BỘ CÔNG THƯƠNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
11/2025/TT-BCT
|
Hà Nội, ngày 01 tháng 02 năm 2025
|
THÔNG
TƯ
QUY ĐỊNH PHƯƠNG PHÁP
XÁC ĐỊNH VÀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC PHÊ DUYỆT GIÁ DỊCH VỤ PHỤ TRỢ HỆ THỐNG ĐIỆN; NỘI
DUNG CHÍNH CỦA HỢP ĐỒNG CUNG CẤP DỊCH VỤ PHỤ TRỢ HỆ THỐNG ĐIỆN
Căn cứ Luật Điện lực ngày 30 tháng 11
năm 2024;
Căn cứ Nghị định số 96/2022/NĐ-CP
ngày 29 tháng 11 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương; Nghị định số 105/2024/NĐ-CP
ngày 01 tháng 8 năm 2024 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 96/2022/NĐ-CP và Nghị định số 26/2018/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2018 của
Chính phủ về Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tập đoàn Điện lực Việt Nam;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Điều tiết
điện lực;
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành
Thông tư quy định phương pháp xác định và trình tự, thủ tục phê duyệt giá dịch vụ phụ trợ hệ thống điện; nội
dung chính của hợp đồng cung cấp dịch vụ phụ trợ hệ
thống điện.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1.
Thông tư này quy định chi tiết một số điều của Luật Điện lực số 61/2024/QH15, bao gồm:
a)
Khoản 5 Điều 44 về nội dung chính của hợp đồng cung cấp dịch
vụ phụ trợ hệ thống điện;
b)
Điểm a khoản 6 Điều 51 về phương pháp lập, hồ sơ, trình tự,
thủ tục phê duyệt giá dịch vụ phụ trợ hệ thống điện.
2.
Thông tư này áp dụng đối với Tập đoàn Điện lực Việt Nam, Công ty mua bán điện, Đơn vị vận
hành hệ thống điện và thị trường điện
và các Đơn vị cung cấp dịch vụ phụ trợ hệ thống điện.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong
Thông tư này, các thuật ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1.
Công suất khả dụng dự kiến của tổ máy là
công suất lớn nhất dự kiến có thể đạt được
khi tổ máy phát liên tục, ổn định và duy trì trong
một khoảng thời gian xác định do hai bên
thỏa thuận phù hợp với thông số kỹ thuật của tổ máy.
2.
Dịch vụ phụ trợ là
dịch vụ kỹ thuật cần thiết để duy trì hệ
thống điện quốc gia vận hành ổn định, tin cậy, bao gồm:
a)
Dịch vụ điều chỉnh tần số;
b)
Dịch vụ khởi động nhanh;
c)
Dịch vụ vận hành phải phát gồm dịch vụ phụ trợ vận hành phải phát thường xuyên của nhà máy điện để
bảo đảm khả năng cung cấp điện và dịch vụ phụ trợ vận hành
phải phát của nhà máy điện tua bin khí theo lệnh của Đơn vị vận hành
hệ thống điện và thị trường điện để bảo đảm
khả năng cung cấp điện (sau đây viết tắt là dịch vụ phụ trợ vận hành phải phát của nhà máy điện tua bin khí) khi nhà máy vận hành chu trình đơn hoặc thiếu nhiên liệu chính phải sử dụng một phần hoặc toàn bộ nhiên liệu phụ.
d)
Dịch vụ phụ trợ điều chỉnh điện áp;
đ)
Dịch vụ phụ trợ khởi động đen và dịch
vụ kỹ thuật khác có liên quan theo quy định của Bộ trưởng
Bộ Công Thương.
3.
Đơn vị cung cấp dịch vụ phụ trợ là đơn vị phát điện sở hữu
một hoặc nhiều nhà máy điện được huy động cung cấp dịch vụ
phụ trợ theo yêu cầu của Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện.
4.
Đơn vị vận hành hệ
thống điện và thị trường điện là đơn vị thực hiện chức năng của Đơn vị điều độ hệ thống điện quốc gia và
Đơn vị điều hành giao dịch thị trường điện
theo quy định tại Luật Điện lực (hiện nay là
Công ty TNHH MTV Vận hành hệ thống điện và
thị trường điện Quốc gia - NSMO).
5.
Lệnh điều độ là lệnh chỉ huy, điều khiển chế độ vận hành
hệ thống điện trong thời gian thực.
6.
Mức giới hạn số giờ dừng máy cưỡng bức do các yếu tố không dự kiến trước được là tổng
số giờ phải dừng máy trong năm do các yếu tố không
dự kiến trước được tuỳ thuộc vào đặc thù
của tùng tổ máy và nhà máy gồm số giờ dừng máy do sự cố và số giờ dừng máy để sửa chữa hoặc bảo dưỡng các
thiết bị ngoài kế hoạch được duyệt.
7.
Năm N là năm áp dụng giá dịch vụ
phụ trợ, tính từ ngày 01 tháng 01 đến
hết ngày 31 tháng 12.
8.
Năm N-1 là năm liền trước năm N.
9.
Năm N-2 là năm liền trước năm N-1.
Chương II
PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH GIÁ, CHI PHÍ DỊCH VỤ PHỤ TRỢ
Điều 3. Nguyên tắc xác định giá dịch vụ phụ trợ
1.
Đối với nhà máy thuộc danh sách
cung cấp dịch vụ phụ trợ khởi động nhanh, dịch vụ phụ trợ vận hành
phải phát thường xuyên của nhà máy điện để bảo đảm khả năng cung cấp điện:
Giá dịch vụ phụ trợ được xác định
theo nguyên tắc đảm bảo bù đắp đủ chi
phí hợp lý, hợp lệ cho hoạt động
trong năm của Đơn vị cung cấp dịch vụ phụ trợ với mức lợi nhuận hợp lý.
Giá dịch vụ phụ trợ chưa bao gồm thuế giá trị
gia tăng, các loại thuế, các khoản
tiền phải nộp theo quy định pháp luật có liên quan.
Giá dịch vụ phụ trợ cho đơn vị này gồm các
thành phần sau:
a)
Giá cố định;
b)
Giá biến đổi;
c)
Giá khởi động;
d)
Các khoản chi phí khác (nếu có).
2.
Đối với dịch vụ phụ trợ điều chỉnh tần số, nguyên tắc xác định giá như sau:
a)
Đối với các nhà máy điện trực thuộc
Tập đoàn Điện lực Việt Nam tại Quy định phương pháp
xác định chi phí phát điện của nhà
máy điện trong giai đoạn chưa tham gia thị trường điện cạnh tranh
đối với một số loại hình nhà máy điện do Bộ trưởng Bộ Công
Thương ban hành thuộc danh sách cung cấp
dịch vụ phụ trợ điều chỉnh tần số: Chi phí phát sinh hợp lý,
hợp lệ do cung cấp dịch vụ phụ trợ điều chỉnh tần số được tính
vào chi phí hằng năm của nhà máy điện đó
theo quy định tại Quy định phương pháp xác định
chi phí phát điện của nhà máy điện
trong giai đoạn chưa tham gia thị trường điện cạnh tranh đối với một số loại hình
nhà máy điện do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành;
b)
Đối với nhà máy trực tiếp tham gia
thị trường điện thuộc danh sách cung cấp dịch vụ phụ trợ điều
chỉnh tần số: Được tính doanh thu theo Quy định vận hành
Thị trường bán buôn điện cạnh tranh do Bộ
trưởng Bộ Công Thương ban hành.
