BỘ TÀI NGUYÊN VÀ
MÔI TRƯỜNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 08/2015/TT-BTNMT
|
Hà Nội, ngày 26
tháng 02 năm 2015
|
THÔNG
TƯ
QUY ĐỊNH KỸ THUẬT BƠM NƯỚC THÍ NGHIỆM TRONG ĐIỀU
TRA, ĐÁNH GIÁ TÀI NGUYÊN NƯỚC DƯỚI ĐẤT
Căn cứ Luật Tài nguyên nước số 17/2012/QH13 ngày 21
tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 21/2013/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2013 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên
và Môi trường;
Theo đề nghị của Cục
trưởng Cục Quản lý tài nguyên nước, Tổng Giám đốc Trung tâm Quy hoạch và Điều tra
tài nguyên nước quốc gia, Vụ trưởng Vụ Khoa học và Công nghệ và Vụ trưởng Vụ Pháp
chế;
Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường ban hành Thông tư quy định kỹ thuật bơm nước thí nghiệm
trong điều tra, đánh giá tài nguyên nước dưới đất.
Chương
I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
và đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy
định chi tiết về nội dung, yêu cầu kỹ thuật và sản phẩm của công tác bơm nước
thí nghiệm lỗ khoan, hố đào, giếng đào trong điều tra, đánh giá tài nguyên nước
dưới đất.
2. Thông tư này áp
dụng đối với các cơ quan quản lý nhà nước về tài nguyên nước; các tổ chức và cá
nhân được giao lập, triển khai thực hiện các đề án, dự án, nhiệm vụ điều tra,
đánh giá tài nguyên nước dưới đất; các tổ chức, cá nhân thực hiện công tác bơm
nước thí nghiệm thuộc các đề án, dự án, nhiệm vụ điều tra, đánh giá tài nguyên
nước dưới đất.
Điều 2. Nguyên tắc và
nhiệm vụ của bơm nước thí nghiệm
1. Công tác bơm nước
thí nghiệm trong điều tra, đánh giá tài nguyên nước dưới đất phải tuân thủ theo
thiết kế kỹ thuật trong đề án, dự án, nhiệm vụ điều tra, đánh giá tài nguyên nước
được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Công tác bơm nước
thí nghiệm phải đáp ứng được một hoặc một số các nhiệm vụ chuyên môn sau:
a) Xác định mức độ
giàu nước của tầng chứa nước;
b) Xác định các thông
số địa chất thủy văn của các tầng chứa nước (hệ số thấm, hệ số dẫn nước, hệ số
truyền áp, truyền mực nước, hệ số nhả nước, thấm xuyên, bán kính ảnh hưởng dẫn
dùng, tổng lực cản của trầm tích lòng sông); các thông số dịch chuyển của nước
dưới đất;
c) Nghiên cứu điều kiện
biên của tầng chứa nước trên bình đồ và mặt cắt (quan hệ nước dưới đất và nước
mặt, tác động tương hỗ giữa các tầng chứa nước liền kề);
d) Xác định mối quan
hệ giữa lưu lượng và trị số hạ thấp mực nước; xác định lực cản thủy lực ở đới
gần lỗ khoan; bước nhảy mực nước; hiệu suất công trình khai thác nước dưới đất.
Điều 3. Giải thích từ
ngữ
Trong Thông tư này,
các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Bơm thổi rửa lỗ
khoan là việc làm sạch lỗ khoan bằng các thiết bị bơm ly tâm, pít tông hoặc
ép hơi để đảm bảo sự lưu thông bình thường của nước từ tầng chứa nước vào lỗ
khoan trước khi bơm nước thí nghiệm.
2. Bơm nước thí
nghiệm là bơm nước có kiểm soát lỗ khoan, giếng đào, hố đào nhằm nghiên cứu
tính chất đặc trưng của môi trường chứa nước, tính chất vật lý, hóa học của
nguồn nước, hiệu suất của công trình khai thác nước dưới đất.
3. Bơm nước thí
nghiệm thử là bơm nước thí nghiệm với thời gian ngắn (1 - 3 ca) nhằm đánh
giá mức độ giàu nước, sơ bộ xác định trị số hạ thấp mực nước cũng như các đặc
trưng chất lượng nguồn nước dưới đất tại các công trình không tiến hành thí
nghiệm chi tiết hoặc để kiểm tra sự phù hợp của thiết kế với điều kiện tự nhiên
thực tế của tầng chứa nước và cấu trúc công trình thí nghiệm để đảm bảo cho bơm
nước thí nghiệm chính thức đạt yêu cầu về các thông số thiết kế như hệ số ngập
(trường hợp dùng bơm nén khí trong phương pháp bơm dâng bằng hỗn hợp khí - nước)
hay chiều sâu đặt máy bơm (trường hợp dùng các loại bơm khác), lưu lượng bơm.
4. Bơm nước thí
nghiệm đơn là
bơm nước thí nghiệm khi chỉ có một công trình bơm nước và không có công trình
quan sát.
5. Bơm nước thí
nghiệm chùm là bơm nước thí nghiệm với một công trình bơm nước và có công
trình quan sát.
6. Bơm nước thí
nghiệm nhóm là bơm nước thí nghiệm có từ 2 công trình bơm nước trở lên cùng
hoạt động.
7. Bơm nước thí
nghiệm một bậc hạ thấp là bơm nước thí nghiệm chỉ được tiến hành một đợt
bơm với một lần hạ thấp mực nước tại công trình bơm nước.
8. Bơm nước thí
nghiệm nhiều bậc hạ thấp là bơm nước thí nghiệm được tiến hành theo nhiều
đợt với giá trị lưu lượng hoặc mực nước bơm mỗi đợt khác nhau, giữa các đợt có
ngừng nghỉ để mực nước hồi phục hoàn toàn đến khi ổn định.
9. Bơm nước thí
nghiệm giật cấp là bơm nước thí nghiệm liên tục, lưu lượng thay đổi tăng
theo các cấp trong suốt thời gian thí nghiệm, giữa các cấp có hoặc không có sự
ngừng nghỉ để hồi phục mực nước.
10. Công trình bơm
nước là lỗ khoan, giếng, hố đào được bố trí thiết bị để bơm nước và lấy mẫu
trong quá trình thí nghiệm.
11. Công trình
quan sát là lỗ khoan, giếng, hố đào được sử dụng để đo mực nước, nhiệt độ nước,
lấy mẫu nước, nạp chất chỉ thị trong quá trình bơm nước thí nghiệm.
12. Lỗ khoan trung
tâm là lỗ khoan bơm nước trong thí nghiệm chùm.
13. Chiều sâu mực
nước tĩnh trước khi bơm là chiều sâu đo được từ bề mặt đất đến bề mặt nước
trong công trình trước khi tiến hành bơm nước thí nghiệm.
14. Chiều sâu mực
nước động khi bơm (mực nước bơm) là chiều sâu đo được từ bề mặt đất
đến bề mặt nước trong công trình bơm nước hoặc công trình quan sát khi đang
tiến hành bơm nước thí nghiệm.
15. Mực nước hạ
thấp là giá trị chênh lệch giữa mực nước động tại một thời điểm bất kỳ
trong quá trình bơm nước đo được tại công trình so với mực nước tĩnh.
16. Mực nước hồi
phục là giá trị chênh lệch của mực nước động đo được trong công trình tại
một thời điểm bất kỳ trong quá trình hồi phục do ngừng bơm nước so với mực nước
động của nó tại thời điểm bắt đầu ngừng bơm nước.
17. Ống nâng nước là
đường ống mà qua đó, nước vận động ra khỏi công trình bơm nước để lên mặt đất
do tác động của bơm nước.
18. Ống dẫn khí là
đường ống mà qua đó, khí (hơi) được đưa xuống phần bị ngập nước của công trình
để tạo hỗn hợp khí - nước khi bơm nước bằng máy nén khí.
19. Ống đo mực
nước là đường ống mà qua đó, dây đo và đầu đo được thả xuống công trình bơm
nước để đo được mực nước.
20. Chất chỉ thị là
loại chất không nguy hại, dễ hòa tan trong nước, có đặc điểm vật lý, hóa học dễ
phân biệt với nguồn nước thí nghiệm, được nạp vào công trình quan sát trong bơm
nước thí nghiệm có thả chất chỉ thị.
21. Đất đá karst là
tổ hợp các đất đá hòa tan, gồm đá vôi, dolomit, đá macnơ, đá muối và các đất đá
khác có tính chất tương tự, chịu tác động của các quá trình và hiện tượng địa
chất xuất hiện trên bề mặt hoặc trong lòng đất, chủ yếu là do hòa tan hóa học
đất đá, tạo nên các hang rỗng, làm phá hủy và biến đổi cấu trúc, trạng thái đất
đá, cơ chế vận động và tàng trữ nước dưới đất, đặc thù địa hình, cơ chế mạng thủy
văn.
Chương
II
NỘI
DUNG VÀ YÊU CẦU KỸ THUẬT BƠM NƯỚC THÍ NGHIỆM
Điều 4. Thiết kế bơm
nước thí nghiệm
1. Nội dung thiết kế
a) Xác định các thông
số cần thu thập qua công tác bơm nước thí nghiệm;
b) Lựa chọn dạng, sơ
đồ thí nghiệm, số lượng công trình thí nghiệm;
c) Xác định thời điểm
và thời lượng thí nghiệm, khối lượng công tác, phương pháp kỹ thuật thi công và
chỉnh lý tài liệu;
d) Lựa chọn thiết bị,
dụng cụ thí nghiệm phù hợp.
