BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 23/2012/TT-BKHCN
|
Hà Nội, ngày 23 tháng 11 năm 2012
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN VẬN CHUYỂN AN TOÀN
VẬT LIỆU PHÓNG XẠ
Căn
cứ Luật Năng lượng nguyên tử ngày 03 tháng 6 năm 2008;
Căn
cứ Nghị định số 28/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ;
Bộ
trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn vận chuyển an toàn vật liệu phóng xạ,
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Thông
tư này hướng dẫn bảo đảm vận chuyển an toàn vật liệu phóng xạ bao gồm từ khâu
thiết kế, chế tạo, thử nghiệm, đóng gói kiện hàng phóng xạ đến khâu vận chuyển,
bảo quản dọc đường cũng như tiếp nhận ở vị trí cuối cùng vật liệu phóng xạ và
kiện hàng phóng xạ trong điều kiện bình thường cũng như xảy ra sự cố, tai nạn.
Thông
tư này không áp dụng đối với việc vận chuyển:
a) Vật
liệu phóng xạ trong phạm vi cơ sở tiến hành công việc bức xạ mà không sử dụng
đường giao thông công cộng;
b) Hàng
hóa tiêu dùng chứa chất phóng xạ được phép lưu thông phân phối;
c) Vật
liệu phóng xạ mà hoạt độ riêng của nó nhỏ hơn hoạt độ riêng đối với vật liệu
phóng xạ miễn trừ hoặc hoạt độ tổng nhỏ hơn giới hạn hoạt độ đối với lô hàng
miễn trừ được quy định tại cột 4 và 5 Bảng 1, Bảng 2 Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN
6867-1:2001 “An toàn bức xạ - Vận chuyển an toàn chất phóng xạ - Phần 1: Quy
định chung” (gọi tắt là TCVN 6867-1:2001);
d) Chất
phóng xạ đã được đưa vào cơ thể người, động vật sống cho mục đích chẩn đoán và
điều trị.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông
tư này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân tham gia và liên quan tới hoạt động vận
chuyển vật liệu phóng xạ dạng rắn, lỏng, khí bằng phương tiện vận chuyển trên đường
bộ, đường sắt, đường thủy và đường không.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong
Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Các
đơn vị đo lường trong Thông tư này được viết tắt theo quy định tại Phụ lục III
của Thông tư.
2. A1
là giá trị được sử dụng để xác định giới hạn hoạt độ của vật liệu phóng xạ dạng
đặc biệt trong kiện hàng phóng xạ được phép vận chuyển. Giá trị A1
được quy định tại cột 2 Bảng 1, Bảng 2 TCVN 6867-1:2001.
3. A2
là giá trị được sử dụng để xác định giới hạn hoạt độ của vật liệu phóng xạ
không là dạng đặc biệt trong kiện hàng phóng xạ được phép vận chuyển. Giá trị A2
được quy định tại cột 3 Bảng 1, Bảng 2 TCVN 6867-1:2001.
4. Hoạt
độ riêng của vật liệu phóng xạ là hoạt độ trên một đơn vị khối lượng của
vật liệu trong đó nhân phóng xạ được phân bố đều. Đơn vị là Bq/g.
5. Chất
phát anpha độc tính thấp là urani tự nhiên, urani nghèo, thori tự nhiên,
urani 235, urani 238, thori 232, quặng hoặc tinh quặng chứa thori 228 và thori
230 hoặc chất phát anpha có chu kỳ bán rã nhỏ hơn 10 ngày.
6. Vật
liệu phóng xạ hoạt độ riêng thấp (ký hiệu là LSA) là vật liệu phóng xạ về
bản chất có hoạt độ riêng thấp hoặc vật liệu phóng xạ có hoạt độ riêng trung
bình thấp hơn mức giới hạn quy định tại Điều 8 Thông tư này.
7. Vật
liệu phóng xạ phát tán thấp là vật liệu phóng xạ ở dạng rắn và không ở dạng
bột hoặc là vật liệu phóng xạ dạng rắn được bọc trong vỏ kín để hạn chế sự phát
tán.
8. Vật
liệu phân hạch là urani 233, urani 235, plutoni 239, plutoni 241 hoặc hỗn
hợp bất kỳ của chúng. Vật liệu phân hạch không bao gồm urani tự nhiên, urani
nghèo chưa bị chiếu xạ hoặc chỉ bị chiếu xạ trong lò phản ứng nhiệt.
9. Vật
nhiễm bẩn bề mặt (ký hiệu là SCO) là vật rắn, bản thân nó không phải là vật
liệu phóng xạ nhưng có chất phóng xạ bám trên bề mặt.
10. Nhiễm
bẩn phóng xạ là sự có mặt của chất phóng xạ trên bề mặt với lượng lớn hơn
0,4 (Bq/cm2) đối với chất phát beta, chất phát gama và chất phát
anpha độc tính thấp hoặc lớn hơn 0,04 (Bq/cm2) đối với chất phát
anpha khác.
11. Nhiễm
bẩn phóng xạ không bám chắc là nhiễm bẩn phóng xạ mà chất phóng xạ có khả
năng rời khỏi bề mặt trong điều kiện vận chuyển bình thường.
12. Nhiễm
bẩn phóng xạ bám chắc là nhiễm bẩn phóng xạ không thuộc dạng quy định tại
Khoản 11 Điều 3 Thông tư này.
13. Thori
chưa chiếu xạ là thori chứa không quá 10-7 (g) urani 233 trong 1
(g) thori 232.
14. Urani
chưa chiếu xạ là urani chứa không quá 2 x 103 (Bq) plutoni,
không quá 9 x 106 (Bq) sản phẩm phân hạch và không quá 5 x 10-3
(g) urani 236 tính cho 1 (g) urani 235.
15. Urani
tự nhiên là urani có thành phần khối lượng 99,28% urani 238 và 0,72% urani
235.
16. Urani
nghèo là urani chứa đồng vị urani 235 nhỏ hơn 0,72% khối lượng.
17. Urani
giàu là urani chứa đồng vị urani 235 lớn hơn 0,72% khối lượng.
18. Bao
bì là hệ cấu trúc gồm các bộ phận cần thiết để bao kín hoàn toàn vật liệu
phóng xạ, chống lại tác hại gây ra bởi vật liệu phóng xạ và phù hợp với đặc
trưng của vật liệu phóng xạ được vận chuyển. Bao bì có thể gồm một hoặc nhiều
vỏ chứa, vật liệu hấp thụ, cấu trúc ngăn cách, che chắn bức xạ và thiết bị cho
việc nạp, tháo rỗng, thoát khí, giảm áp suất, dùng để làm lạnh, giảm chấn động,
cách nhiệt, để dịch chuyển... Bao bì có thể là hộp, thùng, côngtenơ, téc.
19. Kiện
hàng phóng xạ (gọi tắt là kiện) là hệ gồm bao bì và vật liệu phóng xạ bên
trong bao bì được chuẩn bị để vận chuyển.
20. Lô
hàng phóng xạ (gọi tắt lô hàng) là một hoặc nhiều kiện hàng phóng xạ được
vận chuyển trong cùng một chuyến hàng.
21. Côngtenơ
là một loại bao bì được thiết kế để dễ dàng cho việc vận chuyển hàng hóa bằng
phương tiện vận chuyển khác nhau mà không cần dỡ hoặc xếp lại hàng khi chuyển
đổi phương tiện vận chuyển. Côngtenơ có đặc trưng là kín, chắc chắn, được sử dụng
nhiều lần và được lắp ráp thêm bộ phận cần thiết để việc chuyển côngtenơ từ
phương tiện này sang phương tiện khác dễ dàng. Côngtenơ nhỏ có kích thước ngoài
lớn nhất là 1,5 (m) hoặc thể tích trong nhỏ hơn 3 (m3). Côngtenơ lớn
có kích thước lớn hơn côngtenơ nhỏ.
22. Tec
là côngtenơ ở dạng thùng, bồn được sử dụng trong vận chuyển để chứa chất lỏng,
bột, hạt, bùn hoặc chất rắn với dung tích không nhỏ hơn 450 (L) và chứa chất
khí với dung tích không nhỏ hơn 1000 (L).
23. Thiết
kế là bản mô tả của vật liệu phóng xạ dạng đặc biệt, vật liệu phóng xạ phát
tán thấp, kiện hoặc bao bì cho phép chúng có thể được nhận dạng chính xác.
Thiết kế bao gồm đặc trưng kỹ thuật, bản vẽ kỹ thuật, bản phân tích chứng minh
sự phù hợp với quy định, tiêu chuẩn quốc gia và quy định khác có liên quan.
24. Chỉ
số vận chuyển (ký hiệu là TI) là chỉ số của kiện hoặc côngtenơ chứa vật
liệu phóng xạ dùng để kiểm soát sự chiếu xạ trong quá trình vận chuyển nhằm bảo
đảm an toàn bức xạ. Cách xác định TI được quy định tại Điều 23 Thông tư này.
25. Chỉ
số an toàn tới hạn (ký hiệu là CSI) là chỉ số của kiện hoặc côngtenơ chứa
vật liệu phân hạch nhằm kiểm soát lượng vật liệu phân hạch và điều kiện sắp xếp
trong quá trình vận chuyển bảo đảm vật liệu phân hạch đó luôn ở dưới mức tới
hạn. Cách xác định CSI được quy định tại Điều 24 Thông tư này.
26. Mã
số Liên hợp quốc (ký hiệu là mã số UN) là nhóm số gồm bốn chữ số do Hội
đồng chuyên gia về vận chuyển hàng nguy hiểm của Liên hợp quốc quy định để nhận
biết một chất hoặc một nhóm chất cụ thể.
27. Sử
dụng độc quyền là việc độc quyền sử dụng một phương tiện vận chuyển hoặc
một côngtenơ lớn của bên gửi hàng và toàn bộ hoạt động chất hàng, dỡ hàng trong
quá trình vận chuyển phải được thực hiện theo hướng dẫn của bên gửi hàng hoặc
bên nhận hàng.
