Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Thông tư 01/2022/TT-BTNMT hướng dẫn Luật Bảo vệ môi trường
Số hiệu:
|
01/2022/TT-BTNMT
|
|
Loại văn bản:
|
Thông tư
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Tài nguyên và Môi trường
|
|
Người ký:
|
Lê Công Thành
|
Ngày ban hành:
|
07/01/2022
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
03 nội dung đánh giá tác động của biến đổi khí hậu
Ngày 07/01/2022, Bộ trưởng Bộ TN&MT ban hành Thông tư 01/2022/TT-BTNMT về việc quy định chi tiết thi hành Luật Bảo vệ môi trường về ứng phó với biến đổi khí hậu.Theo đó, nội dung đánh giá tác động của biến đổi khí hậu bao gồm 03 nội dung chính:
- Đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến hệ thống tự nhiên, gồm tài nguyên đất, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, tài nguyên rừng, đa dạng sinh học, tài nguyên biển, đảo và các tài nguyên, yếu tố môi trường khác;
- Đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến hệ thống kinh tế, gồm hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, cơ sở hạ tầng thuộc các lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, GTVT, xây dựng và đô thị, công nghiệp, năng lượng, … các hoạt động khác có liên quan;
- Đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến hệ thống xã hội, gồm phân bố dân cư, nhà ở và điều kiện sống, dịch vụ y tế, sức khỏe, văn hóa, giáo dục, đối tượng dễ bị tổn thương, giới và giảm nghèo.
(Trước đây, Thông tư 08/2016/TT-BTNMT quy định về việc đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến thiên tai, đến tài nguyên, đến môi trường, hệ sinh thái, đến hoạt động kinh tế - xã hội và các vấn đề liên ngành, liên vùng, liên lĩnh vực).
Thông tư 01/2022/TT-BTNMT có hiệu lực thi hành ngày 07/01/2022, bãi bỏ quy định tại Điều 5 Thông tư số 08/2016/TT-BTNMT ngày 16/5/2016.
BỘ TÀI
NGUYÊN VÀ
MÔI
TRƯỜNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 01/2022/TT-BTNMT
|
Hà Nội,
ngày 07 tháng 01 năm 2022
|
THÔNG
TƯ
QUY
ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH LUẬT BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG VỀ ỨNG PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
Căn cứ Luật
Bảo vệ môi trường ngày 17 tháng 11 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 36/2017/NĐ-CP ngày
04 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Căn cứ Nghị định số 06/2022/NĐ-CP ngày
07 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ quy định giảm nhẹ phát thải khí nhà kính và
bảo vệ tầng ô-dôn;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Biến đổi
khí hậu và Vụ trưởng Vụ Pháp chế;
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường
ban hành Thông tư quy định chi tiết thi hành Luật Bảo vệ môi trường về ứng phó
với biến đổi khí hậu.
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Thông tư này quy định chi tiết điểm g khoản 2 Điều 27, điểm c khoản 3 Điều 90, điểm c khoản 4 Điều
91, điểm b khoản 3 và khoản 6 Điều 92 Luật Bảo vệ môi trường; điểm
d khoản 4 Điều 10, khoản 5 và khoản 6 Điều 11, điểm d khoản 5 Điều 22 và khoản
4 Điều 28 Nghị định số 06/2022/NĐ-CP ngày 07 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ
quy định giảm nhẹ phát thải khí nhà kính và bảo vệ tầng ô-dôn.
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
Thông tư này áp dụng đối với các cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến các hoạt động ứng phó với biến đổi khí
hậu; hoạt động kiểm kê khí nhà kính và giảm nhẹ phát thải khí nhà kính; hoạt động
liên quan đến các chất làm suy giảm tầng ô-dôn, chất gây hiệu ứng nhà kính được
kiểm soát thuộc Nghị định thư Montreal về các chất làm suy giảm tầng ô-dôn.
Điều 3. Giải thích từ
ngữ
Trong nội dung Thông tư này, các từ ngữ
dưới đây được hiểu như sau:
1. Đánh giá tác động của biến đổi
khí hậu là việc xác định mức độ ảnh hưởng tích cực, tiêu cực, ngắn hạn và
dài hạn; tính dễ bị tổn thương, rủi ro và tổn thất, thiệt hại do biến đổi khí hậu
đến hệ thống tự nhiên, kinh tế, xã hội trong phạm vi không gian và thời gian
xác định.
2. Hiểm họa là khả năng xảy ra
các sự kiện, hiện tượng khí hậu bất thường gây thiệt hại về người, tài sản, cơ
sở vật chất, hoạt động kinh tế, xã hội, tài nguyên và môi trường.
3. Phơi bày là sự hiện diện của
con người, hoạt động kinh tế - xã hội, hệ sinh thái, tài nguyên, cơ sở hạ tầng,
công trình văn hóa ở những khu vực có thể chịu ảnh hưởng tiêu cực của biến đổi
khí hậu.
4. Mức độ nhạy cảm là mức độ mà
hệ thống tự nhiên, kinh tế, xã hội bị ảnh hưởng bởi các tác động tiêu cực hoặc
tích cực của biến đổi khí hậu.
5. Khả năng thích ứng là sự điều
chỉnh trong hệ thống tự nhiên, hoạt động kinh tế, xã hội và thể chế, chính
sách, nguồn lực nhằm giảm nhẹ các tác động tiêu cực và tận dụng các cơ hội do
tác động của biến đổi khí hậu.
6. Tính dễ bị tổn thương là xu
hướng của hệ thống tự nhiên, kinh tế, xã hội bị ảnh hưởng tiêu cực do tác động
của biến đổi khí hậu. Tính dễ bị tổn thương được cấu thành bởi mức độ nhạy cảm
và khả năng thích ứng với những tác động tiêu cực của biến đổi khí hậu.
7. Rủi ro là hậu quả tiềm tàng
của hiểm họa do biến đổi khí hậu gây ra cho con người, tài sản, cơ sở vật chất,
hoạt động kinh tế, xã hội, tài nguyên và môi trường. Rủi ro là kết quả của sự
tương tác giữa tính dễ bị tổn thương, phơi bày và hiểm họa do biến đổi khí hậu.
8. Tổn thất và thiệt hại là những
mất mát, thiệt hại về kinh tế và phi kinh tế đối với hệ thống tự nhiên, kinh tế,
xã hội do các tác động tiêu cực của biến đổi khí hậu gây ra.
9. Bể hấp thụ khí nhà kính là
các hệ thống tự nhiên hoặc nhân tạo có khả năng hấp thụ và lưu trữ khí nhà kính
từ khí quyển. Các bể hấp thụ khí nhà kính chính là rừng (thông qua quá trình
quang hợp của thực vật) và đại dương (thông qua quá trình quang hợp của sinh vật
biển và hoạt động của các dòng hải lưu).
10. Tiềm năng làm nóng lên toàn cầu
(GWP) là khả năng hấp thụ nhiệt trong khí quyển của khí nhà kính theo thời
gian (thường là 100 năm) so với CO2.
11. Tiềm năng làm suy giảm tầng
ô-dôn (ODP) là mức độ phá hủy tầng ô-dôn mà một chất có thể gây ra.
Chương II
ĐÁNH
GIÁ TÁC ĐỘNG, TÍNH DỄ BỊ TỔN THƯƠNG, RỦI RO, TỔN THẤT VÀ THIỆT HẠI DO BIẾN ĐỔI
KHÍ HẬU
Điều 4. Yêu cầu thực hiện
đánh giá
1. Việc đánh giá tác động, tính dễ bị
tổn thương, rủi ro, tổn thất và thiệt hại do biến đổi khí hậu (gọi tắt là đánh
giá tác động của biến đổi khí hậu) phải đảm bảo khách quan, có cơ sở khoa học;
phản ánh đầy đủ, nhất quán thông tin, phương pháp sử dụng và kết quả đánh giá.
2. Việc đánh giá tác động của biến đổi
khí hậu phải thực hiện đầy đủ nội dung, trình tự đánh giá theo quy định tại Thông
tư này.
Điều 5. Thông tin, dữ
liệu phục vụ đánh giá
1. Kịch bản biến đổi khí hậu cập nhật
do Bộ Tài nguyên và Môi trường công bố, gồm các bản đồ và thông tin, dữ liệu
theo không gian, thời gian như sau:
a) Nhiệt độ: bao gồm nhiệt độ trung
bình năm, trung bình theo mùa và nhiệt độ tối cao, tối thấp;
b) Lượng mưa: bao gồm lượng mưa trung
bình năm, trung bình theo mùa; lượng mưa một ngày lớn nhất, năm ngày lớn nhất
và số ngày mưa lớn hơn 50 mm;
c) Các hiện tượng khí hậu cực đoan:
bao gồm bão và áp thấp nhiệt đới, gió mùa, rét đậm, rét hại, nắng nóng, hạn hán
và các hiện tượng khí hậu cực đoan khác;
d) Nước biển dâng: bao gồm nước biển
dâng khu vực ven biển và hải đảo, mực nước cực trị (nước dâng do bão, thủy triều
ven bờ biển, nước dâng do bão kết hợp với thủy triều), nguy cơ ngập do nước biển
dâng;
đ) Các thông tin khác có liên quan.
2. Thông tin, dữ liệu quan trắc khí tượng,
thủy văn, hải văn và các hiện tượng cực đoan liên quan trong quá khứ và hiện tại.
3. Chiến lược, quy hoạch, kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội, ngành, lĩnh vực.
4. Các quy định về định mức kinh tế -
kỹ thuật, đơn giá, suất đầu tư do cơ quan có thẩm quyền ban hành.
5. Số liệu thống kê và các tài liệu
khác có liên quan.
Điều 6. Nội dung đánh
giá
1. Nội dung đánh giá tác động của biến
đổi khí hậu bao gồm:
a) Đánh giá tác động của biến đổi khí
hậu đến hệ thống tự nhiên, gồm tài nguyên đất, tài nguyên nước, tài nguyên
khoáng sản, tài nguyên rừng, đa dạng sinh học, tài nguyên biển, đảo và các tài
nguyên, yếu tố môi trường khác;
b) Đánh giá tác động của biến đổi khí
hậu đến hệ thống kinh tế, gồm hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, cơ sở hạ
tầng thuộc các lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, giao thông vận tải, xây dựng
và đô thị, công nghiệp, năng lượng, thông tin và truyền thông, du lịch, thương
mại và dịch vụ, các hoạt động khác có liên quan;
c) Đánh giá tác động của biến đổi khí
hậu đến hệ thống xã hội, gồm phân bố dân cư, nhà ở và điều kiện sống, dịch vụ y
tế, sức khỏe, văn hóa, giáo dục, đối tượng dễ bị tổn thương, giới và giảm
nghèo.
2. Việc đánh giá tác động của biến đổi
khí hậu theo lĩnh vực, khu vực cụ thể cần căn cứ nội dung đánh giá được quy định
tại khoản I Điều này để áp dụng cho phù hợp với phạm vi đánh giá.
Điều 7. Trình tự thực
hiện đánh giá
1. Xác định phạm vi đánh giá
a) Phạm vi không gian là phạm vi địa
lý xác định cho khu vực đánh giá tác động của biến đổi khí hậu;
b) Phạm vi thời gian là giai đoạn thực
hiện đánh giá, bao gồm khoảng thời gian trong quá khứ và tương lai. Khoảng thời
gian trong quá khứ ít nhất là 5 năm tính từ thời điểm đánh giá, khoảng thời
gian trong tương lai được xác định theo mục tiêu đánh giá.
2. Xác định đối tượng đánh giá bao gồm:
các đối tượng thuộc hệ thống tự nhiên, hệ thống kinh tế, hệ thống xã hội quy định
tại khoản 1 Điều 6 Thông tư này.
3. Phân tích kịch bản biến đổi khí hậu
Trên cơ sở kịch bản biến đổi khí hậu cập
nhật do Bộ Tài nguyên và Môi trường công bố, căn cứ phạm vi và đối tượng đánh
giá đã xác định, thực hiện:
a) Bổ sung, chi tiết hóa thông tin, dữ
liệu cho phạm vi, đối tượng đánh giá;
b) Phân tích các đặc trưng, xu hướng
thay đổi của khí hậu;
c) Xác định, phân tích các yếu tố khí
hậu quan trọng đối với đối tượng đánh giá;
d) Tính toán bổ sung các thông số liên
quan khác phục vụ đánh giá.
4. Phân tích dự báo phát triển kinh tế
- xã hội
Phân tích các chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội, ngành, lĩnh vực và các tài liệu liên quan
khác để xác định:
a) Mục tiêu, định hướng phát triển
trong tương tai của khu vực, lĩnh vực đánh giá;
b) Nội dung, phạm vi không gian về kế
hoạch phát triển trong tương lai liên quan đến đối tượng đánh giá.
5. Lựa chọn phương pháp đánh giá
a) Đánh giá ảnh hưởng của biến đổi khí
hậu áp dụng phương pháp định lượng và phương pháp định tính. Phương pháp định
lượng gồm mô hình dự báo, chồng xếp bản đồ, đánh giá nhanh, thống kê thực nghiệm.
Phương pháp định tính gồm ma trận đánh giá, lập bảng liệt kê, phương pháp mạng
lưới, điều tra phỏng vấn, phương pháp chuyên gia, đánh giá có sự tham gia;
b) Đánh giá tính dễ bị tổn thương, rủi
ro do biến đổi khí hậu áp dụng phương pháp điều tra phỏng vấn, tham vấn, thống
kê thực nghiệm, mô hình hóa, chồng xếp bản đồ;
c) Đánh giá tổn thất, thiệt hại do biến
đổi khí hậu áp dụng phương pháp xác định tổn thất, thiệt hại về kinh tế và phi
kinh tế. Phương pháp xác định tổn thất, thiệt hại về kinh tế gồm các phương
pháp: điều tra khảo sát, thống kê, phân tích chi phí - lợi ích. Phương pháp xác
định tổn thất, thiệt hại phi kinh tế gồm: mô hình dự báo, phân tích chỉ số rủi
ro tổng hợp, đánh giá có sự tham gia;
d) Việc lựa chọn, áp dụng phương pháp
đánh giá quy định tại điểm a, b, c khoản này phải phù hợp với đối tượng và phạm
vi đánh giá; khả năng đáp ứng các yêu cầu về thông tin và mức độ sẵn có của dữ
liệu.
6. Đánh giá ảnh hưởng của biến đổi khí
hậu
a) Nhận diện, sàng lọc và xác định các
loại ảnh hưởng của biến đổi khí hậu dựa trên đối tượng đánh giá, kịch bản biến
đổi khí hậu và các nội dung cần thực hiện; gồm các ảnh hưởng tích cực, tiêu cực,
ngắn hạn và dài hạn;
b) Điều tra, thu thập, tổng hợp thông
tin phục vụ việc xác định ảnh hưởng của biến đổi khí hậu trong quá khứ gồm
thông tin về hệ thống tự nhiên, kinh tế, xã hội của đối tượng đánh giá quy định
tại khoản 1 Điều 6 Thông tư này.
c) Điều tra, thu thập, tổng hợp thông
tin để dự báo ảnh hưởng của biến đổi khí hậu trong tương lai gồm dữ liệu, bản đồ
của các yếu tố trong kịch bản biến đổi khí hậu; thông tin và bản đồ thể hiện quy
hoạch, kế hoạch phát triển (bản đồ sử dụng đất, kế hoạch phát triển đô thị và
dân cư, kế hoạch phát triển cơ sở hạ tầng) và thông tin khác có liên quan;
d) Phân tích, xác định ảnh hưởng tích
cực, tiêu cực, ngắn hạn và dài hạn của biến đổi khí hậu đối với đối tượng đánh
giá.
7. Đánh giá tính dễ bị tổn thương, rủi
ro do biến đổi khí hậu
a) Xác định hiểm họa đối với đối tượng
đánh giá trên cơ sở phân tích ảnh hưởng tiêu cực của biến đổi khí hậu;
b) Xác định các chỉ số thành phần phản
ánh hiểm họa, mức độ phơi bày, mức độ nhạy cảm và khả năng thích ứng phù hợp với
phạm vi và đối tượng đánh giá, bảo đảm tính đại diện và khả thi.
Các chỉ số thành phần của hiểm họa được
xác định dựa trên các yếu tố thay đổi khí hậu (nhiệt độ, lượng mưa, nước biển
dâng, hiện tượng khí hậu cực đoan) có thể gây ra các tác động tiêu cực đến đối
tượng đánh giá.
Các chỉ số thành phần của mức độ phơi
bày được xác định dựa trên mức độ tiếp xúc (vị trí) của đối tượng đánh giá với
các tác động tiêu cực của biến đổi khí hậu.
Các chỉ số thành phần của mức độ nhạy
cảm được xác định dựa trên các yếu tố khí hậu có ảnh hưởng lớn tới đối tượng
đánh giá.
Các chỉ số thành phần của khả năng
thích ứng được xác định dựa trên năng lực của tổ chức, năng lực kỹ thuật, tài
chính và các yếu tố khác;
c) Điều tra, thu thập, tổng hợp thông
tin liên quan để xác định các chỉ số thành phần của mức độ nhạy cảm, khả năng
thích ứng, hiểm họa và mức độ phơi bày;
d) Chuẩn hóa giá trị các chỉ số thành
phần đã lựa chọn trong khoảng giá trị từ 0 đến 1. Từng chỉ số thành phần được
chuẩn hóa theo phạm vi không gian đánh giá và dựa trên mối quan hệ đồng biến hoặc
nghịch biến giữa chỉ số thành phần cần chuẩn hóa với chỉ số tính dễ bị tổn
thương hoặc chỉ số rủi ro để áp dụng công thức tính chuẩn hóa cho phù hợp;
đ) Xác định trọng số của từng chỉ số
thành phần dựa trên mức độ quan trọng của chỉ số thành phần đó;
e) Xác định tính dễ bị tổn thương dựa
trên mức độ nhạy cảm và khả năng thích ứng; xác định rủi ro dựa trên hiểm họa,
mức độ phơi bày và tính dễ bị tổn thương. Chi tiết về lựa chọn, xác định các chỉ
số phản ánh tính dễ bị tổn thương, rủi ro do biến đổi khí hậu được hướng dẫn tại
Phụ lục I.1 ban hành kèm theo Thông tư này;
g) Tổng hợp, phân cấp tính dễ bị tổn
thương, rủi ro dựa trên kết quả tính toán có giá trị trong khoảng từ 0 đến 1 và
phân thành 05 cấp: rất thấp, thấp, trung bình, cao hoặc rất cao;
h) Lập bản đồ phân cấp tính dễ bị tổn
thương, rủi ro do biến đổi khí hậu cho từng đối tượng đánh giá với từng loại hiểm
họa theo quy định kỹ thuật về đo đạc, bản đồ.
8. Đánh giá tổn thất, thiệt hại do biến
đổi khí hậu
a) Xác định các chỉ số tổn thất, thiệt
hại về kinh tế và phi kinh tế đối với hệ thống tự nhiên, kinh tế, xã hội theo
nguyên tắc: tổn thất, thiệt hại có thể nhận diện, mang tính trực tiếp, đo đếm được
về khối lượng và mức độ tổn thất, thiệt hại.
Chỉ số tổn thất, thiệt hại về kinh tế
áp dụng đối với hệ thống kinh tế gồm các chỉ số thành phần về hoạt động sản xuất,
thương mại và dịch vụ, cơ sở hạ tầng, nhà ở và tài sản, thu nhập, việc làm và
các loại khác.
Chỉ số tổn thất, thiệt hại phi kinh tế
áp dụng đối với các hệ thống tự nhiên, xã hội. Đối với hệ thống tự nhiên, các chỉ
số thành phần gồm mất đất do ngập lụt, sạt lở đất, nhiễm mặn, mất đa dạng sinh
học, suy giảm dịch vụ hệ sinh thái và các loại khác. Các chỉ số thành phần đối
với xã hội gồm thiệt hại về người, sức khỏe, tri thức truyền thống, di sản văn
hóa và các loại khác;
b) Điều tra, thu thập, tổng hợp thông
tin, dữ liệu về tổn thất, thiệt hại do biến đổi khí hậu trong quá khứ. Thông
tin, dữ liệu điều tra, thu thập gồm thời gian xảy ra, khối lượng, quy mô, mức độ
thiệt hại, chi phí khắc phục và thông tin khác có liên quan;
c) Điều tra, thu thập, tổng hợp thông
tin, dữ liệu về tổn thất, thiệt hại do biến đổi khí hậu trong tương lai căn cứ
mốc thời gian theo mục tiêu đánh giá. Thông tin, dữ liệu điều tra, thu thập gồm
dự báo về khối lượng, quy mô, mức độ tổn thất, thiệt hại;
d) Tính toán, phân tích tổn thất, thiệt
hại về kinh tế trong quá khứ và tương lai theo đối tượng, các chỉ số tổn thất,
thiệt hại đã xác định.
