BỘ KHOA
HỌC VÀ
CÔNG NGHỆ
--------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 18/2010/TT-BKHCN
|
Hà Nội, ngày 24 tháng 12 năm 2010
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VIỆC QUẢN LÝ NHIỆM VỤ KHOA
HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VỀ QUỸ GEN
Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ ngày 22 tháng 6 năm 2000 và Nghị định số 81/2002/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2002 của Chính phủ quy định
chi
tiết thi hành một số điều của
Luật Khoa học và Công nghệ;
Căn cứ Luật Đa dạng sinh học ngày 28 tháng 11 năm 2008 và Nghị định
số
65/2010/NĐ-CP ngày 11 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Đa
dạng sinh học;
Căn cứ Nghị định số
28/2008/NĐ-CP
ngày
14 tháng
3 năm 2008 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học
và Công nghệ;
Bộ Khoa học và Công nghệ quy định việc quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ về quỹ gen như sau:
Chương
I.
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
1. Thông tư
này quy định về: hoạt động mạng lưới quỹ gen; quản lý nhiệm vụ quỹ gen; trình
tự xây dựng, tổ chức thực hiện, đánh giá nghiệm thu, xử lý và sử dụng kết quả
thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ về quỹ gen.
2. Nhiệm
vụ khoa học và công nghệ về quỹ gen (sau đây gọi là nhiệm vụ quỹ gen) bao gồm
nhiệm vụ quỹ gen cấp nhà nước, nhiệm vụ quỹ gen cấp bộ,
cấp tỉnh và không bao gồm nhiệm vụ quỹ gen cấp cơ sở.
3. Nhiệm
vụ quỹ gen gồm 3 loại: nhiệm vụ bảo tồn nguồn gen; nhiệm vụ khai thác và phát
triển nguồn gen; nhiệm vụ đánh giá di truyền nguồn gen.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
Thông tư
này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân Việt Nam liên quan đến hoạt động mạng
lưới quỹ gen, quản lý và thực hiện nhiệm vụ quỹ gen có sử dụng ngân sách nhà
nước quy định tại Điều 1 của Thông tư này.
Điều
3. Giải thích từ ngữ
Trong Thông
tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Nguồn
gen là các loài sinh vật, các mẫu vật di truyền trong khu bảo tồn, cơ sở
bảo tồn đa dạng sinh học, cơ sở nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ và
trong tự nhiên.
2. Quỹ
gen là tập hợp các nguồn gen từ kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công
nghệ bao gồm nguồn gen cây trồng, nguồn gen vật nuôi, nguồn gen người, nguồn
gen vi sinh vật và các nguồn gen quý, hiếm, đặc hữu có giá trị sử dụng trong các
lĩnh vực kinh tế, y tế, an ninh, quốc phòng, khoa học và môi trường.
3. Mạng
lưới quỹ gen là mạng lưới liên kết hoạt động của các tổ chức chủ trì thực
hiện và lưu giữ kết quả nhiệm vụ quỹ gen trên phạm vi cả nước đã được hình thành
ở các Bộ, ngành trong quá trình thực hiện Quyết định số 2177/1997/QĐ-BKHCNMT ngày
30 tháng 12 năm 1997 của Bộ trưởng Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường (nay là
Bộ Khoa học và Công nghệ) và các tổ chức chủ trì nhiệm vụ quỹ gen thực hiện
theo Thông tư này.
4.
Nhiệm vụ bảo tồn nguồn gen là nhiệm vụ khoa học và công nghệ thực hiện
các hoạt động nghiên cứu, thu thập, bảo tồn, đánh giá các chỉ tiêu sinh học và
tư liệu hóa nguồn gen.
5.
Nhiệm vụ khai thác và phát triển nguồn gen là nhiệm vụ khoa học và công
nghệ thực hiện các hoạt động nghiên cứu, ứng dụng để khai thác và phát triển
nguồn gen đã được bảo tồn phục vụ cho mục đích kinh tế, y tế, an ninh, quốc
phòng, khoa học và môi trường.
6.
Nhiệm vụ đánh giá di truyền nguồn gen là nhiệm vụ khoa học và công nghệ
thực hiện các hoạt động nghiên cứu, ứng dụng kỹ thuật di truyền giống, di
truyền phân tử, thống kê sinh học, tin sinh học,… để đánh giá di truyền phục vụ
cho việc sàng lọc nguồn gen và lập bản đồ gen một số nguồn gen có ý nghĩa đặc
biệt quan trọng trong nông nghiệp, công nghiệp, y tế, an ninh, quốc phòng.
7.
