BỘ TÀI
NGUYÊN VÀ
MÔI TRƯỜNG
--------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
05/2011/TT-BTNMT
|
Hà Nội,
ngày 29 tháng 01 năm 2011
|
THÔNG
TƯ
QUY
ĐỊNH KỸ THUẬT PHƯƠNG PHÁP THĂM DÒ TRỌNG LỰC MẶT ĐẤT
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI NGUYÊN VÀ
MÔI TRƯỜNG
Căn cứ Luật Khoáng sản và Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khoáng sản;
Căn cứ Nghị định số 25/2008/NĐ-CP ngày 04
tháng 3 năm 2008 của Chính phủ Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Căn cứ Nghị định số 89/2010/NĐ-CP ngày 18
tháng 9 năm 2010 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Điều 3 Nghị định
số 25/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ Quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Địa chất và Khoáng sản và Vụ trưởng Vụ pháp chế,
QUY ĐỊNH:
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Thông tư
này quy định về trình tự, nội dung và các yêu cầu của phương pháp thăm
dò trọng lực mặt đất trong hoạt động điều tra cơ bản địa chất về khoáng
sản và thăm dò khoáng sản, khảo sát địa chất công trình, địa chất thuỷ văn, điều
tra tai biến địa chất và các lĩnh vực khác có liên quan.
Điều 2.
Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng
đối với các đơn vị, tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện các nhiệm vụ, đề án, dự
án điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản, khảo sát địa
chất công trình, địa chất thuỷ văn, điều tra tai biến địa chất và các lĩnh vực
khác có liên quan (gọi tắt là dự án chuyên môn) tiến hành phương pháp thăm dò
trọng lực.
Điều 3.
Giải thích từ, ngữ
1. Phương pháp
thăm dò trọng lực mặt đất là phương pháp đo giá trị tuyệt đối, gia tốc (đạo
hàm bậc một), hoặc gradient gia tốc (đạo hàm bậc hai) của trường trọng lực trên
mặt đất để điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản và thăm dò khoáng sản; khảo
sát địa chất công trình, địa chất thuỷ văn, điều tra tai biến địa chất và các
lĩnh vực khác có liên quan.
2. Đơn vị đo trong
thăm dò trọng lực được tính bằng miligal (mGl)
1mGl = 0.0001
gal = 1. 10-5 m/s2
3. Mạng lưới điểm
tựa trọng lực là hệ thống gồm nhiều điểm trọng lực dùng để liên kết và quy
số liệu đo trọng lực về cùng một mức.
4. Đa giác tựa
trọng lực là hệ thống gồm 3 điểm tựa trọng lực trở lên tạo thành một đa
giác khép kín trong hệ thống mạng lưới điểm tựa trọng lực.
5. Điểm tựa trọng
lực treo là điểm tựa trọng lực chỉ liên kết với một điểm tựa trọng lực của
một đa giác tựa trọng lực.
6. Cạnh tựa trọng
lực treo là cạnh tựa gồm 2 điểm tựa trọng lực trở lên bố trí liên tiếp nhau
trên một hành trình mà không tạo thành đa giác tựa trọng lực khép trong hệ
thống mạng lưới điểm tựa trọng lực.
7. Đo trọng lực
móc xích là đo gia số trọng lực 2 lần trở lên để liên kết giá trị trọng lực
giữa các điểm tựa trên cạnh tựa treo.
8. Mốc điểm
tựa trọng lực là vật có ghi số hiệu tên điểm tựa trọng lực đặt tại vị trí điểm
tựa trọng lực ngoài hiện trường.
Điều 4.
Lĩnh vực và điều kiện áp dụng phương pháp thăm dò trọng lực mặt đất
1. Phương
pháp thăm dò trọng lực mặt đất được áp dụng để nghiên cứu cấu trúc sâu vỏ trái
đất, phân vùng kiến tạo địa chất khu vực, điều tra địa chất và khoáng sản, khảo
sát địa chất công trình, địa chất thuỷ văn, tai biến địa chất và các lĩnh vực
nghiên cứu khác.
2. Điều
kiện áp dụng thăm dò trọng lực mặt đất:
a) Có sự
khác biệt về mật độ giữa đối tượng nghiên cứu và môi trường đất đá vây quanh.
Đối tượng nghiên cứu phải có kích thước đủ lớn để gây nên dị thường có độ tin
cậy theo quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông
tư này;
b) Địa
hình vùng đo vẽ trọng lực không quá phân cắt;
c) Tỷ lệ
đo vẽ lập bản đồ trọng lực phải lớn hơn một bậc hoặc bằng tỷ lệ đo vẽ lập bản
đồ địa chất;
d) Thăm dò
trọng lực mặt đất phải được ưu tiên tiến hành trước hoặc đồng thời với công tác
đo vẽ lập bản đồ địa chất, điều tra, đánh giá khoáng sản.
Điều
5. Tỷ lệ và nhiệm vụ của thăm dò trọng lực, yêu cầu của thăm dò trọng lực
1. Tỷ lệ
và nhiệm vụ của thăm dò trọng lực:
a) Thăm dò
trọng lực tỷ lệ 1:500.000 đến 1:200.000 có nhiệm vụ: phục vụ lập bản đồ địa
chất, dự báo sinh khoáng, phân vùng kiến tạo của vỏ quả đất;
b) Thăm dò
trọng lực tỷ lệ 1:100.000 đến 1:25.000 có nhiệm vụ: xác định các đới cấu trúc
địa chất, các hệ thống đứt gãy, các thể xâm nhập, các thành tạo phun trào, trầm
tích, khoanh vùng triển vọng khoáng sản;
c) Thăm dò
trọng lực tỷ lệ từ 1:10.000 đến 1:2.000 có nhiệm vụ: xác định cấu trúc địa chất
chi tiết, phát hiện các mỏ khoáng sản và tham gia đánh giá trữ lượng khoáng
sản; phối hợp với các phương pháp địa chất, địa vật lý khác để giải quyết các
nhiệm vụ địa chất công trình, địa chất thuỷ văn và tai biến địa chất;
d) Thăm dò
trọng lực tỷ lệ từ 1:1.000 đến 1:200 có nhiệm vụ: đánh giá, thăm dò các mỏ
khoáng sản; khảo sát địa chất công trình, địa chất thủy văn và tai biến địa
chất; tìm kiếm, phát hiện các vật thể, công trình cổ bị vùi lấp.
