BỘ TÀI
NGUYÊN VÀ
MÔI
TRƯỜNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 15/2020/TT-BTNMT
|
Hà Nội,
ngày 30 tháng 11 năm 2020
|
THÔNG
TƯ
QUY
ĐỊNH KỸ THUẬT VỀ MÔ HÌNH CẤU TRÚC, NỘI DUNG CƠ SỞ DỮ LIỆU NỀN ĐỊA LÝ QUỐC GIA TỶ
LỆ 1:10.000,1:25.000
Căn cứ Luật
Đo đạc và bản đồ ngày 14 tháng 6 năm 2018;
Căn cứ Nghị định số 27/2019/NĐ-CP ngày 13 tháng 3 năm 2019 của Chính
phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Đo đạc và bản đồ;
Căn cứ Nghị định số 36/2017/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2017 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên
và Môi trường;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Đo đạc,
Bản đồ và Thông tin địa lý Việt Nam, Vụ trưởng Vụ Pháp chế và Vụ trưởng Vụ Khoa
học và Công nghệ;
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường
ban hành Thông tư quy định kỹ thuật về mô hình cấu trúc, nội dung cơ sở dữ liệu
nền địa lý quốc gia tỷ lệ 1:10.000, 1:25.000.
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Thông tư này quy định kỹ thuật về mô
hình cấu trúc, nội dung cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia tỷ lệ 1:10.000,
1:25.000.
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
Thông tư này áp dụng đối với các cơ
quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến các hoạt động xây dựng, vận hành, cập nhật,
lưu trữ, cung cấp, sử dụng mô hình cấu trúc, nội dung cơ sở dữ liệu nền địa lý
quốc gia tỷ lệ 1:10.000, 1:25.000.
Điều 3. Giải thích từ
ngữ và chữ viết tắt
Trong thông tư này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. GML (Geography Markup Language) là
ngôn ngữ đánh dấu địa lý mở rộng dùng trong khuôn thức trao đổi dữ liệu nền địa
lý quốc gia.
2. GDB (Geodatabase) là một định dạng
lưu trữ dữ liệu của cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia.
3. SHP (Shape file) là một định dạng
lưu trữ dữ liệu của cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia.
4. Mô hình số độ cao (DEM) sử dụng
trong văn bản này bao gồm cả trường hợp xây dựng mô hình số địa hình (DTM).
Điều 4. Các yêu cầu kỹ
thuật về mô hình cấu trúc, nội dung cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia tỷ lệ
1:10.000,1:25.000
Các yêu cầu kỹ thuật về mô hình cấu
trúc, nội dung cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia tỷ lệ 1:10.000, 1:25.000 bao gồm
yêu cầu về mô hình cấu trúc, nội dung; yêu cầu thu nhận dữ liệu chi tiết cho mô
hình cấu trúc và nội dung đã thiết kế; yêu cầu về chất lượng dữ liệu được thu
nhận trong mô hình cấu trúc; yêu cầu trình bày dữ liệu dưới dạng đồ họa; cụ thể
tuân theo các quy định sau đây:
1. Hệ quy chiếu tọa độ, hệ quy chiếu
thời gian thực hiện theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chuẩn thông tin địa lý
cơ sở mã số QCVN 42: 2020/BTNMT) ban hành kèm
theo Thông tư số 06/2020/TT-BTNMT ngày 31
tháng 8 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường; Thông tư số 973/2001/TT-TCĐC ngày 20 tháng 6 năm 2001 của Tổng
cục trưởng Tổng cục Địa chính (nay là Bộ Tài nguyên và Môi trường) về hướng dẫn
áp dụng Hệ quy chiếu và Hệ tọa độ quốc gia VN-2000.
2. Quy định về mô hình cấu trúc và nội
dung cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia tỷ lệ 1:10.000 thực hiện theo Phụ lục số
1 ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Quy định về mô hình cấu trúc và nội
dung cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia tỷ lệ 1:25.000 thực hiện theo Phụ lục số
2 ban hành kèm theo Thông tư này.
4. Quy định về thu nhận dữ liệu nền địa
lý quốc gia tỷ lệ 1:10.000, 1:25.000, thực hiện theo Phụ lục số 3 ban hành kèm
theo Thông tư này.
5. Quy định về chất lượng cơ sở dữ liệu
nền địa lý quốc gia tỷ lệ 1:10.000, 1:25.000, thực hiện theo Phụ lục số 4 ban
hành kèm theo Thông tư này.
6. Quy định về trình bày cơ sở dữ liệu
nền địa lý quốc gia tỷ lệ 1:10.000 thực hiện theo Phụ lục số 5 ban hành kèm
theo Thông tư này.
7. Quy định về trình bày cơ sở dữ liệu
nền địa lý quốc gia tỷ lệ 1:25.000, thực hiện theo Phụ lục số 6 ban hành kèm
theo Thông tư này.
Điều 5. Siêu dữ liệu
của cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia tỷ lệ 1:10.000, 1:25.000
Siêu dữ liệu của cơ sở dữ liệu nền địa
lý quốc gia tỷ lệ 1:10.000, 1:25.000 thực hiện theo quy định về siêu dữ liệu tại
Phụ lục 8 của QCVN 42:2020/BTNMT.
Điều 6. Định dạng dữ
liệu
1. Cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia tỷ
lệ 1:10.000, 1:25.000 phải được xây dựng, vận hành, cập nhật, lưu trữ, cung cấp
ở định dạng GML và các định dạng bổ sung GDB, SHP.
2. Phạm vi đóng gói giao nộp cơ sở dữ
liệu nền địa lý quốc gia tỷ lệ 1:10.000, 1:25.000 theo phạm vi ranh giới khu vực
được thành lập cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia.
3. Quy định về định dạng GML
a) Tên định dạng: GML v3.3
b) Ngôn ngữ: vi (Việt Nam).
c) Bảng mã ký tự: 004 - UTF8.
4. Quy định về định dạng GDB
a) Tên định dạng: GDB - ESRI™.
b) Ngôn ngữ: vi (Việt Nam).
c) Bảng mã ký tự: 004 - UTF8.
4. Quy định về định dạng SHP
a) Tên định dạng: Shape - ESRI™.
b) Ngôn ngữ: vi (Việt Nam).
c) Bảng mã ký tự: 004 - UTF8.
Điều 7. Hiệu lực thi
hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành từ
ngày 15 tháng 01 năm 2021 Thông tư này thay thế Thông tư số 21/2014/TT-BTNMT ngày 24 tháng 4 năm 2014 của Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định kỹ thuật về mô hình cấu trúc, nội
dung cơ sở dữ liệu nền địa lý tỷ lệ 1:10.000.
Điều 8. Tổ chức thực
hiện
1. Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các tổ
chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có
vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Tài nguyên và Môi trường để xem xét,
quyết định./.
Nơi nhận:
-
Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Cục kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Bộ trưởng, các Thứ trưởng Bộ TN&MT;
- Sở TN&MT các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Công báo; Cổng thông tin điện tử Chính phủ;
- Các đơn vị trực thuộc Bộ TN&MT, Cổng TTĐT Bộ TN&MT;
- Lưu: VT, PC, KHCN, ĐĐBĐVN.
|
KT. BỘ
TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Thị Phương Hoa
|