BỘ TÀI
NGUYÊN VÀ
MÔI TRƯỜNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 26/2012/TT-BTNMT
|
Hà Nội,
ngày 28 tháng 12 năm 2012
|
THÔNG TƯ
BAN HÀNH QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC
GIA VỀ QUAN TRẮC THỦY VĂN
Căn cứ Luật
Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2008;
Căn cứ
Pháp lệnh Khai thác và Bảo vệ công trình khí tượng thủy văn ngày 02 tháng 12
năm 1994;
Căn cứ
Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật;
Căn cứ
Nghị định số 25/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Căn cứ
Nghị định số 19/2010/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung các điểm c, d, g, h và i khoản 2 Điều 5 Nghị định số 25/2008/NĐ-CP ngày 04
tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Căn cứ
Nghị định số 89/2010/NĐ-CP ngày 16 tháng 8 năm 2010 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung Điều 3 Nghị định số 25/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và
Môi trường;
Xét đề
nghị của Cục trưởng Cục Khí tượng Thủy văn và Biến đổi khí hậu, Vụ trưởng Vụ
Khoa học và Công nghệ và Vụ trưởng Vụ Pháp chế;
Bộ trưởng
Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư quy định Quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia về quan trắc thủy văn:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Thông tư này Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quan trắc thủy văn, mã số QCVN 47:
2012/BTNMT.
Điều 2. Thông tư này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 18 tháng 02 năm 2013.
Điều 3. Bộ trưởng, Thủ trưởng
các cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
|
KT. BỘ
TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Hồng Hà
|
QCVN 47: 2012/BTNMT
QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA
VỀ QUAN TRẮC THỦY VĂN
National Technical Regulation for hydrological observation
Lời nói
đầu
QCVN 47:
2012/BTNMT do Ban soạn thảo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quan trắc thủy
văn biên soạn, Cục Khí tượng Thủy văn và Biến đổi khí hậu, Vụ Khoa học và
Công nghệ, Vụ Pháp chế trình duyệt, Bộ Khoa học và Công nghệ thẩm định và Bộ
Tài nguyên và Môi trường ban hành theo Thông tư số 26/2012/TT-BTNMT ngày 28
tháng 12 năm 2012.
Phần I
QUY ĐỊNH CHUNG
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chuẩn
kỹ thuật này quy định về quan trắc các yếu tố mực nước, nhiệt độ nước, lưu
lượng nước, hàm lượng chất lơ lửng (gọi chung là các yếu tố thủy văn) trên lãnh
thổ Việt Nam.
2. Đối tượng áp dụng
Quy chuẩn
kỹ thuật này áp dụng đối với các cơ quan quản lý, tổ chức, cá nhân có liên quan
đến việc quan trắc các yếu tố thủy văn.
3. Giải thích từ ngữ
3.1. Mực
nước là độ cao của mặt nước so với một mặt quy chiếu;
3.2. Lưu
lượng nước là lượng nước chảy qua mặt cắt ngang dòng chảy trong một đơn vị
thời gian;
3.3. Chất
lơ lửng là phần tử chất rắn, trôi lơ lửng theo dòng nước.
3.4. Hàm
lượng chất lơ lửng là lượng chất lơ lửng khô trong một đơn vị thể tích hỗn hợp gồm
nước và chất lơ lửng.
3.5. Lưu
lượng chất lơ lửng là lượng chất lơ lửng được dòng nước chuyển qua mặt cắt ngang
trong một đơn vị thời gian.
Phần II
QUY ĐỊNH KỸ THUẬT
1. Quy định chung
1.1. Vị
trí quan trắc
Đối với
các công trình quan trắc thủy văn thuộc mạng lưới điều tra cơ bản quốc gia phải
đảm bảo yêu cầu kỹ thuật để lắp đặt công trình quan trắc, phải có đầy đủ tính
pháp lý để công trình hoạt động ổn định lâu dài. Yêu cầu kỹ thuật lựa chọn vị
trí quan trắc theo Phụ lục 1, Quy chuẩn này.
Đối với
các công trình quan trắc thủy văn không thuộc mạng lưới điều tra cơ bản quốc
gia có thể áp dụng các quy định trên hoặc tùy theo mục đích khai thác và sử
dụng số liệu để áp dụng cho phù hợp.
1.2.
Thiết bị dùng trong quan trắc thủy văn
- Có đầy
đủ chứng nhận kiểm định của cơ quan có thẩm quyền và còn trong hạn kiểm định;
- Các chỉ
tiêu thông số kỹ thuật đối với các yếu tố quan trắc, tối thiểu đạt mức quy định
trong Quy chuẩn này.
2. Quy định quan trắc theo từng yếu tố
2.1. Quan
trắc mực nước
- Ký hiệu
mực nước: H
- Đơn vị
đo mực nước: centimét (cm)
a) Độ
chính xác
- Độ
chính xác tối thiểu: 1,00 cm;
- Tùy
theo mục đích quan trắc mực nước có thể để yêu cầu quan trắc với độ chính xác
cao hơn.
b) Vị trí
quan trắc
Tại công
trình chuyên môn, vị trí lắp đặt thiết bị bảo đảm yêu cầu theo tài liệu hướng
dẫn kỹ thuật do nhà cung cấp thiết bị quy định đối với từng thiết bị đo;
c) Công
trình quan trắc
- Ổn
định, vững chắc;
- Phù
hợp, thuận tiện cho lắp đặt thiết bị quan trắc;
- Bảo đảm
an toàn cho thiết bị quan trắc.
d) Thiết
bị quan trắc
- Bảo đảm
đúng tính năng kỹ thuật, quan trắc đạt độ chính xác theo yêu cầu;
- Có tài
liệu hướng dẫn kỹ thuật;
- Kiểm
tra, hiệu chuẩn theo quy định về đo lường.
2.2. Quan
trắc nhiệt độ nước
- Ký hiệu
nhiệt độ nước: ToC(n)
- Đơn vị
đo nhiệt độ nước: độ C (oC)
a) Độ
chính xác quan trắc
Quan trắc
nhiệt độ nước chính xác đến 0.1oC.
b) Vị trí
quan trắc
Vị trí
quan trắc nhiệt độ nước tại điểm có độ sâu 0,5m tính từ mặt nước.
c) Thiết
bị quan trắc
- Bảo đảm
đúng tính năng kỹ thuật, quan trắc đạt độ chính xác theo yêu cầu;
- Có tài
liệu hướng dẫn kỹ thuật của từng thiết bị đo.
- Kiểm
tra, hiệu chuẩn theo quy định về đo lường.
2.3. Quan
trắc lưu lượng nước
Ký hiệu,
đơn vị đo của các yếu tố:
+ Lưu
lượng nước (Q): mét khối/giây (m3/s);
+ Thời
gian đo tốc độ (t): giây (s);
+ Tốc độ
(V): mét/giây (m/s);
+ Độ sâu
(h): mét (m);
+ Độ rộng
mặt nước (B): mét (m);
+ Diện tích
mặt cắt ngang (F): mét vuông (m2).
a) Độ
chính xác
- Quan
trắc lưu lượng nước lấy đến 3 chữ số có nghĩa nhưng không quá 0,001 m3/s
(ví dụ: 0,365; 7,06; 93,5; 843; 1150; 12.400).
- Trường
hợp quan trắc các yếu tố khác để tính ra lưu lượng nước, thì độ chính xác của
các yếu tố đó như sau:
+ Thời
gian đo tốc độ: lấy chính xác đến 1 giây;
+ Độ sâu:
nhỏ hơn 5 mét lấy đến 0,01m; lớn hơn hoặc bằng 5 m lấy đến 0,1m;
+ Độ rộng
mặt nước: lấy ba số có nghĩa nhưng không quá 0,1m;
+ Diện
tích mặt cắt ngang: lấy ba số có nghĩa nhưng không quá 0,01m2;
+ Tốc độ:
lấy ba số có nghĩa nhưng không quá 0,01m/s;
b) Vị trí
quan trắc
- Nơi có
nước chảy;
- Mặt cắt
ngang dòng chảy phải ổn định trong thời gian quan trắc và không có vật cản ảnh
hưởng dòng chảy.
c) Công
trình quan trắc
- Ổn
định, vững chắc;
- Phù
hợp, thuận tiện cho lắp đặt thiết bị quan trắc;
- Bảo đảm
an toàn cho thiết bị quan trắc.
d) Thiết
bị quan trắc
- Bảo đảm
đúng tính năng kỹ thuật, quan trắc đạt độ chính xác theo yêu cầu;
- Có tài
liệu hướng dẫn kỹ thuật.
- Kiểm
tra, hiệu chuẩn theo quy định về đo lường.
2.4. Quan
trắc lưu lượng chất lơ lửng
- Ký
hiệu, đơn vị đo của các yếu tố:
+ Lưu
lượng chất lơ lửng (R): gam/giây (g/s); ki lô gam/giây (kg/s);
+ Khối
lượng chất lơ lửng (G): gam (g);
+ Hàm
lượng chất lơ lửng (r): gam/mét khối (g/m3); ki lôgam/mét khối (kg/m3);
- Quan
trắc lưu lượng chất lơ lửng thông qua việc lấy mẫu nước để xác định hàm lượng
chất lơ lửng. Quy định lấy mẫu chất lơ lửng theo Phụ lục 3, Quy chuẩn này.
a) Độ
chính xác
- Quan
trắc lưu lượng chất lơ lửng bằng đo trực tiếp hàm lượng chất lơ lửng thì độ
chính xác là 1mg/m3.
- Lưu
lượng chất lơ lửng: lấy 3 số có nghĩa nhưng không quá 0,1 g/s;
- Khối
lượng chất lơ lửng: lấy đến 0,001 g;
- Hàm
lượng chất lơ lửng: lấy 3 số có nghĩa nhưng không quá 0,1 g/m3;
- Tổng
lượng chất lơ lửng: lấy 3 số có nghĩa.
b) Vị trí
quan trắc
Quan trắc
trên cùng vị trí quan trắc lưu lượng nước
c) Thiết
bị quan trắc
- Thiết
bị lấy mẫu nước phải đúng dung tích thiết kế và có vạch chia đến 0,2 lít;
- Thiết
bị đo trực tiếp hàm lượng chất lơ lửng phải có chứng nhận chất lượng, chứng
nhận kiểm chuẩn, có đủ tài liệu hướng dẫn kỹ thuật.
Phần III
PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH
1. Phương
pháp quan trắc các yếu tố thủy văn:
1.1. Quan
trắc mực nước và nhiệt độ nước sông: Thực hiện theo Phụ lục 2, Quy chuẩn này;
1.2. Quan
trắc lưu lượng nước: Thực hiện theo Phụ lục 3, Quy chuẩn này;
1.3. Quan
trắc lưu lượng chất lơ lửng: Thực hiện theo Phụ lục 4, Quy chuẩn này;
2. Chấp
nhận các phương pháp xác định theo những tiêu chuẩn quốc gia và quốc tế có độ
chính xác tương đương hoặc cao hơn tiêu chuẩn quy định tại mục 1.