28. Phê
duyệt đặc biệt là phê duyệt do cơ quan thẩm quyền cho phép áp dụng theo
hướng dẫn khác trong trường hợp việc vận chuyển kiện hàng phóng xạ không đáp
ứng được đầy đủ quy định của Thông tư này.
Điều 4. Kế hoạch bảo đảm an toàn
Tổ
chức, cá nhân tham gia vào quá trình vận chuyển vật liệu phóng xạ phải lập và
thực hiện kế hoạch bảo đảm an toàn. Kế hoạch này gồm các yêu cầu sau:
1. Tối
ưu hóa các biện pháp bảo đảm an toàn bức xạ trong quá trình vận chuyển sao cho
liều bức xạ (gọi tắt là liều) của cá nhân phải thấp hơn giới hạn liều đã quy
định và có các biện pháp để giảm thấp liều, số người bị chiếu xạ.
2. Có
phương án bảo vệ bức xạ cho cá nhân, kiểm tra nhiễm bẩn phóng xạ của kiện, khu
vực chuẩn bị kiện, khu vực kho và phương tiện vận chuyển, lập và lưu giữ hồ sơ
kiểm tra.
3. Nhân
viên tham gia vào quá trình vận chuyển phải được đào tạo về an toàn bức xạ tại
cơ sở được phép đào tạo, am hiểu quy tắc phòng cháy, chữa cháy và quy định vận
chuyển an toàn vật liệu phóng xạ.
4. Kiện
hàng phóng xạ phải được cách ly với nhân viên vận chuyển và dân chúng. Khoảng
cách cách ly được tính toán dựa trên giới hạn về liều như sau:
a) Đối
với nhân viên vận chuyển, bốc xếp, đóng kiện: 5 (mSv/y);
b) Đối
với dân chúng qua lại khu vực có vật liệu phóng xạ: 1 (mSv/y).
5. Kiện
hàng phóng xạ phải được cách ly khỏi phim chưa rửa. Cơ sở để tính khoảng cách
cách ly là liều giới hạn: 0,1 (mSv/lô hàng phim).
Điều 5. Kế hoạch bảo đảm an ninh
Tổ
chức, cá nhân tham gia vào hoạt động vận chuyển vật liệu phóng xạ phải lập và
thực hiện kế hoạch bảo đảm an ninh theo hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ.
Điều 6. Kế hoạch ứng phó sự cố khi vận chuyển
Tổ
chức, cá nhân tham gia vào hoạt động vận chuyển vật liệu phóng xạ phải lập và
thực hiện kế hoạch ứng phó sự cố cấp cơ sở theo hướng dẫn của Bộ Khoa học và
Công nghệ.
Điều 7. Bảo đảm chất lượng
Tổ
chức, cá nhân tham gia vào hoạt động vận chuyển phải lập và thực hiện chương
trình bảo đảm chất lượng theo hướng dẫn của Cục An toàn bức xạ và hạt nhân.
Chương 2.
PHÂN LOẠI VẬT LIỆU PHÓNG XẠ VÀ KIỆN HÀNG PHÓNG XẠ
MỤC 1. PHÂN LOẠI VẬT LIỆU PHÓNG XẠ
Điều 8. Vật liệu phóng xạ hoạt độ riêng thấp
Vật
liệu phóng xạ hoạt độ riêng thấp gồm: LSA-I, LSA-II và LSA-III.
1.
LSA-I gồm:
a) Quặng
urani, quặng thori hoặc tinh quặng của chúng và các quặng khác chứa nhân phóng
xạ tự nhiên được sử dụng để sản xuất các nhân phóng xạ này;
b) Urani
tự nhiên, urani nghèo, thori tự nhiên, hợp chất hoặc hỗn hợp của chúng với điều
kiện chưa được chiếu xạ và ở dạng rắn hoặc dạng lỏng;
c) Vật
liệu phóng xạ mà giá trị A2 không bị giới hạn trừ vật liệu phân hạch
không được miễn trừ như quy định tại Khoản 1 Điều 12 Thông tư này;
d) Vật
liệu phóng xạ khác mà hoạt độ được phân bố đều và hoạt độ riêng trung bình
không vượt quá 30 lần giá trị nồng độ hoạt độ quy định tại Cột 4 Bảng 1 và Cột
4 Bảng 2 TCVN 6867-1:2001 trừ vật liệu phân hạch không được miễn trừ như quy
định tại Khoản 1 Điều 12 Thông tư này.
2. LSA-II
gồm:
a) Nước
với nồng độ triti đến 0,8 (TBq/L);
b) Vật
liệu phóng xạ khác mà hoạt độ được phân bố đều và hoạt độ riêng trung bình
không vượt 10-4 A2 (TBq/g) đối với chất rắn, chất khí và
10-5 A2 (TBq/g) đối với chất lỏng.
3. LSA-III
gồm:
a) Vật
liệu phóng xạ được phân bố trong chất rắn hoặc vật liệu phóng xạ được phân bố
trong tác nhân đóng rắn (như bêtông, nhựa đường, sứ v.v..);
b) Vật
liệu phóng xạ ít tan hoặc vật liệu phóng xạ được chứa trong bao bì ít tan mà
trong trường hợp mất bao bì thì vật liệu phóng xạ bị hao hụt do tan khi ngâm
vào nước trong 7 ngày không vượt 0,1 A2 (TBq);
c) Vật
liệu phóng xạ ở dạng rắn có hoạt độ riêng trung bình (không kể vật liệu che
chắn) không vượt 2 x 10-3 A2 (TBq/g).
Điều 9. Vật nhiễm bẩn bề mặt
Vật
nhiễm bẩn bề mặt gồm: SCO-I và SCO-II.
1. SCO-I
là vật rắn có đặc trưng sau:
a) Bẩn
phóng xạ không bám chắc trên bề mặt có thể tiếp cận được, lấy trung bình trên
diện tích 300 (cm2) (hoặc toàn bộ diện tích bề mặt nếu nhỏ hơn 300
(cm2)) không lớn hơn 4 (Bq/cm2) đối với chất phát beta,
chất phát gama và chất phát anpha độc tính thấp hoặc không lớn hơn 0,4 (Bq/cm2)
đối với các chất phát anpha khác;
b) Bẩn
phóng xạ bám chắc trên bề mặt có thể tiếp cận được, lấy trung bình trên diện
tích 300 (cm2) (hoặc toàn bộ diện tích bề mặt nếu nhỏ hơn 300 (cm2))
không lớn hơn 4 x 104 (Bq/cm2) đối với chất phát beta,
chất phát gama và chất phát anpha độc tính thấp hoặc không lớn hơn 4 x 103
(Bq/cm2) đối với các chất phát anpha khác;
c) Bẩn
phóng xạ không bám chắc cộng thêm bẩn phóng xạ bám chắc trên bề mặt không tiếp
cận được, lấy trung bình trên diện tích 300 (cm2) (hoặc toàn bộ diện
tích bề mặt nếu nhỏ hơn 300 (cm2)) không lớn hơn 4 x 104
(Bq/cm2) đối với chất phát beta, chất phát gama và chất phát anpha
độc tính thấp, hoặc 4 x 103 (Bq/cm2) đối với các chất
phát anpha khác.
2.
SCO-II là vật rắn có thể là bẩn phóng xạ bám chắc hoặc không bám chắc trên bề
mặt lớn hơn các giới hạn quy định cho SCO-I và có thêm đặc tính sau:
a) Bẩn
phóng xạ không bám chắc trên bề mặt tiếp cận được, lấy trung bình trên diện
tích 300 (cm2) (hoặc toàn bộ diện tích bề mặt nếu nhỏ hơn 300 (cm2))
không lớn hơn 400 (Bq/cm2) đối với chất phát beta, chất phát gama và
chất phát anpha độc tính thấp hoặc 40 (Bq/cm2) đối với các chất phát
anpha khác;
b) Bẩn
phóng xạ bám chắc trên bề mặt tiếp cận được, lấy trung bình trên diện tích 300
(cm2) (hoặc toàn bộ diện tích bề mặt nếu nhỏ hơn 300 (cm2))
không lớn hơn 8 x 105 (Bq/cm2) đối với các chất phát
beta, chất phát gama và chất phát anpha độc tính thấp hoặc không lớn hơn 8 x 104
(Bq/cm2) đối với các chất phát anpha khác;
c) Bẩn
phóng xạ không bám chắc cộng với bẩn phóng xạ bám chắc trên bề mặt không tiếp
cận được, lấy trung bình trên diện tích 300 (cm2) (hoặc toàn bộ diện
tích bề mặt nếu nhỏ hơn 300 (cm2)) không lớn hơn 8 x 105
(Bq/cm2) đối với chất phát beta, chất phát gama và chất phát anpha
độc tính thấp hoặc không lớn hơn 8 x 104 (Bq/cm2) đối với
chất phát anpha khác.
Điều 10. Vật liệu phóng xạ dạng đặc biệt
1. Vật
liệu phóng xạ dạng đặc biệt là vật liệu phóng xạ dạng rắn hoặc được chứa trong
vỏ kín không phát tán phóng xạ ra môi trường xung quanh. Vỏ kín cấu thành vật
liệu phóng xạ dạng đặc biệt được chế tạo chỉ có thể mở bằng cách phá hủy nó.
Vật liệu phóng xạ dạng đặc biệt có ít nhất một kích thước không nhỏ hơn 5 (mm).
2. Thiết
kế (nếu có) của vật liệu phóng xạ dạng đặc biệt phải được cơ quan có thẩm quyền
quốc gia có thiết kế đó phê duyệt.
Điều 11. Vật liệu phóng xạ phát tán thấp
1. Vật
liệu phóng xạ phát tán thấp nếu tổng lượng vật liệu phóng xạ này trong kiện có
suất liều bức xạ tại khoảng cách 3 (m) từ vật liệu phóng xạ không che chắn
không vượt quá 10 (mSv/h);
2. Thiết
kế (nếu có) của vật liệu phóng xạ phát tán thấp phải được cơ quan thẩm quyền
quốc gia có thiết kế đó và quốc gia vật liệu vận chuyển đến, đi qua phê duyệt.