Nhiệm vụ quỹ gen cấp nhà nước là
nhiệm vụ khoa học và công nghệ về quỹ gen có tính liên ngành, đa lĩnh vực, được
thực hiện bởi sự tham gia của nhiều tổ chức, cá nhân và các nhà khoa học. Sản
phẩm và kết quả nhiệm vụ quỹ gen có phạm vi ứng dụng trong nhiều lĩnh vực, có ý
nghĩa quan trọng, ảnh hưởng tới sự phát triển của các ngành kinh tế, y tế, an
ninh, quốc phòng, khoa học và môi trường. Các nhiệm vụ bảo tồn nguồn gen do các
tổ chức mạng lưới quỹ gen chủ trì thực hiện theo Quyết định số
2177/1997/QĐ-BKHCNMT ngày 30 tháng 12 năm 1997 của Bộ trưởng Bộ Khoa học, Công
nghệ và Môi trường (nay là Bộ Khoa học và Công nghệ) là các nhiệm vụ bảo tồn
nguồn gen
cấp nhà nước. Nhiệm vụ quỹ
gen cấp nhà nước do
Bộ Khoa học và Công nghệ tổ chức thực hiện.
8.
Nhiệm vụ quỹ gen cấp bộ, cấp tỉnh là nhiệm vụ khoa học và công nghệ về
quỹ gen có phạm vi ứng dụng trong một lĩnh vực, ngành, địa phương. Nhiệm vụ quỹ
gen cấp bộ, cấp tỉnh do Bộ, ngành, địa phương tổ chức thực hiện.
Điều
4. Đối tượng của nhiệm vụ quỹ gen
1. Đối
tượng của nhiệm vụ bảo tồn nguồn gen
a) Các nguồn
gen quý, hiếm, đặc hữu của Việt Nam đang bị suy giảm hoặc có nguy cơ mất đi;
b) Các
nguồn gen có giá trị kinh tế-xã hội, y học, an ninh, quốc phòng, khoa học và
môi trường đã được đánh giá các chỉ tiêu sinh học;
c) Các
nguồn gen cần cho công tác tạo giống, lai tạo giống, nghiên cứu khoa học và đào
tạo;
d) Các
nguồn gen có nguồn gốc từ nước ngoài đã thích nghi, phát triển ổn định ở điều
kiện Việt Nam và có ý nghĩa quan trọng trong sản xuất.
2. Đối
tượng của nhiệm vụ khai thác và phát triển nguồn gen
Các nguồn
gen đang được bảo tồn và đã được đánh giá có giá trị kinh tế cao, có thể tạo ra
sản phẩm thương mại, có thị trường đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế-xã hội, y
tế, an ninh, quốc phòng, khoa học và môi trường.
3. Đối
tượng của nhiệm vụ đánh giá di truyền nguồn gen
Một số
nguồn gen cây trồng, nguồn gen vật nuôi chủ lực; một số nguồn gen người, nguồn
gen vi sinh vật, nguồn gen ký sinh trùng, vi rút có ý nghĩa đặc biệt quan trọng
đối với nông nghiệp, công nghiệp, y tế, an ninh, quốc phòng.
Điều
5. Nội dung của nhiệm vụ quỹ gen
1. Nội
dung của nhiệm vụ bảo tồn nguồn gen
a) Lưu
giữ, bảo quản các nguồn gen quý, hiếm hiện có;
b) Điều
tra, khảo sát và thu thập bổ sung nguồn gen;
c) Nghiên
cứu, ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật để phục tráng các nguồn gen cây trồng, thuần
chủng các nguồn gen vật nuôi, chuẩn hoá các chủng vi sinh, nấm, tảo;
d) Nghiên
cứu xây dựng, phát triển các khu vực nuôi trồng chuyên canh các loài cây, con
quý, hiếm, có nguy cơ tuyệt chủng hoặc quan trọng phục vụ kinh tế-xã hội, y tế,
an ninh, quốc phòng, khoa học và môi trường;
đ) Đánh
giá sơ bộ, đánh giá chi tiết nguồn gen theo các chỉ tiêu sinh học phù hợp với
từng đối tượng;
e) Tư liệu
hóa nguồn gen dưới các hình thức: phiếu điều tra, phiếu mô tả, phiếu đánh giá,
tiêu bản, hình vẽ, bản đồ phân bố, ảnh, ấn phẩm thông tin, cơ sở dữ liệu (dưới
dạng văn bản hoặc số hóa);
g) Bảo tồn
an toàn nguồn gen theo đặc điểm sinh học của từng đối tượng (bảo tồn tại chỗ,
bảo tồn chuyển chỗ) và đánh giá kết quả bảo tồn;
h) Giới
thiệu, cung cấp, trao đổi nguồn gen và các thông tin liên quan cho tổ chức, cá
nhân trong nước và đối tác nước ngoài theo quy định của pháp luật.