Phần IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Cơ quan
quản lý nhà nước về khí tượng thủy văn có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, giám
sát việc thực hiện quy chuẩn kỹ thuật này.
2. Trường
hợp các tiêu chuẩn về phương pháp xác định viện dẫn trong Quy chuẩn này có sửa
đổi, bổ sung hoặc thay thế thì áp dụng theo tiêu chuẩn mới.
3. Trong
quá trình thực hiện nếu có vướng mắc cần kịp thời phản ánh về Bộ Tài nguyên và
Môi trường để xem xét, giải quyết./.
PHỤ LỤC 1
TÊN PHỤ LỤC
1. Lựa
chọn vị trí quan trắc mực nước
a) Đoạn
sông
- Tương
đối thẳng;
- Độ rộng
mặt nước của đoạn sông không có sự thay đổi đột ngột (mở rộng hoặc co hẹp);
- Lòng
sông tương đối ổn định (xói, bồi ít);
- Không
có đá tảng, nếu có thì việc cải tạo không khó khăn;
- Không
có ghềnh, thác, cây cối rậm rạp...
b) Mặt
cắt ngang tuyến quan trắc mực nước
- Khống
chế được mực nước cao nhất, thấp nhất;
- Mặt
nước không có độ dốc ngang hoặc có nhưng nhỏ không đáng kể;
- Tầm
quan sát rộng.
c) Dòng
chảy
- Không
có xuất, nhập lưu lớn hoặc nằm ngoài phạm vi ảnh hưởng của các xuất, nhập lưu
lớn;
- Nếu có
quan trắc nhiệt độ nước, thì phải không có nguồn nước nóng đổ vào đoạn sông đặt
tuyến quan trắc, hoặc tại tuyến quan trắc nhiệt độ nước nguồn nước nóng đã bị
khuyếch tán ra toàn mặt ngang.
d) Vị trí
đoạn sông đặt tuyến quan trắc mực nước
- Bố trí
nhà trạm thuận lợi;
- Có địa
chất tốt (chắc chắn, không bị lở);
- Điều
kiện sinh hoạt của quan trắc viên, giao thông, thông tin liên lạc thuận tiện.
Ưu tiên những vị trí ở trong hoặc gần khu vực dân cư, gần bưu điện, cơ quan chính
quyền hoặc cơ sở kinh tế.
Trường
hợp không chọn được tuyến quan trắc mực nước có đủ các tiêu chuẩn trên, thì tùy
theo mục đích, yêu cầu đặt trạm, kết hợp với điều kiện xã hội, tự nhiên cụ thể
để chọn vị trí tuyến thích hợp nhất.
2. Lựa
chọn vị trí quan trắc lưu lượng nước
- Không
có hiện tượng chảy quẩn, vật cục bộ và không bị ảnh hưởng vật từ xa.
- Phải
hẹp và thẳng trên độ dài L ≥ 3Btb
L: độ dài
đoạn sông
Btb:
độ rộng mặt nước ứng với mực nước trung bình.
Đối với
những sông có độ rộng lớn hơn 300m thì lấy độ dài đoạn sông (L) bằng hoặc lớn
hơn khoảng cách giữa hai tuyến độ dốc.
- Lòng
sông không có hoặc ít chướng ngại vật.
- Bờ sông
ổn định, mặt cắt đơn, không có bãi tràn, nếu không được thì chọn đoạn sông có
bãi tràn nhỏ nhất, phải khống chế được nước trong lưu vực, không có xuất nhập
lưu và ít chịu ảnh hưởng của những hoạt động của con người.
- Gần khu
vực đông dân cư, thuận tiện sinh hoạt, giao thông và thông tin liên lạc.
PHỤ LỤC 2
PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH VỀ
QUAN TRẮC MỰC NƯỚC VÀ NHIỆT ĐỘ NƯỚC
I. Quan
trắc mực nước
Căn cứ
yêu cầu của nhiệm vụ quan trắc để quy định chế độ quan trắc và phải báo cáo cơ
quan quản lý có thẩm quyền xem xét, chỉ đạo.
Chế độ
quan trắc mực nước phải bảo đảm phản ánh được quá trình diễn biến mực nước một
cách đầy đủ, khách quan và phải có tính khả thi.
1. Chế độ
quan trắc mực nước trong sông:
a) Chế độ
1
Mỗi ngày
quan trắc 2 lần vào các giờ tròn: 7, 19, được áp dụng trong mùa cạn ở
các sông vùng không ảnh hưởng thủy triều, thời kỳ biên độ mực nước trong ngày nhỏ
hơn hoặc bằng 5 cm (∆H ≤ 5 cm).
b) Chế độ
2
Mỗi ngày
quan trắc 4 lần vào các giờ tròn: 1,7, 13,19, được áp dụng trong thời kỳ
biên độ mực nước trong ngày lớn hơn 5 cm nhưng nhỏ hơn hoặc bằng 10 cm (5 < ∆H
≤ 10 cm), như đầu và cuối mùa cạn ở các sông thuộc vùng không ảnh hưởng thủy
triều.
c) Chế độ
3
Mỗi ngày
quan trắc 8 lần vào các giờ tròn: 1, 4, 7, 10, 13, 16, 19, 22, được áp dụng
trong thời kỳ mực nước biến đổi rõ rệt trong ngày, như thời kỳ đầu mùa lũ ở các
sông vừa và lớn thuộc vùng không ảnh hưởng thủy triều.
d) Chế độ
4
Mỗi ngày
quan trắc 12 lần vào các giờ tròn:1, 3, 5, 7, 9, 11, 13, 15, 17, 19, 21,
23, được áp dụng trong thời kỳ mực nước biến đổi lớn trong ngày, như mùa lũ ở
các sông vừa và lớn, những nơi chịu ảnh hưởng nhật triều có biên độ nhỏ hơn 1
m.
e) Chế độ
5
Mỗi ngày
quan trắc vào các giờ lẻ:1, 3, 5,…, 21, 23. Ngoài ra trước, sau chân, đỉnh
(triều hoặc lũ) mỗi giờ quan trắc 1 lần, được áp dụng ở những tuyến quan trắc chịu
ảnh hưởng nhật triều có biên độ triều khá lớn (∆H ≥ 1 m) và những ngày có lũ lớn
ở sông vừa và lớn.
f) Chế độ
6
Mỗi ngày
quan trắc 24 lần vào các giờ tròn: 0, 1, 2, 3,.., 23, được áp dụng trong
thời kỳ lũ của các sông con, ở các tuyến quan trắc chịu ảnh hưởng nhật triều và
ảnh hưởng khá lớn của bán nhật triều.
g) Chế độ
7
Mỗi ngày
quan trắc vào các giờ: 0, 1, 2, 3,..., 23. Ngoài ra chân, đỉnh (triều hoặc lũ)
cách 5, 10, 15 hoặc 30 phút quan trắc thêm 1 lần. Khoảng thời gian quan trắc
được xác định theo sự biến đổi mực nước, nhằm quan trắc chính xác trị số mực
nước và thời gian xuất hiện của mực nước chân, đỉnh, được áp dụng tại những nơi
mực nước chịu ảnh hưởng triều mạnh và tại các sông, suối nhỏ trong thời kỳ lũ.
h) Chế độ
8
Cách 5,
10, 15, hoặc 20 phút quan trắc 1 lần, từ khi lũ lên đến hết trận lũ. Tại chân,
đỉnh lũ quan trắc dầy hơn, sườn lũ lên quan trắc dầy hơn sườn lũ xuống. Khoảng
cách thời gian quan trắc được xác định theo sự biến đổi của cường suất mực nước
và thời gian kéo dài của trận lũ. Cường suất mực nước biến đổi càng lớn, thời
gian lũ càng ngắn, thì khoảng thời gian quan trắc càng ngắn, để đảm bảo quan
trắc chính xác trị số mực nước chân, đỉnh lũ và các điểm chuyển tiếp của trận lũ.
Cần nắm vững đặc điểm lưu vực, đặc điểm trận mưa (cường độ mưa, trung tâm mưa...)
để bố trí thời gian quan trắc.
i) Chế độ
9 (chỉ áp dụng cho các trạm được trang bị máy đo mực nước có chế độ đo và lưu
giữ số liệu tự động)
- Trong
mùa lũ, đặt chế độ tối thiểu 5 phút một lần đo.
- Trong
mùa cạn, đặt đặt chế độ tối thiểu 10 phút một lần đo.
2. Chế độ
quan trắc mực nước trong ngày của trạm thủy văn
a) Nếu
trong ngày mực nước diễn biến phức tạp, thì tùy theo mức độ diễn biến của mỗi
thời đoạn trong ngày mà áp dụng một trong các chế độ quan trắc (quy định tại mục
1 ở trên) cho phù hợp.
b) Quan
trắc viên phải thường xuyên theo dõi diễn biến của mực nước. Sau mỗi lần quan
trắc phải vẽ tiếp đường quá trình mực nước giờ, khi thấy chế độ đang quan trắc
không còn phù hợp với diễn biến mực nước, thì phải chuyển chế độ quan trắc cho
phù hợp.
3. Chế độ
quan trắc mực nước để kiểm tra máy đo mực nước
Các công
trình lắp đặt máy đo mực nước, sau khi được quyết định chính thức sử dụng đều
phải tiến hành quan trắc mực nước kiểm tra.
Căn cứ
vào chất lượng hoạt động, tính năng của máy, công trình đặt máy, yêu cầu khai
thác tài liệu để chọn chế độ quan trắc kiểm tra.
a) Chế độ
1
Quan trắc
mười ngày 1 lần vào 7 giờ của các ngày 5, 15, 25, áp dụng ở những nơi không xây
dựng nhà trạm, có công trình ổn định, máy hoạt động tốt, bảo đảm liên tục và
chính xác (nếu dùng máy tự ghi, thì phải sử dụng loại giản đồ nhiều ngày).
b) Chế độ
2
Quan trắc
mỗi ngày 1 lần vào 7 giờ, áp dụng cho những trạm có công trình và máy hoạt động
tốt, bảo đảm chắc chắn, không có sự cố xảy ra trong thời gian hoạt động.
c) Chế độ
3
Quan trắc
mỗi ngày 2 lần vào các giờ: 7, 19, áp dụng cho những trạm có công trình ổn
định, máy hoạt động đều.
d) Chế độ
4
Quan trắc
mỗi ngày 4 lần vào các giờ: 1, 7, 13, 19, áp dụng cho những trạm có công trình
mới được xây dựng hoặc máy mới được sửa chữa.
4. Quan
trắc mực nước khi công trình đặt máy hoặc máy đo mực nước bị hư hỏng
Đối với
các trạm có công trình đặt máy hoặc bản thân máy đo mực nước bị hư hỏng (đồng
hồ, nguồn điện, ắc quy, bộ nhớ, ống dẫn khí, các linh kiện khác... của máy hoạt
động không liên tục) ảnh hưởng đến độ chính xác của số liệu, thì phải ngừng
hoạt động. Trong thời gian ngừng hoạt động, phải quan trắc mực nước trực tiếp
trên hệ thống tuyến cọc, thủy chí theo các chế độ quy định tại mục 1.