Giá trị tổn thất, thiệt hại đối với từng
chỉ số thành phần tính theo công thức tổng quát sau:
L = D x C
Trong đó:
L là giá trị tổn thất, thiệt hại tính
bằng tiền (VND);
D là khối lượng tổn thất, thiệt hại;
C là giá, chi phí phục hồi, khắc phục
đối với một đơn vị tổn thất, thiệt hại về điều kiện bình thường trước khi bị
tác động của biến đổi khí hậu.
Giá trị tổn thất, thiệt hại tính toán
trong quá khứ và tương lai phải được quy về thời điểm đánh giá dựa trên tỷ lệ
chiết khấu phù hợp. Tỷ lệ chiết khấu phù hợp được cân nhắc dựa trên tỷ lệ sinh
lời thực tế, tỷ lệ lạm phát và tỷ lệ bù đắp rủi ro. Giá trị các tỷ lệ này cần
tính trung bình căn cứ trên số liệu của giai đoạn tối thiểu là 05 năm trước thời
điểm đánh giá;
đ) Phân tích tổn thất, thiệt hại phi
kinh tế trong quá khứ và tương lai theo đối tượng và chỉ số tổn thất, thiệt hại
thông qua việc mô tả, đánh giá đối với các loại tổn thất, thiệt hại đã xác định;
e) Tổng hợp kết quả tính toán, xác định
tổn thất, thiệt hại về kinh tế và phi kinh tế đối với đối tượng đánh giá;
g) Chi tiết về xác định tổn thất và
thiệt hại do biến đổi khí hậu được hướng dẫn tại Phụ lục
I.2 ban hành kèm theo Thông tư này.
9. Xây dựng báo cáo đánh giá tác động
của biến đổi khí hậu.
Điều 8. Báo cáo đánh
giá
1. Báo cáo đánh giá tác động của biến
đổi khí hậu được lập theo mẫu quy định tại Phụ lục I.3
ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Nội dung chính của báo cáo đánh giá
tác động của biến đổi khí hậu gồm:
a) Mục tiêu, nội dung, đối tượng, phạm
vi và phương pháp đánh giá;
b) Đặc điểm khu vực và đối tượng đánh
giá;
c) Phân tích kịch bản biến đổi khí hậu;
d) Phân tích dự báo phát triển kinh tế
- xã hội và tài liệu khác có liên quan;
đ) Kết quả đánh giá ảnh hưởng của biến
đổi khí hậu, tính dễ bị tổn thương, rủi ro và tổn thất, thiệt hại do biến đổi
khí hậu;
e) Đề xuất giải pháp thích ứng với biến
đổi khí hậu.
2. Cơ quan, tổ chức thực hiện đánh giá
có trách nhiệm công bố báo cáo đánh giá tác động của biến đổi khí hậu trên
trang thông tin điện tử của mình.
Chương III
THẨM
ĐỊNH KẾT QUẢ KIỂM KÊ KHÍ NHÀ KÍNH VÀ THẨM ĐỊNH GIẢM NHẸ PHÁT THẢI KHÍ NHÀ KÍNH
Điều 9. Yêu cầu khi
thực hiện thẩm định
1. Đảm bảo khách quan, có cơ sở khoa học
khi đánh giá kết quả kiểm kê khí nhà kính và kết quả giảm nhẹ phát thải khí nhà
kính cấp lĩnh vực và cấp cơ sở.
2. Thực hiện đúng quy trình và phản
ánh đầy đủ nội dung thẩm định theo quy định tại Thông tư này.
Điều 10. Quy trình thẩm
định kết quả kiểm kê khí nhà kính cấp lĩnh vực
1. Bộ quản lý lĩnh vực thành lập và tổ
chức họp Hội đồng thẩm định kết quả kiểm kê khí nhà kính cấp lĩnh vực. Thành phần
Hội đồng thẩm định gồm: đại diện Bộ quản lý lĩnh vực, Bộ Tài nguyên và Môi trường,
các Bộ có liên quan và các chuyên gia có chuyên môn phù hợp.
2. Các thành viên Hội đồng thẩm định
đánh giá kết quả kiểm kê khí nhà kính theo các nội dung chính như sau:
a) Sự đầy đủ về nội dung, thông tin, dữ
liệu kiểm kê khí nhà kính;
b) Sự phù hợp về việc xác định các nguồn
phát thải, bể hấp thụ khí nhà kính;
c) Sự phù hợp của phương pháp kiểm kê
khí nhà kính, hệ số phát thải áp dụng, phương pháp kiểm soát chất lượng, đảm bảo
chất lượng và hệ thống thông tin, dữ liệu về phát thải khí nhà kính của Bộ quản
lý lĩnh vực;
d) Đánh giá sự chính xác và độ tin cậy
của kết quả kiểm kê khí nhà kính.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, Hội
đồng thẩm định thông qua và gửi Bộ quản lý lĩnh vực biên bản họp với các nội
dung chính như sau:
a) Đánh giá về quá trình thực hiện và
kết quả kiểm kê khí nhà kính;
b) Những tồn tại, hạn chế của kết quả
kiểm kê khí nhà kính;
c) Các yêu cầu, khuyến nghị liên quan
đến việc hoàn thiện kết quả kiểm kê khí nhà kính trên cơ sở ý kiến của các
thành viên hội đồng;
d) Kết luận của Hội đồng thẩm định.
4. Bộ quản lý lĩnh vực tổ chức hiệu chỉnh
kết quả kiểm kê khí nhà kính theo kết luận của Hội đồng thẩm định, làm cơ sở
xây dựng báo cáo của Bộ quản lý lĩnh vực phục vụ kiểm kê khí nhà kính cấp quốc
gia.
Điều 11. Quy trình thẩm
định giảm nhẹ phát thải khí nhà kính cấp lĩnh vực
1. Bộ quản lý lĩnh vực thành lập và tổ
chức họp Hội đồng thẩm định giảm nhẹ phát thải khí nhà kính cấp lĩnh vực. Thành
phần Hội đồng thẩm định gồm: đại diện Bộ quản lý lĩnh vực, Bộ Tài nguyên và Môi
trường, các Bộ có liên quan và các chuyên gia có chuyên môn phù hợp.
2. Các thành viên Hội đồng thẩm định đánh
giá báo cáo giảm nhẹ phát thải khí nhà kính theo các nội dung chính như sau:
a) Sự phù hợp của chính sách, biện
pháp quản lý nhằm giảm nhẹ phát thải khí nhà kính của lĩnh vực với chiến lược,
quy hoạch, kế hoạch phát triển của lĩnh vực;
b) Độ tin cậy, tính đầy đủ của thông
tin, dữ liệu về kiểm kê khí nhà kính và kịch bản phát triển thông thường trong
kỳ kế hoạch;
c) Sự phù hợp của các phương pháp định
lượng giảm nhẹ phát thải khí nhà kính của các chính sách, biện pháp quản lý giảm
nhẹ phát thải khí nhà kính;
d) Sự chính xác và độ tin cậy của kết
quả giảm nhẹ phát thải khí nhà kính và so sánh với kịch bản phát triển thông
thường trong kỳ kế hoạch;
đ) Khả năng tính hai lần đối với kết
quả giảm nhẹ phát thải khí nhà kính.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, Hội
đồng thẩm định thông qua và gửi Bộ quản lý lĩnh vực biên bản họp với các nội
dung chính như sau:
a) Đánh giá về quá trình thực hiện và
kết quả giảm nhẹ phát thải khí nhà kính;
b) Những tồn tại, hạn chế của báo cáo
giảm nhẹ phát thải khí nhà kính;
c) Các yêu cầu, khuyến nghị liên quan
đến việc hoàn thiện báo cáo giảm nhẹ phát thải khí nhà kính trên cơ sở ý kiến của
các thành viên hội đồng;
d) Kết luận của Hội đồng thẩm định.
4. Bộ quản lý lĩnh vực lập báo cáo thẩm
định giảm nhẹ phát thải khí nhà kính cấp lĩnh vực theo mẫu quy định tại Phụ lục II.1 ban hành kèm theo Thông tư này, gửi kèm
theo báo cáo giảm nhẹ phát thải khí nhà kính cấp lĩnh vực đã được hoàn thiện
theo kết luận của Hội đồng thẩm định đến Bộ Tài nguyên và Môi trường.
5. Bộ quản lý lĩnh vực có trách nhiệm quản
lý, lưu giữ hồ sơ thẩm định và báo cáo thẩm định giảm nhẹ phát thải khí nhà
kính cấp lĩnh vực.
Điều 12. Quy trình thẩm
định kết quả kiểm kê khí nhà kính cấp cơ sở
1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được báo cáo kiểm kê khí nhà kính cấp cơ sở, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
giao cơ quan chuyên môn trực thuộc (sau đây gọi là cơ quan thẩm định) thực hiện
thẩm định các thông tin và kết quả kiểm kê khí nhà kính do cơ sở cung cấp.
2. Cơ quan thẩm định đánh giá kết quả
kiểm kê khí nhà kính cấp cơ sở theo các nội dung chính như sau:
a) Sự đầy đủ về nội dung, thông tin, dữ
liệu của báo cáo kiểm kê khí nhà kính;
b) Sự phù hợp về việc xác định các nguồn
phát thải, bể hấp thụ khí nhà kính trình bày trong báo cáo kiểm kê khí nhà kính
cấp cơ sở;
c) Sự phù hợp của phương pháp kiểm kê
khí nhà kính, hệ số phát thải áp dụng, phương pháp kiểm soát chất lượng, đảm bảo
chất lượng kiểm kê khí nhà kính và hệ thống thông tin, dữ liệu về phát thải khí
nhà kính của cơ sở;
d) Sự chính xác của kết quả kiểm kê
khí nhà kính cấp cơ sở.
3. Trong thời hạn 20 ngày làm việc, cơ
quan thẩm định thông báo kết quả thẩm định, bao gồm yêu cầu hiệu chỉnh, bổ sung
(nếu có) đối với báo cáo kiểm kê khí nhà kính tới các cơ sở. Trường hợp phải hiệu
chỉnh, bổ sung, cơ sở tổ chức hoàn thiện báo cáo kết quả kiểm kê khí nhà kính
theo thông báo kết quả thẩm định.
4. Cơ sở gửi báo cáo kết
quả kiểm kê khí nhà kính đã hoàn thiện cho cơ quan thẩm định và Bộ Tài nguyên
và Môi trường.
5. Trong quá trình thẩm định, cơ quan
thẩm định có quyền:
a) Mời tổ chức, cá nhân có chuyên môn,
năng lực, kinh nghiệm phù hợp tham gia thực hiện thẩm định;
b) Yêu cầu chủ cơ sở cung cấp các số
liệu hoạt động, thông tin liên quan phục vụ kiểm kê khí nhà kính của cơ sở (nếu
cần thiết);
c) Yêu cầu thực hiện kiểm tra thực tế,
lấy mẫu đại diện tại cơ sở (nếu cần thiết).
6. Cơ quan thẩm định có trách nhiệm quản
lý, lưu giữ hồ sơ thẩm định và gửi báo cáo kết quả kiểm kê khí nhà kính đã được
cơ sở hoàn thiện về Bộ quản lý lĩnh vực để cập nhật vào cơ sở dữ liệu trực tuyến
về kiểm kê khí nhà kính trong phạm vi lĩnh vực quản lý.
Điều 13. Quy trình thẩm
định giảm nhẹ phát thải khí nhà kính cấp cơ sở
1. Đơn vị thẩm định tổ chức thực hiện
thẩm định giảm nhẹ phát thải khí nhà kính khi nhận được báo cáo giảm nhẹ phát
thải khí nhà kính của cơ sở.
2. Đơn vị thẩm định đánh giá giảm nhẹ
phát thải khí nhà kính cấp cơ sở theo các nội dung chính như sau:
a) Độ tin cậy, tính đầy đủ của thông
tin, dữ liệu trong báo cáo giảm nhẹ phát thải khí nhà kính;
b) Sự phù hợp của biện pháp giảm nhẹ
phát thải khí nhà kính, phương pháp định lượng mức giảm nhẹ phát thải khí nhà
kính và hệ thống thông tin, dữ liệu của cơ sở được trình bày trong báo cáo giảm
nhẹ phát thải khí nhà kính;
c) Kết quả thực hiện giảm nhẹ phát thải
khí nhà kính theo kế hoạch giảm nhẹ phát thải khí nhà kính của cơ sở và hạn ngạch
phát thải khí nhà kinh được cấp cho cơ sở.
3. Đơn vị thẩm định lập và gửi báo cáo
thẩm định giảm nhẹ phát thải khí nhà kính tới cơ sở theo mẫu quy định tại Phụ lục II.2 ban hành kèm theo Thông tư này.
4. Sau khi nhận được
báo cáo thẩm định giảm nhẹ phát thải khí nhà kính, cơ sở gửi báo cáo giảm nhẹ
phát thải khi nhà kính đã được hoàn thiện kèm theo báo cáo thẩm định giảm nhẹ
phát thải khí nhà kính đến Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ quản lý lĩnh vực.
Điều 14. Quy trình thẩm
định báo cáo tổng hợp giảm nhẹ phát thải khí nhà kính
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường thành lập
Hội đồng thẩm định báo cáo tổng hợp giảm nhẹ phát thải khí nhà kính. Hội đồng
thẩm định có số lượng thành viên ít nhất là 09 người, bao gồm Chủ tịch hội đồng,
Phó Chủ tịch hội đồng, Ủy viên thư ký, 02 Ủy viên phản biện và ít nhất 04 Ủy
viên hội đồng. Các Ủy viên hội đồng là đại diện cơ quan quản lý nhà nước có
liên quan thuộc các Bộ: Công Thương, Giao thông vận tải, Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng và các chuyên gia có chuyên
môn phù hợp.
2. Các thành viên Hội đồng thẩm định
nghiên cứu báo cáo tổng hợp giảm nhẹ phát thải khí nhà kính và đánh giá theo
các nội dung chính như sau:
a) Sự đầy đủ về nội dung, thông tin, dữ
liệu của báo cáo báo cáo tổng hợp giảm nhẹ phát thải khí nhà kính;
b) Sự phù hợp của chính sách, biện
pháp quản lý nhằm giảm nhẹ phát thải khí nhà kính trong các lĩnh vực với chiến
lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển của quốc gia;
c) Sự phù hợp của các phương pháp định
lượng giảm nhẹ phát thải khí nhà kính của các chính sách, biện pháp quản lý giảm
nhẹ phát thải khí nhà kính;
d) Kết quả giảm nhẹ phát thải khí nhà
kính và so sánh với kịch bản phát triển thông thường của quốc gia trong kỳ kế
hoạch;
đ) Khả năng tính hai lần đối với kết
quả giảm nhẹ phát thải khí nhà kính.
3. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể
từ ngày tổ chức họp thẩm định, Hội đồng thẩm định có trách nhiệm thông qua và gửi
Bộ Tài nguyên và Môi trường biên bản họp với các nội dung chính như sau:
a) Đánh giá chung về báo cáo tổng hợp
giảm nhẹ phát thải khí nhà kính và kết quả giảm nhẹ phát thải khí nhà kính của
Bộ quản lý lĩnh vực;
b) Những tồn tại, hạn chế của báo cáo
tổng hợp giảm nhẹ phát thải khí nhà kính;
c) Các yêu cầu, khuyến nghị liên quan
đến việc hoàn thiện báo cáo tổng hợp giảm nhẹ phát thải khí nhà kính dựa trên
cơ sở ý kiến của các thành viên hội đồng thẩm định;
d) Kết luận của Hội đồng thẩm định.
4. Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức
hoàn thiện báo cáo tổng hợp giảm nhẹ phát thải khí nhà kính theo kết luận của Hội
đồng thẩm định.
5. Hội đồng thẩm định tổ chức họp khi
có sụ tham gia (hiện diện trực tiếp tại phiên họp hoặc tham gia họp trực tuyến)
từ hai phần ba trở lên số lượng thành viên Hội đồng thẩm định, trong đó bắt buộc
phải có Chủ tịch hội đồng hoặc Phó Chủ tịch hội đồng, Ủy viên thư ký và ít nhất
01 Ủy viên phản biện.
6. Chủ tịch hội đồng có trách nhiệm:
a) Điều hành các cuộc họp Hội đồng hoặc
ủy quyền cho Phó Chủ tịch hội đồng;
b) Xử lý các ý kiến được nêu trong cuộc
họp của Hội đồng, kết luận cuộc họp Hội đồng và chịu trách nhiệm về các kết luận
của Hội đồng;
c) Ký biên bản cuộc họp Hội đồng và chịu
trách nhiệm về tính đầy đủ, trung thực của các nội dung ghi trong biên bản cuộc
họp Hội đồng.
Chương IV
DANH
MỤC, HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG, THU GOM, VẬN CHUYỂN, TÁI CHẾ, TÁI SỬ DỤNG VÀ XỬ LÝ CÁC
CHẤT ĐƯỢC KIỂM SOÁT
Điều 15. Danh mục các
chất được kiểm soát
1. Danh mục các chất được kiểm soát cấm
sản xuất, nhập khẩu và tiêu thụ theo điểm d khoản 5 Điều 22 Nghị
định số 06/2022/NĐ-CP được quy định tại Phụ lục III.1
kèm theo Thông tư này.
2. Danh mục các chất làm suy giảm tầng
ô-dôn được kiểm soát theo điểm b khoản 3 Điều 92 Luật Bảo vệ môi
trường được quy định tại Phụ lục III.2 kèm
theo Thông tư này.
3. Danh mục các chất gây hiệu ứng khí
nhà kính được kiểm soát theo điểm b khoản 3 Điều 92 Luật Bảo vệ
môi trường được quy định tại Phụ lục III.3 kèm
theo Thông tư này.
4. Danh mục các sản phẩm, thiết bị,
hàng hóa có chứa hoặc sản xuất từ chất được kiểm soát theo điểm
b khoản 3 Điều 92 Luật Bảo vệ môi trường được quy định tại Phụ lục III.4 kèm theo Thông tư này.
Điều 16. Hướng dẫn sử
dụng các chất được kiểm soát
1. Tổ chức sản xuất, xuất khẩu, nhập
khẩu, tiêu thụ các chất được kiểm soát tuân thủ biện pháp quản lý như sau:
a) Đăng ký sử dụng chất được kiểm
soát;
b) Giấy phép nhập khẩu, xuất khẩu;
c) Hạn ngạch sản xuất, nhập khẩu.
Chi tiết về biện pháp quản lý và thời
hạn áp dụng đối với từng chất được kiểm soát quy định tại Phụ
lục III ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Tổ chức xuất khẩu, nhập khẩu sản phẩm,
hàng hóa, thiết bị có chứa các chất được kiểm soát phải ghi rõ thông tin về chất
được kiểm soát khi thực hiện thủ tục hải quan.
3. Tổ chức xuất khẩu, nhập khẩu các chất
được kiểm soát có cùng mã HS phải ghi rõ thông tin từng chất khi thực hiện thủ
tục hải quan.
Điều 17. Thu gom, vận
chuyển, tái chế, tái sử dụng và xử lý các chất được kiểm soát
1. Tổ chức, cơ sở sử dụng thiết bị, sản
phẩm có chứa hoặc sử dụng chất được kiểm soát quy định tại khoản
6 Điều 92 Luật Bảo vệ môi trường bao gồm:
a) Tổ chức, cơ sở có hoạt động sản xuất
chất được kiểm soát thuộc đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều
24 Nghị định số 06/2022/NĐ-CP;
b) Tổ chức, cơ sở sản xuất, nhập khẩu
thiết bị, sản phẩm có chứa hoặc sản xuất từ các chất được kiểm soát thuộc đối
tượng quy định tại điểm c khoản 1 Điều 24 Nghị định số
06/2022/NĐ-CP;
c) Tổ chức,
cơ sở sở hữu thiết bị có chứa các chất được kiểm soát: máy điều hòa không khí có
năng suất lạnh danh định lớn hơn 26,5 kW (90.000 BTU/h) và có tổng năng suất lạnh
danh định của các thiết bị lớn hơn 586 kW (2.000.000 BTU/h); thiết bị lạnh công
nghiệp có công suất diện lớn hơn 40 kW thuộc đối tượng quy định tại điểm d khoản 1 Điều 24 Nghị định số 06/2022/NĐ-CP;
d) Tổ chức, cơ sở thực hiện dịch vụ lắp
đặt, bảo trì, sửa chữa, bảo dưỡng thiết bị lạnh và điều hòa không khí.