2. Nội
dung của nhiệm vụ khai thác và phát triển nguồn gen
a) Kiểm
tra các nguồn gen quý, đánh giá khả năng phát triển và ứng dụng để định hướng mục
tiêu khai thác;
b) Xây
dựng nguồn vật liệu di truyền: vườn cây đầu dòng, vườn giống (đối với nguồn gen
thực vật); đàn hạt nhân, cụ kỵ, ông bà, bố mẹ (đối với nguồn gen động vật);
chủng gốc (đối với nguồn gen vi sinh vật, nấm, tảo);
c) Nghiên
cứu, phát triển và ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật (nuôi cấy mô, sản
xuất giống, nhân giống, … ) để phát triển nguồn vật liệu di truyền và nhân rộng
nguồn gen;
d) Nghiên
cứu quy trình công nghệ tạo ra sản phẩm có giá trị kinh tế (thực phẩm, sinh
phẩm, dược phẩm, ...) từ nguồn gen;
đ) Xây
dựng tiêu chuẩn sản phẩm được tạo ra từ nguồn gen;
e) Đăng ký
bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với sản phẩm và nguồn gen bản địa.
3. Nội
dung của nhiệm vụ đánh giá di truyền nguồn gen
a) Nghiên
cứu đánh giá tiềm năng di truyền;
b) Nghiên
cứu cấu trúc và chức năng của gen, giải trình tự gen;
c) Lập bản
đồ gen.
Chương
II.
HOẠT
ĐỘNG MẠNG LƯỚI QUỸ GEN
Điều
6. Mạng lưới quỹ gen
1. Các tổ chức
chủ trì thực hiện và lưu giữ kết quả nhiệm vụ quỹ gen trong quá trình thực hiện
Quyết định số 2177/1997/QĐ-BKHCNMT ngày 30 tháng 12 năm 1997 của Bộ trưởng Bộ
Khoa học, Công nghệ và Môi trường (nay là Bộ Khoa học và Công nghệ) và các tổ
chức chủ trì nhiệm vụ quỹ gen thực hiện theo Thông tư này trên phạm vi cả nước
được liên kết với nhau tạo thành mạng lưới quỹ gen.
2. Bộ Khoa
học và Công nghệ thống nhất nội dung hoạt động của mạng lưới quỹ gen nhằm nâng
cao hiệu quả công tác bảo tồn và phát triển nguồn gen.
3. Bộ Khoa
học và Công nghệ phối hợp với Bộ, ngành chủ quản tổ chức rà soát lại điều kiện
cơ sở vật chất và nguồn lực của các tổ chức đang chủ trì nhiệm vụ quỹ gen.
Trường hợp tổ chức chủ trì không đủ khả năng đảm đương nhiệm vụ, Bộ Khoa học và
Công nghệ quyết định hoặc đề nghị Bộ, ngành chủ quản đình chỉ việc thực hiện
hoặc chuyển giao nhiệm vụ cho tổ chức khác.
Điều
7. Thành viên mạng lưới quỹ gen
1. Thành
viên mạng lưới quỹ gen là các tổ chức chủ trì thực hiện và lưu giữ kết quả
nhiệm vụ quỹ gen có sử dụng ngân sách nhà nước trong phạm vi cả nước.
2. Các tổ
chức có đủ điều kiện về cơ sở vật chất-kỹ thuật và nguồn nhân lực để thực hiện
và lưu giữ kết quả thực hiện nhiệm vụ quỹ gen chưa được giao chủ trì nhiệm vụ
quỹ gen đều được đăng ký để trở thành thành viên mạng lưới.
Hồ sơ
thành viên mạng lưới quỹ gen được lập theo mẫu quy định tại Phụ lục 1 ban hành
kèm theo Thông tư này, bao gồm:
a) Đơn
đăng ký thành viên mạng lưới quỹ gen (được cơ quan chủ quản chấp thuận);
b) Bản
khai năng lực của tổ chức;
c) Bản sao
Quyết định thành lập.
2. Bộ Khoa
học và Công nghệ phối hợp với các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là UBND cấp tỉnh) tổ chức xem xét,
thẩm định hồ sơ và ra quyết định công nhận danh sách thành viên mạng lưới quỹ
gen. Danh sách thành viên mạng lưới quỹ gen được Bộ Khoa học và Công nghệ xem
xét điều chỉnh, bổ sung hàng năm cho phù hợp với yêu cầu thực tiễn.
Điều
8. Quyền và trách nhiệm của thành viên mạng lưới quỹ gen
1. Thành
viên mạng lưới quỹ gen có các quyền sau đây:
a) Đăng ký
tham gia chủ trì thực hiện nhiệm vụ quỹ gen;
b) Điều
tra, thu thập nguồn gen là đối tượng của nhiệm vụ quỹ gen được giao thực hiện;
c) Trao
đổi, chuyển giao, cung cấp kết quả thực hiện nhiệm vụ quỹ gen cho tổ chức, cá
nhân khác theo quy định của pháp luật;
d) Hưởng
lợi ích do tổ chức, cá nhân khác tiếp cận nguồn gen chia s theo quy định tại Điều 58 và Điều 61 của Luật Đa dạng sinh học.