II. Quan
trắc nhiệt độ nước
Quan trắc
mỗi ngày 2 lần vào 7, 19 giờ. Khi điều tra, nghiên cứu, quan trắc mỗi ngày 4
lần vào 1, 7, 13, 19 giờ hoặc thực hiện theo quy định riêng.
III. Quan
trắc các yếu tố phụ
1. Chế độ
quan trắc các yếu tố hướng nước chảy, gió, sóng
Tất cả
các lần quan trắc mực nước trực tiếp trên cọc, thủy chí hoặc các lần quan trắc
kiểm tra máy đều phải quan trắc hướng nước chảy, hướng gió, sức gió.
Không
quan trắc sóng khi ảnh hưởng của sóng không đáng kể (dưới cấp I).
2. Chế độ
quan trắc các yếu tố diễn biến lòng sông, cây, cỏ mọc trong sông, hoạt động của
các công trình thủy lợi...
Các hiện
tượng như: diễn biến lòng sông, cây, cỏ mọc trong sông, sự hoạt động của các
công trình thủy lợi, của con người, 10 ngày quan trắc một lần vào các ngày 5,
15, 25. Nếu có diễn biến đột xuất, thì phải quan trắc bổ sung kịp thời.
IV.
Phương pháp quan trắc mực nước
1. Phương
pháp quan trắc mực nước bằng tuyến cọc
a) Đúng
giờ quy định, đặt thước đo nước cầm tay lên đầu cọc gần nhất bị ngập nước từ
5cm trở lên (kể cả khi có sóng), quay thước sao cho bề mỏng của thước xuôi
chiều theo hướng nước chảy, mặt vạch số hướng về người quan trắc.
b) Đọc số
trên thước
- Khi
không có sóng, mặt nước nằm tại vạch khắc nào, lấy trị số của vạch khắc đó làm
số đọc. Nếu mặt nước nằm trong khoảng hai vạch, thì quy tròn theo độ chính xác
của thước, cách quy tròn như sau:
+ Số lẻ
nhỏ hơn 5, bỏ phần lẻ, giữ nguyên trị số hàng đơn vị;
+ Số lẻ
từ 5 trở lên, bỏ phần lẻ, nhưng tăng thêm 1 đơn vị vào trị số hàng đơn vị.
Ví dụ:
Mặt nước nằm ở vạch 22.5cm, lấy số đọc 23cm; mặt nước nằm ở vạch 25.4 cm, lấy
số đọc 25cm.
- Khi mặt
nước có sóng, thì đọc mực nước tại hai đợt sóng, mỗi đợt đọc vạch cao nhất của
đỉnh sóng và vạch thấp nhất của chân sóng (số đọc chân sóng từ 5cm trở lên),
sau đó lấy trung bình của cả hai đợt đọc làm số đọc, cần quan trắc trước một khoảng
thời gian, để sao cho thời gian trung bình của lần đo, đúng vào thời gian quy định
đo.
c) Đọc
mực nước kiểm tra giữa hai cọc kề nhau
Khi
chuyển quan trắc từ cọc này sang cọc khác, phải cùng lúc đọc được số đọc ở cọc
(thủy chí) đang quan trắc và cọc sắp quan trắc (hình 12).
Hai trị
số mực nước đọc cùng lúc được ghi theo dạng phân số, tử số ghi số liệu ở cọc đã
và đang quan trắc, mẫu số ghi số liệu ở cọc sắp quan trắc.
Ghi đầy
đủ các mục “Số hiệu cọc”, “Độ cao đầu cọc”, “Số đọc”. Nếu mực nước quan trắc ở
hai cọc không khớp nhau, phải tìm nguyên nhân, đọc lại hoặc dẫn lại độ cao đầu
cọc, hiệu chính các số đã ghi.
Trị số
mực nước của lần đo là trị số mực nước của cọc đã và đang quan trắc.
Nếu trong
một ngày có nhiều lần chuyển quan trắc cùng một cọc, thì chỉ cần quan trắc kiểm
tra một lần.
Đọc mực
nước kiểm tra giữa hai cọc kề nhau được áp dụng đối với các cọc tạm, cọc làm
lại chưa ổn định, khi tuyến cọc bị tác động mạnh như lũ lớn, tàu thuyền đâm
va..., nghi có biểu hiện lún; phương pháp cho kết quả tin cậy khi mặt nước
không có sóng.
Ghi chú:
có thể sử dụng dây nivô để dẫn thăng bằng kiểm tra giữa hai cọc kề nhau.
d) Quan
trắc mực nước khi số đọc nhỏ hơn 5 cm.
Trường
hợp mực nước xuống, cọc phía dưới bị mất, hỏng hoặc không có, thì cho phép đọc
mực nước có số đọc nhỏ hơn 5 cm. Nếu mực nước xuống quá đầu cọc, thì cho phép
đọc số đọc “âm”, cách đọc như sau:
- Để đáy
thước (số 0) chạm mặt nước;
- Chiếu
ngang đầu cọc, đọc số đọc trên thước;
- Ghi trị
số đó vào cột “Số đọc”, nhưng có dấu trừ “-” ở phía trước
Thời gian
áp dụng dài nhất là hai ngày.
2. Phương
pháp quan trắc mực nước trên tuyến thủy chí
Quan trắc
mực nước trên tuyến thủy chí, thực hiện tương tự như quan trắc mực nước trên
tuyến cọc. Đúng giờ quy định, đọc số trên thủy chí gần nhất và có điểm “0” ngập
sâu trong nước từ 5 cm trở lên. Cách đọc trong các trường hợp không có sóng, có
sóng (khi có sóng số đọc chân sóng ≥ 5cm).
3. Phương
pháp quan trắc mực nước để kiểm tra máy đo mực nước
3.1. Quan
trắc mực nước kiểm tra tại trạm dùng máy tự ghi
a) Đúng
giờ quy định, đối chiếu đồng hồ của máy tự ghi với đồng hồ quan trắc, đánh dấu
thời gian quan trắc kiểm tra trên giản đồ tự ghi bằng cách, nhấc nhẹ dây treo
phao để bút ghi vạch một đoạn dài 1cm về cả hai phía, xong nhấc bút để tạo sự ngắt
quãng (khoảng 0.5 mm) trong thời gian kiểm tra.
b) Đọc
mực nước
c) Ngoài
việc ghi kết quả quan trắc vào sổ quan trắc, còn cần phải ghi kết quả quan trắc
kiểm tra lên giản đồ tự ghi. Ghi thời gian quan trắc kiểm tra vào bên trái đường
vạch thời gian kiểm tra (ghi chính xác đến phút). Ghi trị số mực nước quan trắc
kiểm tra vào bên phải đường vạch thời gian (ghi chính xác đến cm). Tất cả
ghi phía dưới đường tự ghi.
d) Kiểm
tra hoạt động của máy: sau khi quan trắc kiểm tra, phải kiểm tra hệ thống dây
truyền, hệ thống bánh xe chuyển động có bình thường có bị kẹt nếu có trục trặc,
cần sửa chữa kịp thời.
Một số
trường hợp thường xảy ra:
- Mực
nhòe - có thể do mực quá nhiều hoặc do ngòi bút bị mòn, bẩn hoặc do giấy bị ẩm
ướt, do mực xấu,...;
- Đường
ghi hình răng cưa, có thể do sóng, nếu biên độ dao động của mực nước lớn hơn 5
cm, thì thu nhỏ tiết diện ống dẫn nước;
- Đường
ghi song song với trục mực nước, có thể do đồng hồ không chạy vì không lên dây
cót hoặc đồng hồ bị hư;
- Đường
ghi hình bậc thang, có thể do hệ thống dây truyền như phao, đối trọng bị va
chạm, kẹt hoặc ngòi bút tỳ quá mạnh vào tang trống hoặc dây treo phao có mối
nối vv...;
- Đường
ghi nằm ngang ở phần nước thấp, có thể do giếng bị bồi, phao bị cạn;
- Đường
ghi bị mờ hoặc đứt quãng, có thể do ngòi bút tiếp xúc tang trống quá yếu, hoặc
hết mực hoặc bị tắc do mực đặc quá;
- Số đọc
trên máy lệch với số đọc kiểm tra, có thể do ống thông nước bị tắc hoặc bánh xe
phao bị trượt, trục bị rơ hoặc thước nước kiểm tra sai (cọc, thủy chí bị lún)
hoặc phao chạm thành giếng hay bị rò.
Tùy theo
nguyên nhân của từng trường hợp trục trặc mà xác định cách xử lý. Trong quá
trình hoạt động từ lần kiểm tra trước đến lần kiểm tra sau, có những hiện
tượng, sự cố gì xảy ra cần ghi kết luận phân tích ngắn gọn tại thời gian xảy ra
sự cố để tiện xử lý tài liệu sau này.
e) Ghi họ
tên người thao tác sử dụng máy, kết thúc lần quan trắc
Người
thao tác sử dụng máy chỉ rời khỏi máy khi kết thúc lần quan trắc kiểm tra và
chứng kiến máy hoạt động bình thường.
3.2. Quan
trắc mực nước kiểm tra tại trạm dùng máy đo mực nước tự báo, hiện số....( loại
không sử dụng giản đồ)
a) Đúng
giờ quy định, quan trắc mực nước, quan sát các yếu tố phụ.
b) Ghi
mực nước tương ứng hiển thị trên máy vào sổ quan trắc mực nước.
c) Kiểm
tra kết quả quan trắc, nếu không khớp phải tìm nguyên nhân để có biện pháp xử
lý.
d) Khai
báo lại các tham số nếu thấy cần thiết.
e) Kiểm
tra sự hoạt động của máy như: ống dẫn khí; đầu đo; hệ thống điện.... để đảm bảo
máy hoạt động bình thường.
4. Quan
trắc mực nước khi thay giản đồ
a) Đúng
giờ quy định, thực hiện các quy định từ điểm a đến c tại mục 3.1.
b) Tháo
giản đồ cũ ra.
c) Lắp
giản đồ mới vào. Giản đồ mới phải được ghi sẵn các nội dung ngày, tháng, năm,
tên sông, tên trạm (trong phần chuẩn bị). Lắp xong, kiểm tra độ chính xác của
giản đồ, bảo đảm đường kẻ ở chỗ nối hai mép giấy (như máy Van Đai vv...) trùng
khớp nhau. Khi di chuyển phao hay ngòi bút, đường ghi không bị cản trở và chạy
song song với đường kẻ của một trục tọa độ, giấy được cuộn chặt và phẳng.
d) Lên
dây cót đồng hồ.
e) Cho
mực vào ngòi bút nếu thấy cần.
f) Quan
trắc mực nước tại cọc, hoặc thủy chí.
g) Đặt
ngòi bút đúng vị trí tọa độ mực nước và thời gian theo đồng hồ kiểm tra mang
theo.
h) Kiểm
tra hoạt động của máy
i) Ghi
kết quả kiểm tra quan trắc lên giản đồ
V. Phương
pháp quan trắc nhiệt độ nước
1. Vị trí
quan trắc nhiệt độ nước
Vị trí
quan trắc nhiệt độ nước trùng với tuyến quan trắc mực nước, điểm quan trắc có
độ sâu từ 0.5 m trở lên, có nước chảy, không có cây cỏ, không có nguồn nước
nóng đổ vào, hoặc nguồn nước nóng đã bị khuyếch tán ra toàn mặt ngang.