2. Các
yêu cầu trước khi tiến hành thăm dò trọng lực:
a) Thu thập, tổng hợp
tham số mật độ và các tham số vật lý khác, xác định giá trị mật độ dư giữa
chúng;
b) Thu
thập tài liệu trắc địa, xác lập yêu cầu về độ chính xác xác định toạ độ và độ
cao điểm trọng lực. Tương ứng với tỷ lệ đo vẽ trọng lực cần có bản đồ địa hình
tỷ lệ lớn hơn hoặc cùng tỷ lệ đo trọng lực;
c) Khi đo
vẽ trọng lực tỷ lệ 1:10.000 và lớn hơn nhưng không có bản đồ địa hình ở các tỷ
lệ tương ứng, tuỳ thuộc yêu cầu của độ chính xác đo đạc trọng lực của dự án đặt
ra để đề xuất công tác trắc địa phù hợp.
Điều
6. Mạng lưới và độ chính xác đo đạc
1. Chọn
mạng lưới điểm đo và độ chính xác:
a) Độ dày
mạng lưới đo trọng lực phải đảm bảo phản ánh được các đặc điểm trường trọng lực
liên quan đến đối tượng nghiên cứu. Dị thường trọng lực khi đo theo diện tích
phải được thể hiện ít nhất bằng 5 điểm đo; khi đo theo tuyến phải được thể hiện
ít nhất bằng 3 điểm đo;
b) Chỉ
thành lập bản đồ dị thường trọng lực khi kết quả đo trọng lực thoả mãn các chỉ
tiêu kỹ thuật quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm
theo Thông tư này và yêu cầu công tác trắc địa quy định tại Điều
18 Thông tư này. Nếu không thoả mãn các điều kiện này, chỉ thành lập sơ đồ
cùng tỷ lệ khảo sát hoặc bản đồ ở tỷ lệ nhỏ hơn một bậc;
c) Khi
chọn tiết diện đường đẳng trị bản đồ (sơ đồ) tổng kết phải căn cứ vào mục tiêu,
nhiệm vụ của dự án, cường độ dự đoán của dị thường trọng lực và tương ứng với
tỷ lệ bản đồ (sơ đồ) được quy định tại Phụ lục 1
ban hành kèm theo Thông tư này. Khi cần biểu diễn rõ hơn các dị thường yếu có
thể đan dày tiết diện đường đẳng trị nhỏ hơn 1/3 đến 1/2 tiết diện quy định tại
Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này. Ngược
lại, đối với những dị thường trọng lực địa phương có cường độ mạnh (gradien
ngang lớn) có thể loại bỏ bớt một số đường đẳng trị nhưng không vượt quá 3 đến
5 lần tiết diện đường đẳng trị quy định tại Phụ lục 1
ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Khi
đo vẽ trọng lực ở vùng tiếp giáp với các diện tích đã đo vẽ trọng lực,
phải đo liên kết một số điểm tựa cũ với mạng lưới điểm tựa mới, cân bằng
lại để thống nhất các kết quả đo trọng lực giữa các vùng.
a) Khi độ
chênh lệch các giá trị tựa trong hai lần đo tại mỗi điểm không vượt quá sai số
quy định của dự án, các số liệu đo trọng lực được phép liên kết với nhau;
b) Khi độ
chính xác đo đạc giữa 2 vùng kế cận khác nhau, việc liên kết thành lập bản đồ
dị thường trọng lực, sai số bản đồ được chọn ở cấp sai số thấp hơn;
c) Khi các
diện tích đo không cùng tỷ lệ, nếu liên kết thành lập bản đồ chung thì chọn tỷ
lệ nhỏ nhất trong các diện tích đó.
3. Độ
chính xác xác định dị thường trọng lực Bughe được đánh giá bằng sai số trung
bình bình phương. Sai số này không lớn hơn 0,4 lần giá trị tiết diện đường đẳng
trị khi đo theo diện tích.
Khi đo
theo tuyến, sai số này không vượt quá 0,2 lần giá trị dị thường địa phương nhỏ
nhất do đối tượng nghiên cứu gây ra. Trên các tuyến lập mặt cắt địa chất - địa
vật lý, độ chính xác đo đạc cao hơn 1,5 lần.
4. Các chỉ
tiêu kỹ thuật chủ yếu của đo vẽ trọng lực: tiết diện đường đẳng trị, mật độ
mạng lưới đo, sai số đo đạc, sai số xác định dị thường trọng lực, sai số xác
định toạ độ, độ cao điểm đo được quy định tại Phụ lục
1 ban hành kèm theo Thông tư này.
Khi lập dự
án phải căn cứ vào mục tiêu, nhiệm vụ của công tác trọng lực để quy định cụ thể
sai số đo trọng lực và trắc địa. Tuỳ thuộc vào đặc điểm địa chất (đơn giản,
trung bình, phức tạp), địa hình, mật độ mạng lưới điểm đo được chọn tăng dày
trong giới hạn trên.
Chương II
LẬP
DỰ ÁN, CHUẨN BỊ THI CÔNG
Mục1. THU
THẬP, XỬ LÝ, TỔNG HỢP TÀI LIỆU VÀ KHẢO SÁT THỰC TẾ
Điều
7. Căn cứ lập dự án
1. Quyết
định giao nhiệm vụ của cấp có thẩm quyền;
2. Các hợp
đồng đo vẽ trọng lực có giá trị pháp lý.