3.
Đối với dịch vụ phụ trợ điều chỉnh điện áp, dịch vụ phụ trợ vận hành phải phát của nhà máy điện tua bin khí và dịch vụ phụ trợ khởi động đen, nguyên tắc xác
định giá như sau:
a)
Đối với các nhà máy điện trực thuộc
Tập đoàn Điện lực Việt Nam tại Quy định phương pháp
xác định chi phí phát điện của nhà
máy điện trong giai đoạn chưa tham gia thị trường điện cạnh tranh
đối với một số loại hình nhà máy điện do Bộ trưởng Bộ Công
Thương ban hành thuộc danh sách cung cấp
dịch vụ phụ trợ điều chỉnh điện áp, dịch vụ phụ trợ khởi
động đen: Chi phí phát sinh hợp lý, hợp
lệ do cung cấp dịch vụ phụ trợ điều chỉnh điện áp, dịch vụ
phụ trợ khởi động đen được tính vào chi phí hằng năm của
nhà máy điện đó theo quy định tại Quy
định phương pháp xác định chi phí phát điện của nhà máy điện trong giai đoạn chưa tham gia
thị trường điện cạnh tranh đối với một số loại hình nhà máy điện do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành;
b)
Đối với nhà máy thuộc danh sách
cung cấp dịch vụ phụ trợ điều chỉnh điện áp, dịch vụ phụ trợ vận hành phải phát của nhà máy điện tua bin khí và dịch vụ phụ trợ khởi động đen không phải là
các nhà máy điện trực thuộc Tập đoàn Điện
lực Việt Nam tại Quy định phương pháp xác định chi phí
phát điện của nhà máy điện trong giai đoạn
chưa tham gia thị trường điện cạnh tranh đối với một số loại hình nhà
máy điện do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành: Đơn vị cung cấp dịch vụ phụ trợ có trách nhiệm thoả
thuận giá dịch vụ phụ trợ, đàm phán và ký hợp đồng cung cấp dịch vụ phụ trợ với Tập đoàn Điện
lực Việt Nam. Phương pháp xác định chi phí dịch vụ phụ trợ điều chỉnh điện áp, dịch vụ phụ trợ
vận hành phải phát của nhà máy
điện tua bin khí và dịch vụ phụ trợ khởi
động đen thực hiện theo quy định tại Mục 2 Chương II Thông tư này.
Mục 1. PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH GIÁ DỊCH VỤ PHỤ TRỢ
KHỞI ĐỘNG NHANH, DỊCH VỤ PHỤ TRỢ VẬN HÀNH PHẢI PHÁT THƯỜNG XUYÊN CỦA NHÀ MÁY
ĐIỆN ĐỂ ĐẢM BẢO KHẢ NĂNG CUNG CẤP ĐIỆN
Điều 4. Phương pháp xác định giá cố định
1.
Giá cố định (gcđ) của Đơn vị cung cấp dịch vụ
phụ trợ được xác định theo công thức
sau:

Trong
đó:
gcđ:
Giá cố định (đồng/(kW.tháng));
Gcđ,N:
Tổng doanh thu cố định năm N của Đơn vị cung cấp dịch vụ
phụ trợ (đồng);
: Hệ số khả dụng kế hoạch năm của Đơn vị cung cấp dịch vụ phụ trợ được xác
định theo quy định tại khoản 2 Điều này;
Pkd,i:
Công suất khả dụng dự kiến của tổ máy i trong năm N
(kW);
n:
Số tổ máy phát điện của Đơn vị cung
cấp dịch vụ phụ trợ.
Đơn
vị cung cấp dịch vụ phụ trợ có trách nhiệm xác định công suất khả
dụng dự kiến của tổ máy trong năm N để thỏa thuận và
đưa vào hợp đồng cung cấp dịch vụ phụ trợ với Tập đoàn Điện lực Việt Nam, làm cơ sở xác định giá cố định của Đơn vị cung cấp dịch vụ phụ
trợ.
2.
Hệ số khả dụng kế hoạch
năm
của Đơn vị cung cấp dịch vụ phụ trợ được xác định theo công
thức sau:

Trong
đó:
Số giờ sửa chữa tổ máy i theo kế hoạch sửa chữa
trong năm N (giờ);
Hnam
Số giờ trong năm N (giờ);
HDMCB,i:
Mức giới hạn số giờ dừng máy cưỡng
bức do các yếu tố không dự kiến trước
được của tổ máy i trong năm N (giờ), do hai bên thỏa thuận;
n:
Số tổ máy của Đơn vị cung cấp dịch vụ
phụ trợ.
Điều 5. Phương pháp xác định tổng doanh thu cố định
Doanh
thu cố định năm N (Gcđ) của Đơn vị cung cấp
dịch vụ phụ trợ được xác định theo công thức sau:
Gcđ = CKH + COM,N
+ CLVDH + GĐC + LNN
Trong
đó:
CKH:
Tổng chi phí khấu hao tài sản cố định năm N của Đơn vị cung cấp dịch vụ phụ trợ được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều này (đồng);
COM,N:
Tổng chi phí vận hành cố định năm N được xác định theo quy định tại khoản
2 Điều này (đồng);
CLVDH:
Tổng chi phí trả lãi vay và
các khoản phí để vay vốn, phải trả trong năm
N cho đầu tư tài sản của Đơn vị cung cấp dịch vụ phụ trợ
(đồng);
GĐC:
Doanh thu cố định điều chỉnh năm N (đồng);
LNN:
Lợi nhuận định mức năm N (đồng).
1.
Tổng chi phí khấu hao tài sản cố định (CKH) của Đơn vị cung cấp dịch vụ phụ trợ trong
năm N được xác định trên cơ sở giá
trị tài sản cố định hiện có và dự kiến đưa vào sử dụng trong năm N theo quy định
về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định do Bộ Tài chính ban
hành hoặc cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
Tổng chi phí khấu hao tài sản cố định
là giá trị khấu hao tài sản cố định
dự kiến trích trong năm N tại thời điểm hai bên đàm
phán phương án giá để trình thẩm định giá
dịch vụ phụ trợ của nhà máy điện cung cấp
dịch vụ phụ trợ.
Trường hợp có chênh lệch giữa giá trị khấu hao tài sản cố định dự kiến trong phương án
giá dịch vụ phụ trợ năm N-1 và thực tế thực
hiện năm N-1, khoản chênh lệch này được
hai bên xem xét điều chỉnh chi phí khấu
hao trong phương án giá dịch vụ phụ trợ năm N.
2.
