BỘ
NÔNG NGHIỆP
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
16-NN/TT
|
Hà
Nội, ngày 20 tháng 12 năm 1980
|
THÔNG TƯ
CỦA BỘ NÔNG NGHIỆP SỐ 16-NN/TT NGÀY 20 THÁNG 12 NĂM 1980 QUY
ĐỊNH CỤ THỂ VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH ĐIỀU LỆ KIỂM DỊCH THỰC VẬT
Để thực hiện Điều lệ kiểm dịch
thực vật ( dưới đây gọi là điều lệ) ban hành kèm theo Nghị định số 214-CP ngày
14-7-1980 của Hội đồng Chính phủ, Bộ Nông nghiệp quy định cụ thể và hướng dẫn
thi hành như sau.
I. VỀ NGUYÊN
TẮC CHUNG
1. Thi hành khoản1, Điều 2 của
điều lệ, nay công bố bản danh sách sâu bệnh đối tượng kiểm dịch thực vật của nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (phụ lục số 1 kèm theo thông tư này) bao gồm
những loại sâu bệnh nguy hiểm chưa có ở nước ta hoặc mới có trên diện hẹp, có
khả năng lây lan giữa các vùng trong nước và từ nước ngoài xâm nhập vào nước
ta.
Bản danh sách này sẽ được sửa đổi,
bổ sung tuỳ theo diễn biến của tình hình sâu bệnh.
2. Những vật phẩm, phương tiện
công cụ thuộc diện kiểm dịch thực vật( ghi ở điều 3 của điều lệ) gồm những thứ
dưới đây:
a. Cây lương thực, cây công nghiệp,
cây ăn quả, cây thực phẩm, cây thức ăn gia súc, cây cảnh, cây rừng, cây làm thuốc,.vv....
và các bộ phận của các loại cây đó như nụ, hoa, hạt, quả, cành, lá, rễ, củ, mắt
ghép,.v.v... ở dạng chưa chế biến, không kể tươi hay khô, có khả năng mang theo
sâu bệnh đều thuộc diện kiểm dịch thực vật.
Gạo, lạc nhân, cám, tấm, bột,
bánh kẹo làm bằng bột (bánh khảo, bánh quyv.v...), bông xơ, sợi bông, sợi đay sợi
gai, dược liệu, các đồ dùng bằng gỗ, bằng song, mây, tre, cói và các thứ tương
tự, tuy là vật phẩm đã qua chế biến nhưng vẫn còn khả năng mang theo sâu bệnh
nên vẫn thuộc diện kiểm dịch thực vật.
Mứt kẹo, đồ hộp, vải vóc, quần
áo, dược liệu làm thành viên hoặc ngâm trong rượu và những thứ tương tự là vật
phẩm qua chế biến không còn khả năng mang theo sâu bệnh nên không thuộc diện kiểm
dịch thực vật.
b. Tiêu bản sâu, mầm mống bệnh,
cỏ dại, đất lấy làm mẫu để nghiên cứu, đất dùng làm bầu ươm cây con, dâm cành đất
bám vào các phương tiện, dụng cụ khác,v.v..
c. Phương tiện,công cụ dùng để sản
xuất, chế biến, bảo quản và vận chuyển những vật phẩm nêu trên như ruộng vườn,
nương rẫy, rừng, nhà máy, máy móc, dụng cụ, tàu xe, máy bay, kho tàng, bến bãi,
bao bì và đồ chèn lót hàng hoá,v.v..
d. Gia súc, gia cầm, chim rừng,
thú rừng, hoặc lông,da của các động vật đó và vật phẩm chế biến từ sản phẩm động
vật có khả năng mang theo cỏ dại hoặc côn trùng hại thực vật và sản phẩm thực vật
đều thuộc diện kiểm dịch thực vật.
3. Nội dung kiểm dịch thực vật
(ghi tại Điều 4 của điều lệ) gồm các biện pháp dưới đây:
a. Phát hiện: Điều tra sâu bệnh
trên các phương tiện, công cụ; kiểm tra lấy mẫu phân tích giám định các vật phẩm.
b. Phòng ngừa: Không nhập khẩu
những vật phẩm được sản xuất ở những vùng đang có dịch; không đưa vật phẩm nghi
có sâu, bệnh, cỏ dại đối tượng kiểm dịch thực vật( dưới đây gọi tắt là nhiễm dịch)
đến nơi chưa có dịch hoặc chỉ chế biến, vận chuyên, bảo quản và sử dụng những
thứ đó với những điều kiện nhất định. Cách ly, trả về nơi xuất xứ những vật phẩm
bị nhiễm dịch,v.v....
c. Trừ diệt: Bằng các phương
pháp lý, hoá học, sinh vật học hoặc cơ học kể cả biện pháp tiêu huỷ vật phẩm
nhiễm dịch,v.v...