2. Yêu cầu thiết kế
a) Xác định các thông
số của tầng chứa nước cần đạt được qua thí nghiệm phải căn cứ mục tiêu, nhiệm
vụ cần giải quyết của dự án;
b) Các dạng thí
nghiệm được thiết kế phải phù hợp với mục tiêu, nhiệm vụ của dự án, đặc điểm
địa chất thủy văn của tầng chứa nước, điều kiện biên và các yếu tố ảnh hưởng
của vùng nghiên cứu, cụ thể:
- Bơm nước thí nghiệm
đơn một bậc hạ thấp được lựa chọn trong tất cả các trường hợp công trình thí
nghiệm đáp ứng được lưu lượng lớn hơn 0,5 lít/giây;
- Bơm nước thí nghiệm
chùm chỉ được lựa chọn khi phải xác định chính xác hệ số dẫn nước, hệ số nhả nước,
tính toán khả năng lan truyền vật chất hay xác định điều kiện biên của tầng
chứa nước;
- Bơm nước thí nghiệm
nhóm chỉ được lựa chọn khi khả năng hạ thấp mực nước từ một công trình không
đáp ứng yêu cầu của nhiệm vụ thí nghiệm;
- Bơm nước thí nghiệm
nhiều bậc hạ thấp chỉ được lựa chọn khi giải quyết nhiệm vụ xác định quy luật hạ
thấp mực nước ứng với các lưu lượng khác nhau để phục vụ đánh giá trữ lượng
khai thác nước dưới đất có sử dụng phương pháp thủy lực và lưu lượng thí nghiệm
lớn hơn 3 lít/giây;
- Bơm nước thí nghiệm
có thả chất chỉ thị chỉ được lựa chọn khi giải quyết nhiệm vụ nghiên cứu vận
động của vật chất hòa tan trong môi trường chứa nước tại khu vực thí nghiệm
trong các điều kiện khai thác;
- Bơm nước thí nghiệm
giật cấp chỉ được lựa chọn khi bắt buộc phải nghiên cứu hiệu suất của công
trình thu nước ở các công trình có lưu lượng lớn hơn 5 lít/giây.
c) Sơ đồ bố trí và
khối lượng các công trình thí nghiệm phải căn cứ vào đặc điểm của tầng chứa nước,
điều kiện biên, mức độ điều tra, khai thác sử dụng nước, cụ thể:
- Vị trí công trình
thí nghiệm phải nằm trong khoảnh đặc trưng, điển hình của vùng nghiên cứu,
không bố trí ở nơi chiều dày chứa nước thay đổi đột ngột. Thiết kế công trình
bơm nước gần các biên chỉ được thực hiện khi mục đích thí nghiệm là nghiên cứu điều
kiện biên;
- Đối với bơm nước
thí nghiệm đơn để xác định hệ số thấm, vị trí công trình thí nghiệm phải có
thành phần đất đá chứa nước đặc trưng cho đối tượng nghiên cứu;
- Đối với bơm nước
thí nghiệm chùm, vị trí bố trí các công trình thí nghiệm với mục đích xác định
các thông số địa chất thủy văn cơ bản phải đặc trưng cả về thành phần thạch học
và chiều dày đất đá chứa nước. Thiết kế sơ đồ, hướng bố trí các tia quan sát
trong bơm nước thí nghiệm chùm phải đạt được các yêu cầu sau:
+ Chỉ thiết kế một
tia quan sát trong tầng chứa nước đồng nhất vô hạn; thiết kế hai tia trong tầng
chứa nước dị hướng; thiết kế tối thiểu hai tia (song song với biên và vuông góc
với biên) khi nghiên cứu điều kiện biên của tầng chứa nước. Khi cần nghiên cứu
cân bằng nước, số lượng tia quan sát có thể thiết kế đến bốn;
+ Thiết kế số lượng
công trình quan sát trong bơm nước thí nghiệm chùm căn cứ nhiệm vụ đề ra như
sau:
Đối với nhiệm vụ xác
định thông số địa chất thủy văn cơ bản, khi tầng chứa nước đồng nhất, số lượng
công trình quan sát được chọn từ 1 - 2 với tầng chứa nước có áp, từ 2 - 3 với
tầng chứa nước không áp. Khi tầng chứa nước không đồng nhất, số lượng công
trình quan sát được chọn từ 2 - 3 với tầng chứa nước có áp và 3 - 4 với tầng
chứa nước không áp. Khi tầng chứa nước rất không đồng nhất, phải thiết kế tối
thiểu 4 công trình quan sát;
Đối với nhiệm vụ
nghiên cứu quan hệ giữa các tầng chứa nước với nhau, các công trình quan sát
thiết kế phải có cả trong tầng chứa nước nằm trên hoặc nằm dưới tầng chứa nước
được bơm cũng như trong lớp ngăn cách giữa các tầng chứa nước. Khi nghiên cứu
mối quan hệ giữa nước dưới đất với nước mặt, sát mép nước sông phải bố trí một
công trình quan sát và nếu sông có chiều rộng không lớn (50 - 70 m), phải bố
trí một công trình quan sát ở bờ đối diện;
Thiết kế số lượng
công trình bơm nước thí nghiệm nhóm phải tính toán được lưu lượng hoặc mực nước
hạ thấp dự kiến đạt được từ một công trình bơm nước đơn lẻ, tổng lưu lượng hoặc
mực nước hạ thấp, khả năng can nhiễu lẫn nhau của các công trình bơm nước.
d) Thời lượng bơm nước
thiết kế phải phù hợp với đặc trưng của đất đá chứa nước và đáp ứng yêu cầu của
nhiệm vụ điều tra, đánh giá tài nguyên nước dưới đất như sau:
- Thời lượng thiết kế
bơm thổi rửa cho mỗi lỗ khoan được quy định tối thiểu 3 - 4 ca máy đối với các
lỗ khoan đường kính dưới f 219 mm và 5 - 6 ca
máy đối với các lỗ khoan đường kính từ f
219 mm trở lên. Khi đoạn thí nghiệm trong đất đá bở rời, hạt mịn, ống lọc quấn
lưới hoặc đoạn thí nghiệm trong đá cứng nứt nẻ - karst, trong hang chứa nhiều
trầm tích hạt mịn thì áp dụng giới hạn trên. Khi đoạn thí nghiệm trong đất đá
bở rời, hạt thô, ống lọc cuốn dây hoặc đoạn thí nghiệm trong đá cứng nứt nẻ,
khoan bằng nước lã thì áp dụng giới hạn dưới. Riêng đối với các lỗ khoan đường
kính lớn, nếu không chèn sỏi thì áp dụng giới hạn dưới, nếu có chèn sỏi thì áp
dụng giới hạn trên;
- Thời lượng bơm nước
thí nghiệm thử cho tất cả các trường hợp không quá 3 ca;
- Thiết kế phải căn
cứ mức độ giàu nước của công trình và mục đích thí nghiệm, cụ thể:
+ Đối với bơm nước
thí nghiệm không có công trình quan sát, thiết kế từ 6 đến 9 ca;
+ Đối với bơm nước
thí nghiệm giật
cấp,
thiết kế từ 0,25
đến 0,5 ca,
tối
thiểu mỗi cấp 1 giờ;
+ Đối với bơm nước
thí nghiệm có công trình quan sát, thiết kế từ 15 đến 30 ca trong đất đá lỗ
hổng, áp lực, đất đá nứt nẻ - karst và từ 30 đến 45 ca trong đất đá lỗ hổng
không áp, trong môi trường hai lớp; khi nghiên cứu điều kiện biên từ 15 đến 30
ca khi nghiên cứu quan hệ nước mặt và nước dưới đất và từ 30 đến 45 ca khi
nghiên cứu quan hệ các tầng chứa nước ngăn cách bởi lớp thấm nước yếu;
+ Đối với bơm nước
thí nghiệm trong điều kiện địa chất thủy văn, thủy hóa phức tạp và nghiên cứu
nhiễm bẩn nước dưới đất, thời lượng bơm nước thí nghiệm thiết kế không dưới 90
ca.
- Thời lượng thiết kế
đo mực nước hồi phục quy định ba ca cho mỗi đợt bơm nước thí nghiệm.
đ) Thiết bị bơm nước
- Thiết bị bơm được
lựa chọn phải có công suất phù hợp với lưu lượng hoặc mực nước thiết kế, khả
năng điều chỉnh lưu lượng hoặc mực nước theo yêu cầu thí nghiệm và phải phù hợp
với tính chất vật lý, hóa học của nguồn nước; đảm bảo khả năng hoạt động trong điều
kiện thời tiết, khí hậu và nguồn cung cấp năng lượng tại khu vực thí nghiệm
cũng như khả năng bố trí vào công trình bơm nước.
Các thiết bị bơm nước
là máy bơm nén khí hoặc máy bơm chìm, máy bơm ly tâm;
- Máy bơm điện chìm
phải đáp ứng được khả năng lưu lượng bơm đủ lớn với chiều cao đẩy lớn hơn độ
sâu mực nước động dự kiến khi thí nghiệm, được lựa chọn đối với các công trình
giếng, hố đào, lỗ khoan có đường kính đủ lớn, độ sâu cột nước trong công trình
khi bơm đảm bảo mức độ ngập của máy bơm và hoạt động ổn định, nước có hàm lượng
cặn nhỏ và khoáng hóa thấp, đặc tính ăn mòn kim loại thấp;
- Máy bơm ly tâm
không ngập được lựa chọn đối với các công trình giếng đào, hố đào có kích thước
đủ lớn hoặc mực nước nông, yêu cầu về mực nước hạ thấp không lớn;
- Máy bơm nén khí được
lựa chọn đối với các lỗ khoan có đường kính không lớn, mực nước không quá sâu,
yêu cầu về mức độ ổn định và khả năng điều chỉnh lưu lượng không lớn và không
yêu cầu nghiên cứu hàm lượng khí hòa tan trong nước.