Điều
8. Các tài liệu lập dự án
Để lập dự
án đo vẽ trọng lực phải thu thập đầy đủ các tài liệu trắc địa, địa vật lý, địa
chất khoáng sản, tham số vật lý đá, quặng và các tài liệu khác có liên quan đã
có trong vùng, gồm các loại tài liệu sau:
1. Tài
liệu trắc địa:
a) Bản đồ
địa hình vùng công tác lớn hơn hoặc cùng tỷ lệ với tỷ lệ bản đồ trọng lực dự
kiến thành lập;
b) Các bản
đồ địa hình tỷ lệ nhỏ hơn tỷ lệ bản đồ trọng lực phục vụ tính hiệu chỉnh địa
hình;
c) Các số
liệu về tọa độ, độ cao và sơ đồ mô tả các mốc trắc địa Nhà nước có liên quan
đến vùng khảo sát;
d) Các
thông số kỹ thuật của các máy trắc địa được sử dụng trong dự án.
2. Tài
liệu địa vật lý, địa chất, khoáng sản đã có trong vùng.
3. Tài
liệu tham số vật lý đá và quặng.
4. Trên cơ
sở tổng hợp, phân tích tài liệu đã có, xác lập hệ phương pháp và các chỉ tiêu
kỹ thuật hợp lý để giải quyết các nhiệm vụ của dự án.
Điều
9. Nhiệm vụ khảo sát thực tế lập dự án
1. Khảo
sát sơ bộ điều kiện địa hình, giao thông.
2. Tìm
kiếm, xác định vị trí ở thực địa các mốc trắc địa độ cao, toạ độ; các điểm tựa
trọng lực nhà nước, điểm tựa trọng lực vùng kế cận đã thi công; lấy mẫu bổ sung
đo tham số xác định mật độ đất đá khi chưa có đủ tài liệu theo quy định tại Điều 16 Thông tư này.
3. Trong trường hợp
cần thiết, có thể đo 1 đến 2 tuyến trọng lực đại diện cho các khu vực có địa
hình khác nhau để sơ bộ đánh giá hiệu quả của phương pháp thăm dò trọng lực
trong việc giải quyết các mục tiêu, nhiệm vụ của dự án.
Mục 2. THIẾT
KẾ DỰ ÁN
Điều 10.
Bản thiết kế dự án
1. Bản
thiết kế dự án gồm bản thuyết minh, các bản vẽ và phụ bản.
2. Nội
dung bản thuyết minh của dự án thực hiện theo quy định tại Mẫu số 1 Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư
này.
Điều
11. Kiểm tra, nghiệm thu, thẩm định dự án
Dự án phải
được kiểm tra, nghiệm thu, thẩm định theo các quy định hiện hành và chỉ được
phép thi công sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều
12. Chuẩn bị tổ chức thi công
1. Thủ
trưởng đơn vị và chủ nhiệm dự án có trách nhiệm phổ biến nội dung dự án tới tổ,
đội thi công, giao kế hoạch thực hiện về tiến độ và tiền vốn.
2. Cán bộ
kỹ thuật, công nhân tham gia thi công phải học tập về an toàn lao động, nắm
vững các yêu cầu chuyên môn, kỹ thuật trước khi triển khai thi công các bước
của dự án.
3. Chỉ có
các Điều tra viên, Điều tra viên trung cấp tài nguyên môi trường được chủ nhiệm
dự án hoặc thủ trưởng đơn vị thi công phân công mới được sử dụng máy để thi
công thực địa.
4. Người
phụ trách việc xử lý tài liệu văn phòng, lập báo cáo tổng kết phải có trình độ Điều
tra viên chính tài nguyên - môi trường (chuyên ngành địa vật lý) trở lên.
5. Thời
gian lập báo cáo tổng kết từ 1/3 đến 1/2 thời gian thi công thực địa, nhưng
không ít hơn 1 tháng.
Chương III
THI
CÔNG THỰC ĐỊA
Mục 1. CÔNG
TÁC TRỌNG LỰC
Điều 13.
Máy trọng lực
1. Trước khi thi công
thực địa, các máy trọng lực đều phải được theo dõi ở trạng thái tĩnh, trạng
thái động; chuẩn máy và xác định hằng số C.
2. Việc theo dõi máy
ở trạng thái tĩnh, trạng thái động; chuẩn máy và xác định hằng số C phải được
tiến hành trước khi thi công, sau 6 tháng thi công, sau khi sửa chữa và khi máy
bị va đập mạnh.
3. Máy phải được bảo
quản theo quy định của nhà sản xuất.
Điều
14. Điểm tựa trọng lực và mạng lưới điểm tựa trọng lực
1. Điểm
tựa trọng lực và mạng lưới điểm tựa trọng lực được sử dụng để:
a) Loại
trừ sai số tích luỹ tại các điểm thường;
b) Tính
dịch chuyển điểm 0 và kiểm tra chất lượng các chuyến đo thường;
c) Đưa
toàn bộ số liệu về một mức thống nhất.
2. Điểm
tựa trọng lực phải bố trí ở những vị trí đi lại thuận lợi, yên tĩnh, dễ tìm, có
các địa vật cố định và có mốc đánh dấu đảm bảo tồn tại ít nhất 5 năm. Điểm tựa
phải có phiếu mô tả và ảnh chụp kèm theo.
3. Độ
chính xác đo tại điểm tựa trọng lực phải cao hơn ít nhất 1,5 lần độ chính xác
đo tại điểm thường. Có thể sử dụng một máy đo nhiều lần, hoặc đo bằng nhiều
máy.
4. Mạng
lưới tựa trọng lực bao gồm các đa giác khép kín, các cạnh tựa treo và phải được
thành lập trước khi đo điểm thường. Độ dày mạng lưới điểm tựa phải đảm bảo sao
cho các chuyến đo điểm thường có dịch chuyển điểm 0 của máy là tuyến tính.
