BỘ CÔNG THƯƠNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 04/2025/TT-BCT
|
Hà Nội, ngày 01
tháng 02 năm 2025
|
THÔNG TƯ
QUY
ĐỊNH TRÌNH TỰ NGỪNG, GIẢM MỨC CUNG CẤP ĐIỆN
Căn cứ Luật Điện lực ngày 30 tháng 11 năm 2024;
Căn cứ Nghị định số 96/2022/NĐ-CP ngày 29 tháng
11 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Công Thương; Nghị định số 105/2024/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2024 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 96/2022/NĐ-CP ngày 29
tháng 11 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Công Thương;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Điều tiết điện lực;
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư quy định
về trình tự ngừng, giảm mức cung cấp điện.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định trình tự ngừng, giảm mức cung
cấp điện.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Đơn vị phân phối điện.
2. Đơn vị bán lẻ điện.
3. Khách hàng sử dụng điện.
4. Tập đoàn Điện lực Việt Nam.
5. Đơn vị điều độ hệ thống điện quốc gia.
6. Tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Bên bán điện là đơn vị bán điện
cho bên mua điện được quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Bên mua điện bao gồm: Đơn vị
bán lẻ điện và Khách hàng sử dụng điện.
3. Công suất cực đại đầu nguồn là
công suất cực đại mà tổng công ty điện lực, công ty điện lực cấp tỉnh nhận từ hệ
thống điện quốc gia và nhập khẩu tại các vị trí đo đếm ranh giới.
4. Công suất khả dụng của hệ thống là
tổng công suất khả dụng của toàn bộ các nguồn điện trong hệ thống điện quy đổi
về đầu cực máy phát và công suất điện nhập khẩu tại các vị trí đo đếm ranh giới
trong một khoảng thời gian xác định.
5. Công suất phân bổ cho tổng công ty điện
lực, công ty điện lực cấp tỉnh là công suất cực đại đầu nguồn mà các tổng
công ty điện lực, công ty điện lực cấp tỉnh được phép sử dụng trong khi hệ thống
điện quốc gia thiếu công suất.
6. Đơn vị phân phối điện là đơn vị
điện lực được cấp giấy phép hoạt động điện lực trong lĩnh vực phân phối, bao gồm:
a) Tổng công ty Điện lực;
b) Công ty Điện lực tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương (sau đây viết tắt là Công ty Điện lực tỉnh) trực thuộc Tổng công ty
Điện lực;
c) Công ty Điện lực cấp quận, huyện trực thuộc Tổng
công ty Điện lực thành phố Hà Nội, Tổng công ty Điện lực thành phố Hồ Chí Minh.
7. Điện năng khả dụng của hệ thống là
tổng sản lượng điện có thể phát được của toàn bộ các nguồn điện
trong hệ thống điện quy đổi về đầu cực máy phát và sản lượng điện nhập khẩu tại
các vị trí đo đếm ranh giới tính theo năm, tháng, tuần, ngày.
8. Hệ thống điện quốc gia thiếu công suất là
trường hợp khi tỷ lệ dự phòng công suất của hệ thống điện vào các giờ cao điểm
thấp hơn 3% và xuất hiện ít nhất ba (03) ngày trong một tuần.
9. Hệ thống điện quốc gia thiếu điện năng là
trường hợp điện năng khả dụng của hệ thống điện thấp hơn tổng nhu cầu điện năng
dự báo của phụ tải hệ thống điện (bao gồm cả điện xuất khẩu) quy đổi về đầu cực
máy phát.
10. Hệ thống điện quốc gia thiếu nguồn điện là
trường hợp hệ thống điện quốc gia thiếu điện năng hoặc thiếu công suất hoặc vừa
thiếu điện năng, vừa thiếu công suất.
11. Sản lượng điện đầu nguồn là sản
lượng điện mà tổng công ty điện lực, công ty điện lực cấp tỉnh nhận từ hệ thống
điện quốc gia tại các vị trí đo đếm ranh giới.
12. Sản lượng điện phân bổ theo tháng, tuần,
ngày cho tổng công ty điện lực, công ty điện lực cấp tỉnh là sản lượng
điện lớn nhất mà các tổng công ty điện lực, công ty điện lực cấp tỉnh được phép
sử dụng trong tháng, tuần, ngày khi hệ thống điện quốc gia thiếu điện năng phải
thực hiện phân bổ sản lượng điện.
Điều 4. Thông báo ngừng, giảm mức
cung cấp điện
1. Mọi trường hợp ngừng, giảm mức cung cấp điện,
bên bán điện phải thông báo trước cho bên mua điện, trừ trường hợp quy định tại
Điều 6 Thông tư này.
2. Nội dung thông báo ngừng, giảm mức cung cấp điện
bao gồm:
a) Địa điểm ngừng, giảm mức cung cấp điện; mức công
suất giảm hoặc khả năng cung cấp tối đa trong trường hợp giảm mức cung cấp điện;
b) Lý do ngừng, giảm mức cung cấp điện;
c) Thời gian bắt đầu ngừng, giảm mức cung cấp điện;
d) Thời điểm dự kiến đóng điện trở lại hoặc bảo đảm
mức cung cấp điện bình thường.
3. Người của bên bán điện ký thông báo ngừng, giảm
mức cung cấp điện phải là một trong những người sau:
a) Người đại diện theo pháp luật hoặc đại diện theo
ủy quyền của bên bán điện;
b) Người giữ chức danh được uỷ quyền ký thông báo
ngừng, giảm cung cấp điện do hai bên thỏa thuận trong hợp đồng mua bán điện.
4. Thông báo ngừng, giảm mức cung cấp điện được thực
hiện bằng hình thức do hai bên thoả thuận và ghi trong hợp đồng mua bán điện.
Chương II
CÁC TRƯỜNG HỢP NGỪNG, GIẢM
MỨC CUNG CẤP ĐIỆN
Điều 5. Ngừng, giảm mức cung cấp
điện khi có nhu cầu sửa chữa, bảo dưỡng hoặc nhu cầu khác theo kế hoạch
Bên bán điện ngừng, giảm mức cung cấp
điện khi có nhu cầu sửa chữa, bảo dưỡng hoặc nhu cầu khác theo kế hoạch, cụ thể
như sau:
1. Ngừng, giảm mức cung cấp điện theo kế hoạch của
bên bán điện khi có nhu cầu sửa chữa, bảo dưỡng, đại tu, xây lắp các công trình
điện và các nhu cầu khác theo kế hoạch của bên bán điện hoặc theo yêu cầu của tổ
chức, cá nhân trong trường hợp để bảo đảm an toàn thi công các công trình phục
vụ lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng.
2. Ngừng, giảm mức cung cấp điện theo yêu cầu của
bên mua điện.
3. Ngừng cấp điện theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân
có liên quan trong trường hợp để đảm bảo an toàn phục vụ thi công các công
trình không thuộc quy định tại khoản 1 Điều này. Tổ chức, cá nhân có liên quan
phải phối hợp với bên bán điện xác định phạm vi ảnh hưởng của việc ngừng giảm
cung cấp điện để báo cáo cơ quan quản lý tại địa phương thông qua trước khi thực
hiện.
Điều 6. Ngừng, giảm mức cung cấp
điện khi xảy ra sự kiện bất khả kháng, sự cố mà bên bán điện không kiểm soát được
có nguy cơ làm mất an toàn nghiêm trọng cho người, trang thiết bị hoặc do thiếu
nguồn điện đe dọa đến an toàn của hệ thống điện
Bên bán điện ngừng, giảm mức cung cấp điện khi xảy
ra sự kiện bất khả kháng, sự cố mà bên bán điện không kiểm soát được có nguy cơ
làm mất an toàn nghiêm trọng cho người, trang thiết bị hoặc do thiếu nguồn điện
đe dọa đến an toàn của hệ thống điện, cụ thể như sau:
1. Có sự cố xảy ra trên lưới điện cấp điện cho bên
mua điện; sự cố trong hệ thống điện gây mất điện mà bên bán điện không kiểm
soát được.
2. Có nguy cơ gây sự cố, mất an toàn nghiêm trọng
cho người, thiết bị và hệ thống điện.
3. Thiếu nguồn điện đe dọa đến việc bảo đảm an toàn
cân bằng cung cầu điện của hệ thống điện.
4. Có sự kiện bất khả kháng.
Điều 7. Ngừng cấp điện do tổ chức,
cá nhân vi phạm quy định của pháp luật
Bên bán điện được ngừng cấp điện khi tổ chức, cá
nhân vi phạm quy định của pháp luật, cụ thể như sau:
1. Bên mua điện không thực hiện thanh toán tiền điện
theo quy định tại khoản 4 Điều 48 Luật Điện lực.
2. Bên mua điện có hành vi vi phạm quy định tại các
khoản 2, 4, 7, 8, 9 và khoản 11 Điều 9 của Luật Điện lực
(Các hành vi bị cấm trong hoạt động điện lực và sử dụng điện);
3. Theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
để thực hiện biện pháp cưỡng chế ngừng cấp điện theo quy định của Chính phủ về
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện lực.
4. Theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
trong trường hợp tổ chức, cá nhân vi phạm quy định của luật khác và phải áp dụng
biện pháp ngừng cung cấp điện theo quy định của luật đó.
Chương III
TRÌNH TỰ NGỪNG, GIẢM MỨC
CUNG CẤP ĐIỆN
Điều 8. Trình tự ngừng, giảm mức
cung cấp điện khi có nhu cầu sửa chữa, bảo dưỡng hoặc nhu cầu khác theo kế hoạch
1. Trường hợp ngừng, giảm mức cung cấp điện khi có
nhu cầu sửa chữa, bảo dưỡng hoặc nhu cầu khác theo kế hoạch, bên bán điện phải
thông báo cho bên mua điện biết trước thời điểm ngừng, giảm mức cung cấp điện
ít nhất 05 ngày, bằng hình thức cụ thể như sau:
a) Gửi thông báo bằng văn bản hoặc thông báo bằng
hình thức khác đã được hai bên thoả thuận trong hợp đồng mua bán điện cho khách
hàng có sản lượng mua điện trung bình trên 100.000kWh/tháng;
b) Thông báo trong 03 ngày liên tiếp trên phương tiện
thông tin đại chúng hoặc các hình thức khác đã được thỏa thuận trong hợp đồng
mua bán điện đối với các khách hàng còn lại. Trong đó thời điểm thông báo đầu
tiên phải đảm bảo trước thời điểm ngừng, giảm mức cung cấp điện ít nhất 05
ngày.