Điều 5. Công việc
chuẩn bị trước khi bơm nước thí nghiệm
1. Lập kế hoạch, biện
pháp thực hiện và yêu cầu kỹ thuật bơm nước thí nghiệm.
2. Khảo sát điều kiện
thi công hiện trường bao gồm địa hình, đường, nền thi công; các tài sản, công
trình, vật kiến trúc, cây cối, hoa màu cần bảo vệ; lựa chọn giải pháp thi công
đảm bảo yêu cầu kỹ thuật và an toàn tại hiện trường.
3. Kiểm tra, đánh giá
tình trạng hoạt động của công trình thí nghiệm tại thực địa; xác định chi tiết
các công việc cần thực hiện trước và trong thi công để đảm bảo thí nghiệm đáp
ứng yêu cầu kỹ thuật.
4. Bố trí nhân lực,
trang thiết bị phục vụ bơm nước thí nghiệm; tập kết, vận chuyển thiết bị, vật tư,
nhiên liệu và các phương tiện phục vụ tại hiện trường.
Điều 6. Bơm thổi rửa
lỗ khoan
1. Nội dung bơm thổi
rửa lỗ khoan
a) Lắp đặt và kiểm
tra điều kiện làm việc của thiết bị;
b) Tiến hành bơm thổi
rửa bằng các biện pháp kỹ thuật phù hợp với điều kiện thực tế, bao gồm:
- Bắn tia với khí nén
áp lực cao vào ống lọc, bơm dâng vét đáy bằng máy nén khí;
- Thổi rửa bằng áp
lực nước, tạo áp kiểu thụt pít tông kết hợp sử dụng hóa chất làm tan kết vón để
làm sạch từng đoạn ống lọc.
c) Tiến hành đo chiều
sâu lỗ khoan, kiểm tra độ đục, hàm lượng cặn trong nước bơm lên, đo lưu lượng
và mực nước trong quá trình bơm thổi rửa để quyết định việc dừng bơm; ghi chép
nhật ký, sổ sách thi công;
d) Tháo dỡ, thu dọn
thiết bị, dụng cụ sau khi kết thúc thổi rửa lỗ khoan và chuẩn bị cho các công
việc tiếp theo.
2. Yêu cầu kỹ thuật
a) Quy trình bơm thổi
rửa phải được tiến hành theo trình tự từ trên xuống dưới, từ bước làm sạch ống
lọc đến bước làm sạch đáy, khôi phục độ sâu lỗ khoan;
b) Khi bơm thổi rửa
bằng máy nén khí, áp suất và lưu lượng khí nén phải phù hợp với tình trạng cụ
thể về mức độ thông thoáng và độ bền của ống lọc. Đối với ống lọc nằm trong
trầm tích hạt mịn, cần thổi rửa theo dạng bậc với công suất từ nhỏ đến lớn;
c) Khi thổi rửa có
kết hợp sử dụng hóa chất, thời gian ngâm hóa chất phải đủ lâu để phá vỡ lớp vỏ
sét trước khi sử dụng các biện pháp bơm sục. Sau khi làm sạch ống lọc phải tiến
hành bơm rửa để làm sạch đáy lỗ khoan;
d) Trong quá trình
bơm thổi rửa, các số liệu về lưu lượng, chất lượng nước phải được đo đạc và ghi
chép để phục vụ cho thiết kế bơm nước thí nghiệm;
đ) Kết thúc thổi rửa,
nước lên phải đảm bảo trong, không có mùn khoan, dung dịch; ống lọc phải hoạt
động tốt, chiều sâu lỗ khoan phải đảm bảo;
e) Công tác thổi rửa
chỉ được dừng khi đạt yêu cầu. Trong trường hợp sau thời lượng bơm thổi rửa
theo thiết kế mà chưa đạt yêu cầu, đơn vị thi công phải báo cáo để cơ quan quản
lý quyết định tăng thời gian cho đạt mục đích.
Điều 7. Bơm nước thí
nghiệm thử
1. Nội dung bơm nước
thí nghiệm thử
a) Lắp đặt, kiểm tra điều
kiện làm việc của thiết bị theo thiết kế và phù hợp với điều kiện thực tế;
b) Tiến hành bơm nước
thí nghiệm thử:
- Vận hành máy bơm;
- Đo mực nước tĩnh, lưu
lượng, mực nước động, mực nước hồi phục, nhiệt độ nước và không khí;
- Điều chỉnh hệ số
ngập hợp lý (trường hợp dùng bơm nén khí trong phương pháp bơm dâng bằng hỗn
hợp khí - nước) hay chiều sâu đặt máy (trường hợp dùng các loại bơm khác) và lưu
lượng cho phù hợp với yêu cầu bơm nước thí nghiệm;
- Ghi chép sổ nhật
ký, sổ bơm nước thí nghiệm, lập các biểu đồ thí nghiệm tại hiện trường;
- Điều chỉnh lại
thiết kế trên cơ sở kết quả bơm nước thí nghiệm thử.
2. Yêu cầu kỹ thuật
bơm
a) Tất cả các công
trình bơm nước dự kiến đều phải tiến hành bơm nước thí nghiệm thử để xác định lưu
lượng và mực nước hạ thấp trước khi quyết định bơm nước thí nghiệm;
b) Lưu lượng bơm phải
có mức độ tác động vừa đủ, không quá nhỏ hay quá lớn so với độ giàu nước của
tầng thí nghiệm. Trước khi bơm thí nghiệm thử sơ bộ lựa chọn lưu lượng như sau:
- Đối với bơm nước
trong cát trước Đệ tứ, cát kết có mức độ gắn kết yếu, đất đá nứt nẻ nhưng không
bị karst hóa với độ dẫn nước của tầng thí nghiệm dao động trong khoảng 50 - 500
m2/ngày, chọn lưu lượng bơm nước 5 - 25 lít/giây;
- Khi bơm nước trong
cát bồi tích Đệ tứ, các trầm tích cát - sạn bồi tích - lũ tích, đất đá nứt nẻ -
lỗ hổng rải rác có hang karst, với độ dẫn nước 500 - 1000 m2/ngày,
chọn lưu lượng bơm nước 25 - 50 lít/giây;
- Khi bơm nước trong
tầng cuội sỏi lấp đầy cát - sạn, khối nứt nẻ karst, với độ dẫn nước 1000 - 3000
m2/ngày, chọn lưu lượng bơm nước 50 - 150 lít/giây;
- Đối với đất đá có
độ dẫn nước dưới 50 m2/ngày, lưu lượng bơm 1- 5 lít/giây.
c) Hệ số ngập (trường
hợp dùng bơm nén khí trong phương pháp bơm dâng bằng hỗn hợp khí - nước) hay
chiều sâu đặt máy (trường hợp dùng các loại bơm khác) và lưu lượng phải đảm bảo
tạo ra trị số hạ thấp mực nước tối thiểu là 3 mét đối với tầng chứa nước không
áp và 4 mét đối với tầng chứa nước áp lực. Đối với tầng chứa nước không áp có
chiều dày nhỏ (4 ÷ 5) mét, mực nước hạ thấp tối thiểu phải đạt 20% chiều dày nhưng
không được nhỏ hơn 1 mét.
Điều 8. Bơm nước thí
nghiệm
1. Nội dung bơm nước
thí nghiệm
a) Lắp đặt, kiểm tra điều
kiện làm việc của thiết bị theo thiết kế và phù hợp với điều kiện thực tế;
b) Tiến hành bơm nước
thí nghiệm:
- Vận hành máy bơm;
- Đo mực nước tĩnh, lưu
lượng, mực nước động, mực nước hồi phục, nhiệt độ nước và không khí;
- Thả chất chỉ thị đối
với công trình bơm có yêu cầu thả chất chỉ thị;
- Thu thập, đo đạc
các yếu tố ảnh hưởng (khí tượng, thủy văn, hải văn, tưới tiêu, thủy lợi, khai
thác, xả thải) trong quá trình thí nghiệm;
- Lấy mẫu nghiên cứu
chất lượng nước;
- Ghi chép sổ nhật
ký, sổ bơm nước thí nghiệm, lập các biểu đồ thí nghiệm tại hiện trường.
c) Tháo dỡ thiết bị,
dụng cụ, thu dọn hiện trường và hoàn trả mặt bằng.
2. Yêu cầu kỹ thuật
bơm
a) Yêu cầu chung
trong tiến hành bơm nước thí nghiệm:
- Bơm nước thí nghiệm
sử dụng phương pháp kiểm soát lưu lượng và theo dõi diễn biến mực nước, chất lượng
nước trong suốt quá trình bơm:
+ Khi bơm thí nghiệm
với lưu lượng không đổi (ổn định), lưu lượng nước bơm được khống chế ổn định
(nếu có thay đổi thì sự thay đổi đó nằm trong giới hạn cho phép). Với mỗi bậc
hoặc cấp lưu lượng thí nghiệm, các công trình bơm nước phải có lưu lượng không đổi
(ổn định), giá trị lưu lượng dao động tối đa không vượt quá 5%;
+ Khi bơm thí nghiệm
với mực nước hạ thấp không đổi, lưu lượng nước bơm được điều chỉnh để khống chế
mực nước là ổn định, sai số mực nước hạ thấp tối đa 5 - 10 cm.