5. Mạng
lưới tựa trọng lực phải liên kết với điểm tựa trọng lực Quốc gia hoặc điểm
trọng lực đo theo phương pháp tuyệt đối (g). Khi thăm dò nếu ở tỷ lệ từ 1:10.000
và lớn hơn, diện tích nhỏ hơn 70km2 hoặc tuyến đo ngắn hơn 20km,
mạng lưới tựa có thể liên kết với một điểm tựa gốc quy ước trong vùng.
6. Mạng
lưới tựa trọng lực thực hiện bằng những chuyến đo độc lập. Trong điều kiện địa
hình phân cắt, giao thông khó khăn được phép bố trí một số cạnh tựa trọng lực
treo. Các cạnh tựa trọng lực treo phải được liên kết với đa giác tựa trọng lực
khép kín. Nếu cạnh tựa trọng lực treo có 2 đến 3 điểm thì phải đo móc xích. Số
gia số trọng lực đo ở cạnh tựa trọng lực treo phải lớn hơn số gia số trọng lực
đo trên cạnh tựa đa giác ít nhất 1,5 lần. Sai số đo trên cạnh tựa trọng lực
treo phải đảm bảo như sai số trên cạnh tựa đa giác.
Điều
15. Mạng lưới điểm thường trọng lực
1. Điểm
thường trọng lực là các điểm đo theo mạng lưới thiết kế, được bố trí rải đều
trên diện tích, theo lộ trình hoặc theo tuyến.
2. Mỗi
chuyến đo phải xuất phát và kết thúc ở điểm tựa. Vị trí điểm đo phải được đánh
dấu sơn ở địa vật cố định ngoài thực địa, chấm điểm lên bản đồ thi công và lập phiếu
mô tả điểm theo quy định.
3. Ở tỷ lệ
1:10.000 và lớn hơn, các điểm trọng lực được tiến hành trên tuyến định sẵn, đã
đóng cọc và ghi số hiệu. Tuỳ theo độ chính xác đo đạc của dự án đặt ra, có thể
đo 2 hoặc 3 lần độc lập tại mỗi điểm thường. Nếu đo bằng nhiều máy thì giá trị
đo của mỗi máy là giá trị đo độc lập.
4. Mật độ điểm
đo: Các điểm thường phải bố trí đúng mật độ quy định. Mật độ điểm đo quy định
chung cho các loại bản đồ trọng lực tỷ lệ khác nhau từ 0,33 đến 1 điểm/cm2
của tỷ lệ bản đồ tương ứng. Độ dày mạng lưới cụ thể của mỗi tỷ lệ bản đồ theo
dự án đã được phê duyệt.
5 Trình tự
đo đạc: Các điểm thường được tiến hành đo hàng loạt trên diện tích đã đo xong
mạng lưới điểm tựa. Trong trường hợp đặc biệt, cho phép đo một số chuyến thường
trong khi đo tựa. Số điểm đo, chuyến đo như vậy phải được nêu rõ trong dự án.
6. Thời
gian chuyến đo: Chuyến đo riêng biệt được tiến hành liên tục, không gián đoạn.
Thời gian mỗi chuyến đo phải tiến hành trong khoảng dịch chuyển tuyến tính điểm
0 của máy .
7. Các giá
trị đo đạc bằng máy trọng lực thạch anh được ghi vào sổ đo theo mẫu quy định
tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này. Mỗi điểm
phải ghi 3 số đọc và tính giá trị trung bình.
8. Với các
máy tự động ghi số phải thao tác kỹ thuật đúng theo quy trình mà lý lịch đã quy
định cho từng loại máy đó. Mỗi chuyến đo đều phải ghi chép vào nhật ký chuyến
đo. Sau mỗi ngày đo phải chuyển số liệu từ máy trọng lực sang máy tính để lưu
giữ.
Điều
16. Yêu cầu về việc xác định mật độ đất đá
1. Giá trị
tham số mật độ đất đá và quặng là số liệu để làm cơ sở xây dựng dự án, tính các
hiệu chỉnh lớp giữa, hiệu chỉnh địa hình và giải các bài toán định lượng trọng
lực.
2. Mỗi một
thành tạo địa chất có thành phần thạch học khác nhau phải có số liệu tham số
mật độ ít nhất của 30 mẫu. Khi không đủ số lượng đó phải tiến hành lấy mẫu và
đo tham số mật độ bổ sung.
3. Sai số
xác định tham số mật độ: Theo tiêu chuẩn VILAS.
4. Khi
thành lập bản đồ dị thường trọng lực, mật độ lớp giữa được chọn thống nhất là s =
2,67g/cm3 (nếu diện tích thăm dò trọng lực chủ yếu là các thành tạo
địa chất có tuổi trước Neogen - Đệ tứ và đá magma) và lấy s=2,30g/cm3
(nếu diện tích thăm dò chủ yếu là trầm tích Neogen - Đệ tứ).
5. Thăm dò
trọng lực tỷ lệ 1:10.000 và lớn hơn giá trị mật độ trung bình lớp giữa phải là
giá trị mật độ đặc trưng của các thành tạo địa chất phân bố trong diện tích
thăm dò.
Điều
17. Nhiệm vụ công tác trắc địa
1. Xác
định toạ độ, độ cao các điểm đo trọng lực.
2. Dẫn độ
cao, toạ độ từ các mốc trắc địa Nhà nước đến các điểm trọng lực, xác định độ
cao xung quanh điểm trọng lực khi có yêu cầu trong dự án.
3. Định điểm
trọng lực ngoài thực địa, đóng cọc, ghi số hiệu, chấm điểm lên bản đồ (sơ đồ)
thi công, lập phiếu mô tả điểm theo quy định.
Điều
18. Các yêu cầu của công tác trắc địa
1. Bố trí,
đo đạc toạ độ, độ cao mạng lưới điểm tựa và điểm thường trọng lực ngoài thực
địa theo đúng thiết kế của dự án.