Điều 12. Vật liệu phân hạch
1. Kiện
chứa vật liệu phân hạch được phân loại như Bảng 7, Phụ lục I trừ trường hợp
thỏa mãn một trong các điều kiện sau:
a) Giới
hạn về khối lượng vật liệu phân hạch trong một lô hàng có kích thước bên ngoài
nhỏ nhất của mỗi kiện không nhỏ hơn 10 (cm):

M1
là khối lượng urani 235 (g);
M2
là khối lượng vật liệu phân hạch khác (g);
X và
Y là giá trị được xác định trong Bảng 2, Phụ lục I;
và
đáp ứng một trong các điều kiện sau: Mỗi kiện chứa không quá 15 (g) vật liệu phân
hạch; Vật liệu phân hạch là dung dịch chứa hyđrô đồng nhất hoặc hỗn hợp có tỉ
lệ về khối lượng nhân phân hạch và hyđrô nhỏ hơn 5%; Có không quá 5 (g) vật
liệu phân hạch trong bất kỳ 10 (L) thể tích;
b) Urani
235 được làm giàu tối đa 1% về khối lượng và với tổng khối lượng plutoni và
urani 233 không vượt quá 1% khối lượng của urani 235 với quy định rằng nhân
phân hạch được phân bố hầu như đồng nhất. Yêu cầu không được xếp chồng lên nhau
nếu urani 235 ở dạng tấm, dạng oxit hoặc dạng cacbua;
c) Dung
dịch uranyl nitrat mà trong đó urani 235 được làm giàu tối đa 2% về khối lượng
với tổng khối lượng plutoni và urani 233 không vượt quá 0,002% khối lượng urani
và tỉ lệ nguyên tử nitơ trên urani nhỏ nhất là 2;
d) Trong
một chuyến hàng, khối lượng plutoni không lớn hơn 20% khối lượng các nhân phân
hạch và khối lượng plutoni tối đa là 1 (kg). Trường hợp khác với Điểm này, vận
chuyển phải sử dụng độc quyền.
2. Kiện
chứa vật liệu phân hạch không được phép chứa:
a) Khối
lượng vật liệu phân hạch khác với giá trị được phê duyệt cho thiết kế kiện;
b) Nhân
phóng xạ hoặc vật liệu phân hạch khác với phê duyệt cho thiết kế kiện;
c) Vật
liệu phân hạch có hình dạng, trạng thái vật lý, hóa học hoặc sự sắp xếp về mặt
không gian khác với phê duyệt cho thiết kế kiện.
3. Thiết
kế kiện chứa vật liệu phân hạch phải được cơ quan thẩm quyền quốc gia có thiết
kế đó và quốc gia mà kiện vận chuyển đến, đi qua phê duyệt.
Điều 13. Urani hexa florua (UF6)
1. Urani
hexa florua được phân loại như Bảng 7, Phụ lục I và kiện chứa urani hexa florua
không được phép chứa:
a) Khối
lượng UF6 khác với giá trị được cơ quan thẩm quyền phê duyệt cho
thiết kế kiện;
b) Khối
lượng UF6 lớn hơn giá trị dẫn đến hao hụt lượng nhỏ hơn 5% ở nhiệt
độ tối đa cho phép của kiện;
c) UF6
không ở dạng rắn hoặc áp suất bên trong kiện lớn hơn áp suất khí quyển khi bắt
đầu vận chuyển.
2. Thiết
kế kiện chứa khối lượng lớn hơn hoặc bằng 0,1 (kg) UF6 phải được cơ
quan thẩm quyền quốc gia có thiết kế đó phê duyệt. Thiết kế kiện chứa khối lượng
lớn hơn hoặc bằng 9.000 (kg) UF6 phải được cơ quan thẩm quyền quốc
gia có thiết kế đó và quốc gia mà kiện vận chuyển đến, đi qua phê duyệt.
MỤC 2. PHÂN LOẠI KIỆN HÀNG PHÓNG XẠ
Điều 14. Kiện miễn trừ
1. Bao
bì rỗng đã chứa vật liệu phóng xạ.
2. Kiện
chứa dụng cụ, vật phẩm hoặc vật liệu phóng xạ có hoạt độ phóng xạ không lớn hơn
giá trị quy định tại Bảng 1 Phụ lục I Thông tư này.
3. Kiện
chứa vật phẩm sản xuất từ urani tự nhiên, urani nghèo hoặc thori tự nhiên.
4. Thiết
kế của kiện miễn trừ không yêu cầu cơ quan thẩm quyền quốc gia có thiết kế đó và
quốc gia mà kiện vận chuyển đến, đi qua phê duyệt.
Điều 15. Kiện công nghiệp
Kiện
công nghiệp là kiện chứa LSA và SCO. Lượng vật liệu phóng xạ trong kiện được
hạn chế sao cho hoạt độ đối với phương tiện vận chuyển không được lớn hơn giá
trị quy định tại Bảng 4 Phụ lục I Thông tư này. Kiện công nghiệp gồm:
1. Kiện
công nghiệp loại 1 (ký hiệu IP-1) chứa:
a) LSA-I
dạng rắn;
b)
LSA-I dạng lỏng, vận chuyển sử dụng độc quyền;
c) SCO-I.
2. Kiện
công nghiệp loại 2 (ký hiệu IP-2) chứa:
a) LSA-I
dạng lỏng, vận chuyển không sử dụng độc quyền;
b) LSA-II
dạng rắn;
c) LSA-II
dạng lỏng và khí vận chuyển sử dụng độc quyền;
d)
LSA-III vận chuyển sử dụng độc quyền;
đ)
SCO-II.
3. Kiện
công nghiệp loại 3 (ký hiệu IP-3) chứa:
a) LSA-II
dạng khí và lỏng vận chuyển không sử dụng độc quyền;
b) LSA-III
vận chuyển không sử dụng độc quyền.
4. Thiết
kế của kiện công nghiệp không yêu cầu cơ quan thẩm quyền quốc gia có thiết kế
đó và quốc gia mà kiện vận chuyển đến, đi qua phê duyệt.
Điều 16. Kiện loại A
1. Kiện
chứa vật liệu phóng xạ dạng đặc biệt hoạt độ không lớn hơn A1 (TBq).
2. Kiện
chứa vật liệu phóng xạ khác hoạt độ không lớn hơn A2 (TBq).
3. Kiện
chứa hỗn hợp các nhân phóng xạ đã xác định được tên và hoạt độ phóng xạ, hoạt
độ của các nhân này phải thỏa mãn:

Trong
đó:
A1(i)
là giá trị A1 của nhân phóng xạ i;
A2(j)
là giá trị A2 của nhân phóng xạ j;
B(i)
là hoạt độ nhân phóng xạ i trong vật liệu phóng xạ dạng đặc biệt;
C(j)
là hoạt độ nhân phóng xạ j trong vật liệu phóng xạ không phải dạng đặc biệt.
4. Thiết
kế của kiện loại A không yêu cầu cơ quan thẩm quyền quốc gia có thiết kế đó và
quốc gia mà kiện vận chuyển đến, đi qua phê duyệt.
Điều 17. Kiện loại B
1. Kiện
loại B không được chứa:
a) Vật
liệu phóng xạ có hoạt độ lớn hơn giá trị được phê duyệt cho thiết kế kiện;
b) Nhân
phóng xạ khác với phê duyệt cho thiết kế kiện;
c) Vật
liệu phóng xạ có hình dạng, trạng thái vật lý hoặc hóa học khác với phê duyệt
cho thiết kế kiện.
2. Nếu
kiện loại B được vận chuyển bằng máy bay thì phải theo quy định tại Khoản 1
Điều này và các điều kiện sau:
a) Kiện
chứa vật liệu phóng xạ dạng đặc biệt: hoạt độ không được lớn hơn 3.000A1
(TBq) hoặc 100.000A2 (TBq);
b) Kiện
chứa vật liệu phóng xạ khác: hoạt độ không lớn hơn 3.000A2 (TBq).
3. Kiện
loại B gồm 2 loại B(U) và B(M):
a) Thiết
kế kiện loại B(U) phải được phê duyệt bởi cơ quan thẩm quyền quốc gia có thiết
kế đó. Trường hợp kiện loại B(U) chứa vật liệu phân hạch hoặc vật liệu phóng xạ
phát tán thấp thì thiết kế phải được phê duyệt bởi cơ quan thẩm quyền quốc gia
có thiết kế đó và quốc gia mà kiện vận chuyển đến, đi qua.
b) Thiết
kế kiện loại B(M) phải được phê duyệt bởi cơ quan thẩm quyền quốc gia có thiết
kế đó và quốc gia mà kiện vận chuyển đến, đi qua.
Điều 18. Kiện loại C
1. Kiện
loại C không được chứa:
a) Vật
liệu phóng xạ có hoạt độ lớn hơn giá trị được phê duyệt cho thiết kế kiện;
b) Nhân
phóng xạ khác với phê duyệt cho thiết kế kiện;
c) Vật
liệu phóng xạ có hình dạng, trạng thái vật lý hoặc hóa học khác với phê duyệt
cho thiết kế kiện.
2.
Thiết kế kiện loại C phải được cơ quan thẩm quyền quốc gia có thiết kế đó phê
duyệt. Trường hợp kiện loại C chứa vật liệu phân hạch thì thiết kế kiện phải
được cơ quan thẩm quyền quốc gia có thiết kế đó và quốc gia mà kiện vận chuyển
đến, đi qua phê duyệt.
Chương 3.
QUY ĐỊNH ĐỐI VỚI VẬN CHUYỂN
Điều 19. Yêu cầu trước khi vận chuyển
1. Bảo
đảm kiện được sử dụng phải đáp ứng các yêu cầu liên quan quy định trong Thông
tư này.
2. Đối
với kiện đã được cơ quan thẩm quyền phê duyệt và cấp giấy chứng nhận, phải đáp
ứng các yêu cầu quy định trong giấy chứng nhận.