2. Tổ chức, cơ sở quy định tại khoản 1
Điều này tuân thủ quy định về thu gom, vận chuyển, lưu giữ, tái chế, tái sử dụng
và xử lý các chất được kiểm soát theo quy định tại Điều 28 Nghị
định số 06/2022/NĐ-CP.
3. Kỹ thuật viên thực
hiện lắp đặt, vận hành, bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị có chứa các chất được kiểm
soát theo quy định tại khoản 4 Điều 28 Nghị định số
06/2022/NĐ-CP phải có bằng tốt nghiệp trình độ
trung cấp trở lên thuộc một trong các ngành, nghề sau:
a) Công nghệ kỹ thuật nhiệt;
b) Công nghệ điện tử và năng lượng tòa
nhà;
c) Công nghệ cơ khí, sưởi ấm và điều
hòa không khí;
d) Lắp đặt thiết bị lạnh;
đ) Bảo trì và sửa chữa thiết bị nhiệt;
e) Kỹ thuật máy lạnh và điều hoà không
khí;
g) Vận hành, sửa chữa thiết bị lạnh;
h) Cơ điện lạnh thủy sản.
Điều 18. Xử lý các chất
được kiểm soát
1. Các chất được kiểm soát sau khi được
thu gom không thể tái chế, tái sử dụng thì phải được xử lý và không để phát tán
ra môi trường.
2. Tổ chức, cá nhân xử lý các chất được
kiểm soát thực hiện theo quy định pháp luật về quản lý chất thải nguy hại.
Chương V
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 19. Quy định
chuyển tiếp
Kết quả đánh giá tác động của biến đổi
khí hậu được thực hiện trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành được xem
xét, thẩm định theo quy định tại Thông tư số 08/2016/TT-BTNMT ngày 16 tháng 5
năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về đánh giá tác động
của biến đổi khí hậu và đánh giá khí hậu quốc gia.
Điều 20. Hiệu lực thi
hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 07 tháng 01 năm 2022.
2. Bãi bỏ quy định tại Điều
5 Thông tư số 08/2016/TT-BTNMT ngày 16 tháng 5 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ
Tài nguyên và Môi trường quy định về đánh giá tác động của biến đổi khí hậu và
đánh giá khí hậu quốc gia.
Điều 21. Tổ chức thực
hiện
1. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và tổ chức,
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có
khó khăn, vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan kịp thời
phản ánh về Bộ Tài nguyên và Môi trường để nghiên cứu, hướng dẫn, sửa đổi, bổ
sung./.
Nơi nhận:
-
Thủ
tướng Chính phủ và các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Toà án nhân dân tối cao;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Cục kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Bộ trưởng, các Thứ trưởng Bộ TN&MT;
- Sở TN&MT các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Công báo; Cổng TTĐT Chính phủ;
- Các đơn vị thuộc Bộ TN&MT; Cổng TTĐT Bộ TN&MT;
- Lưu: VT, PC, BĐKH.
|
KT. BỘ
TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Lê Công Thành
|
PHỤ LỤC I
HƯỚNG DẪN ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG, TÍNH DỄ BỊ
TỔN THƯƠNG, RỦI RO, TỔN THẤT VÀ THIỆT HẠI DO BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 01/2022/TT-BTNMT ngày 07 tháng 01 năm 2022 của Bộ trưởng
Bộ Tài nguyên và Môi trường)
Phụ lục I.1
|
Hướng dẫn lựa
chọn, xác định các chỉ số phản ánh tính dễ bị tổn thương, rủi ro do biến đổi
khí hậu
|
Phụ lục I.2
|
Hướng dẫn
xác định tổn thất và thiệt hại do biến đổi khí hậu
|
Phụ lục I.3
|
Cấu trúc
báo cáo đánh giá tác động của biến đổi khí hậu
|
PHỤ LỤC I.1
HƯỚNG DẪN LỰA CHỌN,
XÁC ĐỊNH CÁC CHỈ SỐ PHẢN ÁNH TÍNH DỄ BỊ TỔN THƯƠNG, RỦI RO DO BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
I. Nhận diện,
sàng lọc các ảnh hưởng và xây dựng chuỗi ảnh hưởng của biến đổi khí hậu
1. Nhận diện và sàng
lọc các ảnh hưởng của biến đổi khí hậu
Các ảnh hưởng tiềm
tàng của biến đổi khí hậu đối với đối tượng đánh giá có thể gây ra bởi một hoặc
nhiều hiểm họa kết hợp đồng thời. Do đó, trong bước này cần nhận diện và liệt
kê được các hiểm họa đối với đối tượng đánh giá trong phạm vi đã xác định. Các
hiểm họa do biến đổi khí hậu bao gồm thay đổi nhiệt độ, thay đổi lượng mưa, các
hiện tượng khí hậu cực đoan và nước biển dâng.
Sử dụng các công cụ
như ma trận để phân tích ảnh hưởng của biến đổi khí hậu và bắt đầu thực hiện
phân tích với những ảnh hưởng trong điều kiện khí hậu hiện tại (Bảng 1). Sau
đó, tiến hành đánh giá sàng lọc ảnh hưởng của các hiểm họa đến đối tượng bị ảnh
hưởng theo các mức độ khác nhau (ví dụ: cao, trung bình, thấp thông qua phương
pháp cho điểm, bảng 2).
Bảng
1. Ví dụ về ma trận để nhận diện ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đối với lĩnh vực
nông nghiệp tại khu vực ven biển
Hiểm họa
Đối tượng
bị ảnh hưởng
|
Mức độ xảy ra nhanh, bất thường
|
Mức độ xảy ra chậm hoặc thường xuyên
|
Tăng mức độ nghiêm trọng của bão
|
Thay đổi lượng mưa
|
Thay đổi nhiệt độ
|
Mực nước biển dâng cao
|
Chăn nuôi
|
Có
thể ảnh hưởng tương đối hệ thống chuồng trại và vật nuôi
|
Ảnh
hưởng rất thấp
|
Có
thể ảnh hưởng tới sản lượng chăn nuôi
|
Tùy
thuộc vào nơi chăn nuôi, có thể ảnh hưởng đến hoạt động chăn nuôi
|
Trồng trọt
|
Có
thể gây thiệt hại lớn tới cây trồng
|
Có
thể ảnh hưởng đến năng suất cây trồng
|
Có
thể ảnh hưởng đến năng suất cây trồng
|
Có
thể thu hẹp diện tích canh tác và ảnh hưởng tới năng suất cây trồng
|
Thủy sản
|
Gây
thiệt hại rất lớn
|
Có
thể ảnh hưởng tới năng suất nuôi trồng
|
Có
thể ảnh hưởng tới năng suất nuôi trồng
|
Có
thể thu hẹp diện tích nuôi trồng
|
Thủy lợi
|
Có
thể ảnh hưởng tới hệ thống tưới tiêu và đê điều
|
Ảnh
hưởng thấp
|
Ảnh
hưởng rất thấp
|
Có
thể ảnh hưởng tới hệ thống tưới tiêu và đê điều
|
Diêm nghiệp
|
Có
thể ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất muối
|
Không
có ảnh hưởng trực tiếp
|
Có
thể ảnh hưởng tới năng suất muối
|
Thu
hẹp diện tích và ảnh hưởng lớn tới hoạt động sản xuất muối
|
Bảng
2. Ví dụ về tổng hợp kết quả đánh giá sàng lọc ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đối
với trong lĩnh vực nông nghiệp tại khu vực ven biển
Hiểm họa
Đối tượng
bị ảnh hưởng
|
Mức độ xảy ra nhanh, bất thường
|
Mức độ xảy ra chậm hoặc thường xuyên
|
Tăng mức độ nghiêm trọng của bão
|
Thay đổi lượng mưa
|
Thay đổi nhiệt độ
|
Mực nước biển dâng cao
|
Chăn nuôi
|
3
|
1
|
2
|
2
|
Trồng trọt
|
4
|
3
|
3
|
3
|
Thủy sản
|
5
|
2
|
2
|
2
|
Thủy lợi
|
3
|
2
|
1
|
3
|
Diêm nghiệp
|
3
|
0
|
3
|
4
|
Ghi chú: Mức đánh
giá sàng lọc ảnh hưởng có giá trị từ 0 đến 5, trong đó “0” là không bị ảnh hưởng;
“1” là mức ảnh hưởng thấp nhất và “5” là mức ảnh hưởng cao nhất.
|
Nên lựa chọn những ảnh
hưởng của biến đổi khí hậu quan trọng phù hợp với mục tiêu và phạm vi đánh giá.
Trong trường hợp nguy cơ ảnh hưởng được xác định ở mức rất thấp hoặc thấp, chỉ
cần đánh giá tác động của biến đổi khí hậu ở mức sàng lọc sơ bộ. Trong trường hợp
nguy cơ ảnh hưởng được xác định ở mức cao, cần thực hiện các bước tiếp theo
trong trình tự đánh giá tác động của biến đổi khí hậu bao gồm: xây dựng chuỗi ảnh
hưởng; đánh giá tính dễ bị tổn thương, rủi ro để từ đó tổng hợp, phân cấp tính
dễ bị tổn thương, rủi ro do biến đổi khí hậu (Hình 1).
Hình
1. Sơ đồ tổng quát mô tả nhận diện, sàng lọc các ảnh hưởng của biến đổi khí hậu
và xác định tính dễ bị tổn thương, rủi ro do biến đổi khí hậu
2. Xây dựng chuỗi ảnh
hưởng của biến đổi khí hậu
Sau khi sàng lọc các ảnh
hưởng của biến đổi khí hậu, cần xây dựng chuỗi ảnh hưởng dựa trên kiến thức hiện
có. Xây dựng chuỗi ảnh hưởng là bước khởi đầu để xác định tính dễ bị tổn
thương, rủi ro. Chuỗi ảnh hưởng giúp hiểu rõ, hệ thống hóa và xếp hạng những yếu
tố làm tăng tính dễ bị tổn thương, rủi ro của đối tượng đánh giá. Chúng chỉ rõ
những hiểm họa nào có khả năng gây ra các tác động trực tiếp hoặc gián tiếp do
biến đổi khí hậu. Do đó, chuỗi ảnh hưởng là công cụ quan trọng để thảo luận,
tham vấn những vấn đề về khí hậu, kinh tế - xã hội, tài nguyên hoặc các chỉ số
cần được xem xét, phân tích trong quá trình xác định tính dễ bị tổn thương, rủi
ro. Quá trình này giúp tạo điều kiện thuận lợi để xác định các hành động thích ứng
phù hợp.
Việc xây dựng chuỗi ảnh
hưởng cần được thực hiện độc lập để xem xét các ảnh hưởng có thể định lượng được
hay không và cần lưu ý đến sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các chuỗi ảnh hưởng đã được
xây dựng. Có nhiều cách khác nhau để xây dựng chuỗi ảnh hưởng. Đơn giản nhất là
bắt đầu với các ảnh hưởng tiềm tàng từ quá trình nhận diện, sàng lọc ảnh hưởng
của biến đổi khí hậu (như lượng mưa giảm khiến lượng nước tưới tiêu giảm, dẫn đến
năng suất nông nghiệp giảm, hình 2). Trong bước này, cần hiểu được tổng thể các
ảnh hưởng liên quan đến biến đổi khí hậu. Trong trường hợp có nhiều lĩnh vực được
đánh giá, thì ảnh hưởng của biến đổi khí hậu cần được thu thập cho từng lĩnh vực
riêng biệt. Cần lưu ý tới yếu tố khí hậu đã tác động như thế nào đến đối tượng
đánh giá liên quan trong quá khứ và có quan sát thấy xu hướng mới hoặc thay đổi
nào trong các hiện tượng thời tiết gần đây hay không?
Trong những trường hợp
phức tạp hơn, cần tập hợp các ảnh hưởng theo các chủ đề liên quan để tạo thành
các nhóm ảnh hưởng đến đối tượng đánh giá. Lưu ý tập trung vào những ảnh hưởng
có tác động nhiều nhất đến đối tượng đánh giá. Các hiểm họa cần được thu thập
và xác định đầu tiên (như lượng mưa giảm), sau đó cần xác định các ảnh hưởng
trung gian có liên quan (như nguồn nước bị cạn kiệt). Các hiểm họa của biến đổi
khí hậu như lượng mưa giảm, nhiệt độ tăng hay nước biển dâng dẫn tới xâm nhập mặn
khiến chất lượng nguồn nước tưới tiêu bị suy giảm, gây ra giảm năng suất cây trồng
và gia tăng dịch bệnh (Hình 3).
Để dễ hiểu, việc xây
dựng chuỗi ảnh hưởng cần tập trung vào các mối quan hệ phù hợp giữa các yếu tố
rủi ro khác nhau. Lưu ý, việc này tạo thành một quá trình lặp đi lặp lại và các
khía cạnh mới có thể xuất hiện trong suốt quá trình xây dựng một chuỗi ảnh hưởng.
Các ví dụ tại hình 2,
hình 3 và hình 4 minh họa sơ đồ phân tích các chuỗi ảnh hưởng theo các mức độ
khác nhau (đơn giản, trung bình, phức tạp) trong nông nghiệp.
Hình
2. Ví dụ về phân tích chuỗi ảnh hưởng đơn giản trong nông nghiệp
Hình
3. Ví dụ về chuỗi ảnh hưởng trung bình trong nông nghiệp
Hình
4. Ví dụ về chuỗi ảnh hưởng phức tạp trong nông nghiệp
II. Xác định
các chỉ số thành phần của hiểm họa, mức độ phơi bày, mức độ nhạy cảm và khả
năng thích ứng
1. Yêu cầu chung
Chỉ số thành phần là
các tham số có tính đại diện, cung cấp thông tin, dữ liệu về trạng thái hoặc điều
kiện cụ thể của các chỉ số. Các chỉ số thành phần có thể được đo lường trực tiếp
(như diện tích đất trồng trọt, năng suất cây trồng) hoặc gián tiếp (như tỷ lệ
nhiễm sâu bệnh, gián tiếp gây thiệt hại cho cây trồng).
Việc xác định tính dễ
bị tổn thương, rủi ro được thực hiện thông qua các các chỉ số và chỉ số thành
phần có thể là định lượng, bán định lượng hoặc định tính (bằng cách so sánh các
giá trị của chỉ số với các ngưỡng tới hạn hoặc các ước tính trước đó). Trong
trường hợp thông tin định lượng hoặc các ngưỡng tới hạn không thể được xác định,
có thể sử dụng thông tin định tính và việc đánh giá các chỉ số sẽ phụ thuộc chủ
yếu vào đánh giá của chuyên gia.
Cần chọn ít nhất một
chỉ số thành phần cho mỗi yếu tố rủi ro liên quan, các giá trị của chỉ số thành
phần có thể được tổng hợp theo các chỉ số (hiểm họa, mức độ phơi bày, mức độ nhạy
cảm và khả năng thích ứng) định lượng, bán định lượng hoặc định tính và sau đó
có thể tổng hợp để xác định tính dễ bị tổn thương, rủi ro. Ví dụ, khi xác định
mức độ phơi bày của một đối tượng đánh giá, cần xem xét các yếu tố rủi ro chính
mà đối tượng đánh giá có khả năng bị ảnh hưởng bởi hiểm họa, như khu vực canh
tác/trồng trọt. Khi xác định mức độ nhạy cảm của đối tượng đánh giá sẽ hữu ích
khi xem xét các thuộc tính ảnh hưởng đến mức độ nhạy cảm dưới các tác động tiêu
cực tiềm tàng, như loại cây trồng được canh tác (Bảng 3).
Bảng
3. Ví dụ về các yếu tố rủi ro liên quan và các chỉ số thành phần khác nhau
Chỉ số
|
Yếu tố rủi ro
|
Chỉ số thành phần
|
Hiểm họa
|
Lượng mưa
|
Tổng lượng
mưa trong ba tháng liên tiếp
|
Mức độ phơi
bày
|
Khu vực
canh tác/trồng trọt
|
Diện tích
canh tác/trồng trọt theo loại cây trồng
|
Mức độ nhạy
cảm
|
Loại cây trồng
|
Phần trăm
diện tích canh tác các loại cây nhạy cảm với hạn hán
|
Khả năng
thích ứng
|
Khả năng
chuyển đổi sang cây trồng có khả năng chống chịu
|
Khả năng
tài chính của các hộ nông dân để đầu tư vào các loại cây trồng mới
|
Các chỉ số thành phần
của hiểm họa được xác định bằng cách trả lời các câu hỏi sau: (i) “Những hiểm họa
nào có thể ảnh hưởng đến đối tượng đánh giá”; (ii) “Những hiểm họa nào sẽ được
lựa chọn để xác định thông tin liên quan cần thiết phục vụ việc đánh giá”.
Các chỉ số thành phần
của mức độ phơi bày được xác định bằng cách trả lời các câu hỏi sau: (i)
"Ai hoặc cái gì có khả năng bị phơi bày trước hiểm họa và các tác động
liên quan là gì"; (ii) "Yếu tố không gian nào góp phần vào mức độ phơi
bày". Thông thường cần ít yếu tố để thể hiện chỉ số thành phần của mức độ
phơi bày so với với các chỉ số thành phần của hiểm họa hoặc mức độ nhạy cảm
trong đánh giá tính dễ bị tổn thương, rủi ro.
Các chỉ số thành phần
của mức độ nhạy cảm được xác định tương tự như cách xác định chỉ số thành phần
của mức độ phơi bày. Câu hỏi hướng dẫn là: “Những đặc điểm hoặc thuộc tính hiện
có của đối tượng đánh giá khiến nó dễ bị ảnh hưởng bởi các tác động tiêu cực đã
xác định là gì?”. Những đặc điểm hoặc thuộc tính này có thể là đặc điểm tự
nhiên, sinh học, kinh tế - xã hội hoặc các đặc điểm khác (quản lý, hành chính).
Các chỉ số thành phần
của khả năng thích ứng được xác định dựa trên các yếu tố: năng lực tổ chức,
năng lực kỹ thuật, năng lực tài chính và các năng lực khác. Tất cả các yếu tố
này đều có tiềm năng góp phần giảm thiểu tính dễ bị tổn thương, rủi ro do biến
đổi khí hậu. Lưu ý, cần tích hợp kiến thức địa phương, thiết lập sự đồng thuận
giữa các chuyên gia và các bên liên quan khác trong quá trình xác định khả năng
thích ứng. Trong một số trường hợp, việc xác định khả năng thích ứng sẽ cung cấp
thông tin có giá trị để phân biệt mức độ dễ bị tổn thương, rủi ro giữa các kịch
bản thích ứng, như không thực hiện thích ứng, thích ứng hạn chế dựa trên năng lực
hiện tại hoặc tăng cường thích ứng dựa trên khả năng thích ứng bổ sung. Việc so
sánh như trên sẽ nhấn mạnh tầm quan trọng của các biện pháp thích ứng trong việc
giảm thiểu tính dễ bị tổn thương, rủi ro. Điều này đặc biệt quan trọng đối với
trường hợp đánh giá tính dễ bị tổn thương, rủi ro được thiết kế để hỗ trợ sự
phát triển, cũng như giám sát và đánh giá các can thiệp thích ứng.
Bảng 4 cung cấp ví dụ
về các chỉ số và chỉ số thành phần của hiểm họa, mức độ phơi bày, mức độ nhạy cảm
và khả năng thích ứng để xác định tính dễ bị tổn thương, rủi ro do biến đổi khí
hậu.