- Lưu lượng bơm phải
có mức độ tác động vừa đủ, không quá nhỏ hay quá lớn so với độ giàu nước của
tầng thí nghiệm và được quyết định dựa trên kết quả bơm nước thí nghiệm thử;
- Trường hợp cần
thiết phải bơm với nhiều bậc hạ thấp thì lưu lượng các bậc sau được lấy bằng
1,5 - 2 lần lưu lượng bậc trước, hoặc gia số lưu lượng giữa các bậc được lấy
bằng trị số lưu lượng bậc đầu tiên;
- Trị số hạ thấp mực
nước phải phù hợp với dạng thí nghiệm và đặc điểm của tầng chứa nước:
+ Khi bơm nước thí
nghiệm, trị số hạ thấp mực nước cần đạt được là 3 mét đối với tầng chứa nước
không áp và 4 mét đối với tầng chứa nước áp lực. Đối với tầng chứa nước không
áp có chiều dày nhỏ (4 - 5) mét, mực nước hạ thấp tối thiểu phải đạt 20% chiều
dày nhưng không được nhỏ hơn 1 mét;
+ Trường hợp bơm nước
thí nghiệm chùm, hiệu số giữa mực nước hạ thấp tại các công trình quan sát liên
tiếp và mực nước hạ thấp tại công trình quan sát xa nhất tối thiểu phải đạt 0,2
mét;
+ Trường hợp nghiên
cứu thấm xuyên khi mực nước cả hai tầng đều hạ thấp, hiệu trị số hạ thấp mực nước
của cặp công trình tại 1 điểm tối thiểu phải đạt 0,2 mét;
+ Khi bơm nước ở công
trình với ống lọc không ngập thì mực nước hạ thấp lớn nhất trong công trình
không được lớn hơn 1/3 phần ống lọc ngập.
- Yêu cầu về tính
liên tục trong quá trình bơm nước thí nghiệm:
+ Trong một đợt bơm nước
thí nghiệm, máy bơm phải đảm bảo vận hành liên tục. Nếu xảy ra trường hợp ngừng
bơm (mất điện, hỏng máy...), thời gian ngừng máy tối đa không được vượt quá 5%
tổng thời gian thí nghiệm, đồng thời phải đảm bảo khoảng thời gian để khôi phục
lưu lượng (mực nước) tại công trình bơm về giá trị như trước khi gặp sự cố
không vượt quá 15 - 30 phút;
+ Trường hợp có sự cố
xảy ra khi mới tiến hành được 5 - 10% tổng thời gian thí nghiệm, công tác bơm
phải được tiến hành lại từ đầu.
b) Trình tự thí
nghiệm:
- Trường hợp bơm nước
thí nghiệm với nhiều bậc hạ thấp, trình tự tiến hành từ lớn nhất đến nhỏ nhất
đối với các đất đá chứa nước hạt thô (cuội, sạn, cát thô lẫn sạn sỏi, đất đá
nứt nẻ) hoặc ngược lại với đất đá chứa nước hạt mịn (cát, cát pha, sét pha).
Kết thúc mỗi đợt, mực nước phải được đo đến hồi phục hoàn toàn trước khi chuyển
sang đợt kế tiếp;
- Trường hợp bơm nước
thí nghiệm giật cấp, lưu lượng chuyển từ cấp nhỏ nhất đến lớn nhất, chuyển tiếp
liên tục không ngừng từ cấp nọ sang cấp kia. Sau khi kết thúc cấp lưu lượng
cuối cùng, mực nước phải được đo đến khi hồi phục hoàn toàn;
- Trường hợp bơm nước
thí nghiệm có thả chất chỉ thị, thí nghiệm được bắt đầu bằng việc đưa chất chỉ
thị xuống vị trí ống lọc của lỗ khoan, trộn đều với nước, sau đó tiến hành bơm
nước thí nghiệm, lấy mẫu, phân tích theo dõi nồng độ chất chỉ thị tại hiện trường,
trong đó cần chú ý xác định nồng độ nền của chất chỉ thị.
c) Yêu cầu bố trí
thiết bị bơm trong công trình thí nghiệm:
- Khi sử dụng máy bơm
ly tâm trục ngang, trục đứng, bơm điện chìm, chiều sâu bố trí máy bơm phải căn
cứ vào chiều sâu mực nước tĩnh, mực nước động để đáp ứng được yêu cầu thí
nghiệm. Dựa vào kết cấu công trình bơm nước để lựa chọn loại máy bơm thích hợp;
- Khi sử dụng máy bơm
nén khí:
+ Đặt ống dẫn khí căn
cứ vào chiều sâu mực nước động, đảm bảo chiều sâu từ 1,4 đến 2,5 lần chiều sâu
mực nước động đối với tầng chứa nước trung bình và 4 - 5 lần chiều sâu mực nước
động đối với tầng giàu và rất giàu nước;
+ Trường hợp thiết kế
bơm nước thí nghiệm theo sơ đồ đồng tâm, vị trí thiết kế đặt bộ phận hỗn hợp
khí của ống dẫn khí phải cao hơn mút dưới của ống nâng nước trong khoảng 3 - 5
mét. Đường kính ống dẫn khí phải căn cứ vào khối lượng khí, đường kính ống nâng
nước;
+ Khi ống nâng nước
ngập vào ống lọc thì đường kính ống nâng nước thiết kế phải nhỏ hơn đường kính
ống lọc tối thiểu 2 cấp;
+ Chiều sâu thiết kế
ống đo phải lớn hơn chiều sâu thiết kế ống nâng nước từ 3 - 5 mét.
d) Yêu cầu về thời
gian bơm nước thí nghiệm:
- Bơm nước thí nghiệm
phải được tiến hành với thời gian đảm bảo đạt được các thông tin, số liệu phản
ánh đặc trưng của đối tượng nghiên cứu, giải quyết được mục tiêu nhiệm vụ điều tra.
Thời gian thực tế thí nghiệm có thể giảm hoặc tăng so với thời gian thiết kế;
- Đối với các công
trình có lưu lượng nhỏ hơn 1 lít/giây, thời gian bơm nước thí nghiệm không kéo
dài quá 3 ca;
- Đối với các công
trình có lưu lượng từ 1 lít/giây trở lên, thời gian bơm quy định cho các dạng
thí nghiệm được kết thúc khi đạt đến các tiêu chuẩn ngừng bơm sau đây:
+ Động thái mực nước
đạt đến vận động gần ổn định;
+ Xuất hiện đoạn giảm
nhịp độ hạ thấp mực áp lực trên đồ thị theo dõi thời gian, đặc trưng cho giai
đoạn giả ổn định đối với tầng chứa nước áp lực đồng nhất vô hạn hoặc đất đá nứt
nẻ, nứt nẻ - karst;
+ Xuất hiện đoạn có
nhịp độ hạ thấp mực nước tăng trở lại sau thời gian chậm trên đồ thị theo dõi
thời gian, đặc trưng cho hệ số nhả nước tổng hợp của tầng đối với các tầng chứa
nước còn lại (không áp, hai lớp, hai vỉa....);
+ Trường hợp bơm nước
thí nghiệm có các công trình quan sát thì trên đồ thị theo dõi kết hợp phải
phát hiện được đường tiệm cận chung hay song song với nhau.
- Trường hợp bơm nước
thí nghiệm với mục đích xác định thông số địa chất thủy văn cơ bản trong tầng
chứa nước có biên thì thời gian thí nghiệm cần lớn hơn 5 lần giá trị thời gian
tính toán để vận động của nước đạt đến động thái gần ổn định, ngoài ra, công
trình phải nằm trong đới không có nhiễu của lưới thủy động lực;
- Trường hợp nghiên
cứu sự thay đổi chất lượng nước thì thí nghiệm chỉ được dừng khi có đủ tài liệu
thực tế khẳng định tính ổn định của các chỉ tiêu đánh giá hoặc xác lập được quy
luật thay đổi của chúng theo không gian hay thời gian.
đ) Yêu cầu về xác
định mực nước tĩnh khi thí nghiệm:
- Trước khi bơm nước
thí nghiệm chính thức, mực nước tĩnh phải được đo với thời gian một ca khi mực
nước ổn định hoặc ba ca khi mực nước dao động;
- Khi tầng chứa nước
có động thái tự nhiên ổn định trong thời kỳ thí nghiệm thì mực nước hồi phục
hoàn toàn được lấy làm giá trị mực nước tĩnh;
- Khi tầng chứa nước
có động thái tự nhiên không ổn định trong thời kỳ thí nghiệm thì mực nước hồi
phục đợt trước được lấy làm giá trị mực nước tĩnh (quy ước) của đợt thí nghiệm
sau.
e) Yêu cầu về xác
định trị số hạ thấp mực nước:
- Khi động thái tự
nhiên của nước dưới đất là ổn định, trị số hạ thấp mực nước phải xác định bằng
hiệu số của giá trị mực nước động với mực nước tĩnh; trị số hạ thấp mực nước
trung bình của công trình thí nghiệm phải được xác định bằng giá trị trung bình
8 giờ cuối cùng trước khi ngừng bơm;
- Trường hợp động
thái tự nhiên nước dưới đất không ổn định, mực nước động thực tế đo được tại
công trình phải được hiệu chỉnh giá trị bằng cách sử dụng tài liệu quan trắc
động thái mực nước của công trình nằm ngoài phạm vi ảnh hưởng của bơm nước và
có điều kiện địa chất thủy văn tương tự.
g) Kỹ thuật đo mực nước,
lưu lượng, nhiệt độ nước và không khí
- Đo mực nước:
+ Đo chiều sâu mực nước
tại công trình bơm nước được sử dụng dụng cụ đo điện hoặc đầu đo tự động;
+ Đo chiều sâu mực nước
tại công trình quan sát được sử dụng dụng cụ đo điện, ống dội âm hoặc đầu đo tự
động tùy theo mực nước, kết cấu công trình;
+ Đối với công trình
có nước nóng, khí hóa cao, khi đo mực nước phải sử dụng thêm ống hỗ trợ và
thiết bị tách khí;
+ Chiều sâu mực nước
đo bằng phương pháp thủ công phải lấy giá trị trung bình của ít nhất 3 lần đo.