4. Tuỳ trường hợp, người có vật
phẩm, phương tiện, công cụ (dưới đây gọi tắt là chủ vật phẩm) thuộc diện kiểm dịch
thực vật phải thực hiện một hoặc nhiều biện pháp kiểm dịch thực vật ghi ở điểm
4 trên đây đối với vật phẩm, phương tiện, công cụ của mình.
Chủ vật phẩm phải thực hiện các
biện pháp kiểm dịch thực vật đối với bao bì, đồ chèn lót và phương tiện chuyên
chở vật phẩm của mình.
Những trường hợp dưới đây thì cơ
quanh kiểm dịch thực vật nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam tổ chức thực
hiện các biện pháp xử lý, phí tổn cho việc thực hiện các biện pháp đó do chủ vật
phẩm chịu:
a.Vật phẩm, phương tiện, công cụ
không có chủ hoặc chủ không thể có mặt và không uỷ nhiệm cho ai được, như bưu
phẩm, bưu kiện mà người nhận ở xa cơ sở bưu điện ngoại dịch; vật phẩm, phương
tiện, công cụ trôi dạt vào bờ biển; vật phẩm vứt bỏ từ máy bay xuống,v.v....
b/ Những lô vật phẩm, phương tiện,
công cụ nhiễm dịch nghiêm trọng cần phải xử lý ngay để ngăn ngừa sự lây lan của
chúng mà vì lý do nào đó chủ vật phẩm (hoặc chủ phương tiện, công cụ) không tiến
hành xử lý kịp thời.
II.VỀ TỔ CHỨC
CÔNG TÁC KIỂM DỊCH THỰC VẬT
A. KIỂM DỊCH THỰC VẬT TẠI CỬA KHẨU
1. Yêu cầu về mặt kỹ thuật kiểm
dịch thực vật đối với địa điểm kiểm dịch (ghi tại Điều 6 của điều lệ) là địa điểm
đó có điều kiện để phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn và tiêu diệt sâu bệnh, đối
tượng kiểm dịch thực vật từ bên ngoài xâm nhiễm vào lô vật phẩm hoặc từ lô vật
phẩm lây lan ra ngoài.
Cụ thể là:
a. Địa điểm kiểm dịch nhập khẩu
tốt nhất là tại cửa khẩu biên giới đầu tiên,sân bay hoặc cơ sở bưu điện đầu
tiên. Trường hợp không thể kiểm dịch ở các nơi đó mới kiểm dịch ở nơi khác,
nhưng càng tránh đưa sâu vào nội địa càng tốt.
b. Địa điểm kiểm dịch xuất khẩu
tốt nhất là cửa khẩu biên giới cuối cùng. Nếu không kiểm dịch được ở các nơi đó
mới kiểm dịch tại nơi khác mà từ đó lô vật phẩm xuất khẩu được chuyên chở thẳng
ra nước ngoài (không thay đổi số lượng, khối lượng, bao bì, đồ đóng gói, đồ
chèn lót, và không bốc dỡ dọc đường).
2. Thủ tục kiểm dịch hàng nhập
khẩu gồm có:
a. Căn cứ vào giấy đăng ký nhập
khẩu hàng thực vật, Bộ Nông nghiệp cấp cho chủ hàng ngoại thương phiếu đã đăng
ký kiểm dịch thực vật nhập khẩu. Phiếu này dùng cho một hoặc nhiều lô vật phẩm
của một hoặc nhiều lần nhập khẩu trong từng năm, trong phiếu ghi rõ các biện
pháp kiểm dịch thực vật phải được áp dụng trong việc nhập khẩu các lô vật phẩm
đó.