Bảng
4. Ví dụ về các chỉ số để xác định tính dễ bị tổn thương, rủi ro
Chỉ số
|
Yếu tố rủi ro
|
Các chỉ số thành phần
|
Hiểm
họa
|
Nhiệt độ
|
Số đêm có
nhiệt độ trung bình trên 25°C.
|
Lượng mưa
|
Số tháng có
lượng mưa dưới 50 mm.
|
Gió
|
- Tăng tốc
độ gió trung bình;
- Số cơn
bão có tốc độ gió trên một mức độ nguy hiểm xác định.
|
Mức
độ phơi bày
|
Vị trí của
cơ sở hạ tầng
|
Phân bố cơ
sở hạ tầng giao thông ở vùng thường xuyên bị lũ lụt, ở vùng có nguy cơ sạt lở
đất
|
Mức độ phơi
bày của khu vực canh tác
|
Phần trăm
diện tích canh tác/tổng diện tích.
|
Mức độ phơi
bày của hệ sinh thái
|
Phân bố của
hệ sinh thái, loài ở khu vực có nguy cơ bị ảnh hưởng
|
Mức độ phơi
bày của công nghiệp
|
- Tỷ lệ phần
trăm của các loại hình kinh doanh dễ bị tổn thương ở các khu vực có nguy cơ;
- Diện tích
các khu công nghiệp bị ảnh hưởng bởi nước biển dâng hoặc bão.
|
Mức
độ nhạy cảm
|
Nhu cầu sử
dụng nước
|
Nhu cầu sử
dụng nước trong các giai đoạn phát triển
|
Các điều kiện
về đất
|
Khả năng giữ
nước của đất
|
Sản xuất
công nghiệp
|
Có hệ thống
cảnh báo sớm
|
Các đối tượng
dễ bị tổn thương (dân cư)
|
Phần trăm
dân số dễ bị tổn thương (người già, trẻ em, người làm việc ngoài trời)
|
Khả
năng thích ứng
|
Năng lực
tài chính
|
Khả năng
tài chính để đầu tư vào các loại cây trồng mới, công nghệ…
|
Năng lực
công nghệ
|
Mức độ sẵn
có của các công nghệ thích ứng phù hợp (hệ thống tưới tiêu)
|
Năng lực tổ
chức
|
Nhu cầu đào
tạo trong thích ứng với biến đổi khí hậu
|
Nguồn lực để
lập kế hoạch và hoạt động thích ứng với biến đổi khí hậu
|
2. Lựa chọn chỉ số
thành phần
Các chỉ số thành phần
cần đưa ra cụ thể và được lựa chọn thông qua việc xem xét các yêu cầu sau:
- Phạm vi không gian;
- Phạm vi thời gian;
- Tính đại diện;
- Khả năng lặp lại (để
lặp lại các đánh giá tính dễ bị tổn thương, rủi ro tiếp theo);
- Tính khả thi.
Các chỉ số thành phần
cung cấp thông tin về các ngưỡng giới hạn nên được xem xét đưa vào đánh giá. Ví
dụ, loại cây trồng cần lượng mưa trung bình năm là 1.000 mm.
Việc lựa chọn các chỉ
số thành phần là một quá trình lặp đi lặp lại. Do đó, việc tham vấn chuyên gia
hoặc tổ chức các cuộc họp, hội thảo lấy ý kiến sẽ giúp việc lựa chọn các chỉ số
thành phần phù hợp với từng yếu tố dễ bị tổn thương, rủi ro. Trên thực tế, tính
sẵn có và chất lượng dữ liệu hoặc các hạn chế về nguồn lực (thời gian và tài
chính) có thể hạn chế số lượng các chỉ số thành phần được lựa chọn.
a) Lựa chọn chỉ số
thành phần của hiểm họa
Đối với các chỉ số
thành phần hiểm họa, thông tin, dữ liệu chủ yếu là các thông số về khí hậu có
thể đo lường trực tiếp hoặc được mô hình hóa như nhiệt độ hoặc lượng mưa trung
bình. Cần xem xét các loại hiểm họa (lũ lụt, nhiệt độ tăng, mực nước biển dâng,
nắng nóng) và bản chất của hiểm họa (cực trị, thay đổi giá trị trung bình hoặc
độ biến thiên).
Tùy thuộc vào loại hiểm
họa và đối tượng chịu tác động để lựa chọn các chỉ số thành phần phù hợp. Ví dụ,
đánh giá rủi ro do thay đổi nhiệt độ tới nông nghiệp, các chỉ số thành phần cơ
bản của hiểm họa gồm: sự thay đổi của nhiệt độ trung bình năm; nhiệt độ tối
cao; nhiệt độ tối thấp; số ngày nắng nóng trên 35 độ và 37 độ; và số ngày rét đậm
và rét hại. Căn cứ vào yêu cầu đánh giá, cần chi tiết không gian đánh giá (cấp
tỉnh, huyện, xã hoặc vùng/khu vực…) để lựa chọn chỉ số thành phần hiểm họa cho
phù hợp. Ví dụ, yêu cầu đánh giá rủi ro chi tiết đến cấp huyện, thì các chỉ số
thành phần của hiểm họa tương ứng phải chi tiết đến cấp huyện.
b) Lựa chọn chỉ số
thành phần của mức độ nhạy cảm và mức độ phơi bày
Các chỉ số thành phần
của mức độ nhạy cảm và mức độ phơi bày, tốt nhất là thông tin, dữ liệu về đặc điểm
tự nhiên, sinh học hoặc kinh tế - xã hội được đo lường trực tiếp hoặc các mô
hình như mô hình nhân khẩu học, mô hình thủy văn. Trong nhiều trường hợp, có thể
xác định các chỉ số thành phần này dựa trên sự sẵn có của các số liệu thống kê
quốc gia, các quan sát trong quá khứ, đánh giá của chuyên gia (thay thế cho dữ
liệu số), hoặc kết hợp giữa các cách này. Tùy thuộc vào đối tượng chịu tác động
để lựa chọn các chỉ số thành phần của mức độ nhạy cảm, mức độ phơi bày cho phù
hợp.
Đối với mức độ nhạy cảm:
ví dụ, trong trường hợp đánh giá tính dễ bị tổn thương do biến đổi khí hậu đến
đối tượng dân cư, các chỉ số thành phần của mức độ nhạy cảm thường được lựa chọn
là mật độ hoặc tốc độ tăng dân số, tỷ lệ hoặc số lượng người dễ bị tổn thương
(phụ nữ, người già, trẻ em, người nghèo, người dân tộc thiểu số, người khuyết tật…).
Đối với mức độ phơi
bày: Số liệu chỉ số thành phần của mức độ phơi bày phải thỏa mãn yêu cầu chi tiết
không gian trong đánh giá rủi ro. Ví dụ các chỉ số thành phần của mức độ phơi
bày cho lĩnh vực nông nghiệp với lũ lụt gồm diện tích đất nông nghiệp bị ngập,
diện tích nuôi trồng thủy sản bị ảnh hưởng, số lượng gia súc và gia cầm bị ảnh
hưởng, tổng chiều dài hệ thống kênh mương bị bị ảnh hưởng do lũ lụt.
c) Lựa chọn chỉ số
thành phần của khả năng thích ứng
Các chỉ số thành phần
của khả năng thích ứng được xác định bằng phương pháp định tính, định lượng hoặc
kết hợp cả 02 phương pháp. Việc xác định khả năng thích ứng cần được thực hiện
riêng đối với từng chủ thể thích ứng biến đổi khí hậu, trong đó cần xem xét các
yếu tố: năng lực tổ chức, năng lực kỹ thuật, năng lực tài chính và các năng lực
khác:
- Năng lực tổ chức là
mức độ mà một cơ quan, tổ chức có thể đưa yếu tố thích ứng với biến đổi khí hậu
vào quá trình ra quyết định và xác định, thực hiện các hoạt động thích ứng có ý
nghĩa, đồng thời theo dõi, cập nhật và cải thiện các hoạt động thích ứng theo
thời gian. Việc đánh giá năng lực của một cơ quan, tổ chức để đối phó với các
tác động tiềm tàng của biến đổi khí hậu giúp đánh giá thực tế về rủi ro mà cơ
quan, tổ chức đang phải đối mặt và sự cần thiết của việc bổ sung các biện pháp
thích ứng. Nội dung này đặc biệt quan trọng trong trường hợp so sánh đối tượng
đánh giá có nguy cơ tổn thương, rủi ro (ví dụ, các ngành hoặc vùng/khu vực khác
nhau) với các mức độ thích ứng khác nhau.
- Năng lực kỹ thuật
là mức độ mà công nghệ hiện có hoặc công nghệ mới có thể góp phần nâng cao khả
năng thích ứng với biến đổi khí hậu trong tương lai. Năng lực kỹ thuật được xem
như một thành phần của năng lực tổ chức, nhưng trong một số trường hợp, tốt nhất
nên đánh giá một cách riêng biệt. Năng lực kỹ thuật là hệ quả của một số yếu tố,
những yếu tố này có thể bao gồm: năng lực phục hồi công nghệ; mức độ mà một
công nghệ phụ thuộc vào các công nghệ khác và có thể bị tác động bởi biến đổi
khí hậu; mức độ sẵn có và khả thi về kỹ thuật có thể ứng phó làm giảm rủi ro
trong tương lai.
- Năng lực tài chính
là mức độ có thể huy động các nguồn tài chính để đảm bảo các hành động thích ứng
sẽ được xác định, thực hiện và cập nhật theo thời gian. Năng lực tài chính được
xem như một bộ phận cấu thành của năng lực tổ chức. Tuy nhiên, năng lực tài
chính sẽ rất hữu ích nếu được xác định một cách riêng biệt. Năng lực tài chính
là hệ quả của một số yếu tố khác nhau, những yếu tố này có thể bao gồm: mức độ
phân bổ đủ ngân sách cho các hành động thích ứng; mức độ đảm bảo sử dụng đủ vốn
để thực hiện các hành động thích ứng.
3. Lập danh sách các
chỉ số thành phần
Các chỉ số thành phần
lựa chọn cần được mô tả cùng với thông tin khác có liên quan. Đối với mỗi chỉ số
thành phần cần bao gồm các nội dung chính như sau:
- Mô tả ngắn gọn về
chỉ số thành phần;
- Chỉ số (ví dụ hiểm
họa, mức độ phơi bày, mức độ nhạy cảm) và yếu tố rủi ro (ví dụ: lượng mưa, khu
vực trồng trọt, loại cây trồng) mà chỉ số thành phần thể hiện;
- Giải thích ngắn gọn
lý do chọn chỉ số thành phần;
- Phạm vi không gian
(tỉnh, huyện, xã hoặc vùng/khu vực…) của các dữ liệu chỉ số thành phần. Đơn vị
đo hoặc độ phân giải không gian cần thiết của các dữ liệu chỉ số thành phần;
- Phạm vi thời gian của
các dữ liệu chỉ số thành phần;
- Giải thích điểm số
(cao hoặc thấp) tương ứng với làm giảm hoặc tăng tính dễ bị tổn thương, rủi ro;
- Các nguồn dữ liệu
hiện có và tiềm năng (nếu có).
III. Thu thập
và quản lý dữ liệu
1. Thu thập dữ liệu
Thu thập dữ liệu
trong quá khứ và tương lai để thực hiện đánh giá là cần thiết. Đối với quá khứ,
các dữ liệu đo đạc thường có sẵn. Đối với tương lai, các kịch bản biến đổi khí
hậu và dự báo khí hậu được sử dụng để mô tả các chỉ số thành phần của hiểm họa,
mức độ nhạy cảm và mức độ phơi bày.
Các phương pháp khác
nhau có thể được sử dụng để thu thập dữ liệu cần thiết cho việc xác định hiểm họa,
mức độ phơi bày, mức độ nhạy cảm và khả năng thích ứng, gồm:
- Đánh giá của chuyên
gia: kiến thức chuyên môn, kiến thức địa phương là những nguồn thông tin quan
trọng phục vụ đánh giá. Nhận định của các chuyên gia nên được sử dụng và bổ
sung với dữ liệu định lượng nếu có.
- Điều tra phỏng vấn:
dữ liệu điều tra phỏng vấn thường được tổng hợp (ví dụ, từ cấp cộng đồng đến cấp
tỉnh), nội suy hoặc ngoại suy trước khi chúng được đưa vào đánh giá. Ví dụ,
thông tin về thu nhập hộ gia đình, giáo dục và kỹ thuật tưới tiêu thường được
thu thập bằng điều tra phỏng vấn.
- Mô hình hóa: các mô
hình có thể được sử dụng trong đánh giá để ước tính các hiểm họa hiện tại và
tương lai (ví dụ thay đổi nhiệt độ hoặc lượng mưa), mức độ nhạy cảm hoặc mức độ
phơi bày cũng như ảnh hưởng của biến đổi khí hậu tại thời điểm hiện tại và tiềm
tàng trong tương lai (ví dụ như dòng chảy đối với một lượng mưa nhất định, thay
đổi năng suất cây trồng do thay đổi nhiệt độ).
Đối với dữ liệu trong
tương lai, có thể khai thác từ các nguồn:
- Kịch bản biến đổi
khí hậu: kết quả của các mô hình mô phỏng biến đổi khí hậu thường được sử dụng
để xem xét sự thay đổi của khí hậu có thể xảy ra trong tương lai. Tuy nhiên,
khi áp dụng vào các trường hợp cụ thể, ví dụ như mô hình dự báo thu hoạch mùa vụ,
cần phải sử dụng các phương pháp downscaling (tức là hạ thấp độ phân giải không
gian và thời gian) liên quan đến khu vực có nguy cơ tổn thương, rủi ro. Các dự
báo về khí hậu vốn không có tính chắc chắn và chính xác tuyệt đối, do đó cần
tham khảo ý kiến của chuyên gia về tính không chắc chắn liên quan đến các kịch
bản và việc hạ thấp độ phân giải.
- Thông tin, dữ liệu
về mức độ nhạy cảm và mức độ phơi bày: phải phù hợp với dự báo khí hậu, vì mức
độ phơi bày có mối liên kết chặt chẽ với sự phát triển nên mức độ nhạy cảm và mức
độ phơi bày trong hệ thống kinh tế - xã hội cần được xác định cùng thời điểm.
Bên cạnh đó, tính không chắc chắn cũng cần được tính đến.
- Kết hợp thông tin,
dữ liệu: kịch bản biến đổi khí hậu, mức độ nhạy cảm và mức độ phơi bày cần được
kết hợp để phân tích các tác động tiềm tàng của biến đổi khí hậu trong tương
lai.
2. Đánh giá chất lượng
thông tin, dữ liệu và kết quả đầu ra
Kiểm tra chất lượng
thông tin, dữ liệu và kết quả đầu ra là việc cần phải được thực hiện, bao gồm
thông tin, dữ liệu định lượng và định tính.
Đối với thông tin, dữ
liệu định lượng, cần phải kiểm tra các yếu tố sau:
- Chất lượng và định
dạng của thông tin, dữ liệu;
- Phạm vi không gian
(tỉnh, huyện, xã hoặc vùng/khu vực…) và thời gian;
- Thông tin, dữ liệu
không có sẵn;
- Các giá trị bất thường
trong thông tin, dữ liệu và nguồn gốc của chúng.
Đối với thông tin, dữ
liệu định tính, cần phải kiểm tra các yếu tố sau:
- Thông tin, dữ liệu
thể hiện quan điểm của các bên quan tâm;
- Giải thích chính
xác các từ ngữ hoặc thuật ngữ sử dụng trong đánh giá định tính (có thể khác
nhau giữa các ngôn ngữ hoặc giữa các khu vực).
Thông tin, dữ liệu đầu
vào và kết quả đầu ra là định lượng hay định tính, đều có thể mang tính không
chắc chắn. Sự không chắc chắn trong đánh giá chủ yếu do các lý do như sau: các
mô hình và các kịch bản được sử dụng, dữ liệu và bản chất của các chỉ số thành
phần đã chọn. Đánh giá mức độ tin cậy của các kết quả cần phải được thực hiện để
phục vụ việc giải thích các kết quả. Việc đánh giá mức độ tin cậy đối với từng
tác động của biến đổi khí hậu cần được thực hiện với những phân cấp tối thiểu như
“thấp”, “trung bình” hoặc “cao”.
3. Quản lý dữ liệu
Chi tiết về dữ liệu
được sử dụng trong đánh giá phải được lập thành văn bản. Việc nhận thức không đầy
đủ về dữ liệu hiện có hoặc không đủ kiến thức về dữ liệu hiện có, có thể dẫn đến
việc thu thập dữ liệu bị trùng lặp.
Tập dữ liệu nên được
lưu trữ để tránh mất dữ liệu. Dữ liệu lớn phải được ghi lại một cách có hệ thống
kết hợp với các mô tả về nội dung, đặc điểm của các bộ dữ liệu khác nhau và hướng
dẫn cho việc diễn giải các giá trị.
IV. Tổng hợp
các chỉ số hiểm họa, mức độ phơi bày, mức độ nhạy cảm và khả năng thích ứng
Tổng hợp các chỉ số
hiểm họa, mức độ phơi bày, mức độ nhạy cảm và khả năng thích ứng cho từng đơn vị
không gian (tỉnh, huyện, xã hoặc vùng/khu vực…) có thể sử dụng các phương pháp
khác nhau tùy thuộc yêu cầu về mức độ tổng hợp.
Phương pháp định tính
hoặc bán định lượng là phương pháp đơn giản để áp dụng. Cách tiếp cận của 02
phương pháp này là sử dụng bảng xếp hạng với thang đo gồm 03 bước hoặc 05 bước
(định dạng thang đo phải cụ thể cho từng trường hợp). Việc chấm điểm trên thang
đánh giá nên được căn cứ vào thông tin, dữ liệu và các kiến thức tốt nhất hiện
có (từ tài liệu, kiến thức chuyên môn, đánh giá của các chuyên gia hoặc các nguồn
đáng tin cậy khác).
Phương pháp định lượng
có thể được sử dụng để thực hiện việc chuẩn hóa tất cả dữ liệu. Sau khi chuẩn
hóa cần xác định trọng số của các chỉ số thành phần:
1. Chuẩn hóa các chỉ
số thành phần
Thuật ngữ “chuẩn hóa”
đề cập đến việc chuyển đổi các giá trị chỉ số đo trên các thang đo và đơn vị
tính khác nhau thành các giá trị không có đơn vị trên một thang đo chung. Phạm
vi giá trị tiêu chuẩn thường sử dụng để chuẩn hóa là từ 0 đến 1. Các chỉ số
thành phần chuẩn hóa cần được kết hợp với các giá trị ngưỡng đối với các tổn
thương, rủi ro trọng yếu của đối tượng đang được xem xét, đánh giá.
Các chỉ số thành phần
của hiểm họa, mức độ phơi bày, mức độ nhạy cảm và khả năng thích ứng phải được
chuẩn hóa riêng biệt theo phạm vi không gian đánh giá và cần phải xác định mối
quan hệ là đồng biến hoặc nghịch biến giữa chỉ số thành phần cần chuẩn hóa với
chỉ số tính dễ bị tổn thương hoặc chỉ số rủi ro để áp dụng công thức tính chuẩn
hóa cho phù hợp. Việc xác định mối quan hệ giữa các chỉ số thành phần với chỉ số
tính dễ bị tổn thương hoặc chỉ số rủi ro có thể được xác định dựa trên các tài
liệu tham khảo, tham vấn chuyên gia hoặc kinh nghiệm từ cộng đồng.
Lưu ý: Các chỉ số
thành phần của mức độ nhạy cảm có quan hệ đồng biến với chỉ số tính dễ bị tổn
thương - tức là làm gia tăng tính dễ bị tổn thương; còn chỉ số thành phần của
khả năng thích ứng lại có quan hệ nghịch biến với chỉ số tính dễ bị tổn thương
- tức là làm giảm tính dễ bị tổn thương. Các chỉ số thành phần của hiểm họa, mức
độ phơi bày và tính dễ bị tổn thương đều có quan hệ đồng biến với chỉ số rủi ro.
Trong trường hợp
tương quan giữa chỉ số thành phần của hiểm họa, mức độ phơi bày, mức độ nhạy cảm
và khả năng thích ứng và chỉ số tính dễ bị tổn thương hoặc chỉ số rủi ro là đồng
biến, áp dụng công thức chuẩn hóa sau:
yij =
|
(Xij - Xmin)
|
(Xmax - Xmin)
|
|
(1)
|
Trong trường hợp
tương quan giữa chỉ số thành phần của hiểm họa, mức độ phơi bày, mức độ nhạy cảm
và khả năng thích ứng và chỉ số tính dễ bị tổn thương hoặc chỉ số rủi ro là nghịch
biến, áp dụng công thức chuẩn hóa sau:
yij =
|
(Xmax - Xij)
|
(Xmax - Xmin)
|
|
(2)
|
Trong đó: i là chỉ
số chạy của đơn vị không gian gian (đơn vị không gian có thể là tỉnh, huyện, xã
hoặc vùng/khu vực,…), j là chỉ số chạy của chỉ số thành phần;
yij là giá trị
chuẩn hóa tại đơn vị không gian thứ i của chỉ số thành phần thứ j;
Xij là giá trị của
chỉ số thành phần;
Xmin là giá trị nhỏ
nhất của chỉ số thành phần thứ j trong toàn bộ đơn vị không gian;
Xmax là giá trị lớn
nhất của chỉ số thành phần thứ j trong toàn bộ đơn vị không gian.
