BỘ
TÀI NGUYÊN VÀ
MÔI TRƯỜNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
31/2024/TT-BTNMT
|
Hà
Nội, ngày 12 tháng 12 năm 2024
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH KỸ THUẬT ĐIỀU
TRA, KHẢO SÁT HẢI VĂN, MÔI TRƯỜNG VÙNG VEN BỜ VÀ HẢI ĐẢO
Căn cứ Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo ngày
25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 68/2022/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2022 của Chính
phủ quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài
nguyên và Môi trường;
Theo đề nghị của Cục
trưởng Cục Biển và Hải đảo Việt Nam;
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên
và Môi trường ban hành Thông tư quy định kỹ thuật điều tra, khảo sát hải văn,
môi trường vùng ven bờ và hải đảo.
Chương
I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định
trình tự, nội dung và các yêu cầu của công tác điều tra, khảo sát hải
văn, môi trường vùng biển ven bờ và hải đảo có độ sâu từ 0 đến 20 mét nước
trên vùng biển Việt Nam cho các dạng công việc:
1. Điều tra, khảo sát
khí tượng biển.
2. Điều tra, khảo sát
hải văn.
3. Điều tra, khảo sát
môi trường biển.
4. Điều tra, khảo sát
độ sâu đáy biển.
5. Điều tra, khảo sát
sinh thái biển.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng
đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện các hoạt động điều tra, khảo
sát hải văn, môi trường vùng biển ven bờ và hải đảo của Việt Nam.
Điều
3. Nguyên tắc chung đối với công tác điều tra, khảo sát hải văn, môi trường
vùng biển ven bờ và hải đảo
1. Tuân thủ thực hiện
các bước công việc, quy trình, quy chuẩn và tiêu chuẩn cho từng dạng công
việc cụ thể khi tiến hành điều tra, khảo sát.
2. Chất lượng sản phẩm
trong điều tra, khảo sát phải phản ánh đặc trưng về các điều kiện tự
nhiên của vùng, miền tại khu vực khảo sát.
3. Trong quá trình
thực hiện công tác điều tra, khảo sát phải tuân thủ quy định của pháp luật
về bảo vệ môi trường, đa dạng sinh học, thủy sản, di sản văn hóa, các công
trình ngầm, nổi trên biển, không gây cản trở đến các hoạt động kinh tế biển.
4. Đảm bảo tuân thủ
đúng các quy định về an toàn lao động khi tiến hành điều tra, khảo sát
trên biển.
5. Trong quá trình điều
tra, khảo sát hải văn, môi trường vùng biển ven bờ và hải đảo, trường hợp
thấy có dấu hiệu bất thường về số liệu phải tiến hành khảo sát kiểm tra,
khảo sát lặp lại; xác định nguyên nhân dẫn tới sự bất thường và báo cáo
cơ quan quản lý nếu cần.
6. Tổ chức kiểm tra,
nghiệm thu khối lượng và chất lượng sản phẩm sau khi thực hiện nhiệm vụ.
Điều
4. Giải thích các từ ngữ
1. Trạm mặt rộng là
trạm chỉ tiến hành quan trắc một lần sau khi tàu ổn định vị trí và sau đó
chuyển sang trạm khác để xem xét sự biến đổi của các yếu tố tài nguyên và
môi trường biển theo không gian.
2. Trạm liên tục là
trạm thực hiện quan trắc liên tục trong thời gian dài ngày (nhiều giờ,
nhiều ngày) để xem xét sự biến thiên của các yếu tố tài nguyên và môi
trường biển theo thời gian và mối quan hệ giữa chúng với nhau.
3. Tầng quan trắc là khoảng
cách thẳng đứng tính từ mặt nước biển yên tĩnh đến điểm quan trắc.
Điều
5. Các yếu tố khảo sát, đo đạc và tần suất đo
Bảng số 01. Các yếu tố khảo sát, đo đạc và
tần suất đo
TT
|
Nội dung điều tra, khảo sát
|
Yếu tố đo
|
Tần suất đo
|
Trạm mặt rộng
|
Trạm liên tục
|
I
|
Điều
tra, khảo sát khí tượng biển
|
1
|
Khí tượng
biển
|
Gió,
lượng mây; tầm nhìn xa, khí áp, nhiệt độ không khí, độ ẩm không khí,
các hiện tượng thời tiết khác
|
1 lần tại
tất cả các trạm khảo sát
|
8 lần
vào 1, 4, 7, 10, 13, 16, 19 và 22 giờ hàng ngày
|
II
|
Điều tra, khảo sát hải văn
|
1
|
Hải văn
|
Sóng biển
|
Khảo sát 1 lần bằng mắt tại tất cả các trạm
|
1 giờ/số liệu (đo bằng máy tự ghi)
|
Mực nước
|
Không khảo sát
|
1 giờ/số liệu (đo bằng thủy chí), 15 phút/số liệu (với
máy đo tự ghi)
|
Dòng chảy
|
1 lần tại tất cả các trạm khảo sát
|
1 giờ/số liệu (với máy đo trực tiếp) 15 phút/số liệu
(với máy đo tự ghi)
|
III
|
Điều tra, khảo sát môi trường biển
|
1
|
Độ trong suốt
|
Độ trong suốt nước biển
|
1 lần tại tất cả các trạm khảo sát (đo sáng hoặc
chiều)
|
Đo vào buổi sáng hoặc chiều trong 1 ngày (tất cả các
ngày trong kỳ quan trắc)
|
2
|
Môi trường nước biển
|
Độ đục, độ pH, Oxy hòa tan (DO), nhiệt độ và độ muối
|
1 lần tại tất cả các trạm khảo sát
|
Lấy theo các tầng chuẩn vào triều cường, triều kiệt/ngày,
cách 02 ngày/ lần
|
Dầu mỡ khoáng, muối dinh dưỡng (NH4+,
PO43-); Kim loại nặng
(Cu, Pb, Cd, Fe, Mn, Zn, As, Hg, Tổng Cr, Cr6+)
|
1 lần tại tất cả các trạm khảo sát
|
Lấy theo các tầng chuẩn vào triều cường, triều kiệt/ngày,
cách 02 ngày/ lần
|
Tổng chất rắn lơ lửng (TSS), Fluoride (F-),
Cyanide (CN-), Tổng phenol, Tổng Coliform, Tổng
Hydrocarbon gốc dầu (TPH), Tổng DDT, Chất hoạt động bề mặt anion
|
1 lần tại tất cả các trạm khảo sát
|
Lấy theo các tầng chuẩn vào triều cường, triều kiệt/ngày,
cách 02
ngày/ lần
|
3
|
Môi
trường không khí
|
Môi
trường không khí: Tổng bụi lơ lửng (TSP), SO2, NO2, CO,
O3.
|
1 lần tại
tất cả các trạm khảo sát
|
8 lần
vào 1, 4, 7, 10, 13, 16, 19 và 22 giờ hàng ngày
|
4
|
Môi
trường trầm tích biển
|
Kim loại
nặng (As, Cd, Cu, Pb, Fe, Zn, Hg, Tổng Cr)
|
1 lần tại
tất cả các trạm khảo sát
|
1 lần/đợt
tại tất cả các trạm khảo sát (tối thiểu 02 đợt/năm)
|
Tổng
Hydrocacbon
|
1 lần tại
tất cả các trạm khảo sát
|
1 lần/đợt
tại tất cả các trạm khảo sát (tối thiểu 02 đợt/năm)
|
Hóa chất
bảo vệ thực vật clo hữu cơ và polyclo biphenyl (DDD, DDE, DDT, Dieldrin,
Endrin, Lindan, Tổng Polyclobiphenyl (PCB), Heptachlor epoxide)
|
1 lần tại
tất cả các trạm khảo sát
|
1 lần/đợt
tại tất cả các trạm khảo sát (tối thiểu 02 đợt/năm)
|
Dioxin và
Furan
|
1 lần tại
tất cả các trạm khảo sát
|
1 lần/đợt
tại tất cả các trạm khảo sát (tối thiểu 02 đợt/năm)
|
Phenol
|
1 lần tại
tất cả các trạm khảo sát
|
1 lần/đợt
tại tất cả các trạm khảo sát (tối thiểu 02 đợt/năm)
|
Cyanide
(CN)
|
1 lần tại
tất cả các trạm khảo sát
|
1 lần/đợt
tại tất cả các trạm khảo sát (tối thiểu 02 đợt/năm)
|
Các hợp chất
Hydrocacbon thơm đa vòng (PAH) (Acenaphthen, Acenaphthylen, Athracen, Benzo[a]
anthracen, Benzo[e]pyren, Chryren, Dibenzo[a,h]anthracen, Fluroanthen, Fluoren,
2-Methylnaphthalen, Naphthalen, Phenanthren, Pyren)
|
1 lần tại
tất cả các trạm khảo sát
|
1 lần/
đợt tại tất cả các trạm khảo sát (tối thiểu 02 đợt/năm)
|
IV
|
Điều
tra, khảo sát độ sâu đáy biển
|
1
|
Độ sâu
đáy biển
|
Đo độ sâu
điểm, tuyến độ sâu, định vị các điểm lấy mẫu, thả trạm quan trắc
|
1 lần tại
tất cả các trạm khảo sát
|
1 lần tại
tất cả các trạm khảo sát
|
V
|
Điều
tra, khảo sát sinh thái biển
|
1
|
Sinh thái
biển
|
Thực vật
phù du, động vật phù du
|
Thu mẫu 1
lần tại tất cả các trạm khảo sát
|
Thu mẫu 8
lần vào 1, 4, 7, 10, 13, 16, 19 và 22 giờ/trạm
|
Động vật
đáy, cá biển, rong, cỏ biển, san hô, thực vật ngập mặn
|
Thu mẫu 1
lần tại tất cả các trạm khảo sát
|
Thu mẫu 1
lần tại tất cả các trạm khảo sát
|
Điều
6. Thiết bị quan trắc, đo đạc và phân tích chính
Bảng số 02. Thiết bị quan trắc, đo đạc và phân
tích chính
TT
|
Thiết bị
|
Yếu tố đo
|
Đơn vị tính
|
Dải đo
|
Độ phân giải
|
Độ chính xác
|
1
|
Máy tự
ghi dòng chảy
|
Tốc độ
|
cm/s
|
0 ÷ ± 500
|
0,02
|
± 1
|
Hướng
|
º (độ)
|
-
|
0,01
|
± 2
|
2
|
Máy đo
sóng tự ghi
|
Độ cao
sóng
|
m
|
0 ÷ 20
|
0,005
|
0,02
|
Hướng
sóng
|
º (độ)
|
-
|
0,01
|
± 2
|
3
|
Máy đo
dòng chảy trực tiếp
|
Tốc độ
dòng chảy
|
cm/s
|
0 ÷ ± 250
|
0,1
|
± 2% hoặc ± 1 cm/s
|
Hướng dòng
chảy
|
º (độ)
|
-
|
0,1
|
± 2
|
Độ sâu
|
m
|
0 ÷ 20
|
0,01
|
± 0,3% toàn dải đo
|
4
|
Máy tự
ghi mực nước
|
Áp suất
|
m
|
0 ÷ 20
|
± 0,01%
toàn dải
|
0,001%
toàn dải
|
Nhiệt
độ
|
ºC
|
-2 ÷ 40
|
± 0,01
|
0,001
|
5
|
Máy đo
chất lượng nước
|
pH
|
|
0 ÷ 14 pH
|
0,01 pH
|
± 0,2 pH
|
DO
|
mg/l
|
0 ÷ 50
|
0,01
|
± 0,1
|
Độ dẫn
điện
|
mS/cm
|
0 ÷ 100
|
0,1
|
± 0,5% toàn dải
|
Độ muối
|
%
|
0 ÷ 4
|
0,01
|
± 1
|
Tổng chất
rắn hòa tan (TDS)
|
g/l
|
0 ÷ 100
|
0,1
|
± 2
|
Nhiệt
độ
|
ºC
|
-5 ÷ 50
|
0,01
|
± 0,15
|
Độ đục
|
NTU
|
0 ÷ 800
|
0,1
|
± 3% toàn dải
|
6
|
Máy định
vị
|
Tọa độ
|
|
|
0,01 (đối với độ phút giây)
|
± 3 m (mặt bằng)
|
7
|
Máy đo
sâu hồi âm đơn tia
|
Đo sâu
|
m
|
0,2 - 250 m (200kHz);
|
0,01
|
0,05m ± 0,1% D (D là độ sâu)
|
8
|
Máy cải
chính các ảnh hưởng của sóng
|
Hiệu chỉnh
|
|
-
|
0,01
|
đo sóng: 5 cm đo góc nghiêng ngang, góc
nghiêng dọc: ± 0,25 º
|
9
|
La bàn
|
Hướng
|
º (độ)
|
-
|
0,1
|
± 0,5
|
Chương
II
QUY ĐỊNH KỸ THUẬT CÔNG
TÁC ĐIỀU TRA, KHẢO SÁT
Mục
1. ĐIỀU TRA, KHẢO SÁT KHÍ TƯỢNG BIỂN
Điều
7. Nguyên tắc điều tra, khảo sát
1. Đảm bảo tuân thủ
các nguyên tắc chung đối với công tác điều tra, khảo sát hải văn, môi trường
vùng ven bờ và hải đảo được quy định tại Điều 3 Thông tư này.
2. Công tác điều tra,
khảo sát khí tượng biển phải tuân thủ theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quan
trắc khí tượng, mã số QCVN 46:2022/BTNMT theo
Thông tư số 14/2022/TT-BTNMT ngày 27 tháng
10 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia về quan trắc khí tượng và các tài liệu hướng dẫn sử dụng
máy, thiết bị đo khí tượng được trang bị.
Điều
8. Công tác chuẩn bị
1. Chuẩn bị đầy đủ và
kiểm tra tình trạng hoạt động của thiết bị đo khí tượng. Chuẩn bị thiết bị
dự phòng.
2. Kiểm tra thời hạn
chứng từ kiểm định, hiệu chuẩn theo quy định của pháp luật hiện hành về đo
lường. Trường hợp quá thời hạn quy định phải tiến hành kiểm định, hiệu chuẩn
lại thiết bị đo khí tượng.
3. Chuẩn bị tài liệu
phục vụ quan trắc và quy toán.
4. Chuẩn bị vật tư, văn
phòng phẩm phục vụ điều tra, khảo sát khí tượng biển.
5. Chuẩn bị đầy đủ
dụng cụ, phương tiện bảo vệ cá nhân.
Điều
9. Công tác điều tra, khảo sát
1. Yêu cầu chung
a) Vị trí quan trắc và
đặt máy phải ở nơi thoáng, vị trí cao nhất của tàu, không bị ảnh hưởng của
các vật chắn xung quanh;
b) Quan trắc viên ca
sau phải kiểm tra, ghi vào sổ giao ca công việc của ca trực trước;
c) Công tác bàn giao
ca phải được tiến hành trước 15 phút đầu giờ tròn;
d) Đối với trạm mặt
rộng: Khi tàu đến điểm khảo sát, tàu dừng hẳn và ổn định mới tiến hành đo
đạc các yếu tố theo bảng số 01;
đ) Đối với trạm liên
tục: Khi tàu đến điểm khảo sát và tiến hành neo đậu cố định, sau đó tiến
hành đo đạc các yếu tố theo bảng số 01;
e) Thu dọn máy móc,
thiết bị, dụng cụ vật tư khi kết thúc chuyến khảo sát.