Đối với chủ hàng không phải là
ngoại thương thì cục bảo vệ thực vật xét miễn thủ tục đăng ký nhập khẩu cho từng
trường hợp cụ thể:
b. Căn cứ vào giấy khai báo kiểm
dịch thực vật, cơ quan kiểm dịch thực vật phải hoàn thành việc kiểm dịch chính
xác và nhanh chóng. Chỉ trong những trường hợp dưới đây hoặc tương tự như dưới
đây mới được kéo dài quá thời hạn quy định tại điều 9 của điều lệ:
- Bản thân lô vật phẩm, phương
tiện công cụ không đủ điều kiện để nhanh chóng khám xét, lấy mẫu theo thao tác
kỹ thuật đã quy định.
- Việc đi lại khám xét, lấy mẫu
gặp khó khăn khách quan không thể khắc phục được.
- Có nhiều giấy khai báo cùng một
lúc, không thể kiểm dịch kịp, hoặc chủ vật phẩm không yêu cầu kiểm dịch ngay
sau khi khai báo.
c. Chủ vật phẩm, phương tiện,
công cụ được cơ quan kiểm dịch thực vật nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
cấp giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật cho những lô vật phẩm, phương tiên, công
cụ không bị nhiễm sâu bệnh ghi tại khoản 1, điều 2 của điều lệ hoặc bị nhiễm
các loại sâu bệnh đó nhưng đã được xử lý thích đáng.
3. Thủ tục kiểm dịch bưu phẩm,
bưu kiện hoặc vật phẩm nhập khẩu khác, với khối lượng dưới 5 ki lô gam cũng tiến
hành như nêu tại điểm 2 trên đây, nhưng được miễn giấy đã đăng ký diểm dịch thực
vật nhập khẩu và miễn khám xét nếu cơ quan kiểm dịch thực vật nước Cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam xét thấy lô vật phẩm đó không còn khả năng mang theo sâu
bệnh ghi tại khoản 1, Điều 2 của điều lệ.
4. Những người có hành lý xách
tay, lương thực, thực phẩm mang theo ăn dọc đường, vòng hoa để phúng viếng, bó
hoa để trao tặng đưa từ nước ngoài vào Việt Nam được miễn các thủ tục nêu trên,
nhưng phải khai báo hoặc đưa ra để kiểm tra tại chỗ khi cán bộ kiểm dịch thực vật
nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam yêu cầu và thực hiện các biện pháp xử
lý đối với vật phẩm của mình, nếu nhiễm dịch.
5. Trong khi chuyên chở quá cảnh
trên lãnh thổ nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, chủ vật phẩm thuộc diện
kiểm dịch thực vật phải thực hiện các biện pháp ghi tại Điều 10 của điều lệ,
ngoài ra còn phải có giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật của nước có hàng chở đi
kèm theo lô hàng để xuất trình khi cán bộ kiểm dịch thực vật nước Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam yêu cầu. Trường hợp không có giấy nêu trên hoặc bốc dỡ dọc
đường thì phải khai báo đểu được cơ quan kiểm dịch thực vật nước Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam tiến hành kiểm dịch và cấp giấy chứng nhận cho chuyên chở tiếp.
6. Khi các phương tiện chuyên chở
từ nước ngoài tới hoặc của Việt Nam từ nước ngoài về lãnh thổ, nội thuỷ và lãnh
hải của Việt Nam, thì mọi người trên phương tiện dón không được để sâu, bệnh
ghi ở khoản 1, Điều 2 của điều lệ bằng bất cứ cách nào lây lan từ các phương tiện
đó ra chung quanh, không được để rơi, vứt bỏ hoặc để trôi dạt những vật phẩm
thuộc diện kiểm dịch thực vật vào đất liền Việt Nam. Nếu vì bất trắc mà để việc
đó xảy ra thì phải báo ngay cho bất kỳ nhà chức trách Việt Nam nào đầu tiên có
thể báo được. Người được báo hoặc phát hiện đầu tiên những thứ nêu trên có
trách nhiệm báo ngay cho cơ quan kiểm dịch thực vật hoặc bảo vệ thực vật gần nhất
để có biện pháp giải quyết.
Chỉ sau khi được cơ quan kiểm dịch
thực vật nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam cấp giấy chứng nhận đã kiểm
tra và cho phép thì các phương tiện chuyên chở đường thuỷ thuộc diện kiểm dịch
thực vật mới được cập cảng hoặc bốc dỡ hàng hoá trong vùng nội thuỷ và vùng cảng
Việt Nam. Đối với phương tiện chuyên chở đường không và đường bộ thì tuỳ theo từng
tuyến đường, từng loại phương tiện mà cơ quan kiểm dịch thực vật nước Cộng hoà
xã hội chủ nghĩa Việt Nam quyết định việc kiểm dịch các phương tiện đó trước
khi bốc dỡ hàng hoá.