2. Tính trọng số các
chỉ số thành phần
Sau khi thực hiện chuẩn
hóa các chỉ số thành phần, trọng số của từng chỉ số thành phần cần được tính
toán và áp dụng. Trọng số của từng chỉ số thành phần phản ánh mức độ quan trọng
quan trọng và sự ảnh hưởng của nó đến tính toán chỉ số về hiểm họa, mức độ phơi
bày, mức độ nhạy cảm và khả năng thích ứng.
Có nhiều cách tính trọng
số của từng chỉ số thành phần, tùy thuộc vào mục đích, tính sẵn có của số liệu,
nguồn nhân lực, khả năng tài chính,… để lựa chọn các phương pháp tính trọng số
cho phù hợp. Một số phương pháp tính trọng số có thể được áp dụng như sau:
- Phương pháp chuyên
gia: Các trọng số của các chỉ số thành phần được xác định dựa trên đánh giá của
chuyên gia.
- Phương pháp bất cân
bằng trọng số: Tính toán trọng số dựa trên độ lệch chuẩn của từng chỉ số thành
phần.
- Phương pháp phân
tích thứ bậc (Analytic Hierarchy Process - AHP): là một phương pháp định lượng,
dùng để đánh giá các phương án và chọn phương án thảo mãn các tiêu chí cho trước.
Các chỉ số thành phần sẽ được so sánh với nhau theo từng cặp trong một ma trận
và được tính toán bằng cách cộng tổng các giá trị của ma trận theo cột, sau đó
lấy từng giá trị của ma trận chia cho số tổng của cột tương ứng. Trọng số của từng
chỉ số thành phần tương ứng sẽ bằng bình quân các giá trị theo từng hàng ngang.
3. Tính toán các chỉ
số hiểm họa, mức độ phơi bày, mức độ nhạy cảm và khả năng thích ứng.
Sau khi tính chuẩn
hóa và áp dụng trọng số đối với các chỉ số thành phần, các chỉ số tại các đơn vị
không gian được tính toán theo công thức tổng quát sau:
|
(3)
|
Trong đó: Mi là chỉ số
tính toán (hiểm họa (ký hiệu là Hi), mức độ
phơi bày (ký hiệu là Ei), mức độ nhạy cảm
(ký hiệu là Si), khả năng thích ứng
(ký hiệu là ACi));
i là chỉ số
chạy của đơn vị không gian;
j là chỉ số
chạy của chỉ số thành phần;
n là tổng chỉ
số thành phần;
m là tổng số
đơn vị không gian;
wj là trọng số của
chỉ số thành phần thứ j trong toàn bộ đơn vị không gian;
yij là giá trị
chuẩn hóa của chỉ số thành phần thứ j, được tính theo công thức (1) hoặc công
thức (2).
Tính toán tính dễ bị
tổn thương tại các đơn vị không gian (ký hiệu là Vi):
Tính toán rủi ro tại
các đơn vị không gian (ký hiệu là Ri):
Kết quả tổng hợp đánh
giá tính dễ bị tổn thương, rủi ro do biến đổi khí hậu được trình bày dưới dạng
bản đồ so sánh (có hoặc không có lớp phủ) hoặc biểu đồ so sánh và kèm theo mô tả
về khu vực chịu ảnh hưởng cao của biến đổi khí hậu và khả năng thích ứng thấp.
Lưu ý trong trường hợp, khả năng thích ứng cao có thể đủ tiềm năng ứng phó với
các hiểm họa do biến đổi khí hậu, do đó, kết quả tổng thể từ đánh giá tính dễ bị
tổn thương, rủi ro sẽ là thấp, mặc dù có hiểm họa tiềm tàng cao.
PHỤ LỤC I.2
HƯỚNG DẪN XÁC ĐỊNH TỔN
THẤT VÀ THIỆT HẠI DO BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
I.
Xác định chỉ số tổn thất, thiệt hại về kinh tế và phi kinh tế đối với hệ thống
tự nhiên và kinh tế - xã hội
Xác định chỉ số tổn
thất, thiệt hại đối với các đối tượng đánh giá là bước quan trọng đầu tiên cần
thực hiện. Để xác định chỉ số tổn thất, thiệt hại cần thực hiện qua các bước
sau:
1. Nhận diện các loại
tổn thất, thiệt hại do biến đổi khí hậu
Trong bước này, dựa
trên các kết quả, tài liệu về đánh giá tác động của biến đổi khí hậu trong khu
vực, lĩnh vực đánh giá để xác định sơ bộ các loại tổn thất, thiệt hại cần tính
toán. Các đánh giá sơ bộ cần được thực hiện bởi nhóm chuyên gia đa ngành, sử dụng
các sơ đồ, ma trận trong xác định tác động của biến đổi khí hậu và các loại tổn
thất, thiệt hại. Đánh giá sơ bộ cần được tổng hợp thành bảng và mô tả các loại
tổn thất, thiệt hại. Bảng 5 dưới đây là ví dụ nhận diện các loại tổn thất, thiệt
hại cho khu vực A.
Bảng
5. Nhận diện các loại tổn thất, thiệt hại do tác động của biến đổi khí hậu
TT
|
Các yếu tố tác động
|
Mô tả tổn thất, thiệt hại tiềm tàng
|
1
|
Thay đổi
nhiệt độ:
Ví dụ nắng
nóng và rét cực đoan kéo dài gây hạn hán, rét hại
|
- Giảm diện
tích canh tác do hạn hán; cây trồng, vật nuôi bị chết do hạn hán hoặc rét đậm
rét hại;
- Giảm năng
suất cây trồng, vật nuôi dẫn đến giảm sản lượng;
- Tăng chi
phí đầu vào liên quan đến giống, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật và thú y; hệ
thống thủy lợi và vật tư che chắn bảo vệ cây trồng, vật nuôi;
- Hư hại kết
cấu hạ tầng công trình xây dựng và giao thông, thủy lợi do sóng nhiệt cực
đoan.
|
2
|
Thay đổi lượng
mưa:
Ví dụ gia
tăng mưa cực đoan gây ngập lụt, sạt lở đất, lũ quét hoặc giảm lượng mưa cực
đoan gây hạn hán
|
- Giảm diện
tích trồng trọt, nuôi trồng thủy sản do ngập úng hoặc hạn hán;
- Lũ quét, sạt
lở gây mất đất sản xuất, phá hủy hoàn toàn hoặc làm hư hỏng đường giao thông,
cơ sở hạ tầng thủy lợi, viễn thông, trường học, trạm y tế, hệ thống cấp nước
sinh hoạt;
- Đình trệ
lưu thông hàng hóa, các dịch vụ xã hội; Gia tăng giá nhu yếu phẩm và các đầu
vào phục vụ sản xuất, đầu tư;
- Gây thiệt hại
về nhà cửa, tài sản, sức khỏe và tính mạng của người dân và các hộ gia đình;
- Phá hủy hoặc
làm suy giảm hệ sinh thái và đa dạng sinh học.
|
3
|
Nước biển
dâng
|
- Gây mất đất
do ngập lụt, giảm diện tích đất canh tác và ao đầm nuôi trồng thủy sản do đất,
nước nhiễm mặn;
- Giảm năng
suất cây trồng và thủy sản do xâm nhập mặn;
- Mất đất, nhà
cửa do sạt lở ở các vùng cửa sông, ven biển;
- Mất rừng ngập
mặn và suy giảm hệ sinh thái rừng ngập mặn.
|
4
|
Các hiện tượng
khí hậu cực đoan:
Ví dụ áp thấp
nhiệt đới, bão, lốc xoáy , giông lốc, mưa lớn bất thường kéo dài
|
- Phá hủy hoặc
làm hư hỏng nhà xưởng, tài sản, máy móc và nguyên vật liệu của các nhà máy,
cơ sở sản xuất;
- Gây hư hại
cơ sở hạ tầng giao thông, thông tin liên lạc, công trình xây dựng, công trình
cấp nước và vệ sinh môi trường;
- Gây đắm tàu
thuyền, mất vật tư và sản phẩm hải sản; đình trệ các hoạt động giao thông vận
tải đường thủy và đường không;
- Phá hủy hoặc
gây thiệt hại về cây trồng, vật nuôi, nhà ở; gây chết người hoặc thương tích;
- Đình trệ một
số hoạt động sản xuất kinh doanh dẫn đến giảm doanh thu của các doanh nghiệp,
thu nhập của người lao động.
|
Dựa trên kết quả nhận
diện sơ bộ, tiến hành tham vấn với các chuyên gia và các bên liên quan ở khu vực,
lĩnh vực đánh giá để hoàn thiện việc nhận diện đầy đủ các loại tổn thất, thiệt
hại trong phạm vi đánh giá.
2. Phân loại và xây dựng
chỉ số tổn thất, thiệt hại
Bước này cần xác định
và phân loại các chỉ số tổn thất, thiệt hại sẽ tiến hành đánh giá. Các chỉ số cần
phản ánh được các loại tổn thất, thiệt hại do tác động của biến đổi khí hậu và
phân chia theo các chỉ số tổn thất, thiệt hại về kinh tế và phi kinh tế; các chỉ
số tổn thất, thiệt hại sử dụng đánh giá cho quá khứ và tương lai. Việc lựa chọn
các chỉ số tổn thất, thiệt hại để đánh giá cần căn cứ vào khả năng thu thập và
mức độ tin cậy của số liệu để tính toán nhằm đảm bảo độ chính xác của kết quả
đánh giá. Bảng 6 là ví dụ về xác định một số chỉ số tổn thất, thiệt hại để đánh
giá tại khu vực A.
Bảng
6. Xác định một số chỉ số tổn thất, thiệt hại để đánh giá
TT
|
Chỉ số tổn thất, thiệt hại
|
Đánh giá
|
Tổn
thất, thiệt hại về kinh tế
|
Tổn
thất, thiệt hại phi kinh tế
|
Giai
đoạn quá khứ
|
Giai
đoạn tương lai
|
1
|
Khối lượng
cây trồng, vật nuôi bị thiệt hại
|
x
|
|
x
|
x
|
2
|
Giảm năng
suất và sản lượng của cây trồng, vật nuôi
|
x
|
|
x
|
|
3
|
Khối lượng
cơ sở vật chất, tài sản, nguyên vật liệu trồng trọt và chăn nuôi bị hư hỏng
|
x
|
|
x
|
|
4
|
Tăng chi
phí đầu vào phục hồi diện tích cây trồng, ao nuôi,..bị ảnh hưởng
|
x
|
|
x
|
|
5
|
Khối lượng
đường giao thông, phương tiện giao thông bị phá hủy hoàn toàn hoặc một phần
|
x
|
|
x
|
|
6
|
Số lượng
nhà ở bị ảnh hưởng
|
x
|
|
x
|
|
7
|
Chi phí
phát sinh do nhà ở bị phá hủy, hư hỏng
|
x
|
|
x
|
|
8
|
Diện tích đất
bị mất lụt
|
|
x
|
x
|
x
|
9
|
Khối lượng
rừng ngập mặn, hệ sinh thái và đa dạng sinh học bị mất hoặc suy giảm
|
|
x
|
x
|
x
|
10
|
Số người bị
ảnh hưởng đến tính mạng và sức khỏe
|
|
x
|
x
|
|
11
|
Dân cư bị ảnh
hưởng
|
|
|
x
|
x
|
II.
Điều tra, thu thập số liệu
Sau khi xác định được
các chỉ số tổn thất, thiệt hại, tiến hành lập kế hoạch và tổ chức thực hiện điều
tra thu thập số liệu. Với từng chỉ số tổn thất, thiệt hại đã xác định, tiến
hành xác định thông tin cần thu thập, các nguồn thông tin sẵn có và thông tin cần
điều tra bổ sung. Bảng 7 dưới đây là ví dụ xác định thông tin cần thu thập để
tính toán các chỉ số tổn thất, thiệt hại. Bảng này cần lập riêng cho các chỉ số
tổn thất, thiệt hại sẽ đánh giá cho giai đoạn quá khứ và tương lai.
Cần thiết kế các mẫu
thu thập thông tin đảm bảo thông tin thu thập là đầy đủ để tính toán các chỉ số
tổn thất, thiệt hại. Lưu ý, đối với các chỉ số tổn thất, thiệt hại đánh giá
trong quá khứ, cần dựa vào các số liệu thống kê, kết quả điều tra, khảo sát bổ
sung. Đối với các chỉ số tổn thất, thiệt hại trong tương lai, cần dựa vào báo
cáo kết quả đánh giá tác động của biến đối khí hậu trong tương lai và kết quả
đánh giá tổn thất, thiệt hại trong quá khứ.
Bảng
7. Xác định thông tin cần thu thập cho các chỉ số tổn thất, thiệt hại
TT
|
Chỉ số tổn thất, thiệt hại
|
Thông tin cần thu thập
|
Nguồn thông tin dự kiến
|
1
|
Khối lượng
cây trồng, vật nuôi bị thiệt hại
|
- Diện tích
bị phá hủy hoàn toàn;
- Diện tích
bị hư hại một phần.
|
Thống kê của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và địa phương; điều tra, khảo sát bổ
sung
|
2
|
Giảm năng
suất và sản lượng của cây trồng, vật nuôi
|
Năng suất
giảm bình quân (tấn/ha); sản lượng giảm/vụ; giá lúa tại thời điểm xảy ra hạn
hán.
|
Thống kê của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và địa phương; điều tra, khảo sát bổ
sung
|
3
|
Khối lượng
cơ sở vật chất, tài sản, nguyên vật liệu trồng trọt và chăn nuôi bị hư hỏng
|
Số km công
trình tưới tiêu bị hư hại; số máy móc bị hư hại; số con giống bị mất/chết,…
|
Thống kê của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và địa phương; điều tra, khảo sát bổ
sung
|
4
|
Tăng chi
phí đầu vào phục hồi diện tích cây trồng, ao nuôi bị ảnh hưởng; giảm thu do
chất lượng kém
|
- Đầu tư giống,
phân bón, nhân công phục hồi diện tích bị hư hại một phần;
- Giảm giá
thành do chất lượng sản phẩm;
- Đơn giá
điện, nhân công vận hành hệ thống thủy nông tăng thêm.
|
Thống kê của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và địa phương; điều tra, khảo sát bổ
sung
|
5
|
Khối lượng
đường giao thông, phương tiện giao thông bị phá hủy hoàn toàn hoặc một phần
|
- Khối lượng
đường giao thông bị phá hủy hoàn toàn và thiệt hại một phần;
- Số lượng
phương tiện giao thông bị hư hỏng, cuốn trôi;
- Chi phí
phát sinh do đình trệ giao thông;
- Chi phí
phát sinh do phải di chuyển quãng đường xa hơn.
|
Thống kê của
Bộ Giao thông vận tải và địa phương; điều tra, khảo sát bổ sung
|
6
|
Số lượng
nhà ở bị ảnh hưởng
|
- Số lượng
nhà ở bị phá hủy hoàn toàn theo loại nhà;
- Số lượng
nhà bị hư hỏng một phần theo loại nhà.
|
Thống kê của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Xây dựng và địa phương; điều tra,
khảo sát bổ sung
|
7
|
Chi phí
phát sinh do nhà ở bị phá hủy, hư hỏng
|
Chi phí
phát sinh do di dời, thuê nơi ở tạm thời, dọn dẹp/tháo dỡ, phục hồi hệ thống
điện, nước,…
|
Thống kê của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Xây dựng và địa phương; điều tra,
khảo sát bổ sung
|
8
|
Diện tích đất
bị mất
|
- Diện tích
đất bị mất do ngập, lụt và sạt lở;
- Diện tích
đất bị mất do nước biển dâng.
|
Thống kê của
Bộ Tài nguyên và Môi trường và địa phương; điều tra, khảo sát bổ sung.
|
9
|
Khối lượng rừng
ngập mặn, hệ sinh thái và đa dạng sinh học bị mất hoặc suy giảm
|
- Diện tích
rừng bị mất, loại rừng, chất lượng rừng;
- Số loài bị
ảnh hưởng .
|
Thống kê của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Tài nguyên và Môi, chủ rừng; báo
cáo đánh giá; khảo sát.
|
10
|
Số người bị
ảnh hưởng đến tính mạng và sức khỏe
|
- Số người
bị chết và mất tích (theo giới);
- Số người
bị thương tích (theo giới);
- Số người
bị bệnh tật liên quan (theo giới).
|
Thống kê của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Y tế và địa phương; điều tra, khảo
sát bổ sung.
|
11
|
Dân cư bị ảnh
hưởng
|
- Số hộ gia
đình bị ảnh hưởng
- Số người/tỷ
lệ bị ảnh hưởng (theo giới, khu vực).
|
Thống kê của
địa phương và điều tra, khảo sát.
|
III.
Tính toán, phân tích tổn thất và thiệt hại
Thông tin sau khi thu
thập sẽ được tổng hợp, kiểm tra kỹ lưỡng để loại bỏ các lỗi hoặc thông tin
không rõ ràng trước khi đưa vào phân tích. Giả sử tại khu vực A, dựa trên kết
quả điều tra, tiến hành tính toán và tổng hợp số liệu về tổn thất, thiệt hại
cho giai đoạn quá khứ (2016-2020) tại bảng 8 và cho tương lai (cho các năm
2025, 2030, 2040) tại bảng 9. Giá trị tổn thất, thiệt hại quy về thời điểm đánh
giá với tỷ lệ chiết khấu áp dụng là 10%.
Bảng
8. Ước tính tổn thất, thiệt hại giai đoạn 2016-2020
TT
|
Chỉ số tổn thất, thiệt hại
|
Đơn vị tính
|
2016
|
2017
|
2018
|
2019
|
2020
|
Tổng
|
I
|
Tổn thất,
thiệt hại về kinh tế
|
1
|
Khối lượng
cây trồng, vật nuôi bị thiệt hại
|
Tỷ
đồng
|
80,5
|
88,5
|
65,0
|
76,5
|
99,0
|
409,5
|
2
|
Giảm năng
suất và sản lượng của cây trồng, vật nuôi
|
Tỷ
đồng
|
12,5
|
18,5
|
15,0
|
16,5
|
19,0
|
81,5
|
3
|
Khối lượng
cơ sở vật chất, tài sản, nguyên vật liệu trồng trọt và chăn nuôi bị hư hỏng
|
Tỷ
đồng
|
16,0
|
14,0
|
13,4
|
18,5
|
25,0
|
86,9
|
4
|
Tăng chi
phí đầu vào phục hồi diện tích cây trồng, ao nuôi,..bị ảnh hưởng; giảm thu do
chất lượng kém
|
Tỷ
đồng
|
15,0
|
7,5
|
4,5
|
10,0
|
8,0
|
45,0
|
5
|
Khối lượng
đường giao thông, phương tiện giao thông bị phá hủy hoàn toàn hoặc một phần
|
Tỷ
đồng
|
25,0
|
22,5
|
33,5
|
53,0
|
44,0
|
178,0
|
6
|
Số lượng
nhà ở bị ảnh hưởng
|
Tỷ
đồng
|
30,0
|
10,0
|
15,0
|
17,0
|
20,0
|
92,0
|
7
|
Chi phí
phát sinh do nhà ở bị phá hủy, hư hỏng
|
Tỷ
đồng
|
3,5
|
1,5
|
2,0
|
2,5
|
3,0
|
12,5
|
II
|
Tổn thất,
thiệt hại phi kinh tế
|
1
|
Diện tích đất
bị mất
|
Ha
|
10,0
|
12,0
|
8,0
|
15,0
|
25,0
|
70,0
|
2
|
Khối lượng
rừng ngập mặn, hệ sinh thái và đa dạng sinh học bị mất hoặc suy giảm
|
Ha
|
15,0
|
10,0
|
5,0
|
12,0
|
20,0
|
62,0
|
3
|
Số người bị
thiệt mạng
|
Người
|
120,0
|
100,0
|
80,0
|
140,0
|
90,0
|
530,0
|
4
|
Dân cư bị ảnh
hưởng
|
Triệu
người
|
2,0
|
3,0
|
1,0
|
2,4
|
1,5
|
9,9
|
Bảng
9. Ước tính tổn thất, thiệt hại trong tương lai
TT
|
Chỉ số tổn thất, thiệt hại
|
Đơn vị tính
|
2025
|
2030
|
2040
|
1
|
Khối lượng
cây trồng, vật nuôi bị thiệt hại
|
Tỷ
đồng
|
350,0
|
430,0
|
550,0
|
2
|
Giảm năng
suất và sản lượng cây trồng, vật nuôi
|
Tỷ
đồng
|
100,0
|
135,0
|
240,5
|
3
|
Diện tích đất
bị mất
|
Ha
|
65,0
|
95,0
|
110,0
|
4
|
Mất và suy
thoái rừng ngập mặn
|
Ha
|
20,0
|
30,0
|
35,0
|
5
|
Dân cư bị ảnh
hưởng
|
Triệu
người
|
4,0
|
5,0
|
7,0
|
IV.