2. Đo nhiệt độ và
độ ẩm không khí
a) Trước giờ đo, lấy
dụng cụ đo độ ẩm mang ra vị trí đo. Vào mùa đông lấy dụng cụ trước 15 phút,
vào mùa hè lấy dụng cụ trước 10 phút;
b) Trước lúc quan trắc
4 phút, tiến hành thấm nước cho vải mịn quấn bầu chứa thủy ngân ở nhiệt kế
bên phải (ôn biểu ướt), lên giây cót cho máy thông gió;
c) Ngay sau khi tẩm
nước và lên dây cót, treo dụng cụ đo độ ẩm lên tay đỡ phía ngoài thành tàu
phía hứng gió;
d) Khi máy chạy được 3
phút, lần lượt đọc các trị số ôn biểu khô (nhiệt kế bên trái), ôn biểu ướt
(nhiệt kế bên phải). Đọc phần số lẻ trước (phần mười độ), đọc phần nguyên
sau và ghi kết quả vào biểu quan trắc khí tượng biển;
đ) Thu dọn, lau chùi,
bảo quản dụng cụ đo độ ẩm sau khi kết thúc đo.
3. Đo áp suất khí
quyển
a) Đặt dụng cụ đo áp
suất khí quyển lên giá đỡ cao khoảng 1,4 m trong cabin tàu hoặc nơi đặt
không bị ảnh hưởng của sự tỏa nhiệt từ buồng máy, bếp, lò sưởi;
b) Không thay đổi vị
trí hoặc xê dịch dụng cụ đo áp suất khí quyển;
c) Khi đo, mở nắp hộp
bảo vệ dụng cụ đo áp suất khí quyển, đọc số đo nhiệt độ;
d) Búng nhẹ ngón tay
hoặc dùng bút chì gõ nhẹ lên mặt kính của dụng cụ đo áp suất khí quyển, đọc
số đo áp suất khí quyển;
đ) Ghi kết quả vào
biểu quan trắc khí tượng biển;
e) Kết thúc đo đậy nắp
hộp bảo vệ dụng cụ đo áp suất khí quyển.
4. Đo gió
a) Đến giờ đo, lấy máy
gió, đồng hồ bấm giây, la bàn mang ra vị trí đo;
b) Đưa máy đo gió lên
nóc cabin, chọn nơi thoáng, xác định độ cao đặt máy đo gió so với mực
nước biển, đọc và ghi chỉ số ban đầu của máy;
c) Tay phải cầm máy
đo gió nâng lên khỏi đầu sao cho trục của máy ở vị trí thẳng đứng, mặt số
hướng về người quan trắc. Tay trái cầm đồng hồ bấm giây. Cùng một lúc mở
đồng hồ bấm giây, nâng chốt hãm máy gió lên trên để kim chỉ số làm việc. Giữ
máy đo gió ở vị trí như thế trong 100 giây và ở giây cuối cùng kéo chốt hãm
xuống dưới, kim tự ngừng lại. Trường hợp gió rất nhỏ thời gian đo để đến 200
giây hoặc hơn nữa;
d) Đọc và ghi chỉ số
lần 2 vào biểu quan trắc khí tượng biển;
đ) Xác định hướng gió
bằng la bàn;
e) Thu dọn, lau chùi,
bảo quản dụng cụ la bàn, đồng hồ bấm giây, máy đo gió sau khi kết thúc đo.
5. Quan trắc mây
a) Quan trắc viên dùng
mắt để ước lượng (đánh giá) lượng mây tổng quan phần bầu trời bị che khuất
(phần mười bầu trời), không kể là loại mây gì thuộc họ hay tính mây;
b) Quan trắc viên dùng
mắt để ước lượng (đánh giá) phần bầu trời bị mây dưới che khuất, kể cả mây
phát triển theo chiều thẳng đứng;
c) Xác định loại và
dạng mây trên bầu trời dựa vào tập ảnh Atlat mây chuẩn của Tổ chức Khí tượng
thế giới (WMO) hoặc bảng phân hạng mây;
d) Xác định độ cao
chân mây của mây dưới và mây giữa không quá 2.500m;
đ) Ghi kết quả vào
biểu quan trắc khí tượng biển.
6. Quan trắc tầm nhìn
xa
a) Các mục tiêu xác
định tầm nhìn xa phải quan sát thấy rõ từ vị trí của người quan trắc dưới
một góc không lớn hơn 5 - 6º so
với đường chân trời;
b) Xác định tầm nhìn
xa theo bảng phân cấp tầm nhìn xa;
c) Xác định tầm nhìn
xa cả về hai phía: Phía biển và phía bờ. Ghi kết quả vào biểu quan trắc khí
tượng biển.
7. Quan trắc các hiện
tượng thời tiết
a) Quan trắc thủy hiện
tượng: Mưa, mưa phùn, mưa đá, sương mù và các hiện tượng khác;
b) Quan trắc thạch
hiện tượng: Mù khô, khói và các hiện tượng khác;
c) Quan trắc điện
hiện tượng: Dông, chớp và các hiện tượng khác;
d) Ghi kết quả vào biểu
quan trắc khí tượng biển.
Điều
10. Xử lý số liệu và báo cáo kết quả
1. Hiệu chỉnh kết quả
đo nhiệt độ, độ ẩm không khí theo chứng từ kiểm định máy, dùng bảng tra độ
ẩm để tính độ ẩm tương đối, độ ẩm tuyệt đối, độ chênh lệch bão hòa, điểm
sương.
2. Hiệu chỉnh kết quả
đo áp suất không khí: Hiệu chỉnh thang đo, hiệu chỉnh nhiệt độ và hiệu
chỉnh bổ sung. Quy áp suất khí quyển về mực nước biển.
3. Hiệu chỉnh kết quả
đo gió: Dựa trên chứng từ kiểm định máy đo gió để quy số vòng quay ra tốc độ
gió.
4. Tính toán các đặc
trưng của từng yếu tố khí tượng.
5. Xác định xu thế và
biến đổi của các yếu tố khí tượng theo không gian và thời gian.
6. Tổng hợp và báo
cáo kết quả.
Điều
11. Kiểm tra, nghiệm thu
1. Kiểm tra khối lượng
công việc thực hiện, thẩm định và đánh giá chất lượng các kết quả đạt
được của chuyến điều tra, khảo sát.
2. Đánh giá bộ số
liệu thu thập được và so sánh, đối chiếu với quy luật chung của các hình
thế thời tiết tại khu vực nghiên cứu và tác động của chúng đối với các yếu
tố khác.
3. Tổ chức báo cáo
kết quả, tổng kết và rút kinh nghiệm cho các đợt khảo sát tiếp theo.
Điều
12. Sản phẩm giao nộp
1. Tập số liệu kết quả
điều tra, khảo sát các yếu tố khí tượng biển.
2. Báo cáo tổng kết,
đánh giá và nhận xét sơ bộ các kết quả thu được trong chuyến khảo sát về
khí tượng biển.
3. Kiến nghị, đề xuất
về công tác điều tra, khảo sát khí tượng biển trong giai đoạn tiếp theo, xác
định các điểm phải khảo sát và tần suất đo đạc để đáp ứng yêu cầu của
nhiệm vụ.
Mục
2. ĐIỀU TRA, KHẢO SÁT HẢI VĂN
Điều
13. Nguyên tắc điều tra, khảo sát
1. Đảm bảo tuân thủ
các nguyên tắc chung đối với công tác điều tra, khảo sát hải văn, môi trường
vùng ven bờ và hải đảo được quy định tại Điều 3 của Thông tư
này.
2. Công tác điều tra,
khảo sát hải văn phải tuân thủ theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quan trắc
hải văn mã số QCVN 69:2021/BTNMT theo Thông
tư số 08/2021/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm
2021 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về quan trắc hải văn và các tài liệu hướng dẫn sử dụng thiết bị đo
hải văn.
Điều
14. Công tác chuẩn bị
1. Kiểm tra thời hạn
văn bản kiểm định, hiệu chuẩn đối với các thiết bị đo phải kiểm định, hiệu
chuẩn. Trường hợp quá thời hạn quy định phải kiểm định, hiệu chuẩn trước khi
tiến hành đo đạc.
2. Cài đặt phần mềm điều
khiển hoạt động của thiết bị đo dòng chảy, sóng và mực nước trên máy tính.
3. Kiểm tra khả năng
kết nối, truyền nhận số liệu giữa thiết bị đo dòng chảy, sóng và mực nước
với máy tính.
4. Chuẩn bị đầy đủ và
kiểm tra tình trạng hoạt động của thiết bị đo hải văn.
5. Chuẩn bị thiết bị
dự phòng.
6. Chuẩn bị tài liệu
phục vụ cho điều tra, khảo sát.
7. Chuẩn bị vật tư, văn
phòng phẩm phục vụ điều tra, khảo sát hải văn.
8. Chuẩn bị đầy đủ
dụng cụ bảo hộ lao động.
Điều
15. Công tác điều tra, khảo sát
1. Yêu cầu chung
a) Vị trí quan trắc
phải đặc trưng cho vùng biển khảo sát, không bị ảnh hưởng của địa hình và
các vật chắn xung quanh như gần đảo, vùng cửa sông và các công trình trên
biển có tác động đến dòng chảy và sóng biển;
b) Quan trắc viên ca
sau phải kiểm tra, ghi vào sổ giao ca công việc của ca trực trước;
c) Công tác bàn giao
ca phải được tiến hành trước 15 phút đầu giờ tròn;
d) Đối với trạm mặt
rộng: Khi tàu đến điểm khảo sát, tàu dừng hẳn và ổn định mới tiến hành đo
đạc các yếu tố theo Bảng số 01;
đ) Đối với trạm liên
tục: Khi tàu đến điểm khảo sát, sẽ tiến hành thả hệ thống trạm phao độc
lập (theo sơ đồ tại Hình số 01 đối với các máy đo một yếu tố hoặc Hình số
02 đối với máy đo tích hợp nhiều nhiều yếu tố). Sau đó neo tàu ổn định cách
khu vực thả máy một khoảng từ 3 đến 5 lần so với độ sâu thả máy. Thực
hiện khảo sát các yếu tố theo Bảng số 01;
e) Tiến hành đo độ
sâu ở tất cả các loại trạm khảo sát;
g) Thả hệ thống trạm
phao độc lập sao cho máy nằm cân bằng dưới đáy biển để đảm bảo chất lượng
số liệu thu được;
h) Thu vớt máy và rửa
các máy, thiết bị, dụng cụ vật tư khi kết thúc chuyến khảo sát.
2. Quan trắc sóng bằng
mắt
a) Xác định hướng
truyền sóng bằng la bàn;
b) Xác định (ước
lượng) độ cao sóng bằng mắt;
c) Tiến hành quan trắc
độ cao sóng liên tục trong 5 phút;
d) Ghi lại tất cả các
độ cao sóng quan trắc được trong 5 phút trên giấy nháp, sau đó gạch bỏ chỉ để
lại 5 sóng có độ cao lớn nhất và ghi vào biểu quan trắc hải văn 5 sóng đó;
đ) Gạch bên dưới sóng
có độ cao lớn nhất và tìm cấp sóng tương ứng.
3. Đo dòng chảy bằng
máy đo dòng chảy trực tiếp
a) Kiểm tra và hiệu
chỉnh thông tin thời gian;
b) Điều chỉnh độ tương
phản của màn hình hiển thị LCD;
c) Tiến hành bù điểm
không (ZERO) đối với sensor dòng chảy và độ sâu;
d) Sử dụng dây dù nylon
để treo quả nặng (10kg), không sử dụng dây xích;
đ) Thả máy đo dòng
chảy xuống tới tầng đo đã định trước, tốc độ thả 0,5 m/s. Tại mỗi tầng đo
được thả trong thời gian 2 phút và ghi số liệu hướng và tốc độ dòng chảy
vào sổ quan trắc dòng chảy. Lưu số liệu hướng và tốc độ dòng chảy vào bộ
nhớ của máy;
e) Thu máy, rửa máy,
dây, lau chùi bộ phận hiển thị khi kết thúc đo đạc. Cất giữ máy đo dòng chảy
trong thùng bảo vệ.
4. Đo dòng chảy bằng
máy đo dòng chảy tự ghi
a) Lắp pin nguồn cho
máy đo dòng chảy, kết nối máy đo dòng chảy với máy tính;
b) Cài đặt các thông
số đo, format bộ nhớ;
c) Bôi một lớp silicon
mỏng vào tất cả các gioăng chống nước trên máy đo dòng chảy, lắp vỏ máy,
vặn chặt các vít;
d) Tính toán chính
xác độ dài của dây thả máy phù hợp với độ sâu trạm khảo sát, vị trí đặt
máy đo dòng chảy đúng tầng cần đo. Lắp phao tiêu, phao hiệu, đèn nháy,
phao căng dây, quả nặng vào dây thả máy theo hình chữ U;
đ) Thả máy đo dòng
chảy, đảm bảo dây treo máy phải thẳng, độ nghiêng dây treo ≤ 10º;
e) Bố trí người canh
trực máy đo dòng chảy liên tục đến khi kết thúc đo đạc;
g) Tiến hành vớt máy
đo dòng chảy tự ghi khi kết thúc đo đạc. Rửa máy bằng nước ngọt sạch, lau
khô. Tiến hành xuất số liệu từ máy phần mềm máy đo sang file máy tính để
lưu trữ. Tháo pin nguồn, rửa sạch dây thả máy, đèn hiệu, phao và các dụng
cụ khác. Cất giữ máy đo dòng chảy trong thùng bảo vệ.
5. Đo sóng bằng máy
đo sóng tự ghi
a) Lắp pin nguồn cho
máy đo sóng, kết nối máy đo sóng với máy tính;
b) Cài đặt các thông
số đo, format bộ nhớ;
c) Bôi một lớp silicon
mỏng vào tất cả các gioăng chống nước trên máy đo sóng, lắp đầu câm để
chống nước;
d) Lắp khung bảo vệ
máy đo sóng. Tính toán chính xác độ dài của dây thả máy phù hợp với độ
sâu trạm khảo sát. Lắp phao tiêu, phao hiệu, đèn nháy, phao căng dây, quả
nặng vào dây thả máy theo hình chữ U;
đ) Bố trí người canh
trực máy đo sóng liên tục đến khi kết thúc đo đạc;
e) Tiến hành vớt máy
đo sóng khi kết thúc đo đạc. Rửa máy bằng nước ngọt sạch, lau khô. Tiến hành
xuất số liệu từ phần mềm máy đo sang file máy tính để lưu trữ. Tháo pin
nguồn, rửa sạch dây thả máy, đèn hiệu, phao và các dụng cụ khác. Bảo quản
máy đo sóng trong thùng bảo vệ.
6. Đo mực nước tự ghi
bằng máy đo mực nước tự ghi
a) Lắp pin nguồn cho
máy đo mực nước, kết nối máy đo mực nước với máy tính;
b) Cài đặt các thông
số đo, format bộ nhớ;
c) Bôi một lớp silicon
mỏng vào tất cả các gioăng chống nước trên máy đo mực nước;
d) Lắp khung bảo vệ
máy đo mực nước. Tính toán chính xác độ dài của dây thả máy phù hợp với
độ sâu trạm khảo sát. Lắp phao tiêu, phao hiệu, đèn nháy, phao căng dây,
quả nặng vào dây thả máy theo hình chữ U;
đ) Bật máy đo mực
nước, thả máy đo mực nước;
e) Bố trí người canh trực
máy đo mực nước liên tục đến khi kết thúc đo đạc;
g) Tiến hành vớt máy
đo mực nước khi kết thúc đo đạc. Rửa máy bằng nước ngọt sạch, lau khô. Tiến
hành xuất số liệu từ phần mềm máy đo sang file máy tính để lưu trữ. Tháo
pin nguồn, rửa sạch dây thả máy, đèn hiệu, phao và các dụng cụ khác. Bảo
quản máy đo mực nước trong thùng bảo vệ.
7. Sơ đồ thả máy tại
trạm phao độc lập
Hình số 01. Sơ đồ vị trí các thiết bị đo dòng
chảy và mực nước tại trạm phao độc lập
Hình số 02. Sơ đồ vị trí thiết bị đo sóng, dòng
chảy và mực nước tại trạm phao độc lập
Điều
16. Xử lý số liệu và báo cáo kết quả
1. Sử dụng phần mềm
chuyên dụng xử lý số liệu sóng, chiết xuất số liệu ra file theo định dạng của
phần mềm và chuyển đổi sang định dạng file excel.