2. Thành
viên mạng lưới quỹ gen có trách nhiệm sau đây:
a) Báo cáo
với Bộ Khoa học và Công nghệ và cơ quan quản lý nhà nước khác có thẩm quyền về
hoạt động trao đổi, chuyển giao, cung cấp nguồn gen cho tổ chức, cá nhân khác
để sử dụng với mục đích nghiên cứu phát triển và sản xuất sản phẩm thương mại;
b) Tạo điều
kiện cho các tổ chức, cá nhân khác được cấp giấy phép tiếp cận nguồn gen theo
quy định tại Điều 59 của Luật Đa dạng sinh học;
c) Kiểm
soát việc điều tra, thu thập nguồn gen của tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép
tiếp cận nguồn gen trong phạm vi quản lý;
d) Chịu
trách nhiệm trước pháp luật, Bộ Khoa học và Công nghệ và cơ quan quản lý nhà
nước khác có thẩm quyền về việc lưu giữ, sử dụng các kết quả nhiệm vụ quỹ gen.
Điều
9. Nội dung hoạt động mạng lưới quỹ gen
Theo chỉ
đạo của Ban điều hành nhiệm vụ quỹ gen, mạng lưới quỹ gen thực hiện các hoạt
động sau đây:
- Xây dựng
kế hoạch 5 năm và định hướng chiến lược về bảo tồn và phát triển nguồn gen cho
giai đoạn 10-20 năm;
- Đề xuất
và xây dựng thuyết minh nhiệm vụ quỹ gen;
- Tổ chức
triển khai thực hiện nhiệm vụ quỹ gen, đề xuất xử lý các vấn đề nảy sinh trong
quá trình thực hiện;
- Tổ chức kiểm
tra, đôn đốc, giám sát việc thực hiện, báo cáo kết quả, đánh giá nghiệm thu, xử
lý và lưu giữ kết quả thực hiện nhiệm vụ quỹ gen;
- Xây dựng
cơ sở dữ liệu, website về quỹ gen;
- Tổ chức
tham gia hội thảo, tổng kết đánh giá kết quả 5 năm, 10 năm thực hiện nhiệm vụ
quỹ gen và kiến nghị các cơ chế, chính sách và biện pháp cần thiết để bảo đảm
thực hiện hiệu quả nhiệm vụ quỹ gen;
- Đề xuất
khen thưởng đối với các thành viên của mạng lưới có thành tích nổi bật trong
quá trình thực hiện và xử lý các thành viên vi phạm các quy định của Thông tư
này.
Chương
III.
QUẢN
LÝ NHIỆM VỤ QUỸ GEN
Điều
10. Quản lý nhiệm vụ quỹ gen
1. Nhiệm vụ
quỹ gen được quản lý theo quy định hiện hành về quản lý nhiệm vụ khoa học và
công nghệ cấp nhà nước và theo quy định của Thông tư này.
2.
Thẩm quyền quản lý được quy định như sau:
a) Bộ Khoa
học và Công nghệ trực tiếp quản lý và tổ chức thực hiện nhiệm vụ quỹ gen cấp nhà nước. Vụ Khoa học và Công nghệ các ngành kinh tế-kỹ
thuật là đơn vị đầu mối giúp Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quản lý nhiệm
vụ quỹ gen cấp nhà nước và theo dõi quản lý các nhiệm vụ
quỹ gen cấp bộ, cấp tỉnh.
b) Bộ,
ngành và UBND cấp tỉnh trực tiếp quản lý và tổ chức thực hiện nhiệm vụ quỹ gen
cấp bộ, cấp tỉnh. Vụ, đơn vị quản lý khoa học và công nghệ các Bộ, ngành, Sở
Khoa học và Công nghệ các tỉnh là cơ quan đầu mối giúp thủ trưởng các Bộ,
ngành, UBND cấp tỉnh quản lý nhiệm vụ quỹ gen trong phạm vi quản lý của Bộ,
ngành, địa phương.
3. Trách
nhiệm phối hợp quản lý:
a) Cơ quan
chủ quản (Bộ, ngành, UBND cấp tỉnh) có trách nhiệm phối hợp với Bộ Khoa học và
Công nghệ quản lý các nhiệm vụ quỹ gen cấp nhà nước do tổ
chức chủ trì thực hiện thuộc Bộ, ngành, địa phương quản lý.
b) Bộ Khoa
học và Công nghệ có trách nhiệm phối hợp với Bộ, ngành, UBND cấp tỉnh quản lý
các nhiệm vụ quỹ gen cấp bộ, cấp tỉnh.