3. Đối
với vật liệu phóng xạ dạng đặc biệt và vật liệu phóng xạ phát tán thấp đã được
cơ quan thẩm quyền phê duyệt phải đáp ứng các yêu cầu quy định trong giấy chứng
nhận.
4. Đối
với kiện loại B(U), B(M) và C phải bảo đảm giữ ở trạng thái ổn định về nhiệt độ
và áp suất mới tiến hành vận chuyển, trừ trường hợp những yêu cầu này đã được
miễn trừ do cơ quan thẩm quyền phê duyệt thiết kế đó cho phép.
5. Kiện
loại B(U), B(M), C và kiện chứa vật liệu phân hạch phải được kiểm tra trước khi
vận chuyển bảo đảm không xảy ra rò rỉ phóng xạ ra bên ngoài.
Điều 20. Vận chuyển với hàng hóa khác
1. Kiện
hàng không được, chứa các vật khác ngoài những vật cần thiết cho việc sử dụng
vật liệu phóng xạ và bảo đảm các vật này không ảnh hưởng tới an toàn của kiện.
2. Trường
hợp sử dụng côngtenơ đã dùng vận chuyển vật liệu phóng xạ để lưu giữ tạm thời
hoặc vận chuyển hàng hóa khác thì phải tẩy xạ côngtenơ đến mức thấp hơn 0,4
(Bq/cm2) đối với chất phát beta, chất phát gama và chất phát anpha
độc tính thấp hoặc 0,04 (Bq/cm2) đối với các chất phát anpha khác.
3. Trong
quá trình vận chuyển, kiện phải được tách riêng với thực phẩm, được phẩm và
hàng hóa nguy hiểm khác.
Điều 21. Kiểm soát nhiễm bẩn phóng xạ
1. Bẩn
phóng xạ không bám chắc trên bề mặt của kiện không được vượt quá các giới hạn
sau:
a) 4
(Bq/cm2) đối với chất phát beta, chất phát gama và chất phát anpha
độc tính thấp;
b) 0,4
(Bq/cm2) đối với các chất phát anpha khác.
Các
giá trị giới hạn được lấy trung bình trên diện tích 300 (cm2) hoặc
toàn bộ diện tích bề mặt nếu nhỏ hơn 300 (cm2).
2. Nhiễm
bẩn phóng xạ không bám chắc trên bề mặt bên ngoài, bên trong của bao bì,
côngtenơ, téc và phương tiện vận chuyển không được vượt giới hạn quy định tại
Khoản 1 Điều này.
3. Trường
hợp kiện bị hư hại hoặc rò rỉ phóng xạ hoặc nghi ngờ (có khả năng) bị hư hại
hoặc rò rỉ phóng xạ, cần cách ly và khoanh vùng khu vực bị nhiễm xạ. Tiến hành
đánh giá nhiễm bẩn phóng xạ đối với kiện, phương tiện vận chuyển, khu vực bốc
dỡ kiện. Nếu cần thiết, tiến hành đánh giá nhiễm bẩn phóng xạ đối với tất cả
các vật khác được vận chuyển trên cùng phương tiện đó.
Kiện
bị hư hại hoặc rò rỉ phóng xạ vượt quá giới hạn cho phép được quy định tại Điều
21, Điều 22 Thông tư này phải được chuyển đến địa điểm thích hợp để sửa chữa,
tẩy xạ đến khi khôi phục lại điều kiện ban đầu mới được vận chuyển tiếp.
4. Phương
tiện, trang thiết bị sử dụng trong vận chuyển phải được kiểm tra để xác định
mức nhiễm bẩn phóng xạ. Tần suất kiểm tra phụ thuộc vào mức độ sử dụng nhưng
không được ít hơn 1 lần trong 1 năm.
Phương
tiện, trang thiết bị sử dụng trong vận chuyển bị nhiễm bẩn phóng xạ vượt quá
giới hạn quy định tại Khoản 1 Điều này hoặc suất liều bức xạ tại bề mặt lớn hơn
5 (mSv/h) phải được tẩy xạ và chỉ sử dụng lại khi bảo đảm
không vượt quá giới hạn quy định tại Khoản 1 Điều này và suất liều bức xạ tại
bề mặt không lớn hơn 5 (mSv/h).
5. Trong
sử dụng độc quyền, không yêu cầu áp dụng các quy định tại Khoản 1 và Khoản 4
Điều này đối với việc kiểm soát nhiễm bẩn bề mặt bên trong côngtenơ, téc và
phương tiện vận chuyển vật liệu phóng xạ không đóng gói.
Điều 22. Điều kiện về suất liều bức xạ trong vận
chuyển
1. Đối
với kiện miễn trừ, suất liều bức xạ ở sát bề mặt kiện không lớn hơn 5 (mSv/h).
2. Đối
với các loại kiện khác, suất liều bức xạ trên mặt ngoài của kiện không lớn hơn 2
(mSv/h).
3. Đối
với thiết bị hoặc vật phẩm không bao gói, suất liều bức xạ tại điểm cách mặt
ngoài 10 (cm) không lớn hơn 0,1 (mSv/h).
4. Đối
với LSA hoặc SCO chứa trong mỗi kiện công nghiệp loại IP-1, IP-2 hoặc IP-3,
suất liều tại điểm cách 3 (m) từ LSA hoặc SCO khi không che chắn không lớn hơn
10 (mSv/h).
5. Đối
với vận chuyển sử dụng độc quyền:
a)
Bằng đường bộ hoặc đường sắt: suất liều bức xạ trên bề mặt ngoài của mỗi kiện
có thể lớn hơn 2 (mSv/h) nhưng không được lớn hơn 10 (mSv/h) khi đáp ứng các
điều kiện phương tiện vận chuyển được bảo vệ hoặc được bao kín để trong suốt
quá trình vận chuyển trừ người được phép thì không ai có thể lọt vào bên trong
phần bao kín; Gia cố để bảo đảm kiện ở vị trí cố định bên trong phương tiện vận
chuyển trong suốt quá trình vận chuyển; Kiện bảo đảm không được chất thêm vào,
dỡ ra trong thời gian vận chuyển;
b) Bằng
đường không hoặc đường thủy: suất liều bức xạ trên bề mặt ngoài của mỗi kiện
không được lớn hơn 2 (mSv/h). Trường hợp lớn hơn mức này, bắt buộc không được
lớn hơn 10 (mSv/h) và phải được phép của Cục An toàn bức xạ và hạt nhân (Bộ
Khoa học và Công nghệ).
6. Đối
với phương tiện vận chuyển chứa kiện hoặc côngtenơ, suất liều bức xạ ở điểm bất
kỳ trên thành xe (kể cả phía trên và gầm xe) không được lớn hơn 2 (mSv/h) và
suất liều bức xạ ở cách bề mặt ngoài của phương tiện vận chuyển 2 (m) không
được lớn hơn 0,1 (mSv/h).
7. Tại
vị trí người ngồi trên phương tiện vận chuyển, suất liều bức xạ không được vượt
quá 0,02 (mSv/h) nếu những người này không được che chắn bức xạ.
Điều 23. Xác định chỉ số vận chuyển (TI) và TI được
phép
1. TI
đối với mỗi kiện, côngtenơ hoặc đối với vật liệu LSA-I hoặc SCO-I không đóng
kiện được xác định như sau:
a) Đối
với kiện chứa vật liệu phóng xạ không phải là vật liệu phân hạch, đo suất liều
bức xạ cực đại (đơn vị đo là mSv/h) ở khoảng cách 1 (m) từ bề mặt ngoài của
kiện. Giá trị có được nhân với 100 và số nhận được là TI;
b) Đối
với kiện chứa vật liệu phân hạch, suất liều bức xạ cực đại tại khoảng cách 1
(m) từ bề mặt ngoài của kiện có giá trị như sau: 0,4 (mSv/h) cho quặng và tinh
quặng thể lý của urani và thori; 0,3 (mSv/h) cho tinh quặng thể hóa của thori;
0,02 (mSv/h) cho tinh quặng thể hóa của urani trừ urani hexa florua. Giá trị
này nhân với 100 và số nhận được là TI;
c) Đối
với côngtenơ và vật liệu LSA-I và SCO-I không đóng kiện, đo suất liều bức xạ
cực đại (đơn vị đo là mSv/h) ở khoảng cách 1 (m) từ bề mặt ngoài côngtenơ hoặc
vật liệu LSA-I và SCO-I. Giá trị đo được nhân với hệ số tương ứng quy định tại
Bảng 5 Phụ lục I Thông tư này và số nhận được là TI;
d) Giá
trị TI nhận được tại Điểm a, b và c Khoản 1 Điều này được làm tròn tăng lên đến
chữ số thập phân thứ nhất (thí dụ 1,13 thành 1,2), ngoại trừ các giá trị bằng
hoặc nhỏ hơn 0,05 được coi bằng 0.
2. TI
đối với côngtenơ hoặc phương tiện vận chuyển chứa nhiều kiện được xác định bằng
tổng TI của tất cả các kiện hoặc bằng xác định trực tiếp suất liều bức xạ như
quy định tại Khoản 1 Điều này.
3. Quy
định về TI được phép:
a) TI
của mỗi kiện không được lớn hơn 10 trừ trường hợp vận chuyển sử dụng độc quyền;
b) TI
đối với côngtenơ hoặc phương tiện vận chuyển không sử dụng độc quyền được quy
định tại Bảng 8 Phụ lục I Thông tư này;
c) Đối
với vận chuyển vật liệu LSA-I, không quy định giới hạn tổng TI;
d) Đối
với sử dụng độc quyền, không quy định giới hạn tổng TI.