2. Sử dụng phần mềm
chuyên dụng xử lý số liệu dòng chảy và chiết xuất số liệu ra file theo định
dạng của phần mềm và chuyển đổi sang định dạng file excel.
3. Sử dụng phần mềm
chuyên dụng xử lý số liệu mực nước, chiết xuất số liệu ra file theo định
dạng của phần mềm và chuyển đổi sang định dạng file excel.
4. Chỉnh lý số liệu
dòng chảy, lập bảng tần suất, tính hằng số điều hòa, vẽ hoa dòng chảy và
các đặc trưng dòng chảy.
5. Chỉnh lý số liệu
sóng, xác định các đặc trưng hướng, chu kỳ và độ cao sóng, hướng thịnh
hành.
6. Chỉnh lý số liệu đo
mực nước, vẽ biến trình dao động mực nước, xác định các đặc trưng lớn
nhất, nhỏ nhất và trung bình.
7. Tổng hợp và báo
cáo kết quả.
Điều
17. Kiểm tra, nghiệm thu
1. Kiểm tra khối lượng
công việc thực hiện, thẩm định và đánh giá chất lượng các kết quả đạt
được của chuyến khảo sát.
2. Đánh giá bộ số
liệu thu thập được, xác định các đặc trưng và quy luật của các yếu tố hải
văn trong vùng biển nghiên cứu và tác động của chúng đối với các yếu tố
khác.
3. Tổ chức báo cáo
kết quả, tổng kết và rút kinh nghiệm cho các đợt khảo sát tiếp theo.
Điều
18. Sản phẩm giao nộp
1. Tập số liệu kết quả
điều tra, khảo sát các yếu tố hải văn.
2. Báo cáo tổng kết,
đánh giá và nhận xét sơ bộ các kết quả thu được trong chuyến khảo sát về
hải văn.
3. Kiến nghị, đề xuất
về công tác điều tra, khảo sát hải văn trong giai đoạn tiếp theo, xác định
các điểm phải khảo sát và tần suất đo đạc để đáp ứng yêu cầu của nhiệm
vụ.
Mục
3. ĐIỀU TRA, KHẢO SÁT MÔI TRƯỜNG BIỂN
Điều
19. Nguyên tắc điều tra, khảo sát
1. Đảm bảo tuân thủ
các nguyên tắc chung đối với công tác điều tra, khảo sát hải văn, môi trường
vùng ven bờ và hải đảo được quy định tại Điều 3 Thông tư này.
2. Công tác điều tra,
khảo sát môi trường nước biển phải tuân thủ theo các quy định tại: TCVN 6663-1:2011 (ISO 5667-9:2015) về chất lượng
nước - lấy mẫu - Phần 9: Hướng dẫn lấy mẫu nước biển và TCVN 6663-3:2016 (TCVN
8880:2011) về chất lượng nước - lấy mẫu - Phần 3: Hướng dẫn bảo quản và
xử lý mẫu nước;
Thông tư
số 01/2023/TT-BTNMT ngày 13 tháng 3 năm
2023 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành QCVN 10:2023/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
về chất lượng nước biển; Thông tư số 20/2017/TT-
BTNMT ngày 08 tháng 8 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường ban hành Định mức kinh tế - kỹ thuật hoạt động quan trắc môi trường;
Thông tư số 10/2021/TT-BTNMT ngày 30 tháng
6 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về Quy định kỹ thuật
quan trắc môi trường và quản lý thông tin, dữ liệu quan trắc chất lượng môi
trường.
3. Công tác điều tra,
khảo sát môi trường trầm tích biển phải tuân thủ theo các quy định tại: TCVN 6663-3:2008 (ISO 5667-3:2003) - Chất lượng
nước - Lấy mẫu. Phần 13: Hướng dẫn lấy mẫu bùn nước, bùn nước thải và bùn
liên quan; TCVN 6663-15:2004 (ISO
5667-15:1999) - Chất lượng nước - Lấy mẫu. Hướng dẫn bảo quản và xử lý mẫu bùn
và trầm tích.
Điều
20. Công tác chuẩn bị
1. Chuẩn bị và kiểm
tra tình trạng hoạt động của các thiết bị, dụng cụ lấy mẫu, đo đạc môi
trường biển. Bảo dưỡng trước và sau mỗi đợt điều tra, khảo sát.
2. Kiểm tra thời hạn
văn bản kiểm định, hiệu chuẩn đối với các thiết bị đo phải kiểm định, hiệu
chuẩn. Trường hợp quá thời hạn quy định phải kiểm định, hiệu chuẩn trước khi
tiến hành đo đạc.
3. Xây dựng sơ đồ
thiết kế thi công khu vực khảo sát với nội dung phải thể hiện được: vị trí
các trạm khảo sát; các loại mẫu môi trường biển dự kiến ở 01 trạm khảo
sát; các thông số đo chất lượng nước; các tài liệu cơ sở xây dựng đề
cương (đặc điểm tự nhiên và kinh tế nhân văn, lịch nghiên cứu, đặc điểm địa
chất, trầm tích, các khu vực ô nhiễm môi trường biển của các nghiên cứu
trước đây...), phương pháp nghiên cứu, khối lượng, sản phẩm giao nộp và tổ
chức thực hiện.
4. Chuẩn bị tài liệu,
bảng biểu, quy phạm điều tra, đo đạc.
5. Chuẩn bị, mua sắm
dụng cụ, vật tư, hóa chất, văn phòng phẩm phục vụ điều tra, khảo sát các yếu
tố môi trường biển, bảo quản mẫu: sổ nhật ký, bút, dụng cụ bảo hộ, hóa chất
bảo quản mẫu.
6. Lắp đặt các thiết
bị, dụng cụ phục vụ điều tra, khảo sát môi trường biển.
7. Lắp pin nguồn cho
máy, thiết bị đo, kiểm tra điện áp của pin.
8. Thử tiến hành các
thao tác khảo sát, đo đạc, quan trắc, lấy mẫu.
Điều
21. Công tác điều tra, khảo sát
1. Đo độ trong suốt
nước biển
a) Đợi tàu cố định sau
khi neo, đo độ trong suốt tiến hành bên phía thành tàu có bóng râm. Tránh
xa khu vực xả nước thải của tàu, khu vực có váng dầu trên mặt nước;
b) Dùng tời thả từ từ
đĩa đo độ trong suốt xuống chạm mặt nước theo phương thẳng đứng, đánh dấu vị
trí điểm 0, tiếp tục thả đĩa xuống tới độ sâu không còn nhìn thấy đĩa, nhắc
đĩa lên và hạ xuống vài lần ở tại độ sâu này;
c) Đo 3 lần, lấy giá
trị độ sâu trung bình, ghi kết quả vào biểu đo đạc.
2. Đo các thông số
chất lượng nước: DO, pH, độ muối, nhiệt độ và độ đục nước biển
a) Lắp pin nguồn cho
máy đo DO, pH, độ muối, nhiệt độ, độ đục;
b) Kiểm chuẩn tự động
sensor đo pH với dung dịch chuẩn pH4;
c) Nhúng sensor vào
mẫu nước cần đo. Đo nhiệt độ nước biển, DO trước, tiếp đến đo độ muối, độ
đục, cuối cùng đo pH;
d) Ghi kết quả vào
biểu điều tra, đo đạc môi trường biển.
3. Lấy mẫu môi trường
nước biển
a) Đợi tàu cố định sau
khi neo, đo độ sâu tại các vị trí khảo sát, lấy mẫu bên mạn tàu hướng đón
gió bằng dụng cụ lấy mẫu nước (batomet), tránh khu vực bị nhiễm nước thải
của tàu;
b) Dụng cụ lấy mẫu được
gắn với quả nặng đảm bảo dây lấy mẫu không bị xiên;
c) Thả dụng cụ lấy mẫu
nước tới đúng tầng cần lấy mẫu;
d) Lấy mẫu đo nhiệt
độ, độ muối, DO, pH và độ đục nước biển tại tầng mặt, tầng giữa và tầng
đáy;
đ) Lấy mẫu phân tích
muối dinh dưỡng NH4+, PO43- tại tầng mặt, tầng giữa
và tầng đáy;
e) Lấy mẫu kim loại
nặng (Cu, Pb, Cd, Fe, Mn, Zn, As, Hg, Tổng Cr, Cr6+) tại tầng
mặt, tầng giữa và tầng đáy;
g) Lấy mẫu dầu mỡ
khoáng tại tầng mặt. Thể tích mẫu nước cần lấy là 2 lít;
h) Fluoride (F-),
Cyanide (CN-), Tổng phenol, Tổng Coliform, Tổng Hydrocarbon gốc dầu (TPH),
Tổng DDT, Tổng chất rắn lơ lửng (TSS), Chất hoạt động bề mặt anion.
4. Lấy mẫu môi trường
trầm tích biển
a) Yêu cầu thành
phần trầm tích của mẫu môi trường là mẫu phải có thành phần độ hạt ở cấp
hạt mịn cao (bùn, bùn cát, cát bùn…).
b) Khi tàu đến điểm
khảo sát đợi tàu cố định sau khi neo, đo độ sâu, sau đó tiến hành thả cuốc.
Dây cáp khi thả phải có phương tương đối vuông góc so với mặt nước biển;
- Khi cuốc chạm đáy
(cáp chùng), kéo lên từ từ, không để rối cáp, đảm bảo lượng mẫu lấy (khoảng
0,3-0,5 kg/mẫu);
- Khi lấy đủ mẫu, cho
tàu di chuyển đến vị trí khảo sát tiếp theo và tiến hành lau rửa thiết bị
chuẩn bị cho trạm khảo sát tiếp theo.
5. Lấy mẫu môi trường
không khí xung quanh
a) Vị trí lấy mẫu đảm
bảo không khí không bị ô nhiễm cục bộ do hoạt động của tàu gây ra (nơi cao
nhất của tàu, không bị che chắn);
b) Xác định hướng gió,
tốc độ gió. Quan sát, đánh giá sơ bộ tình hình thời tiết;
c) Lựa chọn vị trí,
lắp đặt gắn chặt máy móc thiết bị vào vị trí thích hợp;
d) Bơm dung dịch hấp
thụ, hãm giữ mẫu đã chuẩn bị vào các ống tương ứng và gắn vào vị trí lấy
mẫu khí. Điều chỉnh bộ định chế thời gian cho thiết bị. Kiểm tra Rotamet, điều
chỉnh thông lượng đến giá trị thích hợp, chạy máy phát điện;
đ) Kết thúc quá trình
lấy mẫu chuyển mẫu sang bộ phận phân tích, bảo quản tương thích;
e) Trường hợp lấy mẫu
trên đường hành trình ghi tọa độ vị trí đầu - cuối và thời gian bắt đầu -
kết thúc quá trình lấy mẫu;
g) Các thông số CO, SO2,
NO2, tổng bụi lơ lửng (TSP) có thể sử dụng thiết bị đo trực tiếp.
Yêu cầu kỹ thuật áp dụng theo quy trình kỹ thuật quy định tại Phụ lục 2.1.
Phương pháp quan trắc không khí xung quanh (Bảng 6. Phương pháp lấy mẫu và
đo tại hiện trường không khí xung quanh), Thông tư số 10/2021/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2021 của
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về Quy định kỹ thuật quan trắc môi
trường và quản lý thông tin, dữ liệu quan trắc chất lượng môi trường;
h) Thời gian lấy mẫu
bụi tổng bụi lơ lửng (TSP) trong 24 giờ, lấy mẫu SO2 trong 1,5 giờ, lấy mẫu
NO2
trong 1
giờ, lấy mẫu O3 trong
1 giờ, lấy mẫu CO trong 20 phút.
6. Bảo quản mẫu
a) Công tác bảo quản
mẫu nước biển
Dụng cụ lưu giữ mẫu và
phương pháp bảo quản mẫu được thực hiện theo TCVN
6663-3:2016 ISO 5667-3:2012 Chất lượng nước - Lấy mẫu. Phần 3: Bảo quản
và xử lý mẫu nước.
b) Công tác bảo quản
mẫu môi trường trầm tích biển
Thực hiện theo quy
định tại tiêu chuẩn TCVN 6663-15:2004 Chất
lượng nước - Lấy mẫu. Phần 15. Hướng dẫn bảo quản và xử lý mẫu bùn và trầm
tích.
c) Bảo quản mẫu môi
trường không khí
Bảo quản các mẫu SO2,
NOx, O3, CO trong tủ bảo ôn nhiệt. Bảo quản giấy lọc
thủy tinh thu mẫu bụi TSP trong túi nilon ở môi trường khô.
7. Phân tích mẫu
a) Công tác đo nhanh
hiện trường
Phương pháp đo mẫu
nước biển tại hiện trường các thông số chất lượng nước tuân thủ theo quy định
tại Mục 3. Phương pháp xác định của Quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia về chất lượng nước biển QCVN 10:2023/BTNMT ban hành kèm theo Thông tư số 01/2023/TT-BTNMT
ngày 13 tháng 3 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường Ban
hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng môi trường xung quanh và tại
Phụ lục 2.4 Phương pháp quan trắc chất lượng nước biển kèm theo Thông tư số 10/2021/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2021 của
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về Quy định kỹ thuật quan trắc môi
trường và quản lý thông tin, dữ liệu quan trắc chất lượng môi trường.
b) Công tác phân tích
mẫu nước biển
Phương pháp phân tích
xác định các thông số chất lượng nước biển tuân thủ theo quy định tại Mục 3. Phương pháp xác định của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
chất lượng nước biển QCVN 10:2023/BTNMT ban hành kèm theo Thông tư số 01/2023/TT-BTNMT
ngày 13 tháng 3 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường Ban
hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng môi trường xung quanh.
Chấp nhận các phương
pháp phân tích hướng dẫn trong các tiêu chuẩn quốc gia và quốc tế khác có
độ chính xác tương đương hoặc cao hơn các tiêu chuẩn viện dẫn.
c) Công tác phân tích
mẫu môi trường trầm tích biển
Phương pháp phân tích
xác định các thông số môi trường trầm tích biển được thực hiện theo Quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng trầm tích QCVN
43:2017/BTNMT ban hành kèm theo Thông tư số 78/2017/TT-BTNMT
ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường Ban
hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường.
Chấp nhận các phương
pháp phân tích hướng dẫn trong các tiêu chuẩn quốc gia và quốc tế khác có
độ chính xác tương đương hoặc cao hơn các tiêu chuẩn viện dẫn.
d) Công tác phân tích
mẫu môi trường không khí xung quanh
Phương pháp phân tích
xác định các thông số môi trường không khí xung quanh được thực hiện theo
quy định tại Phụ lục 2.1. Phương pháp quan trắc không khí xung quanh (Bảng 7.
Phương pháp phân tích trong phòng thí nghiệm) của Thông tư số 10/2021/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2021
của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về Quy định kỹ thuật quan trắc
môi trường và quản lý thông tin, dữ liệu quan trắc chất lượng môi trường.
Điều
22. Xử lý số liệu và báo cáo kết quả
1. Xử lý số liệu sau
đợt khảo sát
a) Hoàn thiện nhật
ký, sổ mẫu; kiểm tra mẫu, bảo quản mẫu;
b) Các kết quả sau khi
đã xử lý được lưu vào biểu đo đạc tổng hợp, vào đĩa CD hoặc dạng file trong
máy tính;
c) Xem xét các trạm sẽ
khảo sát trong đợt tiếp theo, đúc rút kinh nghiệm thực hiện;
d) Thành lập bản đồ
tài liệu thực tế đợt khảo sát phải có nội dung thể hiện được các loại
mẫu lấy tại các trạm khảo sát, đánh giá sơ bộ kết quả đo hiện trường;
đ) Xây dựng báo cáo
kết quả khảo sát có nội dung thể hiện được khối lượng đã thực hiện, đánh
giá thuận lợi khó khăn, lý do việc tăng giảm khối lượng, đánh giá sơ bộ
đặc điểm môi trường nước khu vực khảo sát thông qua các số đo hiện trường,
các yếu tố ảnh hưởng đến môi trường nước biển;
e) Chọn mẫu, lập phiếu
và gửi các mẫu phân tích.