4. Biện
pháp và nội dung phối hợp quản lý:
a) Bộ Khoa
học và Công nghệ có trách nhiệm mời đại diện cơ quan chủ quản tham dự các cuộc
họp hội đồng khoa học và công nghệ tư vấn xác định nhiệm vụ, hội đồng xét chọn,
tuyển chọn, hội đồng đánh giá nghiệm thu và tham gia thành viên tổ thẩm định
kinh phí, thành viên đoàn kiểm tra các nhiệm vụ quỹ gen cấp
nhà nước.
b) Cơ quan
chủ quản (Bộ, ngành, UBND cấp tỉnh) có trách nhiệm mời đại diện Bộ Khoa học và
Công nghệ tham dự các cuộc họp hội đồng khoa học và công nghệ tư vấn xác định
nhiệm vụ, hội đồng xét chọn, tuyển chọn, hội đồng đánh giá nghiệm thu và tham
gia thành viên tổ thẩm định kinh phí, thành viên đoàn kiểm tra các nhiệm vụ quỹ
gen cấp bộ, cấp tỉnh.
c) Bộ Khoa
học và Công nghệ chủ trì và Bộ, ngành, UBND cấp tỉnh có trách nhiệm phối hợp với
Bộ Khoa học và Công nghệ xây dựng định hướng chiến lược về bảo tồn và phát
triển nguồn gen cho giai đoạn 10-20 năm và kế hoạch hoạt động chung của mạng
lưới; xử lý các vấn đề nảy sinh trong quá trình thực hiện; xây dựng cơ sở dữ
liệu, website chung cho mạng lưới quỹ gen; tổ chức hội thảo, tổng kết đánh giá
kết quả 5 năm, 10 năm thực hiện nhiệm vụ quỹ gen; xét duyệt thi đua khen
thưởng.
Điều
11. Ban điều hành nhiệm vụ quỹ gen
1. Ban điều
hành nhiệm vụ quỹ gen (sau đây gọi là Ban điều hành) do Bộ trưởng Bộ Khoa học và
Công nghệ thành lập có trách nhiệm tư vấn cho Bộ trưởng xây dựng định hướng bảo
tồn, phát triển nguồn gen; tổ chức thực hiện, hướng dẫn tổ chức thực hiện nhiệm
vụ quỹ gen.
2. Thành phần
Ban điều hành nhiệm vụ quỹ gen: Trưởng ban là lãnh đạo Bộ Khoa học và Công
nghệ, Phó ban là đại diện lãnh đạo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ
Y tế, thành viên gồm đại diện một số Bộ, ngành có liên quan đến nguồn gen và một
số nhà khoa học đầu ngành trong lĩnh vực nguồn gen. Giúp việc cho Ban điều hành
có Tổ thư ký.
3. Quy chế
tổ chức và hoạt động của Ban điều hành do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ
ban hành kèm theo Quyết định thành lập.
Điều
12. Nội dung hoạt động của Ban điều hành
- Chỉ đạo
việc xây dựng định hướng chiến lược về bảo tồn và phát triển nguồn gen cho giai
đoạn 10-20 năm của mạng lưới quỹ gen làm căn cứ để xây dựng và lựa chọn các
nhiệm vụ quỹ gen cho kế hoạch 5 năm và hàng năm;
- Chỉ đạo
việc xây dựng kế hoạch hoạt động chung của mạng lưới;
- Giúp Bộ trưởng
Bộ Khoa học và Công nghệ xây dựng danh mục các nhiệm vụ khoa học và công nghệ
về quỹ gen cấp nhà nước trong giai đoạn 5 năm và tư vấn
cho Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ về đề án khung các nhiệm vụ quỹ gen cấp
bộ, cấp tỉnh;
- Chỉ đạo
việc tổ chức triển khai thực hiện, đánh giá nghiệm thu, tổng kết các nhiệm vụ
quỹ gen cấp nhà nước, đề xuất xử lý các vấn đề nảy sinh
trong quá trình thực hiện;
- Hướng
dẫn xây dựng cơ sở dữ liệu, website chung cho mạng lưới quỹ gen;
- Tổ chức
hội thảo, tổng kết đánh giá kết quả 5 năm, 10 năm thực hiện nhiệm vụ quỹ gen và
kiến nghị các cơ chế, chính sách và biện pháp cần thiết để bảo đảm thực hiện
hiệu quả nhiệm vụ quỹ gen;
- Đề xuất
với Bộ Khoa học và Công nghệ khen thưởng đối với các thành viên của mạng lưới
có thành tích nổi bật trong quá trình thực hiện và xử lý các thành viên vi phạm
các quy định của Thông tư này.
Chương
IV.
