BỘ TÀI NGUYÊN VÀ
MÔI TRƯỜNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 16/2019/TT-BTNMT
|
Hà Nội, ngày 30 tháng
9 năm 2019
|
THÔNG
TƯ
QUY ĐỊNH KỸ THUẬT ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG DỰ BÁO,
CẢNH BÁO HẢI VĂN
Căn cứ Luật khí tượng thủy văn ngày 23 tháng 11 năm
2015;
Căn cứ Nghị định số 38/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính
phủ quy định chi tiết một số điều của Luật khí tượng thủy văn;
Căn cứ Nghị định số 36/2017/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2017 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên
và Môi trường;
Căn cứ Quyết định số 46/2014/QĐ-TTg ngày 15 tháng 8 năm 2014 của Thủ
tướng Chính phủ quy định về dự báo, cảnh báo và truyền tin thiên tai;
Theo đề nghị của Tổng
cục trưởng Tổng cục Khí tượng Thủy văn, Vụ trưởng Vụ Khoa học và Công nghệ và
Vụ trưởng Vụ Pháp chế;
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên
và Môi trường ban hành Thông tư quy định kỹ thuật đánh giá chất lượng dự báo,
cảnh báo hải văn.
Chương
I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Thông tư này quy định
kỹ thuật đánh giá chất lượng dự báo, cảnh báo hải văn.
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
Thông tư này áp dụng
với hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia; tổ chức, cá nhân có
hoạt động dự báo, cảnh báo được Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cấp giấy phép hoạt động dự báo,
cảnh báo khí tượng thủy văn.
Điều 3. Giải thích từ
ngữ
Trong Thông tư này, các
từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Sóng lớn là những
con sóng trên biển có độ cao (khoảng cách từ chân sóng tới đỉnh sóng) lớn hơn
hoặc bằng 2m do bão, áp thấp nhiệt đới và gió mùa.
2. Nước dâng là hiện
tượng nước biển dâng cao hơn mực nước thủy triều do ảnh hưởng của bão, áp thấp
nhiệt đới và gió mùa.
3. Triều cường là hiện
tượng thủy triều trong khu vực dâng cao vượt mốc cảnh báo mực nước thủy triều
trong khu vực.
4. Nước lớn là giá trị
độ cao và thời gian xuất hiện của mực nước biển cao nhất trong một chu kỳ dao
động của thủy triều.
5. Nước ròng là giá trị
độ cao và thời gian xuất hiện của mực nước biển thấp nhất trong một chu kỳ dao
động của thủy triều.
6. Mực nước tổng cộng
là tổng độ cao của mực nước thủy triều và nước dâng do bão, áp thấp nhiệt đới
và gió mùa.
7. Dòng chảy biển lớp
nước mặt là sự di chuyển ngang của khối nước tầng mặt từ nơi này đến nơi khác
trong biển.
Điều 4. Nguyên tắc đánh
giá
1. Đánh giá chất lượng
dự báo, cảnh báo hải văn phải dựa trên việc so sánh thông tin, dữ liệu giữa dự
báo và quan trắc được thu thập từ các trạm hải văn, trạm phao, trạm ra đa biển,
tàu biển, dữ liệu tái phân tích.
2. Thời hạn dự báo,
cảnh báo phải được đánh giá riêng biệt.
3. Các yếu tố, hiện
tượng dự báo, cảnh báo có trong bản tin phải được đánh giá.
4. Chỉ đánh giá chất
lượng dự báo, cảnh báo hải văn khi có đầy đủ thông tin quan trắc hoặc có các
thông tin từ Ban chỉ đạo Trung ương về Phòng, chống thiên tai; Ủy ban Quốc gia
ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm Cứu nạn và Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên
tai và Tìm kiếm Cứu nạn các cấp.
5. Không quy định đánh
giá hướng sóng trong bão, áp thấp nhiệt đới và nước dâng có trị số quan trắc
thực tế dưới 0.3m.
Điều 5. Quy định về mức
đánh giá
1. Độ tin cậy dự báo,
cảnh báo các yếu tố và hiện tượng hải văn được đánh giá theo các mức như sau:
a) Mức “Đủ độ tin cậy”
được biểu thị bằng dấu “+” trong các bảng đánh giá độ tin cậy dự báo của các
yếu tố, hiện tượng dự báo, cảnh báo;
b) Mức “Không đủ độ tin
cậy” được biểu thị bằng dấu “-” trong các bảng đánh giá độ tin cậy dự báo của
các yếu tố, hiện tượng dự báo, cảnh báo.