- Đo lưu lượng:
+ Đo lưu lượng tại
công trình bơm nước được sử dụng các dụng cụ, thiết bị đo phù hợp với lưu lượng
thực tế, bao gồm thùng định lượng, ván đo, lưu lượng kế hoặc đo qua dụng cụ đo
áp lực.
Khi lưu lượng nước
không lớn hơn 10 lít/giây, có thể đo bằng thùng định lượng hoặc ván đo hình
thang hay hình tam giác;
Khi lưu lượng nước từ
10 lít/giây trở lên, có thể đo bằng ván hình chữ nhật với b thông dụng 320, 420;
640 và 1200mm. Ngoài ra, việc đo thiết kế lưu lượng có thể được chọn sử dụng lưu
lượng kế hoặc dụng cụ đo lưu lượng qua áp lực nước;
Khi xác định lưu lượng
bằng thùng định lượng, giá trị đo phải được lấy trung bình của ít nhất ba lần
đo, sai số ba lần đo không được lớn hơn 5%, thùng đo phải có dung tích phù hợp
để đảm bảo thời gian đầy thùng không nhỏ hơn ba mươi giây;
Khi xác định lưu lượng
bằng ván đo, chiều cao cột nước tràn qua ván phải đảm bảo được đo với độ chính
xác tới mm và phải lấy giá trị trung bình của ít nhất 3 lần đo làm giá trị tính
toán. Lưu lượng đo theo ván được tính theo công thức phù hợp như sau:
Q = 0,014h2 (đối với ván tam giác)
Q = 0,018.b.h (đối với ván hình chữ nhật)
Q = 0,0186.b.h (đối với ván hình thang)
Trong đó:
Q - Lưu lượng đo theo
ván (l/s)
h - Chiều cao mực nước
trước mép ván (cm)
b - Chiều rộng mép
ván dưới (cm)
- Kỹ thuật bố trí ván
đo phải tuân thủ các điều kiện:
+ Khoảng cách từ ngưỡng
ván đến đáy ván cũng như khoảng cách từ mép ván đến thành ngoài của ván không
nhỏ hơn 10 - 20cm;
+ Dòng chảy trước ván
phải tương đối đều đặn, nước chảy qua ván phải là dòng chảy tự do;
+ Ván không bị ngập dưới
nước; không có nước thấm qua hoặc chảy qua thành ván và đáy ván; ván phải đặt
nằm ngang, xác định bằng thủy chuẩn;
+ Trường hợp dùng
thùng có ván đo, thước đo milimét phải được gắn chặt cách ván 0,8 - 1,0 mét. Điểm
0 của thang phải trùng với mực của ngưỡng ván. Chiều dài thùng tùy thuộc lưu lượng
nước phải đạt 1,5 - 2 mét đến 3 - 4 mét, chiều rộng thùng quy định 1,5 mét,
chiều cao thùng trong khoảng 0,5 - 0,75 mét.
- Khi xác định lưu lượng
bằng lưu lượng kế hoặc dụng cụ đo áp lực nước, có thể thực hiện theo hướng dẫn
tại Phụ lục 1 kèm theo Thông tư này;
- Đo nhiệt độ nước và
không khí
+ Đo nhiệt độ nước được
tiến hành ở tất cả các công trình bơm nước, các công trình quan sát, hố đào,
giếng, hồ hay sông (nếu có yêu cầu):
Tại các công trình
bơm nước, nhiệt độ nước được đo ngay ở vòi xả, nơi dòng nước thoát ra;
Tại các điểm quan
sát, nhiệt độ nước được đo tại phạm vi ống lọc và giữ trong khoảng một vài phút;
Khi đo tất cả các điểm
cần đo nhiệt độ nước, phải ngăn ngừa tác động của nhiệt độ không khí, đặc biệt
đối với nước ngầm và khi nhiệt độ không khí chênh lớn so với phông bình thường;
Nhiệt độ nước được đo
bằng nhiệt kế chậm bách phân với thang chia 0,1 - 0,2oC và có bao kim loại,
nhiệt độ không khí được đo bằng nhiệt kế bách phân bình thường với độ chính xác
0,1oC. Đọc nhiệt độ với độ
chính xác 0,1oC.
- Yêu cầu các số đọc:
+ Đo mực nước trong
lỗ khoan, yêu cầu đọc đến cm;
+ Đo mực nước để tính
lưu lượng (chiều cao ván hay chiều cao thùng định lượng), yêu cầu số đọc phải
đến mm;
+ Đo nhiệt độ nước và
không khí, yêu câu số đọc đến nửa 0,5 độ (oC);
+ Đo thời gian, yêu
cầu số đọc đến giây.
h) Tần suất đo mực nước,
lưu lượng, nhiệt độ
Tần suất đo mực nước,
lưu lượng, nhiệt độ phải đáp ứng yêu cầu số liệu phục vụ chỉnh lý. Tần suất đo
tối thiểu quy định tại bảng 1.
Bảng
1: Tần suất đo mực nước, lưu lượng, nhiệt độ
Thời
gian
|
Đo
mực nước
|
Đo
lưu lượng
|
Đo
nhiệt độ
|
20
phút đầu
|
1
phút đo 1 lần
|
5
phút đo 1 lần
|
đo
1 lần
|
20
phút tiếp theo
|
2
phút đo 1 lần
|
4
phút đo 1 lần
|
đo
1 lần
|
Hết
giờ đầu
|
5
phút đo 1 lần
|
5
phút đo 1 lần
|
đo
1 lần
|
Hết
giờ thứ 2
|
10
phút đo 1 lần
|
10
phút đo 1 lần
|
đo
1 lần
|
Hết
giờ thứ 5
|
20
phút đo 1 lần
|
20
phút đo 1 lần
|
1
giờ đo 1 lần
|
Hết
giờ thứ 10
|
30
phút đo 1 lần
|
30
phút đo 1 lần
|
1
giờ đo 1 lần
|
Từ
giờ thứ 11 đến khi kết thúc
|
1
giờ đo 1 lần
|
1
giờ đo 1 lần
|
1
giờ đo 1 lần
|
i) Lấy mẫu nghiên cứu
chất lượng nước trong bơm nước thí nghiệm:
- Lấy mẫu nghiên cứu
chất lượng nước tại các lỗ khoan, giếng, bơm nước thí nghiệm phải được tiến
hành vào cuối kỳ bơm;
- Trường hợp bơm nước
thí nghiệm trong điều kiện thủy hóa phức tạp, có nguy cơ nhiễm bẩn hoặc khi có
các yêu cầu đặc biệt, tối thiểu phải lấy một mẫu với mỗi khoảng thời gian 3 - 5
ca thí nghiệm;
- Cách lấy, bảo quản,
vận chuyển mẫu thực hiện theo quy định tại Thông tư số 13/2014/TT-BTNMT ngày 17 tháng 02 năm 2014 của Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định kỹ thuật điều tra, đánh giá tài
nguyên nước dưới đất.
k) Đo đạc các yếu tố
ảnh hưởng
Khi bơm nước thí
nghiệm trong các khu vực có ảnh hưởng của các yếu tố khí tượng, thủy văn hoặc
các hoạt động khai thác, sử dụng nước, mực nước sông hồ, các giếng đào, các lỗ
khoan trong phạm vi ảnh hưởng của bơm nước phải được quan trắc, thu thập tài
liệu đầy đủ để nghiên cứu quan hệ thủy lực giữa nước mặt với nước dưới đất của
nguồn nước thí nghiệm và hiệu chỉnh số liệu đo mực nước thực tế trong lỗ khoan,
giếng.
Điều 9. Chỉnh lý tài
liệu thí nghiệm
1. Nội dung chỉnh lý
tài liệu thí nghiệm
a) Chỉnh lý tài liệu
trong quá trình bơm:
- Kiểm tra các điều kiện
cần tuân thủ khi bơm nước thí nghiệm
Kiểm tra tần số đo lưu
lượng, mực nước, nhiệt độ, tốc độ hạ thấp mực nước theo thời gian tại công
trình bơm nước (khi bơm nước với lưu lượng không đổi) hay tốc độ thay đổi lưu lượng
(khi bơm nước với mực nước hạ thấp không đổi), độ ổn định về chất lượng nước để
đề xuất biện pháp đảm bảo chất lượng bơm nước thí nghiệm nếu thấy cần thiết.
- Phân tích các biểu
đồ, đồ thị chuyên môn, đánh giá sự phù hợp giữa kết quả nhận được với mô hình
lý thuyết; quyết định việc kéo dài hoặc dừng thí nghiệm theo kết quả thực tế để
đảm bảo bơm nước thí nghiệm đạt yêu cầu kỹ thuật.
b) Chỉnh lý tài liệu
sau khi bơm:
- Nhập số liệu vào
máy tính, kiểm tra, đồng bộ hóa thông tin, dữ liệu;
- Thành lập các biểu
bảng, đồ thị chuyên môn;
- Đánh giá mức độ tin
cậy và lựa chọn các số liệu phục vụ tính toán;
- Tính toán xử lý số
liệu phù hợp với mô hình thí nghiệm để giải quyết các nhiệm vụ chuyên môn đề ra;
- Lập báo cáo kết quả
chỉnh lý và báo cáo kết quả bơm nước thí nghiệm.