B. KIỂM DỊCH THỰC VẬT TẠI CÁC
VÙNG TRONG NƯỚC
1. Vùng có dịch thực vật ( ghi tại
Điều 14 của đièu lệ) chỉ bao gồm những diện tích mà một hoặc nhiều loại sâu, bệnh
ghi ở khoản1, Điều 2 của điều lệ tồn tại và có thể trực tiếp lây lan bằng con
đường tự nhiên.
2. Lệnh công bố có dịch hoặc hết
dịch được Uỷ ban nhân dân huyện công bố, nếu vùng dịch thực vật ở trong phạm vi
một huyện; Uỷ ban nhân dân tỉnh công bố, nếu vùng dịch đó ở trong phạm vi hai
huyện trở lên, hoặc Bộ Nông nghiệp công bố, nếu vùng đó ở trong phạm vi hai tỉnh
trở lên. Lệnh này được công bố trên cơ sở kết quả điều tra hoặc xác minh và đề
nghị của cơ quan kiểm dịch thực vật, trong lệnh ghi rõ tên những diện tích đất
đai, nhà máy, kho tàng bến bãi thuộc phạm vi vùng có dịch thực vật và các biện
pháp cũng như thời hạn thực hiện các biện pháp đó.
Lệnh công bố vùng có dịch thực vật
được truyền đạt đến những tổ chức hoặc cá nhân có trách nhiệm thi hành và niêm
yết tại các đầu mối giao thông ra vào vùng đó.
3. Việc theo dõi tình hình sâu bệnh
ghi tại Điều 13 của Điều lệ ở những nơi tiếp giáp với cửa khẩu biên giới hoặc
thường xuyên có vật phẩm thuộc diện kiểm dịch thực vật đưa từ nước ngoài vào
cũng như từ vùng có dịch thực vật đến, ở những cơ sở nhân giống cây và những
nơi khác, có nhiều khả năng là nguồn lây lan sâu bệnh đối tượng kiểm dịch thực
vật, phải được thực hiện theo đúng quy trình cơ quan kiểm dịch thực vật quy định.
4. Vùng có dịch thực vật do cấp
nào công bố thì cấp đó tổ chức các trạm kiểm dịch thực vật tạm thời tại những
nơi cần thiết( ghi tại chi tiết c, khoản 2, Điều 14 của Điều lệ).
5. Những trường hợp đình chỉ vận
chuyển vật phẩm nhiễm dịch có gây trở ngại lớn cho hoạt động giao thông vận tải,
bốc dỡ, lưu thông phân phối mà cơ quan kiểm dịch thực vật phải báo cáo ngay lên
các cấp có thẩm quyền quýêt định (ghi tại Điều 15 của Điều lệ), gồm có:
a. Đình chỉ vận chuyển những lô
vật phẩm đã được cấp có thẩm quyền xếp vào diện ưu tiên hàng đầu trong kế hoạch
vận chuyển.
b. Việc đình chỉ vận chuyển gây
nên đình trệ toàn bộ hoạt động của cơ sở giao thông vận tải, bốc dỡ, lưu thông
phân phối.
6. Ngoài những điều nêu trên,
công tác kiểm dịch thực vật tại các vùng trong nước được thực hiện theo quy định
tại các điều khoản của điều lệ bảo vệ thực vật ban hành kèm theo Nghị định số
334-CP ngày 22-9-1979 của Hội đồng Chính phủ.
C. PHÍ KIỂM DỊCH THỰC VẬT
(Ghi tại mục III, chương II của
Điều lệ).
Với sự thoả thuận của Bộ Tài
chính, nay Bộ Nông nghiệp quy định chi tiết về phí kiểm dịch thực vật (dưới đây
gọi tắt là phí kiểm dịch) như sau:
1. Phí kiểm dịch gồm cá khoản
chi phí sau đây:
a. Điều tra và lấy mẫu vật phẩm
tính theo số lượng mẫu điểm ghi trong thao tác điều tra lấy mẫu kiểm dịch thực
vật do cục bảo vệ thực vật quy định. Cứ từ 1 đến 10 mẫu điểm đều được tính một
đơn vị phí kiểm dịch, từ mẫu thứ 11 trở lên thì cứ thêm mỗi mẫu tính thêm 0,1
đơn vị phí kiểm dịch.