Tổng chi phí vận hành cố định năm N (COM,N) của Đơn vị cung cấp dịch vụ phụ trợ
được xác định theo công thức sau:
COM,N = CVLcđ + CTL
+ CSCL+ CMN + CK
Trong
đó:
CVLcđ:
Tổng chi phí vật liệu cố định năm N
(đồng);
CTL:
Tổng chi phí tiền lương năm N (đồng);
CSCL:
Tổng chi phí sửa chữa lớn năm N
(đồng);
CMN:
Tổng chi phí dịch vụ mua ngoài
năm N (đồng);
CK:
Tổng chi phí khác bằng tiền năm N
(đồng).
a)
Phương pháp xác định tổng chi phí vật
liệu (CVLcđ)
Tổng chi phí vật liệu cố định năm N (CVLcđ)
của Đơn vị cung cấp dịch vụ phụ trợ được xác định trên
cơ sở số liệu đã được đơn vị kiểm toán
độc lập thực hiện kiểm toán năm N-2, loại
trừ các chi phí đột biến bất thường của năm N-2, tính
trượt giá từng năm theo bình quân chỉ số giá tiêu dùng (CPI) của 3 năm gần nhất trước
đó tại thời điểm xây dựng giá
được cơ quan thống kê trung ương công bố và
bổ sung chi phí hợp lý phát sinh dự kiến năm N nhưng chưa được tính hoặc chưa được tính
đầy đủ cho năm N-2.
Đối với Đơn vị cung cấp dịch vụ phụ trợ sở hữu nhà máy điện mới đưa vào vận hành thương mại, tham gia cung cấp dịch vụ phụ trợ và chưa có báo cáo tài
chính do kiểm toán độc lập kiểm toán,
trong 02 năm đầu, Đơn vị cung cấp dịch vụ phụ trợ có trách
nhiệm xây dựng, thỏa thuận, thống nhất với
Tập đoàn Điện lực Việt Nam về tổng chi phí vật liệu cố định năm N (CVLcđ).
b)
Phương pháp xác định tổng chi phí tiền
lương (CTL)
Tổng chi phí tiền lương năm N (CTL) bao
gồm tổng chi phí tiền lương và các chi phí có tính
chất lương như an toàn điện, chi phí
bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
thất nghiệp và kinh phí công đoàn được xác định theo quy định của pháp luật có liên
quan.
Trường hợp có chênh lệch giữa tổng chi phí tiền lương và các chi phí có tính chất lương như an
toàn điện, chi phí bảo hiểm y tế, bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và kinh phí công
đoàn dự kiến trong phương án giá dịch vụ phụ
trợ năm N-2 và thực tế thực hiện năm N-2 theo các
quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, hai bên xem xét điều chỉnh trong phương án
giá dịch vụ phụ trợ năm N.
c)
Phương pháp xác định tổng chi phí sửa
chữa lớn (CSCL)
Tổng chi phí sửa chữa lớn (CSCL) năm N
được hai bên thoả thuận trên cơ sở giá
trị do cấp có thẩm quyền phê duyệt. Trường hợp có chênh lệch giữa giá trị sửa chữa lớn dự kiến trong phương án giá dịch vụ
phụ trợ năm N-2 và thực tế thực hiện năm N-2 do thay đổi
hạng mục sửa chữa, lịch sửa chữa và nội dung sửa chữa, hai
bên xem xét điều chỉnh chi phí sửa
chữa lớn trong phương án giá dịch vụ phụ trợ năm N.
d)
Phương pháp xác định tổng chi phí dịch
vụ mua ngoài (CMN)
Tổng chi phí dịch vụ mua ngoài của năm N (CMN) bao gồm:
Chi
phí trả cho tổ chức, cá nhân ngoài đơn vị để cung cấp các dịch vụ sau: điện, nước, phần
mềm, dịch vụ điện thoại, viễn thông, sách báo; các khoản
chi mua và sử dụng tài liệu kỹ thuật;
chi phí bảo dưỡng các phần mềm tính
toán; chi phí thuê tư vấn kiểm toán; chi phí dịch vụ an ninh, bảo vệ (nếu có); chi phí thuê văn phòng, trụ sở làm việc; chi phí bảo
hiểm tài sản;
Chi
phí cho các dịch vụ khác theo quy định
có ký hợp đồng cung cấp dịch vụ để phục vụ cho công
tác quản lý, vận hành của
Đơn vị cung cấp dịch vụ phụ trợ năm N.
Tổng chi phí dịch vụ mua ngoài của năm N được xác định trên cơ sở số liệu đã được đơn vị kiểm toán độc lập thực hiện kiểm toán năm N-2, loại trừ các
chi phí đột biến bất thường của năm N-2, tính trượt giá từng năm theo bình quân CPI của 3 năm gần nhất trước đó tại thời điểm xây
dựng giá được cơ quan thống kê trung
ương công bố và bổ sung chi phí hợp lý phát sinh dự kiến năm N nhưng chưa được tính
hoặc chưa được tính đầy đủ cho năm N-2.
Đối với Đơn vị cung cấp dịch vụ phụ trợ sở hữu nhà máy điện mới đưa vào vận hành thương mại, tham gia cung cấp dịch vụ phụ trợ và chưa có báo cáo tài
chính do kiểm toán độc lập kiểm toán,
trong 02 năm đầu Đơn vị cung cấp dịch vụ phụ trợ có trách
nhiệm xây dựng, thỏa thuận, thống nhất với
Tập đoàn Điện lực Việt Nam về tổng chi phí dịch vụ mua ngoài của năm N.
đ)
Phương pháp xác định tổng chi phí bằng
tiền khác (CK)
Tổng chi phí bằng tiền khác năm N (CK)
được xác định không bao gồm các khoản thuế, phí.
Tiền ăn ca, tiền thuê đất cho năm N được xác
định theo quy định. Tổng chi phí bằng tiền
khác năm N (CK) không bao gồm tiền ăn ca, tiền
thuê đất được xác định trên cơ
sở số liệu đã được đơn vị kiểm toán độc lập thực hiện kiểm toán năm N-2, loại
trừ các chi phí đột biến bất thường của năm N-2, tính
trượt giá từng năm theo bình quân CPI
của 3 năm gần nhất trước đó tại thời điểm xây
dựng giá được cơ quan thống kê trung
ương công bố và bổ sung chi phí hợp lý phát sinh dự kiến năm N nhưng chưa
được tính hoặc chưa được tính đầy đủ
cho năm N-2.
Đối với Đơn vị cung cấp dịch vụ phụ trợ sở hữu nhà máy điện mới đưa vào vận hành thương mại, tham gia cung cấp dịch vụ phụ trợ và chưa có báo cáo tài
chính do kiểm toán độc lập kiểm toán,
trong 02 năm đầu Đơn vị cung cấp dịch vụ phụ trợ có trách
nhiệm xây dựng, thỏa thuận, thống nhất với
Tập đoàn Điện lực Việt Nam về tổng chi phí bằng tiền khác năm N.
e)
Chi phí chênh lệch tỷ giá năm N được
tính trên cơ sở hợp đồng vay vốn ngoại tệ, kế hoạch trả nợ
gốc vay ngoại tệ thực tế, tỷ giá dự kiến phải trả năm N
Trường hợp có chênh lệch giữa chênh lệch
tỷ giá dự kiến trong phương án giá dịch
vụ phụ trợ năm N-2 và thực tế thực hiện năm N-2, hai bên
xem xét điều chỉnh chi phí chênh lệch tỷ giá
trong phương án giá dịch vụ phụ trợ năm N.