2. Sau khi thông báo ngừng, giảm mức cung cấp điện,
bên bán điện có trách nhiệm tiến hành ngừng, giảm mức cung cấp điện theo đúng nội
dung đã thông báo. Trường hợp không thực hiện ngừng, giảm mức cung cấp điện
theo nội dung đã thông báo, bên bán điện có trách nhiệm thông báo lại cho bên
mua điện trước thời điểm ngừng, giảm cung cấp điện đã thông báo ít nhất 24 giờ.
3. Trường hợp bên mua điện có đề nghị thay đổi thời
gian ngừng, giảm mức cung cấp điện đã được thông báo thì phải trao đổi với bên
bán điện trước thời điểm ngừng, giảm mức cung cấp điện ít nhất 48 giờ. Bên bán
điện có trách nhiệm xem xét, giải quyết đề nghị của bên mua điện, cụ thể như
sau:
a) Trường hợp không thể thay đổi việc ngừng, giảm mức
cung cấp điện, bên bán điện vẫn được ngừng, giảm mức cung cấp điện theo kế hoạch
nhưng phải thông báo lại cho bên mua điện và nêu rõ lý do trước thời điểm ngừng,
giảm mức cung cấp điện đã thông báo ít nhất 24 giờ;
b) Trường hợp chấp nhận thay đổi thời gian ngừng,
giảm mức cung cấp điện, bên bán điện phải thông báo trước cho bên mua điện trước
thời điểm ngừng, giảm mức cung cấp điện đã thông báo ít nhất 24 giờ.
4. Sau khi tiến hành ngừng, giảm mức cung cấp điện,
bên bán điện phải ghi đầy đủ thời gian, nội dung, trình tự thao tác ngừng, giảm
mức cung cấp điện vào sổ nhật ký công tác hoặc nhật ký vận hành.
5. Bên bán điện phải cấp điện trở lại theo đúng thời
hạn đã thông báo. Trường hợp thời gian cấp điện trở lại bị chậm so với thời
gian đã thông báo từ 01 giờ trở lên, bên bán điện phải thông báo cho khách hàng
có sản lượng mua điện trung bình trên 100.000kWh/tháng thời gian cấp điện trở lại
bằng điện thoại hoặc hình thức thông báo khác do hai bên thỏa thuận trong hợp đồng
mua bán điện.
Điều 9. Trình tự ngừng, giảm mức
cung cấp điện khi xảy ra sự kiện bất khả kháng, sự cố mà bên bán điện không kiểm
soát được có nguy cơ làm mất an toàn nghiêm trọng cho người, trang thiết bị hoặc
do thiếu nguồn điện đe dọa đến an toàn của hệ thống điện
Khi xảy ra một trong các trường hợp quy định tại Điều 6 Thông tư này, bên bán điện có quyền ngừng, giảm mức cung
cấp điện, sau đó thực hiện các công việc sau:
1. Xác định nguyên nhân, phạm vi ảnh hưởng, thời
gian dự kiến cấp điện trở lại.
2. Thông báo cho bên mua điện biết theo hình thức
thông báo đã được hai bên thoả thuận trong hợp đồng mua bán điện, bao gồm các nội
dung quy định tại khoản 1 Điều này trong thời hạn 24 giờ kể từ thời điểm thực
hiện ngừng, giảm mức cung cấp điện khi xảy ra sự kiện bất khả kháng, sự cố mà
bên bán điện không kiểm soát được có nguy cơ làm mất an toàn nghiêm trọng cho
người, trang thiết bị hoặc do thiếu nguồn điện đe dọa đến an toàn của hệ thống
điện.
3. Bên bán điện phải ghi đầy đủ thời gian, nguyên
nhân, trình tự thao tác ngừng, giảm mức cung cấp điện vào sổ nhật ký công tác
hoặc nhật ký vận hành.
4. Trường hợp ngừng, giảm mức cung cấp điện do hệ
thống điện thiếu nguồn điện dẫn đến đe dọa bảo đảm khả năng cân bằng cung cầu hệ
thống điện, bên bán điện phải đảm bảo thực hiện cắt, giảm đúng lượng công suất
phụ tải được tính toán và phân bổ theo quy định về việc lập và thực hiện phương
án cung cấp điện khi hệ thống điện quốc gia thiếu nguồn điện quy định tại Phụ lục I của Thông tư này.
5. Phối hợp với các bên có liên quan khẩn trương khắc
phục các nguyên nhân dẫn đến ngừng, giảm mức cung cấp điện để cấp điện trở lại
trong thời gian nhanh nhất.
Điều 10. Trình tự ngừng cấp điện
do tổ chức, cá nhân vi phạm quy định của pháp luật
1. Đối với trường hợp quy định tại khoản
1 Điều 7 Thông tư này
a) Trường hợp không có thỏa thuận lùi ngày thanh
toán tiền điện và bên mua điện đã được bên bán điện thông báo về việc thanh
toán tiền điện 02 (hai) lần cách nhau không dưới 03 ngày, bên bán điện có quyền
ngừng cấp điện cho bên mua điện. Thời điểm bên bán điện có quyền ngừng cấp điện
do hai bên tự thỏa thuận và ghi rõ trong hợp đồng mua bán điện nhưng không vượt
quá 10 ngày kể từ ngày bên bán điện có thông báo đầu tiên.
b) Trường hợp bên mua điện có đề nghị thoả thuận và
được bên bán điện đồng ý lùi ngày thanh toán tiền điện, nếu quá thời hạn thoả
thuận lùi ngày thanh toán tiền điện mà bên mua điện vẫn chưa thanh toán đủ tiền
điện, bên bán điện có quyền ngừng cấp điện cho bên mua điện;
c) Khi thực hiện ngừng cấp điện, bên bán điện phải
thông báo cho bên mua điện trước thời điểm ngừng cấp điện ít nhất 24 giờ và
không phải chịu trách nhiệm về các thiệt hại do việc ngừng cấp điện gây ra.
2. Đối với trường hợp quy định tại khoản
2 Điều 7 Thông tư này
Bên bán điện được ngừng cấp điện khi nhận được biên
bản vi phạm hành chính và đề nghị của người có thẩm quyền theo quy định của
Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện lực. Bên bán điện
có trách nhiệm gửi thông báo ngừng cấp điện cho bên mua điện trước thời điểm ngừng
cấp điện ít nhất 24 giờ. Nếu quá thời hạn này mà bên mua điện không chấm dứt
hành vi vi phạm và không tiến hành khắc phục hậu quả do hành vi vi phạm gây ra
theo yêu cầu thì bên bán điện có quyền ngừng cấp điện theo nội dung đã thông
báo.
3. Đối với trường hợp quy định tại khoản
3 và khoản 4 Điều 7 Thông tư này
Bên bán điện phải thông báo ngừng cấp điện cho bên
mua trước thời điểm ngừng cấp điện ít nhất 24 giờ và nêu rõ lý do ngừng cấp điện.
Sau khi ngừng cấp điện, bên bán điện phải thông báo bằng văn bản về việc ngừng
cấp điện cho cơ quan nhà nước có yêu cầu ngừng cấp điện.
4. Việc cấp điện trở lại chỉ được tiến hành trong
các trường hợp sau:
a) Thanh toán đầy đủ tiền điện cho bên bán điện đối
với trường hợp ngừng cấp điện theo quy định tại khoản 1 Điều 7;
b) Bên mua điện đã thực hiện đầy đủ quyết định xử
lý vi phạm hành chính của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, đã chấm dứt hành vi vi
phạm, đã tiến hành khắc phục hậu quả do hành vi vi phạm gây ra với trường hợp
ngừng cấp điện theo quy định tại khoản 2 Điều 7;
c) Có yêu cầu cấp điện trở lại bằng văn bản của cơ
quan có thẩm quyền đối với trường hợp ngừng cấp điện theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 7.
Chương IV
BÁO CÁO VÀ GIÁM SÁT THỰC
HIỆN NGỪNG, GIẢM MỨC CUNG CẤP ĐIỆN
Điều 11. Báo cáo định kỳ hằng
tháng
1. Trước ngày 15 hằng tháng, Tổng công ty Điện lực thành
phố Hà Nội, Tổng công ty Điện lực thành phố Hồ Chí Minh, Công ty Điện lực tỉnh
và các Đơn vị phân phối, Đơn vị bán lẻ điện được cấp giấy phép hoạt động điện lực
có tổng quy mô công suất lắp đặt của các trạm biến áp từ 03 MVA trở lên có
trách nhiệm tổng hợp, báo cáo bằng văn bản gửi qua dịch vụ bưu chính hoặc hệ thống
thư điện tử đến Sở Công Thương tại địa phương kết quả thực hiện ngừng, giảm mức
cung cấp điện tháng trước liền kề trong phạm vi quản lý. Báo cáo bao gồm:
a) Báo cáo tổng hợp thực hiện ngừng, giảm mức cung
cấp điện hằng tháng theo mẫu quy định tại Phụ lục II
ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Báo cáo chi tiết thực hiện ngừng, giảm mức cung
cấp điện hằng tháng theo mẫu quy định tại Phụ lục III
ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Trước ngày 15 hằng tháng, các Tổng công ty Điện
lực có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản gửi qua dịch vụ bưu chính hoặc hệ thống
thư điện tử đến Bộ Công Thương về việc thực hiện ngừng, giảm mức cung cấp điện
tháng trước liền kề trong phạm vi quản lý. Báo cáo bao gồm các nội dung quy định
tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này.
Điều 12. Báo cáo đột xuất
1. Khi phải thực hiện ngừng, giảm mức cung cấp điện
khi xảy ra sự kiện bất khả kháng, sự cố mà bên bán điện không kiểm soát được có
nguy cơ làm mất an toàn nghiêm trọng cho người, trang thiết bị hoặc do thiếu
nguồn điện đe dọa đến an toàn của hệ thống điện trên diện rộng trong hệ thống
điện quốc gia do sự cố nghiêm trọng, Tập đoàn Điện lực Việt Nam có trách nhiệm
báo cáo Bộ Công Thương bằng thư điện tử (email) hoặc fax ngay sau khi xảy ra sự
cố và bằng văn bản trong thời hạn 36 giờ kể từ thời điểm xảy ra sự cố.