Nếu điều tra mà không lấy mẫu vật
phẩm thì dưới 500m2 được tính 1 đơn vị phí kiểm dịch, trên 500m2 thì cứ thêm
100m2 được tính thêm 0,1 đơn vị phí kiểm dịch.
b. Phân tích giám định: cứ mỗi
yêu cầu phân tích giám định côn trùng hoặc nấm bệnh, vi trùng, siêu vi trùng, cỏ
dại,v.v... được tính từ 8 đến 12 đơn vị phí kiểm dịch và mỗi yêu cầu phân tích
giám định tổng quát( để kết luận chung về tình trạng kiểm dịch thực vật) được
tính từ 10 đến 15 đơn vị phí kiểm dịch, tuỳ theo từng lô vật phẩm và yêu cầu
phân tích đơn giản hay phức tạp.
c. Lập hồ sơ ( cả công và vật liệu)
cho một khâu cũng như toàn bộ các khâu của mỗi lần làm thủ tục kiểm dịch thực vật
đều được tính từ 0,5 đến 1 đơn vị phí kiểm dịch.
d. Chuyển gửi mẫu vật phẩm và đi
lại để làm thủ tục kiểm dịch thực vật tính theo giá cước chung và theo thực tế
chi phí của cơ quan kiểm dịch thực vật.
2. Mỗi đơn vị phí kiểm dịch được
tính giá trị bằng 2 đồng, nếu việc kiểm dịch được tiến hành trong giờ hành
chính; bằng 2,50 đồng, nếu việc kiểm dịch phải làm ngoài giờ hành chính, và bằng
3 đồng, nếu việc kiểm dịch phải làm vào ngày lễ, ngày nghỉ, ca ba do yêu cầu
khách quan.
Cơ quan kiểm dịch thực vật nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam được quyết định thu phí kiểm dịch của người
nước ngoài bằng tiền rúp, đô la (Mỹ), bản (Anh), mác (Tây Đức) với giá mỗi đơn
vị phí kiểm dịch là 20 đồng, 25 đồng; 30 đồng ( tuỳ theo việc kiểm dịch tiến
hành trong hai ngoài giờ hành chính) tính theo giá hối đoái do Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam quản lý.
3. Phí kiểm dịch đối với vật phẩm
nhập khẩu do người nhận nộp, đối với vật phẩm xuất khẩu do người gửi nộp, đối với
phương tiện, công cụ (nếu kiểm dịch riêng phương tiện, công cụ không chứa đựng
vật phẩm) thì do chủ phương tiện, công cụ nộp.
Phí kiểm dịch phải được nộp ngay
tại chỗ, nếu người nộp là chủ bưu phẩm, bưu kiên, hành lý gửi theo người trên
phương tiện chuyên chở; hoặc nộp sau, nếu người nộp là chủ các vật phẩm không
thuộc diện kể trên.
Thời hạn cụ thể thu nạp phí kiểm
dịch thực vật do cơ quan kiểm dịch thực vật nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam quyết định cho từng trường hợp và không được thu nạp chậm quá 15 ngày kể từ
khi kiểm dịch xong. Việc thu nạp phí kiểm dịch chậm trễ được xem xét như hành
vi vi phạm điều lệ.
4. Đối với lương thực, thực phẩm
mang theo ăn dọc đường, vòng hoa để phúng viêng, bó hao để tra tặng thì được miễn
phí kiểm dịch.
Đối với bưu phẩm, bưu kiện, vật
phẩm gửi theo phương tiện chuyên chở với khối lượng dưới 5 kilôgam để tặng, biếu
để nghiên cứu và các lô vật phẩm thuộc diện viện trợ nhân đạo thì được giảm phí
kiểm dịch so với mức thu nạp nêu ở điểm I trên đây.
III. VỀ THƯỞNG,
PHẠT
(Ghi tại chương IV của Điều lệ)
Với sự thoả thuận của Bộ Tài
chính, nay quy định như sau:
1. Việc thưởng tiền, ghi tại Điều
20 của điều lệ, chỉ thi hành đối với những người có công (nếu là cơ quan hoặc
cán bộ kiểm dịch thực vật thì phải có công xuất sắc) trong việc ngăn chặn, phát
hiện, bắt giữ các vụ vi phạm chế độ kiểm dịch thực vật. Số tiền thưởng nhiều nhất
là 50% số tiền phạt của vụ vi phạm, và không quá 3000000 đồng. Người được thưởng
lĩnh thưởng bằng tiền trong nước.