Đối với Đơn vị cung cấp dịch vụ phụ trợ sở hữu nhà máy điện mới đưa vào vận hành thương mại, tham gia cung cấp dịch vụ phụ trợ và chưa có báo cáo tài
chính do kiểm toán độc lập kiểm toán,
trong 02 năm đầu Đơn vị cung cấp dịch vụ phụ trợ có trách
nhiệm xây dựng, thỏa thuận, thống nhất với
Tập đoàn Điện lực Việt Nam về tổng chi phí chênh lệch tỷ giá năm N.
g)
Trường hợp các khoản chi phí vật liệu, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí
bằng tiền khác của năm N-1 đã được kiểm toán, quyết toán, hai bên có quyền thỏa thuận thống nhất sử dụng số liệu này để tính
chi phí tương ứng của năm N.
3.
Chi phí trả lãi vay và các khoản phí
để vay vốn (CLVDH): Căn cứ các Hợp
đồng vay vốn hoặc các văn bản, tài liệu
có tính pháp lý giữa chủ đầu tư và các tổ chức tín dụng, ngân hàng cho vay.
4.
Doanh thu cố định điều chỉnh (GĐC) của Đơn vị
cung cấp dịch vụ phụ trợ năm N được xác định trên
cơ sở chênh lệch hệ số khả dụng thực tế thực
hiện và hệ số khả dụng trong phương án giá do thay
đổi lịch sửa chữa và do thay đổi thời gian
ngừng máy sửa chữa năm N-2 (không tính thời gian ngừng máy sửa chữa được rút ngắn do yêu cầu của đơn vị NSMO để đảm bảo cung cấp
điện nỗ lực của nhà máy điện).
5.
Lợi nhuận năm N (LNN) được xác định theo công thức sau:
LNN = ROE x VCSH
Trong
đó:
ROE:
Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên vốn
chủ sở hữu năm N áp dụng cho Đơn vị cung cấp dịch vụ phụ
trợ (%), không vượt quá mức tỷ suất
lợi nhuận trước thuế trong tính toán phương án giá bán lẻ
điện bình quân quy định tại Nghị định của Chính phủ quy định về cơ chế, thời gian điều chỉnh giá bán lẻ điện bình quân.
VCSH:
Vốn chủ sở hữu của Đơn vị cung cấp dịch vụ phụ trợ được xác
định trên cơ sở vốn chủ sở hữu đầu tư nhà
máy điện tính đến ngày 31 tháng 12
năm N-2 theo báo cáo tài chính đã được kiểm toán (đồng).
Đối với Đơn vị cung cấp dịch vụ phụ trợ sở hữu nhà máy điện mới đưa vào vận hành thương mại, tham gia cung cấp dịch vụ phụ trợ, Đơn vị cung cấp dịch vụ phụ trợ
có trách nhiệm cung cấp hồ sơ về vốn chủ sở hữu hình
thành tài sản nhà máy điện tham gia cung cấp
dịch vụ phụ trợ.
Điều 6. Phương pháp xác định giá dịch vụ phụ trợ dài hạn
1.
Chu kỳ tính giá dài hạn bằng thời hạn
hợp đồng cung cấp dịch vụ phụ trợ dài hạn:
Giá
dịch vụ phụ trợ dài hạn được xác
định cho từng năm từ năm N (là năm đầu tiên
trong chu kỳ tính giá) đến hết thời hạn hợp
đồng.
2.
Nguyên tắc xác định giá hằng năm:
a)
Giá cố định, tổng doanh thu cố định, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí trả lãi vay, chi phí vật liệu cố định, chi phí
tiền lương, chi phí sửa chữa lớn, chi phí
dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác
và lợi nhuận của từng năm trong chu kỳ tính giá được xác định theo quy định tương tự tại Điều 5 Mục 1 Chương II Thông tư này.
b)
Chi phí vật liệu, chi phí dịch vụ mua
ngoài, chi phí bằng tiền khác (không bao gồm tiền ăn ca, thuê đất) năm N được xác định theo quy định tương tự tại khoản 2 Điều 5 Mục 1 Chương
II Thông tư này, từ năm N+1 đến hết thời hạn hợp đồng,
chi phí này tính trượt giá từng năm
theo bình quân CPI của 3 năm gần nhất trước đó tại thời điểm xây dựng giá được
cơ quan thống kê trung ương công bố tính từ năm N. Tiền ăn ca, thuê đất được xác định theo quy định của pháp luật liên quan.
3.
Cơ chế điều chỉnh giá dịch vụ phụ trợ
hằng năm
a)
Trước ngày 01 tháng 11 hằng năm, khi
có số liệu quyết toán, kiểm toán
của năm trước liền kề, trường hợp có chênh lệch
về chi phí sửa chữa lớn, chi phí tiền
lương, chênh lệch tỷ giá, hệ số khả
dụng giữa phương án giá dịch vụ phụ trợ và thực tế thực hiện năm trước liền kề, hai bên xem xét điều chỉnh khoản chênh lệch này vào phương án
giá dịch vụ phụ trợ của năm kế tiếp;
b)
Trước ngày 01 tháng 11 hằng năm,
trường hợp có chênh lệch khấu hao tài sản cố định giữa phương án giá dịch vụ phụ trợ và
thực tế của năm đó, hai bên xem xét điều
chỉnh khoản chênh lệch này vào phương án giá dịch vụ phụ trợ của năm kế tiếp;
c)
Trước ngày 01 tháng 11 hằng năm, khi
có số liệu kiểm toán năm liền kề
trước đó của chi phí vật liệu, chi phí
dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác,
hai bên xem xét cập nhật các chi phí này vào phương án giá
dịch vụ phụ trợ năm kế tiếp.
Điều 7. Phương pháp xác định giá biến đổi
1.
Giá biến đổi
của Đơn vị cung cấp dịch vụ phụ trợ khi cung
cấp dịch vụ phụ trợ theo yêu cầu của Đơn vị vận hành
hệ thống điện và thị trường điện được xác
định theo công thức sau:

Trong
đó:
: Giá
biến đổi của tổ máy i khi phát ở mức
công suất j (đồng/kWh);
bij:
Định mức suất tiêu hao nhiên liệu
tinh của tổ máy i ở mức công suất j
được xác định theo đặc tuyến tiêu hao nhiên liệu của tổ máy (kg/kWh hoặc BTU/kWh);
Gnl:
Giá nhiên liệu dùng cho sản xuất điện
(đồng/kg hoặc đồng/BTU);
Cvlp,i:
Định mức chi phí vật liệu phụ dùng
cho sản xuất 01kWh điện năng của tổ máy i (đồng/kWh);
i:
Tổ máy i của Đơn vị cung cấp dịch vụ
phụ trợ;
Att:
Điện năng tiêu thụ để tích trữ năng lượng (kWh);
Gsx:
Đơn giá bán lẻ điện tương ứng với giờ cao điểm, thấp điểm
và bình thường cho các ngành sản xuất
theo cấp điện áp (đồng/kWh);
CCSPK:
Chi phí mua công suất phản kháng (đồng/kWh).
2.