Điều 24. Xác định chỉ số an toàn tới hạn (CSI) và CSI
được phép vận chuyển
1. CSI
cho kiện chứa vật liệu phân hạch được xác định bằng cách chia 50 cho N, trong
đó N là giá trị nhỏ hơn được tính trong hai điều kiện sau:
a) Trong
điều kiện vận chuyển bình thường, “N” được xác định bằng cách lấy 5 lần “N”
kiện với điều kiện sắp xếp và đóng gói kiện cho phép việc sản sinh nơtrôn cực
đại như sau vẫn bảo đảm dưới tới hạn:
Không
có ngăn cách giữa các kiện và sắp xếp kiện để tất cả các mặt được phản xạ bởi
tường nước dày ít nhất là 20 cm;
b) Trong
điều kiện vận chuyển xảy ra sự cố giả định, “N” được xác định bằng cách lấy 2
lần “N” kiện với điều kiện sắp xếp và đóng gói kiện cho phép việc sản sinh
nơtrôn cực đại như sau vẫn bảo đảm dưới tới hạn:
Có
chất làm chậm chứa hyđrô giữa các kiện và sự sắp xếp kiện để tất cả các mặt
được phản xạ bởi tường nước dày ít nhất là 20 (cm).
2. CSI
đối với bao bì, côngtenơ vận chuyển chứa nhiều kiện được xác định bằng tổng CSI
của tất cả các kiện. CSI của bao bì, côngtenơ bằng 0 tức là số kiện dưới tới
hạn không hạn chế trong bao bì, côngtenơ đó.
3. Quy
định về CSI được phép vận chuyển:
a) CSI
của kiện, bao bì và côngtenơ không được lớn hơn 50 trừ vận chuyển sử dụng độc
quyền. Lô hàng chứa nhiều kiện, côngtenơ cần được sắp xếp, lưu giữ thành từng
nhóm. Khoảng cách giữa các nhóm cần bảo đảm ít nhất là 6 (m);
b) Tổng
CSI của côngtenơ hoặc phương tiện vận chuyển sử dụng độc quyền và không sử dụng
độc quyền được quy định tại Bảng 9 Phụ lục I Thông tư này.
Điều 25. Đánh dấu kiện
1. Mặt
ngoài bao bì của kiện phải ghi rõ các thông tin sau:
a) Tên
người gửi và người nhận;
b) Mã
số liên hợp quốc như quy định tại Bảng 7 Phụ lục I Thông tư này;
c) Khối
lượng của kiện nếu lớn hơn 50 (kg);
d) Ký
hiệu nhóm kiện phù hợp với thiết kế:
Đối
với kiện công nghiệp ghi: IP-1, IP-2, IP-3 (IF đối với kiện chứa vật liệu phân
hạch); Đối với kiện loại A ghi: Loại A (AF đối với kiện chứa vật liệu phân
hạch); Đối với kiện loại B ghi: Loại B(U) hoặc Loại B(M) (B(U)F hoặc B(M)F đối
với kiện chứa vật liệu phân hạch); Đối với kiện loại C ghi: Loại C (CF đối với
kiện chứa vật liệu phân hạch);
đ)
Đối với kiện loại B(U), loại B(M) và loại C mặt ngoài có dấu hiệu cảnh báo bức
xạ quy định tại Hình 1 Phụ lục II Thông tư này. Dấu hiệu này phải được dập nổi
hoặc đóng dấu, bền với lửa, với nước.
2. Đối
với vật liệu LSA-I hoặc SCO-I có nhiễm bẩn phóng xạ bề mặt không lớn hơn 10 lần
mức quy định tại Khoản 9 Điều 3 Thông tư này cần sử dụng độc quyền, đồng thời
bề mặt ngoài của thùng chứa hoặc vật liệu bao gói phải được ghi rõ: “PHÓNG XẠ
LSA-I” hoặc “PHÓNG XẠ SCO-I”.
3. Trường
hợp kiện là hàng nhập khẩu hoặc xuất khẩu, các từ giải thích được ghi bằng
tiếng Việt hoặc Anh.
Điều 26. Dán nhãn trên kiện
1. Các
kiện được phân hạng để dán nhãn phù hợp với các điều kiện quy định tại Bảng 6
Phụ lục I Thông tư này và theo nguyên tắc sau:
a) Nếu
TI đáp ứng điều kiện đối với hạng này nhưng suất liều bức xạ bề mặt đáp ứng
điều kiện đối với hạng khác thì kiện sẽ xếp vào hạng cao hơn;
b) Kiện
phải được dán nhãn phù hợp với hạng của mình;
c) Nhãn
của hạng được quy định tại Hình 2, Hình 3 và Hình 4 Phụ lục II Thông tư này.
Kiện chứa vật liệu phân hạch có thêm nhãn được quy định tại Hình 6 Phụ lục II
Thông tư này;
d) Trường
hợp kiện là hàng nhập khẩu hoặc xuất khẩu, nội dung nhãn được ghi bằng tiếng
Việt hoặc tiếng Anh.
2. Nhãn
không liên quan đến nội dung bên trong của kiện phải được bóc hoặc che đi.
3. Kiện,
bao bì miễn trừ không cần dán nhãn. Kiện, bao bì loại khác phải được dán nhãn ở
hai phía đối diện bên ngoài kiện, bao bì. Đối với côngtenơ hoặc tec, nhãn được
dán ở bốn mặt ngoài. Đối với côngtenơ lớn, phải dán nhãn kích thước lớn như quy
định tại Hình 5 Phụ lục II Thông tư này bên cạnh nhãn quy định tại Hình 2, Hình
3 và Hình 4 Phụ lục II Thông tư này.
4. Nhãn
cần chứa các thông tin sau:
a) Tên
nhân phóng xạ (dùng ký hiệu như Bảng 1 TCVN 6867-1: 2001) trừ LSA-I. Nếu là hỗn
hợp các nhân phóng xạ: tên nhân phóng xạ cần chú ý nhất phải được ghi trong
nhãn. Đối với LSA-I chỉ cần ghi “LSA-I” là đủ;
b) Hoạt
độ: hoạt độ cực đại của các nhân phóng xạ, đơn vị là Bq với các tiền tố thích
hợp (kBq, MBq ...). Đối với vật liệu phân hạch, ghi khối lượng; đơn vị là g;
c) TI:
không yêu cầu đối với nhãn I-TRẮNG. Đối với vật liệu phân hạch, ghi thêm CSI.
Điều 27. Gắn nhãn cảnh báo trên côngtenơ, phương tiện
vận chuyển
1. Côngtenơ
hoặc tec chứa các kiện không phải là kiện miễn trừ phải mang bốn nhãn cảnh báo
màu vàng như quy định tại Hình 5 Phụ lục II Thông tư này. Trường hợp kiện là
hàng nhập khẩu hoặc xuất khẩu, từ “PHÓNG XẠ” có thể ghi bằng tiếng Anh. Nhãn
cảnh báo được gắn theo phương thẳng đứng ở mỗi mặt và ở mép thành côngtenơ hoặc
tec. Có thể gắn nhãn như quy định tại Hình 2, Hình 3 và Hình 4 Phụ lục II Thông
tư này với kích thước tối thiểu như Hình 5 Phụ lục II Thông tư này thay cho
việc gắn nhãn cảnh báo.
2. Phương
tiện vận chuyển vật liệu phóng xạ phải được gắn ba nhãn màu vàng như quy định
tại Hình 5 Phụ lục II Thông tư này ở hai mặt bên và mặt sau phương tiện vận
chuyển.
3. Côngtenơ
hoặc tec chứa lô hàng thuộc loại LSA-I hoặc SCO-I không đóng kiện hoặc lô hàng
vật liệu phóng xạ được đóng kiện, sử dụng độc quyền, phải ghi thêm ở nửa dưới
của nhãn (Hình 5 Phụ lục II Thông tư này) mã số liên hợp quốc (Bảng 7 Phụ lục I
Thông tư này) với chữ số màu đen, chiều cao không nhỏ hơn 65 (mm).
Điều 28. Cách ly khi vận chuyển và lưu kho trung
chuyển
1. Trong
quá trình vận chuyển và lưu kho trung chuyển, kiện, côngtenơ chứa vật liệu
phóng xạ phải được cách ly khỏi:
a) Vị
trí có người và có phim ảnh chưa rửa tuân theo quy định tại các Khoản 4 và
Khoản 5 Điều 4 Thông tư này;
b) Hàng
hóa nguy hiểm khác: dễ cháy, dễ nổ, độc hại.
2. Kiện
hoặc lô hàng thuộc hạng II-VÀNG, III-VÀNG không được để trong khoang hành khách
trừ trường hợp khoang này được dành riêng cho người được phép đặc biệt đi kèm.
3. Đối
với vận chuyển vật liệu phân hạch khi lưu kho, nhóm kiện hoặc côngtenơ có CSI
vượt giá trị 50 phải được đặt cách nhau tối thiểu 6 (m).
4. Người
vận chuyển phải chịu trách nhiệm bảo đảm sự cách ly cần thiết được duy trì trong
suốt quá trình vận chuyển và lưu kho trung chuyển.
Điều 29. Sắp xếp kiện khi vận chuyển và lưu kho trung
chuyển
1. Bảo
đảm an toàn và chắc chắn để không bị xê dịch, không bị lật, không bị rơi.
2. Bảo
đảm thông lượng nhiệt trung bình trên bề mặt của kiện không vượt 15 (W/m2).
3. Chất
kiện vào côngtenơ hoặc phương tiện vận chuyển sao cho suất liều bức xạ bề mặt,
TI và CSI không vượt các giá trị quy định tại các Khoản 6 Điều 22, Khoản 3 Điều
23 và Khoản 3 Điều 24 Thông tư này.
Điều 30. Quy định đối với vận chuyển bao bì rỗng
Bao
bì rỗng đã từng chứa vật liệu phóng xạ được vận chuyển như vận chuyển kiện miễn
trừ với các điều kiện sau:
1. Các
bao bì rỗng được bảo quản tốt và bảo đảm độ kín.
2. Bao
bì là urani hoặc thori phải được bọc bằng vỏ kim loại hoặc vật liệu vững chắc
khác.
3. Mức
nhiễm bẩn phóng xạ không bám chắc bên trong bao bì không được lớn hơn 100 lần
mức quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 9 Thông tư này.
4. Nhãn
đã sử dụng theo quy định phải được che lại hoặc bóc đi.
