BỘ
TÀI NGUYÊN VÀ
MÔI TRƯỜNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
14/2010/TT-BTNMT
|
Hà
Nội, ngày 29 tháng 07 năm 2010
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VỀ QUY TRÌNH DỰ BÁO LŨ
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Căn cứ Nghị định số
25/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Căn cứ Quyết định số 245/2006/QĐ-TTg ngày 27 tháng 10 năm 2006 của Thủ tướng
Chính phủ ban hành Quy chế báo áp thấp nhiệt đới, bão, lũ;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Khí tượng Thủy văn và Biến đổi khí hậu và Vụ trưởng
Vụ Pháp chế,
QUY ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định về quy
trình theo dõi, phân tích, dự báo lũ trên các hệ thống sông trong lãnh thổ Việt
Nam.
2. Thông tư này áp dụng đối với:
a) Tổ chức, cá nhân thực hiện công
tác dự báo lũ thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường;
b) Tổ chức, cá nhân được phép thực
hiện dự báo lũ trong lãnh thổ Việt Nam căn cứ các quy định tại Thông tư này và điều
kiện, khả năng thực tế của mình để vận dụng phù hợp.
Điều 2. Theo
dõi, phát hiện nguyên nhân hình thành lũ
1. Các dấu hiệu xuất hiện lũ
a) Có hình thế thời tiết gây mưa,
lũ.
b) Mưa lớn xảy ra liên tục và trên
diện rộng với lượng mưa trung bình lưu vực có khả năng sinh lũ.
c) Đã xuất hiện lũ tại các trạm tuyến
trên.
d) Cường suất lũ tại vị trí dự báo
tăng lên.
2. Theo dõi, phát hiện lũ
a) Khi lũ lên mức báo động I và có
khả năng lên báo động II tại một trong các sông chính toàn quốc, người thực hiện
dự báo lũ (sau đây gọi là dự báo viên) báo cáo với người có thẩm quyền liên
quan.
b) Khi lũ lên trên mức báo động II
và có khả năng lên mức báo động III, dự báo viên báo cáo ngày 1 lần với người
có thẩm quyền liên quan bằng văn bản.
c) Khi lũ đạt mức báo động III và
còn tiếp tục lên nhanh, dự báo viên báo cáo ngày 2 lần với người có thẩm quyền
liên quan bằng văn bản.
d) Khi phát hiện mực nước các hồ chứa
đã xấp xỉ mực nước dâng bình thường và dự báo lưu lượng đến các hồ chứa tiếp tục
tăng nhanh hoặc lũ do vỡ đê, đập, mưa cực lớn đột xuất có khả năng gây nguy hiểm
cho xã hội thì dự báo viên và người có thẩm quyền liên quan phải ra ngay bản
tin thông báo lũ đặc biệt nguy hiểm.
đ) Sau khi ra bản tin, dự báo viên
phải tiếp tục theo dõi để nhận định về mức độ lũ tiếp theo.
3. Trực lũ
Khi có lũ hoặc dự báo có khả năng xảy
ra lũ, tổ chức làm dự báo phải tổ chức trực lũ.
Điều 3. Phân
tích mưa, lũ
1. Phân tích tình hình thời tiết,
mưa:
a) Phân tích hình thế thời tiết gây
mưa.
b) Tính toán lượng mưa bình quân
lưu vực.
c) Xác định cường độ mưa.
d) Xác định vùng đã xảy ra mưa.
đ) Xác định vùng sẽ xảy ra mưa.
e) Xác định lượng mưa dự báo trong
6 giờ, 12 giờ, 18 giờ và 24 giờ tiếp theo.
g) Xác định thời gian bắt đầu mưa
và thời gian kết thúc mưa.
2. Phân tích tình hình lũ
a) Vẽ đường quá trình mưa, mực nước,
lưu lượng của các vị trí từ thượng nguồn về hạ lưu.
b) Tính toán cường suất lũ lên
trung bình và lớn nhất trong 6 giờ.
c) Tính toán biên độ lũ lên
d) Tính toán thời gian truyền lũ
trên từng đoạn sông để xác định thời gian xuất hiện đỉnh lũ.
