BỘ TÀI NGUYÊN VÀ
MÔI TRƯỜNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 24/2012/TT-BTNMT
|
Hà Nội, ngày 28
tháng 12 năm 2012
|
THÔNG TƯ
BAN
HÀNH QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ SỬ DỤNG MẪU CHUẨN ĐƯỢC CHỨNG NHẬN TRONG
PHÂN TÍCH MẪU ĐỊA CHẤT, KHOÁNG SẢN RẮN
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Căn cứ Luật tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật
năm 2006;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp
luật năm 2008;
Căn cứ Luật Khoáng sản năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 01
tháng 8 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật tiêu
chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật;
Căn cứ Nghị định số 25/2008/NĐ-CP ngày 04
tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường; Nghị định số 89/2010/NĐ-CP ngày 18
tháng 9 năm 2010 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Điều 3 của Nghị định số
25/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2008;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Địa
chất và Khoáng sản, Vụ trưởng Vụ Khoa học và Công nghệ và Vụ trưởng Vụ Pháp
chế,
QUY ĐỊNH
Điều 1. Ban
hành kèm theo Thông tư này “Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về sử dụng mẫu chuẩn
được chứng nhận trong phân tích mẫu địa chất, khoáng sản rắn” mã số QCVN
48:2012/BTNMT.
Điều 2. Thông
tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05 tháng 3 năm 2013.
Điều 3. Tổng
cục trưởng Tổng cục Địa chất và Khoáng sản, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Tài
nguyên và Môi trường, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm thi hành
Thông tư này./.
Nơi nhận:
-
Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Kiểm toán Nhà nước;
- UBND các tỉnh, TP trực thuộc Trung ương;
- Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra văn bản);
- Công báo, Cổng thông tin điện tử Chính phủ;
- Các đơn vị trực thuộc Bộ: Website Bộ TN&MT;
- Lưu: VT, PC, KHCN, ĐCKS (250).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Linh Ngọc
|
QUY CHUẨN KỸ
THUẬT QUỐC GIA
QCVN 48 :
2012/BTNMT
VỀ
SỬ DỤNG MẪU CHUẨN ĐƯỢC CHỨNG NHẬN TRONG PHÂN TÍCH MẪU ĐỊA CHẤT, KHOẢNG SẢN RẮN
National Technical
Regulation on the use of certified reference materials (CRM) in analysis of
geology and minerals
Lời nói đầu
QCVN 48: 2012/BTNMT do Tổng cục Địa chất và
Khoáng sản biên soạn: Bộ Khoa học và Công nghệ, Vụ Khoa học và Công nghệ, Vụ
Pháp chế Bộ Tài nguyên và Môi trường thẩm định, trình phê duyệt, Bộ Tài nguyên
và Môi trường ban hành kèm theo Thông tư số 24/2012/BTNMT ngày 28 tháng 12 năm
2012.
QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA
VỀ SỬ DỤNG MẪU CHUẨN
ĐƯỢC CHỨNG NHẬN TRONG PHÂN TÍCH MẪU ĐỊA CHẤT, KHOẢNG SẢN RẮN
National Technical
Regulation on the use of certified reference materials (CRM) in analysis of
geology and minerals
1. QUY ĐỊNH CHUNG
1.1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chuẩn này quy định việc sử dụng mẫu chuẩn
được chứng nhận trong phân tích địa chất khoáng sản rắn thuộc các đề án điều
tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản.
1.2. Đối tượng áp dụng
Quy chuẩn kỹ thuật này áp dụng cho các tổ
chức, cá nhân liên quan đến hoạt động phân tích thí nghiệm mẫu địa chất, khoáng
sản rắn phục vụ cho công tác điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò
khoáng sản.
1.3. Giải thích từ ngữ
Trong Quy chuẩn này các thuật ngữ được hiểu
như sau:
1.3.1. Mẫu chuẩn là mẫu có độ đồng nhất về
thành phần và ổn định nhất định về hàm lượng đối với một hoặc một số thành phần
của các loại đất, đá, quặng được sử dụng để đánh giá chất lượng, phương pháp phân
tích.
Mẫu chuẩn trong Quy chuẩn này bao gồm mẫu
chuẩn cơ sở, mẫu chuẩn quốc gia.
1.3.2. Mẫu chuẩn cơ sở là mẫu chuẩn được chế
tạo từ đất, đá hoặc quặng do đơn vị, tổ chức có phòng thí nghiệm công bố được
dùng làm giá trị chuẩn trong phạm vi đơn vị phòng thí nghiệm thực hiện.