2. Khi
chênh lệch độ cao đo tại các điểm trọng lực so với giá trị độ cao đồ giải trên
bản đồ địa hình vượt quá 1/3 giá trị tiết diện đẳng cao của bản đồ thì căn cứ
vào yêu cầu độ chính xác của đo trọng lực để đề xuất đo trắc địa bổ sung. Yêu
cầu kỹ thuật, khối lượng đo bổ sung trắc địa được quy định trong dự án.
3. Mốc điểm
tựa được xây bằng xi măng cốt sắt, khắc đầy đủ các thông tin cần thiết, đảm bảo
tồn tại 5 đến 15 năm theo quy định tại Mẫu số 7 Phụ
lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này.
Khi đo vẽ
trọng lực tỷ lệ 1:10.000 và lớn hơn, các mốc điểm tựa có thể làm bằng cọc gỗ
hay dùng các địa vật cố định, đảm bảo tồn tại 5 đến 10 năm.
4. Mốc điểm
thường được làm bằng cọc gỗ, tre hoặc địa vật cố định, trên đó có ghi số hiệu điểm/tuyến
và phải tồn tại trong thời gian thi công dự án.
5. Các yêu
cầu về trắc địa trong công tác địa vật lý phải tuân thủ đúng theo quy phạm trắc
địa hiện hành.
Mục 4. VĂN
PHÒNG THỰC ĐỊA
Điều
19. Công tác văn phòng thực địa
1. Công
tác văn phòng thực địa được tiến hành đồng thời với quá trình thi công thực
địa, nội dung chính gồm:
a) Chỉnh
lý, tính toán số liệu đo trọng lực, trắc địa;
b) Cân
bằng mạng lưới tựa trọng lực và trắc địa;
c) Tính độ
cao, toạ độ các điểm trọng lực;
d) Tính và
thành lập sơ đồ dị thường Bughe sơ bộ;
đ) Tính
sai số, đánh giá chất lượng công tác đo trọng lực và trắc địa.
Các công
việc trên được tiến hành độc lập hai lần bởi hai người khác nhau để đảm bảo độ
tin cậy, phát hiện kịp thời sai sót để bố trí kiểm tra bổ sung tại thực địa.
2. Thành phần
tổ văn phòng thực địa phải gồm ít nhất những người sau:
a) Chủ
nhiệm dự án: trình độ từ Điều tra viên chính tài nguyên - môi trường trở lên;
b) Ba Điều
tra viên tài nguyên - môi trường tính toán số liệu và lập các bản vẽ;
c) Hai
trắc địa bản đồ tính toán số liệu và lập các bản vẽ.
Mục 5. KIỂM
TRA, NGHIỆM THU THỰC ĐỊA
Điều
20. Tổ chức kiểm tra và nghiệm thu thực địa
1. Thời
gian kiểm tra, nghiệm thu thực địa: Căn cứ vào kế hoạch hàng năm, khối lượng,
tiến độ thực hiện các bước thi công và các yêu cầu từ thực tế thi công để tổ
chức kiểm tra, nghiệm thu thực địa.
2. Bộ phận
thi công phải lập báo cáo bằng văn bản về khối lượng, chất lượng các hạng mục
công trình đã thi công so với dự án gửi cho cơ quan quản lý trực tiếp trước khi
tổ chức kiểm tra, nghiệm thu.
3. Đoàn
kiểm tra do Thủ trưởng cấp có thẩm quyền ra Quyết định thành lập, có trách
nhiệm tiến hành kiểm tra các nội dung công việc theo quy định tại Điều
22 và Điều 23 Thông tư này, lập biên bản kết quả kiểm tra, nghiệm thu thực
địa theo đúng các quy định hiện hành.
Điều
21. Trách nhiệm, nội dung công tác kiểm tra của bộ phận thi công
1. Bộ phận
thi công có trách nhiệm tự kiểm tra thường xuyên 90¸95% khối lượng kiểm
tra của dự án.
2. Các nội
dung phải kiểm tra:
a) Vị trí,
toạ độ của điểm tựa, điểm thường đã thi công so với thiết kế của dự án;
b) Chất
lượng đo cạnh tựa, sai số khép đa giác tựa, chất lượng toàn mạng lưới tựa;
c) Chất
lượng, khối lượng đo điểm thường, đo kiểm tra;
d) Khối
lượng, chất lượng các hạng mục đo trắc địa, chất lượng xác định toạ độ và độ
cao điểm trọng lực;
đ) Các điểm
đột biến, nghi ngờ cần kiểm tra;
e) Các điểm
dị thường trọng lực;
g) Tính
chính xác của việc mô tả điểm, vị trí điểm đo trọng lực từ thực địa lên bản đồ
địa hình thi công.
Điều
22. Nhiệm vụ của Đoàn kiểm tra
1. Kiểm
tra việc thực hiện các quy định của Thông tư này và các yêu cầu kỹ thuật của dự
án.
2. Kiểm
tra chất lượng tài liệu đo đạc, khối lượng các công trình kỹ thuật đã thực
hiện.
3. Đánh
giá sơ bộ hiệu quả địa chất, kinh tế của các công trình kỹ thuật; đề xuất giải
pháp thay đổi, điều chỉnh, bổ sung (nếu thấy cần thiết).
Điều
23. Yêu cầu công tác kiểm tra thực địa
1. Yêu cầu
đối với mạng lưới tựa:
a) Đo kiểm
tra tất cả cạnh tựa bằng các chuyến đo khép kín độc lập;
b) Các đa giác
phải được đo khép kín và đạt sai số khép quy định tại Điều 26 Thông
tư này;
c) Các
cạnh tựa treo, tựa móc xích; sai số mạng lưới tựa sau khi cân bằng phải đảm bảo
tiêu chuẩn quy định tại Điều 26 Thông tư này.