2. Tính đầy đủ của bản
tin dự báo, cảnh báo các yếu tố và hiện tượng hải văn được đánh giá theo mức
“đầy đủ” và “không đầy đủ”.
3. Tính kịp thời của
bản tin dự báo, cảnh báo các yếu tố và hiện tượng hải văn được đánh giá theo
mức “kịp thời” và “không kịp thời”.
Chương
II
QUY
ĐỊNH KỸ THUẬT
Mục 1. Xác định sai số
từ sản phẩm mô hình dự báo
Điều 6. Các biến được
đánh giá
1. Các biến liên tục:
a) Sóng biển: Độ cao và
hướng;
b) Thủy triều: Độ cao
và thời điểm xuất hiện nước lớn, nước ròng;
c) Dòng chảy biển lớp
nước mặt: Vận tốc và hướng;
d) Nước dâng: Độ cao và
thời điểm xuất hiện nước dâng cao nhất;
đ) Mực nước tổng cộng
trong bão, áp thấp nhiệt đới và gió mùa: Độ cao và thời điểm xuất hiện mực nước
tổng cộng cao nhất.
2. Các biến phân nhóm:
a) Hiện tượng sóng lớn;
b) Hiện tượng triều
cường;
c) Hiện tượng nước
dâng.
Điều 7. Xác định sai số
cho các biến
1. Đánh giá sai số cho
biến liên tục:
a) Sai số trung bình
(ký hiệu là ME) được xác định theo công thức:
Trong đó: N là số lần
phát báo; fi
là trị số
dự báo, cảnh báo thứ i; oi
là trị số
quan trắc tương ứng thứ i;
b) Sai số tuyệt đối
trung bình (ký hiệu là MAE) được xác định theo công thức:
c) Sai số bình phương
trung bình (ký hiệu là RMSE) được xác định theo công thức:
2. Đánh giá sai số cho
biến có hai phân nhóm:
Được áp dụng đối với
các yếu tố, hiện tượng hai pha có hoặc không xuất hiện sóng lớn, triều cường,
nước dâng và được phân loại trong Bảng 1.
Bảng
1. Xác định sai số cho biến có hai phân nhóm
Quan
trắc
Dự báo
|
Có
|
Không
|
Có
|
A
|
B
|
Không
|
C
|
D
|
a) Sai số trung bình
(ký hiệu là BIAS) là tỷ số giữa số lần dự báo với số lần quan trắc của một pha
nào đó, cụ thể: BIAS = (A+B)/(A+C);
b) Xác suất dự báo đúng
(ký hiệu là PC) là tỷ số giữa số lần dự báo đúng cho tất cả các pha chia cho
tổng số lần dự báo, cụ thể: PC = (A+D)/(A+B+C+D);
c) Xác suất phát hiện
(ký hiệu là POD) là tỷ số giữa số lần dự báo đúng sự xuất hiện của hiện tượng
và tổng số lần xuất hiện của hiện tượng đó, cụ thể: POD = A/(A+C);
d) Tỉ lệ cảnh báo khống
(ký hiệu là FAR) là tỷ số giữa số lần dự báo có nhưng hiện tượng không xuất
hiện và tổng số lần dự báo có cho hiện tượng đó, cụ thể: FAR = B/(A+B);
đ) Chỉ số thành công
(ký hiệu CSI) là tỷ số giữa số lần dự báo đúng có xảy ra hiện tượng và tổng số
lần dự báo đúng có xảy ra hiện tượng, số lần dự báo khống và số lần dự báo sót
hiện tượng, cụ thể: CSI = A/(A+B+C).
Điều 8. Xác định sai số
khu vực dự báo, cảnh báo
1. Được áp dụng trong
đánh giá sai số dự báo, cảnh báo khu vực có sóng lớn, nước dâng và triều cường.