2. Xử lý số liệu,
thành lập bản đồ và báo cáo
a) Tiếp nhận kết quả
phân tích mẫu nước biển và đánh giá chất lượng của các kết quả phân tích;
b) Xử lý số liệu: phân
chia các tập mẫu để tính toán, căn cứ vào lượng mẫu và nội dung của báo
cáo việc xử lý thống kê có thể sử dụng các phần mềm khác nhau nhưng phải
có các thống kê cơ bản (giá trị nhỏ nhất, giá trị lớn nhất, giá trị trung
bình, giá trị vượt chuẩn cho phép), thành lập các bảng tham số, bảng ma
trận tương quan, các đồ thị biến thiên hàm lượng;
c) Vẽ các biến trình
nhiệt độ nước biển, độ muối và các yếu tố khác;
d) Luận giải số liệu:
việc luận giải phải được thực hiện trên cơ sở kết quả tài liệu thực tế,
kết quả phân tích, kiểm tra và các tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy định kỹ thuật
có liên quan;
đ) Lập báo cáo kết
quả phải có các nội dung chính sau: Các yếu tố ảnh hưởng đến môi trường nước
biển, trầm tích biển, đặc điểm địa hóa môi trường nước biển, trầm tích biển,
đặc điểm phân bố các nguyên tố trong nước biển, trầm tích biển so sánh các
quy chuẩn, tiêu chuẩn môi trường để đưa ra các khu vực ô nhiễm và nguy cơ ô
nhiễm, nguyên nhân, các giải pháp giảm thiểu ô nhiễm;
e) Thành lập bản đồ
(sơ đồ) hiện trạng môi trường biển (nước và trầm tích): Thể hiện được vị
trí và độ sâu các trạm khảo sát, môi trường địa hóa theo kết quả phân tích,
sự phân bố các dị thường của các thông số chất lượng môi trường biển, ô
nhiễm và nguy cơ ô nhiễm, các yếu tố ảnh hưởng đến môi trường biển.
Điều
23. Kiểm tra, nghiệm thu
1. Kiểm tra khối lượng
công việc thực hiện, thẩm định và đánh giá chất lượng các kết quả đạt
được của chuyến khảo sát.
2. Đánh giá bộ số
liệu thu thập được.
3. Tổ chức báo cáo
kết quả, tổng kết và rút kinh nghiệm cho các đợt khảo sát tiếp theo.
Điều
24. Sản phẩm giao nộp
1. Tập số liệu kết quả
điều tra, khảo sát. Các nhật ký hiện trường, mẫu vật, kết quả phân tích.
2. Báo cáo tổng kết,
đánh giá và nhận xét, sơ bộ các kết quả thu được trong chuyến khảo sát điều
tra, khảo sát về môi trường biển.
3. Kiến nghị, đề xuất
về công tác điều tra, khảo sát môi trường biển trong giai đoạn tiếp theo,
xác định các điểm phải khảo sát và tần suất đo đạc để đáp ứng yêu cầu
của nhiệm vụ.
Mục
4. ĐIỀU TRA, KHẢO SÁT ĐỘ SÂU ĐÁY BIỂN
Điều
25. Nguyên tắc điều tra, khảo sát
1. Đảm bảo tuân thủ
các nguyên tắc chung đối với công tác điều tra, khảo sát hải văn, môi trường
vùng ven bờ và hải đảo được quy định tại Điều 3 Thông tư này.
2. Các yếu tố đo và
tần suất đo công tác điều tra, khảo sát độ sâu đáy biển được thực hiện
theo quy định tại Điều 5 của Thông tư này.
3. Mọi hoạt động đo
đạc, định vị được thực hiện trên hệ tọa độ VN-2000. Việc chuyển tọa độ
WGS-84 thu được từ hệ thống GPS thực hiện bởi các tham số như quy định của
pháp luật về sử dụng hệ thống tham số tính chuyển giữa hệ tọa độ quốc tế
WGS-84 và hệ tọa độ quốc gia VN-2000.
4. Thiết bị đo sâu phải
được hiệu chỉnh chính xác theo mớn nước của đầu biến âm, cải chính sai số
vạch và tốc độ âm thanh. Phải được cải chính các ảnh hưởng của sóng như dập
dềnh, lắc nghiêng ngang, lắc nghiêng dọc.
5. Phần mềm khảo sát
tuyến độ sâu, định vị, dẫn đường phải là các phần mềm hiện đại, có các
tính năng thu thập, tích hợp các nguồn dữ liệu từ các thiết bị định vị, đo
sâu, đo ảnh hưởng của sóng, dẫn đường, xác định tọa độ các điểm. xuất tín
hiệu, dữ liệu tới các thiết bị ngoại vi. Tất cả các dữ liệu từ mọi nguồn
phải được lưu trữ trong cơ sở dữ liệu do phần mềm tạo ra để dùng trong các
công việc xử lý sau.
6. Sản phẩm sử dụng cho
việc xử lý số liệu của các nhiệm vụ khảo sát khác nhau trên tàu, lập
các báo cáo trắc địa.
7. Cơ sở toán học và
độ chính xác cho các bản vẽ tuyến, trạm khảo sát được tuân thủ theo quy
định hiện hành đối với từng tỉ lệ bản đồ địa hình tương ứng với các loại
bản đồ chuyên đề khảo sát.
Điều
26. Công tác chuẩn bị và lắp đặt hệ thống
1. Nhận và kiểm tra
tình trạng hoạt động của các máy móc thiết bị cho hệ thống lắp trên tàu
khảo sát.
- Máy định vị DGPS;
- Máy la bàn số;
- Máy cải chính các
ảnh hưởng của sóng;
- Máy vi tính có cài
đặt phần mềm khảo sát độ sâu, máy in;
- Thiết bị dự phòng
cho các máy kể trên.
2. Chuẩn bị máy, thiết
bị dự phòng.
3. Nhận và kiểm tra
tình trạng hoạt động các máy đo đạc dùng cho kiểm nghiệm.
4. Cài đặt các thông
số cho phần mềm.
a) Khai báo hệ tọa
độ là VN-2000, khai báo các tham số tính chuyển tọa độ từ WGS-84 sang
VN-2000.
b) Khai báo các cổng
giao tiếp của các thiết bị với máy tính, kiểm tra kết nối, truyền nhận số
liệu giữa các thiết bị với máy tính.
c) Khai báo các tuyến
đo, các mục tiêu cần dẫn tàu đến
- Các tuyến đo sâu
trong phạm vi khảo sát bằng tàu, thuyền được thiết kế song song với chiều
dốc của địa hình;
- Ở quanh đảo, ven bờ
không cần thiết kế đường đo cụ thể. Khi đo sẽ cho tàu, thuyền chạy sát bờ ở
cự ly đảm bảo an toàn;
- Các tuyến đo kiểm
tra được thiết kế cắt các tuyến đo sâu với góc từ 60º đến 90º, tổng chiều
dài các đường kiểm tra không ít hơn 10% tổng chiều dài các đường đo sâu;
- Các điểm lấy mẫu,
thả trạm quan trắc được thiết kế bằng một vòng tròn có bán kính bằng dung
sai cho phép của vị trí lấy mẫu, thả trạm. Mỗi điểm này được gắn với một mục
tiêu trong phần mềm dẫn đường, định vị.
5. Lắp đặt, kiểm
nghiệm, hiệu chỉnh hệ thống
a) Hệ thống đo đạc,
định vị dùng cho tàu khảo sát tại khu vực nước nông bao gồm các thiết bị
được kết nối với nhau theo sơ đồ:
Hình số 03. Sơ đồ hệ thống đo đạc, định vị
b) Các thiết bị phải
được lắp đặt cố định, chắc chắn tuân thủ các hướng dẫn của từng loại thiết bị
tại các vị trí thích hợp nhất trên tàu đo;
c) Ăng ten máy định vị
phải đặt ở nơi thông thoáng, tránh được các nhiễu do sóng điện từ, các
ảnh hưởng đa đường truyền;
d) La bàn Gyro phải
được lắp đặt chắc chắn trên mặt bằng phẳng sao cho hướng la bàn chỉ đúng
hướng thực của tàu. Với la bàn vệ tinh thì 2 ăng ten phải được lắp đặt
như ăng ten máy định vị và trên cùng một mặt phẳng ngang;
đ) Bộ cảm biến của
máy cải chính sóng phải được đặt gần trọng tâm của tàu, lắp đúng hướng và
đảm bảo mặt phẳng ngang cho máy để giảm tối đa các sai lệch hệ thống do
lắp đặt gây ra;
e) Đầu biến âm của
máy đo sâu phải được lắp đặt chắc chắn tại vị trí tránh nhiễu âm tốt nhất
trên tàu đo;
g) Sau khi lắp đặt
toàn bộ hệ thống trên tàu đo tiến hành đo đạc xác định được các yếu tố
sau:
- Độ lệch tâm của
các thiết bị trên tàu khảo sát, trọng tâm của tàu, các điểm thể hiện kích
thước, hình dáng, hướng của tàu; điểm lắp ăng ten định vị, ăng ten la bàn
(la bàn vệ tinh), điểm đặt bộ cảm biến máy cải chính sóng, điểm đặt đầu
biến âm của máy đo sâu, các điểm thả các thiết bị lấy mẫu, quan trắc, vạch
mớn nước;
Hình số 04. Ví dụ về đo các giá trị lệch tâm
của các thiết bị trên tàu
- Lập bảng tra sự thay
đổi mớn nước của tàu theo tốc độ và theo sự tăng, giảm tải trọng;
- Độ nghiêng (nghiêng
dọc, nghiêng ngang) của mặt bộ cảm biến máy cải chính sóng theo trục tàu
cân bằng;
- Độ nghiêng (nghiêng
dọc, nghiêng ngang) của mặt lắp bộ phát, thu sóng âm (đầu biến âm) của máy
đo sâu theo trục tàu cân bằng;
- Độ lệch hướng do
lắp đặt của la bàn, đầu biến âm, bộ cảm biến sóng theo trục tàu cân bằng;
- Các vị trí của các
thiết bị phải được thể hiện trên hệ tọa độ không gian với gốc tọa độ là
trọng tâm của tàu, trục Y trùng với hướng mũi tàu, trục X vuông góc với trục
Y hướng sang phải. Sai số đo vị trí của các điểm lệch tâm so với gốc tọa độ
này không vượt quá ± 1 cm. Sai số đo các góc của các thiết bị đã lắp không
vượt quá ± 1 độ.
6. Kiểm nghiệm, hiệu chỉnh
hệ thống
Các máy móc, thiết bị
đo đạc, định vị được kiểm nghiệm theo quy định tại Thông tư số 27/2011/TT-BTNMT ngày 20 tháng 7 năm 2011 của
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định về kiểm nghiệm và hiệu
chỉnh một số thiết bị đo đạc bản đồ biển.
Điều
27. Công tác điều tra, khảo sát
1. Định vị cho các
công tác khảo sát
a) Khi dẫn đường đưa
tàu tới mục tiêu thả trạm quan trắc hoặc thiết bị lấy mẫu, điểm quan tâm trên
tàu đo phải được chọn là điểm thả thiết bị tương ứng. Điểm này phải đúng mục
tiêu đã thiết kế;
b) Khi vị trí thả thiết
bị đã nằm trong vòng tròn dung sai, tàu phải được giữ ổn định trong vòng tròn
để thả thiết bị xuống;
c) Khi thiết bị xuống
tới vị trí lấy mẫu, vị trí này được đánh dấu lại. Số liệu ghi ra bao gồm
các thông tin: vị trí tọa độ của điểm thả thiết bị, độ sâu khu đo, thời điểm
đánh dấu lại. Độ sâu của thiết bị ghi theo thông tin của người thả;
d) Trong suốt hành
trình của tàu thực hiện các công tác khảo sát môi trường, hải văn, số
liệu định vị ghi theo chế độ thời gian (5 giây 1 lần ghi).
2. Quan trắc thủy triều
Việc khảo sát phải
bao gồm cả quan trắc thủy triều. Trường hợp khu vực khảo sát nằm ngoài vùng
có thể sử dụng số liệu thủy triều quan trắc từ các trạm hải văn cố định. Số
liệu mực nước thủy triều phải được kết nối với hệ độ cao nhà nước.
3. Đo sâu đáy biển
a) Tàu đo được dẫn
đường theo vị trí đầu biến âm máy đo sâu, trong quá trình đo không được chạy
lệch đường quá 1 mm theo tỷ lệ bản đồ, tốc độ tàu chạy tối đa là 8 km/giờ;
b) Khi tàu quay đầu
để vào đường chạy tiếp theo phải giảm tốc độ và đảm bảo đủ thời gian cho
máy cải chính sóng không còn ảnh hưởng bởi gia tốc ngang;
c) Số liệu định vị,
độ sâu, la bàn, ảnh hưởng của sóng được phần mềm ghi liên tục suốt tuyến đo,
tuyến kiểm tra;
d) Việc đánh dấu điểm
đo được thực hiện bắt đầu từ đầu đường đo, khoảng cách giữa 2 điểm kế nhau
tuân thủ theo quy định hiện hành đối với từng tỷ lệ bản đồ chuyên đề tương
ứng như của thành lập bản đồ địa hình đáy biển;
đ) Mọi sự kiện trong
quá trình đo độ sâu, tên đường đo, thời điểm bắt đầu, kết thúc, hướng chạy,
file số liệu được ghi chép tỉ mỉ trong sổ đo tuyến độ sâu;
e) Trường hợp một
trong các thiết bị đo bị lỗi làm mất dữ liệu quá 2 khoảng cách điểm đánh
dấu thì phải đo lại đoạn đó;
g) Độ ngập đầu biến
âm được đo vào thời điểm bắt đầu và kết thúc ca đo. Chú ý ghi thời điểm đo
để cải chính độ ngập đầu biến âm trong xử lý số liệu.
Điều
28. Công tác xử lý số liệu và báo cáo kết quả
1. Biên tập số liệu
thủy triều, cải chính lại thời gian ghi số liệu trường hợp có chênh lệch thời
gian của trạm quan trắc thủy triều với hệ thống đo đạc trên tàu đo, tạo file
số liệu phù hợp với quy định của phần mềm xử lý số liệu.
2. Tạo dự án xử lý số
liệu riêng cho từng dự án khảo sát, nạp các số liệu đo đạc, số liệu thủy
triều vào phần mềm.
3. Việc xử lý, biên
tập số liệu đo được thực hiện cho từng đường đo.
4. Căn cứ vào các số
liệu về tốc độ âm, độ ngập đầu biến âm để hiệu chỉnh các số liệu đo.
5. Dựa trên mặt cắt
dữ liệu loại bỏ các điểm sai số của độ sâu, số đo sóng. Hiệu chỉnh độ trễ
giữa đo sâu, đo sóng. Nội suy các điểm mất dữ liệu mà không đo bù.
6. Đánh giá độ chính
xác đo đạc căn cứ trên số liệu đo sâu, đo kiểm tra theo quy định hiện hành.
7. Xuất số liệu dạng
X, Y, H của các điểm được đánh dấu sang định dạng phù hợp với các phần mềm
biên tập bản đồ, cơ sở dữ liệu.
8. Lập các bản vẽ báo
cáo khảo sát bao gồm các tuyến, các điểm đo sâu, các điểm đặt trạm, lấy
mẫu khảo sát hải văn, môi trường.
9. Các dạng sản phẩm:
- Số liệu tọa độ, độ
cao đáy biển tại các tuyến, điểm đo sâu đã xử lý;
- Số liệu tọa độ, độ
cao của các trạm khảo sát;
- Bản vẽ tuyến, trạm
khảo sát thể hiện trên mảnh bản đồ tương ứng;
- Báo cáo sơ bộ,
đánh giá và nhận xét kết quả đo đạc.
Điều
29. Kiểm tra, nghiệm thu
1. Kiểm tra khối lượng
công việc thực hiện, thẩm định và đánh giá chất lượng các kết quả đạt
được của chuyến khảo sát.