TRÌNH
TỰ XÂY DỰNG, TỔ CHỨC THỰC HIỆN, ĐÁNH GIÁ NGHIỆM THU, XỬ LÝ VÀ SỬ DỤNG KẾT QUẢ
NHIỆM VỤ QUỸ GEN
Điều
13. Xây dựng nhiệm vụ quỹ gen
1. Đối với
nhiệm vụ bảo tồn nguồn gen:
a) Căn cứ vào
định hướng và nhu cầu về bảo tồn nguồn gen, các Bộ, ngành, UBND cấp tỉnh có liên
quan đến quỹ gen xây dựng đề án khung các nhiệm vụ bảo tồn nguồn gen cấp bộ,
cấp tỉnh và đề xuất danh mục các nhiệm vụ bảo tồn nguồn gen đề nghị thực hiện ở
cấp nhà nước cho kế hoạch 5 năm theo mẫu quy định tại
Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này gửi về Bộ Khoa học và Công nghệ. Ban Điều
hành nhiệm vụ quỹ gen tư vấn cho Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ về đề án
khung các nhiệm vụ bảo tồn nguồn gen cấp bộ, cấp tỉnh.
b) Nhiệm
vụ bảo tồn nguồn gen cấp nhà nước:
Trên cơ sở
đề xuất của các Bộ, ngành và UBND cấp tỉnh, Ban Điều hành nhiệm vụ quỹ gen có
trách nhiệm giúp Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ xây dựng danh mục các nhiệm
vụ bảo tồn nguồn gen cấp nhà nước trong giai đoạn 5 năm
để đưa ra hội đồng khoa học và công nghệ cấp nhà nước tư
vấn xác định nhiệm vụ.
c) Nhiệm
vụ bảo tồn nguồn gen cấp bộ, cấp tỉnh:
Trên cơ sở
ý kiến của Bộ Khoa học và Công nghệ về đề án khung các nhiệm vụ bảo tồn nguồn
gen, Bộ, ngành, UBND cấp tỉnh phê duyệt đề án khung
và danh mục
các nhiệm vụ bảo tồn nguồn gen dự kiến thực hiện ở cấp bộ, cấp tỉnh để đưa ra
hội đồng khoa học và công nghệ tư vấn xác định nhiệm vụ.
2. Đối với
nhiệm vụ khai thác và phát triển nguồn gen:
a)
Hàng năm, các tổ chức, cá nhân hoặc Bộ, ngành, UBND cấp tỉnh có nhu cầu thực
hiện nhiệm vụ khai thác và phát triển nguồn gen cấp nhà
nước lập
đề xuất theo mẫu quy định tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này gửi về Bộ
Khoa học và Công nghệ. Đề xuất các nhiệm vụ khai thác và phát triển nguồn gen
cấp bộ, cấp tỉnh gửi về cơ quan quản lý KH&CN của các Bộ, ngành, UBND cấp
tỉnh.
b) Nhiệm
vụ khai thác và phát triển nguồn gen cấp nhà nước:
Ban điều
hành nhiệm vụ quỹ gen có trách nhiệm giúp Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ xây
dựng danh mục các nhiệm vụ khai thác và phát triển nguồn gen cấp
nhà nước để đưa ra hội đồng khoa học và công nghệ cấp nhà
nước tư vấn xác định nhiệm vụ. Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ra quyết
định phê duyệt danh mục các nhiệm vụ khai thác và phát triển nguồn gen cấp nhà nước để đưa ra tuyển chọn, xét chọn.
c) Nhiệm
vụ khai thác và phát triển nguồn gen cấp bộ, cấp tỉnh:
Thủ trưởng
Bộ, ngành, UBND cấp tỉnh tổ chức xác định nhiệm vụ khai thác và phát triển
nguồn gen cấp bộ, cấp tỉnh theo quy định hiện hành về quản lý các nhiệm vụ khoa
học và công nghệ. Danh mục các nhiệm vụ khai thác và phát triển nguồn gen cấp
bộ, cấp tỉnh phải được thống nhất với Bộ Khoa học và Công nghệ trước khi đưa ra
tuyển chọn, xét chọn.
3. Đối với
nhiệm vụ đánh giá di truyền nguồn gen:
a) Hàng
năm, Bộ Khoa học và Công nghệ phối hợp với Bộ, ngành, địa phương xác định đối
tượng nguồn gen cần đánh giá di truyền để giao nhiệm vụ đánh giá di truyền thực
hiện ở cấp nhà nước, cấp bộ, cấp tỉnh.
b) Nhiệm
vụ đánh giá di truyền nguồn gen cấp nhà nước:
Ban điều
hành nhiệm vụ quỹ gen có trách nhiệm giúp Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ
xây dựng danh mục các nhiệm vụ đánh giá di truyền nguồn gen cấp
nhà nước để đưa ra hội đồng khoa học và công nghệ cấp
nhà nước tư vấn xác định nhiệm vụ. Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ra
quyết định phê duyệt danh mục các nhiệm vụ đánh giá di truyền cấp
nhà nước để đưa ra tuyển chọn, xét chọn.
c) Nhiệm
vụ đánh giá di truyền nguồn gen cấp bộ, cấp tỉnh:
Thủ trưởng
Bộ, ngành, UBND cấp tỉnh tổ chức xác định nhiệm vụ đánh giá di truyền nguồn gen
cấp bộ, cấp tỉnh theo quy định hiện hành về quản lý các nhiệm vụ khoa học và
công nghệ. Danh mục các nhiệm vụ đánh giá di truyền nguồn gen cấp bộ, cấp tỉnh
phải được thống nhất với Bộ Khoa học và Công nghệ trước khi đưa ra tuyển chọn,
xét chọn.