2. Sai số dự báo, cảnh
báo khu vực ảnh hưởng của hiện tượng cho một lần dự báo, cảnh báo được xác định
theo công thức:
Pi = Nđúng/(Nđúng + Nkhống + Nsót)
Trong đó: Pi là sai số khu vực của
lần dự báo, cảnh báo thứ i; Nđúng là số điểm (khu vực biển hoặc trạm) chịu ảnh
hưởng của hiện tượng và dự báo, cảnh báo được; Nkhống là số điểm dự
báo, cảnh báo hiện tượng nhưng thực tế hiện tượng không xảy ra; Nsót
là số điểm chịu ảnh hưởng của hiện tượng nhưng không được dự báo, cảnh báo.
3. Sai số dự báo, cảnh
báo khu vực ảnh hưởng của hiện tượng cho nhiều lần dự báo, cảnh báo là trung
bình sai số khu vực của các lần dự báo, cảnh báo và được xác định theo công
thức:
Trong đó: PN là sai số khu vực của
lần dự báo, cảnh báo thứ N; Pi là sai số khu vực của lần dự báo, cảnh báo thứ
i; N là tổng số lần dự báo, cảnh báo.
Điều 9. Quy định sử
dụng các chỉ số đánh giá
1. Chất lượng dự báo,
cảnh báo của từng yếu tố, hiện tượng được dựa trên chỉ số xác suất dự báo đúng
(PC) của yếu tố, hiện tượng cho từng thời đoạn cảnh báo, dự báo cụ thể.
2. Các chỉ số đánh giá
ME, MAE, RMSE, BIAS, POD, FAR, CSI và sai số dự báo, cảnh báo khu vực ảnh hưởng
của hiện tượng dự báo, cảnh báo được đánh giá cho từng thời đoạn cụ thể.
3. Cảnh báo các hiện
tượng hải văn nguy hiểm gồm khu vực sóng lớn, khu vực xuất hiện triều cường,
khu vực xuất hiện nước dâng được đánh giá theo biến phân nhóm.
Mục 2. Đánh giá độ tin
cậy, tính kịp thời, tính đầy đủ của bản tin dự báo, cảnh báo hải văn trong điều
kiện bình thường
Điều
10. Dự báo, cảnh báo sóng biển
1. Các yếu tố dự báo,
cảnh báo được đánh giá:
a) Độ cao sóng biển;
b) Hướng sóng biển.
2. Xác định độ tin cậy
các yếu tố dự báo, cảnh báo
a) Độ tin cậy dự báo độ
cao sóng biển được xác định theo Bảng 2.
Bảng
2. Độ tin cậy dự báo độ cao sóng biển
Giá
trị dự báo chênh lệch so với giá trị quan trắc
|
Khoảng
thời gian dự báo từ 01 đến 03 ngày
|
Khoảng
thời gian dự báo từ 04 đến 10 ngày
|
<
-30%
|
-
30% ÷ 30%
|
>
30%
|
<
- 40%
|
-
40% ÷ 40%
|
>
40%
|
Độ
tin cậy
|
-
|
+
|
-
|
-
|
+
|
-
|
b) Độ tin cậy dự báo
hướng sóng biển được xác định theo Bảng 3.
Bảng
3. Độ tin cậy dự báo hướng sóng biển
(khoảng
thời gian dự báo từ 01 ngày đến 10 ngày)
Hướng
sóng thực
Hướng sóng dự báo
|
N
|
NE
|
E
|
SE
|
S
|
SW
|
W
|
NW
|
Bắc
(N)
|
+
|
+
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
+
|
Đông
Bắc (NE)
|
+
|
+
|
+
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
Đông
(E)
|
-
|
+
|
+
|
+
|
-
|
-
|
-
|
-
|
Đông
Nam (SE)
|
-
|
-
|
+
|
+
|
+
|
-
|
-
|
-
|
Nam
(S)
|
-
|
-
|
-
|
+
|
+
|
+
|
-
|
-
|
Tây
Nam (SW)
|
-
|
-
|
-
|
-
|
+
|
+
|
+
|
-
|
Tây
(W)
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
+
|
+
|
+
|
Tây
Bắc (NW)
|
+
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
+
|
+
|
Điều
11. Dự báo, cảnh báo dòng chảy biển lớp nước mặt
1. Các yếu tố dự báo,
cảnh báo được đánh giá:
a) Vận tốc dòng chảy
biển lớp nước mặt;
b) Hướng dòng chảy biển
lớp nước mặt.