2. Đánh giá bộ số
liệu thu thập được; so sánh và đối chiếu kết quả sơ bộ với các kết quả
tổng hợp khác, các tác động và ảnh hưởng của kết quả đo đạc được đối với
các yếu tố môi trường khác.
3. Tổ chức báo cáo
kết quả, tổng kết và rút kinh nghiệm cho các đợt khảo sát tiếp theo.
Điều
30. Sản phẩm giao nộp
1. Tập số liệu kết quả
điều tra, khảo sát. Bản vẽ các tuyến, điểm đo sâu, điểm đặt trạm, lấy mẫu
khảo sát hải văn, môi trường thể hiện theo tỷ lệ tương ứng.
2. Báo cáo tổng kết,
đánh giá và nhận xét sơ bộ các kết quả thu được trong chuyến khảo sát về
đo độ sâu đáy biển.
Mục
5. ĐIỀU TRA, KHẢO SÁT SINH THÁI BIỂN
Điều
31. Nguyên tắc điều tra, khảo sát
1. Đảm bảo tuân thủ
các nguyên tắc chung đối với công tác điều tra, khảo sát hải văn, môi trường
vùng ven bờ và hải đảo được quy định tại Điều 3 Thông tư này.
2. Điều tra, khảo sát
sinh thái biển phải tuân thủ theo Luật đa dạng
sinh học 2008, Luật Thủy sản 2017.
3. Để đảm bảo mục tiêu
an toàn về chất lượng, lượng mẫu kiểm tra phải có khối lượng ít nhất là 20% cho
một mẫu, lượng mẫu phân tách phải tiến hành cẩn thận. Kết quả phân tích đạt
yêu cầu khi có 5 - 10% tổng số mẫu gửi đi kiểm tra có kết quả phân tích mẫu
phải trùng hợp với nhau giữa lần đầu và lần kiểm tra.
4. Sau khi mẫu đã được
kiểm tra xong, phải ngâm bảo quản lâu dài vào bô can thuỷ tinh hoặc bô can
nhựa với 70% dung dịch ancol hoặc hóa chất khác (tùy theo phương pháp cố
định mẫu).
Điều
32. Công tác chuẩn bị
1. Kiểm tra tình trạng
hoạt động của các máy thiết bị, dụng cụ, bảo dưỡng định kỳ trước mỗi đợt
khảo sát
a) Phương tiện đi khảo
sát: Tàu, ca nô, xuồng máy, ôtô, thiết bị lặn sâu;
b) Phương tiện, thiết
bị thu thập mẫu, giữ mẫu ở hiện trường;
c) Dụng cụ để điều tra trữ
lượng;
d) Dụng cụ bảo quản
mẫu;
đ) Dụng cụ hoá chất để
cố định mẫu tươi;
e) Các tài liệu dùng
để phân loại nhanh ngoài hiện trường;
g) Máy ảnh, máy quay
video, máy tính;
h) Sổ nhật ký theo quy
định chung cho từng nhóm sinh vật;
i) Dụng cụ và thiết bị
y tế phục vụ tại hiện trường khi có sự cố;
k) Quần áo, giầy,
dép, ủng, găng tay (bảo hộ lao động);
l) Nhãn dán mẫu,
Etiket và các vật liệu khác.
2. Kiểm chuẩn, chuẩn bị
máy, thiết bị, dụng cụ, vật tư, hóa chất.
3. Xác định tọa độ
của vị trí trạm trên bản đồ.
4. Xác định địa điểm
và các tuyến, trạm thu mẫu phải đạt được các tiêu chí
a) Đại diện;
b) Phủ kín các sinh
cảnh;
c) Phủ kín không gian;
d) Xây dựng sơ đồ, bản
đồ thu mẫu có kèm theo tọa độ.
5. Xác định thời gian
thu mẫu: Đại diện cho các mùa, tốt nhất là 3 tháng thu mẫu một lần.
6. Xác định các nhóm
sinh vật cần thu.
Điều
33. Công tác điều tra, khảo sát
1. Thực vật phù du
a) Công tác thu mẫu
- Thu mẫu tầng mặt
bằng lưới: Các loại lưới hình phễu, có kích thước mắt 20 - 25 micromet, có ống
thu dưới đáy lưới hoặc các thiết bị thu mẫu khác có kích thước tương đương,
lưới đều vớt thẳng đứng, vớt từ đáy tới mặt nước. Trường hợp góc lệch lớn
hơn 45º thì mẫu vật thu được
chỉ có giá trị về mặt định tính, không có giá trị định lượng;
- Kéo lưới tầng mặt
với tốc độ ổn định. Đối với lưới cỡ lớn (đường kính trên 45 cm) tốc độ kéo
lưới là từ 0,5 đến 1 m/s; lưới cỡ vừa (đường kính từ 25 - 45 cm) là 0,5 m/s;
lưới cỡ nhỏ (đường kính dưới 25 cm) từ 0,3 đến 0,5 m/s. Khi đang kéo lưới
tuyệt đối không được dừng lại;
- Sau khi kéo lưới lên
khỏi mặt nước dùng vòi phun nước hoặc dội nước ở phía ngoài cho sinh vật
trôi hết xuống ống thu rồi cho vào lọ. Tùy theo thể tích nước trong lọ đựng
mẫu mà cố định bằng formol với nồng độ 5% (hoặc hóa chất khác);
- Thu mẫu phân tầng
phải căn cứ theo sự phân tầng như của bộ phận thủy văn: 0 đến 10 m, 10 đến
20 m. Trường hợp kéo góc lệch dây cáp lớn hơn 30º thì không lấy mẫu phân
tầng;
- Thu mẫu phân tầng
bằng máy lấy nước: Mẫu lấy nước ít nhất là 1 lít. Trường hợp trong mẫu vật có
rác bẩn, váng dầu hoặc có các động vật thủy sinh lớn có nhiều xúc tu thì
phải thu mẫu lại. Khi cố định mẫu phải cho đủ hóa chất tương ứng với thể tích
nước trong lọ mẫu để bảo quản. Trường hợp lưới có ống đáy nhẹ, phần cuối
khung lưới nối với quả rọi có trọng lượng khoảng 0,5 kg.
b) Xử lý mẫu vật
- Đổ mẫu vật vào lọ nhỏ
có kích thước thích hợp tùy theo thể tích mẫu vật;
- Các lọ mẫu phải có
nhãn hiệu ở bên ngoài và bên trong, nhãn phải viết bằng mực không nhòe trên
giấy can hoặc vật liệu tương đương. Trên nhãn ghi ký hiệu của vùng biển điều
tra, loại lưới, thời gian thu thập và số thứ tự của mẫu vật trong từng đợt điều
tra;
- Mẫu vật thu thập
bằng máy lấy nước phải dùng máy ly tâm để làm lắng, rút bớt nước còn khoảng 5
đến 10 ml, sử dụng hóa chất để bảo quản trong các lọ nhỏ, các lọ này phải có
nhãn hiệu;
- Các lọ mẫu của các
tầng nước ở mỗi trạm cho vào một lọ lớn có dán nhãn và ghi rõ số hiệu trạm.
c) Bảo quản và vận
chuyển
- Hoá chất bảo quản:
Dung dịch formol, lugol hoặc hóa chất tương tự;
- Lọ đựng mẫu với đầy
đủ nhãn mác, bút chì, bút viết kính (mực chịu nước), nhật ký khảo sát.
Riêng đối với lọ đựng mẫu thường sử dụng các loại lọ nhựa hoặc thủy tinh
dầy để dễ vận chuyển trong các chuyến khảo sát; đối với mẫu định lượng tùy
vào vùng nghiên cứu mà lọ đựng mẫu thường có dung tích từ 0,1 - 1 lít;
- Sau khi thu mẫu các
lọ được xếp vào các thùng xốp, thùng nhựa PP lớn có nắp đậy hoặc vật liệu
tương tự để vận chuyển về phòng thí nghiệm phân tích.
d) Đăng ký mẫu vật
- Tất cả các mẫu vật đã
thu thập được đều phải ghi vào sổ đăng ký mẫu vật;
- Khi ghi xong phải có
người đối chiếu.
đ) Phân tích mẫu
- Phân tích mẫu định
tính: Mẫu định tính mang về phòng thí nghiệm, để lắng, sau đó dùng ống hút nhỏ
hút lấy một lượng nhỏ dung dịch mẫu cho lên lam kính và quan sát dưới kính
hiển vi. Tuỳ theo đặc điểm phân loại của từng loài mà thực hiện các công
đoạn tiếp theo như: Tẩy mẫu, phá vỡ, tách, nhuộm tế bào để dễ quan sát.
Trong khi quan sát, tiến hành chụp ảnh các mẫu tiêu biểu cho từng loài.
Phân tích mẫu bằng kính hiển vi OLYMPUS và kính đảo ngược huỳnh quang LEICA
hoặc kính khác tương đương;
- Phân tích định lượng:
Mẫu định lượng mang về phòng thí nghiệm, để lắng trong tối ít nhất từ 24 - 48
giờ. Dùng xi phông nhỏ rút dần nước trong các lọ mẫu cho đến khi bắt đầu xuất
hiện vẩn. Chuyển mẫu sang ống đong hình trụ 100 ml và tiếp tục để lắng ít
nhất 1 ngày đêm. Dùng xi phông rút nước mẫu trong ống đong cho đến khi xuất
hiện vẩn và lại để lắng. Cứ tiếp tục như vậy cho đến khi thể tích mẫu trong
ống đong còn lại khoảng 10 - 20 ml. Chuyển mẫu sang lọ nhỏ thể tích 10 - 20 ml
để bảo quản. Khi phân tích, lắc đều lọ mẫu, dùng pipet hút lấy 1 ml dung dịch
mẫu cho vào buồng đếm Sedgewick - Rafter, Neubauer, hoặc vật liệu tương
đương. Đếm số lượng tế bào của từng loài dưới kính hiển vi đảo ngược LEICA
hoặc kính khác tương đương;
- Đối với loài có tần
suất xuất hiện cao phải dùng máy đếm. Đếm một phần, một nửa hoặc cả buồng
đếm tùy thuộc vào mật độ tế bào trong mẫu nhiều hay ít;
- Sau khi đếm xong, mẫu
vật được đổ trở lại lọ bảo quản. Buồng đếm và ống hút định lượng phải được rửa
sạch bằng nước sạch trước khi chuyển sang đếm mẫu khác;
- Kết quả phân tích
được cập nhật vào biểu đếm số lượng và tính trọng lượng tế bào thực vật phù
du.
2. Động vật phù du
a) Công tác thu mẫu
- Thu thập mẫu tầng
mặt bằng lưới: Các loại lưới hình phễu, có kích thước mắt 45 - 75 μm, có ống
thu dưới đáy lưới hoặc các thiết bị thu mẫu khác có kích thước tương đương,
loại lưới đều vớt thẳng đứng. Trường hợp góc lệch lớn hơn 45º thì mẫu vật thu được
chỉ có giá trị về mặt định tính, không có giá trị định lượng;
- Kéo lưới với tốc độ
ổn định. Đối với lưới cỡ lớn (đường kính trên 45 cm) tốc độ kéo lưới là từ 0,5
đến 1 m/s; lưới cỡ vừa (đường kính từ 25 - 45 cm) là 0,5 m/s; lưới cỡ nhỏ
(đường kính dưới 25 cm) từ 0,3 đến 0,5 m/s. Khi đang kéo lưới tuyệt đối không
được dừng lại;
- Sau khi kéo lưới lên
khỏi mặt nước dùng vòi phun nước hoặc dội nước ở phía ngoài cho sinh vật
trôi hết xuống ống thu rồi cho vào lọ. Tùy theo thể tích nước trong lọ đựng
mẫu mà cố định bằng formol với nồng độ 5% (hoặc hóa chất khác tương đương);
- Thu mẫu phân tầng
phải căn cứ theo sự phân tầng như của bộ phận thủy văn: 0 đến 10 m, 10 đến
20 m. Khi miệng lưới tới giới hạn trên của tầng nước phải dừng lại và nhanh
chóng thả búa phân tầng để lưới gập lại. Trường hợp kéo góc lệch dây cáp lớn
hơn 30º thì không vớt mẫu phân
tầng. Kết quả thu mẫu phân tầng ghi trong biểu;
- Mẫu định lượng thu
bằng bathomet với thể tích 5 lít - 10 lít, kéo đủ 100 lít và toàn bộ lượng
nước được lọc qua lưới thu mẫu phù du, chỉ giữ lại một lượng không quá 200 ml
nước với động vật phù du. Sau đó mẫu được bảo quản trong lọ đựng mẫu (lọ
nhựa, lọ thủy tinh, hoặc dụng cụ tương đương) và cố định bằng dung dịch formol với nồng độ
5% (hoặc hóa chất khác).
b) Xử lý mẫu vật
- Dùng ống hút đầu bịt
vải lưới để hút bớt nước trong lọ mẫu, đổ mẫu vật vào lọ nhỏ có kích thước
thích hợp tùy theo lượng mẫu vật;
- Các lọ mẫu phải có
nhãn hiệu ở bên ngoài và bên trong, nhãn phải viết bằng mực không nhòe trên
giấy can hoặc vật liệu tương đương. Trên nhãn ghi ký hiệu của vùng biển điều
tra, loại lưới, thời gian thu thập và số thứ tự của mẫu vật trong từng đợt điều
tra.
c) Bảo quản và vận
chuyển
- Mẫu vật vớt bằng
lưới được ngâm giữ trong dung dịch formol có nồng độ 5% hoặc hóa chất có tính
năng tương tự khác;
- Mẫu vật thu thập
bằng máy lấy nước được ngâm giữ trong dung dịch lugol 1% hoặc hóa chất có
tính năng tương tự khác;
- Trong một số trường
hợp để tránh sự ăn mòn vỏ của động vật phù du cần phải kiềm hoá dung dịch
formol với sodium borat hoặc carbornat sodium (Na2CO3)
hoặc hóa chất có tính năng tương tự khác;
- Dụng cụ chứa mẫu
bằng lọ đựng mẫu (lọ nhựa, lọ thủy tinh hoặc vật liệu tương đương);
- Sau khi đã được bảo
quản và dán nhãn đầy đủ, mẫu động vật phù du được đặt vào thùng xốp,
thùng gỗ hoặc vật liệu tương tự vận để chuyển về phòng thí nghiệm.
d) Đăng ký mẫu vật
- Tất cả các mẫu vật đã
thu thập được đều phải ghi vào sổ đăng ký mẫu vật;
- Khi ghi xong phải có
người đối chiếu.
đ) Phân tích mẫu
- Phân tích mẫu định
tính: Xác định thành phần loài bằng kính giải phẫu, kính hiển vi;
- Xác định đến nhóm
trên kính giải phẫu;
- Chọn các cá thể
phát triển đầy đủ nhất đại diện cho từng nhóm để giải phẫu và xác định
loài bằng kính hiển vi;
- Phương pháp đếm số
lượng: Trường hợp số lượng mẫu vật ít phải đếm toàn bộ. Trường hợp mẫu vật
quá nhiều đếm toàn bộ những loài có kích thước lớn. Kết quả đếm ghi vào
biểu đếm số cá thể động vật phù du và kết quả đếm của mẫu phân tầng ghi
vào biểu đếm số cá thể động vật phù du lưới phân tầng;
- Phương pháp khối
lượng: Chọn riêng những loài động vật phù du là thức ăn cho cá để cân trọng
lượng ẩm. Cân phải có độ nhậy ít nhất là 0,01 mg. Loại bỏ cặn, rác bẩn trước
khi cân mẫu bằng cân điện tử với độ chính xác 0,0001 g. Lọc mẫu qua lưới lọc
(mắt lưới 315 m hoặc tương đương). Thấm mẫu bằng giấy lọc đến độ ẩm tự
nhiên rồi cân mẫu.