Ngoài hình thức thưởng tiền, mọi
thành tích trong việc thực hiện Điều lệ đều được xét khen thưởng theo chế độ
khen thưởng chung của Nhà Nước.
2. Cơ quan cấp có thẩm quyền quyết
định phạt tiền (ghi tại Điều 22 của Điều lệ) được quyền trích số tiền phạt thu
được để thưởng và nộp phần còn lại vào kho bạc Nhà nước.
3. Căn cứ biên bản vi phạm và
tình hình thực tế của vụ vi phạm mà cấp có thẩm quyền quyết định hình thức và mức
độ xử lý. Biên bản phạt được truyền đạt đến người bị xử lý.
4. Việc thu nạp tiền phạt đối với
người vi phạm là người nước ngoài cũng thực hiện theo thể thức thu nạp phí kiểm
dịch nêu tại mục C, phần II của Thông tư này. Việc quản lý tiền thưởng, phạt phải
được thực hiện đúng chế độ hiện hành của Nhà nước.
5. Việc bồi thường vật chất
trong trường hợp vi phạm Điều lệ thì thi hành theo chế độ trách nhiệm vật chất
(ban hành kèm theo Nghị định số 49-CP ngày 9-4-1968 của Hội đồng Chính phủ) và
các quy định chung của Nhà nước.
6. Việc khiếu nại và giải quyết
các vụ khiếu nại về thưởng phạt trong việc thi hành điều lệ đều được thực hiện
theo quy định chung và khiếu tố của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
IV.TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Mạng lưới kiểm dịch thực vật
gồm có:
a. Cục bảo vệ thực vật phụ trách
công tác kiểm dịch thực vật trên phạm vi cả nước và các trạm kiểm dịch thực vật
trực thuộc, đóng tại các cửa khẩu và đầu mối giao thông chính, trực tiếp tiến
hành công tác kiểm dịch thực vật xuất, nhập khẩu tại các nơi đó và công tác kiểm
dịch thực vật nội địa vùng chung quanh nơi trạm đóng.
b. Các tổ chức hoặc cán bộ
chuyên trách, nửa chuyên trách công tác kiểm dịch thực vật ở các tỉnh, huyện do
chính quyền địa phương quyết định thành lập và các tổ chức uỷ nhiệm kiểm dịch
thực vật tại cơ sở sản xuất, chế biến, bảo quản, vận chuyển, giao nhận, kiểm
soát biên phòng, v.v... , do cơ quan chủ quản quyết định thành lập với sự thoả
thuận cua cơ quan kiểm dịch thực vật, để phụ trách công tác kiểm dịch thực vật ở
địa phương hoặc cơ sở của mình.
2. Việc quản lý về mặt chuyên
môn, nghiệp vụ kiểm dịch thực vật đối với mạng lưới kiểm dịch thực vật từ trung
ương đến cơ sở (ghi tại Điều 26 của Điều lệ), thực hiện như sau:
a. Thao tác, thủ tục, sổ sách,
giấy tờ và chế độ báo cáo xin ý kiến về nghiệp vụ kiểm dịch thực vật được áp dụng
thống nhất theo quy định của Cục bảo vệ thực vật trên cơ sở điều lệ và thông tư
này.
b. Những cán bộ kiểm dịch thực vật
địa phương do cơ quan cấp có thẩm quyền chỉ định hoặc bổ nhiệm, phải có trình độ
nhất định về mặt chuyên môn, nghiệp vụ kiểm dịch thực vạt theo quy định của Cục
bảo vệ thực vật và phải được cơ quan kiểm dịch thực vật cấp trên xác nhận trình
độ đó.
Kiểm dịch thực vật viên (dưới
đây gọi tắt là kiểm dịch viên) kể cả ở Trung ương và địa phương phải được cục bảo
vệ thực vật xác nhận trình độ chuyên môn nghiệp vụ và cấp thẻ kiểm dịch thực vật.
c. Đối với các biện pháp kiểm dịch
thực vật mà sự thực hiện các biện pháp đó tuy không tiêu tốn vượt các mức phân
cấp quyền hạn (nêu ở điểm 3 dưới đây) nhưng có ảnh hưởng quan trọng về nhiều mặt
(kinh tế, chính trị, ngoại giao, quốc phòng,v.v...) thì cấp dưới phải được cấp
trên đồng ý trước khi công bố quyết định. Trường hợp không thể xin ý kiến cấp
trên ngay được thì phải tranh thủ ý kiến của chính quyền địa phương trước khi
công bố và khi có khả năng đầu tiên thì báo cáo ngay lên cấp trên.