2. Khi phải thực hiện ngừng, giảm mức cung cấp điện
khi xảy ra sự kiện bất khả kháng, sự cố mà bên bán điện không kiểm soát được có
nguy cơ làm mất an toàn nghiêm trọng cho người, trang thiết bị hoặc do thiếu
nguồn điện đe dọa đến an toàn của hệ thống điện trong trường hợp sự cố lưới
điện truyền tải từ 220kV trở lên hoặc sự cố các trạm biến áp 110kV có vai trò
quan trọng trong việc cung cấp điện cho một khu vực:
a) Tập đoàn Điện lực Việt Nam, Tổng công ty Điện lực
có trách nhiệm báo cáo Bộ Công Thương bằng thư điện tử (email) hoặc fax ngay
sau khi xảy ra sự cố và bằng văn bản trong thời hạn 36 giờ kể từ thời điểm xảy
ra sự cố.
b) Tổng công ty Điện lực thành phố Hà Nội, Tổng
công ty Điện lực thành phố Hồ Chí Minh, Công ty Điện lực tỉnh có trách nhiệm
báo cáo Sở Công Thương tại địa phương bằng thư điện tử (email) hoặc fax ngay
sau khi xảy ra sự cố và bằng văn bản trong thời hạn 36 giờ kể từ thời điểm xảy
ra sự cố.
3. Bên bán điện có trách nhiệm báo cáo việc thực hiện
ngừng, giảm mức cung cấp điện bằng văn bản qua dịch vụ bưu chính hoặc hệ thống
thư điện tử khi có yêu cầu của Bộ Công Thương hoặc Sở Công Thương tại địa
phương.
4. Báo cáo đột xuất phải bao gồm các nội dung quy định
tại khoản 2 Điều 4 Thông tư này.
Điều 13. Chế độ báo cáo của
công ty điện lực cấp tỉnh trong trường hợp thực hiện ngừng, giảm mức cung cấp
điện do thiếu nguồn điện
1. Báo cáo tuần
Trước 11h00 ngày thứ Sáu tuần W, công ty điện lực cấp
tỉnh có trách nhiệm báo cáo Tổng công ty điện lực miền, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
Sở Công Thương tình hình cung cấp điện tại địa phương từ ngày thứ Sáu tuần W-1
đến ngày thứ Năm tuần W.
Báo cáo tuần của công ty điện lực cấp tỉnh thực hiện
theo Biểu mẫu báo cáo tuần về tình hình cung cấp điện và tiết giảm điện quy định
tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Báo cáo tháng
Trước ngày 05 hàng tháng, công ty điện lực cấp tỉnh
có trách nhiệm báo cáo Tổng công ty điện lực miền, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Sở
Công Thương tình hình cung cấp và tiết giảm điện tại địa phương của tháng liền
trước, gồm các nội dung sau:
a) Sản lượng điện, công suất cực đại phân bổ và thực
hiện của công ty điện lực trong tháng;
b) Ước tính sản lượng điện, công suất phụ tải bị tiết
giảm trong tháng;
c) Thực hiện phân bổ sản lượng điện, công suất tiết
giảm cho các khách hàng sử dụng điện lớn và các khách hàng còn lại trên địa bàn
tỉnh;
d) Phân tích, làm rõ nguyên nhân trong trường hợp
việc thực hiện cung cấp điện thực tế khác với kế hoạch cung cấp điện tháng đã
được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.
Báo cáo tháng của công ty điện lực cấp tỉnh được thực
hiện theo Biểu mẫu báo cáo tháng về tình hình cung cấp điện và tiết giảm điện
quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông
tư này.
Điều 14. Chế độ báo cáo của Tổng
công ty Điện lực trong trường hợp thực hiện ngừng, giảm mức cung cấp điện do
thiếu nguồn điện
1. Báo cáo tuần
a) Tổng công ty Điện lực thành phố Hà Nội, Tổng
công ty Điện lực thành phố Hồ Chí Minh có trách nhiệm báo cáo Ủy ban nhân dân
thành phố, Sở Công Thương tình hình cung cấp điện tại địa phương theo quy định
tại khoản 1 Điều 13 Thông tư này;
b) Trước 14h00 thứ sáu tuần W, tổng công ty điện lực
có trách nhiệm báo cáo Tập đoàn Điện lực Việt Nam và Bộ Công Thương tình hình
cung cấp và tiết giảm điện từ ngày thứ Sáu tuần W-1 đến ngày thứ Năm tuần W, gồm
các nội dung sau:
- Sản lượng điện, công suất cực đại phân bổ và thực
hiện của tổng công ty điện lực từng ngày trong tuần;
- Sản lượng điện, công suất phân bổ cho các công ty
điện lực cấp tỉnh trực thuộc và tình hình thực hiện tiết giảm phụ tải điện của
các công ty điện lực cấp tỉnh (đối với các tổng công ty điện lực miền);
- Phân tích, làm rõ nguyên nhân trong trường hợp sản
lượng điện, công suất thực tế sai khác so với mức được phân bổ từ 10% trở lên.
Báo cáo tuần của tổng công ty điện lực được thực hiện
theo Biểu mẫu báo cáo tuần về tình hình cung cấp điện và tiết giảm điện quy định
tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Báo cáo tháng
a) Tổng công ty Điện lực thành phố Hà Nội, Tổng
công ty Điện lực thành phố Hồ Chí Minh có trách nhiệm báo cáo Ủy ban nhân dân
thành phố, Sở Công Thương tình hình cung cấp điện tại địa phương theo quy định
tại khoản 2 Điều 13 Thông tư này;
b) Trước ngày 07 hàng tháng, Tổng công ty điện lực
có trách nhiệm báo cáo Tập đoàn Điện lực Việt Nam và Bộ Công Thương về tình
hình cung cấp điện của tháng trước. Nội dung báo cáo bao gồm:
- Sản lượng điện, công suất cực đại phân bổ và thực
hiện của tổng công ty điện lực từng tuần trong tháng và cả tháng;
- Ước tính sản lượng điện, công suất phụ tải bị tiết
giảm từng tuần trong tháng;
- Sản lượng điện, công suất phân bổ cho các công ty
điện lực cấp tỉnh trực thuộc và tình hình thực hiện tiết giảm phụ tải điện của
các công ty điện lực cấp tỉnh (đối với các tổng công ty điện lực miền);
- Phân tích, làm rõ nguyên nhân trong trường hợp tổng
sản lượng điện, công suất cực đại thực tế sai khác so mức được phân bổ từ 5% trở
lên.
Báo cáo tháng của tổng công ty điện lực được thực
hiện theo Biểu mẫu báo cáo tháng về tình hình cung cấp điện và tiết giảm điện
quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư
này.
Điều 15. Chế độ báo cáo của Tập
đoàn Điện lực Việt Nam trong trường hợp thực hiện ngừng, giảm mức cung cấp điện
do thiếu nguồn điện
1. Báo cáo tuần
Trước 16h00 thứ sáu tuần W, Tập đoàn Điện lực
Việt Nam có trách nhiệm báo cáo Bộ Công Thương về tình hình cung cấp điện
và tiết giảm điện hệ thống điện quốc gia từ ngày thứ Sáu tuần W-1 đến ngày thứ
Năm tuần W, gồm các nội dung sau:
a) Sản lượng điện, công suất khả dụng của hệ thống
và sản lượng điện, công suất phân bổ cho các tổng công ty điện lực trong tuần;
b) Công suất cực đại, sản lượng điện từng ngày và tổng
sản lượng điện thực hiện của toàn hệ thống và của từng tổng công ty điện lực
trong tuần.
Báo cáo tuần của Tập đoàn Điện lực Việt
Nam được thực hiện theo Biểu mẫu báo cáo tuần về tình hình cung cấp điện
và tiết giảm điện quy định tại Phụ lục VI ban hành
kèm theo Thông tư này.
2. Báo cáo tháng
Trước ngày 10 hàng tháng, Tập đoàn Điện lực Việt
Nam có trách nhiệm báo cáo Bộ Công Thương và Bộ Công Thương về tình hình
cung cấp điện của tháng trước, gồm các nội dung sau:
a) Sản lượng điện, công suất khả dụng của hệ thống
và sản lượng điện, công suất phân bổ cho các tổng công ty điện lực từng tuần
trong tháng;
b) Công suất cực đại, sản lượng điện từng tuần và tổng
sản lượng điện thực hiện của hệ thống và của từng tổng công ty điện lực trong
tháng;
c) Ước tính sản lượng điện, công suất cực đại bị tiết
giảm của từng tổng công ty điện lực và của toàn hệ thống từng tuần trong tháng;
d) Phân tích, làm rõ nguyên nhân trong trường hợp sản
lượng điện thực hiện của toàn hệ thống khác với kế hoạch vận hành tháng và năm
được duyệt từ 5% trở lên.
Báo cáo tháng của Tập đoàn Điện lực Việt
Nam được thực hiện theo Biểu mẫu báo cáo tháng về tình hình cung cấp điện
và tiết giảm điện quy định tại Phụ lục VI ban
hành kèm theo Thông tư này.
Điều 16. Giám sát thực hiện ngừng,
giảm mức cung cấp điện
1. Trường hợp thực hiện ngừng, giảm mức cung cấp điện
do thiếu nguồn điện, Tổng công ty Điện lực có trách nhiệm:
a) Giám sát việc thực hiện sản lượng điện tối đa
cho phép và công suất phân bổ tại các công ty điện lực cấp tỉnh, đảm bảo các
công ty điện lực cấp tỉnh thực hiện đúng sản lượng điện, công suất được phân bổ;
b) Giám sát công tác tiết giảm điện của các công ty
điện lực cấp tỉnh, đảm bảo việc tiết giảm điện tuân thủ các nguyên tắc quy định
tại Điều 16 Thông tư này.
c) Trước 8:00 hàng ngày, thông báo cho Đơn vị điều độ
hệ thống điện quốc gia kết quả thực hiện sản lượng điện, công suất được phân bổ
của ngày D-1.
2. Trường hợp thực hiện ngừng, giảm mức cung cấp điện
do thiếu nguồn điện Tập đoàn Điện lực Việt Nam có trách nhiệm:
a) Giám sát việc thực hiện sản lượng điện tối đa
cho phép và công suất phân bổ tại các tổng công ty điện lực, đảm bảo các tổng
công ty điện lực thực hiện đúng sản lượng điện, công suất được phân bổ;
b) Giám sát công tác cung cấp điện của các tổng
công ty điện lực và các công ty điện lực cấp tỉnh, đảm bảo việc tiết giảm điện
tuân thủ các nguyên tắc quy định tại Điều 16 Thông tư này.