2. Yêu cầu kỹ thuật
chỉnh lý tài liệu thí nghiệm
a) Chỉnh lý tài liệu
trong quá trình bơm:
- Khi kiểm tra các điều
kiện cần tuân thủ khi bơm nước thí nghiệm, kết quả kiểm tra phải được thể hiện
bằng biên bản kiểm tra. Đối với công trình quan sát, thời gian bơm nước thí
nghiệm phải được so sánh với thời gian tính toán quy ước để quy luật vận động
của nước dưới đất đạt đến trạng thái gần ổn định;
- Trong quá trình bơm
phải xử lý, hiệu chỉnh các số liệu đo đạc và các thông tin liên quan đảm bảo
tính toán được trị số hạ thấp mực nước trên cơ sở lựa chọn chính thức chiều sâu
mực nước tĩnh và chiều sâu mực nước động trung bình của công trình ở cuối thời
kỳ hút nước, lưu lượng nước bơm ra và lưu lượng trung bình 8 giờ cuối cùng (trường
hợp lưu lượng có biến động nhưng không vượt quá 5%).
b) Chỉnh lý tài liệu
sau khi bơm:
- Trước khi chỉnh lý,
cần đánh giá mức độ ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, soát xét, xử lý các ảnh hưởng
của các nhân tố tự nhiên và nhân tạo đến tài liệu bơm nước, đánh giá mức độ ảnh
hưởng và hiệu chỉnh tài liệu thí nghiệm được tiến hành trên cơ sở tận dụng
triệt để các tài liệu đã có;
- Tài liệu bơm nước
sau khi kiểm tra và đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố phải được lập
bảng thống kê phân ra một số loại chính như sau:
+ Loại dùng cho đánh
giá mức độ giàu nước;
+ Loại dùng cho đánh
giá sơ bộ thông số địa chất thủy văn cơ bản;
+ Loại dùng cho đánh
giá chính xác thông số địa chất thủy văn cơ bản và các thông số chuyên môn khác
(hệ số thấm xuyên, lực cản của trầm tích lòng sông, thông số dịch chuyển);
+ Loại dùng cho đánh
giá quan hệ giữa lưu lượng và trị số hạ thấp mực nước, xác định bước nhảy mực nước,
ảnh hưởng can nhiễu;
+ Loại dùng cho
nghiên cứu điều kiện biên của tầng chứa nước.
- Tài liệu các dạng
bơm nước được chỉnh lý phải đảm bảo thực hiện đầy đủ các công đoạn chính sau:
+ Xác định mực nước
tĩnh, lưu lượng, mực nước hạ thấp của công trình thí nghiệm bằng cách lựa chọn
giá trị mực nước tĩnh; tính toán giá trị lưu lượng, trị số hạ thấp mực nước
theo thời gian, xác định lưu lượng, trị số hạ thấp mực nước trung bình trên cơ
sở chiều sâu mực nước động (có hiệu chỉnh khi cần thiết); tính đại lượng tỷ lưu
lượng (phải loại bỏ bước nhảy mực nước hình thành do sức cản thủy lực của vật
liệu ở đới gần lỗ khoan và của ống lọc). Trường hợp có công trình quan sát,
phải lựa chọn giá trị mực nước tĩnh; tính mực nước hạ thấp và khoảng cách đến
công trình bơm nước. Trường hợp bơm nước nhóm phải tính tâm của nhóm và xác
định thêm giá trị lưu lượng, mực nước hạ thấp trung bình của toàn nhóm;
+ Trong chỉnh lý tài
liệu bơm nước thí nghiệm đơn, tùy thuộc đặc điểm địa chất thủy văn và động thái
chuyển động của nước dưới đất, có thể áp dụng các phương pháp đường cong chuẩn,
theo dõi thời gian, thử dần hoặc dùng phần mềm chuyên dụng nhằm tính toán, xác
định thông số địa chất thủy văn cơ bản (hệ số dẫn nước, hệ số truyền áp hay
truyền mực nước);
+ Trong chỉnh lý tài
liệu bơm nước thí nghiệm chùm, cần xây dựng đường đẳng mực nước, xác định hướng
chảy và sơ bộ tính vận tốc vận động của nước dưới đất trong trạng thái tự
nhiên. Khi các tầng chứa nước thí nghiệm là hữu hạn, cần phân đới động thái
chuyển động mực nước để lựa chọn ra các công trình phục vụ tính toán thông số
địa chất thủy văn cơ bản và các công trình phục vụ tính toán các thông số
chuyên môn. Tại mỗi công trình quan sát, cần tính toán thời gian kiểm tra để
vận động đạt trạng thái gần ổn định, tính ảnh hưởng của các hiệu ứng gây chậm
đạt đến trạng thái vận động lý thuyết. Xác định mô hình lý thuyết phù hợp với
quan hệ nhận được qua thí nghiệm giữa trị số hạ thấp mực nước và thời gian để
lựa chọn phương pháp xác định thông số địa chất thủy văn cơ bản và chuyên môn.
+ Trong chỉnh lý tài
liệu bơm nước thí nghiệm đơn với nhiều bậc lưu lượng, phải tiến hành kiểm tra
định luật thấm; dự đoán lưu lượng công trình theo đường cong lưu lượng tương
ứng với các quan hệ lý thuyết bằng cách thành lập các đồ thị và xác định các thông
số đặc trưng trong phương trình biểu thị quan hệ giữa lưu lượng với trị số hạ
thấp mực nước (hoặc giá trị logarit của các đại lượng đó) bằng phương pháp bình
phương nhỏ nhất; đối chiếu và đánh giá so sánh các phương pháp ngoại suy theo
các đường cong lưu lượng nêu trên và lựa chọn phương pháp kỳ vọng nhất dùng để
tính toán trữ lượng;
+ Trong chỉnh lý tài
liệu bơm nước thí nghiệm nhóm, phải tính thông số địa chất thủy văn trong trường
hợp bơm nước thí nghiệm nhóm đồng bộ như đối với bơm nước thí nghiệm đơn, trong
đó thay bán kính lỗ khoan, giếng bằng bán kính cụm lỗ khoan, giếng bơm nước. Trường
hợp bơm nước thí nghiệm nhóm không đồng bộ, việc tính toán thông số địa chất thủy
văn cơ bản phải được tiến hành bằng cách thay thời gian (t) bằng thời gian dẫn dùng
(tdd) và bán kính (r) bằng
bán kính dẫn dùng (rdd), tính giá trị suy
giảm mực nước do từng công trình sinh ra cho các công trình khác trong dự báo
trữ lượng các công trình can nhiễu bằng phương pháp thủy lực;
+ Trong chỉnh lý tài
liệu bơm nước thí nghiệm giật cấp, phải loại bỏ các đợt bơm không đạt để tài
liệu sử dụng đảm bảo được yêu cầu kỹ thuật; phải xác định các hệ số của phương
trình biểu diễn quan hệ giữa trị số hạ thấp mực nước và lưu lượng bơm; tính tổn
thất áp lực trong giếng và tổn thất áp lực trong tầng chứa, hiệu suất giếng và
tính toán hệ số dẫn nước của tầng chứa nước. Việc chỉnh lý tài liệu bơm nước
thí nghiệm giật cấp có thể thực hiện thủ công hoặc bằng phần mềm chuyên môn phù
hợp;
+ Trong chỉnh lý tài
liệu bơm nước thí nghiệm có thả chất chỉ thị, phải xây dựng đồ thị nồng độ các
chất chỉ thị theo thời gian kể từ thời điểm bắt đầu thả chất chỉ thị và thời
gian lấy mẫu phân tích; xác định nồng độ lớn nhất các chất chỉ thị và thời gian
tương ứng với các nồng độ đó; dựa vào hệ số góc của đồ thị chuyên môn thành lập
trên cơ sở số liệu nồng độ chất chỉ thị và thời gian, xác định các thông số
dịch chuyển bao gồm: Hệ số khuếch tán đối lưu, hệ số phân phối muối, tốc độ hữu
hiệu trung bình chuyển động của nước và độ lỗ hổng hữu hiệu của đất đá theo các
công thức chuyên môn.
- Lựa chọn các giá
trị đặc trưng của các thông số phục vụ đánh giá tài nguyên nước dưới đất từ tập
hợp số liệu các giá trị thông số nhận được qua chỉnh lý tài liệu bơm nước thí
nghiệm phải thực hiện bằng cách sử dụng các phương pháp bình quân số học, bình
quân diện tích, bình quân khoảng cách hoặc xác suất thống kê;
- Khi sử dụng phương pháp
xác suất thống kê, việc lựa chọn các giá trị đặc trưng phải tiến hành theo
trình tự:
+ Loại bỏ sai số thô
và lựa chọn các giá trị không chứa sai số thô vào tập hợp;
+ Tính trung bình số
học của tập hợp và phương sai (phân biệt theo hai trường hợp khác nhau khi tập
hợp nhỏ hơn 20 và từ 20 trở lên); tính độ lệch;
+ Xác định sai số của
tập hợp và độ chính xác của thí nghiệm (sai số trung bình);
+ Xác định giá trị kỳ
vọng của thông số (phù hợp với mục đích cấp nước hoặc thoát nước).
- Tài liệu bơm nước
sau chỉnh lý phải được thể hiện trên các biểu đồ, đồ thị biểu diễn biến thiên lưu
lượng, trị số hạ thấp mực nước theo thời gian, quan hệ giữa lưu lượng và tỷ lưu
lượng với trị số hạ thấp mực nước; sơ đồ thiết kế thí nghiệm; kết quả bơm nước
thí nghiệm và xác định thông số địa chất thủy văn; hàm lượng các nguyên tố, vi
trùng; sơ đồ vị trí công trình thí nghiệm.