3. Nay quy định chi tiết và phân
cấp những nhiệm vụ và quyền hạn của cán bộ kiểm dịch thực vật (ghi ở Chương
III, IV của Điều lệ) như sau:
a. Uỷ nhiệm viên và nhân viên kiểm
dịch thực vật có một số nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể do tổ chức hay cán bộ kiểm dịch
thực vật giao cho hoặc uỷ cho.
b. Kiểm dịch viên có nhiệm vụu
và quyền hạn như nêu tại Điều 18, 19 và khoản I, Điều 22 của Điều lệ, trong đó
có một số điểm được quy định chi tiết thêm như sau:
- Phải mặc đồng phục, đeo phù hiệu
và mang thẻ kiểm dịch thực vật theo mẫu và chế độ quy định. Chỉ những cán bộ có
đủ các thứ theo quy định nêu trên mới có đủ tư cách để thi hành chức trách của
mình.
- Khi ra vào những nơi có vật phẩm,
phương tiện, công cụ thuộc diện kiểm dịch thực vật để làm nhiệm vụ (như nêu ở
khoản 1, Điều 19 của Điều lệ) thì ngoài đồng phục và thẻ kiểm dịch thực vật còn
phải có lệnh hoặc giấy giới thiệu của cơ quan mình. Việc kiểm soát giấy tờ, kiểm
tra tình hình thực hiện các biện pháp và thủ tục kiểm dịch thực vật, điều tra,
lấy mẫu vật phẩm đều phải theo đúng quy trình, thao tác, chế độ do Cục bảo vệ
thực vật quy định.
- Việc ra lệnh cho người điều
khiển các phương tiện vận tải đường thủy, đường boọ dừng lại để kiểm soát (nêu ở
khoản 3, Điều 19 của Điều lệ) chỉ được thực hiện trên tuyến đường nhất định, đối
với loại phương tiện nhất định và trong một thời hạn nhất định, theo quyết định
của Uỷ ban nhân dân các cấp và phối hợp với cơ sở công an địa phương.
Chỉ được ra lệnh đình chỉ chuyên
chở những lô vật phẩm nhiễm dịch tại bến xe, nhà ga, bến cảng và dọc đường (nêu
ở Điều 15 của Điều lệ) không quá 24 giờ.
Việc ra lệnh dừng lại hoặc đình
chỉ chuyên chở nêu trên không được trái với luật lệ giao thông và các thể lệ
khác đã được Nhà nước ban hành.
- Chỉ được quyết định các biện
pháp kiểm dịch thực vật mà sự tiêu tốn trực tiếp cho việc thực hiện các biện
pháp đó không quá 3000 đồng.
c. Cán bộ trực tiếp phụ trách
chung công tác kiểm dịch thực vật từ cấp huyện trở lên, ngoài những quyền hạn
và nhiệm vụ nêu trên, còn có quyền:
- Quyết định phạt tiền tới 100 đồng
hoặc 200 đồng (nếu là cấp tỉnh hoặc tương đương).
- Quyết định chuyển dùng vào việc
khác hoặc tiêu huỷ số vật phẩm nhiễm dịch có giá trị 1000 đồng hoặc 2000 đồng
(nếu là cấp tỉnh hoặc tương đương).
- Quyết định các biện pháp kiểm
dịch thực vật mà sự tiêu tốn cho việc trực tiếp thực hiện các biện pháp đó tới
5000 đồng hoặc tới 10000 đồng (nếu là cấp tỉnh hoặc cấp tương đương), hoặc tới
20000 đồng (nếu là trưởng và phó trưởng trạm kiểm dịch thực vật trực thuộc Cục
bảo vệ thực vật hoặc cấp tương đương), nếu quá 20000 đồng thì phải được Cục trưởng
Cục bảo vệ thực vật quyết định hoặc trình cấp trên quyết định.
d. Cục trưởng cục bảo vệ thực vật
tổ chức, chỉ đạo và quản lý vè chuyên môn, nghiệp vụ công tác kiểm dịch thực vật
từ trung ương đến cơ sở, xác nhận và cấp thẻ kiểm dịch thực vật, cấp giấy đã
đăng ký kiểm dịch thực vật nhập khẩu, quy định chi tiết những điểm chưa được
quy định chi tiết tại Điều lệ và Thông tư này nhằm thực hiện tốt công tác kiểm
dịch thực vật trên phạm vi cả nước.