Điều 31. Quy định đối với vận chuyển bằng đường bộ
Tổ
chức, cá nhân tham gia và liên quan tới vận chuyển vật liệu phóng xạ bằng đường
bộ ngoài việc thực hiện các quy định chung từ Điều 19 tới Điều 29 còn phải thực
hiện các quy định sau đây:
1. Chỉ
được sử dụng ôtô để vận chuyển vật liệu phóng xạ. Ôtô vận chuyển vật liệu phóng
xạ phải có độ an toàn cao.
2. Cấm
vận chuyển hành khách trong ô tô chở hàng phóng xạ trừ trường hợp chở kiện miễn
trừ.
3. Bắt
buộc sử dụng xe có mui khi vận chuyển kiện dễ thấm nước.
4. Không
được dùng xe có rơmoóc để vận chuyển vật liệu phóng xạ.
5. Xe
phải có nhãn như quy định tại Điều 27 Thông tư này và bên gửi hàng phải chịu
trách nhiệm gắn nhãn chính xác.
6.
Khi đỗ xe phải có người bảo vệ trừ trường hợp suất liều bức xạ ở tất cả mọi
điểm của xe thấp hơn 5 (mSv/h) và khoang chứa kiện phải được khoá để không ai có
thể lấy kiện ra. Phải đỗ cách xa nơi có dân cư 50 (m) trừ trường hợp dỡ hàng
vào kho.
7. Người
điều khiển ôtô phải có chứng chỉ đào tạo về an toàn bức xạ, được huấn luyện xử
lý sự cố trên đường vận chuyển và được trang bị thiết bị đo liều thích hợp. Nếu
người điều khiển ô tô không đáp ứng được những yêu cầu trên thì mỗi chuyến hàng
phải có người áp tải (trừ trường hợp vận chuyển kiện miễn trừ). Người áp tải
phải đáp ứng các yêu cầu trên.
Điều 32. Quy định đối với vận chuyển bằng đường sắt
Tổ
chức, cá nhân tham gia và liên quan tới vận chuyển vật liệu phóng xạ bằng đường
sắt ngoài việc thực hiện các quy định chung từ Điều 19 tới Điều 29 còn phải
thực hiện các quy định sau đây:
1. Được
phép vận chuyển hàng phóng xạ bằng tầu chở hàng hoặc trong toa hành lý của tầu
chở khách. Toa chở hàng phóng xạ phải có mái che khi vận chuyển kiện dễ thấm
nước.
2. Toa
chở hàng phóng xạ phải được gắn nhãn như quy định tại Điều 27 Thông tư này ở
phía ngoài hai bên thành toa. Trường hợp toa không có thành, chở côngtenơ thì
nhãn trên côngtenơ là đủ. Bên gửi hàng phải chịu trách nhiệm dán nhãn chính
xác.
3. Khi
vận chuyển (trừ trường hợp vận chuyển kiện miễn trừ) phải có người áp tải.
Người áp tải phải có chứng chỉ đào tạo về an toàn bức xạ, được huấn luyện xử lý
sự cố trên đường vận chuyển và được trang bị thiết bị đo liều thích hợp.
Điều 33. Quy định đối với vận chuyển bằng đường không
Tổ
chức, cá nhân tham gia và liên quan tới vận chuyển vật liệu phóng xạ bằng đường
không ngoài việc thực hiện các quy định chung từ Điều 19 tới Điều 29 còn phải
thực hiện các quy định sau đây:
Kiện
hoặc côngtenơ chứa vật liệu phóng xạ có một trong các đặc điểm như dưới đây sẽ
không được vận chuyển bằng đường không:
1. Kiện
loại B(M) trong sử dụng độc quyền.
2. Kiện
loại B(M) mà trong quá trình vận chuyển cần bộ phận làm mát bên ngoài hoặc kiện
chứa vật liệu lỏng dễ cháy.
3. Kiện
có suất liều bức xạ bề mặt lớn hơn 2 (mSv/h) trừ trường hợp được phê duyệt đặc
biệt.
Chương 4.
TRÁCH NHIỆM BẢO ĐẢM AN TOÀN BỨC XẠ
Điều 34. Trách nhiệm bên gửi
1. Bên
gửi hàng có trách nhiệm bảo đảm an toàn bức xạ trong vận chuyển từ khâu kiểm
tra bao bì, đóng kiện, tẩy xạ bề mặt (nếu cần thiết), niêm phong, dán nhãn đến
khi trao kiện cho bên vận chuyển. Bên gửi hàng phải chuẩn bị kiện theo đúng quy
định của Thông tư này, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và quy định khác về vận
chuyển hàng hóa.
2. Bên
gửi hàng phải gửi kèm hồ sơ vận chuyển với các thông tin sau:
a) Tên
dùng trong gửi hàng quy định tại Bảng 6 Phụ lục I Thông tư này;
b) Mã
số phân loại hàng của liên hợp quốc: “7”;
c) Mã
số liên hợp quốc của vật liệu phóng xạ như quy định tại Bảng 7 Phụ lục I Thông
tư này viết sau từ “UN”;
d) Tên
hoặc ký hiệu nhân phóng xạ; đối với hỗn hợp các nhân phóng xạ là tên chung
thích hợp hoặc danh sách các nhân phóng xạ cần chú ý nhất;
đ)
Mô tả dạng hóa học và vật lý của vật liệu phóng xạ hoặc chỉ ghi “vật liệu phóng
xạ dạng đặc biệt”, “vật liệu phóng xạ phát tán thấp” tương ứng;
e) Hoạt
độ cực đại của nhân phóng xạ, đơn vị là Bq với tiền tố thích hợp (kBq, MBq...).
Khối lượng đối với vật liệu phân hạch, đơn vị là g;
g) Hạng
kiện: hoặc I-TRẮNG, hoặc II-VÀNG, hoặc III-VÀNG;
h) TI
(đối với II-VÀNG, III-VÀNG); CSI (đối với vận chuyển vật liệu phân hạch không
thuộc miễn trừ);
i) Mã
số do cơ quan thẩm quyền quốc gia sản xuất cấp trong chứng chỉ phê duyệt (đối
với vật liệu phóng xạ dạng đặc biệt, vật liệu phóng xạ phát tán thấp, phê duyệt
đặc biệt, thiết kế kiện);
k)
Đối với lô hàng gồm các kiện trong côngtenơ, ghi chi tiết nội dung của mỗi kiện
bên trong côngtenơ. Nếu các kiện được lấy ra khỏi côngtenơ ở một điểm dỡ hàng
trung gian, cần chuẩn bị sẵn các hồ sơ vận chuyển thích hợp;
l)
Nếu lô hàng được vận chuyển sử dụng độc quyền cần ghi “VẬN CHUYỂN SỬ DỤNG ĐỘC
QUYỀN”;
m)
Hoạt độ tổng của lô hàng ở dạng bội số của A2 đối với LSA-II,
LSA-III, SCO-I, SCOII. Đối với vật liệu phóng xạ có giá trị A2 không
bị giới hạn, giá trị hoạt độ vật liệu phóng xạ đó sẽ là 0.
3. Bên
gửi hàng phải cam đoan về hàng hóa trong lô hàng và phải được mô tả đầy đủ,
chính xác, được phân loại, đóng kiện, đánh dấu, (dán nhãn và tuân thủ các điều
kiện vận chuyển theo quy định của pháp luật hiện hành và quy định của quốc tế
(nếu lô hàng chuyển qua quốc gia khác). Ghi rõ ngày, tháng, năm và ký tên.
4. Bên
gửi hàng cần thông báo cho người vận chuyển thực hiện các yêu cầu cần thiết gồm
tối thiểu các điểm sau bằng văn bản kèm trong hồ sơ vận chuyển:
a) Các
yêu cầu bổ sung về sắp xếp hàng, lưu kho, bốc xếp và dỡ kiện bao gồm cả việc
lưu kho đặc biệt để an toàn phân tán nhiệt;
b) Các
hạn chế về hình thức vận chuyển hoặc phương tiện vận chuyển và những chỉ dẫn
cần thiết trên đường vận chuyển;
c) Cách
xử lý tình trạng sự cố, tai nạn đối với lô hàng.
Điều 35. Trách nhiệm của bên vận chuyển
1. Ngoài
những quy định về vận tải hàng hóa hiện hành, bên vận chuyển chỉ được chấp nhận
vận chuyển khi:
a) Có
đầy đủ bản khai, giấy chứng nhận đã được cơ quan thẩm quyền phê duyệt, giấy
phép vận chuyển theo quy định của pháp luật, huớng dẫn trong vận chuyển;
b) Kiểm
tra cẩn thận kiện, lô hàng, côngtenơ khớp với bản khai và theo đúng quy định
tại Thông tư này. Trường hợp phát hiện những điều không đúng thì có quyền từ
chối vận chuyển, lập biên bản và sao gửi cho các bên hữu quan (bên gửi hàng,
bên nhận hàng) và cơ quan thẩm quyền.
2. Bảo
đảm an toàn bức xạ trong suốt quá trình vận chuyển, lưu kho trung chuyển, bao gồm
cả việc ghi nhật ký đọc suất liều trong quá trình vận chuyển.
3. Thông
báo cụ thể kế hoạch, lộ trình vận chuyển vật liệu phóng xạ cho Cục An toàn bức
xạ và hạt nhân và Sở Khoa học và Công nghệ tại địa phương trên tuyến đường vận
chuyển.
Điều 36. Trách nhiệm của bên nhận
1. Phối
hợp với tổ chức, cá nhân gửi hàng, tổ chức, cá nhân vận chuyển tiếp nhận an
toàn, đúng hạn, nhanh chóng giải phóng kiện ra khỏi nơi nhận hàng.
2. Tham
gia khắc phục hậu quả cùng với tổ chức, cá nhân liên quan khi xảy ra sự cố.
3. Báo
cáo ngay cho tổ chức, cá nhân gửi hàng và Cục An toàn bức xạ và hạt nhân khi
phát hiện hàng hóa nhận được không đúng với hợp đồng vận chuyển về chủng loại,
số lượng, kiện có dấu hiệu bị hư hỏng, bị tháo dỡ, bị rò rỉ phóng xạ.