3. Sở Công Thương có trách nhiệm:
a) Hằng năm, căn cứ vào tầm quan trọng về chính trị,
xã hội, an ninh và quốc phòng, Sở Công Thương địa phương chủ trì và phối hợp với
Tổng công ty Điện lực thành phố Hà Nội, Tổng công ty Điện lực thành phố Hồ Chí
Minh, Công ty Điện lực tỉnh trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt danh sách
khách hàng thuộc diện ưu tiên cấp điện khi bên bán điện thực hiện ngừng, giảm mức
cung cấp điện trong hệ thống điện;
b) Giám sát việc thực hiện ngừng, giảm mức cung cấp
điện của Tổng công ty Điện lực thành phố Hà Nội, Tổng công ty Điện lực thành phố
Hồ Chí Minh, Công ty Điện lực tỉnh, Đơn vị phân phối và Đơn vị bán lẻ điện tại
địa phương theo quy định tại Thông tư này.
c) Giám sát việc cung cấp điện của công ty điện lực
tại địa phương theo sản lượng điện, công suất được phân bổ khi hệ thống điện quốc
gia thiếu nguồn điện;
d) Giám sát công tác cung cấp điện tại địa phương
theo phương án được duyệt và các nguyên tắc tiết giảm điện quy định tại Điều 6 Phụ lục I của Thông tư này khi hệ thống điện quốc
gia thiếu nguồn điện;
đ) Giám sát việc sử dụng điện của các khách hàng sử
dụng điện có biểu đồ phụ tải điện đã thỏa thuận với công ty điện lực cấp tỉnh tại
địa phương khi hệ thống điện quốc gia thiếu nguồn điện.
4. Bộ Công Thương có trách nhiệm:
a) Giám sát chung việc thực hiện ngừng, giảm mức
cung cấp điện của các đơn vị điện lực theo quy định tại Thông tư này.
b) Giám sát chung về phân bổ và thực hiện sản lượng
điện, công suất khi hệ thống điện quốc gia thiếu nguồn điện đảm bảo theo đúng
các nguyên tắc quy định tại Điều 6 Phụ lục I của Thông tư này.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 17. Tổ chức thực hiện
1. Bộ Công Thương có trách nhiệm phổ biến, hướng dẫn
và kiểm tra việc thực hiện Thông tư này.
2. Tập đoàn Điện lực Việt Nam có trách nhiệm chỉ đạo
các đơn vị trực thuộc thực hiện việc ngừng, giảm mức cung cấp điện theo quy định
tại Thông tư này.
Điều 18. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01
tháng 02 năm 2025. Các Thông tư số 22/2020/TT-BCT ngày 14 tháng 11 năm 2013 của
Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định điều kiện, trình tự ngừng, giảm mức cung cấp
điện, Thông tư số 34/2011/TT-BCT ngày 07 tháng 9 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Công
Thương quy định về việc lập và thực hiện kế hoạch cung cấp điện khi hệ thống điện
quốc gia thiếu nguồn điện, Thông tư số 23/2020/TT-BCT ngày 09 tháng 9 năm 2020
quy định phương pháp xác định và mức chi phí ngừng, cấp điện trở lại hết hiệu lực
thi hành từ ngày Thông tư này có hiệu lực.
2. Bãi bỏ Điều 6, khoản 4, khoản 5
Điều 9 Thông tư số 12/2024/TT-BCT ngày 01 tháng 8 năm 2024 của
Bộ trưởng Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung một số thông tư của bộ trưởng bộ công
thương liên quan đến điều độ, vận hành hệ thống điện quốc gia và thị trường điện.
3. Trong quá trình thực hiện Thông tư này, nếu có vấn
đề vướng mắc, nội dung mới phát sinh, các đơn vị có liên quan có trách nhiệm
báo cáo Bộ Công Thương để nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung Thông tư cho phù hợp./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ;
- UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Sở Công Thương tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Bộ trưởng, các Thứ trưởng Bộ Công Thương;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Tập đoàn Điện lực Việt Nam;
- NSMO;
- Website: Chính phủ, Bộ Công Thương;
- Công báo;
- Lưu: VT, PC, ĐTĐL.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trương Thanh Hoài
|
PHỤ LỤC I
LẬP, THỰC HIỆN PHƯƠNG ÁN CUNG CẤP ĐIỆN KHI HỆ THỐNG
ĐIỆN QUỐC GIA THIẾU NGUỒN ĐIỆN
(Ban hành kèm theo Thông tư số 04/2025/TT-BCT ngày 01 tháng 02 năm 2025
của Bộ trưởng Bộ Công Thương)
Điều 1. Phương pháp xác định
tổng điện năng, tổng công suất phân bổ cho các tổng công ty điện lực khi hệ thống
điện quốc gia thiếu nguồn điện
1. Việc phân bổ điện năng, công suất cho các tổng
công ty điện lực và các công ty điện lực cấp tỉnh chỉ thực hiện khi hệ thống điện
quốc gia ở tình trạng thiếu nguồn điện và theo các căn cứ sau:
a) Phân bổ điện năng căn cứ trên phương thức vận
hành hệ thống điện quốc gia năm, tháng được duyệt;
b) Phân bổ công suất căn cứ trên phương thức vận
hành hệ thống điện quốc gia tháng, tuần được duyệt.
2. Tổng sản lượng điện phân bổ theo tháng cho các tổng
công ty điện lực được xác định như sau:
![](00643005_files/image001.jpg)
Trong đó:
-
: Tổng sản lượng điện đầu nguồn phân bổ cho
các tổng công ty điện lực trong tháng m;
-
: Hệ số tỷ lệ giữa tổng sản lượng điện đầu
nguồn phân bổ cho các tổng công ty điện lực trong tháng m với
tổng điện năng khả dụng của hệ thống trong tháng m. Hệ số
được xác định
căn cứ trên việc ước tính:
(i) Sản lượng điện tự dùng và tổn thất điện năng
trên máy biến áp tăng áp của các nhà máy điện;
(ii) Tổng sản lượng điện của các phụ tải tại chỗ do
các nhà máy điện cung cấp;
(iii) Tổn thất điện năng trên lưới điện truyền tải;
(iv) Tổng sản lượng điện xuất khẩu qua lưới điện
truyền tải của toàn hệ thống (điện xuất khẩu không do các tổng công ty điện lực
thực hiện).
-
: Tổng điện năng khả dụng của hệ thống trong
tháng m theo phương thức vận hành hệ thống điện quốc gia tháng
được duyệt (bao gồm cả các nhà máy điện nhỏ có hợp đồng mua bán điện với tổng
công ty điện lực hoặc công ty điện lực cấp tỉnh).
3. Tổng công suất phân bổ theo tuần cho các tổng
công ty điện lực được xác định như sau:
![](00643005_files/image005.gif)
Trong đó:
-
: Tổng công suất cực đại đầu nguồn phân bổ
cho các tổng công ty điện lực trong tuần w;
-
: Hệ số tỷ lệ giữa tổng công suất cực đại đầu
nguồn phân bổ cho các tổng công ty điện lực trong tuần w với tổng
công suất khả dụng của hệ thống trong tuần w. Hệ số
được xác định
căn cứ trên việc ước tính:
(i) Tổng công suất tự dùng và tổn thất công suất
trên máy biến áp tăng áp của các nhà máy điện;
(ii) Tổng công suất cực đại của các phụ tải tại chỗ
do các nhà máy điện cung cấp;
(iii) Tổn thất công suất trên lưới điện
truyền tải;
(iv) Công suất xuất khẩu cực đại qua lưới
điện truyền tải của toàn hệ thống (công suất xuất khẩu không do các tổng công
ty điện lực thực hiện).
-
: Công suất khả dụng của hệ thống trong tuần w theo
phương thức vận hành hệ thống điện quốc gia tháng, tuần được duyệt (bao gồm cả
các nhà máy điện nhỏ có hợp đồng mua bán điện với các tổng công ty điện lực hoặc
công ty điện lực cấp tỉnh).
4. Đơn vị điều độ hệ thống điện quốc gia có trách
nhiệm chủ trì, phối hợp với Tập đoàn Điện lực Việt Nam xác định các hệ số
và
căn cứ trên việc cập
nhật các thông tin vận hành hệ thống điện quốc gia nhằm đảm bảo phân bổ tối đa
điện năng, công suất khả dụng của hệ thống cho các tổng công ty điện lực và báo
cáo Bộ Công Thương để giám sát thực hiện.
Điều 2. Phương pháp phân bổ sản
lượng điện cho các tổng công ty điện lực
1. Sản lượng điện phân bổ theo tháng cho từng tổng
công ty điện lực được xác định căn cứ theo tổng sản lượng điện đầu nguồn phân bổ
cho các tổng công ty điện lực và tỷ lệ thuận với nhu cầu sản lượng điện đầu
nguồn của từng tổng công ty điện lực theo phương thức vận hành hệ thống
điện quốc gia năm, tháng được duyệt, có xét ưu tiên cấp điện cho Tổng công ty
điện lực thành phố Hà Nội và Tổng công ty điện lực thành phố Hồ Chí Minh.
2. Sản lượng điện phân bổ theo tháng cho từng tổng
công ty điện lực được tính toán như sau:
![](00643005_files/image011.gif)
Trong đó:
-
: Sản lượng điện đầu nguồn phân bổ cho Tổng
công ty điện lực i trong tháng m;
-
: Nhu cầu sản lượng điện đầu nguồn theo
phương thức vận hành của Tổng công ty điện lực i trong
tháng m;
-
: Hệ số điều chỉnh cho Tổng công ty điện lực i.
-
: Tổng nhu cầu sản lượng điện đầu nguồn theo
phương thức vận hành của các tổng công ty điện lực trong tháng m;
-
: Tổng sản lượng điện đầu nguồn phân bổ cho
các tổng công ty điện lực trong tháng m.
3. Tập đoàn Điện lực Việt Nam có trách nhiệm chủ
trì, phối hợp với Đơn vị điều độ hệ thống điện quốc gia xác định hệ số điều chỉnh
(
) cho từng tổng công
ty điện lực để đảm bảo phân bổ hết tổng sản lượng điện đầu nguồn trong
tháng m (
), thông báo phương pháp tính và kết quả tính
hệ số điều chỉnh cho các tổng công ty điện lực, đồng thời báo cáo Bộ Công
Thương để giám sát thực hiện.
4. Sản lượng điện phân bổ hàng tuần cho các tổng
công ty điện lực được xác định căn cứ trên sản lượng điện phân bổ cho các tổng
công ty điện lực trong phương án phân bổ sản lượng điện tháng.