Tổng hợp, phân tích tổn thất, thiệt hại
Kết quả tính toán tổn
thất, thiệt hại trước hết cần được tổng hợp theo các chỉ số đánh giá cho cả
giai đoạn quá khứ và tương lai, kinh tế và phi kinh tế. Kết quả tổng hợp có thể
được trình bày bằng bảng, biểu đồ, đồ thị để thể hiện thực trạng và xu hướng của
tổn thất, thiệt hại. Dựa trên kết quả đã được tổng hợp, phân tích tổn thất, thiệt
hại về kinh tế và phi kinh tế; phân tích theo ngành, lĩnh vực để đánh giá, so
sánh trong từng ngành, lĩnh vực hoặc giữa các ngành, lĩnh vực; phân tích theo
chuỗi thời gian để xác định xu hướng. Ngoài ra, cần phân tích mức độ tổn thất,
thiệt hại đến tổng sản phẩm trong nước (GDP) hoặc tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương (GRDP).
Ví dụ nêu trên về phân
tích tổn thất, thiệt hại cho khu vực A trong giai đoạn quá khứ và tương lai do
biến đổi khí hậu cho thấy:
1. Tổn thất, thiệt hại
trong quá khứ:
- Tổng giá trị tổn thất,
thiệt hại về kinh tế trong giai đoạn 2016-2020 tại khu vực A là 905,4 tỷ đồng.
Giá trị tổn thất, thiệt hại năm 2017 và 2018 thấp hơn so với năm 2016 nhưng có
xu hướng gia tăng trong năm 2019 và 2020; trong đó lĩnh vực nông nghiệp chịu tổn
thất, thiệt hại cao nhất so với các lĩnh vực khác, với mức bình quân 124,6 tỷ/năm;
tiếp đến là tổn thất, thiệt hại trong lĩnh vực giao thông vận tải, với mức 35,6
tỷ/năm.
- Tổn thất, thiệt
hại phi kinh tế trong giai đoạn 2016-2020 gồm: 70 ha đất bị mất do ngập lụt, sạt
lở và nước biển dâng; 62 ha rừng ngập mặn bị mất, hệ sinh thái tự nhiên bị suy
giảm và đặc biệt làm cho 530 người thiệt mạng.
2. Tổn thất, thiệt hại
trong tương lai:
- Tổn thất, thiệt hại
về kinh tế vào năm 2030, cây trồng, vật nuôi bị thiệt hại được ước tính là 430
tỷ đồng và sẽ tăng lên thành 550 tỷ đồng vào năm 2040 nếu không có các giải
pháp thích ứng phù hợp và kịp thời.
- Tổn thất, thiệt hại
phi kinh tế vào năm 2040 có thể mất 110 ha đất trồng trọt, mất và suy thoái 35
ha rừng ngập mặn và gây ảnh hưởng đến 7 triệu người.
PHỤ LỤC I.3
CẤU TRÖC BÁO CÁO ĐÁNH
GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
VÀ KÝ HIỆU
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH
TÓM TẮT KẾT QUẢ ĐÁNH
GIÁ
ĐẶT VẤN ĐỀ
Phần 1. MỤC TIÊU, NỘI
DUNG, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ
1.1. Mục tiêu.
1.2. Nội dung, đối tượng,
phạm vi và phương pháp.
1.3. Căn cứ và dữ liệu
sử dụng.
Phần 2. ĐẶC ĐIỂM KHU
VỰC VÀ ĐỐI TƯỢNG ĐÁNH GIÁ
2.1. Đặc điểm điều kiện
tự nhiên.
2.2. Đặc điểm kinh tế
- xã hội.
2.3. Các đặc trưng của
khu vực, đối tượng đánh giá.
Phần 3. PHÂN TÍCH KỊCH
BẢN BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU VÀ CÁC TÀI LIỆU SỬ DỤNG TRONG ĐÁNH GIÁ
3.1. Phân tích kịch bản
biến đổi khí hậu:
3.1.1. Thay đổi khí hậu
trong quá khứ;
3.2.2. Kịch bản biến
đổi khí hậu.
3.2. Phân tích dự báo
phát triển kinh tế - xã hội và các tài liệu khác có liên quan:
3.2.1. Mục tiêu, định
hướng phát triển trong tương tai của khu vực, lĩnh vực đánh giá;
3.2.2. Nội dung, phạm
vi không gian về kế hoạch phát triển trong tương lai liên quan đến đối tượng
đánh giá.
Phần 4. KẾT QUẢ ĐÁNH
GIÁ
4.1. Đánh giá ảnh hưởng
của biến đổi khí hậu:
4.1.1. Ảnh hưởng tích
cực, tiêu cực đối với hệ thống tự nhiên, kinh tế, xã hội;
4.1.2. Ảnh hưởng ngắn
hạn, dài hạn đối với hệ thống tự nhiên, kinh tế, xã hội.
4.2. Đánh giá tính dễ
bị tổn thương, rủi ro do biến đổi khí hậu:
4.2.1. Các hiểm họa;
4.2.2. Mức độ phơi
bày;
4.2.3. Mức độ nhạy cảm;
4.2.4. Khả năng thích
ứng;
4.2.5. Tính dễ bị tổn
thương và các rủi ro.
4.3. Đánh giá tổn thất,
thiệt hại do biến đổi khí hậu:
4.3.1. Tổn thất, thiệt
hại về kinh tế và phi kinh tế trong quá khứ;
4.3.2. Ước tính tổn
thất, thiệt hại về kinh tế và phi kinh tế trong tương lai.
4.4. Đề xuất các giải
pháp thích ứng với biến đổi khí hậu.
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ
KIẾN NGHỊ
5.1. Kết luận.
5.2. Kiến nghị.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
CÁC
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC II
MẪU BÁO CÁO THẨM ĐỊNH GIẢM NHẸ PHÁT THẢI
KHÍ NHÀ KÍNH
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 01/2022/TT-BTNMT ngày 07 tháng 01 năm 2022 của Bộ trưởng
Bộ Tài nguyên và Môi trường)
Phụ lục
II.1
|
Mẫu báo cáo
thẩm định giảm nhẹ phát thải khí nhà kính cấp lĩnh vực
|
Phụ lục
II.2
|
Mẫu báo cáo
thẩm định giảm nhẹ phát thải khí nhà kính cấp cơ sở
|
PHỤ LỤC II.1
MẪU BÁO CÁO THẨM ĐỊNH
GIẢM NHẸ PHÁT THẢI KHÍ NHÀ KÍNH CẤP LĨNH VỰC
(1)
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
(được đóng
dấu treo của cơ quan thẩm định)
|
(địa danh),
ngày … tháng … năm …
|
BÁO
CÁO THẨM ĐỊNH GIẢM NHẸ PHÁT THẢI KHÍ NHÀ KÍNH
CẤP LĨNH VỰC THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA BỘ …
NĂM 20..
I. THÔNG TIN
CHUNG
1. Thông tin về các
biện pháp giảm nhẹ phát thải khí nhà kính được thực hiện theo kế hoạch giảm nhẹ
phát thải khí nhà kính cấp lĩnh vực: mô tả tóm tắt về các biện pháp giảm nhẹ
phát thải khí nhà kính, mục tiêu giảm nhẹ phát thải khí nhà kính, phương pháp
thu thập số liệu, phương pháp tính toán, các tiêu chí giám sát và kết quả thực
hiện.
2. Thông tin về việc
tổ chức thực hiện và tổ chức giám sát các biện pháp giảm nhẹ phát thải khí nhà
kính: mô tả chi tiết về quá trình tổ chức thực hiện và tổ chức giám sát các
biện pháp giảm nhẹ phát thải khí nhà kính.
II. NỘI DUNG
THẨM ĐỊNH
1. Thẩm định kết quả
giảm nhẹ phát thải khí nhà kính
a) Phân tích tính phù
hợp của chính sách, biện pháp giảm nhẹ phát thải khí nhà kính của lĩnh vực với
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển của lĩnh vực.
b) Đánh giá độ tin cậy,
tính đầy đủ, độ không chắc chắn của thông tin, dữ liệu về kiểm kê khí nhà kính
trong k kế hoạch của lĩnh vực.
c) Đánh giá kịch bản
phát triển thông thường trong k kế hoạch.
d) Kết quả kiểm tra
phương pháp định lượng giảm nhẹ phát thải khí nhà kính của các chính sách, biện
pháp giảm nhẹ phát thải khí nhà kính.
đ) Đánh giá độ tin cậy,
độ không chắc chắn của kết quả giảm nhẹ phát thải khí nhà kính.
e) Đánh giá tính bổ
sung của các chính sách, biện pháp quản lý giảm nhẹ phát thải khí nhà kính của
lĩnh vực.
g) Phân tích, xác định
khả năng tính hai lần đối với kết quả giảm nhẹ phát thải khí nhà kính của lĩnh
vực.
g) Xác nhận kết quả
giảm nhẹ phát thải khí nhà kính định lượng của lĩnh vực theo các năm trong k kế
hoạch (xác nhận kết quả của từng biện pháp và của toàn bộ lĩnh vực).
2. Đánh giá báo cáo
giảm nhẹ phát thải khí nhà kính cấp lĩnh vực
TT
|
Tiêu chí đánh giá
|
Phù hợp / Có
|
Không phù hợp / Không
|
1
|
Hình thức
báo cáo
|
|
|
|
Báo cáo giảm
nhẹ phát thải khí nhà kính cấp lĩnh vực theo mẫu số 01 Phụ lục III Nghị định
số 06/2022/NĐ-CP
|
|
|
2
|
Nội dung
báo cáo
|
|
|
2.1
|
Sự đầy đủ của
thông tin về các biện pháp giảm nhẹ phát thải khí nhà kính
|
|
|
2.2
|
Sự phù hợp
của chính sách, biện pháp giảm nhẹ phát thải khí nhà kính
|
|
|
2.3
|
Sự phù hợp
của phương pháp định lượng giảm nhẹ phát thải khí nhà kính
|
|
|
2.4
|
Sự phù hợp
của hệ thống thông tin, dữ liệu về phát thải khí nhà kính và biện pháp giảm
nhẹ phát thải khí nhà kính
|
|
|
III. Kết luận
và kiến nghị
PHỤ LỤC II.2
MẪU BÁO CÁO THẨM ĐỊNH
GIẢM NHẸ PHÁT THẢI KHÍ NHÀ KÍNH CẤP CƠ SỞ
(1)
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ……
V/v báo cáo thẩm định giảm nhẹ phát thải khí nhà kính của (2)
|
(địa danh),
ngày … tháng … năm …
|
Kính
gửi: (2).
(1) nhận được hồ sơ đề
nghị thẩm định giảm nhẹ phát thải khí nhà kính của (2) kèm theo Văn bản số …
ngày … tháng … năm … của (2). Căn cứ kết quả thực hiện kế hoạch thẩm định giảm
nhẹ phát thải khí nhà kính, (1) thông báo về kết quả thẩm định như sau:
1. Thông tin chung
a) Thông tin về tổ chức
thực hiện thẩm định (tên tổ chức, địa chỉ, số điện thoại, thư điện tử).
b) Thời gian thực hiện
thẩm định tại cơ sở.
c) Thời gian thực hiện
lấy mẫu đại diện (nếu cần thiết) tại cơ sở.
2. Về các nội dung thực
hiện thẩm định
a) Các ranh giới và
phạm vi hoạt động của (2).
b) Cơ sở hạ tầng,
công nghệ và toàn bộ quá trình hoạt động của (2).
c) Các nguồn phát thải
khí nhà kính, bể hấp thụ khí nhà kính và các loại khí nhà kính của (2).
d) Mức phát thải khí
nhà kính dự kiến của (2) khi không áp dụng công nghệ, biện pháp giảm nhẹ phát
thải khí nhà kính.
đ) Các công nghệ, biện
pháp giảm nhẹ phát thải khí nhà kính đã được thực hiện.
e) Phương pháp xác định
mức giảm nhẹ phát thải khí nhà kính của các công nghệ, biện pháp giảm nhẹ phát
thải khí nhà kính.
g) Độ tin cậy, độ
không chắc chắn của mức giảm nhẹ phát thải khí nhà kính của (2).
h) Mức giảm nhẹ phát
thải khí nhà kính của các biện pháp giảm nhẹ phát thải khí nhà kính áp dụng tại
(2).
3. Đánh giá kết quả
tính toán mức giảm nhẹ phát thải khí nhà kính của (2)
a) Phương pháp xác định
mức phát thải dự kiến khi không áp dụng các công nghệ, biện pháp giảm nhẹ phát
thải khí nhà kính, mức giảm nhẹ phát thải khí nhà kính và hệ số phát thải được
áp dụng.
b) Hệ thống thông
tin, cơ sở dữ liệu về phát thải khí nhà kính và giảm nhẹ phát thải khí nhà kính
của (2).
c) Mức giảm nhẹ phát
thải khí nhà kính đạt được trong giai đoạn … của (2).
d) Đánh giá kết quả
thực hiện kế hoạch giảm nhẹ phát thải khí nhà kính của cơ sở và hạn ngạch phát
thải khí nhà kính được cấp cho (2).
3. Các nội dung cần
chỉnh sửa, bổ sung và hoàn thiện trong báo cáo giảm nhẹ phát thải khí nhà kính
của (2)
a) Về kết quả mức nhẹ
giảm phát thải khí nhà kính.
b) Về việc xác định
các nguồn phát thải, bể hấp thụ đã được trình bày trong báo cáo giảm phát thải
khí nhà kính.
c) Về phương pháp
tính toán mức giảm phát thải khí nhà kính, hệ số phát thải đã được áp dụng.
d) Về phương pháp kiểm
soát chất lượng, đảm bảo chất lượng kiểm kê khí nhà kính.
đ) Về hệ thống thông
tin, cơ sở dữ liệu về phát thải khí nhà kính và giảm phát thải khí nhà kính.
4. Đề nghị (2)
4.1. Trường hợp cần
phải chỉnh sửa, bổ sung:
Đề nghị (2) chỉnh sửa,
bổ sung hoặc giải trình; hoàn thiện báo cáo giảm nhẹ phát thải khí nhà kính của
(2) theo nội dung nêu trên và gửi Thông báo này kèm theo báo cáo giảm nhẹ phát
thải khí nhà kính đã được chỉnh sửa, bổ sung, hoàn thiện tới các cơ quan có thẩm
quyền theo quy định tại Nghị định số 06/2022/NĐ-CP .
4.2. Trường hợp không
cần phải chỉnh sửa bổ sung:
Đề nghị (2) gửi báo
cáo này kèm theo báo cáo giảm nhẹ phát thải khí nhà kính tới các cơ quan có thẩm
quyền theo quy định tại Nghị định số 06/2022/NĐ-CP .
(1) thông báo để (2)
biết và thực hiện./.
|
GIÁM ĐỐC (3)
(ký,
ghi họ tên, chức vụ, đóng dấu)
|
Ghi chú:
(1) Tên đơn vị
thẩm định;
(2) Tên đầy đủ,
chính xác của cơ sở phải thực hiện kiểm kê khí nhà kính;
(3) Thủ trưởng
hoặc người đứng đầu đơn vị thẩm định (1).
PHỤ LỤC III
DANH MỤC, HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG CÁC CHẤT
ĐƯỢC KIỂM SOÁT
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 01/2022/TT-BTNMT ngày 07 tháng 01 năm 2022 của Bộ trưởng
Bộ Tài nguyên và Môi trường)
Phụ lục
III.1
|
Danh mục
các chất được kiểm soát cấm sản xuất, nhập khẩu và tiêu thụ
|
Phụ lục
III.2
|
Danh mục
các chất làm suy giảm tầng ô-dôn được kiểm soát
|
Phụ lục
III.3
|
Danh mục
các chất gây hiệu ứng khí nhà kính được kiểm soát
|
Phụ lục
III.4
|
Danh mục
các sản phẩm, thiết bị, hàng hóa có chứa hoặc sản xuất từ chất được kiểm soát
|
PHỤ LỤC III.1
DANH MỤC CÁC CHẤT ĐƯỢC
KIỂM SOÁT CẤM SẢN XUẤT, NHẬP KHẨU VÀ TIÊU THỤ
Mã hàng hóa (HS)
|
Mã hóa chất (CAS)
|
Mô tả hàng hóa
|
Tiền tố và ký hiệu
|
Tên hóa học
|
Công thức hóa học
|
Số hiệu môi chất lạnh
|
Tiềm năng làm suy giảm tầng ô- dôn (ODP)*
|
Tiềm năng nóng lên toàn cầu (GWP)**
|
2903.77.00
|
75-69-4
|
Các dẫn xuất
halogen hóa của hydrocarbon mạch hở, chứa hai hoặc nhiều halogen khác nhau:
perhalogen hóa chỉ với flo và clo
|
CFC-11
|
Trichlorofluoromethane
|
CFCl3
|
R-11
|
1
|
4750
|
2903.77.00
|
75-71-8
|
Các dẫn xuất
halogen hóa của hydrocarbon mạch hở, chứa hai hoặc nhiều halogen khác nhau:
perhalogen hóa chỉ với flo và clo
|
CFC-12
|
Dichlorodifluoromethane
|
CF2Cl2
|
R-12
|
1
|
10900
|
2903.77.00
|
76-13-1
|
Các dẫn xuất
halogen hóa của hydrocarbon mạch hở, chứa hai hoặc nhiều halogen khác nhau:
perhalogen hóa chỉ với flo và clo
|
CFC-113
|
1,1,2-Trichloro-1,2,2-
trifluoroethane
|
C2F3Cl3
|
R-113
|
0,8
|
6130
|
2903.77.00
|
76-14-2
|
Các dẫn xuất
halogen hóa của hydrocarbon mạch hở, chứa hai hoặc nhiều halogen khác nhau:
perhalogen hóa chỉ với flo và clo
|
CFC-114
|
1,2-Dichloro-1,1,2,2-
tetrafluoroethane
|
C2F4Cl2
|
R-114
|
1
|
10000
|
2903.77.00
|
76-15-3
|
Các dẫn xuất
halogen hóa của hydrocarbon mạch hở, chứa hai hoặc nhiều halogen khác nhau:
perhalogen hóa chỉ với flo và clo
|
CFC-115
|
1-chloro-1,1,2,2,2-
pentafluoroethane
|
C2F5Cl
|
R-115
|
0,6
|
7370
|
2903.77.00
|
75-72-9
|
Các dẫn xuất
halogen hóa của hydrocarbon mạch hở, chứa hai hoặc nhiều halogen khác nhau:
perhalogen hóa chỉ với flo và clo
|
CFC-13
|
Chloro(trifluoro)methane
|
CF3Cl
|
R-13
|
1
|
14400
|
2903.77.00
|
354-56-3
|
Các dẫn xuất
halogen hóa của hydrocarbon mạch hở, chứa hai hoặc nhiều halogen khác nhau:
perhalogen hóa chỉ với flo và clo
|
CFC-111
|
1,1,1,2,2-Pentachloro-2-
fluoroethane
|
C2FCl5
|
R-111
|
1
|
|
2903.77.00
|
76-12-0
|
Các dẫn xuất
halogen hóa của hydrocarbon mạch hở, chứa hai hoặc nhiều halogen khác nhau:
perhalogen hóa chỉ với flo và clo
|
CFC-112
|
Tetrachloro-1,2-
difluoroethane
|
C2F2Cl4
|
R-112
|
1
|
|
2903.77.00
|
|
Các dẫn xuất
halogen hóa của hydrocarbon mạch hở, chứa hai hoặc nhiều halogen khác nhau:
perhalogen hóa chỉ với flo và clo
|
CFC-211
|
Heptachlorofluoropropane
|
C3FCl7
|
R-211
|
1
|
|
2903.77.00
|
|
Các dẫn xuất
halogen hóa của hydrocarbon mạch hở, chứa hai hoặc nhiều halogen khác nhau:
perhalogen hóa chỉ với flo và clo
|
CFC-212
|
Hexachlorodifluoropropan
|
C3F2Cl6
|
R-212
|
1
|
|
2903.77.00
|
|
Các dẫn xuất
halogen hóa của hydrocarbon mạch hở, chứa hai hoặc nhiều halogen khác nhau:
perhalogen hóa chỉ với flo và clo
|
CFC-213
|
Pentachlorotrifluoropropane
|
C3F3Cl5
|
R-213
|
1
|
|
2903.77.00
|
|
Các dẫn xuất
halogen hóa của hydrocarbon mạch hở, chứa hai hoặc nhiều halogen khác nhau:
perhalogen hóa chỉ với flo và clo
|
CFC-214
|
Tetrachlorotetrafluoropropane
|
C3F4Cl4
|
R-214
|
1
|
|
2903.77.00
|
|
Các dẫn xuất
halogen hóa của hydrocarbon mạch hở, chứa hai hoặc nhiều halogen khác nhau:
perhalogen hóa chỉ với flo và clo
|
CFC-215
|
Trichloropentafluoropropane
|
C3F5Cl3
|
R-215
|
1
|
|
2903.77.00
|
1652-80-8
|
Các dẫn xuất
halogen hóa của hydrocarbon mạch hở, chứa hai hoặc nhiều halogen khác nhau:
perhalogen hóa chỉ với flo và clo
|
CFC-216
|
Dichlorohexafluoropropane
|
C3F6Cl2
|
R-216
|
1
|
|
2903.77.00
|
422-86-6
|
Các dẫn xuất
halogen hóa của hydrocarbon mạch hở, chứa hai hoặc nhiều halogen khác nhau:
perhalogen hóa chỉ với flo và clo
|
CFC-217
|
Chloroheptafluoropropane
|
C3F7Cl
|
R-217
|
1
|
|
2903.76.00
|
353-59-3
|
Các dẫn xuất
halogen hóa của hydrocarbon mạch hở, chứa hai hoặc nhiều halogen khác nhau:
Bromochlorodifluoromethane.