2. Xác định độ tin cậy các
yếu tố dự báo, cảnh báo
a) Độ tin cậy dự báo
vận tốc dòng chảy biển lớp nước mặt được xác định theo Bảng 4.
Bảng
4. Độ tin cậy dự báo vận tốc dòng chảy biển lớp nước mặt
Giá
trị dự báo chênh lệch so với giá trị quan trắc
|
Khoảng
thời gian dự báo từ 01 đến 03 ngày
|
Khoảng
thời gian dự báo từ 04 đến 10 ngày
|
<
-30%
|
-
30% ÷ 30%
|
>
30%
|
<
- 40%
|
-
40% ÷ 40%
|
>
40%
|
Độ
tin cậy
|
-
|
+
|
-
|
-
|
+
|
-
|
b) Độ tin cậy dự báo
hướng dòng chảy biển lớp nước mặt được xác định theo Bảng 5.
Bảng
5. Độ tin cậy dự báo hướng dòng chảy biển lớp nước mặt
(khoảng
thời gian dự báo từ 01 ngày đến 10 ngày)
Hướng
dòng chảy thực
Hướng dòng chảy dự
báo
|
N
|
NE
|
E
|
SE
|
S
|
SW
|
W
|
NW
|
Bắc
(N)
|
+
|
+
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
+
|
Đông
Bắc (NE)
|
+
|
+
|
+
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
Đông
(E)
|
-
|
+
|
+
|
+
|
-
|
-
|
-
|
-
|
Đông
Nam (SE)
|
-
|
-
|
+
|
+
|
+
|
-
|
-
|
-
|
Nam
(S)
|
-
|
-
|
-
|
+
|
+
|
+
|
-
|
-
|
Tây
Nam (SW)
|
-
|
-
|
-
|
-
|
+
|
+
|
+
|
-
|
Tây
(W)
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
+
|
+
|
+
|
Tây
Bắc (NW)
|
+
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
+
|
+
|
Điều
12. Dự báo, cảnh báo thủy triều
1. Các yếu tố dự báo,
cảnh báo được đánh giá:
a) Độ cao nước lớn và
nước ròng;
b) Thời điểm xuất hiện
nước lớn và nước ròng.
2. Xác định độ tin cậy
các yếu tố dự báo, cảnh báo
a) Độ tin cậy dự báo độ
cao nước lớn và nước ròng được xác định theo Bảng 6.
Bảng
6. Độ tin cậy dự báo độ cao nước lớn và nước ròng
Giá
trị dự báo chênh lệch so với giá trị quan trắc
|
Nhật
triều
|
Bán
nhật triều
|
<
-10%
|
-10%
÷ 10%
|
>
10%
|
<
-20%
|
-
20% ÷ 20%
|
>
20%
|
Độ
tin cậy
|
-
|
+
|
-
|
-
|
+
|
-
|
b) Độ tin cậy dự báo
thời điểm xuất hiện nước lớn, nước ròng được xác định theo Bảng 7.
Bảng
7. Độ tin cậy dự báo thời điểm xuất hiện nước lớn, nước ròng
Giá
trị dự báo chênh lệch so với giá trị quan trắc
|
Nhật
triều
|
Bán
nhật triều
|
<
-1 giờ
|
-
1 giờ ÷ 1 giờ
|
>
1giờ
|
<
-2 giờ
|
-
2 giờ ÷ 2 giờ
|
>
2giờ
|
Độ
tin cậy
|
-
|
+
|
-
|
-
|
+
|
-
|
c) Độ tin cậy dự báo,
cảnh báo thủy triều quy định tại điểm a, điểm b Khoản này được áp dụng cho tất
cả các thời hạn dự báo.
Điều
13. Xác định độ tin cậy dự báo, cảnh báo sóng biển và dòng chảy biển lớp mặt
theo không gian
1. Độ tin cậy dự báo,
cảnh báo sóng biển và dòng chảy biển lớp mặt theo không gian được xác định “đủ
độ tin cậy” khi có ít nhất 50% số trạm trong khu vực được đánh giá “đủ độ tin
cậy” theo quy định tại Khoản 2 Điều này.
2. Độ tin cậy dự báo
sóng biển được xác định theo quy định tại Khoản 2 Điều 10 và độ tin cậy dự báo
dòng chảy biển lớp mặt được xác định theo quy định tại Khoản 2 Điều 11 Thông tư
này.