Nếu tuyến
quan trắc mực nước có nguồn nước làm thay đổi chế độ nhiệt tự nhiên, phải quan
trắc nhiệt độ nước ở vị trí ngoài phạm vi ảnh hưởng của nguồn nước đó.
2. Trình
tự quan trắc nhiệt độ nước
a) Xoay
vỏ nhiệt kế để che kín thang chia độ bên trong.
b) Ngâm
nhiệt kế xuống nước ở độ sâu khoảng 0.5 m theo chiều thẳng đứng, không để nhiệt
kế chạm đáy sông hoặc các vật thể khác. Trường hợp sông suối nhỏ, độ sâu nhỏ
hơn 0.5 m, thì ngâm nhiệt kế theo chiều xiên ngang. Thời gian ngâm nhiệt kế khoảng
4 - 5 phút.
c) Nhấc
nhiệt kế lên theo chiều thẳng đứng, không để nước chứa trong hộp tràn ra ngoài,
xoay vỏ ngoài để nhìn thấy thang nhiệt độ. Khi đọc nhiệt kế phải đưa tầm mắt
ngang đỉnh cột thủy ngân, nếu tầm mắt đặt đúng sẽ thấy “vạch thang độ” đi qua
đỉnh cột là một đoạn thẳng, đọc chính xác đến 0.1oC.
Chú ý:
- Đọc số
lẻ trước, đọc số độ sau;
- Trời
tối, không dùng các nguồn sáng sinh nhiều nhiệt (nến, đuốc,...) để soi số đọc.
Để dễ đọc, chiếu đèn pin ngược từ phía sau nhiệt kế về phía mắt.
VI. Quan
sát các yếu tố phụ
1. Phương
pháp quan sát các yếu tố phụ
Các yếu
tố phụ: hướng nước chảy, hướng gió, sức gió, cấp sóng phải được quan sát cùng
lúc với quan trắc mực nước (kể cả các lần quan trắc kiểm tra). Tình hình diễn
biến lòng sông, sự hoạt động của các công trình thủy lợi và của con người, được
quan sát trước, hoặc sau khi quan trắc mực nước.
2. Quan
sát hướng nước chảy
Hướng
nước chảy được xác định theo hướng dòng sông, ký hiệu như sau:
- Chảy
xuôi (chảy từ thượng nguồn ra cửa sông) ký hiệu ↓
- Chảy
ngược (chảy từ cửa sông lên thượng nguồn) ký hiệu ↑
- Chảy
quẩn ký hiệu Q
3. Quan
sát gió
3.1. Quan
sát hướng gió
Xác định
hướng gió bằng cách ước lượng so sánh với hướng dòng sông, ký hiệu như sau:
- Không
có gió (khói lên thẳng) ký hiệu 0
- Gió
xuôi dòng ký hiệu ↓
- Gió
ngược dòng ký hiệu ↑
- Gió
thổi từ bờ trái sang bờ phải ký hiệu →
- Gió
thổi từ bờ phải sang bờ trái ký hiệu ←
3.2. Quan
sát cấp gió
Căn cứ
vào các hiện tượng xung quanh do gió gây ra, để xác định cấp gió, quy định như
sau:
a) Gió
yếu chỉ làm rung cành cây nhỏ;
b) Gió
vừa làm rung thân cây nhỏ, mặt sông gợn sóng;
c) Gió
mạnh làm rung cành cây to, nhà tranh yếu có thể tốc mái, mặt sông có sóng lớn;
d) Gió
rất mạnh, bão làm đổ nhà cửa (tốc độ gió V ≥ 17 m/s).
3.3 Ghi
ký hiệu hướng gió và cấp gió
Ghi ký
hiệu hướng gió và cấp gió bằng cách bổ sung vào mũi tên của hướng gió theo quy
định:
a) Gió
yếu để nguyên ( không bổ sung);
b) Gió
vừa bổ sung một gạch (-);
c) Gió
mạnh bổ sung hai gạch (=);
d) Gió to
và bão ghi bổ sung chữ "bão” bên cạnh ký hiệu hướng.
Ví dụ:
- Gió yếu
từ trái sang phải ký hiệu là: →
- Gió vừa
thổi xuôi dòng ký hiệu là:
- Gió
mạnh thổi ngược dòng ký hiệu là:
4. Quan
sát sóng
Căn cứ
vào mức độ biểu hiện của các hiện tượng do sóng gây ra để xác định cấp sóng,
quy định như sau:
a) Sóng
cấp không, (ký hiệu: 0) - không có sóng;
b) Sóng
cấp một, (ký hiệu: I) - sóng lăn tăn;
c) Sóng
cấp hai, (ký hiệu: II) - sóng vừa, đầu sóng xuất hiện bọt trắng;
d) Sóng
cấp ba, (ký hiệu: III) - sóng lớn, thuyền nhỏ không đi được, thuyền lớn tròng
trành.
5. Quan
sát cây cỏ mọc ở lòng sông
a) Phải
quan sát phạm vi sinh trưởng, mức độ rậm rạp (thưa, dầy....), độ cao, mức độ
ảnh hưởng đến dòng chảy của mỗi loại cây.
b) Cần
quan sát phía trên và phía dưới tuyến quan trắc, với chiều dài mỗi phía bằng độ
rộng trung bình của mặt cắt.
6. Quan
sát diễn biến lòng sông gồm
a) Vị
trí, phạm vi, mức độ và quá trình diễn biến xói lở, bồi lấp;
b) Thời
gian xuất hiện, mức độ diễn biến, chiều dài, chiều rộng, độ cao của bãi nổi;
c) Thời
gian xuất hiện thay đổi phân bố tốc độ dòng chảy, kể cả nước vật.
7. Quan
sát tình hình hoạt động của các công trình thủy lợi, các hoạt động khác của con
người
a) Quan
sát quy mô, thời gian tiến hành xây dựng, thời gian hoàn thành, các công trình
thủy lợi, thủy điện, cầu, cống; vận tải thủy; đê; kè; nạo vét lòng sông...
b) Quan
sát thời gian đóng, mở cống hay đắp, phá phai cọn, lấy nước, tiêu nước vv....
mức độ ảnh hưởng đến chế độ dòng chảy.
PHỤ LỤC 3
PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH VỀ
QUAN TRẮC LƯU LƯỢNG NƯỚC
1. Quan
trắc lưu lượng nước vùng sông không ảnh hưởng thủy triều
1.1. Chế
độ quan trắc lưu lượng nước
1.1.1.
Quan trắc thường xuyên
Quan trắc
thường xuyên là quan trắc nhiều năm liên tục. Tùy theo tính chất thủy lực của
từng loại trạm mà quan trắc theo cấp mực nước, theo thời gian (trạm ổn định),
theo vị trí đặc trưng của các con lũ (ảnh hưởng lũ), theo quá trình diễn biến
đặc biệt của chế độ thủy lực (ảnh hưởng vật, bồi xói, phai cọn…).
Bố trí đủ
điểm ở các vị trí đặc trưng theo quá trình diễn biến của lưu lượng nước, nắm
được chế độ thủy lực của các trạm, căn cứ vào đó xác định đường Q = f(H) được
chính xác, tính được lưu lượng nước trung bình ngày và các đặc trưng dòng chảy
tháng, năm...
1.1.2.
Quan trắc không thường xuyên
Quan trắc
lưu lượng nước không thường xuyên là mỗi năm hoặc vài năm mới đo một số lần
theo một số cấp mực nước hoặc một số con lũ nhất định để kiểm tra sự thay đổi
của lưu lượng nước.
1.1.3. Số
lần quan trắc lưu lượng nước của một trạm cơ bản
a) Các
yêu cầu
- Đủ để
khống chế được tính đại biểu, các điểm đặc trưng của diễn biến đường Q = f(H)
từ thấp tới cao.
- Đủ điểm
để xác định Q = f(H) theo chế độ ảnh hưởng thủy lực kể cả trường hợp đặc biệt
như vỡ đê, tràn bãi v.v.
b) Quy
định cụ thể
- Số lần
quan trắc lưu lượng nước tối thiểu hàng năm đối với trạm thành lập dưới 3 năm:
+ Mùa
kiệt 12 - 15 lần.
+ Mùa lũ
40 - 45 lần.
* Mùa
kiệt hai lần quan trắc lưu lượng nước liên tiếp không cách nhau quá 20 ngày.
Thời gian mực nước biến đổi đột ngột (đóng, mở cống; đắp, phá phai) cần bố trí
quan trắc trong giai đoạn chuyển tiếp.
* Bình
thường phân bố quan trắc theo cấp mực nước.
* Mùa lũ
phân bố quan trắc theo quá trình con lũ (cả nhánh lên và nhánh xuống).
* Bất cứ
mùa kiệt hay mùa lũ khi quan trắc cần theo dõi chế độ thủy lực, tính toán phân
tích kịp thời nếu thấy có hiện tượng đột xuất cần tăng cường quan trắc.
- Số lần
quan trắc lưu lượng nước tối thiểu hàng năm đối với trạm thành lập từ 3 - 5
năm:
+ Đối với
những trạm đã thành lập từ 3 - 5 năm sau khi đã phân tích, tìm hiểu đặc tính
trạm, nắm chắc chế độ thủy lực của trạm, tài liệu thu thập đầy đủ bao gồm các
đặc trưng điển hình nhất thì trạm có thể tiến hành nghiên cứu giảm số lần quan
trắc.
+ Về việc
chọn điểm và năm tài liệu để thành lập phương án nghiên cứu giảm số lần quan
trắc theo hướng dẫn ở phụ lục 3 và chỉ được áp dụng sau khi được cơ quan có
thẩm quyền duyệt.
+ Số lần
quan trắc lưu lượng nước của từng loại trạm theo năm nước trung bình quy định
trong bảng 1.
Bảng 1. Số lần quan trắc lưu lượng nước của những trạm có tài liệu
từ 3 - 5 năm
Số lần đo
|
Chế độ thủy lực
|
Ổn định
|
Phai
|
Lũ
|
Vật
|
Xói bồi
|
Mùa kiệt
|
10
|
20-25
|
15-18
|
20-25
|
10-12
|
Mùa lũ
|
20
|
18-20
|
25-40
|
20-25
|
25-30
|
Toàn năm
|
30
|
38-45
|
40-58
|
40-50
|
35-42
|
- Số lần
quan trắc lưu lượng nước tối thiểu đối với trạm thành lập trên 5 năm:
+ Đối với
trạm có tài liệu trên 5 năm, đã nắm vững đặc tính trạm, sau khi kết thúc công
tác chỉnh biên hàng năm, căn cứ vào kết quả phân tích, xử lý và tình hình thực
tiễn của từng trạm, có thể đề nghị giảm số lần quan trắc lưu lượng nước cho
thích hợp.