Đơn vị cung cấp dịch vụ phụ trợ có trách nhiệm xây dựng đặc tuyến tiêu hao nhiên liệu của tổ máy và định mức suất chi phí vật liệu phụ theo sản lượng điện sản xuất dùng cho sản xuất điện để thỏa thuận và đưa vào hợp đồng
cung cấp dịch vụ phụ trợ với Tập đoàn Điện lực Việt Nam, làm
cơ sở xác định giá biến
đổi của các tổ máy. Trường hợp cần
thiết, cho phép áp dụng đặc tuyến và định mức của năm N-1 cho năm N.
Điều 8. Phương pháp xác định giá khởi động
1.
Giá khởi động
của tổ máy được xác định cho mỗi lần khởi động tổ máy ở từng chế độ khởi động, được xác định theo công
thức sau:

Trong
đó:
: Giá khởi động của tổ máy i ở chế độ khởi động j (đồng);
Mi,j:
Định mức tiêu hao nhiên liệu dùng
để khởi động tổ máy i ở chế độ khởi động j
(kg hoặc BTU);
Gnlkt:
Giá nhiên liệu sử dụng cho khởi động của tổ máy (đồng/kg hoặc đồng/BTU);
: Định mức điện năng tự dùng để khởi động tổ máy
i ở chế độ khởi động j (kWh);
gkđ:
Giá điện đơn vị cung cấp dịch vụ phụ trợ mua từ hệ thống
điện để khởi động tổ máy, được xác định
theo biểu giá bán lẻ điện (giá bình quân tuần theo giờ) hiện hành cho khách hàng sản xuất ở
cấp điện áp cấp điện cho tự dùng của
tổ máy (đồng/kWh);
: Định
mức tiêu hao nhiên liệu phụ dùng để
khởi động tổ máy i ở chế độ khởi động j đối với nhà
máy nhiệt điện than (kg);
gnlp:
Giá nhiên liệu phụ sử dụng cho khởi động của tổ máy
đối với nhà máy nhiệt điện than (đồng/kg);
: Chi phí vật liệu phụ dùng để khởi động tổ máy i ở chế độ khởi động j đối với nhà máy nhiệt điện
than (đồng);
i:
Chế độ khởi động của tổ máy (nóng, ấm
hoặc lạnh);
j:
Tổ máy i của Đơn vị cung cấp dịch vụ
phụ trợ.
2.
Đơn vị cung cấp dịch vụ phụ trợ có trách nhiệm xây dựng định mức tiêu hao nhiên liệu, vật liệu phụ và định mức điện năng tự dùng
sử dụng cho khởi động nóng, khởi động ấm,
khởi động lạnh của từng tổ máy để thỏa thuận và đưa
vào hợp đồng cung cấp dịch vụ phụ trợ với Tập đoàn Điện lực Việt Nam, làm cơ sở xác định giá khởi động của các tổ
máy. Trường hợp cần thiết, cho phép áp dụng định mức của năm N-1 cho năm N.
Mục 2. PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH CHI PHÍ DỊCH VỤ PHỤ
TRỢ KHỞI ĐỘNG ĐEN, DỊCH VỤ PHỤ TRỢ ĐIỀU CHỈNH ĐIỆN ÁP VÀ DỊCH VỤ PHỤ TRỢ VẬN
HÀNH PHẢI PHÁT CỦA NHÀ MÁY ĐIỆN TUA BIN KHÍ
Điều 9. Phương pháp xác định chi phí khởi động đen
1.
Đối với nhà máy nhiệt điện:
Tổng chi phí khởi động đen (Gk,i,j)
của Đơn vị cung cấp dịch vụ phụ trợ được xác định như sau:

a)
Chi phí khởi động đen (Ck,i,j,l) cho mỗi lần
khởi động tổ máy ở từng chế độ khởi động được xác định theo công thức sau:

Trong
đó:
Ck,i,j,l:
Chi phí khởi động đen của tổ máy i ở
chế độ khởi động j cho lần khởi động l (đồng);
Mi,j:
Định mức tiêu hao nhiên liệu dùng
để khởi động đen tổ máy i ở chế độ khởi động
j (kg hoặc BTU);
Gnlkđ:
Giá nhiên liệu sử dụng cho khởi động đen của tổ máy
(đồng/kg hoặc đồng/BTU);
: Định mức tiêu hao nhiên liệu phụ dùng để khởi động đen tổ máy i ở chế độ khởi động j
(kg);
gnlp:
Giá nhiên liệu phụ sử dụng cho khởi động đen của tổ máy
(đồng/kg);
: Chi
phí vật liệu phụ dùng để khởi động
đen tổ máy i ở chế độ khởi động j (đồng);
j:
Chế độ khởi động của tổ máy (nóng, ấm
hoặc lạnh);
i:
Tổ máy i của Đơn vị cung cấp dịch vụ
phụ trợ;
L:
Tổng số lần khởi động đen;
l:
Lần khởi động đen.
b)
Chi phí duy trì khởi động đen (Cdt) gồm chi phí
diễn tập khởi động đen theo quy định tại Quy định khởi động đen và
khôi phục hệ thống điện quốc gia do Bộ Công Thương ban
hành và chi phí bảo dưỡng các thiết bị phục
vụ khởi động đen (nếu có).
2.
Đối với nhà máy thủy điện:
a)
Đối với các nhà máy điện trực thuộc
Tập đoàn Điện lực Việt Nam tại Quy định phương pháp
xác định chi phí phát điện của nhà
máy điện trong giai đoạn chưa tham gia thị trường điện cạnh tranh
đối với một số loại hình nhà máy điện do Bộ trưởng Bộ Công
Thương ban hành: Chi phí phát sinh hợp lý, hợp
lệ do cung cấp dịch vụ phụ trợ khởi động đen được tính vào chi phí hằng năm của nhà máy thủy điện chiến lược đa mục tiêu
theo quy định tại Quy định phương pháp xác định
chi phí phát điện của nhà máy điện
trong giai đoạn chưa tham gia thị trường điện cạnh tranh đối với một số loại hình
nhà máy điện do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành;
b)
Đối với nhà máy điện không phải là nhà máy điện trực thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam tại Quy định phương pháp xác định
chi phí phát điện của nhà máy điện
trong giai đoạn chưa tham gia thị trường điện cạnh tranh đối với một số loại hình
nhà máy điện do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành: Tổng chi phí khởi động đen (Gk,i,j) của
Đơn vị cung cấp dịch vụ phụ trợ được xác định bằng chi phí
duy trì khởi động đen (Cdt) theo quy định tại điểm b khoản
1 Điều này.
3.
Thời hạn thanh toán chi phí khởi động
đen do hai bên thỏa thuận, thống nhất trong Hợp đồng cung
cấp dịch vụ phụ trợ khởi động đen.
Điều 10. Phương pháp xác định chi phí dịch vụ
phụ trợ điều chỉnh điện áp
1.