đ) Xác định vùng đã xảy ra lũ.
e) Xác định mức độ lũ đã xảy ra
theo các tình huống lũ.
Điều 4. Dự báo
lũ
1. Thu thập và xử lý số liệu
a) Cập nhật thường xuyên, liên tục
số liệu quan trắc; tính toán, thống kê.
b) Xử lý, xác minh các trường hợp số
liệu thiếu, muộn, sai sót.
c) Lưu trữ bằng văn bản việc thu thập,
xử lý số liệu.
2. Thực hiện dự báo lũ
a) Dự báo lũ theo các phương pháp:
- Phương pháp quan hệ mưa - lũ;
- Phương pháp quan hệ mực nước hoặc
lưu lượng tương ứng;
- Phương pháp hồi quy.
b) Dự báo lũ theo các mô hình:
- Mô hình thủy văn thông số tập
trung;
- Mô hình thủy văn thông số phân bố;
- Mô hình diễn toán;
- Mô hình thủy lực.
c) Dự báo lũ theo các đặc trưng:
- Biên độ lũ, cường suất lũ lên (xuống)
lớn nhất và trung bình;
- Trị số mực nước (lưu lượng) ứng với
thời gian dự kiến, so sánh với các cấp báo động, loại lũ;
- Trị số và thời gian xuất hiện đỉnh
lũ; so sánh các cấp báo động, loại lũ.
d) Trong trường hợp có khả năng xảy
ra lũ lớn, lũ đặc biệt lớn, dự báo viên lựa chọn trận lũ tương tự đã xảy ra
trong liệt số liệu quan trắc để xây dựng các kịch bản lũ có thể xảy ra căn cứ
vào các yếu tố sau:
- Hình thế thời tiết gây mưa;
- Diện mưa và mức độ mưa trên lưu vực;
- Diện lũ và mức độ lũ trên lưu vực;
- Thời gian xảy ra lũ.
3. Hiệu chỉnh dự báo
a) Tính toán sai số giữa giá trị thực
đo và dự báo của các lần dự báo trước; đánh giá kết quả dự báo theo sai số cho
phép đã được quy định cho từng vị trí dự báo.
b) Phân tích nguyên nhân dẫn đến kết
quả dự báo không chính xác.
c) Cập nhật các trị số sai số dự
báo, phân tích quá trình thực đo và quá trình sai số.
d) Hiệu chỉnh dự báo theo các
phương pháp:
- Phương pháp biểu đồ tương quan;
- Phương pháp hồi quy;
- Phương pháp lọc Kalman.
4. Lựa chọn trị số dự báo
a) Trường hợp tại một vị trí, các
phương pháp cho các kết quả dự báo khác nhau không lớn thì phân tích và lựa chọn
trị số phát báo; không tính trung bình khi các trị số dự báo khác nhau quá lớn.
b) Trường hợp các trị số dự báo
theo các phương pháp và theo các dự báo viên khác nhau thì đưa ra trị số dự báo
phù hợp nhất để phát báo; tùy theo mức độ lũ, người có thẩm quyền duyệt bản tin
là người quyết định lựa chọn trị số dự báo.
5. Số bản tin và nội dung bản tin dự
báo lũ
Thực hiện theo quy định tại Quyết định
số 245/2006/QĐ-TTg ngày 27 tháng 10 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ ban hành
Quy chế báo áp thấp nhiệt đới, bão, lũ;
6. Bản tin dự báo lũ phải hoàn
thành ít nhất 5 phút trước giờ phát tin chính thức.