4. Danh mục
nhiệm vụ quỹ gen cấp nhà nước có thể được bổ sung khi có
nhu cầu đột xuất do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quyết định.
Điều
14. Tổ chức tuyển chọn, xét chọn nhiệm vụ quỹ gen
1. Bộ Khoa
học và Công nghệ tổ chức thực hiện việc tuyển chọn, xét chọn các nhiệm vụ quỹ
gen cấp nhà nước. Bộ, ngành, UBND cấp tỉnh tổ chức thực hiện
việc tuyển chọn, xét chọn các nhiệm vụ quỹ gen cấp bộ, cấp tỉnh.
2. Việc tổ
chức tuyển chọn, xét chọn tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ quỹ gen tuân theo
quy định hiện hành về tuyển chọn, xét chọn tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ
khoa học và công nghệ cấp nhà nước.
3. Các tài
liệu của Hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, xét chọn tổ chức chủ trì thực hiện
nhiệm vụ quỹ gen được lập theo mẫu quy định tại Phụ lục 4 ban hành kèm theo
Thông tư này.
4. Các tài
liệu phục vụ cho việc đánh giá hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, xét chọn tổ
chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ quỹ gen được lập theo mẫu quy định tại Phụ lục
5 ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều
15. Tổ chức triển khai nhiệm vụ quỹ gen
1. Trên cơ
sở kết luận của Hội đồng khoa học và công nghệ tư vấn tuyển chọn, xét chọn nhiệm
vụ quỹ gen cấp nhà nước, Bộ Khoa học và Công nghệ quyết
định công nhận kết quả tuyển chọn, xét chọn, tổ chức thẩm định kinh phí và ký
hợp đồng khoa học và công nghệ với tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ quỹ gen cấp nhà nước.
2. Trên cơ
sở kết luận của Hội đồng khoa học và công nghệ tư vấn tuyển chọn, xét chọn
nhiệm vụ quỹ gen cấp bộ, cấp tỉnh, Bộ, ngành, UBND cấp tỉnh quyết định công
nhận kết quả tuyển chọn, xét chọn, tổ chức thẩm định kinh phí và ký hợp đồng
khoa học và công nghệ với tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ quỹ gen cấp bộ,
cấp tỉnh.
3. Mẫu hợp
đồng thực hiện nhiệm vụ quỹ gen được quy định tại Phụ lục 6 ban hành kèm theo
Thông tư này.
Điều
16. Báo cáo, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ quỹ gen
1. Định kỳ
6 tháng một lần hoặc đột xuất theo yêu cầu, tổ chức chủ trì báo cáo tình hình
thực hiện và sử dụng kinh phí của nhiệm vụ quỹ gen cấp nhà
nước cho Bộ Khoa học và Công nghệ và nhiệm vụ quỹ gen cấp bộ, cấp tỉnh cho
Bộ, ngành, UBND cấp tỉnh.
2. Hàng
năm, Bộ Khoa học và Công nghệ tiến hành kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất tình
hình thực hiện và sử dụng kinh phí của nhiệm vụ quỹ gen cấp
nhà nước. Bộ, ngành, UBND cấp tỉnh tiến hành kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất
tình hình thực hiện và sử dụng kinh phí của nhiệm vụ quỹ gen cấp bộ, cấp tỉnh.
3. Hàng
năm, Bộ, ngành, UBND cấp tỉnh tổng hợp tình hình thực hiện và sử dụng kinh phí
của các nhiệm vụ quỹ gen cấp bộ, cấp tỉnh và lập báo cáo gửi về Bộ Khoa học và
Công nghệ. Báo cáo được lập theo mẫu quy định tại Phụ lục 7 ban hành kèm theo
Thông tư này.
4. Trong
trường hợp cần thiết, Bộ Khoa học và Công nghệ cùng với Bộ Tài chính tiến hành
kiểm tra hoặc phối hợp với Bộ, ngành, UBND cấp tỉnh kiểm tra tình hình thực
hiện và sử dụng kinh phí của nhiệm vụ quỹ gen cấp nhà nước,
cấp bộ, cấp tỉnh. Trong quá trình kiểm tra, nếu phát hiện những trường hợp sử
dụng kinh phí sai mục đích, sai chế độ quy định sẽ xử lý theo quy định hiện
hành.