5. Sản lượng điện phân bổ theo ngày cho các tổng
công ty điện lực được xác định cho ngày làm việc và ngày thứ Bảy, ngày Chủ Nhật
căn cứ trên sản lượng điện phân bổ cho các tổng công ty điện lực trong phương
án phân bổ sản lượng điện tuần.
Điều 3. Phương pháp phân bổ sản
lượng điện cho các công ty điện lực cấp tỉnh
1. Sản lượng điện phân bổ theo tháng cho từng công
ty điện lực cấp tỉnh được xác định căn cứ theo sản lượng điện đầu nguồn phân bổ
cho tổng công ty điện lực miền trong tháng và tỷ lệ thuận với nhu cầu sản lượng
điện đầu nguồn theo phương thức vận hành được duyệt của công ty điện lực cấp tỉnh
đó trong tháng thực hiện phân bổ sản lượng điện.
2. Sản lượng điện phân bổ theo tháng cho từng công
ty điện lực cấp tỉnh được tính toán như sau:
![](00643005_files/image018.gif)
Trong đó:
-
: Sản lượng điện đầu nguồn phân bổ
cho công ty điện lực j trong tháng m;
-
: Hệ số điều chỉnh cho công ty điện lực j;
-
: Nhu cầu sản lượng điện đầu nguồn
theo phương thức vận hành của công ty điện lực j trong
tháng m, được công ty điện lực j tính toán (bao gồm
cả các phụ tải điện đấu nối vào lưới điện 110kV), đăng ký với Tổng công ty điện
lực miền. Tổng công ty điện lực miền có trách nhiệm chuẩn xác nhu cầu sản lượng
điện đầu nguồn theo phương thức vận hành của các công ty điện lực cấp
tỉnh trực thuộc để thực hiện phân bổ sản lượng điện;
-
: Hệ số tổn thất điện năng trên lưới điện
phân phối của Tổng công ty điện lực miền i trong tháng m,
tính từ điểm giao nhận điện của Tổng công ty điện lực miền i với
hệ thống điện quốc gia đến điểm giao nhận với các công ty điện lực cấp tỉnh trực
thuộc;
-
: Sản lượng điện đầu nguồn phân bổ cho Tổng
công ty điện lực miền i trong tháng m.
3. Tổng công ty điện lực miền i có
trách nhiệm xác định hệ số điều chỉnh (
) cho từng công ty điện lực trực
thuộc để đảm bảo phân bổ hết sản lượng điện đầu nguồn trong tháng m (
), thông báo phương
pháp tính và kết quả tính hệ số điều chỉnh cho các công ty điện lực cấp tỉnh
trực thuộc, đồng thời báo cáo Tập đoàn Điện lực Việt Nam để chỉ đạo và giám sát
thực hiện.
4. Sản lượng điện phân bổ hàng tuần cho các công ty
điện lực cấp tỉnh được xác định căn cứ trên sản lượng điện phân bổ cho các công
ty điện lực cấp tỉnh trong phương án phân bổ sản lượng điện tháng của Tổng công
ty điện lực miền.
5. Sản lượng điện phân bổ theo
ngày cho các công ty điện lực cấp tỉnh được xác định cho
ngày làm việc và ngày thứ Bảy, ngày Chủ Nhật căn cứ trên sản lượng điện
phân bổ cho các công ty điện lực cấp tỉnh trong phương
án phân bổ sản lượng điện tuần.
Điều 4. Phương pháp phân bổ
công suất cho tổng công ty điện lực
1. Công suất phân bổ cho từng tổng công ty điện lực
trong tuần xảy ra tình trạng thiếu công suất được xác định căn cứ theo tổng
công suất cực đại đầu nguồn phân bổ cho các tổng công ty điện lực trong tuần
tương ứng và tỷ lệ thuận với nhu cầu công suất đầu nguồn của tổng công ty điện
lực tại các giờ cao điểm của hệ thống theo phương thức vận hành hệ thống
điện quốc gia tháng, tuần được duyệt, có xét ưu tiên cấp điện cho Tổng
công ty điện lực thành phố Hà Nội và Tổng công ty điện lực thành phố Hồ Chí
Minh.
2. Công suất phân bổ theo tuần cho từng tổng công
ty điện lực được tính toán như sau:
![](00643005_files/image025.gif)
Trong đó:
-
: Công suất cực đại đầu nguồn phân bổ cho tổng
công ty điện lực i trong tuần w tại các giờ
cao điểm của hệ thống;
-
: Nhu cầu công suất đầu nguồn theo phương thức
vận hành của tổng công ty điện lực i trong tuần w tại
các giờ cao điểm của hệ thống;
-
: Hệ số điều chỉnh cho tổng công ty điện lực i;
-
: Tổng nhu cầu công suất đầu nguồn của các tổng
công ty điện lực trong tuần w tại các giờ cao điểm của hệ thống;
-
: Tổng công suất cực đại đầu nguồn phân bổ
cho các tổng công ty điện lực trong tuần w.
3. Tập đoàn Điện lực Việt Nam có trách nhiệm chủ
trì, phối hợp với Đơn vị điều độ hệ thống điện quốc gia xác định hệ số điều chỉnh
(
) cho từng tổng công
ty điện lực để đảm bảo phân bổ hết tổng công suất cực đại đầu nguồn trong tuần w (
), thông báo phương pháp
tính và kết quả tính hệ số điều chỉnh cho các tổng công ty điện lực, đồng thời
báo cáo Bộ Công Thương để giám sát thực hiện.
Điều 5. Phương pháp phân bổ
công suất cho công ty điện lực cấp tỉnh
1. Công suất phân bổ theo tuần cho từng công ty điện
lực cấp tỉnh được xác định căn cứ theo công suất cực đại đầu nguồn phân bổ cho
tổng công ty điện lực miền và tỷ lệ thuận với nhu cầu công suất đầu nguồn của
công ty điện lực cấp tỉnh tại các giờ cao điểm của hệ thống trong tuần thực hiện
phân bổ công suất.
2. Công suất phân bổ theo tuần cho từng công ty điện
lực cấp tỉnh được tính toán như sau:
![](00643005_files/image031.gif)
Trong đó:
-
: Công suất cực đại đầu nguồn phân bổ cho
công ty điện lực j trong tuần w tại các giờ
cao điểm của hệ thống;
-
: Hệ số điều chỉnh cho công ty điện lực j.
-
: Nhu cầu công suất đầu nguồn
theo phương thức vận hành của công ty điện lực j trong
tháng m tại các giờ cao điểm của hệ thống, được
công ty điện lực j tính toán (bao gồm cả các phụ tải điện đấu
nối vào lưới điện 110kV), đăng ký với Tổng công ty điện lực miền. Tổng công ty
điện lực miền có trách nhiệm chuẩn xác nhu cầu công suất đầu nguồn của các công
ty điện lực cấp tỉnh trực thuộc tại các giờ cao điểm của hệ thống để thực hiện
phân bổ công suất;
-
: Hệ số tổn thất công suất trên lưới điện
phân phối của Tổng công ty điện lực miền i trong tuần w,
tính từ điểm giao nhận điện của Tổng công ty điện lực miền i với
hệ thống điện quốc gia đến điểm giao nhận với các công ty điện lực cấp tỉnh trực
thuộc;
-
: Công suất cực đại đầu nguồn phân
bổ cho Tổng công ty điện lực i trong tuần w tại
các giờ cao điểm của hệ thống.
3. Tổng công ty điện lực miền i có
trách nhiệm xác định hệ số điều chỉnh (
) cho từng công ty điện lực trực
thuộc để đảm bảo phân bổ hết công suất cực đại đầu nguồn trong tuần w (
), thông báo phương
pháp tính và kết quả tính hệ số điều chỉnh cho các công ty điện lực cấp tỉnh
trực thuộc, đồng thời báo cáo Tập đoàn Điện lực Việt Nam để chỉ đạo và giám sát
thực hiện.
Điều 6. Nguyên tắc thực hiện điều
hoà, tiết giảm điện
1. Trường hợp hệ thống điện quốc gia thiếu nguồn điện,
các tổng công ty điện lực, công ty điện lực cấp tỉnh có trách nhiệm thực hiện
các biện pháp để giảm thiểu ảnh hưởng của việc tiết giảm điện tới hoạt động sản
xuất và đời sống nhân dân, cụ thể như sau:
a) Thực hiện các biện pháp tiết kiệm điện và quản
lý nhu cầu phụ tải điện;
b) Thoả thuận với khách hàng sử dụng điện có nguồn
điện dự phòng tại chỗ để khai thác các nguồn điện này khi xảy ra thiếu điện;
c) Thoả thuận với khách hàng công nghiệp - xây dựng
về phương thức tiết giảm điện luân phiên khi hệ thống thiếu điện năng hoặc điều
chỉnh kế hoạch sản xuất kinh doanh để giảm công suất tiêu thụ điện tại các giờ
cao điểm khi hệ thống thiếu công suất; bố trí kế hoạch sản xuất hợp lý, xây dựng
và thực hiện các phương án giảm nhu cầu sử dụng điện phù hợp với khả năng cung
cấp điện.
2. Trong trường hợp đã thực hiện các biện pháp quy
định tại khoản 1 Điều này mà sản lượng điện, công suất tiêu thụ của các tổng
công ty điện lực, công ty điện lực cấp tỉnh vẫn có khả năng vượt mức sản lượng
điện, công suất được phân bổ thì việc tiết giảm điện phải được thực hiện theo
các nguyên tắc sau:
a) Ưu tiên cấp điện cho các sự kiện chính trị - xã
hội quan trọng và các sự kiện khác theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
b) Thực hiện tiết giảm điện theo phương án được Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt đảm bảo luân phiên, công bằng, không tiết giảm
điện kéo dài đối với một khu vực hoặc một phụ tải điện, đáp ứng hợp lý nhu cầu
điện cho sản xuất kinh doanh và sinh hoạt của nhân dân.
3. Trong quá trình thực hiện điều hoà, tiết giảm điện,
Tập đoàn Điện lực Việt Nam có trách nhiệm phối hợp với Đơn vị điều độ hệ thống
điện quốc gia cập nhật điện năng, công suất khả dụng và tăng trưởng phụ tải thực
tế của toàn hệ thống để kịp thời điều chỉnh phương án cung cấp điện; chỉ đạo
các tổng công ty điện lực, công ty điện lực cấp tỉnh thực hiện phương án cung cấp
điện đã được điều chỉnh để đảm bảo vận hành ổn định hệ thống điện quốc gia và
cung cấp điện tối đa khi điều kiện cho phép.