Tổng chi phí dịch vụ phụ trợ điều
chỉnh điện áp được xác định bằng chi
phí chạy bù của các nhà máy điện cung cấp dịch vụ phụ trợ trong thời gian các tổ
máy được huy động chạy bù (Rcb), xác định như sau:

Trong
đó:
Rcb:
Khoản tiền Bên mua phải trả cho Bên
bán phần sản lượng điện nhận về phục vụ chạy bù (đồng);
D:
Tổng số ngày trong tháng;
d:
Ngày giao dịch mà sản lượng điện nhận
về phục vụ chạy bù;
Acb:
Sản lượng điện nhận về phục vụ chạy bù được xác định theo bảng kê sản
lượng điện nhận về phục vụ chạy bù do Đơn vị NSMO phát
hành (kWh);
Gsx:
Giá bán lẻ điện tương ứng với giờ cao điểm, thấp điểm và
bình thường cho các ngành sản xuất theo cấp
điện áp cấp điện về sử dụng chạy bù theo quy định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền (đồng/kWh);
cbd:
Chi phí bảo dưỡng các thiết bị chạy bù
(nếu có).
2.
Thời hạn thanh toán chi phí chạy bù
phục vụ điều chỉnh điện áp do hai bên thỏa
thuận thống nhất trong Hợp đồng cung cấp dịch vụ phụ trợ điều chỉnh điện áp.
Điều 11. Phương pháp xác định chi phí dịch vụ
phụ trợ vận hành phải phát của nhà máy điện tua bin khí
1.
Dịch vụ phụ trợ vận hành phải phát
của nhà máy điện tua bin khí được thanh toán chi phí nhiên liệu, chi phí vận hành và bảo dưỡng biến đổi tại Hợp đồng cung
cấp dịch vụ phụ trợ. Chi phí cố định (hoặc phí công
suất) và các chi phí khác hai bên có trách nhiệm thỏa thuận đảm bảo không tính trùng phù hợp với
quy định pháp luật.
2.
Thời hạn thanh toán chi phí dịch vụ
phụ trợ vận hành phải phát của nhà
máy điện tua bin khí do hai bên thỏa thuận
thống nhất trong Hợp đồng cung cấp dịch vụ phụ trợ.
Chương III
TRÌNH TỰ LẬP, THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT GIÁ DỊCH VỤ PHỤ TRỢ
Điều 12. Trình tự lập, thẩm định và phê duyệt
giá dịch vụ phụ trợ
1.
Trước ngày 25 tháng 11 năm N-1, Tập
đoàn Điện lực Việt Nam có trách nhiệm
trình cơ quan quản lý nhà nước về
điện lực tại Bộ Công Thương thẩm định giá dịch vụ phụ trợ khởi động nhanh, dịch vụ phụ trợ vận hành phải phát thường xuyên của nhà
máy điện để bảo đảm khả năng cung cấp điện năm N (đối với Hợp
đồng cung cấp dịch vụ phụ trợ hằng năm) hoặc từng năm trong thời hạn Hợp đồng
(đối với Hợp đồng cung cấp dịch vụ phụ trợ dài hạn) để đảm
bảo khả năng cung cấp điện của các Đơn vị cung cấp dịch vụ
phụ trợ hệ thống điện theo quy định tại Điều 4, Điều 5, Điều 6, Điều 7 và Điều 8 Thông tư này.
2.
Cơ quan quản lý nhà nước về điện lực
tại Bộ Công Thương có trách nhiệm kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và có văn bản yêu cầu Bên mua và Bên bán bổ sung các tài liệu còn thiếu theo quy định. Tập đoàn Điện lực Việt Nam và Đơn vị cung cấp dịch vụ phụ trợ
hệ thống điện có trách nhiệm hoàn chỉnh,
bổ sung hồ sơ trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được yêu cầu của cơ quan quản lý
nhà nước về điện lực tại Bộ Công Thương.
3.
Trong thời hạn 25 ngày kể từ ngày
nhận được hồ sơ đề nghị thẩm định giá dịch
vụ phụ trợ hợp lệ, cơ quan quản lý nhà nước về điện lực
tại Bộ Công Thương có trách nhiệm thẩm định giá dịch vụ phụ trợ quy định tại khoản 1 Điều này và trình Bộ trưởng Bộ Công Thương phê duyệt giá dịch vụ phụ trợ năm N của các Đơn vị cung cấp dịch
vụ dự phòng khởi động nhanh, vận hành phải phát thường xuyên của nhà
máy điện để bảo đảm khả năng cung cấp điện.
Điều 13. Hồ sơ đề nghị phê duyệt giá dịch vụ
phụ trợ
Hồ sơ trình cơ quan quản lý nhà nước về điện lực tại Bộ Công Thương thẩm định để trình
Bộ trưởng Bộ Công Thương phê duyệt giá
dịch vụ dự phòng khởi động nhanh, vận hành
phải phát thường xuyên của nhà máy điện để bảo đảm khả năng cung cấp điện
gồm các nội dung sau:
1.
Tờ trình phê duyệt giá dịch vụ phụ trợ;
2.
Thuyết minh tính toán giá dịch vụ phụ
trợ, theo các nội dung chính sau:
a)
Báo cáo thực hiện các chỉ tiêu
kinh tế - kỹ thuật của các nhà máy đến ngày
30 tháng 9 và ước thực hiện đến hết ngày 31 tháng 12 năm
N-1, bao gồm:
Báo
cáo sản lượng điện năng giao nhận, suất tiêu hao
nhiên liệu bình quân thực hiện năm N-1;
Báo
cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh: Doanh thu, chi
phí của đơn vị cung cấp dịch vụ phụ trợ hệ thống điện thực
hiện đến hết ngày 30 tháng 9 và ước tính doanh thu,
chi phí và lợi nhuận của nhà máy điện đến
hết ngày 31 tháng 12 năm N-1.
b)
Thuyết minh và tính toán giá dịch vụ
phụ trợ cho năm N bao gồm:
Thuyết minh và bảng tính chi tiết
kế hoạch sản xuất kinh doanh bao gồm: các thành phần chi
phí khấu hao, chi phí trả lãi
vay, chi phí tiền lương, chi phí vật liệu
phụ, chi phí sửa chữa lớn, chi phí dịch
vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền, chi phí xông
sấy, chênh lệch tỷ giá, lợi nhuận định mức để xác định chi phí cố định của nhà máy điện, giá cố định năm N của nhà máy điện.
c)
Các tài liệu kèm theo gồm:
Báo
cáo tài chính tổng hợp năm N-2, báo cáo giá thành
theo từng yếu tố của sản xuất kinh doanh điện năm N-2 đã
được kiểm toán do cơ quan kiểm toán độc lập thực hiện (nếu có);
Kế hoạch sửa chữa lớn trong năm N của các tổ máy
của Đơn vị cung cấp dịch vụ phụ trợ;
Đăng
ký công suất khả dụng dự kiến trong năm N của tổ máy
phát điện và Đơn vị cung cấp dịch vụ phụ
trợ;
Đặc tuyến tiêu hao nhiên liệu của các tổ máy của Đơn vị cung cấp dịch vụ phụ trợ;
Định mức vật liệu phụ dùng cho sản xuất điện của
Đơn vị cung cấp dịch vụ phụ trợ;
Định mức tiêu hao nhiên liệu và điện tự dùng cho khởi động tổ máy theo các chế độ khởi động;
Định mức điện năng sử dụng cho xông sấy tổ máy
khi ngừng dự phòng;
Giá
nhiên liệu, vật liệu dự kiến năm N dùng cho sản xuất điện và sửa chữa thường xuyên.