Trên đây là một số điểm quy định
chi tiết, hướng dẫn thi hành điều lệ kiểm dịch thực vật của nước Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam có hiệu lực kể từ ngày ban hành. Những quy định trước đây
trái với Điều lệ và Thông tư này đều bãi bỏ.
DANH MỤC
ĐỐI TƯỢNG KIỂM DỊCH THỰC VẬT CỦA NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Cấm nhập vào nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam những hạt giống, cây giống, cây cảnh, cây nông nghiệp, cây rừng
và các cây nông, lâm sản bị nhiễm sâu bệnh ghi trong nhóm này, hoặc được sản xuất
trong những vùng có các loại sâu bệnh đó.
NHÓM I
A. SÂU
1. Ruồi Địa Trung Hải Ceratitis
Capitata Wied.
2. Bướm trắng Mỹ Hyphantria
cunea Drury.
3. Sâu cánh cứng khoai tây
Leptinotarsa decemlineata Say.
4. Mọt lạc Pachymerus pallidus Olivier.
5. Bọ dừa viền trắng Pantomorus
leucoloma Dojean.
B. BỆNH
6. Tuyến trùng lúa Ditylenchus
angustus (Butler) Filipjev
7. Tuyến trùng khoai tây
Hétérodera rostochiencis Wollonerber
8. Bệnh đen khoai lang
Cesratótomella fimbriata Elliot et Halsted.
9. Bệnh ung thư khoai tây
Synchytrium endobioticum (Sehilb) Perc.
10. Bệnh rũ ngô Bactétium
stewarti EF Smith.
11. Bệnh khô cành cam, quýt
Deuterophoma Tracheiphila Pétri.
NHÓM II
Những hạt giống, cây giống của
các cây cảnh, cây nông nghiệp, cây rừng và các nông, lâm sản bị nhiễm sâu bệnh
ghi trong nhóm này, thì trước khi chuyên chở vào nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam, đều phải xông thuốc khử trùng và áp dụng mọi biện pháp kiểm dịch thực
vật nhằm ngăn chặn sự lây lan của chúng.
A. SÂU
12. Bọ đầu dài bông Anthonomus
grandis Beh.
13. Rệp sáp râu Pseudolacaspis
pentagoma Targ.
14. Ruồi lớn cam, quýt
Tétradacus citri Ch.
15. Rệp sáp dài Leucaspis
japonica Chu.
16. Rệp sáp Cômtôcky
Pseudococcus comstocki Kuw.
17. Mọt thóc tạp Tribolium
confusum Duval.
18. Bọ dừa Nhật Bản Popillia
japonica Newn.
19. Sâu đục quả đào Carposina
sasakii Mats.
20. Sâu đục quả lê Lapeyresia
molesta Busch.
21. Mọt cứng đốt Trogoderma
granaria Everts
22. Bướm củ khoai tây
Gnorimoschema operculella Zell.
23. Mọt đậu nành Acanthoscelides
obtertus Say.
24. Rệp sáp lê
Aspidiotusperniciosus Comst.
25. Mọt to vòi Caulophilus
latinasus Say.
26. Rệp sáp hồng dẹt Ceroplastes
ruscit L.
27. Sâu hồng bông Pestinophora
Gossypiella Raumd.
28. Mọt cà-phê Stephanoderes
hampei Ferr.
29. Mọt thóc Calandra Granaria
L.
B. BỆNH
30. Bệnh thối rũ bông
Phymatotrichum omnivorum (shoer) Duggar.
31. Bệnh ghẻ khoai tây
Spongospora subteranea (Wallr) Legerh.
32. Bệnh ung thư cà chua
Corynebactérium michiganense (M. F. Smith)
Jensen.
33. Bệnh phấn đen lúa mì
Tilletia indica Mitra.
34. Bệnh héo vàng bông
Verticilium alboatrum Reinke et Berth.
35. Bệnh khô rũ bông Fusarium
vasinfectum Atk.
36. Bệnh cây hương lúa Ephelis
oryzae Syd.
37. Bệnh phấn đen ngô Ustilago
maydis (DC) Corda.
38. Bệnh vàng cam, quyết Quick
decline.