Điều 37. Trách nhiệm của bên lưu giữ kiện phóng xạ tại
kho trung chuyển
1. Phối
hợp với bên vận chuyển, bên nhận hàng tiếp nhận an toàn, nhanh chóng giải phóng
các kiện hàng phóng xạ ra khỏi nơi nhận hàng.
2. Tham
gia khắc phục hậu quả cùng với các bên liên quan khi sự cố xảy ra.
3. Báo
cáo ngay với Cục an toàn bức xạ và hạt nhân khi phát hiện các kiện hàng phóng
xạ có dấu hiệu bị hư hỏng, bị tháo đỡ, bị rò rỉ phóng xạ; kiện hàng phóng xạ
không có người nhận.
Điều 38. Công tác kiểm tra, giám sát và quản Iý của cơ
quan hải quan
1. Hải
quan chỉ mở kiểm tra kiện chứa vật liệu phóng xạ khi có nghi vấn bên trong kiện
có chứa hàng bất hợp pháp.
2. Việc
mở kiểm tra kiện phải có sự cùng tham gia của đại diện Cục An toàn bức xạ và
hạt nhân và đại diện Sở Khoa học và Công nghệ tại địa phương, được tiến hành
tại nơi bảo đảm an toàn bức xạ và có phương tiện thích hợp cho việc kiểm xạ.
3. Kiện
bị mở theo quy định phải được đóng gói lại như ban đầu trước khi bàn giao lại
cho bên vận chuyển, bên nhận.
4. Hàng
phóng xạ không có người nhận phải được cơ quan hải quan thông báo và phối hợp
với Cục An toàn bức xạ và hạt nhân để xử lý.
Điều 39. Giải quyết sự cố, tai nạn trong vận chuyển
vật liệu phóng xạ
1. Khi
xảy ra sự cố, tai nạn trên đường vận chuyển, người áp tải hàng hoặc người điều
khiển phương tiện vận chuyển cần phải thực hiện các bước sau:
a) Thông
báo ngay cho: cơ quan cấp giấy phép vận chuyển vật liệu phóng xạ; cơ quan công
an và Sở Khoa học và Công nghệ địa phương nơi xảy ra sự cố, tai nạn; chủ phương
tiện vận chuyển; chủ hàng; bên nhận;
b) Đưa
nạn nhân (nếu có) ra xa khu vực xảy ra sự cố, tai nạn (theo hướng gió) để tiến
hành cấp cứu và đưa họ đến cơ sở y tế gần nhất;
c) Kiểm
tra xem xét nguy cơ cháy nổ (nếu có) và tìm biện pháp khắc phục;
d) Cách
ly dân chúng khỏi khu vực xảy ra sự cố, tai nạn từ 50 (m) đến 200 (m) và bảo vệ
không cho những người không có trách nhiệm vào khu vực này.
2. Khi
được tin báo về sự cố, tai nạn các bên hữu quan tại Điểm a Khoản 1 Điều này
phải cử ngay cán bộ cùng trang bị cần thiết đến hiện trường để xử lý, khắc phục
hậu quả theo kế hoạch đã dự định trước (như quy định tại Điều 6 Thông tư này).
Tùy theo mức độ sự cố, tai nạn mà có những biện pháp thích hợp sau:
a) Thành
lập đội khắc phục hậu quả sự cố, tai nạn;
b) Kiểm
xạ, khoanh vùng xảy ra sự cố, tai nạn để tiến hành công việc xử lý, khôi phục
lại trạng thái ban đầu;
c) Tẩy
xạ khu vực xảy ra sự cố, tai nạn, phương tiện vận chuyển, kiện, người, quần áo,
thiết bị bảo hộ;
d) Kiểm
tra nguồn nước và thực phẩm;
đ)
Bảo vệ hệ thống thoát nước;
e) Phát
hiện những người bị chiếu xạ quá liều để theo dõi sức khỏe;
g)
Tìm nguyên nhân và lập hồ sơ về sự cố, tai nạn.
3. Ngay
sau khi tai nạn xảy ra, bên vận chuyển phải báo cáo chi tiết bằng văn bản về
tai nạn gửi Cục An toàn bức xạ và hạt nhân, Sở Khoa học và Công nghệ và cơ quan
công an địa phương.
4. Khi
phát hiện mất kiện hàng phóng xạ phải thông báo ngay cho:
a) Cục
An toàn bức xạ và hạt nhân;
b) Cơ
quan công an tại địa phương;
c) Sở
Khoa học và Công nghệ tại địa phương;
d) Bên
gửi hàng.
Bên
vận chuyển cần cung cấp cho các cơ quan trên thông tin cần thiết để việc tìm
kiếm, thu hồi kiện bị mất được dễ dàng.
5. Tùy
theo nguyên nhân, mức độ vi phạm và hậu quả của sự cố, tai nạn, bên gửi hàng,
bên vận chuyển phải chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Chương 5.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 40. Hiệu lực thi hành
1. Thông
tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày kể từ ngày ký và thay thế Thông tư số
14/2003/TT-BKHCN ngày 11 tháng 7 năm 2003 của Bộ Khoa học và Công nghệ hướng
dẫn việc vận chuyển an toàn chất phóng xạ.
2. Trong
quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân kịp
thời phản ánh về Bộ Khoa học và Công nghệ để xem xét sửa đổi, bổ sung./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ (để b/c);
- Các Phó Thủ tướng Chính phủ (để b/c);
- Các Bộ, CQ ngang Bộ, CQ thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, TP trực thuộc Trung ương;
- Cục kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- Lưu: VT, ATBXHN (5b).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Lê Đình Tiến
|
PHỤ LỤC I
(Kèm theo Thông tư số 23/2012/TT-BKHCN ngày 23 tháng 11
năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ)
Bảng 1. Giới hạn hoạt độ
phóng xạ đối với kiện miễn trừ
Trạng thái vật lý của vật liệu phóng xạ trong kiện
|
Thiết bị hoặc vật phẩm chứa chất phóng xạ (*)
|
Vật liệu phóng xạ
|
Giới hạn hoạt độ -phóng xạ (TBq) đối với thiết bị
hoặc vật phẩm
|
Giới hạn hoạt độ phóng xạ (TBq) đối với kiện
|
Giới hạn hoạt độ phóng xạ (TBq) đối với kiện
|
Rắn:
|
|
|
|
-
Dạng đặc biệt
|
10-2 A1
|
A1
|
10-3 A1
|
-
Dạng khác
|
10-2 A2
|
A2
|
10-3 A2
|
Lỏng
|
10-3 A2
|
10-1 A2
|
10-4 A2
|
Khí:
|
|
|
|
-
Triti
|
2 x 10-2 A2
|
2 x 10-1 A2
|
2 x 10-2 A2
|
-
Dạng đặc biệt
|
10-3 A1
|
10-2 A1
|
10-3 A1
|
-
Dạng khác
|
10-3 A2
|
10-2 A2
|
10-3 A2
|
* Chất
phóng xạ được chứa trong thiết bị hoặc vật phẩm hoặc chất phóng xạ là một bộ
phận của chúng như đồng hồ đeo tay, thiết bị điện tử...
Bảng 2. Giới hạn khối lượng vật liệu phân hạch đối với
kiện miễn trừ
Vật liệu phân hạch
|
Khối lượng vật liệu phân hạch (g) trộn với chất có
mật độ hyđrô trung bình nhỏ hơn hoặc bằng nước
|
Khối lượng vật liệu phân hạch (g) trộn với chất có
mật độ hyđrô trung bình lớn hơn nước
|
Urani
235 (X)
|
400
|
290
|
Vật
liệu phân hạch khác (Y)
|
250
|
180
|
Bảng 3. Quy định đối với kiện công nghiệp chứa LSA và
SCO
Vật liệu phóng xạ
|
Kiện công nghiệp
|
Sử dụng độc quyền
|
Không sử dụng độc quyền
|
LSA-I
|
|
|
-
Rắn(*)
|
Loại I (IP-1)
|
Loại I (IP-1)
|
-Lỏng
|
Loại I (IP-1)
|
Loại II (IP-2)
|
LSA-II
|
|
|
-
Rắn
|
Loại II (IP-2)
|
Loại II (IP-2)
|
-
Lỏng và khí
|
Loại II (IP-2)
|
Loại III (EP-3)
|
LSA-III
|
Loại II (IP-2)
|
Loại III (IP-3)
|
SCO-I
|
Loại I (IP-1)
|
Loại I (IP-1)
|
SCO-II
|
Loại II (IP-2)
|
Loại II (IP-2)
|
Bảng 4. Giới hạn hoạt độ của phương tiện vận chuyển
vật liệu LSA và SCO chứa trong kiện công nghỉệp
Tính chất của vật liệu phóng xạ
|
Giới hạn hoạt độ phóng xạ (TBq) của phương tiện vận
chuyển (trừ tàu thủy nội địa)
|
Giới hạn hoạt động phóng xạ (TBq) của ngắn tàu thủy
|
LSA-I
|
Không bị giới hạn
|
Không bị giới hạn
|
LSA-II
và LSA-III rắn không cháy được
|
Không bị giới hạn
|
100 A2
|
LSA-II
vàLSA-III dạng rắn cháy được và tất cả dạng lỏng và khí
|
100 A2
|
10 A2
|
SCO
|
100 A2
|
10 A2
|
Bảng 5. Hệ số để xác định TI đối với côngtenơ
Kích thước
|
Hệ số
|
Kích
thước ≤ 1 (m2)
|
1
|
1
(m2) < Kích thước ≤ 5 (m2)
|
2
|
5
(m2) < Kích thước ≤ 20 (m2)
|
3
|
Kích
thước > 20 (m2)
|
10
|
(*) Đo
ở tiết diện ngang lớn nhất
Bảng 6. Phân hạng kiện và bao bì
Điều kiện
|
Hạng
|
Chỉ số vận chuyển (TI)
|
Suất liều bức xạ tại điểm bất kỳ trên bề mặt ngoài
kiện
|
0 (*)
|
Không lớn hơn 5 (mSv/h)
|
I-TRẮNG
|
0
< TI ≤ 1
|
Lớn hơn 5 (mSv/h) nhưng không lớn
hơn 0,5 (mSv/h)
|
II-VÀNG
|
1
< TI ≤ 10
|
Lớn hơn 0,5 (mSv/h) nhưng không lớn hơn 2 (mSv/h)
|
III-VÀNG
|
10
<TI
|
Lớn hơn 2 (mSv/h) nhưng không lớn hơn 10 (mSv/h)
|
III-VÀNG (**)
|
(*) Theo
quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 24 Thông tư này, nếu TI nhỏ hơn hoặc bằng 0,05
thì được coi như bằng 0
(**)
Chỉ đối với sự vận chuyển sử dụng độc quyền.