7. Soát bản tin:
a) Bản tin phải ghi tên dự báo viên
và người duyệt bản tin dự báo lũ; trong quy trình riêng phải ghi trách nhiệm cụ
thể đối với dự báo viên, người đối chiếu kiểm tra và người phụ trách;
b) Đối với bản tin của các đơn vị
thực hiện dự báo thuộc Trung tâm Khí tượng Thủy văn quốc gia: nội dung bản tin
phải thống nhất cho cùng một vị trí, lưu vực dự báo; trường hợp phát hiện có
khác biệt thì phải thống nhất phương án và trị số phát báo; trường hợp không thống
nhất, phải báo cáo kịp thời cấp có thẩm quyền giải quyết trước khi ra bản tin.
8. Theo dõi, giám sát
a) Sau khi phát tin dự báo, dự báo
viên, tổ chức thực hiện dự báo tiếp tục theo dõi tình hình diễn biến lũ, các phản
ánh của người dùng tin dự báo để kịp thời bổ sung khi cần thiết.
b) Dự báo viên phải thực hiện đúng
thời gian và nhiệm vụ của ca trực, cuối ca trực phải ghi nhật ký trực ca và bàn
giao ca theo quy định.
c) Dự báo viên ghi kết quả dự báo
lũ theo quy định.
Điều 5. Trách
nhiệm của tổ chức, cá nhân có liên quan
1. Trách nhiệm của các tổ chức, cá
nhân thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường
a) Trung tâm Khí tượng Thủy văn quốc
gia
Chỉ đạo, hướng dẫn các tổ chức trực
thuộc liên quan căn cứ các nội dung Thông tư này và lưu vực sông phụ trách, vị
trí, điều kiện về trình độ công nghệ dự báo xây dựng các trình tự, phương án dự
báo lũ cụ thể; tiến hành thẩm định, phê duyệt, kiểm tra việc thực hiện.
b) Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy
văn Trung ương trực thuộc Trung tâm Khí tượng Thủy văn quốc gia
Xây dựng, báo cáo Trung tâm Khí tượng
Thủy văn quốc gia phê duyệt trình tự dự báo lũ theo phạm vi được giao.
c) Các Đài Khí tượng Thủy văn khu vực
trực thuộc Trung tâm Khí tượng Thủy văn quốc gia
Xây dựng, báo cáo Trung tâm Khí tượng
Thủy văn quốc gia phê duyệt trình tự dự báo lũ theo khu vực phụ trách; ra các bản
tin dự báo cho khu vực phụ trách; chỉ đạo, hướng dẫn, phê duyệt các phương án dự
báo lũ của Trung tâm Khí tượng Thủy văn cấp tỉnh thuộc khu vực phụ trách.
d) Trách nhiệm của Trung tâm Khí tượng
Thủy văn cấp tỉnh thuộc Đài Khí tượng Thủy văn khu vực.
Xây dựng, báo cáo Đài Khí tượng Thủy
văn khu vực phê duyệt phương án dự báo lũ theo địa bàn phụ trách; ra các bản
tin dự báo lũ của địa phương theo thẩm quyền.
2. Trách nhiệm của các tổ chức, cá
nhân được phép thực hiện dự báo lũ trên lãnh thổ Việt Nam
Chịu trách nhiệm về kết quả dự báo
lũ của mình; phối hợp và kịp thời thông báo cho các cơ quan, đơn vị có liên
quan thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường về các phát hiện tình huống bất thường trong
quá trình thực hiện dự báo lũ.
Điều 6. Tổ chức
thực hiện và hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 15 tháng 9 năm 2010.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành các quy định tại Thông tư này.
3. Cục Khí tượng Thủy văn và Biến đổi
khí hậu chịu trách nhiệm theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có
vướng mắc, các tổ chức, cá nhân thực hiện dự báo phản ánh kịp thời về Bộ Tài
nguyên và Môi trường để nghiên cứu sửa đổi, bổ sung./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Công báo;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Sở TN&MT các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Các đơn vị liên quan tới công tác dự báo thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Cổng thông tin điện tử Chính phủ;
- Website Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Lưu: VT, KTTVBĐKH, PC.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Văn Đức
|