3.
Hồ sơ giá dịch vụ phụ trợ được lập
bằng văn bản giấy hoặc hình thức thông điệp dữ liệu có giá trị như văn bản theo quy định
của pháp luật. Tập đoàn Điện lực Việt
Nam có trách nhiệm gửi 01 bộ hồ sơ bằng văn bản giấy hoặc
01 bộ hồ sơ theo hình thức thông điệp
dữ liệu tới cơ quan quản lý nhà nước về điện lực tại Bộ Công
Thương.
Chương IV
NỘI DUNG CHÍNH CỦA HỢP ĐỒNG CUNG CẤP DỊCH VỤ PHỤ TRỢ
Điều 14. Nội dung chính của Hợp đồng cung cấp
dịch vụ phụ trợ
1.
Nội dung chính của Hợp đồng cung cấp
dịch vụ phụ trợ quy định tại Phụ lục ban hành
kèm theo Thông tư này là cơ sở cho Bên mua và Bên bán dịch vụ phụ trợ đàm phán ký kết. Bên mua và
Bên bán dịch vụ phụ trợ có quyền thỏa thuận,
thống nhất sửa đổi bổ sung nội dung chính, bổ sung các
điều khoản khác trong Hợp đồng cung cấp dịch
vụ phụ trợ phù hợp quy định pháp luật
của Việt Nam.
2.
Ngôn ngữ hợp đồng sử dụng là tiếng
Việt. Bên mua và Bên bán dịch vụ phụ trợ có thể thỏa thuận bổ sung hợp đồng với ngôn ngữ sử dụng
bằng tiếng Anh.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 15. Tổ chức thực hiện
1.
Trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước về điện lực tại Bộ Công Thương:
a)
Thẩm định, trình Bộ trưởng Bộ Công
Thương phê duyệt giá dịch vụ phụ trợ của nhà
máy điện cung cấp dịch vụ phụ trợ khởi động nhanh, dịch vụ phụ
trợ vận hành phải phát thường xuyên
của nhà máy điện để bảo đảm khả năng cung
cấp điện;
b)
Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Thông tư này.
2.
Tập đoàn Điện lực Việt Nam có
trách nhiệm:
a)
Thỏa thuận, thống nhất giá dịch vụ
phụ trợ với Đơn vị cung cấp dịch vụ phụ trợ trên cơ sở
danh sách các nhà máy điện cung cấp dịch vụ phụ trợ được công
bố theo quy định tại Quy định điều độ, vận hành, thao tác,
xử lý sự cố, khởi động đen và khôi phục hệ thống điện quốc gia do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành,
trình cơ quan quản lý nhà nước về điện lực
tại Bộ Công Thương thẩm định giá dịch
vụ phụ trợ đã thỏa thuận với Đơn vị cung cấp dịch vụ phụ
trợ.
b)
Đàm phán giá, chi phí và ký kết hợp đồng cung cấp dịch vụ
phụ trợ với Đơn vị cung cấp dịch vụ phụ trợ.
3.
Đơn vị cung cấp dịch vụ phụ trợ khởi động nhanh, dịch vụ
phụ trợ vận hành phải phát thường xuyên
của nhà máy điện để bảo đảm khả năng cung
cấp điện, dịch vụ phụ trợ điều chỉnh tần số, dịch vụ phụ trợ điều chỉnh điện áp,
dịch vụ phụ trợ khởi động đen có trách nhiệm:
a)
Đàm phán, ký kết hợp đồng cung cấp dịch vụ phụ trợ;
b)
Cung cấp đầy đủ các thông tin; đảm
bảo tính chính xác, hợp lý, hợp lệ
của số liệu, tài liệu cung cấp cho các đơn vị, cơ quan liên quan trong quá trình đàm phán giá, chi phí và hợp đồng cung cấp dịch vụ phụ trợ.
Điều 16. Hiệu lực thi hành
1.
Thông tư này có hiệu lực thi hành từ
ngày 01 tháng 02 năm 2025.
2.
Bãi bỏ Thông tư số 21/2015/TT-BCT ngày 23
tháng 6 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định phương pháp xác định giá
dịch vụ phụ trợ hệ thống điện, trình tự kiểm tra hợp đồng cung cấp dịch vụ phụ
trợ hệ thống điện và Thông tư số 46/2018/TT-BCT
ngày 15 tháng 11 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung một số
điều của Thông tư số 21/2015/TT-BCT ngày 23
tháng 6 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định phương pháp xác định giá
dịch vụ phụ trợ hệ thống điện, trình tự kiểm tra hợp đồng cung cấp dịch vụ phụ
trợ hệ thống điện.
3.
Bãi bỏ Điều 8 của Thông tư số 12/2024/TT-BCT
ngày 01 tháng 8 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Công
Thương sửa đổi, bổ sung một số Thông tư của
Bộ trưởng Bộ Công Thương liên quan đến điều độ, vận hành
hệ thống điện quốc gia và thị trường điện./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Tổng Bí
thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Thủ tướng, các Phó
Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Viện KSNDTC, Tòa
án NDTC;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Các Lãnh đạo Bộ;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương;
- Sở Công Thương tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương;
- Tập đoàn Điện lực Việt Nam, các Tổng
công ty Điện lực;
- Website Chính phủ, Website Bộ Công Thương;
- Công báo;
- Lưu: VT, ĐTĐL.
|
KT. BỘ
TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trương Thanh Hoài
|
PHỤ LỤC
NỘI DUNG CHÍNH CỦA
HỢP ĐỒNG CUNG CẤP DỊCH VỤ PHỤ TRỢ HỆ THỐNG ĐIỆN
(Ban hành kèm theo Thông tư số 11/2025/TT-BCT ngày
01 tháng 02 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Công Thương)
MỤC LỤC
Điều 1. Giá dịch vụ phụ trợ hệ thống điện
Điều 2. Lập hoá đơn, tiền điện thanh toán và thời hạn thanh toán
Điều 3. Thời hạn hợp đồng
Điều 4. Quyền và nghĩa vụ của Bên mua
Điều 5. Quyền và nghĩa vụ của Bên bán
Điều 6. Ngôn ngữ sử dụng
Điều 7. Nội dung khác do hai bên thỏa thuận
Phụ lục 1
Phụ lục 2
Phụ lục 3
Phụ lục 4
Phụ lục 5
…
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
HỢP ĐỒNG CUNG
CẤP DỊCH VỤ PHỤ TRỢ
NHÀ MÁY ĐIỆN ……..…………………………………………..
Giữa
CÔNG TY [Tên
công ty]
(BÊN BÁN)
- và -
………………
(BÊN MUA)
HỢP ĐỒNG SỐ: …./20… /DVPT/[tên
Công ty]-[FVN]
Hà Nội, tháng
.../20....
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
HỢP ĐỒNG CUNG
CẤP DỊCH VỤ PHỤ TRỢ
Căn
cứ Luật Điện lực ngày
30 tháng 11 năm 2025;
Căn
cứ Thông tư số .../2025/TT-BCT ngày
tháng năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định phương pháp lập, hồ sơ, trình tự, thủ tục phê duyệt giá dịch
vụ phụ trợ hệ thống điện, nội dung chính của hợp đồng cung
cấp dịch vụ phụ trợ hệ thống điện;
Căn
cứ nhu cầu mua, bán dịch vụ phụ trợ
của Bên bán và Bên mua,
Hôm
nay, ngày ... tháng ... năm ... , tại ………………………….