Điều
17. Tổ chức đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ quỹ gen
1. Bộ Khoa
học và Công nghệ tổ chức việc đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện quỹ gen cấp nhà nước. Bộ, ngành, UBND cấp tỉnh tổ chức việc đánh giá
nghiệm, thu kết quả thực hiện nhiệm vụ quỹ gen cấp bộ, cấp tỉnh.
2. Việc
đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ quỹ gen được thực hiện theo quy
định hiện hành về đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và
công nghệ cấp nhà nước. Tài liệu đánh giá, nghiệm thu
kết quả thực hiện nhiệm vụ quỹ gen được lập theo mẫu quy định tại Phụ lục 8 ban
hành kèm theo Thông tư này.
3. Trường
hợp đánh giá nghiệm thu có những nội dung không đạt yêu cầu do nguyên nhân
khách quan, ngoài việc xử lý theo quy định hiện hành, tổ chức chủ trì nhiệm vụ
có trách nhiệm tiếp tục lưu giữ kết quả và lập báo cáo gửi về cơ quan quản lý
nhiệm vụ quỹ gen và Bộ Khoa học và Công nghệ để xem xét, xử lý.
Điều
18. Thanh lý hợp đồng, xử lý và sử dụng kết quả nhiệm vụ quỹ gen
1. Bộ Khoa
học và Công nghệ tổ chức thanh lý hợp đồng thực hiện nhiệm vụ quỹ gen cấp nhà nước. Bộ, ngành, UBND cấp tỉnh tổ chức thanh lý hợp
đồng thực hiện nhiệm vụ quỹ gen cấp bộ, cấp tỉnh.
2. Việc tổ
chức thanh lý hợp đồng thực hiện nhiệm vụ quỹ gen được thực hiện theo quy định
hiện hành đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
3. Xử lý
kết quả, sản phẩm của nhiệm vụ quỹ gen
a) Nguồn
gen và cơ sở dữ liệu của nhiệm vụ quỹ gen được lưu giữ tại tổ chức thực hiện
nhiệm vụ quỹ gen để phục vụ cho các nhiệm vụ kế tiếp và sử dụng theo quy định;
b) Các sản
phẩm thương mại tạo ra trong quá trình thực hiện nhiệm vụ quỹ gen được xử lý
theo quy định hiện hành đối với các nhiệm vụ khoa học và công nghệ;
c) Các tổ
chức chủ trì có trách nhiệm cung cấp thông tin và cơ sở dữ liệu về nguồn gen
của nhiệm vụ quỹ gen cho cơ quan quản lý nhiệm vụ quỹ gen, Bộ Khoa học và Công
nghệ, Bộ Tài nguyên và Môi trường.
4. Việc sử
dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ quỹ gen được thực hiện theo quy định của Luật
Khoa học và Công nghệ, Luật Đa dạng sinh học và các luật khác có liên quan.
Chương
V.
TÀI
CHÍNH NHIỆM VỤ QUỸ GEN
Điều
19. Kinh phí thực hiện nhiệm vụ quỹ gen
1. Kinh
phí thực hiện nhiệm vụ quỹ gen quy định tại Điều 1 của Thông tư này được lấy từ
nguồn ngân sách sự nghiệp khoa học và công nghệ:
a) Kinh
phí thực hiện nhiệm vụ quỹ gen cấp bộ, cấp tỉnh được cân đối và phân bổ về các
Bộ, ngành, UBND cấp tỉnh.
b) Kinh
phí thực hiện nhiệm vụ quỹ gen cấp nhà nước được cân đối
và phân bổ về Bộ Khoa học và Công nghệ.
2. Kinh
phí cho hoạt động điều hành và quản lý nhiệm vụ quỹ gen được lấy từ nguồn ngân sách
sự nghiệp khoa học và công nghệ hàng năm và được giao dự toán về Bộ Khoa học và
Công nghệ, Bộ, ngành, UBND cấp tỉnh.
3. Việc
xây dựng dự toán, quản lý, sử dụng, thanh quyết toán kinh phí đối với nhiệm vụ
quỹ gen được thực hiện theo quy định hiện hành.
Chương
VI.
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều
20. Hiệu lực thi hành
1. Thông
tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày, kể từ ngày ký.
2. Thông
tư này thay thế Quyết định số 2177/1997/QĐ-BKHCNMT ngày 30 tháng 12 năm 1997 của
Bộ trưởng Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường về việc ban hành Quy chế quản lý
và bảo tồn nguồn gen thực vật, động vật và vi sinh vật.
Điều
21. Trách nhiệm thi hành
Bộ, cơ
quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm thi hành
Thông tư này để quản lý các nhiệm vụ khoa học và công nghệ về quỹ gen./.
Nơi nhận:
-
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Công báo;
- Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật, Bộ Tư pháp;
- Lưu: VT, KHCNN.
|
BỘ
TRƯỞNG
Hoàng Văn Phong
|