Điều
14. Đánh giá tính đầy đủ, tính kịp thời của bản tin dự báo, cảnh báo các yếu tố
hải văn trong điều kiện bình thường
1. Bản tin dự báo, cảnh
báo hải văn trong điều kiện bình thường được đánh giá:
a) Đánh giá là “đầy đủ”
khi thực hiện đầy đủ các nội dung quy định tại định tại Điều 6
và Điều 11, Thông tư số 06/2016/TT-BTNMT ngày 16 tháng 5 năm 2016 của Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về loại bản tin và thời hạn dự báo,
cảnh báo khí tượng thủy văn, Điều 8 và Điều 13, Thông tư số
40/2016/TT-BTNMT ngày 19 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định về quy trình kỹ thuật dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn
trong điều kiện bình thường;
b) Đánh giá là “không
đầy đủ” khi thực hiện thiếu một trong các nội dung quy định tại các văn bản quy
phạm pháp luật quy định tại điểm a khoản này.
2. Bản tin dự báo, cảnh
báo hải văn trong điều kiện bình thường được đánh giá là “kịp thời” khi bản tin
được cung cấp đúng giờ hoặc chậm nhất là 15 phút kể từ thời điểm phát hành bản
tin dự báo, cảnh báo; được đánh giá là “không kịp thời” khi bản tin được cung
cấp sau 15 phút kể từ thời điểm phát hành bản tin dự báo, cảnh báo.
Mục 3. Đánh giá độ tin
cậy, tính đầy đủ, tính kịp thời của bản tin dự báo, cảnh báo hải văn nguy hiểm
Điều
15. Dự báo, cảnh báo sóng lớn
1. Các yếu tố, hiện
tượng dự báo, cảnh báo được đánh giá:
a) Độ cao sóng;
b) Hướng sóng;
c) Độ cao sóng lớn theo
khu vực.
2. Xác định độ tin cậy
các yếu tố, hiện tượng dự báo, cảnh báo:
a) Độ cao sóng lớn
trong bão, áp thấp nhiệt đới và gió mùa được xác định đủ độ tin cậy khi sai số
dự báo độ cao sóng lớn khoảng ± 20% đối với hạn dự báo 12 giờ; ± 30% đối với
hạn dự báo 24 giờ và ± 40% đối với hạn dự báo 48 giờ;
b) Độ tin cậy dự báo
hướng sóng lớn trong gió mùa được xác định theo điểm b Khoản 2 Điều 10 Thông tư
này;
c) Độ cao sóng lớn theo
khu vực được xác định “đủ độ tin cậy” khi có ít nhất 01 trạm trong khu vực dự
báo có sai số dự báo độ cao sóng lớn khoảng ± 20% đối với hạn dự báo 12 giờ; ±
30% đối với hạn dự báo 24 giờ và ± 40% đối với hạn dự báo 48 giờ.
Điều
16. Dự báo, cảnh báo nước dâng, mực nước tổng cộng trong bão, áp thấp nhiệt đới
và gió mùa
1. Các yếu tố, hiện
tượng dự báo, cảnh báo được đánh giá:
a) Độ cao nước dâng lớn
nhất;
b) Thời điểm xuất hiện
nước dâng lớn nhất;
c) Độ cao nước dâng
theo khu vực;
d) Độ cao mực nước tổng
cộng lớn nhất;
đ) Thời điểm xuất hiện
mực nước tổng cộng lớn nhất.