Chúng tôi gồm:
Bên bán: ___________________________________________________________
Địa chỉ: _____________________________________________________________
Điện thoại: ________________________Fax: ______________________________
Mã
số thuế:
__________________________________________________________
Tài
khoản: _________________________Ngân
hàng_________________________
____________________________________________________________________
Đại diện: ____________________________________________________________
Chức vụ: ________________________________được sự ủy quyền của__________
_________________________________theo
văn bản ủy quyền số _______________, ngày______tháng________năm________
Bên mua:
Địa chỉ: _____________________________________________________________
Điện thoại:________________________Fax:_______________________________
Mã
số thuế:
__________________________________________________________
Tài
khoản:____________________Ngân
hàng_______________________________
____________________________________________________________________
Đại diện: ____________________________________________________________
Chức vụ: __________________________________được sự ủy quyền của________
_________________________________theo
văn bản ủy quyền số ______________, ngày______tháng_____năm_______
Cùng
nhau thống nhất ký kết Hợp đồng cung
cấp dịch vụ phụ trợ theo các nội dung sau:
Điều 1. Giá dịch
vụ phụ trợ hệ thống điện
Giá
dịch vụ phụ trợ được quy định hằng năm tại Phụ lục của Hợp
đồng. Bên mua và Bên bán có nghĩa vụ ký sửa đổi, bổ sung Hợp đồng quy định về giá dịch vụ
phụ trợ sau khi có quyết định phê duyệt
giá dịch vụ phụ trợ hệ thống điện của Bộ Công
Thương.
[Các bên đàm phán thống nhất sửa đổi, bổ
sung nội dung Điều này phù hợp với pháp luật Việt Nam]
Điều 2. Lập hoá đơn, tiền điện thanh toán và thời hạn thanh toán
1. Lập hoá đơn
Trước ngày (...) hằng tháng, Bên bán gửi thông báo thanh toán tiền cung cấp dịch vụ phụ
trợ kèm theo hồ sơ thanh toán của tháng
trước liền kề cho Bên mua.
[Các bên đàm phán thống nhất sửa đổi, bổ
sung nội dung khoản này phù hợp với pháp luật Việt Nam]
2. Tiền điện thanh toán
Bên
mua thanh toán cho Bên bán toàn bộ sản lượng điện năng
theo chỉ số chốt công tơ, bảng công suất khả dụng công bố và thực
hiện hằng ngày và số lần khởi động được thanh toán,
bảng tổng hợp giá trị thanh toán kèm
theo các bảng tính chi tiết các khoản thanh toán quy định tại Phụ lục của Hợp đồng này.
[Các bên đàm phán thống nhất sửa đổi, bổ
sung nội dung khoản này phù hợp với pháp luật Việt Nam]
3. Thời hạn thanh toán
…
[Các bên đàm phán thống nhất bổ sung nội
dung khoản này phù hợp với pháp luật Việt Nam]
Điều 3. Thời hạn hợp đồng
Trừ khi gia hạn hoặc chấm dứt Hợp đồng trước thời hạn quy định tại Điều
... Hợp đồng này, Hợp đồng có thời
hạn do hai bên thỏa thuận phù hợp với
quy định của pháp luật.
[Các bên đàm phán thống nhất sửa đổi, bổ
sung nội dung Điều này phù hợp với pháp luật Việt Nam]
Điều 4. Quyền và nghĩa vụ của Bên mua
…
[Các bên đàm phán thống nhất bổ sung nội
dung Điều này phù hợp với pháp luật Việt Nam]
Điều 5. Quyền và nghĩa vụ của Bên bán
…
[Các bên đàm phán thống nhất bổ sung nội
dung Điều này phù hợp với pháp luật Việt Nam]
Điều 6. Ngôn ngữ
sử dụng
Ngôn
ngữ sử dụng là tiếng Việt. Trường hợp
bên bán điện có nhà đầu tư nước ngoài,
bên bán điện và bên mua điện có thể thỏa thuận sử dụng thêm hợp đồng với ngôn
ngữ sử dụng bằng tiếng Anh.
[Các bên đàm phán thống nhất bổ sung nội
dung Điều này phù hợp với pháp luật Việt Nam]
Điều 7. Nội dung khác do hai bên thỏa thuận
[Các bên đàm phán thống nhất bổ sung các
nội dung khác phù hợp với pháp
luật Việt Nam]
Hợp đồng này được lập thành [...] bản có giá trị như nhau, mỗi bên giữ [...] bản.
ĐẠI DIỆN BÊN
MUA
(Chức danh)
(Đóng dấu và chữ ký)
(Họ tên đầy đủ)
|
ĐẠI DIỆN BÊN
BÁN
(Chức danh)
(Đóng dấu và chữ ký)
(Họ tên đầy đủ)
|
ĐẠI DIỆN
ĐƠN VỊ
NSMO
(Chức danh)
(Đóng dấu và chữ ký)
(Họ tên đầy đủ)
|
Phụ lục 1
CÁC THÔNG SỐ CHÍNH CỦA
NHÀ MÁY ĐIỆN
(Kèm theo Hợp
đồng số ...ngày... tháng ... năm...)
[Các bên đàm phán thống nhất bổ sung các
nội dung phù hợp với pháp
luật Việt Nam nếu cần]
Phụ lục 2
HỆ THỐNG ĐO ĐẾM VÀ THU THẬP SỐ LIỆU
(Kèm theo Hợp
đồng số ...ngày... tháng ... năm...)
[Các bên đàm phán thống nhất bổ sung các
nội dung phù hợp với pháp
luật Việt Nam nếu cần]
Phụ lục 3
THỎA THUẬN CÁC ĐẶC TÍNH VẬN HÀNH
(Kèm theo Hợp đồng số ...ngày ... tháng ...
năm...)
[Các bên đàm phán thống nhất bổ sung các
nội dung phù hợp với pháp
luật Việt Nam nếu cần]
Phụ lục 4
CÁC THÔNG TIN CẦN THIẾT CHO HỆ THỐNG SCADA/EMS
(Kèm theo Hợp
đồng số ...ngày ... tháng ... năm...)
[Các bên đàm phán thống nhất bổ sung các
nội dung phù hợp với pháp
luật Việt Nam nếu cần]
Phụ lục 5
GIÁ DỊCH VỤ PHỤ TRỢ VÀ THANH TOÁN DỊCH VỤ PHỤ TRỢ
(Kèm theo Hợp
đồng số ... ngày ... tháng ... năm...)
I. Giá dịch vụ phụ trợ
1. Giá cố định gcđ:
2. Giá biến đổi gbđ:
II. Thanh toán tiền cung cấp dịch vụ phụ
trợ:
1. Tổng chi phí cố định
2. Tổng chi phí biến đổi
3. Tổng chi phí khởi động
4. Các khoản thanh toán khác
[Các bên đàm phán thống nhất sửa đổi, bổ
sung các nội dung phù hợp
với pháp luật Việt Nam]