+ Việc
giảm số lần quan trắc lưu lượng nước tới mức cần thiết, giám đốc cơ quan chủ
quản xây dựng phương án và chỉ khi được cơ quan thẩm quyền chấp nhận mới được
sử dụng.
+ Việc
tăng cường số lần quan trắc lưu lượng nước khi mực nước biến đổi đột xuất hoặc
khi có lũ lớn trưởng trạm thủy văn căn cứ vào tình hình thực tế ra quyết định
cho kịp thời.
+ Khi
thành lập phương án giảm số lần quan trắc lưu lượng nước cần chọn số điểm có
chất lượng cao.
* Sai số
tổng lượng nước sau khi giảm số lần quan trắc so với trước khi giảm nằm trong
phạm vi ± 3%.
* Lưu
lượng nước trung bình, lớn, nhỏ nhất tháng, năm phải có 75% số điểm nằm trong
phạm vi sai số ± 3% và 95% số điểm nằm trong phạm vi sai số ± 5%.
+ Số lần
quan trắc lưu lượng nước toàn năm tối thiểu của từng loại trạm sau khi giảm số
lần quan trắc quy định như sau:
* Trạm ổn
định 10 - 12 lần.
* Ảnh
hưởng phai 20 - 25 lần.
* Ảnh
hưởng lũ 25 - 30 lần.
* Ảnh
hưởng vật 30 - 35 lần.
* Trạm
xói bồi 20 - 25 lần.
+ Sau khi
giảm số lần quan trắc số điểm còn lại vẫn phải đảm bảo:
* Phản
ánh đầy đủ đặc trưng của từng loại trạm.
* Phản
ánh đúng quá trình diễn biến dòng chảy lũ, dòng chảy kiệt qua từng giai đoạn.
1.2.
Trình tự quan trắc
a) Quan
trắc mực nước;
b) Đo khoảng
cách đến mốc khởi điểm;
c) Đo độ
sâu các đường thủy trực;
d) Đo tốc
độ từng điểm trên mỗi đường thủy trực đo tốc độ;
e) Đo độ
dốc mặt nước;
f) Quan
sát hiện tượng thời tiết, hướng gió và những hiện tượng có liên quan khác và
ghi vào sổ ghi đo lưu lượng nước.
2. Quan
trắc lưu lượng nước vùng sông ảnh hưởng thủy triều
2.1. Chế
độ quan trắc
2.1.1.
Chế độ quan trắc thời kỳ ảnh hưởng thủy triều mạnh
a) Đối
với vùng nhật triều
- Chế độ
1: mỗi giờ quan trắc một lần vào giờ tròn (1, 2, 3... giờ); trước và sau lúc
xuất hiện lưu tốc lớn nhất của dòng triều xuống, dòng triều lên (nếu không có dòng
triều lên thì trước và sau lúc xuất hiện lưu tốc lớn nhất và nhỏ nhất của dòng triều
xuống), lúc chuyển dòng triều, cách nửa giờ quan trắc một lần.
- Chế độ
2: mỗi giờ quan trắc một lần vào giờ tròn (1, 2, 3... giờ).
- Chế độ
3: hai giờ quan trắc một lần vào giờ lẻ (1, 3, 5... giờ).
b) Đối
với vùng bán nhật triều và triều hỗn hợp
- Chế độ
1: nửa giờ quan trắc một lần (ví dụ 0 giờ, 0 giờ 30 phút, 1 giờ v.v...); trước
và sau lúc xuất hiện lưu tốc lớn nhất của dòng triều xuống, dòng triều lên (nếu
không có dòng triều lên thì trước và sau lúc xuất hiện lưu tốc nhỏ nhất của
dòng triều xuống), lúc chuyển dòng triều, cách 15 phút quan trắc một lần.
- Chế độ
2: nửa giờ quan trắc một lần (0 giờ, 0 giờ 30 phút, 1 giờ, v.v...).
- Chế độ
3: trong thời gian dòng triều xuống mỗi giờ quan trắc một lần vào giờ tròn;
trong thời gian dòng triều lên nửa giờ quan trắc một lần.
- Chế độ
4: mỗi giờ quan trắc một lần vào giờ tròn (1, 2, 3... giờ).
Khi thực
hiện các chế độ quan trắc trên, cần quan trắc hoàn chỉnh cả kỳ triều. Đối với
việc quan trắc lưu lượng ở các kỳ triều riêng lẻ, cần bố trí quan trắc trước, sau
kỳ dòng triều riêng lẻ đó mỗi phía 1 - 2 giờ (nơi dòng triều biến đổi phức tạp lấy
theo trị số lớn).
Trong khi
tiến hành quan trắc, nếu thấy chế độ quan trắc được quy định cho trạm chưa đủ
để phản ánh chế độ dòng chảy theo yêu cầu đặt ra, thì cần nghiên cứu tăng số
lần quan trắc. Ngược lại, sau một thời gian quan trắc đã nắm được quy luật biến
đổi của chế độ dòng chảy, có thể giảm số lần quan trắc. Khi phân tích thay đổi chế
độ quan trắc, cần bảo đảm các yêu cầu đặt ra cho trạm, vừa bảo đảm thu thập số
liệu được đầy đủ với độ chính xác cần thiết, vừa bảo đảm quan trắc thuận lợi và
ít tốn kém. Trạm cần làm văn bản kiến nghị cụ thể về việc thay đổi chế độ quan trắc
và chỉ sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt mới được thay đổi chế độ quan
trắc.
2.1.2.
Chế độ quan trắc thời kỳ ảnh hưởng thủy triều yếu
2.1.2.1.
Chế độ quan trắc khi đo chi tiết
a) Phục
vụ cho việc phân tích, xác định số đường thủy trực, số điểm đo lưu tốc cho
phương pháp đo bình thường và đo đơn giản:
- Năm đầu
(mới xây dựng trạm), cần đo >30 lần ở các cấp mực nước và lưu tốc khác nhau;
- Những
năm sau tiến hành đo kiểm tra.
b) Phục
vụ cho yêu cầu nghiên cứu khoa học thì xác định theo mục đích, yêu cầu nghiên
cứu.
2.1.2.2.
Chế độ quan trắc khi đo bình thường, đo đơn giản, đo bằng tàu di động
Chế độ
quan trắc được xác định theo đặc điểm lũ, triều, tình hình đoạn sông quan trắc
và yêu cầu của phương pháp chỉnh biên. Đối với tuyến quan trắc mới xây dựng,
chế độ quan trắc được xác định sơ bộ qua kết quả khảo sát và các tài liệu có liên
quan, quy định riêng cho trạm. Đối với trạm đã quan trắc từ một năm trở lên, chế
độ quan trắc được quy định theo các điều dưới đây.
a) Trong
thời kỳ tuyến quan trắc chịu ảnh hưởng triều rất yếu, lũ rất mạnh, thể hiện
trên đường quá trình mực nước biến đổi gần như ở vùng sông không ảnh hưởng
triều, tuy còn sự nhấp nhô của thủy triều, nhưng không có hiện tượng mực nước
triều hạ xuống trong lúc lũ đang lên hoặc không có hiện tượng mực nước triều dâng
lên trong khi lũ đang xuống, đường quan hệ mực nước - lưu lượng nước diễn biến
theo vòng dây thì số lần đo và cách phân bố lần đo thực hiện như sau:
- Nếu
lòng sông ổn định, mặt cắt khống chế, mỗi con lũ cần được quan trắc ≥ 10 - 15
lần, trong đó có 4 - 7 lần ở sườn lũ lên, 6 - 8 lần ở sườn lũ xuống.
Các lần
đo này cần được bố trí ở các chỗ chân lũ lên, sườn lũ lên, đỉnh, mái triều, rải
đều theo cấp mực nước và xen kẽ lẫn nhau. Khi mực nước thay đổi trong phạm vi
30 cm bố trí 1 lần đo. Ở nơi có lũ kéo dài, ít nhất 3 ngày bố trí 1 lần đo;
- Nếu
lòng sông không ổn định, mỗi con lũ tùy theo mức độ bồi xói mà tăng thêm ít
nhất là 1/3 số lần đo so với trường hợp ổn định. Khi phân bố lần đo, ngoài việc
thực hiện theo quy định tại tiết 1 Khoản này, còn phải dựa vào sự biến đổi của độ
cao đáy sông. Khi độ cao đáy sông biến đổi làm cho diện tích so với diện tích cùng
mực nước của lần đo trước lớn hơn ± 5% phải tăng thêm lần đo.
b) Trong
thời kỳ tuyến quan trắc chịu ảnh hưởng triều yếu, lũ mạnh, thể hiện
trên đường quá trình mực nước biến đổi theo dạng chung như phía thượng lưu không
ảnh hưởng triều, đồng thời biến đổi nhấp nhô theo triều, qua nhiều năm quan
trắc cho thấy băng điểm quan hệ mực nước - lưu lượng nước hẹp hoặc không rộng
lắm, được chỉnh biên bằng đường cong đơn nhất (như đường H ~ Q trung bình, H ~ v.v...) thì tùy theo mức độ ổn định
của đường quan hệ mà xác định số lần đo và phân bố lần đo:
- Nếu qua
hai hoặc ba năm đầu quan trắc mà mỗi năm chỉ xử lý một đường cong đơn nhất, thì
sau đó trong thời gian chịu ảnh hưởng triều yếu, lũ mạnh của một năm bố trí từ
10 - 15 lần đo trở lên để kiểm tra. Các lần đo này cần được phân bố đều theo
cấp mực nước và theo thời gian;
- Nếu qua
các năm đều xử lý theo đường cong đơn nhất nhưng trong 30 ngày liên tục thường
xử lý không quá 1 đường hoặc không sử dụng quá 1 hệ số hiệu chính, thì hai ngày
bố trí 1 lần đo;
- Nếu qua
các năm đều xử lý theo đường cong đơn nhất nhưng trong 30 ngày liên tục thường
xử lý không quá 2 đường hoặc không sử dụng quá 2 hệ số hiệu chính, thì mỗi ngày
bố trí 1 lần đo;
- Nếu qua
các năm đều xử lý theo đường cong đơn nhất, nhưng trong 30 ngày liên tục thường
xử lý trên 2 đường hoặc sử dụng quá 2 hệ số hiệu chính thì mỗi ngày bố trí 2
lần đo.
Khi phân
bố lần đo trong 3 trường hợp sau, cần xét đến đặc điểm của lũ và triều, cụ thể
là:
+ Phân bố
đều theo cấp mực nước, mực nước biến đổi trong phạm vi 25 - 30 cm tối thiểu
phải đo 1 lần;
+ Mỗi một
chân lũ lên, xuống, sườn lũ lên, xuống, đỉnh lũ đo 1 lần;
+ Số lần
đo triều lên, triều xuống, trong bất cứ thời kỳ nào (lũ lên hay xuống) cũng
không được ít hơn 1/3 tổng số lần đo; tỷ số giữa số lần đo triều lên (hoặc
xuống) với tổng số lần đo bằng (hoặc xấp xỉ) tỷ số giữa thời gian triều lên (hoặc
xuống) với thời gian của một kỳ triều trong thời kỳ tương ứng; đồng thời phải
có khoảng 1/3 tổng số lần đo được bố trí vào thời điểm xuất hiện Qmax,
Qmin của kỳ triều;
+ Phân bố
đều theo thời gian và khi lòng sông bồi xói nhiều phải tăng số lần đo.
c) Trong
thời kỳ tuyến quan trắc chịu ảnh hưởng lũ yếu, triều tương đối mạnh, thể hiện
trên đường quá trình mực nước biến đổi rõ rệt theo dạng triều, qua tài liệu nhiều
năm cho thấy băng điểm H ~ Q rộng phải chỉnh biên bằng phương pháp nước vật
biến động hoặc phương pháp khác thì tùy theo yêu cầu của từng phương pháp chỉnh
biên mà xác định số lần đo và phân bố lần đo.