Điều 7. Phương án phân bổ sản
lượng điện của hệ thống điện quốc gia năm tới
1. Căn cứ phương thức vận hành hệ thống điện năm tới
được duyệt, trường hợp hệ thống điện quốc gia có nguy cơ thiếu điện năng, Tập
đoàn Điện lực Việt Nam có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Đơn vị Điều độ hệ
thống điện quốc gia tính toán phương án phân bổ sản lượng điện của hệ thống điện
quốc gia năm tới theo tháng theo phương pháp quy định tại Điều
2 Phụ lục này, công bố cho các tổng công ty điện lực và báo cáo Bộ Công
Thương chỉ đạo, giám sát thực hiện.
2. Phương án phân bổ sản lượng điện của hệ thống điện
quốc gia năm tới gồm các nội dung sau:
a) Thời gian dự kiến áp dụng phân bổ sản lượng điện;
b) Nhu cầu sản lượng điện đầu nguồn của từng tổng
công ty điện lực trong các tháng hệ thống điện quốc gia thiếu điện năng;
c) Điện năng khả dụng của hệ thống điện quốc gia từng
tháng trong giai đoạn hệ thống điện quốc gia thiếu điện năng;
d) Sản lượng điện phân bổ theo tháng cho từng tổng
công ty điện lực trong giai đoạn thiếu điện năng tương ứng với điện năng khả dụng
của hệ thống từng tháng.
Điều 8. Phương án cung cấp điện
tại địa phương năm tới
1. Căn cứ phương án phân bổ sản lượng điện của hệ
thống điện quốc gia năm tới do Tập đoàn Điện lực Việt Nam công bố, các Tổng
công ty điện lực Miền Bắc, Miền Trung, Miền Nam có trách nhiệm tính toán, phân
bổ sản lượng điện theo tháng cho các công ty điện lực cấp tỉnh trực thuộc theo
phương pháp quy định tại Điều 3 Phụ lục này, đồng thời
báo cáo Tập đoàn Điện lực Việt Nam và Bộ Công Thương để theo dõi và giám sát thực
hiện.
2. Trước ngày 05 tháng 12 hàng năm, căn cứ phương
án phân bổ sản lượng điện theo tháng của các Tổng công ty điện lực Miền Bắc, Miền
Trung, Miền Nam, các công ty điện lực cấp tỉnh có trách nhiệm lập phương án
cung cấp điện tại địa phương năm tới, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.
3. Trước ngày 05 tháng 12 hàng năm, căn cứ phương
án phân bổ sản lượng điện của hệ thống điện quốc gia năm tới được công bố, Tổng
công ty điện lực thành phố Hà Nội, Tổng công ty điện lực thành phố Hồ Chí Minh có
trách nhiệm lập phương án cung cấp điện năm tới, trình Ủy ban nhân dân thành phố
phê duyệt.
4. Phương án cung cấp điện tại địa phương năm tới
phải bao gồm các nội dung sau:
a) Sản lượng điện hoặc công suất được phân bổ, tỷ lệ
sản lượng điện hoặc công suất điều hòa, tiết giảm theo tháng và thời gian điều
hòa, tiết giảm điện dự kiến tại địa phương;
b) Phương án điều hòa, tiết giảm điện dự kiến đối với
khách hàng sử dụng điện lớn và các khách hàng còn lại theo sản lượng điện, công
suất được phân bổ.
5. Sở Công Thương có trách nhiệm tham mưu cho Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt và công bố phương án cung cấp điện tại địa
phương năm tới trước ngày 15 tháng 12 hàng năm.
Điều 9. Phương án phân bổ sản
lượng điện của hệ thống điện quốc gia tháng tới
1. Căn cứ phương thức vận hành hệ thống điện quốc
gia tháng tới được duyệt, trường hợp tháng tới hệ thống điện quốc gia thiếu điện
năng, Tập đoàn Điện lực Việt Nam có trách nhiệm phối hợp với Đơn vị Điều độ hệ
thống điện quốc gia thực hiện phân bổ và công bố sản lượng điện của hệ thống điện
quốc gia tháng tới theo tuần cho các tổng công ty điện lực, đồng thời báo cáo Bộ
Công Thương để theo dõi và giám sát thực hiện.
Trường hợp tháng tới hệ thống điện quốc gia thiếu
điện năng có thể gây ra suy giảm công suất khả dụng của các nhà máy thuỷ điện dẫn
đến nguy cơ thiếu công suất toàn hệ thống, Đơn vị Điều độ hệ thống điện quốc
gia có trách nhiệm xác định và công bố công suất khả dụng của hệ thống, tổng
công suất cực đại đầu nguồn phân bổ cho các tổng công ty điện lực theo tuần
theo phương pháp quy định tại Điều 1 Phụ lục này.
2. Phương án phân bổ sản lượng điện của hệ thống
điện quốc gia tháng tới gồm các nội dung sau:
a) Thời gian dự kiến thực hiện phân bổ sản lượng điện;
b) Điện năng khả dụng của hệ thống từng tuần trong
tháng;
c) Sản lượng điện phân bổ cho các tổng công ty điện
lực từng tuần trong tháng;
d) Ước tính sản lượng điện tiết giảm dự kiến của hệ
thống điện quốc gia trong tháng;
đ) Công suất phân bổ cho các tổng công ty điện lực
từng tuần trong tháng và ước tính lượng công suất tiết giảm trong trường hợp hệ
thống điện quốc gia thiếu điện năng dẫn đến nguy cơ thiếu công suất toàn hệ thống.
Điều 10. Phương án cung cấp
điện tại địa phương tháng tới
1. Trường hợp tháng tới hệ thống điện quốc gia thiếu
điện năng, căn cứ trên phương án phân bổ sản lượng điện của hệ thống điện quốc
gia tháng tới, Tổng công ty điện lực Miền Bắc, Miền Trung và Miền Nam phải thực
hiện phân bổ sản lượng điện từng tuần trong tháng tới cho các công ty điện lực
cấp tỉnh trực thuộc theo phương pháp quy định tại Điều 3 Phụ
lục này, công bố trên trang thông tin điện tử của đơn vị, đồng thời báo cáo
Tập đoàn điện lực Việt Nam và Bộ Công Thương để theo dõi và giám sát thực hiện.
2. Trường hợp tháng tới hệ thống điện quốc gia thiếu
điện năng, căn cứ trên phương án cung cấp điện tại địa phương năm được duyệt
theo quy định tại Điều 8 Phụ lục này và sản lượng điện
được Tổng công ty điện lực miền phân bổ trong tháng tới, các công ty điện lực cấp
tỉnh có trách nhiệm lập phương án cung cấp điện tại địa phương trong tháng tới
trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.
3. Trường hợp tháng tới hệ thống điện quốc gia thiếu
điện năng, căn cứ trên phương án cung cấp điện tại địa phương năm được duyệt
theo quy định tại Điều 8 Phụ lục này và phương án phân
bổ sản lượng điện của hệ thống điện quốc gia tháng tới được duyệt, Tổng công ty
điện lực thành phố Hà Nội và Tổng công ty điện lực thành phố Hồ Chí Minh có
trách nhiệm lập phương án cung cấp điện tại địa phương trong tháng tới trình Ủy
ban nhân dân thành phố phê duyệt.
4. Phương án cung cấp điện tại địa phương trong
tháng tới được duyệt theo nguyên tắc quy định tại Điều 6 Phụ
lục này và phải bao gồm các nội dung sau:
a) Sản lượng điện phân bổ cho các khách hàng sử dụng
điện lớn, các khách hàng còn lại và các đơn vị phân phối và đơn vị bán lẻ điện;
b) Phương thức điều hoà, tiết giảm điện đối với các
khách hàng sử dụng điện lớn và các khách hàng còn lại.
5. Sở Công Thương có trách nhiệm tham mưu cho Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt và công bố phương án cung cấp điện tại địa
phương trong tháng tới.
Điều 11. Lập và thực hiện
phương án cung cấp điện tuần tại địa phương
1. Trường hợp hệ thống điện quốc gia thiếu điện
năng, trước 11h00 ngày thứ Sáu tuần W, căn cứ phương thức vận hành hệ thống điện
quốc gia tuần được duyệt, Tổng công ty điện lực miền có trách nhiệm hoàn thành
việc lập phương án phân bổ sản lượng điện cho các công ty điện lực cấp tỉnh trực
thuộc trong tuần W+2 và cập nhật, điều chỉnh phương án phân bổ sản lượng điện
tuần W+1 nếu cần thiết, đồng thời báo cáo Tập đoàn Điện lực Việt Nam và Bộ Công
Thương để theo dõi và giám sát thực hiện.
2. Trường hợp hệ thống điện quốc gia thiếu điện
năng, trước 16h00 ngày thứ Sáu tuần W, căn cứ phương án phân bổ sản lượng điện
của Tổng công ty điện lực miền, công ty điện lực cấp tỉnh có trách nhiệm hoàn
thành phương án cung cấp điện cho tuần W+2 và cập nhật, điều chỉnh phương án
cung cấp điện tuần W+1 nếu cần thiết, báo cáo Sở Công Thương tại địa phương để
theo dõi và giám sát thực hiện.
3. Trước 16h00 ngày thứ Sáu tuần W, căn cứ phương
thức vận hành hệ thống điện quốc gia tuần được duyệt, Tổng công ty điện lực
thành phố Hà Nội, Tổng công ty điện lực thành phố Hồ Chí Minh có trách nhiệm
hoàn thành phương án cung cấp điện cho tuần W+2 và cập nhật, điều chỉnh phương
án cung cấp điện tuần W+1 nếu cần thiết, báo cáo Sở Công Thương tại địa phương
để theo dõi và giám sát thực hiện.
4. Phương án cung cấp điện tuần tại địa phương được
duyệt theo nguyên tắc quy định tại Điều 6 Phụ lục này
và căn cứ trên phương án cung cấp điện tháng tại địa phương đã được Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh phê duyệt, có xét đến những thay đổi về nhu cầu phụ tải điện tại địa
phương trong các tuần trước đó.