2. Yêu cầu
đối với mạng lưới điểm thường:
a) Khối
lượng đo kiểm tra bằng 10 đến 15% tổng số điểm đo, được quy định trong dự án;
b) Mỗi
chuyến đo phải có ít nhất một điểm kiểm tra độc lập, nếu không bố trí đo kiểm
tra thì phải đo lặp 2 đến 3 điểm. Các điểm đo lặp không được dùng để tính sai
số;
c) Các điểm
kiểm tra phải phân bố tương đối đồng đều trên diện tích (hoặc trên tuyến) và
trên các chuyến đo;
d) Tại mỗi
dị thường trọng lực phải đo kiểm tra ít nhất 2 điểm;
đ) Các điểm
đột biến đều phải đo kiểm tra trọng lực và trắc địa;
e) Khi kết
quả đo kiểm tra lần thứ nhất vượt quá sai số quy định của dự án cần phải đo
kiểm tra lần thứ hai để xác định chuyến đo nào sai để đo lại.
3. Đối với
tài liệu trắc địa:
a) Kiểm
tra, đánh giá sai số toạ độ, độ cao, sai số khép của các đa giác tựa trọng lực;
toạ độ, độ cao của các điểm thường trọng lực;
b) Kiểm
tra, đánh giá mật độ điểm đo thực tế thi công so với dự án.
Chương IV
Điều
24. Bộ phận văn phòng tổng kết
Bộ phận
văn phòng tổng kết gồm:
1. Chủ nhiệm
dự án: Điều tra viên chính tài nguyên - môi trường hoặc cao hơn;
2. Ba điều
tra viên tài nguyên - môi trường;
3. Một
trắc địa bản đồ viên;
4. Điều
tra viên cao đẳng tài nguyên - môi trường;
5. Các điều
tra viên trung cấp tài nguyên - môi trường.
Điều
25. Nhiệm vụ của bộ phận văn phòng tổng kết
1. Tính
kiểm tra 100% các khối lượng tính toán của văn phòng thực địa. Nếu sai số tính
kiểm tra lớn hơn quy định thì phải tính kiểm tra thêm 20% khối lượng điểm để
tìm nguyên nhân và biện pháp khắc phục.
2. Tính
các hiệu chỉnh trọng lực, các giá trị dị thường trọng lực, lập danh mục điểm
tựa, điểm thường trọng lực.
3. Khi đo
trọng lực tỷ lệ 1:10.000 và lớn hơn, nếu thời gian mỗi chuyến đo lớn hơn 2 giờ
thì phải hiệu chỉnh sức hút mặt trăng, mặt trời theo toán đồ (đồ thị) chuyên
dụng được thành lập hàng năm.
4. Thành
lập các bản đồ dị thường trọng lực Bughe và Fai hoặc các bản đồ, sơ đồ đồ thị
dị thường trọng lực theo yêu cầu của dự án.
5. Xử lý,
phân tích tổng hợp tài liệu, giải đoán địa chất nhằm giải quyết các mục tiêu,
nhiệm vụ của dự án; lập báo cáo tổng kết, in ấn nộp lưu trữ.
Mục 2. ĐÁNH
GIÁ CHẤT LƯỢNG TÀI LIỆU
Điều
26. Các bước đánh giá chất lượng đối với mạng lưới điểm tựa trọng lực
1. Đánh
giá sơ bộ độ chính xác của việc xác định gia số Dg của một cạnh tựa (eT) tính
theo công thức:
(1)
Trong đó:
dDgi -
Độ chênh lệch gia số Dg thứ i so với giá trị gia số trung bình;
m - Số giá
trị Dg của cạnh
tựa.
2. Nếu hệ
thống điểm tựa là những đa giác khép kín, chất lượng được đánh giá sơ bộ dựa
vào sai số khép của mỗi đa giác theo công thức:
(2)
Trong đó:
Wcp -
sai số khép cho phép đối với mỗi đa giác;
eT - sai số
trung bình bình phương xác định giá trị đo tựa;
K - số
cạnh của một đa giác.
3. Đánh
giá chất lượng toàn bộ hệ thống mạng lưới tựa dựa vào công thức:
(3)
Trong đó:
di- Độ chênh
lệch của Dgi trước
và sau khi cân bằng;
S - Tổng
số cạnh của của hệ thống đa giác;
r - Tổng
số điểm tựa, không kể điểm gốc.
4. Đánh
giá độ chính xác của mạng lưới tựa dựa vào kết quả cân bằng mạng lưới tựa và
sai số các chuyến đo kiểm tra trên một số cạnh tựa.
Điều
27. Đánh giá chất lượng đo điểm thường
1. Đánh
giá chất lượng đo điểm thưòng dựa vào kết quả tính sai số đo kiểm tra điểm
thường. Sai số trung bình bình phương một lần đo được tính theo công thức:
(4)
Trong đó:
di - Độ sai
lệch của các kết quả đo lần thứ i với giá trị trung bình;
m - Tổng
số lần đo tại các điểm kiểm tra;
n - Tổng
số điểm kiểm tra.
2. Trường
hợp đo kép (đo 2 lần) hoặc đo song song bằng 2 máy sử dụng công thức sau:
(5)
Trong đó:
gi- Độ chênh
lệch giữa 2 lần đo tại điểm thứ i;
n - Tổng
số điểm kiểm tra.
Điều
28. Tính hiệu chỉnh ảnh hưởng địa hình điểm đo trọng lực
1. Khi giá
trị ảnh hưởng địa hình Dgđh lớn hơn 0,7ed, thì phải
tính hiệu chỉnh địa hình (ed- là sai số đo tại điểm
thường).
2. Việc
chọn phương pháp tính, bán kính palét và tỷ lệ bản đồ phải đảm bảo sao cho sai
số trung bình bình phương tính hiệu chỉnh địa hình không vượt quá 0,7ed.
3. Chất
lượng tính hiệu chỉnh địa hình được đánh giá bằng sai số tính kiểm tra độc lập
hiệu chỉnh địa hình. Số điểm kiểm tra chiếm 5 đến 15% khối lượng hiệu chỉnh địa
hình và phân bố đều trên diện tích. Công thức tính sai số sử dụng một trong hai
công thức (4) hoặc (5).