- Nếu qua
tài liệu chỉnh biên của hai năm (hoặc hơn) cho thấy phương pháp chỉnh biên
tương đối thích hợp là phương pháp đường cong đơn nhất (như H ~ v.v…)
- Nếu qua
tài liệu chỉnh biên của hai năm (hoặc hơn) cho thấy phương pháp chỉnh biên
tương đối thích hợp là phương pháp đẳng trị (như phương pháp chênh lệch bằng
nhau) thì mỗi ngày bố trí 2 lần đo trở lên. Cần bố trí 1/2 tổng số lần đo vào
các thời điểm xuất hiện chân, đỉnh, Qmax, Qmin của kỳ
triều, số còn lại bố trí đều ở các chỗ khác. Các lần đo phải được bố trí xen kẽ
nhau và phân bố đều theo cấp mực nước. Nếu lòng sông bồi xói nhiều, cần theo
dõi sự diễn biến của độ cao đáy sông mà tăng số lần đo.
- Nếu qua
tài liệu hai năm (hoặc hơn) cho thấy: tìm lưu lượng nước phải qua đường quan hệ
Vmc ~ Vđb, thì thực hiện theo phương pháp đường đại biểu,
số lần đo lưu lượng nước cần đủ để xác định đường quan hệ Vmc ~ Vđb,
còn ở đường thủy trực đại biểu có thể bố trí đo liên tục 2 giờ 1 lần vào các
giờ lẻ. Tùy theo sự ổn định của đường quan hệ Vmc ~ Vđb
mà xác định số lần đo và phân bố lần đo như sau:
+ Nếu qua
các năm cho thấy chỉ cần dùng một đường quan hệ Vmc ~ Vđb
thì mỗi năm bố trí từ 15 lần đo trở lên để kiểm tra. Các lần đo này cần được bố
trí vào thời điểm xuất hiện các đặc trưng lũ, triều, phân bố đều theo cấp mực
nước và thời gian;
+ Nếu mỗi
năm chỉ sử dụng 1 đường quan hệ Vmc ~ Vđb thì cần bố trí
đo từ 40 lần trở lên;
+ Nếu mỗi
năm phải sử dụng 2 đường quan hệ Vmc ~ Vđb trở lên thì
mỗi đường quan hệ cần có trên 30 lần đo.
Cách phân
bố lần đo trong 2 trường hợp như sau:
- Phân bố
đều lần đo theo các cấp lưu tốc và theo thời gian, riêng ở cấp lưu tốc lớn nhất
cần bố trí nhiều lần đo hơn;
- Cần có
các lần đo ở sườn lũ, vào thời điểm xuất hiện các đặc trưng như chân, đỉnh lũ
và chân, đỉnh triều, Qmax, Qmin của kỳ triều. Những đặc
trưng này cần phải được bố trí đo xen kẽ lẫn nhau;
- Ở các
chỗ uốn khúc hoặc gấp khúc của đường quan hệ hoặc chỗ tiếp giáp với đường quan
hệ khác cần phân tích nguyên nhân để tăng thêm số lần đo cho thích hợp;
- Thời
gian bồi xói nhiều, phải bố trí nhiều lần đo hơn.
d) Trong
thời kỳ tuyến quan trắc chịu ảnh hưởng lũ, triều và vật của sông khác thì số
lần đo và cách phân bố lần đo được xác định riêng trong bản chế độ quan trắc
lưu lượng nước hàng năm của trạm.
e) Tăng,
giảm lần đo
- Tăng
thêm lần đo trong trường hợp chế độ thủy lực của tuyến quan trắc có sự thay đổi
lớn như chế độ nước có sự thay đổi đột ngột, lòng sông thay đổi đáng kể hoặc
khi số lần đo và cách phân bố lần đo đã quy định không đạt yêu cầu đặt ra thì trạm
kịp thời bố trí thêm lần đo.
- Giảm
lần đo trong trường hợp đã qua phân tích nghiên cứu tài liệu quan trắc nhiều
năm (ít nhất 2 năm trở lên), trong đó đã đo được các loại tổ hợp giữa lũ, triều,
bồi xói, phương pháp chỉnh biên tài liệu lưu lượng nước qua các năm ổn định, đã
nắm được quy luật biến đổi của dòng chảy và đạt được các yêu cầu sau:
+ Đường
xử lý chỉnh biên mới lệch so với đường cũ ở phần mực nước thấp không vượt quá ± 2 %, ở
phần nước cao không vượt quá ± 1%;
+ Phân bố
lần đo phù hợp
+ Đo được
con lũ lớn nhất trong năm.
2.2.
Trình tự quan trắc
2.2.1.
Trình tự quan trắc tốc độ cùng lúc trên mặt ngang
- Quan
trắc mực nước lúc bắt đầu đo ở đường thủy trực đo lưu tốc đầu tiên;
- Đo lưu
tốc ở các thủy trực;
- Quan
trắc mực nước lúc kết thúc đo ở đường thủy trực đo lưu tốc cuối cùng;
- Quan
sát và ghi các hiện tượng xảy ra trong quá trình đo.
2.2.2.
Trình tự quan trắc tốc độ trên một đường thủy trực
- Xác
định độ sâu thủy trực;
- Xác
định độ sâu điểm đo trên thủy trực;
- Đo tốc
độ điểm đo;
- Quan
trắc mực nước;
- Quan
sát và ghi vào sổ đo các hiện tượng xảy ra trong quá trình đo (hướng gió, tốc
độ gió, tình hình mặt nước,… những hiện tượng ảnh hưởng đến thao tác đo đạc,
chất lượng số liệu).
PHỤ LỤC 4
PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH VỀ
QUAN TRẮC LƯU LƯỢNG CHẤT LƠ LỬNG
1. Đo lưu
lượng chất lơ lửng
1.1. Các
phương pháp đo lưu lượng chất lơ lửng
1.1.
Phương pháp lấy mẫu chất lơ lửng
1.1.1.
Phương pháp tích điểm
- Tích điểm
tức thời: lấy mẫu ngay khi đưa thiết bị đến vị trí cần lấy mẫu. Việc lấy mẫu
diễn ra rất nhanh vào thời điểm đó. Sử dụng thiết bị kiểu ngang;
- Tích điểm
tích thời: lấy mẫu theo phương pháp tích dần mẫu theo thời gian, dùng thiết bị
kiểu chai, thiết bị chân không...
1.1.2.
Phương pháp tích sâu (còn gọi là tích phân): lấy mẫu tích dần theo độ sâu (từ
mặt nước xuống đáy sông rồi từ đáy sông lên mặt nước hoặc từ đáy sông lên mặt
nước).
1.1.3.
Phương pháp đo trực tiếp độ đục
Đo độ đục
dòng nước tại chỗ sau đó tính chuyển sang hàm lượng chất lơ lửng bằng quan hệ
giữa độ đục dòng nước với hàm lượng chất lơ lửng.
1.2. Chế
độ đo lưu lượng chất lơ lửng mặt ngang
1.2.1.
Chế độ đo chi tiết
a) Nhằm
xác định phân bố chất lơ lửng trên mặt ngang để quyết định số đường thủy trực
đo hàm lượng chất lơ lửng khi đo bình thường, đo đơn giản và phục vụ yêu cầu
nghiên cứu khoa học.
b) Đo chi
tiết lưu lượng chất lơ lửng mặt trên ngang được thực hiện đồng thời với đo chi
tiết lưu lượng nước sông.
c) Số lần
đo:
Mùa lũ 25
- 30 lần, tập trung nhiều vào con lũ đầu mùa, lũ lớn nhất năm, những con lũ đột
xuất có hàm lượng chất lơ lửng lớn;
Mùa cạn 8
- 10 lần, ít nhất mỗi tháng đo một lần (khoảng thời gian giữa hai lần đo liên
tiếp không quá 30 ngày).
d) Các
thủy trực đo lưu lượng chất lơ lửng được bố trí trùng với các thủy trực đo lưu
tốc theo phương pháp chi tiết, nhưng số lượng ít hơn và phải lớn hơn số thủy
trực khi đo chất lơ lửng theo chế độ đo bình thường (Bảng 1).
e) Bố trí
ít nhất 50% số lần đo chi tiết theo phương pháp đo tích điểm.
Bảng 1. Số đường thủy trực đo lưu lượng chất lơ lửng theo phương
pháp chi tiết
Độ rộng mặt nước
(m)
|
< 50
|
50 - 100
|
100 - 300
|
300 - 1000
|
> 1000
|
Số thủy
trực đo lưu lượng chất lơ lửng
|
6 - 10
|
10 - 15
|
15 - 20
|
20 - 25
|
25 - 30
|
1.2.2.
Chế độ đo bình thường
a) Khi đã
đo chi tiết lưu lượng chất lơ lửng trên mặt ngang được 2 - 3 năm, cần nghiên
cứu chuyển từ đo chi tiết sang đo bình thường. Trên cơ sở số liệu đo chi tiết lưu
lượng chất lơ lửng 2 - 3 năm đã có, chọn trong các thủy trực đo chi tiết một số
thủy trực làm thủy trực bình thường, dùng số liệu đo trên các thủy trực đó tính
Rbt, xây dựng quan hệ giữa lưu lượng chất lơ lửng đo chi tiết Rct
với đo bình thường Rbt. Vẽ các đường bao ± 5% và ± 10% của
quan hệ Rct ~ Rbt (Hình 1). Nếu có:
- 75% số điểm
trở lên nằm trong phạm vi đường bao ± 5%;
- 95% số điểm
trở lên nằm trong phạm vi đường bao ± 10%;
- Sai số
hệ thống không quá ± 1%
- Sai số
quân phương s ≤ 10%
Thì việc
chọn các thủy trực cho phương pháp đo bình thường đạt yêu cầu.
Nếu không
đạt yêu cầu trên, phải xem xét, điều chỉnh lại việc chọn thủy trực hoặc tăng
thêm số thủy trực được chọn để bảo đảm yêu cầu.
Hình 1. Quan hệ lưu lượng chất lơ lửng đo chi tiết và đo bình
thường
b) Số lần
đo:
Đo 20 -
25 lần trong mùa lũ, 5 - 8 lần trong mùa cạn.