|
Halon-1211
|
Bromochlorodifluoromethane
|
CF2BrCl
|
R12B1
|
3
|
1890
|
2903.76.00
|
75-63-8
|
Các dẫn xuất
halogen hóa của hydrocarbon mạch hở, chứa hai hoặc nhiều halogen khác nhau:
Bromotrifluoromethane.
|
Halon-1301
|
Bromotrifluoromethane
|
CF3Br
|
R13B1
|
10
|
7140
|
2903.76.00
|
124-73-2
|
Các dẫn xuất
halogen hóa của hydrocarbon mạch hở, chứa hai hoặc nhiều halogen khác nhau:
Dibromotetrafluoroethane
|
Halon-2402
|
1,2-Dibromotetrafluoroethane
|
C2F4Br2
|
R114B2
|
6
|
1640
|
2903.14.00
|
56-23-5
|
Các dẫn xuất
clo hóa của hydrocarbon mạch hở, no: Carbon tetraclorua
|
Carbon tetrachloride
|
Carbon
tetrachloride
|
CCl4
|
R-10
|
1,1
|
1400
|
2903.19.20
|
71-55-6
|
Các dẫn xuất
clo hóa của hydrocarbon mạch hở, no: Metyl cloroform (1,1,1-trichloroethane)
|
Methyl
chloroform
|
1,1,1-trichloroethane
|
C2H3Cl3
|
R-140a
|
0,1
|
146
|
2903.73.00
|
1717-00-6
|
Gas lạnh
R141b (Dichlorofluoroethanes)
|
HCFC-141b
|
Dichlorofluoroethanes
|
CH3CF Cl2
|
R-141b
|
0,11
|
725
|
3827.32.00
|
|
HCFC-141
trộn sẵn trong polyol ***
|
HCFC-
141 trộn sẵn trong polyol
|
HCFC-141
pre-blended polyol
|
|
|
|
|
3827.11.90
|
|
Gas lạnh
R502, R500, R501, R503, R504 và các hợp chất CFC khác
|
Ghi chú: (*) Chỉ số tiềm
năng làm suy giảm tầng ô-dôn theo Nghị định thư Montreal.
(**) Chỉ số
tiềm năng nóng lên toàn cầu theo Bản sửa đổi, bổ sung Kigali.
(***) Áp dụng
từ ngày 01/01/2023.
PHỤ LỤC III.2
DANH MỤC CÁC CHẤT LÀM
SUY GIẢM TẦNG Ô-DÔN ĐƯỢC KIỂM SOÁT
Mã hàng hóa (HS)
|
Mã hóa chất (CAS)
|
Mô tả hàng hóa
|
Tiền tố và ký hiệu
|
Tên hóa học
|
Công thức hóa học
|
Số hiệu môi chất lạnh
|
Tiềm năng làm suy giảm tầng ô-dôn (ODP)*
|
Tiềm năng nóng lên toàn cầu
(GWP) **
|
Quy định quản lý
|
2903.61.00
|
|
Methyl
bromide (Bromomethane)
|
Methyl
bromide
|
Bromomethane
|
CH3Br
|
|
0,6
|
2
|
1. Đăng ký
sử dụng chất được kiểm soát theo mẫu số 01 Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị
định số 06/2022/NĐ-CP .
2. Thuộc
danh mục thuốc bảo vệ thực vật hạn chế sử dụng, chỉ nhập khẩu cho mục đích khử
trùng và kiểm dịch hàng xuất khẩu.
3. Xuất khẩu,
nhập khẩu theo giấy phép do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp.
4. Thực hiện
báo cáo hàng năm theo mẫu số 02 Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định số 06/2022/NĐ-CP .
|
2903.71.00
|
75-45-6
|
Gas lạnh
R22 (Chlorodifluoromethane)
|
HCFC-22
|
Chlorodifluoromethane
|
CHF2Cl
|
R-22
|
0,055
|
1810
|
1. Đăng ký
sử dụng chất được kiểm soát theo mẫu số 01 Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị
định số 06/2022/NĐ-CP .
2. Nhập khẩu
theo hạn ngạch được phân bổ hằng năm.
3. Thực hiện
báo cáo hàng năm theo mẫu số 02 Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định số 06/2022/NĐ-CP .
|
2903.72.00
|
306-83-2
|
Gas lạnh
R123 (Dichlorotrifluoroethanes)
|
HCFC-123
|
Dichlorotrifluoroethanes
|
C2HF3Cl2
|
R-123
|
0,06
|
77
|
2903.73.00
|
430-57-9
|
Gas lạnh
R141 (Dichlorofluoroethanes)
|
HCFC-141
|
Dichlorofluoroethanes
|
C2H3FCl2
|
R-141
|
0,07
|
|
2903.74.00
|
338-65-8
|
Gas lạnh
R142 (Chlorodiflouroethanes)
|
HCFC-142
|
Chlorodiflouroethanes
|
C2H3F2Cl
|
R-142
|
0,07
|
|
2903.74.00
|
75-68-3
|
Gas lạnh
R142b (1-chloro-1,1- difluoroethane)
|
HCFC-142b
|
1-chloro-1,1-difluoroethane
|
CH3CF2Cl
|
R-142b
|
0,065
|
2310
|
2903.75.00
|
|
Gas lạnh
R225 (Dichloropentafluorop ropanes)
|
HCFC-225
|
Dichloropentafluoropropanes
|
C3HF5Cl2
|
R-225
|
0,07
|
|
2903.75.00
|
|
Gas lạnh
R225ca (1,1-dichloro- 2,2,3,3,3- pentafluoropropane)
|
HCFC- 225ca
|
1,1-dichloro-2,2,3,3,3-pentafluoropro
pane
|
CF3CF2C HCl2
|
R-225ca
|
0,025
|
122
|
2903.75.00
|
|
Gas lạnh
R225cb (1,3-dichloro- 1,2,2,3,3- pentafluoropropane)
|
HCFC- 225cb
|
1,3-dichloro-1,2,2,3,3-pentafluoropro
pane
|
CF2ClCF2 CHClF
|
R-225cb
|
0,033
|
595
|
2903.79.00
|
|
Loại khác
(Gas lạnh HCFC-21, HCFC-31, HCFC-121, HCFC-122, HCFC-124 và các HCFC khác)
|
Ghi chú: (*) Chỉ số tiềm
năng làm suy giảm tầng ô-dôn theo Nghị định thư Montreal;
(**) Chỉ số
tiềm năng nóng lên toàn cầu theo Bản sửa đổi, bổ sung Kigali.
PHỤ LỤC III.3
DANH MỤC CÁC CHẤT GÂY
HIỆU ỨNG KHÍ NHÀ KÍNH ĐƯỢC KIỂM SOÁT
Mã hàng hóa (HS)
|
Mã hóa chất (CAS)
|
Mô tả hàng hóa
|
Tiền tố và ký hiệu
|
Tên hóa học
|
Công thức hóa học
|
Số hiệu môi chất lạnh
|
Tiềm năng nóng lên toàn cầu (GWP)**
|
Quy định quản lý
|
CÁC CHẤT
HFC NGUYÊN CHẤT
|
2903.45.00
|
359-35-3
|
Gas lạnh
R134
(1,1,2,2-
Tetrafluorethane)
|
HFC-134
|
1,1,2,2-
Tetrafluorethane
|
CHF2CHF2
|
R-134
|
1100
|
1. Đăng ký
sử dụng chất được kiểm soát theo mẫu số 01 Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị
định số 06/2022/NĐ-CP .
2. Nhập khẩu
theo hạn ngạch được phân bổ hằng năm từ năm 2024.
3. Thực hiện
báo cáo hàng năm theo mẫu số 02 Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định số
06/2022/NĐ- CP.
|
2903.45.00
|
811-97-2
|
Gas lạnh
R134a
(1,1,1,2-
Tetrafluoroethane)
|
HFC-134a
|
1,1,1,2-
Tetrafluoroethane
|
CH2FCF3
|
R-134a
|
1430
|
2903.44.00
|
430-66-0
|
Gas lạnh
R143
(1,1,2-Trifluoroethane)
|
HFC-143
|
1,1,2-
Trifluoroethane
|
CH2FCHF2
|
R-143
|
353
|
2903.47.00
|
460-73-11
|
Gas lạnh
R245fa
(1,1,1,3,3-
Pentafluoropropane)
|
HFC-245fa
|
1,1,1,3,3-
Pentafluoropropane
|
CHF2CH2CF3
|
R-245fa
|
1030
|
2903.48.00
|
|
Gas lạnh
R365mfc
(1,1,1,3,3-
Pentafluorobutane)
|
HFC- 365mfc
|
1,1,1,3,3-
Pentafluorobutane
|
CF3CH2CF2CH3
|
R-365mfc
|
794
|
2903.46.00
|
431-89-0
|
Gas lạnh
R227ea
(1,1,1,2,3,3,3-
Heptafluoropropane)
|
HFC-227ea
|
1,1,1,2,3,3,3-
Heptafluoropropane
|
CF3CHFCF3
|
R-227ea
|
3220
|
1. Đăng ký
sử dụng chất được kiểm soát theo mẫu số 01 Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị
định số 06/2022/NĐ-CP .
2. Nhập khẩu
theo hạn ngạch được phân bổ hằng năm từ năm 2024.
3. Thực hiện
báo cáo hàng năm theo mẫu số 02 Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định số
06/2022/NĐ- CP.
|
2903.46.00
|
|
Gas lạnh
R236cb
(1,1,1,2,2,3-
Hexafluoropropane)
|
HFC-236cb
|
1,1,1,2,2,3-
Hexafluoropropane
|
CH2FCF2CF3
|
R-236cb
|
1340
|
2903.46.00
|
431-63-0
|
Gas lạnh
R236ea
(1,1,1,2,3,3-
Hexafluoropropane)
|
HFC-236ea
|
1,1,1,2,3,3-
Hexafluoropropane
|
CHF2CHFCF3
|
R-236ea
|
1370
|
2903.46.00
|
690-39-1
|
Gas lạnh
R236fa
(1,1,1,3,3,3-
Hexafluoropropane)
|
HFC-236fa
|
1,1,1,3,3,3-
Hexafluoropropane
|
CF3CH2CF3
|
R-236fa
|
9810
|
2903.47.00
|
679-86-7
|
Gas lạnh
R245ca
(1,1,2,2,3-
Pentafluoropropane)
|
HFC-245ca
|
1,1,2,2,3-
Pentafluoropropane
|
CH2FCF2CHF2
|
R-245ca
|
693
|
2903.48.00
|
|
Gas lạnh
R43-10mee
(1,1,1,2,2,3,4,5,5,5-
Decafluoropentane)
|
HFC-43- 10mee
|
1,1,1,2,2,3,4,5,5,5-
Decafluoropentane
|
CF3CHFCHFC F2CF3
|
R-43- 10mee
|
1640
|
2903.42.00
|
75-10-5
|
Gas lạnh
R32
(Difluoromethane)
|
HFC-32
|
Difluoromethane
|
CH2F2
|
R-32
|
675
|
1. Đăng ký
sử dụng chất được kiểm soát theo mẫu số 01 Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị
định số 06/2022/NĐ-CP .
2. Nhập khẩu
theo hạn ngạch được phân bổ hằng năm từ năm 2024.
3. Thực hiện
báo cáo hàng năm theo mẫu số 02 Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định số
06/2022/NĐ- CP.
|
2903.44.00
|
354-33-6
|
Gas lạnh
R125
(Pentafluoroethane)
|
HFC-125
|
Pentafluoroethane
|
CHF2CF3
|
R-125
|
3500
|
2903.44.00
|
420-46-2
|
Gas lạnh
R143a
(Trifluoroethane)
|
HFC-143a
|
Trifluoroethane
|
CH3CF3
|
R-143a
|
4470
|
2903.43.00
|
593-53-3
|
Gas lạnh
R41
(Fluoromethane)
|
HFC-41
|
Fluoromethane
|
CH3F
|
R-41
|
92
|
2903.43.00
|
624-72-6
|
Gas lạnh
R152
(1,2-Difluoroethane)
|
HFC-152
|
1,2-Difluoroethane
|
CH2FCH2F
|
R-152
|
53
|
2903.43.00
|
75-37-6
|
Gas lạnh
R152a
(1.1-Difluoroethane)
|
HFC-152a
|
1.1-Difluoroethane
|
CH3CHF2
|
R-152a
|
124
|
2903.41.00
|
75-46-7
|
Gas lạnh
R23
(Trifluoromethane)
|
HFC-23
|
Trifluoromethane
|
CHF3
|
R-23
|
14800
|
2903.49.00
|
|
Loại khác
(các chất HFC nguyên chất khác)
|
Mã hàng hóa (HS)
|
Mô tả hàng hóa
|
Tiền tố và ký hiệu
|
Tên hóa học
|
Tỷ lệ hỗn hợp*
|
Số hiệu môi chất lạnh
|
Tiềm năng nóng lên toàn cầu (GWP)**
|
Quy định quản lý
|
CÁC CHẤT
HFC HỢP CHẤT
|
3827.31.00
|
Gas lạnh
R401A
(R-22/152a/124)
|
R-401A
|
R-22/152a/124
|
53,0/13,0/34,0
|
R-401A
|
1182
|
1. Đăng ký
sử dụng chất được kiểm soát theo mẫu số 01 Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị
định số 06/2022/NĐ-CP .
2. Nhập khẩu
theo hạn ngạch được phân bổ hằng năm từ năm 2024.
3. Thực hiện
báo cáo hàng năm theo mẫu số 02 Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định số 06/2022/NĐ-CP .
|
3827.31.00
|
Gas lạnh
R401B
(R-22/152a/124)
|
R-401B
|
R-22/152a/124
|
61,0/11,0/28,0
|
R-401B
|
1288
|
3827.61.10
|
Gas lạnh
R404A
(R-125/143a/134a)
|
R-404A
|
R-125/143a/134a
|
44,0/52,0/4,0
|
R-404A
|
3922
|
3827.32.00
|
Gas lạnh
R406A
(R-22/600a/142b)
|
R-406A
|
R-22/600a/142b
|
55,0/4,0/41,0
|
R-406A
|
1943
|
3827.63.90
|
Gas lạnh
R407A
(R-32/125/134a)
|
R-407A
|
R-32/125/134a
|
20,0/40,0/40,0
|
R-407A
|
2107
|
3827.64.00
|
Gas lạnh
R407C
(R-32/125/134a)
|
R-407C
|
R-32/125/134a
|
23,0/25,0/52,0
|
R-407C
|
1774
|
3827.64.00
|
Gas lạnh
407F
(R-32/125/134a)
|
R-407F
|
R-32/125/134a
|
30,0/30,0/40,0
|
R-407F
|
1825
|
3827.64.00
|
Gas lạnh
407H
(R-32/125/134a)
|
R-407H
|
R-32/125/134a
|
32.5/15.0/52.5
|
R-407H
|
1495
|
3827.31.00
|
Gas lạnh
408A
(R-125/143a/22)
|
R-408A
|
R-125/143a/22
|
7,0/46,0/47,0
|
R-408A
|
3 152
|
3827.32.00
|
Gas lạnh
409A
(R-22/124/142b)
|
R-409A
|
R-22/124/142b
|
60,0/25,0/15,0
|
R-409A
|
1585
|
1. Đăng ký
sử dụng chất được kiểm soát theo mẫu số 01 Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị
định số 06/2022/NĐ-CP .
2. Nhập khẩu
theo hạn ngạch được phân bổ hằng năm từ năm 2024.
3. Thực hiện
báo cáo hàng năm theo mẫu số 02 Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định số 06/2022/NĐ-CP .
|
3827.63.10
|
Gas lạnh
R410A
(R32/125)
|
R-410A
|
R32/125
|
50,0/50,0
|
R-410A
|
2088
|
3827.31.00
|
Gas lạnh
415B
(R-22/152a)
|
R-415B
|
R-22/152a
|
25,0/75,0
|
R-415B
|
546
|
3827.63.90
|
Gas lạnh
417A
(R-125/134a/600)
|
R-417A
|
R-125/134a/600
|
46,6/50,0/3,4
|
R-417A
|
2346
|
3827.62.00
|
Gas lạnh
422A
(R-125/134a/600a)
|
R-422A
|
R-125/134a/600a
|
85,1/11,5/3,4
|
R-422A
|
3143
|
3827.62.00
|
Gas lạnh
422D
(R-125/134a/600a)
|
R-422D
|
R-125/134a/600a
|
65,1/31,5/3,4
|
R-422D
|
2729
|
3827.64.00
|
Gas lạnh
427A
(R-32/125/143a/134a)
|
R-427A
|
R-32/125/143a/134a
|
15,0/25,0/10,0/5
0,0
|
R-427A
|
2138
|
3827.63.90
|
Gas lạnh
438A
(R- 32/125/134a/600/601a)
|
R-438A
|
R- 32/125/134a/600/601a
|
8,5/45,0/44,2/1,
7/0,6
|
R-438A
|
2265
|
3827.65.00
|
Gas lạnh
448A
(R- 32/125/1234yf/134a/1234
ze(E))
|
R-448A
|
R- 32/125/1234yf/134a/123
4ze(E)
|
26.0/26.0/20.0/2
1.0/7.0
|
R-448A
|
1387
|
3827.65.00
|
Gas lạnh
449A
(R-32 /125
/1234yf /134a)
|
R-449A
|
R-32 /125
/1234yf /134a
|
24.3/24.7/25.3/2
5.7
|
R-449A
|
1397
|
1. Đăng ký
sử dụng chất được kiểm soát theo mẫu số 01 Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị
định số 06/2022/NĐ-CP .
2. Nhập khẩu
theo hạn ngạch được phân bổ hằng năm từ năm 2024.