Bảng 7. Tên dùng trong vận chuyển (trích từ bảng mã số
Liên hợp quốc)
Số UN
|
Tên dùng trong vận chuyển và giải thích
|
Kiện miễn trừ
|
2908
|
Vật
liệu phóng xạ, kiện miễn trừ - bao bì rỗng
|
2909
|
Vật
liệu phóng xạ, kiện miễn trừ - vật phẩm sản xuất từ uran tự nhiên hoặc urani
nghèo hoặc thori tự nhiên
|
2910
|
Vật
liệu phóng xạ, kiện miễn trừ - lượng vật liệu phóng xạ bị giới hạn
|
2911
|
Vật
liệu phóng xạ, kiện miễn trừ - thiết bị hoặc vật phẩm
|
Vật liệu phóng xạ hoạt độ riêng thấp
|
2912
|
Vật
liệu phóng xạ, hoạt độ riêng thấp (LSA-I), không phân hạch hoặc phân hạch
miễn trừ
|
3321
|
Vật
liệu phóng xạ, hoạt độ riêng thấp (LSA-II), không phân hạch hoặc phân hạch
miễn trừ
|
3322
|
Vật
liệu phóng xạ, hoạt độ riêng thấp (LSA-III), không phân hạch hoặc phân hạch
miễn trừ
|
3324
|
Vật
liệu phóng xạ, hoạt độ riêng thấp (LSA-II), phân hạch
|
3325
|
Vật
liệu phóng xạ, hoạt độ riêng thấp (LSA-III), phân hạch
|
Vật nhiễm bẩn bề mặt
|
2913
|
Vật
liệu phóng xạ, vật nhiễm bẩn bề mặt (SCO-I hoặc SCO-II), không phân hạch hoặc
phân hạch miễn trừ
|
3326
|
Vật
liệu phóng xạ, vật nhiễm bẩn bề mặt (SCO-I hoặc SCO-II), phân hạch
|
Kiện loại A
|
2915
|
Vật
liệu phóng xạ, kiện loại A - không phải dạng đặc biệt, không phân hạch hoặc
phân hạch miễn trừ
|
3327
|
Vật
liệu phóng xạ, kiện loại A, phân hạch, không phải dạng đặc biệt
|
3332
|
Vật
liệu phóng xạ, kiện loại A - dạng đặc biệt, không phân hạch hoặc phân hạch
miễn trừ
|
3333
|
Vật
liệu phóng xạ, kiện loại A, dạng đặc biệt, phân hạch
|
Kiện loại B
|
2916
|
Vật
liệu phóng xạ, kiện loại B(U), không phân hạch hoặc phân hạch miễn trừ
|
2917
|
Vật
liệu phóng xạ, kiện loại B(M), không phân hạch hoặc phân hạch miễn trừ
|
3328
|
Vật
liệu phóng xạ, kiện loại B(U), phân hạch
|
3329
|
Vật
liệu phóng xạ, kiện loại B(M), phân hạch
|
Kiện loại C
|
3323
|
Vật
liệu phóng xạ, kiện loại C, không phân hạch hoặc phân hạch miễn trừ
|
3330
|
Vật
liệu phóng xạ, kiện loại C, phân hạch
|
Phê duyệt đặc biệt
|
2919
|
Vật
liệu phóng xạ, phê duyệt đặc biệt, không phân hạch hoặc phân hạch miễn trừ
|
3331
|
Vật
liệu phóng xạ, phê duyệt đặc biệt, phân hạch
|
Vật liệu urani hexa florua
|
2977
|
Vật
liệu phóng xạ, UF6, phân hạch
|
2978
|
Vật
liệu phóng xạ, UF6, không phân hạch hoặc phân hạch miễn trừ
|
Bảng 8. Giới hạn TI đối với côngtenơ và phương tiện
vận chuyển không sử dụng độc quyền
Loại côngtenơ hoặc phương tiện vận chuyển
|
Giới hạn tổng TI trong côngtenơ hoặc phương tiện vận
chuyển
|
Côngtenơ
nhỏ
|
50
|
Côngtenơ
lớn
|
50
|
Ô
tô, tàu hỏa
|
50
|
Máy
bay
|
|
-
Máy bay chở khách
|
50
|
-
Máy bay chở hàng
|
200
|
Tàu
thủy nội địa
|
50
|
Tàu
biển
|
|
Hầm
tàu, khoang, phần boong được khoanh:
|
|
-
Nhiều kiện, nhiều côngtenơ nhỏ
|
50
|
-
Nhiêu côngtenơ lớn
|
200
|
Toàn
tàu:
|
|
-
Nhiều kiện, nhiều côngtenơ nhỏ
|
200
|
-
Nhiều côngtenơ lớn
|
Không bị giới hạn
|
Bảng 9. Giới hạn CSI đối với côngtenơ và phương tiện
vận chuyển chứa vật liệu phân hạch
Loại côngtenơ hoặc phương tiện vận chuyển
|
Giới hạn tổng CSI đối với côngtenơ hoặc phương tiện
vận chuyển
|
Không sử dụng độc quyền
|
Sử dụng độc quyền
|
Côngtenơ
nhỏ
|
50
|
Không áp dụng
|
Côngtenơ
lớn
|
50
|
100
|
Ô
tô, tàu hỏa
|
50
|
100
|
Máy
bay
|
|
|
-
Máy bay chở khách
|
50
|
Không áp dụng
|
-
Máy bay chở hàng
|
50
|
100
|
Tàu
thủy nội địa
|
50
|
100
|
Tàu
biển
|
|
|
Hầm
tàu, khoang, phần boong được khoanh:
|
|
|
-
Nhiều kiện, nhiều côngtenơ nhỏ
|
50
|
100
|
-
Nhiều côngtenơ lớn
|
50
|
100
|
Toàn
tàu:
|
|
|
-
Nhiều kiện, nhiều côngtenơ nhỏ
|
200
|
200
|
-
Nhiều côngtenơ lớn
|
Không bị giới hạn (*)
|
Không bị giới hạn (**)
|
(*) Lô hàng được sắp xếp sao cho tổng CSI của mỗi nhóm
không vượt quá 50 và các nhóm được sắp xếp cách nhau ít nhất 6 (m).
(**) Lô hàng được sắp xếp sao cho tổng CSI của mỗi nhóm
không vượt quá 100 và các nhóm được sắp xếp cách nhau ít nhất 6 (m).
PHỤ LỤC II
(Kèm theo Thông tư số
23/2012/TT-BKHCN ngày 23 tháng 11 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công
nghệ)

Hình 1. Dấu hiệu cảnh báo bức xạ.
Bán kính tối thiểu X của đường tròn trung tâm là 4
(mm).

Hình 2. Nhãn I-TRẮNG: nền màu trắng, dấu hiệu cảnh báo
bức xạ màu đen, chữ màu đen, chữ I màu đỏ, kích thước mỗi chiều tối thiểu 100
(mm).

Hình 3. Nhãn II-VÀNG: nửa trên nền màu vàng, nửa dưới
nền màu trắng, dấu hiệu cảnh báo bức xạ màu đen, chữ màu đen, chữ II màu đỏ,
kích thước mỗi chiều tối thiểu 100 (mm).

Hình 4. Nhãn III-VÀNG: nửa trên nền màu vàng, nửa dưới
nền màu trắng, dấu hiệu cảnh báo bức xạ màu đen, chữ màu đen, chữ III màu đỏ,
kích thước mỗi chiều tối thiểu 100 (mm).

Hình 5. Nhãn cảnh báo phóng xạ: nửa trên nền màu vàng,
nửa dưới nền màu trắng, dấu hiệu cảnh báo bức xạ màu đen, chữ màu đen, kích
thước mỗi chiều tổi thiểu 250 (mm).

Hình 6. Nhãn chỉ số an toàn tới hạn: nền màu đen
trắng, kích thước mỗi chiều tối thiểu 100 (mm).
PHỤ LỤC III
(Kèm theo Thông tư số 23/2012/TT-BKHCN ngày 23 tháng
11 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ)
Bảng 1. Đơn vị đo
Đại lượng
|
Tên đơn vị
|
Ký hiệu đơn vị
|
khối lượng
|
Gam
|
g
|
chiều dài
|
Mét
|
m
|
diện tích
|
mét vuông
|
m2
|
thể tích
|
mét khối
|
m3
|
Lít
|
L
|
thời gian
|
giờ
|
h
|
Ngày
|
d
|
Năm
|
y
|
thông lượng nhiệt
|
oát trên mét vuông
|
W/m2
|
hoạt độ phóng xạ
|
Becơren
|
Bq
|
hoạt độ riêng vật liệu phóng xạ
|
becơren trên gam
|
Bq/g
|
mật độ hoạt độ phóng xạ
|
becơren trên mét vuông
|
Bq/m2
|
nồng độ hoạt độ phóng xạ
|
becơren trên lít
|
Bq/L
|
liều bức xạ
|
Sivơ
|
Sv
|
suất liều bức xạ
|
sivơ trên giờ
|
Sv/h
|
Bảng 2. Tên, ký hiệu của tiền tố và thừa số quy đổi
trong đơn vị đo
Tên
|
Ký hiệu
|
Thừa số quy đổi
|
tera
|
T
|
1012
|
mega
|
M
|
106
|
kilô
|
K
|
103
|
centi
|
C
|
10-2
|
mili
|
M
|
10-3
|
micrô
|
m
|
10-6
|