Trong mùa
lũ, số lần đo phân bố tập trung nhiều vào lũ đầu mùa, lũ lớn nhất năm, những
con lũ đột xuất có hàm lượng chất lơ lửng lớn. Mùa cạn mỗi tháng đo một lần, khoảng
thời gian giữa hai lần đo liên tiếp không quá 30 ngày.
c) Các
thủy trực đo bình thường lưu lượng chất lơ lửng mặt ngang trùng với các thủy
trực đo bình thường lưu tốc mặt ngang. Số lượng các thủy trực đo bình thường
chất lơ lửng được quy định ở Bảng 2.
d) Bố trí
ít nhất 50% số lần đo bình thường theo phương pháp đo tích điểm.
Bảng 2.
Số thủy trực đo bình thường lưu lượng chất lơ lửng
Độ rộng mặt nước (m)
|
<100
|
100-200
|
200-300
|
300-400
|
400-500
|
500-600
|
> 600
|
Số thủy trực đo lưu lượng chất lơ lửng
|
3-5
|
6-7
|
7-8
|
8-9
|
9 - 10
|
10 - 11
|
> 11
|
1.2.3.
Chế độ đo đơn giản
a) Số
thủy trực đo lưu lượng chất lơ lửng theo chế độ đo đơn giản cũng là các thủy
trực đo lưu tốc theo phương pháp đơn giản. Số thủy trực tối thiểu để đo lưu lượng
chất lơ lửng theo phương pháp đơn giản được quy định trong Bảng 3.
Bảng 3. Số thủy trực đo đơn giản lưu lượng chất lơ lửng
Độ rộng mặt nước B (m)
|
≤ 300
|
300 - 1000
|
>1000
|
Số thủy trực đo lưu lượng chất lơ lửng
|
≥ 3
|
≥ 4
|
≥ 5
|
b) Chế độ
đo đơn giản được áp dụng khi đo lưu lượng nước sông theo phương pháp đơn giản
hoặc đo xen kẽ với đo bình thường lưu lượng chất lơ lửng.
c) Lập
quan hệ giữa lưu lượng chất lơ lửng đo chi tiết (Rct) hoặc đo bình thường (Rbt)
với đo đơn giản (Rđg).
Quan hệ Rđg
~ Rbt được lập theo tài liệu đo bình thường của 3 năm liền trước đó.
Nếu quan
hệ Rđg ~ Rbt đạt yêu cầu sau:
- 75% số điểm
trở lên nằm trong phạm vi đường bao ± 4%;
- 95% số điểm
trở lên nằm trong phạm vi đường bao ± 8%;
- Sai số
hệ thống không quá ± 1% thì áp dụng chế độ đo đơn giản lưu lượng chất lơ lửng.
1.3.
Thiết bị lấy mẫu, dụng cụ đựng mẫu
1.3.1.
Thiết bị kiểu chai
a) Cấu
tạo:
Chai
thường dùng là loại chai thủy tinh, có dung tích từ 0,5 đến 2,0 lít (hình 2).
- Miệng
chai có nắp đậy được đệm bằng cao su hoặc mút.
- Nắp đậy
có hai vòi. Vòi (1) là vòi dẫn nước, khi lấy mẫu được đặt đối diện với hướng
dòng chảy. Vòi (2) là vòi thoát khí nằm xuôi theo hướng dòng chảy.
- Cửa của
hai vòi chêch nhau một đầu nước ∆H.
Tùy theo
tốc độ dòng chảy nước mà dùng loại vòi có đường kính khác nhau cho thích hợp,
theo bảng 4.
Bảng 4. Đường kính bộ vòi tương ứng với tốc độ nước
Tốc độ nước (m/s)
|
Đường kính vòi (mm)
|
Tốc độ nước (m/s)
Vòi nước vào |
Vòi thoát khí
|
v < 1,0
1,0≤ v ≤ 2,0
v > 2,0
|
6
4
4
|
1,5
2
4
|
Hình 2. Thiết bị kiểu chai
b) Phạm
vi sử dụng
Thiết bị
kiểu chai có thể lắp trên sào (hình 3) hoặc lắp với cá sắt (hình 4), khi lắp
trên sào phải sao cho thân chai lấy mẫu tạo được một góc nghiêng 25 độ so với mặt
phẳng ngang.
Thiết bị
kiểu chai có thể dùng đo theo phương pháp tích điểm hoặc tích sâu. Khi đo theo
phương pháp tích điểm, có thêm bộ phận đóng, mở vòi.
Hình 3. Thiết bị kiểu chai lắp trên sào Hình
4. Thiết bị kiểu chai lắp với cá sắt
- Thiết
bị kiểu chai lắp trên sào được sử dụng khi:
+ Tốc độ
dòng nước nhỏ hơn 2,0 m/s (v < 2,0 m/s);
+ Độ sâu
thủy trực không quá lớn, sao cho giữ được sào và dụng cụ đo ổn định, nhưng độ
sâu tối đa không quá 3,0 m (h ≤ 3,0 m);
+ Khi
dùng phương pháp tích sâu, độ sâu thủy trực tối thiểu không nhỏ hơn 1,0 m (h ≥
1,0 m). Nếu độ sâu thủy trực nhỏ hơn 1,0 m (h < 1,0 m), chỉ đo theo phương
pháp tích điểm. Trường hợp h < 0,5 m, đặt thiết bị nằm ngang để miệng vòi
đúng điểm đo.
- Thiết
bị kiểu chai lắp với cá sắt:
+ Thiết
bị kiểu chai lắp với cá sắt dùng để lấy mẫu ở những nơi có độ sâu thủy trực
lớn.
+ Khi lấy
mẫu theo phương pháp tích điểm:
Độ sâu
thích hợp từ 0,5 - 25,0 m và tốc độ nước v ≤ 3,0 m/s, dùng cá sắt bình thường
(loại 50 kg). Khi v > 3,0 m/s, tăng khối lượng cá sắt để giảm góc chệch dây
cáp.
+ Khi lấy
mẫu theo phương pháp tích sâu thực hiện theo quy định tại bảng 6.
1.3.2.
Thiết bị kiểu ngang
- Thiết
bị lấy mẫu kiểu ngang (hình 5) gồm một ống kim loại hình trụ, thể tích từ 0,5 -
5,0 lít. Hai đầu có hai nắp, trong nắp có đệm cao su. Nắp được giữ chặt vào miệng
ống nhờ các dây lò xo. Việc đóng mở nắp có thể dùng dây kéo, quả nặng thả từ
trên xuống hoặc dùng động cơ điện.
- Thiết
bị lấy mẫu kiểu ngang chỉ dùng để lấy mẫu theo phương pháp tích điểm, khi độ
sâu thủy trực lớn hơn 0,3 m (h > 0,3 m). Khi lấy mẫu phải đảm bảo góc chệch
dây cáp nằm trong phạm vi cho phép.
- Trước
khi đo cần kiểm tra: hai nắp đóng, mở cùng lúc, khi kéo thiết bị lên nước không
bị chảy từ trong thiết bị ra ngoài. Dung tích mẫu lấy được phải bằng dung tích
thiết bị lấy mẫu; nếu dung tích mẫu nước thiên nhỏ, phải kiểm tra lại thiết bị
lấy mẫu.
Hình 5. Thiết bị kiểu ngang
|
1- Ống
kim loại
2- Nắp
đậy
3- Lò
xo giữ nắp
4- Bộ
phận đóng nắp
5- Móc
treo thiết bị
6, 7-
Bộ phận giữ nắp lúc mở
8- Đế thiết
bị
|
1.3.3.
Thiết bị kiểu chân không
a) Cấu
tạo
- Thiết
bị kiểu chân không (hình 6) gồm:
1- Bình
chân không;
2, 3,
5- Các van điều chỉnh và bộ gá;
4- Đồng
hồ đo chân không;
6- Bơm
tay hút khí tạo chân không;
7- Vòi
chạc ba;
8- Kẹp
giữ;
9- Vòi
lấy mẫu.
|
Hình 6. Thiết bị kiểu chân không
|
- Bình
chân không có 3 van: một thông với vòi lấy mẫu, một thông với bơm hút khí tạo
chân không; một thông với không khí. Trên nắp bình có một lỗ nhỏ được nút kín
để giữ chân không trong bình và mở ra khi cọ rửa bình. Đáy bình có một van rút
nước mẫu vào chai hoặc thùng đựng mẫu.
- Một ống
dẫn khí nối bơm với một van ở nắp bình chân không.
- Vòi lấy
mẫu có các đường kính khác nhau tùy thuộc tốc độ nước (bảng 5).
Vòi được
nối thông với bình chân không bằng ống cao su qua một trong ba van ở nắp bình.
Tùy vị trí đặt thiết bị và độ sâu mà chọn độ dài ống cho thích hợp.
Bảng 5. Đường kính vòi tương ứng với tốc độ nước
Tốc độ (m/s)
|
v < 1,0
|
1,0≤ v ≤ 2,0
|
v > 2,0
|
Đường kính vòi (mm)
|
6
|
4
|
3
|
- Bộ gá
để gắn vòi vào cá sắt hoặc sào khi thả xuống sông.
b) Phạm
vi sử dụng
- Lấy mẫu
nước theo phương pháp tích điểm
Độ sâu từ
0,1 m đến 20 m với tốc độ nước v ≤ 0,5 m/s.
- Lấy mẫu
nước theo phương pháp tích sâu
+ Độ sâu
từ 1 m đến 20 m với tốc độ nước v ≤ 0,5 m/s.
+ Độ sâu
từ 1 m đến 10 m với tốc độ nước v≤ 1,0 m/s.
+ Độ sâu
từ 1 m đến 5 m với tốc độ nước v≤ 2,5 m/s.
Thiết bị
có thể bố trí trên thuyền, cầu, ca nô, nôi và đặt cách mặt nước không quá 4
mét.
1.3.4.
Dụng cụ đựng mẫu:
- Chai
đựng mẫu, thường có dung tích 1 lít.
- Thùng
đựng mẫu có nắp đậy dung tích 5 lít, 10 lít v.v. (thùng men, thùng nhựa hoặc
xoong nhôm).
Bảng 6. Chọn dung tích chai lấy mẫu và cách lấy mẫu
Tốc độ dòng nước
V (m/s)
|
Độ sâu thủy trực
(m)
|
Dung tích chai
(l)
|
Cách lấy mẫu
|
<1
|
<5
5 - 10
|
1
2
|
Lấy mẫu cả khi thả thiết bị xuống và kéo thiết bị lên
|
≥ 1
|
< 10
10 - 20
> 20 - 40
|
1
2
≥2
|
Lấy mẫu
cả khi thả thiết bị xuống và kéo thiết bị lên;
Lấy mẫu
cả khi thả thiết bị xuống và kéo thiết bị lên hoặc lấy mẫu theo phương pháp
tích sâu 1 lần từ dưới lên
|
a) Dung
tích mẫu nước
Dung tích
mẫu nước phải bảo đảm như Bảng 7, 8 và 10 dưới đây.