5. Phương án cung cấp điện tuần tại địa phương bao
gồm các nội dung sau:
a) Sản lượng điện được phân bổ cho tuần W+1 và tuần
W+2;
b) Kế hoạch cung cấp điện hàng ngày trên địa bàn tỉnh,
thành phố bao gồm:
- Sản lượng điện phân bổ cho các khách hàng sử dụng
điện lớn và các khách hàng còn lại;
- Danh mục khách hàng sử dụng điện lớn bị tiết giảm
điện;
- Sản lượng điện bị tiết giảm hàng ngày đối với các
khách hàng sử dụng điện lớn, các khách hàng còn lại, đơn vị phân phối và đơn vị
bán lẻ điện;
- Các khu vực bị tiết giảm điện;
- Thời gian dự kiến tiết giảm điện.
Điều 12. Phương án phân bổ
công suất của hệ thống điện quốc gia
1. Trường hợp hệ thống điện quốc gia có nguy cơ thiếu
công suất theo kết quả đánh giá khả năng bảo đảm cung cấp điện ngắn hạn:
a) Đơn vị Điều độ hệ thống điện quốc gia có trách
nhiệm xác định công suất khả dụng của hệ thống điện quốc gia từng ngày trong 02
tuần tới, mức thiếu hụt công suất hàng ngày và khoảng thời gian thiếu hụt công
suất; công bố trên trang thông tin điện tử hệ thống điện tình trạng thiếu công
suất;
b) Tập đoàn Điện lực Việt Nam có trách nhiệm phối hợp
với Đơn vị Điều độ hệ thống điện quốc gia tính toán phương án phân bổ công suất
cho các tổng công ty điện lực theo phương pháp quy định tại Điều
4 Phụ lục này, công bố phương án phân bổ công suất cho các tổng công ty điện
lực, đồng thời báo cáo Bộ Công Thương để theo dõi và giám sát thực hiện.
2. Phương án phân bổ công suất cho các tổng công ty
điện lực bao gồm các nội dung sau:
a) Khoảng thời gian hệ thống điện quốc gia thiếu
công suất;
b) Công suất khả dụng của hệ thống điện quốc gia từng
ngày trong tuần;
c) Công suất phân bổ cho các tổng công ty điện lực;
d) Ước tính lượng công suất sẽ tiết giảm hàng ngày
toàn hệ thống.
Điều 13. Lập và thực hiện
phương án tiết giảm công suất tại địa phương
1. Trường hợp hệ thống điện quốc gia thiếu công suất,
trước 9h00 ngày thứ Sáu tuần W, căn cứ trên phương án phân bổ công suất do Tập
đoàn Điện lực Việt Nam công bố, các Tổng công ty điện lực Miền Bắc, Miền Trung
và Miền Nam có trách nhiệm hoàn thành việc thực hiện phân bổ công suất cho tuần
W+2 và cập nhật, điều chỉnh mức công suất phân bổ tuần W+1 cho các công ty điện
lực cấp tỉnh trực thuộc theo phương pháp quy định tại Điều
5 Phụ lục này.
2. Trước 16h00 ngày thứ Sáu tuần W, Tổng công ty điện
lực thành phố Hà Nội, Tổng công ty điện lực thành phố Hồ Chí Minh và các công ty
điện lực cấp tỉnh có trách nhiệm hoàn thành phương án tiết giảm công suất tại địa
phương cho tuần W+2 và cập nhật, điều chỉnh phương án tiết giảm công suất tuần
W+1 theo nguyên tắc quy định tại Điều 6 Phụ lục này và
báo cáo Sở Công Thương tại địa phương để theo dõi và giám sát thực hiện.
3. Trường hợp công suất thực tế vận hành theo giờ của
các tổng công ty điện lực và các công ty điện lực cấp tỉnh lớn hơn công suất
phân bổ theo phương án phân bổ công suất thì Đơn vị Điều độ hệ thống điện quốc
gia và các đơn vị điều độ hệ thống điện miền được phép thực hiện các biện pháp
cắt tải khẩn cấp để bảo đảm cung cấp điện.
Điều 14. Phân bổ công suất
và tiết giảm điện khi xảy ra thiếu công suất cục bộ
1. Trường hợp có nguy cơ xảy ra nghẽn mạch trên lưới
điện truyền tải dẫn đến thiếu công suất cục bộ hoặc không đảm bảo tiêu chuẩn vận
hành hệ thống điện, Đơn vị điều độ hệ thống điện quốc gia có trách nhiệm xác định
và thông báo cho Tập đoàn Điện lực Việt Nam:
a) Các khu vực thiếu công suất cục bộ và các khu vực
có nguy cơ không đảm bảo tiêu chuẩn vận hành hệ thống điện, khoảng thời gian xảy
ra thiếu công suất cục bộ;
b) Công suất cực đại có thể cung cấp cho khu vực
thiếu công suất và ước tính lượng công suất thiếu hụt;
2. Tập đoàn Điện lực Việt Nam có trách nhiệm phối hợp
với Đơn vị điều độ hệ thống điện quốc gia tính toán và công bố phương án phân bổ
công suất tại khu vực thiếu công suất cục bộ cho các tổng công ty điện lực chịu
ảnh hưởng, đồng thời báo cáo Bộ Công Thương để theo dõi, giám sát thực hiện.
3. Trước 9h00 ngày thứ Sáu tuần W, các tổng công ty
điện lực miền trong khu vực thiếu công suất cục bộ có trách nhiệm hoàn thành việc
thực hiện phân bổ công suất cho tuần W+2 và cập nhật, điều chỉnh mức công suất
phân bổ tuần W+1 cho các công ty điện lực cấp tỉnh trực thuộc chịu ảnh hưởng
căn cứ phương án phân bổ công suất tại khu vực thiếu công suất cục bộ được công
bố, đồng thời báo cáo Tập đoàn Điện lực Việt Nam để theo dõi và giám sát thực
hiện.
4. Trước 16h00 ngày thứ Sáu tuần W, Tổng công ty điện
lực thành phố Hà Nội, Tổng công ty điện lực thành phố Hồ Chí Minh và các công
ty điện lực cấp tỉnh trong khu vực thiếu công suất cục bộ có trách nhiệm hoàn
thành phương án tiết giảm công suất tại địa phương cho tuần W+2 và cập nhật, điều
chỉnh phương án tiết giảm công suất tuần W+1 theo nguyên tắc quy định tại Điều 6 Phụ lục này và báo cáo Sở Công Thương tại địa
phương để theo dõi và giám sát thực hiện.
5. Trong quá trình điều độ vận hành hệ thống điện,
Đơn vị Điều độ hệ thống điện quốc gia và các đơn vị điều độ hệ thống điện miền
được phép thực hiện các biện pháp sa thải phụ tải khẩn cấp để bảo đảm cung cấp
điện trong các trường hợp sau đây:
a) Trong trường hợp khẩn cấp khi xảy ra nghẽn mạch
trên lưới điện truyền tải dẫn đến nguy cơ thiếu công suất cục bộ hoặc không đảm
bảo tiêu chuẩn vận hành hệ thống điện;
b) Công suất thực tế vận hành theo giờ của
các tổng công ty điện lực và các công ty điện lực cấp tỉnh lớn hơn công suất được
phân bổ theo kế hoạch.
PHỤ LỤC II
BIỂU MẪU BÁO CÁO TỔNG HỢP THỰC HIỆN NGỪNG, GIẢM MỨC
CUNG CẤP ĐIỆN HẰNG THÁNG
(Ban hành kèm theo Thông tư số 04/2025/TT-BCT ngày 01 tháng 02 năm 2025 của
Bộ trưởng Bộ Công Thương)
Số thứ tự
|
Các trường hợp
ngừng, giảm mức cung cấp điện
|
Tổng số lần bị
ngừng, giảm mức cung cấp điện (Lần)
|
Tổng điện năng
bị ngừng, giảm mức cung cấp điện (Triệu kWh)
|
Tổng công suất
bị ngừng, giảm mức cung cấp điện (MW)
|
Tổng thời gian
bị ngừng, giảm mức cung cấp điện (Giờ)
|
Tổng số lượng
khách hàng bị ảnh hưởng
|
Ghi chú
|
1
|
Khi có nhu cầu sửa chữa, bảo dưỡng hoặc nhu cầu
khác theo kế hoạch
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Khi xảy ra sự kiện bất khả kháng, sự cố mà bên
bán điện không kiểm soát được có nguy cơ làm mất an toàn nghiêm trọng cho người,
trang thiết bị hoặc do thiếu nguồn điện đe dọa đến an toàn của hệ thống điện
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Vi phạm quy định của pháp luật
|
|
|
|
|
|
|
Lưu ý: Thời gian chốt số liệu báo cáo tổng hợp
thực hiện ngừng, giảm mức cung cấp điện hằng tháng tính từ ngày 01 đến ngày cuối
cùng của tháng trước kỳ báo cáo.
PHỤ LỤC III
BIỂU MẪU BÁO CÁO CHI TIẾT THỰC HIỆN NGỪNG, GIẢM MỨC
CUNG CẤP ĐIỆN HẰNG THÁNG
(Ban hành kèm theo Thông tư số 04/2025/TT-BCT ngày 01 tháng 02 năm 2025 của
Bộ trưởng Bộ Công Thương)
Số thứ tự
|
Tên đường
dây/Trạm biến áp bị ngừng, giảm mức cung cấp điện
|
Phạm vi/ Địa điểm
|
Nguyên nhân
|
Thời gian bắt đầu
ngừng, giảm mức cung cấp điện
|
Thời gian cấp
điện trở lại
|
Tổng thời gian
bị ngừng, giảm mức cung cấp điện
|
Số lượng khách
hàng bị ảnh hưởng
|
Ghi chú
|
Ngày
|
Giờ
|
Ngày
|
Giờ
|
I
|
Ngừng, giảm mức cung cấp điện khi có nhu cầu
sửa chữa, bảo dưỡng hoặc nhu cầu khác theo kế hoạch
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II
|
Ngừng, giảm mức cung cấp điện khi xảy ra sự
kiện bất khả kháng, sự cố mà bên bán điện không kiểm soát được có nguy cơ làm
mất an toàn nghiêm trọng cho người, trang thiết bị hoặc do thiếu nguồn điện
đe dọa đến an toàn của hệ thống điện
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
III
|
Ngừng cung cấp điện do vi phạm quy định của
pháp luật
|
1
|
Khách hàng A
|
|
|
|
|
|
|
|
Nếu có
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Lưu ý: Thời gian chốt số liệu báo cáo chi tiết
thực hiện ngừng, giảm mức cung cấp điện hằng tháng tính từ ngày 01 đến ngày cuối
cùng của tháng trước kỳ báo cáo.