1.3.3. Mẫu chuẩn quốc gia là mẫu chuẩn được
chế tạo từ đất, đá hoặc quặng theo quy trình đã được phê duyệt, do Bộ trưởng Bộ
Tài nguyên và Môi trường phê chuẩn, được dùng làm cơ sở ấn định giá trị chuẩn
trong phạm vi quốc gia.
1.3.4. Mẫu cơ bản là mẫu đã được gia công,
được lấy ra một phần đại diện để phân tích theo yêu cầu của người gửi mẫu.
1.3.5. Lô mẫu phân tích là tập mẫu được thành
lập từ mẫu cơ bản kết hợp với các loại mẫu kiểm soát chất lượng, trong đó có
mẫu chuẩn; mỗi lô mẫu có số mẫu cơ bản không quá 30 mẫu.
2. QUY ĐỊNH VỀ KỸ
THUẬT
2.1. Yêu cầu chung đối với các loại mẫu chuẩn
được sử dụng
2.1.1. Mỗi mẫu chuẩn phải có lý lịch ghi rõ
các thông tin về mẫu bao gồm: loại mẫu (cơ sở hoặc quốc gia), nguồn gốc, hàm
lượng phê chuẩn, cơ quan chế tạo, cơ quan phê chuẩn, thời hạn sử dụng và hướng
dẫn sử dụng. Trên từng bao bì đựng mẫu có ghi rõ ký mã ký hiệu mẫu chuẩn, ngày
tháng chế tạo, thời hạn sử dụng.
2.1.2. Nguyên tắc sử dụng mẫu chuẩn
2.1.2.1. Mẫu chuẩn quốc gia được sử dụng:
- Tiêu chuẩn hóa/ chuẩn hóa các mẫu chuẩn cơ
sở.
- Xây dựng giá trị của những phương pháp phân
tích mới.
- Kiểm định quy trình, thiết bị, phương tiện
phân tích.
- Kiểm tra trọng tải chất lượng phân tích của
các phòng thí nghiệm.
- Kiểm soát chất lượng phân tích theo lô mẫu
của phòng thí nghiệm và các đề án địa chất.
2.1.2.2. Mẫu chuẩn cơ sở
- Xác định giá trị của những phương pháp phân
tích mới trong phạm vi phòng thí nghiệm.
- Trợ giúp công tác kiểm soát chất lượng của
phòng thí nghiệm.
2.1.2.3. Mẫu chuẩn quốc gia
- Tiêu chuẩn hóa/ chuẩn hóa các mẫu chuẩn cơ
sở.
- Xác định giá trị của những phương pháp phân
tích mới; khẳng định độ tin cậy của các tiêu chuẩn cơ sở, tiêu chuẩn quốc gia.
- Kiểm định thiết bị, phương tiện đo.
- Kiểm tra trọng tải chất lượng phân tích của
các phòng thí nghiệm.
- Kiểm soát chất lượng phân tích theo lô mẫu
của phòng thí nghiệm; các đề án địa chất và các mục đích khác (khí có nhu cầu)
trong phạm vi quốc gia.
2.2. Sử dụng mẫu chuẩn trong kiểm soát chất
lượng phân tích theo lô mẫu
2.2.1. Mẫu chuẩn được sử dụng kiểm soát chất
lượng phân tích theo lô mẫu phải có thành phần có ích, có hại đã biết tương
đồng với đối tượng mẫu cơ bản; trong trường hợp kết quả phân tích xác định
trong lô mẫu có nhiều khoảng hàm lượng, đơn vị phân tích mẫu phải bổ sung mẫu
chuẩn đủ đại diện các khoảng hàm lượng để kiểm soát chất lượng.
2.2.2. Khi tiến hành gửi mẫu, mẫu chuẩn được
gửi cùng với lô mẫu phân tích.
2.2.3. Mẫu chuẩn phân tích kèm theo lô mẫu
phải được mã hóa.