4. Các
loại bản đồ địa hình, số liệu trắc địa sử dụng để tính hiệu chỉnh địa hình phụ
thuộc vào độ chính xác của bản đồ dị thường trọng lực thành lập và được quy
định cụ thể trong dự án.
5. Khi đo
trọng lực tỷ lệ 1:25.000 và lớn hơn, nếu có bản đồ địa hình số đảm bảo chất
lượng yêu cầu, được phép sử dụng chương trình tính hiệu chỉnh địa hình trên máy
tính.
6. Hiệu
chỉnh địa hình ven bờ.
Khi đo
trọng lực tỷ lệ 1:10.000 và lớn hơn ven bờ biển, đầm, hồ có thời gian chuyến đo
lớn hơn 2 giờ phải tính hiệu chỉnh ảnh hưởng địa hình ven bờ. Giá trị dị thường
trọng lực được tính với mật độ lớp trung gian đã loại trừ mật độ của nước.
Mục 4. THÀNH
LẬP BẢN ĐỒ DỊ THƯỜNG TRỌNG LỰC BUGHE VÀ FAI
Điều
29. Công thức tính dị thường trọng lực Bughe và Fai
1- Dị
thường trong lực Bughe được tính toán theo hoặc công thức (6) hoặc công thức
(7):
DgB = gd - g0 + (0,3086 -
0,0419s) H + Dgs (6)
DgB = Dgd - Dg0 + (0,3086 -
0,0419s)H + Dgs (7)
2- Dị thường
trọng lực Fai theo hoặc công thức (8) hoặc công thức (9):
DgF = gd - g0 + 0,3086H (8)
hay DgF = Dgd - Dg0 + 0,3086H (9)
Công thức (6)
và (8) dùng cho các tỷ lệ 1:25.000 và nhỏ hơn với:
gd(mGl)
là giá trị trọng lực đo tại điểm thường;
g0(mGl) là giá
trị trường trọng lực bình thường;
H (m) là giá
trị độ cao của điểm đo so với mặt nước biển;
s (g/cm3)
là giá trị mật độ trung bình lớp giữa;
Dgs là tổng hiệu
chỉnh địa hình và các hiệu chỉnh khác.
Công thức (7)
và (9) dùng cho tỷ lệ 1:10.000 và lớn hơn với:
Dgd là gia
số trọng lực tại điểm thường so với một điểm gốc quy ước trong vùng;
Dg0 là gia số
trọng lực bình thường tại điểm thường so với điểm gốc quy ước.
Điều
30. Giá trị trường trọng lực bình thường 0 tính theo công thức HelMert được
chuyển về hệ Posdam mới
g0 = 978.016 (1
+ 0,005302 sin2j - 0,000007 sin2 2j) (10)
j là vĩ độ của điểm
đo.
Khi đo trọng
lực tỷ lệ lớn hơn 1:10.000 trên một diện tích nhỏ có thể tính gia số trường
trọng lực bình thường theo công thức:
Dg0 = 1,51 sin 2j .Dj (11)
hoặc
Dg0 = 0,82 sin 2j .Dd (12)
Với j là vĩ độ điểm đo.
Dj là gia số vĩ độ điểm
đo so với điểm gốc trong vùng tính bằng phút;
Dd là gia số khoảng
cách theo vĩ tuyến từ điểm đo đến điểm gốc tính bằng km;
g0, Dg0 tính bằng
miligal.
Tuỳ theo mục
đích nghiên cứu có thể sử dụng công thức tính trường trọng lực bình thường khác
quy định tại Phụ lục 7 ban hành kèm theo Thông
tư này.
Điều 31. Đánh
giá chất lượng bản đồ trọng lực
1. Mọi bản đồ
trọng lực được đánh giá theo sai số trung bình bình phương xác định dị thường
trọng lực:
(13)
eT - sai số
trung bình bình phương của mạng lưới tựa quy định tại Điều 26 Thông
tư này.
Đối với bản
đồ ở tỷ lệ 1:200.000 và nhỏ hơn thì eT phải tính cả sai số mạng lưới tựa
Quốc gia.
ed - sai số
trung bình bình phương tại điểm thường theo quy định tại Điều 27
Thông tư này;
eH - sai số
do đo độ cao gây ra;
exy- sai số
do xác định toạ độ gây ra;
eđh - sai số
do tính hiệu chỉnh địa hình gây ra.
Giá trị ea phải đạt
yêu cầu theo dự án được phê duyệt.
2. Khi một
bản đồ trọng lực có đo bổ sung, đan dày mạng lưới điểm thường thì để đánh giá
chất lượng đo đạc và độ tin cậy của dị thường trọng lực, cần tính sai số nội
suy theo công thức:
(
14)
Dgdi
- là giá trị tại điểm thứ i đo bổ sung, đan dày dùng để nghiên cứu chi tiết dị
thường;
Dgnsi
- là giá trị tại điểm đo thứ i thu được bằng cách nội suy từ bản đồ đẳng trị,
khi không sử dụng các điểm này để vẽ;
n - Số điểm
bổ sung, đan dày dùng để đánh giá sai số.
Bản đồ
được xem là có chất lượng tốt khi:
(15)
Đạt yêu
cầu khi :
Chất lượng
kém khi: E ³ D.
D là tiết
diện của bản đồ đẳng trị.
Điều
32. Thành lập bản đồ đẳng trị, bản đồ đồ thị, đồ thị dị thường trọng lực
1. Nội
dung chính của bản đồ đẳng trị dị thường trọng lực gồm:
a) Vị trí,
tên điểm, giá trị dị thường trọng lực;
b) Đường đẳng trị và
giá trị đường đẳng trị dị thường trọng lực.
Các đường
đẳng trị dị thường trọng lực được vẽ bằng phương pháp nội suy tuyến tính giữa
các giá trị dị thường bằng các phần mềm chuyên dụng (Surfer, VerticalMapper, ER
Mapper) hoặc vẽ bằng tay.