2. Xác định độ tin cậy
các yếu tố, hiện tượng dự báo, cảnh báo:
a) Độ cao nước dâng lớn
nhất được xác định "đủ độ tin cậy" khi sai số dự báo độ cao nước dâng
lớn nhất khoảng ± 20% đối với hạn dự báo 12 giờ; ± 30% đối với hạn dự báo 24
giờ và ± 40% đối với hạn dự báo 48 giờ;
b) Thời điểm xuất hiện
nước dâng lớn nhất được xác định “đủ độ tin cậy” khi sai số dự báo thời điểm xuất
hiện nước dâng lớn nhất khoảng ± 3 giờ đối với hạn dự báo 12 giờ; ± 6 giờ đối
với hạn dự báo 24 giờ và ± 12 giờ đối với hạn dự báo 48 giờ;
c) Độ cao nước dâng
theo khu vực được xác định “đủ độ tin cậy” khi có ít nhất 01 trạm trong khu vực
dự báo có sai số dự báo độ cao nước dâng lớn nhất khoảng ± 20% đối với hạn dự
báo 12 giờ; ± 30% đối với hạn dự báo 24 giờ và ± 40% đối với hạn dự báo 48 giờ;
d) Độ cao mực nước tổng
cộng lớn nhất được xác định "đủ độ tin cậy" khi sai số dự báo độ cao
mực nước tổng cộng lớn nhất khoảng ± 20% đối với hạn dự báo 12 giờ, ± 30% đối
với hạn dự báo 24 giờ và ± 40% đối với hạn dự báo 48 giờ;
đ) Thời điểm xuất hiện
mực nước tổng cộng lớn nhất được xác định “đủ độ tin cậy” khi sai số dự báo
thời điểm xuất hiện mực nước tổng cộng lớn nhất khoảng ± 3 giờ đối với hạn dự
báo 12 giờ; ± 6 giờ đối với hạn dự báo 24 giờ và ± 12 giờ đối với hạn dự báo 48
giờ.
Điều
17. Dự báo, cảnh báo triều cường
1. Các yếu tố, hiện
tượng dự báo, cảnh báo được đánh giá:
a) Độ cao triều cường;
b) Thời gian bắt đầu và
kết thúc đợt triều cường;
c) Khu vực có triều
cường.
2. Xác định độ tin cậy
các yếu tố, hiện tượng dự báo, cảnh báo:
a) Độ cao triều cường
được xác định “đủ độ tin cậy” khi sai số dự báo độ cao triều cường khoảng ±
20%;
b) Thời gian bắt đầu và
kết thúc đợt triều cường được xác định “đủ độ tin cậy” khi sai số dự báo thời
gian bắt đầu và kết thúc đợt triều cường khoảng ± 2 giờ;
c) Khu vực có triều
cường được xác định “đủ độ tin cậy” khi có ít nhất 01 trạm trong khu vực dự báo
có độ cao thủy triều lớn hơn mốc cảnh báo triều cường của khu vực.
Điều
18. Đánh giá tính đầy đủ, tính kịp thời bản tin dự báo, cảnh báo các hiện tượng
hải văn nguy hiểm
1. Bản tin dự báo, cảnh
báo hiện tượng hải văn nguy hiểm được đánh giá:
a) Đánh giá là “đầy đủ”
khi thực hiện đủ các nội dung được quy định tại tại Khoản 4 Điều
10 và Khoản 4 Điều 11, Quyết định số 46/2014/QĐ-TTg ngày 15 tháng 8 năm
2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định về dự báo, cảnh báo và truyền tin thiên
tai; Điều 32 và Điều 33, Thông tư số 41/2016/TT-BTNMT ngày 21
tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về quy
trình kỹ thuật dự báo, cảnh báo hiện tượng khí tượng thủy văn nguy hiểm;
b) Được đánh giá là
“không đầy đủ” khi thực hiện thiếu một trong các nội dung quy định tại các văn bản
quy phạm pháp luật quy định tại điểm a khoản này.
2. Bản tin dự báo, cảnh
báo các hiện tượng hải văn nguy hiểm được đánh giá là “kịp thời” khi bản tin
được cung cấp đúng giờ hoặc chậm nhất là 15 phút kể từ thời điểm phát hành bản
tin dự báo, cảnh báo; được đánh giá là “không kịp thời” khi bản tin được cung
cấp sau 15 phút kể từ thời điểm phát hành bản tin dự báo, cảnh báo.
Chương
III
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều
19. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2019.
Điều
20. Tổ chức thực hiện
1. Tổng cục trưởng Tổng
cục Khí tượng Thủy văn có trách nhiệm kiểm tra, hướng dẫn việc thực hiện Thông
tư này.
2. Các Bộ, cơ quan
ngang Bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Sở Tài
nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và tổ chức, cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư./.
Nơi nhận:
-
Thủ tướng
và các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Toà án Nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Bộ trưởng, các Thứ trưởng Bộ TN&MT;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Công báo; Cổng Thông tin điện tử Chính phủ;
- Các đơn vị trực thuộc Bộ TN&MT;
- Cổng thông tin điện tử Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Lưu: VT, Vụ PC, Vụ KHCN, TCKTTV. 200.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Lê Công Thành
|