3. Động vật đáy
a) Công tác thu mẫu
- Thu mẫu bằng cuốc
đại dương (thể tích từ 0,15 m3 và diện tích mặt tiếp xúc 0,1 m2)
hoặc công cụ tương tự: Quan sát và ghi nhận tình hình mẫu thu loại chất
đáy, độ dày, hiện trạng sinh vật. Khối lượng chất đáy phải trên một nửa cuốc
đại dương hoặc công cụ tương tự mới đạt yêu cầu. Diện tích thu mẫu là 0,5
m2
tại mỗi
trạm. Độ ngập sâu của công cụ thu mẫu phải đạt tối thiểu là 4 - 5 cm đối với
nền đáy là cát và vỏ sinh vật cỡ trung, 6 - 7 cm đối với nền đáy là cát
mịn, ≥ 10 cm đối với nền đáy là bùn. Khi lấy mẫu lên, trường hợp không thỏa
mãn 1 trong những chỉ tiêu trên thì bắt buộc phải lấy lại mẫu. Rửa mẫu qua
hệ thống rây (mắt rây 0,5 - 5 mm). Sau khi rửa sạch, nhặt và tách từng loài
hoặc nhóm taxon (có thể tách riêng cá thể lớn, nhỏ) rồi cho vào lọ ngâm giữ;
- Thu mẫu bằng cào
đáy bằng khung tam giác đều (25 hoặc 30 cm), hình vuông (25 - 30 cm) gắn
túi lưới có mắt lưới 0,5 - 1 mm hoặc dụng cụ tương đương): Thả cào đáy khi
tàu đang chạy với tốc độ chậm và phương hướng đã ổn định. Độ dài dây cáp
khi kéo lưới phải phụ thuộc vào tốc độ của tàu, độ sâu, hướng gió, dòng
chảy. Vận tốc của tàu khi kéo phải đủ chậm để cào đáy không bị nổi. Thời
gian kéo cào đáy khoảng từ 5 đến 10 phút. Mẫu thu định tính được coi là đạt
yêu cầu khi túi lưới chứa 1/4 chất đáy (chiều dài túi lưới khoảng trên 1,5
m). Tùy độ sâu và tốc độ dòng chảy sẽ sử dụng các loại cào đáy có kích
thước và trọng lượng khác nhau để cào không bị nổi. Tiến hành đổ mẫu từ túi
lưới ra rây, rửa bằng nước và lọc bỏ vật liệu không phải mẫu trên hệ thống
rây rồi cho vào lọ đựng mẫu, cố định ngâm trong dung dịch ancol 70 - 90%;
- Thu mẫu vùng triều:
Thu ở cả 3 khu cao triều, trung triều và thấp triều. Khi đã xác định chính
xác điểm cần thu, dùng ô định lượng 0,25 m2 (50 x 50 cm) hoặc 1 m2 (100 x 100 cm) đặt lên
bãi triều rồi dùng xẻng hoặc dụng cụ đào sâu đến 15 - 20 cm dưới nền đáy khi
không còn gặp động vật đáy;
- Thu mẫu trong thảm cỏ
biển: Tuỳ theo diện tích thảm cỏ mà quyết định số lượng mặt cắt cần thu, ít
nhất là thu 3 mặt cắt cho mỗi thảm cỏ. Trên mỗi mặt cắt đặt 3 trạm thu mẫu
(2 trạm ở hai đầu và 1 trạm ở giữa). Tại mỗi trạm thu 4 mẫu (3 định lượng và 1
định tính) bằng phương pháp thu trực tiếp bằng công cụ và thiết bị lặn
sâu Scuba hoặc dùng cuốc đại dương cỡ lớn (trên 20 kg) hoặc công cụ khác.
Tiến hành đổ mẫu từ công cụ ra rây, rửa bằng nước và lọc bỏ vật liệu không
phải mẫu trên hệ thống rây rồi cho vào lọ đựng mẫu, cố định ngâm trong dung
dịch ancol 70 - 90%;
- Thu mẫu trên rạn san
hô: Sử dụng công cụ và thiết bị lặn sâu Scuba hoặc các dụng cụ tương đương
để thu mẫu động vật đáy. Mẫu định tính thu trùng với dây mặt cắt của nghiên
cứu san hô. Trên mỗi dây mặt cắt đặt khoảng 3 - 5 trạm khảo sát. Trên mỗi
trạm thu 3 ô mẫu, mỗi ô định lượng có diện tích 1 m2 (thu toàn bộ các cá
thể hiện diện trong ô thu mẫu). Mẫu định lượng thu tại các trạm trùng với
trạm thu mẫu định tính. Ở mỗi trạm thu 3 tảng san hô chết có trọng lượng trên 5
kg/tảng. Dùng búa, dao, đục lấy toàn bộ số mẫu ở trong tảng san hô ngâm trong
dung dịch ancol 70 - 90%, dán nhãn đầy đủ.
b) Xử lý mẫu vật
- Tách mẫu: Trút mẫu
từ dụng cụ thu mẫu ra ngoài, phải loại bỏ vật thể không phải là động vật
đáy. Trong nhóm động vật đáy lại tách riêng động vật cần gây mê và không
cần gây mê. Tách riêng các loài có cơ thể mềm yếu, dễ tổn thương và các
loài có vỏ cứng hoặc có gai;
- Nuôi và gây mê: Để
mẫu vật sau khi được cố định vẫn giữ nguyên dạng như lúc sống, cần phải tiến
hành nuôi và gây mê trước khi ngâm giữ mẫu (cần cho sinh vật hồi phục bình
thường trong nước biển). Tránh tình trạng bỏ chung động vật mềm yếu với các
loài động vật ăn thịt, động vật có vỏ cứng hoặc bơi lội nhanh (như giáp
xác lớn). Khi động vật đã hồi phục bình thường, cho dần thuốc gây mê vào
(ancol, menthol, sulfat manhê, ...). Khi gây mê, thuốc được chia thành nhiều
đợt, khối lượng thuốc không được nhiều quá. Khi động vật đáy đã hoàn toàn
mất cảm giác mới cho vào dung dịch ancol 70 - 90% để ngâm giữ;
- Ngâm giữ: Mẫu vật sau
khi đã xử lý được bỏ trực tiếp vào hộp, lọ có chứa ancol 70 - 90% hoặc
formol từ 4 đến 10% để ngâm giữ;
- Mẫu định tính: Các
loài động vật đáy có kích thước trung bình, có vỏ ngoài cứng (thân mềm,
giáp xác) hoặc có xương trong (da gai, hải miên, ruột khoang,...) dùng
ancol để ngâm giữ. Đối với những mẫu có kích thước lớn, thịt nhiều và dày
(loài mang ngoài Nudibranchia, mực, bạch tuộc Octpeda hoặc động vật tương
tự) dùng xilanh tiêm trực tiếp ancol vào trong mô cơ thể hoặc dùng formol
để cố định mẫu 7 - 10%;
- Mẫu định lượng: Đối
với những mẫu vật định lượng, cần tính sinh lượng chính xác, phải dùng formol
trung bình từ 7 đến 10% hoặc ancol 70 - 90% để cố định toàn bộ chất sống
trong cơ thể sinh vật. Đối với loài động vật cần tiến hành thủ thuật vi
phẫu trong quá trình định loại sau này, sau khi gây mê xong phải dùng dung
dịch (Bouin, formol trung tính 10% hoặc hóa chất tương đương) để cố định.
c) Bảo quản và vận
chuyển
- Hoá chất bảo quản:
Dung dịch ancol, formol, lugol hoặc hóa chất tương đương;
- Lọ đựng mẫu với đầy
đủ nhãn mác, bút chì, bút viết kính (mực chịu nước), nhật ký khảo sát.
Riêng đối với lọ đựng mẫu động vật đáy thường sử dụng các loại lọ nhựa
hoặc thủy tinh dầy để dễ vận chuyển trong các chuyến khảo sát. Đối với mẫu
định lượng tùy vào vùng nghiên cứu mà lọ đựng mẫu thường có dung tích từ 0,1
- 1 lít;
- Sau khi cố định xong
mẫu các lọ được xếp vào các thùng xốp, thùng nhựa PP lớn có nắp đậy hoặc
dụng cụ tương đương để vận chuyển về phòng thí nghiệm phân tích.
d) Đăng ký và ghi chép
mẫu vật
- Mẫu vật sau khi xử lý
phải được tiến hành đăng ký đồng thời trên sổ nhật ký thực địa và nhãn;
- Đăng ký trên bảng
ghi. Bảng ghi thu mẫu định tính dùng để đăng ký mẫu định tính. Bảng ghi thu mẫu
định lượng dùng để đăng ký mẫu định lượng;
- Đăng ký trên nhãn và
thẻ: Nhãn phải làm bằng giấy can hoặc vật liệu khác mà không bị rách, bị
nhòe chữ khi ngâm lâu trong ancol, formol hoặc hóa chất tương đương. Thẻ để
đăng ký mẫu phải làm bằng nhựa, nhôm, hoặc vật liệu khác và phải khắc chữ
số, phải có khuôn khổ thống nhất, có lỗ khoan ở một đầu để tiện sắp xếp thứ
tự và cố định, bảo quản.
đ) Phân tích mẫu
- Đối chiếu mẫu vật,
sau khi đối chiếu xong, tiến hành tách mẫu để chuẩn bị phân tích. Mẫu định
tính và định lượng được tách riêng. Tách ra các nhóm taxon khác nhau như:
Hải miên, ruột khoang, giun nhiều tơ, thân mềm, giáp xác, da gai hoặc động
vật có ngoại hình khác biệt;
- Cân mẫu ngâm cồn:
Dùng cân tiểu ly có độ nhạy 0,01 g để cân. Trường hợp mẫu còn dùng để tính
khối lượng khô thì phải dùng thống nhất một cân có độ nhạy 0,01 mg. Trước
khi cân, mẫu vật phải được đặt trên giấy thấm để hút đi phần nước bề mặt.
Đối với động vật sống trong ống hoặc tổ quá lớn thì phải loại bỏ, trường
hợp nhỏ thì được giữ nguyên để tránh hư hỏng mẫu. Khi cân khối lượng thân mềm
không cần phải bỏ vỏ, nhưng cần thấm hết nước hay cồn ở trong vỏ. Đối với
những loài có kích thước lớn, số lượng cá thể nhiều thì bỏ vỏ, nhưng đồng
thời phải cân riêng khối lượng sống và vỏ để làm tài liệu tham khảo;
- Cân khối lượng khô:
Sau khi đã cân xong khối lượng mẫu ngâm cồn, các loài hoặc nhóm loài của
từng trạm cần xử lý khô để cân khối lượng. Những mẫu vật lớn cần phải giải
phẫu để bỏ cặn bã trong cơ thể. Những loài có xương canxi phải được khử bằng
axít clohydric pha loãng (HCl 0,1N). Dùng cân tiểu ly có độ nhạy 0,01 mg.
Trước khi cân, mẫu phải bỏ ra khỏi tủ sấy và để nguội trong các bình hút
ẩm. Phải cân nhanh từng mẫu.
4. Rong biển
a) Công tác thu mẫu
- Điều tra cộng đồng:
Mẫu vật thu dùng để phân loại hay làm mẫu bảo tàng lưu trữ phải đảm bảo các
yêu cầu mẫu phải thu ở nhiều địa phương khác nhau, sống trôi nổi hay sống
bám, kể cả phụ sinh trên các loài rong khác. Mẫu vật phải hoàn chỉnh, có
đầy đủ các cơ quan, có mang tế bào sinh sản hay cơ quan sinh dục, mẫu ở giai
đoạn trưởng thành hay đã thành thục. Số lượng ít nhất của mỗi loài là 5-10
mẫu, những loài có số lượng quá ít thu toàn bộ số mẫu đã gặp. Khi thu mẫu,
đối với các loài rong nhỏ, rong đá hay các loại rong bám chắc, thì dùng
dao để cạy hoặc dùng dụng cụ loại bỏ vật bám để thu mẫu. Các loại rong khác
có thể thu bằng tay hay bằng panh kẹp;
- Điều tra sản lượng
tự nhiên của rong kinh tế: Xác định tuyến điều tra. Ở vùng triều ven biển,
các tuyến được đặt song song với nhau từ vùng triều cao cho tới vùng triều
thấp, cho đến chỗ rong không còn phân bố. Quy trình phải đảm bảo trong một
khu vực điều tra có ít nhất từ 3 - 5 tuyến. Trên mỗi tuyến đặt 3 trạm thu mẫu
(2 trạm ở hai đầu và 1 trạm ở giữa). Tại mỗi trạm thu 1 mẫu định lượng (mẫu
được thu bằng khung vuông 50 x 50 cm, nơi mật độ thưa thì kích thước khung
lớn hơn) và thu toàn bộ số lượng rong biển có trong ô định lượng theo phương
thẳng đứng, đến khi không còn gặp (thu tất cả các phần cơ thể của rong biển
như rễ, thân, lá, hoa, quả ...). Tiến hành cố định mẫu bằng dung dịch ancol
70 - 90% hoặc hóa chất khác;
- Ở các đầm nước
mặn, lợ, các tuyến được xếp theo hình bàn cờ. Khoảng cách các tuyến tùy
thuộc vào diện tích đầm hồ và kích thước không quá 100 m;
- Chọn điểm thu mẫu:
Trên các tuyến xác định các điểm thu mẫu để tính sinh lượng. Khoảng cách
giữa các điểm thu mẫu dựa vào chiều dài mỗi tuyến, mỗi tuyến có từ 5 đến 10
điểm thu mẫu (mỗi điểm thu 1 mẫu);
- Ở khu vực điều tra
có rong phân bố dày và tuyến thu mẫu kéo dài, khoảng cách các điểm thu mẫu
không quá 50 m;
- Những nơi có rong mọc
thưa, khoảng cách các điểm thu mẫu không quá 30 m. Thu mẫu trong một diện
tích nhất định, được giới hạn bằng các khung vuông 50 x 50 cm, nơi mật độ
thưa thì kích thước khung lớn hơn;
- Ở những nơi có rong
phân bố dày hay tập trung, diện tích lấy mẫu sinh lượng chỉ cần khung vuông
50 x 50 cm. Những nơi rong phân bố thưa thì dùng khung có diện tích lớn hơn;
- Đối với một số loài
rong có số lượng lớn thường bị sóng táp vào bờ (như Sargassum, Chnoospora hoặc
rong biển có hiện trạng tương tự), cần phải tính sinh lượng của chúng ở các
điểm trên bờ trùng với các điểm của tuyến kéo dài tới vùng phân bố chính;
- Khi độ sâu mực nước
vượt quá khả năng quan sát và thu mẫu của nhóm điều tra thì sử dụng công cụ
và thiết bị lặn sâu Scuba hoặc các dụng cụ tương đương để thu mẫu động vật
đáy;
- Khi thu mẫu đếm bằng
khung diện tích đã chọn và thu tất cả những cá thể rong, thu cả phần gốc
nằm trong khung;
- Khi thu mẫu xong, rửa
sạch và tách riêng các giống loài ra, cho từng mẫu vào túi vải hoặc vật
liệu khác thoáng khí, loại bỏ hết nước bám quanh rong và cân trọng lượng
từng loài hay từng giống;
- Mặt sau của bảng,
biểu điều tra, vẽ sơ đồ của khu vực điều tra, đánh số các tuyến, điểm thu
mẫu. Các điểm thu mẫu phải phù hợp với số ghi trong bảng, biểu điều tra để khi
chỉnh lý dễ dàng đối chiếu.
b) Xử lý mẫu vật
- Làm mẫu rong khô:
Chọn những mẫu rong tiêu biểu và đầy đủ các phần cơ quan (thân, ngọn, cơ
quan sinh sản hoặc cơ quan điển hình), rửa sạch bằng nước ngọt, làm sạch
các chất bám. Tùy theo kích thước của từng mẫu rong, chọn những cỡ giấy thích
hợp để ép rong. Dùng bút chì viết lên tờ giấy ép các thông tin cơ bản (địa điểm,
thời gian thu thập và số hiệu mẫu, giới tính của mẫu hoặc các đặc điểm
cần lưu ý). Chỉnh lý và làm thành mẫu bảo tàng;
- Làm mẫu rong ngâm
tươi: Mẫu rong ngâm tươi thường không để được lâu dài, chỉ làm mẫu tạm thời
để phân loại. Các loài rong lục (Chlorophyta) ngâm trong dung dịch
nước biển 7% formol nguyên chất và thêm một ít sunphat đồng (CuSO4). Các loài rong nâu (Phaeophyta)
ngâm trong dung dịch nước biển có 7% formol. Các loài rong đỏ (Rhodophyta)
ngâm trong dung dịch 68% nước biển, 25% ancol 90%, 7% formol, trước khi ngâm có
thể nhuộm ecsina. Đối với các loại rong đỏ mềm, nhiều keo, dễ nát khi ngâm
cho thêm một ít glycerine hoặc cố định bằng hóa chất khác.
c) Bảo quản và vận
chuyển
- Hoá chất bảo quản:
Dung dịch ancol, formol, lugol hoặc hóa chất tương đương;
- Hộp đựng mẫu với
đầy đủ nhãn mác, bút chì, bút viết kính (mực chịu nước), nhật ký khảo sát.