Điều
10. Yêu cầu về đảm bảo an toàn môi trường
1. Trước khi thí
nghiệm, các biện pháp đảm bảo khả năng thu gom và xử lý nước mặn, nước lợ, nước
nóng và nước không đạt tiêu chuẩn khác phải được chuẩn bị.
2. Khi bơm nước thí
nghiệm trong tầng chứa nước lỗ hổng và đất đá karst, các nguy cơ sụt lún mặt
đất, làm hư hỏng nhà cửa, công trình phải có biện pháp phòng ngừa trong thiết
kế, thi công.
3. Nước thải từ các
công trình thí nghiệm, các loại nước thải, chất thải sinh hoạt khác phải được
thu gom, xử lý theo các quy định về bảo vệ môi trường.
4. Nhiên liệu dùng
cho thí nghiệm phải được bảo quản an toàn, không gây cháy, nổ hoặc rò rỉ ra môi
trường.
Điều
11. An toàn lao động
Trước khi triển khai
thi công tại hiện trường, đơn vị thi công phải tổ chức tập huấn an toàn lao
động (theo định kỳ), trang bị bảo hộ lao động và thực hiện đầy đủ các quy định
về an toàn lao động.
Chương
III
SẢN
PHẨM CỦA BƠM NƯỚC THÍ NGHIỆM
Điều
12. Sản phẩm trung gian
1. Sản phẩm trung
gian bao gồm các tài liệu thi công chưa chỉnh lý và sản phẩm chỉnh lý tài liệu
tại hiện trường.
2. Tài liệu thi công
chưa chỉnh lý bao gồm nhật ký thi công bơm nước thí nghiệm, sổ bơm nước thí
nghiệm, các biên bản xác nhận khối lượng, kết quả kiểm tra, xử lý sự cố, bản vẽ
thi công thí nghiệm.
a) Nhật ký thi công
bơm nước thí nghiệm phải ghi chép đầy đủ, trung thực theo thời gian thực hiện
thí nghiệm từ lúc chuẩn bị đến khi kết thúc. Các nội dung của nhật ký cần thể
hiện rõ diễn biến thời tiết, thủy văn, thủy triều, hoạt động tưới, tích nước
vào hồ hay xả nước; diễn biến các công việc thí nghiệm, người chủ trì, những người
tham gia thực hiện, vật tư, thiết bị sử dụng, các loại mẫu và thời gian lấy
mẫu, các hiện tượng bất thường xảy ra và kết quả xử lý trong quá trình thí
nghiệm;
b) Sổ bơm nước thí
nghiệm quy định tại Phụ lục 2 kèm theo Thông tư này;
c) Các biên bản xác
nhận khối lượng, kết quả kiểm tra và xử lý sự cố phải được thành lập ngay tại
thực địa vào thời điểm kiểm tra, đo đạc và phải có chữ ký của tất cả các cá
nhân liên quan, trong đó nêu rõ vai trò, trách nhiệm của từng người;
d) Bản vẽ thi công
thí nghiệm phải thể hiện các thông số thực tế hình dạng, kích thước, vị trí sắp
xếp, bố trí các thiết bị, dụng cụ bơm, đo đạc, mực nước và chiều sâu công trình
sau khi thí nghiệm. Các bản vẽ thể hiện trên khổ giấy A3.
3. Sản phẩm chỉnh lý
tài liệu tại hiện trường bao gồm báo cáo đánh giá kết quả thí nghiệm tại hiện
trường, các đồ thị, biểu đồ thành lập dựa trên kết quả đo đạc tại chỗ, biên bản
kiểm tra, xác nhận thời gian thí nghiệm.
a) Các đồ thị lập tại
hiện trường: Lưu lượng theo thời gian (Q - t); trị số hạ thấp mực nước theo
thời gian trên hệ trục bán logarit (S - lgt); mực nước hồi phục theo thời gian
trên hệ trục bán logarit (S* - lgt); đối với bơm nước thí nghiệm chùm phải lập
đồ thị trị số hạ thấp mực nước theo biến số tổng hợp thời gian - khoảng cách
trên hệ trục bán logarit S - lg(t/r2); trị số hạ thấp mực nước theo khoảng
cách trên hệ trục bán logarit (S - lgr), đối với bơm nước thí nghiệm nhiều bậc
hạ thấp phải lập đồ thị tỷ lưu lượng theo trị số hạ thấp mực nước (q - S); lưu
lượng theo trị số hạ thấp mực nước (Q - S);
b) Báo cáo đánh giá
kết quả thí nghiệm tại hiện trường phải thể hiện rõ các bước đánh giá so sánh
với mục đích yêu cầu đề ra, xu thế diễn biến kết quả và sự phù hợp với các mô
hình lý thuyết, luận chứng lựa chọn dạng đồ thị, đoạn đặc trưng cho tính toán.
Điều
13. Sản phẩm cuối cùng
1. Sản phẩm cuối cùng
của bơm nước thí nghiệm trong điều tra đánh giá tài nguyên nước dưới đất bao
gồm báo cáo kết quả chỉnh lý tài liệu thí nghiệm và báo cáo kết quả bơm nước
thí nghiệm.
2. Báo cáo kết quả
chỉnh lý tài liệu thí nghiệm phải thể hiện các nội dung: Chuẩn hóa dữ liệu,
phân tích, xác định các yếu tố ảnh hưởng, hiệu chỉnh số liệu sau khi loại bỏ
ảnh hưởng bên ngoài, nhận định quy luật diễn biến số liệu thí nghiệm và lựa
chọn mô hình tính toán, lựa chọn phương pháp và công cụ chỉnh lý, kết quả tính
toán chỉnh lý, luận giải kết quả và đánh giá mức độ hoàn thành mục tiêu đề ra.
3. Báo cáo kết quả
bơm nước thí nghiệm phải thể hiện rõ các nội dung: các nhiệm vụ của bơm nước
thí nghiệm theo thiết kế, phương pháp và khối lượng các công việc đã thực hiện,
các kết quả đạt được, đánh giá mức độ hoàn thành, nêu nguyên nhân và khuyến
nghị về việc sử dụng kết quả thí nghiệm trong các nhiệm vụ chuyên môn của dự án
điều tra, đánh giá tài nguyên nước dưới đất.
Điều
14. Quy định về giao nộp sản phẩm
Tài liệu chỉnh lý tại
hiện trường phải được giao nộp cho người chủ trì kỹ thuật dự án trong thời gian
không quá 3 ngày khi kết thúc thí nghiệm. Tài liệu thi công bơm nước phải được
giao nộp cho đơn vị chủ trì dự án chậm nhất 7 ngày sau khi kết thúc thí nghiệm
tại hiện trường. Tài liệu sản phẩm cuối cùng phải được giao nộp cho đơn vị chủ
trì dự án chậm nhất 7 ngày sau khi hoàn thành công tác chỉnh lý, lập báo cáo
cuối cùng và không chậm hơn kỳ nghiệm thu giai đoạn thực hiện dự án.
Chương
IV
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều
15. Tổ chức thực hiện
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương, Cục trưởng Cục Quản lý tài nguyên nước, Tổng
Giám đốc Trung tâm Quy hoạch và Điều tra tài nguyên nước quốc gia, Thủ trưởng
các đơn vị trực thuộc Bộ và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Thông tư này.
2. Cục Quản lý tài
nguyên nước có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Thông tư này.
Điều
16. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 4 năm 2015.
Trong quá trình thực
hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan kịp thời phản ánh về Bộ Tài nguyên và Môi trường để nghiên cứu, sửa đổi,
bổ sung./.
Nơi nhận:
-
Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Cơ quan trực thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Cục kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Bộ trưởng, các Thứ trưởng Bộ TN&MT;
- Sở TNMT các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Cổng thông tin điện tử Chính phủ, Công báo;
- Các đơn vị trực thuộc Bộ TN&MT;
- Cổng thông tin điện tử Bộ TN&MT;
- Lưu VT, TNNQG, TNN, KH&CN, PC
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Thái Lai
|
PHỤ
LỤC I
XÁC ĐỊNH LƯU LƯỢNG BẰNG DỤNG CỤ ĐO ÁP VÀ LƯU
LƯỢNG KẾ
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 08/2015 /TT-BTNMT ngày 26 tháng 02 năm 2015 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường)
1. Xác định lưu lượng
bằng dụng cụ đo áp lực
Hình
1-PL. Dụng cụ đo áp lực dùng để xác định lưu lượng khi bơm nước
Dụng cụ thiết kế như
hình 1-PL, lưu lượng giới hạn tùy thuộc tỉ số các kích thước d/D theo bảng 6 và
được xác định dựa vào giá trị đo chiều cao cột nước dâng trong ống đo và tỉ số
các kích thước d/D rồi tra theo bảng 6.
Bảng
1-PL. Lưu lượng nước bơm ra
d
cm
|
D
cm
|
Lưu
lượng nhỏ nhất
|
Lưu
lượng lớn nhất
|
M3/h
|
l/s
|
M3/h
|
l/s
|
5,08
|
10,16
|
6,61
|
1,836
|
26,358
|
7,32
|
7,62
|
10,16
|
17,90
|
4,970
|
71,380
|
19,83
|
10,16
|
17,78
|
27,42
|
7,610
|
109,340
|
30,37
|
12,7
|
17,78
|
47,94
|
13,320
|
191,180
|
53,10
|
15,24
|
20,32
|
71,62
|
19,890
|
285,540
|
79,32
|
2. Xác định lưu lượng
bằng lưu lượng kế
Để đảm bảo đo được
đúng toàn bộ tiết diện cần hoàn toàn lấp đầy nước. Trước điểm tính cần có khoảng
thẳng với chiều dài (8 - 10) D, còn sau điểm tính khoảng thẳng dài (3 - 5)D (D
là đường kính ống dẫn nước).