2.3. Xử lý và đánh giá kết quả phân tích mẫu
chuẩn theo lô mẫu
2.3.1. Tính sai số phân tích mẫu chuẩn
Kết quả phân tích hàm lượng các nguyên tố
hoặc hợp phần trong mẫu chuẩn theo đơn vị tính thống nhất (%, ppm, g/t…) được
xử lý tính sai số phân tích như sau:
+ Tính độ chụm đối với mỗi yêu cầu phân tích
theo công thức:
= k (1)
Với Cc là hàm lượng nguyên tố hoặc
hợp phần mẫu được thông báo trong chứng chỉ của mẫu chuẩn theo đơn vị đo (%, ppm,
g/t…)
k được áp dụng đối với phòng thí nghiệm ứng dụng
với các giá trị như sau:
k = 0,02 với hàm lượng nguyên tố hoặc hợp
phần Cc > 1 % (g/g)
k = 0,08 với hàm lượng nguyên tố hoặc hợp
phần với Cc < 1 % (g/g)
Giá trị 0,8495 là giá trị kinh nghiệm.
+ Tính giá trị Z Score:
Z = (2)
Với - CPT là giá trị hàm lượng
nguyên tố hoặc hợp phần trung bình của các kết quả phân tích lặp trong một lô
mẫu được tính bằng đơn vị đo thống nhất với đơn vị của Cc (%, ppm,
g/t….)
s
là độ chụm tính theo công thức (1).
2.3.2. Đánh giá, xử lý kết quả phân tích mẫu
chuẩn theo cùng lô mẫu
2.3.2.1. Trường hợp kết quả phân tích hàm
lượng Cpt của mẫu chuẩn có giá trị nằm trong khoảng tin cậy ở công
thức (1) thì chất lượng phân tích được đánh giá là tốt và kết quả lô mẫu phân
tích được chấp nhận.
2.3.2.2. Trường hợp ngược lại phải tìm nguyên
nhân sai lệch; phân tích lại cả lô mẫu các chỉ tiêu có sai số vượt giới hạn cho
phép đến khi đạt yêu cầu.
2.4. Xử lý, đánh giá thống kê kết quả phân
tích mẫu của phòng thí nghiệm
2.4.1. Định kỳ 6 tháng/lần các đơn vị lập báo
cáo đánh giá chất lượng phân tích của phòng thí nghiệm.
2.4.2. Thống kê các kết quả phân tích mẫu
chuẩn theo loại mẫu chuẩn, chi tiêu phân tích trong 6 tháng theo cách tính tại
mục 2.3.1.
2.4.3. Xây dựng đồ thị cột:
- Trục hoành là số thứ tự lần phân tích;
- Trục tung bên trái là giá trị hàm lượng
nguyên tố;
- Trục tung bên phải là giá trị Z.
Trên cơ sở đồ thị này đánh giá chất lượng
phân tích và độ ổn định của chất lượng theo thời gian của một phân tích viên
hay của một phòng thí nghiệm.
2.4.4. Đánh giá chất lượng phân tích:
Hệ thống phân tích bị coi là nằm ngoài vùng
kiểm soát hay chất lượng phân tích không đảm bảo nếu xuất hiện một trong những
trường hợp sau.
a) Nếu hai trong ba (2/3) điểm Z liên tiếp
nằm trên hoặc dưới đường giới hạn Z = ± 2.
b) Nếu tám trong hai mươi (8/20) điểm Z liên
tiếp nằm về một phía của đường tâm Z = 0
c) Nếu bốn trong năm (4/5) điểm Z liên tiếp
nằm trên hoặc dưới của đường giới hạn Z = ± 1.
3. QUY ĐỊNH QUẢN LÝ
3.1. Phương pháp phân tích yêu cầu sử dụng
mẫu chuẩn
Các phương pháp phân tích định lượng xác định
thành phần hoặc các hợp phần có trong mẫu địa chất, khoáng sản sử dụng mẫu
chuẩn để kiểm soát chất lượng phân tích trong phòng thí nghiệm.
Chỉ tiêu, đối tượng và phương pháp phân tích
yêu cầu có mẫu chuẩn để kiểm soát chất lượng phân tích trong phòng thí nghiệm
theo lô mẫu quy định như Phụ lục kèm theo. Trong quá trình thực hiện, các
phương pháp mới được áp dụng theo các tiêu chuẩn công bố bổ sung cũng yêu cầu
thực hiện theo quy định này.
Trong trường hợp không có mẫu chuẩn phù hợp
có thể thay thế bằng hình thức kiểm tra song theo Quy định hiện hành.
3.2. Chế tạo mẫu chuẩn
Việc chế tạo mẫu chuẩn đảm bảo thực hiện theo
các bước sau:
3.2.1. Xây dựng đề án chế tạo mẫu chuẩn.
3.2.2. Phê duyệt đề án chế tạo mẫu chuẩn.
3.2.3. Lựa chọn loại, vị trí lấy làm vật liệu
chế tạo mẫu chuẩn từ đất, đá hoặc quặng phù hợp.