Riêng đối với hộp đựng mẫu rong biển thường sử dụng các loại hộp nhựa
hoặc thủy tinh dầy để dễ vận chuyển trong các chuyến khảo sát;
- Sau khi cố định xong
các hộp được xếp vào các thùng xốp, thùng nhựa PP lớn có nắp đậy hoặc dụng
cụ tương đương để vận chuyển về phòng thí nghiệm phân tích.
d) Đăng ký và ghi chép
mẫu vật
- Mẫu vật sau khi xử lý
phải được tiến hành đăng ký đồng thời trên sổ nhật ký thực địa và nhãn;
- Đăng ký trên bảng
ghi: Bảng ghi thu mẫu định tính dùng để đăng ký mẫu định tính. Bảng ghi thu mẫu
định lượng dùng để đăng ký mẫu định lượng;
- Đăng ký trên nhãn và
thẻ: Nhãn phải làm bằng giấy can hoặc vật liệu khác mà không bị rách, bị
nhòe chữ để bảo quản thời gian dài.
đ) Phân tích mẫu
- Quan sát cấu tạo bên
trong của rong sử dụng các loại kính hiển vi;
- Đối với những rong
đơn bào hay có cấu tạo dạng sợi, chỉ cần để trên lam kính, đậy la-men rồi cho
vào kính quan sát;
- Đối với những rong
gồm nhiều sợi tụ lại (Calothrix hoặc loại rong tương đương) hay dính
lại với nhau (Rivularin, Brachytrichia hoặc loại rong tương đương sau
khi đặt mẫu lên lam kính dùng kim nhỏ tách ra hay đậy la-men lại rồi đè mạnh
cho mẫu rời ra mới quan sát được;
- Đối với các loại
rong có cấu tạo tế bào phức tạp, muốn quan sát các cấu tạo bên trong cần
phải cắt thành những lát mỏng theo chiều ngang hay dọc tùy vào bộ phận cần
quan sát;
- Các rong có tẩm vôi
(một số loài trong họ Corallinaceae hoặc họ rong tương tự) trước khi cắt
nên khử vôi bằng cách ngâm mẫu rong trong axít acetic và axít nitric (với
rong nhỏ chỉ cần ngâm trong axít acetic) hoặc hóa chất khác và nhuộm bằng
hóa chất.
5. Cỏ biển
a) Công tác thu mẫu
- Xác định diện tích
thảm cỏ biển, lựa chọn vị trí đặt mặt cắt với điểm thu mẫu (điểm thu mẫu có
quần xã cỏ cả vùng) và tiện di chuyển;
- Đặt mặt cắt: Số lượng
thường là 3 mặt cắt tại mỗi khu vực. Độ dài mỗi mặt cắt phụ thuộc vào
diện tích. Mỗi mặt cắt có thể dài từ 50 - 100 m. Các mặt cắt đặt song
song với nhau và song song hoặc vuông góc với bờ;
- Việc thu mẫu thực
hiện bắt đầu từ trạm 0 m của mỗi mặt cắt, với khoảng cách tiếp theo là 10
m. Cứ như vậy cho đến điểm cuối cùng của mặt cắt;
- Xác định thành
phần loài cỏ biển: Xác định loài cỏ biển có trong khung định lượng;
- Xác định độ phủ:
Xác định độ phủ (%) của cỏ biển bên trong khung định lượng (50 x 50 cm);
- Thu mẫu tính sinh
khối: Tại mỗi trạm cách nhau 10 m của mặt cắt, thu ít nhất 2 - 4 khung định
lượng (20 x 20 cm, trường hợp kích thước cỏ lớn) hoặc 2 - 4 ống (0,0035 m2,
trường hợp kích thước cỏ nhỏ) để tính mật độ chồi và khối lượng cỏ biển;
- Khi độ sâu mực nước
vượt quá khả năng quan sát và thu mẫu của nhóm nghiên cứu thì sử dụng công
cụ và thiết bị lặn sâu Scuba hoặc các dụng cụ tương đương để thu mẫu động
vật đáy.
b) Xử lý mẫu vật
- Thu mẫu ép khô: Lựa
chọn mẫu cỏ biển tiêu biểu có chồi, có thân, rễ, lá còn nguyên vẹn, hoa, quả.
Rửa sạch bằng nước ngọt, làm sạch các chất bám. Tùy theo kích thước của
từng mẫu cỏ biển, chọn những vật liệu thích hợp để ép cỏ biển. Dùng bút chì
viết lên tờ giấy ép các thông tin cơ bản (địa điểm, thời gian thu thập và số
hiệu mẫu, giới tính của mẫu hoặc đặc điểm tương tự). Chỉnh lý và làm
thành mẫu bảo tàng;
- Làm mẫu cỏ biển ngâm
tươi: Mẫu cỏ biển ngâm tươi để làm mẫu tạm thời để phân loại. Các loài cỏ
biển ngâm trong dung dịch nước biển 5 - 7% formol nguyên chất hoặc sử dụng
ancol 70 - 90% hoặc cố định bằng hóa chất khác.
c) Bảo quản và vận
chuyển
- Hoá chất bảo quản:
Dung dịch ancol, formol, lugol hoặc hóa chất tương đương;
- Hộp đựng mẫu với
đầy đủ nhãn mác, bút chì, bút viết kính (mực chịu nước), nhật ký khảo sát.
Riêng đối với hộp đựng mẫu cỏ biển thường sử dụng các loại hộp nhựa hoặc
thủy tinh dầy để dễ vận chuyển trong các chuyến khảo sát;
- Sau khi cố định xong
các hộp được xếp vào các thùng xốp, thùng nhựa PP lớn có nắp đậy để vận
chuyển về phòng thí nghiệm phân tích.
d) Đăng ký và ghi chép
mẫu vật
- Mẫu vật sau khi xử lý
phải được tiến hành đăng ký đồng thời trên sổ nhật ký thực địa và nhãn;
- Đăng ký trên bảng
ghi: Bảng ghi thu mẫu định tính dùng để đăng ký mẫu định tính. Bảng ghi thu mẫu
định lượng dùng để đăng ký mẫu định lượng;
- Đăng ký trên nhãn và
thẻ: Nhãn phải làm bằng giấy can hoặc vật liệu khác mà không bị rách, bị
nhòe chữ để bảo quản thời gian dài.
đ) Phân tích mẫu
- Ép khô mẫu: Tập hợp
tất cả mẫu cỏ biển thu được ở 2 - 4 khung định lượng (ống định lượng) tại mỗi
trạm thu mẫu dọc mặt cắt. Rửa sạch lá cỏ, loại bỏ trầm tích và vật bám
trên lá cỏ để tránh sai số khi cân khối lượng. Tách riêng từng loài cỏ biển
sau đó đếm cẩn thận từng chồi lá, chồi hoa;
- Đo các thông số sinh
học của cỏ biển: Dùng thước đo chiều dài của bẹ lá, chiều dài, chiều rộng
phiến lá. Để đạt được độ chính xác, phải đo ít nhất 20 chồi lá;
- Tách riêng từng
phần cỏ biển: Phần trên mặt đất (chồi lá và chồi hoa) và phần dưới mặt
đất (thân và rễ). Sấy khô ở nhiệt độ 60º C trong vòng 24 giờ, sau đó cân
trên cân điện tử với độ chính xác 0,01 mg.
6. San hô
a) Khảo sát biến động
về số lượng loài san hô
- Thu thập mẫu vật: Sử
dụng thiết và công cụ bị lặn sâu AquaLung, Scuba hoặc các dụng cụ
tương đương để thu mẫu san hô trên rạn từ đới có san hô đến chân rạn (độ sâu
30 - 40 m). Đối với các loài san hô dạng khối phải sử dụng vật liệu đục để
lấy mẫu. Mẫu được lấy tẩy hết phần thịt (có thể ngâm trong nước khoảng 5 - 7
ngày sau đó dùng vòi nước mạnh xịt vào sẽ sạch hết phần thịt hoặc dùng hoá
chất để tẩy);
- Quay phim, chụp ảnh:
Sử dụng máy quay phim, máy ảnh cho việc điều tra mức độ phong phú về thành
phần loài. Tất cả các loài bắt gặp tại hiện trường đều được chụp cận cảnh
sao cho có thể nhận biết được các đặc điểm phân loại một cách rõ ràng
nhất;
- Phân tích mẫu vật:
Mẫu thu được sẽ được phân loại dựa vào hình thái và cấu trúc bộ xương
theo hệ thống phân loại của Veron và Pichon (1976, 1978, 1980, 1982, 1986).
Đối với phân loại trên hình ảnh, xác định thành phần loài dựa vào màu
sắc và hình thái theo hệ thống và tài liệu phân loại san hô sống của Veron
2000 hoặc các hệ thống phân loại khác.
b) Khảo sát sự biến
động của độ phủ
- Phương pháp đánh
giá nhanh rạn san hô: Phương pháp Manta tow dùng để đánh giá nhanh hiện
trạng một rạn san hô trên một diện tích rộng bao gồm độ phủ san hô cứng,
san hô mềm, mật độ động vật không xương sống đáy cỡ lớn. Phương pháp này
chỉ thực hiện được ở những vùng nước trong (tầm nhìn tối thiểu là 6 m, độ
sâu tối thiểu là 3 m). Một người điều khiển tàu và chịu trách nhiệm an
toàn cho đội khảo sát. Một người quan sát và ghi chép dưới nước. Một
người ngồi trên tàu định vị, bấm giờ và phụ trách chung đảm bảo cho kỹ thuật
được thực hiện theo đúng phương pháp đồng thời có thể thay ca cho người quan
sát dưới nước trường hợp tiến hành khảo sát trên một vùng rộng lớn;
- Trước khi tiến hành
kéo manta, một người ghi chép các thông số về thời tiết (mưa/nắng, gió,
nhiệt độ), tình trạng mặt biển, mô tả sơ bộ về khu vực khảo sát, khoảng
cách đến khu vực bị ảnh hưởng (dầu tràn, hóa chất độc hại hoặc ảnh hưởng
khác);
- Khi người quan sát ở
dưới nước ra ký hiệu xuất phát thì người điều khiển trên tàu bắt đầu cho
tàu chạy. Một người trên tàu ghi thời gian và toạ độ của điểm xuất phát.
Tốc độ tàu chạy duy trì ở 3 - 5 km/h hoặc tốc độ tương đương;
- Sau 2 phút kể từ lúc
xuất phát thì người điều khiển cho tàu dừng lại để người dưới nước ghi nhận
số liệu (phần trăm độ phủ san hô sống, san hô chết và san hô mềm) rồi ghi
vào bảng biểu, đồng thời người trên tàu cũng ghi lại tọa độ của điểm dừng;
- Người quan sát cần
phải chú ý thêm về sự phá hủy của sóng, tác động ngoại cảnh (sao biển gai,
trai tai tượng) và ước chừng số lượng trong mỗi lần kéo;
- Yêu cầu tối thiểu
là phải ghi nhận được 3 thông số là san hô cứng, san hô mềm và san hô chết
theo quy ước về bậc độ phủ hoặc chỉ số khác;
- Phân tích số liệu:
Sau khi thu thập xong ngoài hiện trường, số liệu sẽ được nhập vào máy dưới
dạng file excel, số liệu sẽ được biểu diễn dưới dạng biểu đồ hoặc bản đồ.
Hình số 05. Sơ đồ khảo sát theo phương pháp
Manta tow
c) Phương pháp
Reefcheck
- Khả năng áp dụng:
Phương pháp này có thể áp dụng được trên tất cả các rạn san hô có chiều
dài 100 m trở lên, có tầm nhìn hạn chế mà phương pháp Manta tow không tiến
hành được;
- Lựa chọn vị trí khảo
sát: Lựa chọn địa điểm gần những nơi chịu ảnh hưởng mạnh của các sự cố
(dầu tràn, hóa chất độc hại hoặc sự cố khác), đặc biệt cần lưu ý
tránh những rạn có độ dốc thẳng đứng, hang hốc. Nên chọn vùng rạn có chiều
dài ít nhất là 100 m và độ dốc vừa phải để đặt mặt cắt. Mô tả địa điểm
chọn lựa và ghi chép các thông số cần thiết như kinh vĩ độ, khoảng cách
từ bờ, khoảng cách đến cửa sông, khoảng cách đến vùng bị ảnh hưởng (dầu tràn,
hóa chất độc hại, ...);
- Cách tiến hành:
Trải dây mặt cắt 100 m song song với đường đẳng sâu ở độ sâu 2 - 6 m và một
dây khác ở độ sâu 6 - 12 m. Ở những rạn hẹp và nông chỉ cần trải một dây
mặt cắt ở độ sâu 2 - 6 m. Dây mặt cắt 100 m được chia làm 4 đoạn nhỏ, mỗi
đoạn có chiều dài 19,5 m (tức là chỉ khảo sát trong các đoạn từ 0 - 19,5 m,
25 - 44,5 m, 50 - 69,5 m, 75 - 94,5 m), khoảng cách của mỗi đoạn là 5 m để
đảm bảo độ tin cậy trong quá trình tính toán số liệu của phương pháp.
Các hợp phần đáy dưới dây mặt cắt ghi tại từng điểm chạm cách nhau một khoảng
0,5 m. Bắt đầu ghi từ điểm 0 m, 0,5 m, 1,0 m, 1,5 m… cho đến 19,5 m. Khi đã
xong điểm chạm 19,5 m tức là đã hoàn thành xong đoạn đầu tiên trong 4 đoạn
của dây mặt cắt 100 m, bỏ qua các khoảng 20 - 24,5 m. Quá trình được thực
hiện tương tự từ 25 - 44,5 m, 50 - 69,5 m, 75 - 94,5 m, bỏ qua các khoảng 20
- 24,5 m, 45 - 49,5 m, 70 - 74,5 m, 95 - 100 m. Việc ghi chép các hợp phần
đáy vào bảng số liệu dưới dạng ký hiệu theo chỉ dẫn trên bảng ghi hợp phần
đáy. Mười thành phần hợp phần đáy cần ghi nhận bao gồm: San hô cứng (HC),
san hô mềm (SC), san hô chết (DC), đá (RC), vụn san hô (RB), cát (SD), bùn
(SI), rong lớn (FS), hải miên (SP), các sinh vật khác (OT).