Bảng 7. Dung tích mẫu nước theo hàm lượng chất lơ lửng
(phương pháp tích sâu)
Thứ tự
|
Hàm lượng chất lơ lửng r (g/m3)
|
Dung tích mẫu nước (lít)
|
1
2
3
4
|
>100
50 ≤ r ≤ 100
20 ≤ r ≤ 50
r < 20
|
0,8 - 0,9
1,6 - 1,8
4,0 - 4,5
8,0 - 9,0
|
Bảng 8. Độ sâu thích hợp để đo theo phương pháp tích điểm
Phương pháp
|
Vị trí điểm đo
|
Độ sâu thích hợp h (m)
|
Dùng sào
|
Dùng cáp
|
5 điểm
|
Mặt; 0,2h; 0,6h; 0,8h; đáy
|
> 1,50
|
> 3,00
|
3 điểm
|
0,2h; 0,6h; 0,8h
|
0,75 ≤ h ≤ 1,50
|
1,50 ≤ h ≤ 3,00
|
2 điểm
|
0,2h; 0,8h
|
> 0,75
|
> 1,50
|
1 điểm
|
0,6h
|
> 0,75
|
< 1,50
|
1 điểm
|
0,5h
|
< 0,75
|
< 1,00
|
Bảng 9. Thời gian làm đầy chai loại một lít với tốc độ dòng nước
tương ứng
Tốc độ dòng nước (m/s)
|
Thời gian làm đầy chai (s)
|
Chai gắn vào sào
|
Chai gắn vào cá sắt
|
0,5
|
85
|
150
|
1,0
|
70
|
85
|
1,5
|
60
|
60
|
2,0
|
45
|
45
|
> 2,0
|
40
|
40
|
Bảng 10. Dung tích mẫu nước theo hàm lượng chất lơ lửng
(phương pháp tích điểm)
Thứ tự
|
Hàm lượng chất lơ lửng r (g/m3)
|
Dung tích mẫu nước (lít)
|
1
2
3
4
|
> 100
50 ≤ r ≤ 100
20 ≤ r ≤ 50
r < 20
|
1
2
5
10
|
1.3.5. Đo
lưu lượng chất lơ lửng bằng thiết bị đo độ đục tại hiện trường
Phương
pháp đo: Đưa thiết bị đo đến vị trí lấy mẫu, chờ cho thiết bị đã ở trạng thái
ổn định, xác định độ đục dòng nước tại điểm đo theo hướng dẫn sử dụng của thiết
bị. Tiến hành các hiệu chính cần thiết theo hướng dẫn sử dụng thiết bị để chuyển
hóa từ số đo độ đục của máy sang trị số hàm lượng chất lơ lửng. Quan hệ chuyển
hóa này phải định kỳ kiểm tra lại theo tài liệu kỹ thuật của thiết bị và theo quy
định của cơ quan có thẩm quyền khi cho phép sử dụng thiết bị.
1.3.6. Bố
trí thủy trực xác định hàm lượng chất lơ lửng
a) Nguyên
tắc
- Thủy
trực xác định hàm lượng chất lơ lửng thường bố trí trùng với thủy trực đo tốc
độ khi đo lưu lượng nước.
- Phân bố
thủy trực xác định hàm lượng chất lơ lửng phụ thuộc vào hình dạng mặt cắt
ngang, phân bố tốc độ dòng chảy và phân bố hàm lượng chất lơ lửng trong mặt
ngang. Ở vùng chủ lưu (nơi hàm lượng chất lơ lửng biến đổi mạnh) bố trí nhiều
thủy trực, nơi hàm lượng chất lơ lửng biến đổi ít, bố trí ít thủy trực hơn. Ở
bãi tràn, bố trí ít hơn ở lòng chính.
b) Định
vị thủy trực lấy mẫu nước chất lơ lửng
Thực hiện
tương tự như định vị thủy trực đo tốc độ khi đo lưu lượng nước.
c) Vị trí
thủy trực đại biểu
- Thủy
trực đại biểu là thủy trực được chọn trong số các thủy trực trong mặt ngang và
có tính đại biểu cho toàn mặt ngang (quan hệ rmn ~ rđb chặt
chẽ). Vị trí thủy trực đại biểu phải thuận tiện, an toàn cho việc lấy mẫu đại
biểu hàng ngày.
- Nên bố
trí vị trí thủy trực đại biểu để đo lưu lượng chất lơ lửng trùng với thủy trực
đại biểu đo lưu lượng nước sông theo phương pháp đơn giản.
- Năm đầu
tiên quan trắc lưu lượng chất lơ lửng, chưa có số liệu để nghiên cứu, phân tích
chọn thủy trực đại biểu, có thể chọn một trong các thủy trực ở chủ lưu dòng
chảy của mặt cắt hay ở chỗ có độ sâu lớn nhất làm thủy trực đại biểu. Sau một
năm đo đạc, phải nghiên cứu chọn thủy trực đại biểu chính thức.
- Trường
hợp không chọn được một thủy trực nào đáp ứng yêu cầu quy định tại điểm a, khoản
này, có thể chọn hai thủy trực để nghiên cứu, phân tích.
Hàm lượng
chất lơ lửng trung bình của 2 thủy trực này là hàm lượng chất lơ lửng đại biểu
trong nghiên cứu, phân tích quan hệ rmn ~ rđb Nếu kết
quả đạt yêu cầu thì hai thủy trực được chọn là hai thủy trực đại biểu, mẫu nước
lấy ở hai thủy trực được gộp chung thành mẫu nước đại biểu.
1.3.7.
Lấy mẫu nước đại biểu tương ứng
a) Mục
đích:
- Xây
dựng tương quan rmn ~ rđb;
- Tham
gia vào tính hàm lượng chất lơ lửng đại biểu trung bình ngày.
b) Phương
pháp lấy mẫu:
- Trong
mỗi lần đo lưu lượng chất lơ lửng đều lấy mẫu nước đại biểu tương ứng. Phương
pháp và thiết bị lấy mẫu nước đại biểu tương ứng thống nhất với phương pháp và
thiết bị lấy mẫu khi đo lưu lượng chất lơ lửng mặt ngang;
- Mẫu
nước đại biểu tương ứng được xử lý riêng.
c) Dung
tích mẫu nước:
Thực hiện
như dung tích lấy mẫu nước mặt ngang
1.3.8.
Lấy mẫu nước đại biểu hàng ngày
a) Vị trí
lấy mẫu
- Mẫu
nước đại biểu hàng ngày được lấy tại thủy trực đại biểu.
- Nếu có
2 thủy trực đại biểu thì mẫu nước lấy ở 2 thủy trực đại biểu này được gộp chung
thành mẫu nước đại biểu cho mặt ngang. Tương tự, khi dùng thiết bị đo độ đục,
trị số trung bình của hàm lượng chất lơ lửng trung bình 2 thủy trực đại biểu này
là hàm lượng chất lơ lửng đại biểu cho mặt ngang.
b) Chế độ
lấy mẫu nước đại biểu hàng ngày
- Mùa lũ:
+ Khi hàm
lượng chất lơ lửng biến đổi chậm, mỗi ngày lấy mẫu nước đại biểu 1 lần vào 7
giờ sáng;
+ Khi hàm
lượng chất lơ lửng biến đổi nhanh, mỗi ngày lấy mẫu nước đại biểu 2 lần vào
7giờ và 19 giờ.
+ Trường
hợp lũ lớn, hoặc có nguồn chất lơ lửng bổ sung đặc biệt lớn, cần tăng thêm số
lần lấy mẫu nước đại biểu để nắm được diễn biến của nguồn chất lơ lửng bổ sung.
+ Tất cả
các mẫu nước đại biểu trong mùa lũ đều được xử lý riêng.
- Mùa
cạn:
Lấy mẫu
nước đại biểu vào 7 giờ hàng ngày và xử lý như sau:
+ Khi r > 100
g/m3 các mẫu xử lý riêng cho từng ngày;
+ Khi 50
g/m3 ≤ r ≤ 100 g/m3 hỗn hợp mẫu hai ngày xử lý chung;
+ Khi 20g/m3
≤ r < 50
g/m3 hỗn hợp mẫu năm ngày hoặc mười ngày xử lý chung (từ 3 - 5 ngày
lấy mẫu 1 lần khi r < 20g/m3 và xử lý riêng).
+ Nếu sử
dụng thiết bị đo độ đục thì lấy số liệu đo được hàng ngày để tính.
+ Ngày đo
lưu lượng chất lơ lửng toàn mặt ngang, mẫu nước lấy tại thủy trực đại biểu
chính là mẫu nước đại biểu của ngày hôm đó.
+ Nếu hàm
lượng chất lơ lửng trong sông biến đổi nhiều, cần lấy mẫu bổ sung.
b) Dung
tích mẫu nước: Giống như dung tích mẫu nước mặt ngang.
2. Lấy
mẫu nước xác định độ hạt
2.1. Chế
độ lấy mẫu nước để xác định độ hạt chất lơ lửng
2.1.1.
Chế độ lấy mẫu mặt ngang
a) Mùa lũ
- Các
trạm mới lấy mẫu hoặc đã lấy mẫu xác định độ hạt chất lơ lửng một thời gian
nhưng đường quan hệ giữa độ hạt trung bình mặt ngang và độ hạt trung bình đường
đại biểu không tốt, lấy mẫu 9 ¸ 11 lần, bố trí vào lúc chân lên, đỉnh lũ đầu mùa; sườn lên, sườn
xuống, đỉnh lũ lớn giữa mùa; đỉnh, chân lũ cuối mùa và một số lần khác vào sườn
lên, sườn xuống của một số con lũ giữa mùa.
- Trường
hợp trạm đã có đường quan hệ giữa độ hạt trung bình mặt ngang và độ hạt trung
bình đường đại biểu tốt, lấy mẫu 7 lần vào lũ đầu mùa, lũ lớn giữa mùa và lũ
cuối mùa (vào các thời gian đặc trưng của lũ như đã quy định ở trên).
b) Mùa
cạn
Lấy mẫu 3
- 4 lần, khoảng 2 tháng lấy mẫu một lần vào đầu mùa, giữa và cuối mùa cạn lúc
nước thấp nhất.
2.1.2.
Chế độ lấy mẫu đại biểu
a) Mùa lũ
mỗi tháng lấy mẫu 3 lần vào các ngày 5, 15 và 25 hàng tháng.
b) Mùa
cạn mỗi tháng lấy mẫu vào các ngày 10 và 25 hàng tháng.
2.1.3.
Lấy mẫu nước
a) Tại
mỗi thủy trực lấy một mẫu, riêng thủy trực đại biểu lấy 2 mẫu: một đổ vào mẫu
hỗn hợp chung để xác định độ hạt mặt ngang, một mẫu để xác định độ hạt đại biểu
tương ứng.
b) Dung
tích mẫu nước tại mỗi thủy trực phải gần bằng nhau, chênh nhau trong khoảng ±10%, và
không được nhỏ hơn 0,90 lít.
2.1.4. Số
thủy trực lấy mẫu
a) Số
thủy trực lấy mẫu xác định độ hạt chất lơ lửng như số thủy trực lấy mẫu xác
định hàm lượng chất lơ lửng.
b) Không
áp dụng chế độ đo đơn giản để xác định độ hạt chất lơ lửng.