PHỤ LỤC IV
BIỂU MẪU CÁC BÁO CÁO VỀ PHÂN BỔ ĐIỆN VÀ THỰC HIỆN CUNG
CẤP ĐIỆN CỦA CÔNG TY ĐIỆN LỰC CẤP TỈNH
(Ban hành kèm
theo Thông tư số 04/2025/TT-BCT ngày 01 tháng 02 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Công
Thương)
1. Biểu mẫu báo cáo tuần về tình hình cung cấp điện
và tiết giảm điện
(Đơn vị: A -
Triệu kWh/ Pmax - MW)
Ngày
|
Phân bổ
|
Thực hiện
|
Ngừng, giảm cung cấp
điện
|
Ước sản lượng điện
(A) không cung cấp được
|
Do sửa chữa
|
Do sự cố hoặc sa
thải phụ tải
|
Do tiết giảm điện
|
A
|
Pmax
|
A
|
Pmax
|
Pmax
|
Thời gian cắt
|
Pmax
|
Thời gian cắt
|
Pmax
|
Thời gian cắt
|
Thứ 6
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Thứ 7
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Chủ nhật
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Thứ 2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Thứ 3
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Thứ 4
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Thứ 5
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2. Biểu mẫu báo cáo tháng về phân bổ điện
và thực hiện tiết giảm điện của Công ty điện lực
(Đơn vị: A -
Triệu kWh/ Pmax - MW)
Ngày
|
Phân bổ
|
Thực hiện
|
Ngừng, giảm cung cấp
điện
|
Ước sản lượng điện
(A) không cung cấp được
|
Do sửa chữa
|
Do sự cố hoặc sa
thải phụ tải
|
Do tiết giảm điện
|
A (1*)
|
Pmax (2*)
|
A (1*)
|
Pmax (2*)
|
Pmax
|
Thời gian cắt
|
Pmax
|
Thời gian cắt
|
Pmax
|
Thời gian cắt
|
Tuần 1 (Từ ngày…đến…)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tuần 2 (Từ ngày…đến…)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tuần 3 (Từ ngày…đến…)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tuần 4 (Từ ngày…đến…)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú:
- (1*) : Sản lượng điện trung bình ngày.
- (2*) : Công suất cực đại ngày trong tuần.
PHỤ LỤC V
BIỂU MẪU CÁC BÁO CÁO VỀ PHÂN BỔ ĐIỆN NĂNG VÀ THỰC HIỆN
CUNG CẤP ĐIỆN CỦA TỔNG CÔNG TY ĐIỆN LỰC
(Ban hành kèm theo Thông tư số 04/2025/TT-BCT ngày 01 tháng 02 năm 2025 của
Bộ trưởng Bộ Công Thương)
1. Biểu mẫu báo cáo tuần về tình hình cung cấp điện
và tiết giảm điện
(Đơn vị: A -
Triệu kWh/ Pmax - MW)
Ngày
|
Phân bổ
|
Thực hiện
|
Ngừng, giảm cung cấp
điện
|
Ước sản lượng điện
(A) không cung cấp được
|
Do sửa chữa
|
Do sự cố hoặc sa
thải phụ tải
|
Do tiết giảm điện
|
A
|
Pmax
|
A
|
Pmax
|
Pmax
|
Thời gian cắt
|
Pmax
|
Thời gian cắt
|
Pmax
|
Thời gian cắt
|
Thứ 6
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Thứ 7
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Chủ nhật
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Thứ 2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Thứ 3
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Thứ 4
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Thứ 5
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2. Biểu mẫu báo cáo tháng về tình hình cung cấp điện
và tiết giảm điện
a) Biểu mẫu báo cáo tháng về phân bổ điện và thực hiện
cung cấp điện của Tổng công ty điện lực
(Đơn vị: A -
Triệu kWh/ Pmax - MW)
Ngày
|
Phân bổ
|
Thực hiện
|
Ngừng, giảm cung cấp
điện
|
Ước sản lượng điện
(A) không cung cấp được
|
Do sửa chữa
|
Do sự cố hoặc sa
thải phụ tải
|
Do tiết giảm điện
|
A (1*)
|
Pmax (2*)
|
A (1*)
|
Pmax (2*)
|
Pmax
|
Thời gian cắt
|
Pmax
|
Thời gian cắt
|
Pmax
|
Thời gian cắt
|
Tuần 1 (Từ ngày…đến…)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tuần 2 (Từ ngày…đến…)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tuần 3 (Từ ngày…đến…)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tuần 4 (Từ ngày…đến…)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng tháng
|
------
|
|
------
|
|
|
|
|
|
|
|
------
|
Ghi chú:
- (1*) : Sản lượng điện trung bình ngày.
- (2*) : Công suất cực đại ngày trong tuần.
b) Biểu mẫu báo cáo tháng về phân bổ sản lượng điện cho
các Công ty điện lực và thực hiện cung cấp điện
(Đơn vị: Triệu
kWh)
|
Tuần 1 (Từ ngày…đến…)
|
Tuần 2 (Từ ngày…đến…)
|
Tuần 3 (Từ ngày…đến…)
|
Tuần 4 (Từ ngày…đến…)
|
Phân bổ (1*)
|
Thực hiện (2*)
|
Phân bổ (1*)
|
Thực hiện (2*)
|
Phân bổ (1*)
|
Thực hiện (2*)
|
Phân bổ (1*)
|
Thực hiện (2*)
|
Công ty điện lực A
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Công ty điện lực B
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Công ty điện lực C
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú:
- (1*) : Sản lượng điện trung bình ngày.
- (2*) : Sản lượng điện trung bình ngày.
c) Biểu mẫu báo cáo tháng về phân bổ công suất
(Pmax) cho các Công ty điện lực và thực hiện cung cấp điện
(Đơn vị: MW)
|
Tuần 1 (Từ ngày…đến…)
|
Tuần 2 (Từ ngày…đến…)
|
Tuần 3 (Từ ngày…đến…)
|
Tuần 4 (Từ ngày…đến…)
|
Phân bổ (1*)
|
Thực hiện (2*)
|
Phân bổ (1*)
|
Thực hiện (2*)
|
Phân bổ (1*)
|
Thực hiện (2*)
|
Phân bổ (1*)
|
Thực hiện (2*)
|
Công ty điện lực A
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Công ty điện lực B
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Công ty điện lực C
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú:
- (1*) : Công suất cực đại ngày.
- (2*) : Công suất cực đại ngày trong tuần.
PHỤ LỤC VI
BIỂU MẪU CÁC BÁO CÁO VỀ PHÂN BỔ ĐIỆN NĂNG VÀ THỰC HIỆN
CUNG CẤP ĐIỆN CỦA TẬP ĐOÀN ĐIỆN LỰC VIỆT NAM
(Ban hành kèm theo Thông tư số 04/2025/TT-BCT ngày 01 tháng 02 năm 2025 của
Bộ trưởng Bộ Công Thương)
1. Biểu mẫu báo cáo tuần về tình hình cung cấp điện
và tiết giảm điện
a) Biểu mẫu báo cáo tuần về phân bổ sản lượng điện
và thực hiện cung cấp điện
(Đơn vị: Triệu
kWh)
|
Phân bổ
|
Thực hiện
|
Ước tổng sản lượng
điện không cung cấp được
|
Thứ 6
|
Thứ 7
|
Chủ nhật
|
Thứ 2
|
Thứ 3
|
Thứ 4
|
Thứ 5
|
Tổng CTĐL Miền Bắc
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng CTĐL Miền Trung
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng CTĐL Miền Nam
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng CTĐL Tp. Hà Nội
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng CTĐL Tp. HCM
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Toàn Hệ thống điện
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
b) Biểu mẫu báo cáo tuần về phân bổ công suất và
thực hiện cung cấp điện:
(Đơn vị: MW)
|
Phân bổ
|
Thực hiện
|
Ước công suất bị cắt
giảm
|
Thứ 6
|
Thứ 7
|
Chủ nhật
|
Thứ 2
|
Thứ 3
|
Thứ 4
|
Thứ 5
|
Tổng CTĐL Miền Bắc
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng CTĐL Miền Trung
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng CTĐL Miền Nam
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng CTĐL Tp. Hà Nội
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng CTĐL Tp. HCM
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Toàn Hệ thống điện
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2. Biểu mẫu báo cáo tháng về tình hình cung cấp
điện và tiết giảm điện
a) Biểu mẫu báo cáo tháng về phân bổ sản lượng
điện và thực hiện cung cấp điện
(Đơn vị: Triệu
kWh)
|
Tuần 1 (Từ ngày…đến…)
|
Tuần 2 (Từ ngày…đến…)
|
Tuần 3 (Từ ngày…đến…)
|
Tuần 4 (Từ ngày…đến…)
|
Ước sản lượng điện
không cung cấp được (3*)
|
Phân bổ (1*)
|
Thực hiện (2*)
|
Phân bổ (1*)
|
Thực hiện (2*)
|
Phân bổ (1*)
|
Thực hiện (2*)
|
Phân bổ (1*)
|
Thực hiện (2*)
|
Tổng CTĐL Miền Bắc
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng CTĐL Miền Trung
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng CTĐL Miền Nam
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng CTĐL Tp. Hà Nội
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng CTĐL Tp. HCM
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Toàn Hệ thống điện
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú:
- (1*) : Sản lượng điện trung bình ngày.
- (2*) : Sản lượng điện trung bình ngày
- (3*) : Tổng sản lượng điện ước tính không cung cấp
được.
b) Biểu mẫu báo cáo tháng về phân bổ công suất và
thực hiện cung cấp điện
(Đơn vị: MW)
|
Tuần 1 (Từ ngày…đến…)
|
Tuần 2 (Từ ngày…đến…)
|
Tuần 3 (Từ ngày…đến…)
|
Tuần 4 (Từ ngày…đến…)
|
Ước công suất bị cắt
giảm (3*)
|
Phân bổ (1*)
|
Thực hiện (2*)
|
Phân bổ (1*)
|
Thực hiện (2*)
|
Phân bổ (1*)
|
Thực hiện (2*)
|
Phân bổ (1*)
|
Thực hiện (2*)
|
Tổng CTĐL Miền Bắc
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng CTĐL Miền Trung
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng CTĐL Miền Nam
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng CTĐL Tp. Hà Nội
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng CTĐL Tp. HCM
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Toàn Hệ thống điện
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú:
- (1*) : Công suất cực đại ngày.
- (2*) : Công suất cực đại ngày trong tuần.
- (3*) : Ước công suất bị cắt giảm lớn nhất trong
tháng.