PHỤ
LỤC II
MẪU SỔ BƠM NƯỚC THÍ NGHIỆM
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 08/2015/TT-BTNMT ngày 26 tháng 02 năm 2015 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường)
CƠ
QUAN QUẢN LÝ
ĐƠN
VỊ THỰC HIỆN
SỔ
BƠM NƯỚC THÍ NGHIỆM
LK...........Vùng (dự
án)
NĂM……
|
CƠ
QUAN QUẢN LÝ
ĐƠN
VỊ THỰC HIỆN
Tài
liệu bơm nước LK............
Dạng
bơm nước:..................
Vùng.................
dự án....
Vị trí địa lí: Thôn........xã.......huyện.......tỉnh.....
Tọa độ lỗ khoan: X...
Y... Z...
Chiều sâu khoan: ......................................................................
Chiều sâu trước khi
thổi rửa: ......................................................................
Chiều sâu sau khi
thổi rửa: ......................................................................
Chiều sâu sau khi bơm
nước: ......................................................................
Chiều sâu mực nước
tĩnh: ......................................................................
Ống dẫn nước và chiều
sâu: ......................................................................
Ống hơi và chiều sâu:
......................................................................
Ống đo và chiều sâu: ......................................................................
Chiều sâu đặt máy: ......................................................................
Đặc điểm tầng chứa nước:
......................................................................
BẢNG
TÓM TẮT KẾT QUẢ BƠM NƯỚC
Kí
hiệu tầng chứa nước
|
Thứ
tự đợt bơm nước
|
Q
(l/s)
|
S
(m)
|
Ht
(m)
|
Q
(l/sm)
|
Thời
gian bơm
(h)
|
Thời
gian hồi phục
(h)
|
Nhiệt
độ (oC)
|
Số
mẫu và loại mẫu nước đã lấy
|
Nước
|
Không
khí
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Đánh giá chất lượng:..................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
TỔ TRƯỞNG TỔ BƠM
|
PHỤ TRÁCH KĨ THUẬT
|
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
|
CỘT
ĐỊA TẦNG VÀ CẤU TRÚC LỖ KHOAN SỐ:
Toạ độ
|
X:
Y
Z:
|
Ngày khởi
công:...................
Ngày kết
thúc:.....................
Chiều
sâu:............................
|
Ghi chú: Đối với bơm
nước thí nghiệm chùm cần có bản sơ đồ chùm kèm theo
DIỄN
BIẾN THI CÔNG THỔI RỬA LỖ KHOAN BƠM NƯỚC
(Ghi
rõ thời gian, phương pháp và quá trình thổi rửa lỗ khoan theo từng ca bơm)
BẢNG
SỐ LIỆU THIẾT KẾ BƠM
Thứ
tự đợt bơm
|
Chiều
dài ống lọc
|
Ống
dẫn nước
|
Ống
hơi
|
Ống
đo
|
Tâm
ống xả cách mặt đất
(m)
|
Hệ
số ngập
k = H/h
|
Áp
suất hơi P
(kg/cm2)
|
Φ
(mm)
|
Từ
|
Đến
|
Φ
(mm)
|
Chiều
sâu
(m)
|
Φ
(mm)
|
Chiều
sâu
(m)
|
Φ
(mm)
|
Chiều
sâu
(m)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Loại ống lọc sử
dụng: ……………………………… Độ khe hở ……………%
- Dụng cụ đo mực nước:
…………………………….. Sai số ………………… cm
- Dụng cụ đo lưu lượng
……………………………… Sai số ………………….l/s
- Dụng cụ đo nhiệt
…………………………………… Sai số …………………. oC
- Chiều dài đoạn hỗn
hợp của ống hơi ………………………………………….. cm.
Chú ý: Ống dẫn, ống
hơi, ống đo đầu tính từ tâm ống xả nước, ống hơi tính từ tâm ống xả nước đến
giữa đoạn hỗn hợp khí.
KẾT
QUẢ BƠM RỬA LỖ KHOAN
- Mực nước trước khi
bơm rửa ……. m
- Mực nước sau khi
bơm rửa: ……… m
- Chiều sâu lỗ khoan
trước khi bơm rửa …….m
- Chiều sâu lỗ khoan
sau khi bơm rửa ………m.
Ngày,
tháng, năm
|
Giờ
phút đo
|
Mực
nước động
|
Lưu
lượng
(l/s)
|
Chiều
sâu lỗ khoan
(m)
|
Thiết
kế sơ bộ bơm nước thí nghiệm
|
Ghi
chú
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
BƠM
THỬ (THÍ NGHIỆM ĐƠN, PHÂN ĐOẠN)
Mực nước
tĩnh......m
|
Loại ván và kích
thước:
Thể tích thùng
đo......lít
|
Ngày
tháng năm
|
Giờ
phút đo
|
Lưu
lượng
(l/s)
|
Đại
lượng
|
Nhiệt
độ (oC)
|
Ghi
chú *
|
Hđ
(m)
|
S
(m)
|
Không
khí
|
Nước
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
* Lấy mẫu nước (số
hiệu mẫu); các hiện tượng xảy ra trong quá trình bơm nước (nước đục...); các
diễn biến của thời tiết.
MỰC
NƯỚC HỒI PHỤC
Ngày
tháng năm
|
Giờ
phút đo
|
Chiều
sâu mực nước
(m)
|
Độ
dâng cao mực nước
S*(m)
|
Ghi
chú
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
BƠM
NƯỚC THÍ NGHIỆM NHÓM (ĐƠN)
Mực nước tĩnh
LK......m
Mực nước tĩnh
LK......m
|
Loại ván và kích
thước:
Thể tích thùng
đo......lít
|
Ngày
tháng năm
|
Giờ
phút đo
|
LK
bơm nước...
|
LK
bơm nước...
|
Giá
trị trung bình nhóm
|
Ghi
chú *
|
Cột
nước ở ván đo (cm) hay thời gian (giây) đầy thùng
|
Lưu
lượng
(l/s)
|
Chiều
sâu mực nước động
(m)
|
Mực
nước hạ thấp
(m)
|
Cột
nước ở ván đo (cm) hay thời gian (giây) đầy thùng
|
Lưu
lượng
(l/s)
|
Chiều
sâu mực nước động
(m)
|
Mực
nước hạ thấp
(m)
|
Lưu
lượng
(l/s)
|
Mực
nước hạ thấp
(m)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
*Lấy mẫu nước(số
hiệu mẫu); các hiện tượng xảy ra trong quá trình bơm nước thí nghiệm (nước đục...);
các diễn biến của thời tiết
MỰC
NƯỚC HỒI PHỤC
Ngày
tháng năm
|
Giờ
phút đo
|
LK...
|
LK...
|
Ghi
chú
|
Hđ
(m)
|
S*
(m)
|
Hđ
(m)
|
S*
(m)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
BƠM
NƯỚC THÍ NGHIỆM GIẬT CẤP
Mực nước tĩnh LK......m
Loại ván và kích thước:
Ngày
tháng năm
|
Cấp
|
Giờ
phút đo
|
Cột
nước ở ván đo (cm) hay thời gian (giây) đầy thùng.....lít
|
Lưu
lượng
(l/s)
|
Chiều
sâu mực nước
(m)
|
Đại
lượng mực nước hạ thấp
(m)
|
Ghi
chú
*
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
*Lấy mẫu nước (số
hiệu mẫu); các hiện tượng xảy ra trong quá trình bơm nước thí nghiệm (nước đục...);
các diễn biến của thời tiết
MỰC
NƯỚC HỒI PHỤC
Ngày
tháng năm
|
Giờ
phút đo
|
Chiều
sâu mực nước
(m)
|
Độ
dâng cao mực nước S*
(m)
|
Ghi
chú
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
BƠM
NƯỚC THÍ NGHIỆM CHÙM
Loại
ván và kích thước:
Mực nước tĩnh lỗ
khoan trung tâm:..... mét Thể tích thùng đo:......lít
Ngày
tháng năm
|
Giờ
phút đo
|
Cột
nước ở ván đo (cm) hay thời gian (giây) đầy thùng
|
Lưu
lượng
(l/s)
|
Chiều
sâu mực nước tại LK trung tâm
(m)
|
Chiều
sâu mực nước tại các lỗ khoan quan sát
(m)
|
Nhiệt
độ
(oC)
|
Ghi
chú *
|
LK1
|
LK2
|
LK3
|
Không
khí
|
Nước
|
Hđ
|
S
|
Hđ
|
S
|
Hđ
|
S
|
Hđ
|
S
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
*Lấy mẫu nước(số
hiệu mẫu); các hiện tượng xảy ra trong quá trình bơm nước thí nghiệm (nước đục...);
các diễn biến của thời tiết.
MỰC
NƯỚC HỒI PHỤC
Ngày
tháng năm
|
Giờ
phút đo
|
Chiều
sâu mực nước tại LK trung tâm
(m)
|
Chiều
sâu mực nước tại các lỗ khoan quan sát
(m)
|
Ghi
chú
|
LK1
|
LK2
|
LK3
|
Hđ
|
S*
|
Hđ
|
S*
|
Hđ
|
S*
|
Hđ
|
S*
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|