2. Lực nét
của các đường đẳng trị được quy định như sau:
a) Các
đường đẳng trị có giá trị bằng 0 và có số thứ tự kể từ đường 0 là bội số của 5
(đường thứ 5, 10, 15, 20…), lực nét bằng 0,25mm;
b) Các
đường còn lại có lực nét bằng 0,15mm;
c) Số ghi
giá trị dị thường trọng lực trên các đường đẳng trị có lực nét tương ứng và
hướng về tâm dị thường;
d) Ở các
khu vực mật độ điểm đo thưa mà khoảng cách giữa các điểm đo thực tế vượt quá 3
lần khoảng cách giữa các điểm đo thiết kế, đường đẳng trị dị thường biểu diễn
đứt đoạn;
đ) Những điểm
có giá trị dị thường trọng lực đột biến không sử dụng khi vẽ đường đẳng trị
phân biệt bằng kí hiệu riêng.
3. Bản đồ
dị thường trọng lực được thành lập trên nền bản đồ địa hình giản lược cùng tỷ
lệ.
4. Khi
thành lập bản đồ, sơ đồ đồ thị dị thường trọng lực, các đồ thị vẽ bằng phần mềm
chuyên dụng (Surfer, Grapher…) hoặc bằng tay. Lực nét của đồ thị, tỷ lệ đứng và
ký hiệu trên đồ thị được lựa chọn sao cho phản ảnh rõ ràng nhất các dị thường.
Tỷ lệ ngang của đồ thị là tỷ lệ đo đạc. Nếu bản đồ đẳng trị dị thường trọng lực
tô màu thì phải có chỉ dẫn thang màu.
Mục 5. GIẢI
ĐOÁN ĐỊA CHẤT TÀI LIỆU TRỌNG LỰC
Điều
33. Yêu cầu giải đoán địa chất các tài liệu trọng lực
Căn cứ vào
mục tiêu, nhiệm vụ cho công tác đo vẽ trọng lực của dự án để lựa chọn các
phương pháp xử lý, phân tích hợp lý. Yêu cầu chính giải đoán địa chất tài liệu
trọng lực:
1. Phân
chia các đối tượng gây dị thường trọng lực theo sự khác nhau về mật độ của
chúng.
2. Xác
định vị trí không gian (theo diện và chiều sâu), quy mô phân bố, kích thước,
hình dáng, chiều sâu, hướng cắm, góc cắm của các đối tượng gây dị thường.
3. Giải
đoán địa chất tài liệu trọng lực theo dự án.
Điều
34. Thành lập bản vẽ kết quả giải đoán địa chất
1. Nền địa
hình của bản đồ (sơ đồ) dị thường trọng lực, dị thường Fai và kết quả giải đoán
địa chất thành lập trên nền bản đồ địa hình giản lược cùng tỷ lệ, đảm bảo có
thể liên hệ các đối tượng địa vật lý - địa chất với các yếu tố địa hình, địa lý
cơ bản.
2. Khi
thành lập các mặt cắt địa chất - địa vật lý phải xây dựng trên mặt cắt địa hình
cùng tỷ lệ. Các kết quả giải đoán địa chất tài liệu trọng lực kết hợp các tài
liệu địa vật lý khác phải thể hiện đầy đủ, chi tiết đến độ sâu nghiên cứu tin
cậy.
3. Các bản
vẽ kết quả tuân thủ theo các quy định trong các quy phạm lập bản đồ, sơ đồ địa
chất hiện hành.
Mục 6. LẬP
BÁO CÁO TỔNG KẾT
Điều
35. Báo cáo tổng kết
1. Báo cáo
tổng kết bao gồm bản thuyết minh, các tài liệu chính và các phụ lục kèm theo.
2. Hình
thức, bố cục nội dung bản thuyết minh phải tuân theo quy định hiện hành về lập
báo cáo địa chất và tuỳ thuộc vào tính chất, quy mô, mục tiêu nhiệm vụ của dự
án.
3. Các tài
liệu chính của báo cáo gồm:
a) Bản đồ
hoặc sơ đồ thực tế thi công;
b) Bản đồ
(sơ đồ, đồ thị) dị thường trọng lực Bughe và dị thường Fai;
c) Các bản
đồ (sơ đồ) giải đoán địa chất theo tài liệu trọng lực;
d) Các mặt
cắt địa chất - địa vật lý;
đ) Sơ đồ
cân bằng mạng lưới tựa trọng lực;
e) Sổ danh
mục các điểm đo trọng lực.
4. Phụ lục
kèm theo báo cáo:
a) Văn bản
pháp quy; Quyết định phê duyệt, thẩm định dự án; các văn bản kiểm tra, nghiệm
thu các bước;
b) Các tài
liệu xử lý, phân tích trung gian; các kết quả tính toán định lượng, mô hình
hoá.
5. Nội
dung các chương mục chính của thuyết minh báo cáo thực hiện theo quy định tại Mẫu số 2 của Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông
tư này.
6. Báo cáo
tổng kết phải được các cấp có thẩm quyền nghiệm thu, phê duyệt và nộp Lưu trữ
Địa chất theo quy định hiện hành.
Chương V
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều
36. Hiệu lực thi hành
1. Thông
tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 03 năm 2011.
Bãi bỏ quy
phạm kỹ thuật phương pháp thăm dò trọng lực được ban hành tại Quyết định số
661/QĐ/ĐCKS-KHTC ngày 23 tháng 12 năm 2004 của Cục trưởng Cục Địa chất và
Khoáng sản Việt Nam.
2. Cục
trưởng Cục Địa chất và Khoáng sản, các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi
trường, các tổ chức, cá nhân thực hiện các dự án áp dụng phương pháp thăm dò
trọng lực chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
Nơi nhận:
-
Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Kiểm toán Nhà nước;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Sở TN&MT các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Các đơn vị trực thuộc Bộ TN&MT; Website của Bộ;
- Công báo, Cổng TTĐT Chính phủ;
- Lưu: VT, ĐCKSVN, PC.
|
KT.BỘ
TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Linh Ngọc
|