7. Cá biển
a) Thu mẫu trên rạn san
hô
- Phương pháp đánh
giá nhanh nguồn lợi cá rạn san hô bằng thống kê quan sát trực tiếp kết hợp
với máy quay phim và chụp ảnh dưới nước:
+ Lựa chọn địa điểm
khảo sát: Khảo sát tổng quan về sườn rạn (kiểu rạn, phân bố, ...), lựa chọn điểm
khảo sát phải mang tính chất đại diện cho toàn rạn. Tất cả các địa điểm
phải tương tự nhau về các đặc điểm vật lý, độ dốc và độ phủ san hô. Trong
trường hợp nước trong có thể sử dụng ván kéo (manta tow) để khảo sát tổng
quan, trái lại nên áp dụng phương pháp lặn điểm đối với vùng rạn có độ đục
cao. Lựa chọn ít nhất 2 điểm (lặp lại) về phía sườn hướng gió để tính toán
giữa sự thay đổi vị trí trong một habitat. Từng địa điểm trong habitat (sườn
hướng gió) phải tương tự với các điểm hướng gió khác. Trường hợp có các
habitat hướng gió và khuất gió rõ ràng thì chọn ít nhất 1 hoặc 2 địa điểm
trong mỗi vùng. Trong các khu vực nơi ngược với gió mùa thịnh hành, chọn
các điểm trong các vùng rạn hướng tới các gió mùa khác nhau. Các địa điểm
trong các habitat phải cách nhau một khoảng cách thích hợp (từ 100 - 200
m);
+ Thao tác chung: Các
loài phải chiếm ưu thế về số lượng, không có tập tính sống ẩn. Chúng phải được
định loại một cách dễ dàng ở dưới nước. Chúng phải có liên quan mật thiết
đến các habitat sườn rạn;
+ Đặt mặt cắt: Ở mỗi
một địa điểm trên rạn, đặt ít nhất 2 dây mặt cắt dài 50 m ở mỗi độ sâu 3 -
5 m và 8 - 10 m. Các dây mặt cắt phải dùng cho cả việc khảo sát dạng sống ở
đáy (LIT). Nên tiến hành khảo sát cả cá và các dạng sống ở đáy trên cùng
một rạn;
+ Kỹ thuật điều tra:
Thời gian khảo sát được tiến hành trong khoảng từ 8 giờ 30 - 15 giờ 30 để đảm
bảo độ chiếu sáng của mặt trời trên rạn và tránh thống kê cả nhóm cá sống
ẩn (đêm mới ra kiếm mồi). Sau khi rải dây mặt cắt, đợi khoảng 5 đến 15 phút,
giữ yên tĩnh để cá lấy lại được tập tính bình thường rồi mới đếm. Mỗi một
mặt cắt được điều tra thành một đai 50 x 5 m. Người quan sát (sử dụng thiết
bị lặn) bơi chậm dọc theo mặt cắt, ghi chép tất cả các loài cá bắt gặp
trong khoảng 2,5 m (mật độ, chiều dài toàn thân ước tính và định loại đến
cấp độ loài) về cả hai phía và 5 m ở phía trên của mặt cắt. Luôn luôn kiểm
tra khả năng của thợ lặn để xác định khoảng cách 5 m trước khi bắt đầu kiểm
tra. Trường hợp tầm nhìn kém, có thể giảm chiều rộng của đai mặt cắt xuống
còn 2,5 m và phía trên 2,5 m.
- Phương pháp quan
trắc lặp đánh giá biến động của nguồn lợi cá trên rạn Reef Check
+ Lựa chọn địa điểm
khảo sát: Tùy theo mục đích giám sát mà chúng ta lựa chọn các điểm rạn
san hô khác nhau. Chọn vùng rạn san hô có chiều dài ít nhất là 100 m để đặt
mặt cắt. Mô tả địa điểm chọn lựa với các thông số cần thiết như kinh vĩ
độ, khoảng cách từ bờ, khoảng cách đến cửa sông, khoảng cách đến vùng dân
cư gần nhất, mức độ ô nhiễm, lý do chọn lựa địa điểm này;
+ Bố trí dây mặt cắt:
Số dây mặt cắt được đặt thường là 2 và song song với đường đẳng sâu, một
trên mặt bằng rạn ở độ sâu 3 - 6 m và một trên sườn dốc rạn san hô ở độ
sâu 6 - 12 m. Kiểm tra lại để tránh tình trạng dây mặt cắt bị nổi trên mặt
nước. Dùng 2 phao thả nổi trên mặt nước buộc vào mỗi đầu của dây mặt cắt
để làm mốc xác định vị trí. Chiều dài một mặt cắt là 100 m (mặt cắt là
loại thước cuộn có chia khoảng cách tối thiểu là 0,5 m) được chia làm 4
đoạn nhỏ (0 - 20 m, 25 - 45 m, 50 - 70 m và 75 - 95 m), mỗi đoạn dài 20 m để
đảm bảo độ tin cậy trong quá trình tính toán số liệu của phương pháp;
+ Kỹ thuật điều tra: Khoảng
10 - 15 phút sau khi rải mặt cắt (chờ nước yên tĩnh trở lại) người quan sát
cá sẽ tiến hành quan trắc, người quan sát bơi thật chậm và bắt đầu đếm số
lượng các chỉ tiêu cần quan tâm (được liệt kê trong phương pháp) dọc theo
mặt cắt trong phạm vi tầm nhìn 2,5 m về phía mỗi bên của dây mặt cắt, 5 m
phía trước và 5 m phía trên từ điểm đầu (tức là điểm 0 m) cho đến điểm 5 m.
Dừng lại ở điểm 5 m trong vòng 3 phút để chờ cho các loài cá di chuyển ra
khỏi hang rồi mới bắt đầu đếm tiếp trong khoảng 5 - 10 m. Dừng lại 3 phút rồi
đếm khoảng 10 - 15 m và tiếp theo đếm ở khoảng 15 - 20 m. Quá trình cứ tiếp
tục tương tự như vậy đối với các đoạn còn lại (25 - 45 m, 50 - 70 m và 75 -
95 m) không cần đếm trong các khoảng 20 - 25 m, 45 - 50 m, 70 - 75 m và 95 -
100 m.
- Các chỉ tiêu ghi
nhận đối với cá rạn san hô bao gồm: Cá Mú - Groupers, cá Hồng - Snappers,
cá Kẽm - Seetlips, cá Hè - Emperors, cá Bướm - Butterflyfishes, cá Mú gù -
Barramundi cod, cá Mó gù - Bumphead parrotfish, cá Bàng chài gù - Humpheadfish,
các loài cá Chình - Morray eels.
b) Phương pháp thu mẫu
cá vùng nước ven bờ
- Lựa chọn địa điểm
khảo sát: Lựa chọn địa điểm thu mẫu mang tính đại diện cho khu vực và đảm
bảo tính đối chứng;
- Kỹ thuật thu mẫu: Sử
dụng nhiều loại lưới cùng một lúc để thu mẫu. Lựa chọn loại lưới thu mẫu phụ
thuộc vào đối tượng cần thu và habitat phù hợp cho việc vận hành loại
lưới đó. Dọc khu vực bao vùng chuyển tiếp giữa các habitat ví dụ rừng ngập
mặn/cỏ biển/san hô nên sử dụng thêm lưới bén chắn ngang để thu mẫu của các
nhóm cá di chuyển giữa các habitat. Ghi chép đầy đủ các chi tiết về mẫu vật
thu được (vị trí thu mẫu (tọa độ GPS), loại lưới thu mẫu, số lần kéo lưới,
thời gian kéo);
- Mẫu vật được cố định
trong hộp nhựa, thùng nhựa PP lớn có nắp đậy, túi nhựa PVC hoặc dụng cụ
tương đương. Các mẫu cá nhỏ thường được bảo quản trong dung dịch formalin
10%, cá thể có kích thước lớn sẽ được bảo quản trong dung dịch formalin 20%.
Số mẫu thu được cần được phân loại thành các taxon và định loại sơ bộ
trước khi mang về phòng thí nghiệm.
8. Thực vật ngập mặn
a) Công tác thu mẫu:
- Lựa chọn khu vực
đặt mặt cắt. Ít nhất 2 mặt cắt được thiết lập tại vùng nghiên cứu. Mặt cắt
phải phản ánh được các đặc điểm về cấu trúc của quần xã trong vùng. Tại mỗi
trạm nghiên cứu thiết lập ít nhất 3 mặt cắt chạy vuông góc với đường bờ và
cắt ngang qua thảm thực vật ngập mặn;
- Chia mặt cắt thành
các vùng: Thấp triều, trung triều và cao triều để nghiên cứu cấu trúc của
quần xã thực vật ngập mặn;
- Tuỳ theo cấu trúc
thành phần loài thực vật ngập mặn mà lại chia thành các kiểu rừng điển
hình;
- Đặt 3 khung định
lượng cùng kích cỡ một cách ngẫu nhiên dọc theo dây mặt cắt. Thu mẫu định
tính (thu lá, hoa, quả, ... để xác định tên khoa học của loài). Thu mẫu định
lượng (khung định lượng dùng để xác định mật độ và các chỉ số sinh thái
của thực vật ngập mặn thường là 10 m x 10 m hoặc lớn hơn);
- Trong một số trường
hợp (giới hạn thời gian, điều kiện tự nhiên hoặc điều kiện khác) có thể
đặt khung định lượng có kích thước nhỏ hơn nhưng số liệu vẫn phải đảm bảo
tính thống kê (khung định lượng có ít nhất từ 40 - 100 cá thể/khung định
lượng);
- Đếm số cây trong
khung định lượng (cả những cây có thân nằm trong khung định lượng), đo chiều
dài, đường kính của cây, xác định thành phần loài trong khung và tính tỷ
lệ, mật độ loài trong khung định lượng. b) Bảo quản và vận chuyển mẫu:
- Mẫu sau khi thu được
nhúng qua qua ancol, sau đó được ép mẫu bằng khung ép trong báo và đóng vào
thùng xốp, hòm gỗ hoặc thùng nhựa PP lớn có nắp đậy ghi rõ nhãn mác để
chuyển về phòng thí nghiệm;
- Phương pháp xử lý
tiêu bản: Mẫu thu về và được sấy khô (có tẩm lưu huỳnh) ở nhiệt độ từ 40ºC -
105ºC sau 24 giờ.
c) Phân tích mẫu: Định
loại đến bậc loài và phân loài.
Điều
34. Xử lý số liệu và báo cáo kết quả
1. Các chỉ tiêu phân
tích
a) Thành phần loài;
b) Sinh lượng (xác
định mật độ và khối lượng
hoặc chỉ
số khác).
2. Chỉnh lý số liệu
a) Nhập số liệu điều
tra, khảo sát vào file định dạng excel hoặc phần mềm số liệu phù hợp khác.
Lập biểu phân tích;
b) Tính toán số liệu:
Xác định trữ lượng tự nhiên, các chỉ số đa dạng, tương đồng, cân bằng, phong
phú, tính toán độ phủ thực vật ngập mặn, động vật đáy, cá, cỏ biển, rong
biển, san hô;
c) Vẽ biểu đồ, đồ thị
bằng sự hỗ trợ các phần mềm máy tính chuyên dụng;
d) Vẽ bản đồ, sơ đồ
phân bố tài nguyên: Sử dụng phần mềm phục vụ vẽ bản đồ như Mapinfo, ArcGIS và
các loại phần mềm khác;
đ) Xây dựng báo cáo
kết quả điều tra, khảo sát.
Điều
35. Kiểm tra, nghiệm thu
1. Kiểm tra khối lượng
công việc thực hiện, thẩm định và đánh giá chất lượng các kết quả đạt
được của chuyến khảo sát.
2. Đánh giá bộ số
liệu thu thập được. So sánh, đối chiếu với quy luật chung của khu vực nghiên
cứu.
3. Tổ chức báo cáo
kết quả, tổng kết và rút kinh nghiệm cho các đợt khảo sát tiếp theo.
Điều
36. Sản phẩm giao nộp
1. Tập số liệu kết quả
điều tra, khảo sát. Các nhật ký hiện trường, mẫu vật, kết quả phân tích, bản
đồ, biểu đồ và sơ đồ phân bố các yếu tố sinh thái biển.
2. Báo cáo tổng kết,
đánh giá và nhận xét sơ bộ các kết quả thu được trong chuyến khảo sát về
sinh thái biển.
3. Kiến nghị, đề xuất
về công tác điều tra, khảo sát sinh thái biển trong giai đoạn tiếp theo,
xác định các điểm phải khảo sát và tần suất thực hiện để đáp ứng yêu
cầu của nhiệm vụ.
Chương
III
XỬ LÝ SỰ CỐ VÀ CÁC
QUY ĐỊNH AN TOÀN LAO ĐỘNG
Điều
37. Xử lý sự cố
Trong quá trình điều
tra, khảo sát hải văn và môi trường vùng biển ven bờ và hải đảo, khi gặp
các sự cố mất an toàn cho người và phương tiện, máy móc thiết bị cần
phải tuân thủ các nội dung sau:
1. Đối với người tham
gia điều tra, khảo sát
a) Khi xảy ra tai nạn
lao động nhẹ trên tàu, cần sơ cứu kịp thời;
b) Trường hợp nặng
phải chuyển ngay nạn nhân lên bờ và đưa đến cơ sở y tế gần nhất.
2. Đối với phương tiện
tham gia điều tra, khảo sát
a) Trường hợp gặp
dông, bão, áp thấp nhiệt đới, sóng to, gió lớn không đảm bảo an toàn cho
tàu thuyền, thiết bị và con người phải tìm nơi trú, tránh an toàn;
b) Trường hợp gặp sự
cố như cháy, nổ, thủng và các sự cố khác, phải được ứng cứu, xử lý tại
chỗ. Trường hợp không thể khắc phục được phải thông báo ngay cho cơ quan chức
năng qua sóng radio.
3. Đối với thiết bị
tham gia điều tra, khảo sát
a) Khi gặp sự cố về
kỹ thuật phải được khắc phục sửa chữa ngay, nếu không khắc phục được ngay trên
biển thì cần thay thế bằng máy dự phòng;
b) Thiết bị hỏng được
đưa vào bờ kiểm tra, sửa chữa để bảo đảm chất lượng và tiến độ công việc.
Điều
38. Các quy định an toàn lao động
1. Đối với người tham
gia điều tra, khảo sát
a) Tất cả cán bộ kỹ
thuật và công nhân đều phải tham dự khóa huấn luyện an toàn lao động;
b) Phải sử dụng các
phương tiện bảo vệ cá nhân đầy đủ đúng quy định;
c) Không sử dụng rượu,
bia, thuốc lá và các chất kích thích khác trong quá trình lao động;
d) Tuân thủ an toàn
lao động theo các quy định của pháp luật.
2. Tàu thuyền tham gia
điều tra, khảo sát phải đảm bảo tuân thủ đúng quy định về an toàn hàng hải
hiện hành.
3. Sử dụng máy móc,
thiết bị, vật tư trong điều tra, khảo sát an toàn và đảm bảo đúng kỹ thuật.
Chương
IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều
39. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 27 tháng 01 năm 2025 và thay thế Thông tư số 34/2010/TT-BTNMT ngày 14 tháng 12 năm 2010 của
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định kỹ thuật điều tra, khảo sát
hải văn, hóa học và môi trường vùng ven bờ và hải đảo.
Điều
40. Điều khoản chuyển tiếp
Các nhiệm vụ, dự án
chuyên môn được phê duyệt theo các quy định của Thông tư số 34/2010/TT-BTNMT và đang thực hiện hoặc
chưa thực hiện trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì tiếp
tục thực hiện theo các căn cứ đã được phê duyệt, trừ trường hợp có yêu cầu
thực hiện theo quy định của Thông tư này.
Điều
41. Tổ chức thực hiện
1. Các bộ, cơ quan
ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Tài nguyên và Môi
trường và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông
tư này.
2. Trường hợp các văn
bản quy phạm pháp luật viện dẫn tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc
thay thế thì thực hiện theo văn bản mới được sửa đổi, bổ sung hoặc thay
thế.
3. Trong quá trình tổ
chức thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc thì cơ quan, tổ chức, cá nhân
phản ánh kịp thời về Bộ Tài nguyên và Môi trường (qua Cục Biển và Hải đảo
Việt Nam) để xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
-
Thủ tướng và các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Bộ trưởng và các Thứ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Sở TNMT các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Công báo, Cổng thông tin điện tử Chính phủ;
- Các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Cổng thông tin điện tử Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Lưu: VT, BHĐVN.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Lê Minh Ngân
|