3.2.4. Lấy mẫu làm vật liệu chế tạo mẫu
chuẩn.
3.2.5. Tiến hành phân tích và đánh giá các
thông số cơ bản của vật liệu chọn làm mẫu chuẩn như thành phần khoáng vật, hóa
học, các tính chất cơ lý.
3.2.3. Chuẩn hóa thiết bị và phương tiện gia
công, trộn …, phương pháp phân tích.
3.2.4. Nghiền (nếu cần), trộn đồng đều, đánh
giá độ đồng nhất và ổn định nhất định đối với một hoặc một số thuộc tính được
phê chuẩn theo các tiêu chuẩn thống kê.
3.2.5. Tổ chức phân tích liên phòng thí
nghiệm có uy tín, phân tích đối sánh với các mẫu chuẩn có độ tin cậy cao hơn.
3.2.6. Xử lý thống kê các kết quả phân tích
liên phòng thí nghiệm, kết quả phân tích đối sánh để thu được các kết quả có độ
tin cao nhất.
3.2.7. Lập Báo cáo kết quả chế tạo mẫu chuẩn
3.2.8. Trình thẩm định kết quả.
3.2.9. Công bố mẫu chuẩn chế tạo theo quy
định.
3.3. Thẩm định, phê duyệt kết quả chế tạo mẫu
chuẩn quốc gia
Việc quản lý, thẩm định, phê duyệt kết quả
chế tạo mẫu chuẩn quốc gia được thực hiện theo quy định về quản lý các đề án,
dự án, nhiệm vụ chuyên môn thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường.
3.4. Quản lý, lập kế hoạch chế tạo mẫu chuẩn
3.4.1. Các đơn vị phân tích thí nghiệm tham
gia việc phân tích mẫu địa chất, khoáng sản rắn yêu cầu có hồ sơ quản lý việc
sử dụng mẫu chuẩn.
3.4.2. Danh mục các loại mẫu chuẩn sử dụng
trong phòng thí nghiệm được theo dõi, cập nhật thường xuyên để có kế hoạch chế
tạo, bổ sung số lượng, chủng loại mẫu chuẩn đáp ứng yêu cầu phân tích cho các
đối tượng khác nhau của mẫu địa chất, khoáng sản.
3.4.3. Mẫu chuẩn quốc gia được giao cho đơn
vị có đủ năng lực, cơ sở vật chất chế tạo, quản lý: hàng năm lập kế hoạch chế
tạo mẫu chuẩn chính quốc gia hoặc mua mẫu chuẩn nước ngoài, quốc tế đáp ứng yêu
cầu sử dụng.
3.4.4. Kinh phí mua mẫu chuẩn nước ngoài,
quốc tế, mẫu chuẩn quốc gia được xây dựng trong đề án điều tra cơ bản địa chất
về khoáng sản, thăm dò khoáng sản.
Kinh phí chế tạo mẫu chuẩn quốc gia được bố
trí từ nguồn ngân sách nhà nước và được hoàn trả từ nguồn thu bán mẫu chuẩn cho
các tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng mẫu chuẩn; kinh phí chế tạo mẫu chuẩn
cơ sở bố trí từ nguồn kinh phí hợp lý của đơn vị có phòng thí nghiệm.
3.5. Chứng nhận hợp quy
3.5.1. Các phòng phân tích thí nghiệm mẫu địa
chất, khoáng sản rắn tham gia phân tích mẫu cho các đề án, dự án nghiên cứu,
điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản phải có chứng nhận
hợp quy theo các quy định tại Quy chuẩn này.
3.5.2. Việc thẩm định các phòng thí nghiệm
được chứng nhận hợp quy do cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực địa chất,
khoáng sản hướng dẫn, thẩm định.
3.5.3. Các phòng thí nghiệm chịu trách nhiệm
thực hiện việc công bố mẫu chuẩn cơ sở theo quy định: thủ tục đăng ký công bố
do Tổng cục Địa chất và Khoáng sản hướng dẫn và thực hiện
4. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
4.1. Tổng cục Địa chất và Khoáng sản chịu
trách nhiệm việc phổ biến, hướng dẫn, kiểm tra, thẩm định việc thực hiện theo
Quy chuẩn này.
4.2. Các tổ chức, cá nhân có hành vi cung cấp
sai lệch thông tin chất lượng hoặc giả mạo mẫu chuẩn thì tùy mức độ vi phạm sẽ
bị xử lý theo quy định pháp luật hiện hành./.