3. Thực hiện
báo cáo hàng năm theo mẫu số 02 Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định số 06/2022/NĐ-CP .
|
3827.65.00
|
Gas lạnh
449B
(R-32/125/1234yf/134a)
|
R-449B
|
R-32/125/1234yf/134a
|
25.2/24.3/23.2/2
7.3
|
R-449B
|
1412
|
3827.68.00
|
Gas lạnh
450A
(R-134a/1234ze(E))
|
R-450A
|
R-134a/1234ze(E)
|
42.0/58.0
|
R-450A
|
605
|
3827.63.90
|
Gas lạnh
452A
(R-32/125/1234yf)
|
R-452A
|
R-32/125/1234yf
|
11.0/59.0/30.0
|
R-452A
|
2140
|
3827.68.00
|
Gas lạnh
452B
(R-32/125/1234yf)
|
R-452B
|
R-32/125/1234yf
|
67.0/7.0/26.0
|
R-452B
|
698
|
3827.68.00
|
Gas lạnh
454A
(R-32/1234yf)
|
R-454A
|
R-32/1234yf
|
35.0/65.0
|
R-454A
|
239
|
3827.68.00
|
Gas lạnh
454B
(R-32/1234yf)
|
R-454B
|
R-32/1234yf
|
68.9/31.1
|
R-454B
|
466
|
3827.68.00
|
Gas lạnh
454C
(R-32/1234yf)
|
R-454C
|
R-32/1234yf
|
21.5/78.5
|
R-454C
|
148
|
3827.68.00
|
Gas lạnh
466A
(R-32/125/131I)
|
R-466A
|
R-32/125/131I
|
49.0/11.5/39.5
|
R-466A
|
733
|
3827.61.20
|
Gas lạnh
R507A
(R-125/143a)
|
R-507A
|
R-125/143a
|
50,0/50,0
|
R-507A
|
3985
|
3827.51.00
|
Gas lạnh
R508B
(R-23/116)
|
R-508B
|
R-23/116
|
46,0/54,0
|
R-508B
|
13396
|
1. Đăng ký
sử dụng chất được kiểm soát theo mẫu số 01 Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị
định số 06/2022/NĐ-CP .
2. Nhập khẩu
theo hạn ngạch được phân bổ hằng năm từ năm 2024.
3. Thực hiện
báo cáo hàng năm theo mẫu số 02 Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định số 06/2022/NĐ-CP .
|
3827.68.00
|
Gas lạnh
513A
(R-1234yf/134a)
|
R-513A
|
R-1234yf/134a
|
56.0/44.0
|
R-513A
|
631
|
3827.68.00
|
Gas lạnh
513B
(R-1234yf/134a)
|
R-513B
|
R-1234yf/134a
|
58.5/41.5
|
R-513B
|
596
|
3827.39.90
|
Loại khác
(R-402B, R-403A, R-403B, R-409B, R-411A, R-412A, R-415A, R-416A, R-418A,
R-420A, R-509A và các hợp chất HCFC khác)
|
3827.59.00
|
Loại khác
(R-508A và các hợp chất chứa HFC-23 có hoặc không chứa perfluorocarbon khác)
|
3827.69.00
|
Loại khác
(R-407B, R-419A, R-421A, R-421B, R-422B, R-422C, R-423A, R-424A, R-425A,
R-426A, R-428A và các hợp chất HFC khác)
|
Ghi chú: (*) Thành phần
danh nghĩa theo % khối lượng, dung sai của môi chất lạnh thành phần được xác định
theo TCVN 6739:2015 ;
(**) Chỉ số
tiềm năng nóng lên toàn cầu theo Bản sửa đổi, bổ sung Kigali.
PHỤ LỤC III.4
DANH MỤC CÁC SẢN PHẨM,
THIẾT BỊ, HÀNG HÓA CÓ CHỨA HOẶC SẢN XUẤT TỪ CHẤT ĐƯỢC KIỂM SOÁT
TT
|
Sản phẩm, thiết bị, hàng hóa
|
Mã hàng hóa (HS)
|
Mô tả chi tiết hàng hóa có chứa chất được kiểm soát
|
Quy định quản lý
|
1.
|
Máy điều
hòa không khí, gồm có một quạt chạy bằng mô tơ và các bộ phận làm thay đổi
nhiệt độ và độ ẩm, kể cả loại máy không điều chỉnh độ ẩm một cách riêng biệt.
|
84.15
|
|
|
1.1
|
- Loại sử dụng
cho người, trong xe có động cơ:
|
8415.20
|
|
|
1.1.1
|
- - Công suất
làm mát không quá 26,38 kW
|
8415.20.10
|
ĐHKK chứa
gas lạnh HCFC-22
|
Cấm
nhập khẩu
|
8415.20.10
|
ĐHKK chứa
gas lạnh HFC-134a
|
|
1.1.2
|
- - Loại
khác
|
8415.20.90
|
ĐHKKLK chứa
gas lạnh HFC-134a
|
|
8415.20.90
|
ĐHKKLK chứa
gas lạnh HCFC-22
|
|
2
|
Tủ lạnh, tủ
kết đông và thiết bị làm lạnh hoặc kết đông khác, loại dùng điện hoặc loại
khác; bơm nhiệt trừ máy điều hòa không khí thuộc nhóm 84.15.
|
84.18
|
|
|
2.1
|
- Tủ kết
đông, loại cửa trên, dung tích không quá 800 lít:
|
8418.30
|
|
|
2.1.1
|
- - Dung
tích không quá 200 lít
|
8418.30.10
|
TKĐ8 chứa
gas lạnh HFC-134a
|
|
2.1.2
|
- - Loại
khác
|
8418.30.90
|
TKĐK8 chứa
gas lạnh HFC-134a
|
|
2.2
|
- Tủ kết
đông, loại cửa trước, dung tích không quá 900 lít:
|
8418.40
|
|
|
2.2.1
|
- - Dung
tích không quá 200 lít
|
8418.40.10
|
TKĐ9 chứa
gas lạnh HFC-134a
|
|
2.2.2
|
- - Loại
khác
|
8418.40.90
|
TKĐK9 chứa
gas lạnh HFC-134a
|
|
2.3
|
- Loại có
kiểu dáng nội thất khác (tủ, tủ ngăn, quầy hàng, tủ bày hàng và loại tương tự)
để bảo quản và trưng bày, có lắp thiết bị làm lạnh hoặc kết đông:
|
8418.50
|
|
|
2.3.1
|
- - Quầy
hàng, tủ bày hàng và các loại tương tự, có lắp thiết bị làm lạnh, dung tích
trên 200 lít:
|
|
|
|
2.3.1.1
|
- - - Phù hợp
dùng trong y tế, phẫu thuật hoặc phòng thí nghiệm
|
8418.50.11
|
QH1 chứa
gas lạnh HFC-134a
|
|
8418.50.11
|
QH1 chứa
gas lạnh HFC-23
|
|
8418.50.11
|
QH1 chứa
gas lạnh R-404A
|
|
8418.50.11
|
QH1 chứa
gas lạnh R-508B
|
|
8418.50.11
|
QH1 chứa
gas lạnh R-507A
|
|
2.3.1.2
|
- - - Loại
khác
|
8418.50.19
|
QH2 chứa
gas lạnh HFC-134a
|
|
8418.50.19
|
QH2 chứa
gas lạnh HFC-23
|
|
8418.50.19
|
QH2 chứa
gas lạnh R-404A
|
|
8418.50.19
|
QH2 chứa
gas lạnh R-508B
|
|
8418.50.19
|
QH2 chứa
gas lạnh R-507A
|
|
2.3.2
|
- - Loại
khác:
|
|
|
|
2.3.2.1
|
- - - Phù hợp
dùng trong y tế, phẫu thuật hoặc phòng thí nghiệm
|
8418.50.91
|
QH3 chứa
gas lạnh HFC-134a
|
|
8418.50.91
|
QH3 chứa
gas lạnh HFC-23
|
|
8418.50.91
|
QH3 chứa
gas lạnh R-404A
|
|
8418.50.91
|
QH3 chứa
gas lạnh R-508B
|
|
8418.50.91
|
QH3 chứa
gas lạnh R-507A
|
|
2.3.2.2
|
- - - Loại
khác
|
8418.50.99
|
QH4 chứa
gas lạnh HFC-134a
|
|
8418.50.99
|
QH4 chứa
gas lạnh HFC-23
|
|
8418.50.99
|
QH4 chứa
gas lạnh R-404A
|
|
8418.50.99
|
QH4 chứa
gas lạnh R-508B
|
|
8418.50.99
|
QH4 chứa
gas lạnh R-507A
|
|
2.4
|
- Thiết bị
làm lạnh hoặc kết đông khác; bơm nhiệt:
|
|
|
|
2.4.1
|
- - Loại
khác
|
8418.69
|
|
|
2.4.1.1
|
- - - Thiết
bị làm lạnh đồ uống
|
8418.69.10
|
TBLĐU chứa
gas lạnh HFC-134a
|
|
2.4.1.2
|
- - - Thiết
bị cấp nước lạnh (cold water dispenser)
|
8418.69.30
|
TBLCN chứa
gas lạnh HFC-134a
|
|
2.4.1.3
|
- - - Thiết
bị làm lạnh nước có công suất làm lạnh trên 21,10 kW:
|
|
|
|
2.4.1.3.1
|
- - - -
Dùng cho máy điều hoà không khí
|
8418.69.41
|
TBLM chứa
gas lạnh HFC-134a
|
|
8418.69.41
|
TBLM chứa
gas lạnh HCFC-22
|
|
8418.69.41
|
TBLM chứa
gas lạnh R-410A
|
|
8418.69.41
|
TBLM chứa
gas lạnh R-407C
|
|
2.4.1.3.2
|
- - - - Loại
khác
|
8418.69.49
|
TBLM2 chứa
gas lạnh HFC-134a
|
|
8418.69.49
|
TBLM2 chứa
gas lạnh HCFC-22
|
|
8418.69.49
|
TBLM2 chứa
gas lạnh R-410A
|
|
8418.69.49
|
TBLM2 chứa
gas lạnh R-407C
|
|
2.4.1.4
|
- - - Thiết
bị sản xuất đá vảy
|
8418.69.50
|
TBLĐ chứa
gas lạnh HFC-134a
|
|
8418.69.50
|
TBLĐ chứa
gas lạnh HCFC-22
|
|
8418.69.50
|
TBLĐ chứa
gas lạnh R-404A
|
|
8418.69.50
|
TBLĐ chứa
gas lạnh R-507A
|
|
2.4.1.5
|
- - - Loại
khác
|
8418.69.90
|
TBLK chứa
gas lạnh HFC-134a
|
|
8418.69.90
|
TBLK chứa
gas lạnh HCFC-22
|
|
3
|
Máy điều
hòa không khí, gồm có một quạt chạy bằng mô tơ và các bộ phận làm thay đổi
nhiệt độ và độ ẩm, kể cả loại máy không điều chỉnh độ ẩm một cách riêng biệt.
|
84.15
|
|
|
3.1
|
- Loại thiết
kế để lắp vào cửa sổ, tường, trần hoặc sàn, kiểu một khối (lắp liền trong
cùng một vỏ, một cục) hoặc "hệ thống nhiều khối chức năng" (cục
nóng, cục lạnh tách biệt):
|
8415.10
|
|
|
3.1.1
|
-
- Công suất làm mát không quá 26,38 kW
|
8415.10.10
|
MĐHKK chứa
gas lạnh HCFC-22
|
Cấm
nhập khẩu
|
8415.10.10
|
MĐHKK chứa
gas lạnh HFC-32
|
|
8415.10.10
|
MĐHKK chứa
gas lạnh HFC-410A
|
|
3.1.2
|
- - Loại
khác
|
8415.10.90
|
MĐHKKK chứa
gas lạnh HCFC-22
|
|
8415.10.90
|
MĐHKKK chứa
gas lạnh HFC-32
|
|
8415.10.90
|
MĐHKKK chứa
gas lạnh HFC- 410A
|
|
4
|
Thiết bị cơ
khí (hoạt động bằng tay hoặc không) để phun bắn, phun rải hoặc phun áp lực
các chất lỏng hoặc chất bột; bình dập lửa, đã hoặc chưa nạp; súng phun và các
thiết bị tương tự; máy phun bắn hơi nước hoặc cát và các loại máy phun bắn
tia tương tự.
|
84.24
|
|
|
4.1
|
- Bình dập
lửa, đã hoặc chưa nạp:
|
8424.10
|
|
|
4.1.1
|
- - Loại sử
dụng cho phương tiện bay
|
8424.10.10
|
BDL chứa
HFC-227ea
|
|
8424.10.10
|
BDL chứa
HFC-23
|
|
4.1.2
|
- - Loại
khác
|
8424.10.90
|
BDLK chứa
HFC-227ea
|
|
8424.10.90
|
BDLK chứa
HFC-23
|
|
5
|
Các hỗn hợp
chứa các dẫn xuất đã halogen hoá của metan, etan hoặc propan chưa được chi tiết
hoặc ghi ở nơi khác
|
38.27
|
|
|
5.1
|
- Chứa
chlorofluorocarbon (CFC), có hoặc không chứa hydrochlorofluorocarbon (HCFC),
perfluorocarbon (PFC) hoặc hydrofluorocarbon (HFC); chứa
hydrobromofluorocarbon (HBFC); chứa carbon tetrachloride; chứa 1,1,1-
trichloroethane (methyl chloroform)
|
|
|
|
5.1.1
|
- - Chứa
chlorofluorocarbon (CFC), chứa hoặc không chứa hydrochlorofluorocarbon
(HCFC), perfluorocarbon (PFC) hoặc hydrofluorocarbon (HFC)
|
3827.11
|
|
|
5.1.1.1
|
- - - Dầu
dùng cho máy biến điện (máy biến áp và máy biến dòng) và bộ phận ngắt mạch,
có hàm lượng nhỏ hơn 70% tính theo trọng lượng là dầu có nguồn gốc từ dầu mỏ
hoặc các loại dầu thu được từ các khoáng bi-tum
|
3827.11.10
|
|
|
5.1.1.2
|
- - - Loại
khác
|
3827.11.90
|
|
Cấm
nhập khẩu
|
5.1.2
|
- - Chứa
hydrobromofluorocarbon (HBFC)
|
3827.12.00
|
|
Cấm
nhập khẩu
|
5.1.3
|
- - Chứa
carbon tetrachloride
|
3827.13.00
|
|
Cấm
nhập khẩu
|
5.1.4
|
- - Chứa
1,1,1-trichloroethane (methyl chloroform)
|
3827.14.00
|
|
Cấm
nhập khẩu
|
5.2
|
- Chứa
bromochlorodifluoromethane (Halon- 1211), bromotrifluoromethane (Halon-1301) hoặc
dibromotetrafluoroethane (Halon-2402)
|
3827.20.00
|
|
Cấm
nhập khẩu
|
5.3
|
- Chứa
hydrochlorofluorocarbon (HCFC), chứa hoặc không chứa perfluorocarbon (PFC) hoặc
hydrofluorocarbon (HFC), nhưng không chứa chlorofluorocarbon (CFC):
|
|
|
|
5.3.1
|
- - Chứa
các chất thuộc phân nhóm 2903.41 đến 2903.48
|
3827.31.00
|
|
|
5.3.2
|
- - Loại
khác, có chứa các chất thuộc các phân nhóm từ 2903.71 đến 2903.75
|
3827.32.00
|
|
|
5.3.3
|
- - Loại
khác
|
3827.39
|
|
|
5.3.3.1
|
- - - Dầu
dùng cho máy biến điện (máy biến áp và máy biến dòng) và bộ phận ngắt mạch,
có hàm lượng nhỏ hơn 70% tính theo trọng lượng là dầu có nguồn gốc từ dầu mỏ
hoặc các loại dầu thu được từ các khoáng bi-tum
|
3827.39.10
|
|
|
5.3.3.2
|
- - - Loại
khác
|
3827.39.90
|
|
|
5.4
|
- Chứa
metyl bromide (bromomethane) hoặc bromochloromethane
|
3827.40.00
|
|
|
5.5
|
- Chứa
trifluoromethane (HFC-23) hoặc perfluorocarbon (PFC) nhưng không chứa
chlorofluorocarbon (CFC) hoặc hydrochlorofluorocarbon (HCFC)
|
|
|
|
5.5.1
|
- - Chứa
trifluoromethane (HFC-23)
|
3827.51.00
|
|
|
5.5.2
|
- - Loại
khác
|
3827.59.00
|
|
|
5.6
|
- Chứa các
hydrofluorocarbon (HFC) khác nhưng không chứa chlorofluorocarbon (CFC) hoặc
hydrochlorofluorocarbon (HCFC):
|
|
|
|
5.6.1
|
- - Chứa từ
15 % trở lên tính theo khối lượng là 1,1,1-trifluoroethane (HFC-143a)
|
3827.61.00
|
|
|
5.6.1.1
|
- - - Chứa
hỗn hợp của HFC-125, HFC-143 và HFC-134a (HFC-404a)
|
3827.61.10
|
|
|
5.6.1.2
|
- - - Chứa
hỗn hợp của HFC-125 và HFC-143a (HFC-507a)
|
3827.61.20
|
|
|
5.6.1.3
|
- - - Loại
khác
|
3827.61.90
|
|
|
5.6.2
|
- - Loại
khác, chưa được chi tiết tại các phân nhóm trên, chứa từ 55% trở lên tính theo
khối lượng là pentafluoroetan (HFC- 125) nhưng không chứa dẫn xuất flo hóa
chưa no của các hydrocacbon (HFO) mạch vòng
|
3827.62.00
|
|
|
5.6.3
|
- - Loại
khác, chưa được chi tiết tại phân nhóm trên, chứa từ 40% trở lên tính theo khối
lượng là pentafluoroethane (HFC-125)
|
3827.63.00
|
|
|
5.6.3.1
|
- - - Chứa
hỗn hợp của HFC-32 và HFC-125 (HFC-410A)
|
3827.63.10
|
|
|
5.6.3.2
|
- - - Loại
khác
|
3827.63.90
|
|
|
5.6.4
|
- - Loại
khác, chưa được chi tiết tại các phân nhóm trên, chứa từ 30% trở lên tính heo
khối lượng là 1,1,1,2-tetrafluoroetan (HFC-134a) nhưng không chứa dẫn xuất
flo hóa chưa no của các hydrocacbon (HFO) mạch vòng
|
3827.64.00
|
|
|
5.6.5
|
- - Loại
khác, chưa được chi tiết tại các phân nhóm trên, chứa từ 20% trở lên tính
theo khối lượng là difluorometan (HFC-32) và 20% trở lên tính theo khối lượng
là pentafluoroetan (HFC- 125)
|
3827.65.00
|
|
|
5.6.6
|
- - Loại
khác, chưa được chi tiết tại các phân nhóm trên, chứa các chất thuộc phân
nhóm 2903.41 đến 2903.48
|
3827.68.00
|
|
|
5.6.7
|
- - Loại
khác
|
3827.69.00
|
|
|
5.7
|
- Loại khác
|
3827.90.00
|
|
|
Thông tư 01/2022/TT-BTNMT hướng dẫn Luật Bảo vệ môi trường về ứng phó với biến đổi khí hậu do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
THE MINISTRY OF
NATURAL RESOURCES AND ENVIRONMENT OF VIETNAM
--------
|
THE SOCIALIST
REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom – Happiness
-----------
|
No.:
01/2022/TT-BTNMT
|
Hanoi, July 07,
2022
|
CIRCULAR GUIDELINES FOR
IMPLEMENTATION OF LAW ON ENVIRONMENTAL PROTECTION REGARDING RESPONSE TO CLIMATE
CHANGE Pursuant to the Law on environmental protection
dated November 17, 2020; Pursuant to the Government’s Decree No. 36/2017/ND-CP
dated April 04, 2017 defining functions, tasks, powers and organizational
structure of the Ministry of Natural Resources and Environment; Pursuant to the Government’s Decree No.
06/2022/ND-CP dated January 07, 2022 on mitigation of greenhouse gas emissions
and ozone layer protection; At the request of the Director of Department of
Climate Change and the Director of Legal Department; The Minister of Natural Resources and
Environment of Vietnam promulgates a Circular providing guidelines for implementation
of the Law on Environmental Protection regarding response to climate change. Chapter I ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. Article 1. Scope This Circular elaborates on the provisions of Point
g Clause 2 Article 27, Point c Clause 3 Article 90, Point c Clause 4 Article
91, Point b Clause 3 and Clause 6 Article 92 of the Law on Environmental
Protection, and Point d Clause 4 Article 10, Clause 5 and Clause 6 Article 11,
Point d Clause 5 Article 22 and Clause 4 Article 28 of the Government’s Decree
No. 06/2022/ND-CP dated January 07, 2022 prescribing mitigation of greenhouse
gas (GHG) emissions and ozone layer protection. Article 2. Regulated entities This Circular applies to regulatory authorities,
organizations and individuals involved in the climate change response;
inventory and mitigation of GHG emissions; activities related to
ozone-depleting substances (ODS) and substances that cause greenhouse effects
controlled under the Montreal Protocol on Substances that Deplete the Ozone
Layer. Article 3. Definitions For the purposes of this Circular, these terms
shall be construed as follows: 1. “climate change impact
assessment” means the act of determining positive, negative, short-term and
long-term effects; the vulnerability, risks and loss or damage caused by the
climate change to the natural, economic and social systems at any given time
and place. 2. “hazard" means
the possibility of unusual climate events or phenomena that cause damage to
people, property, material facilities, social – economic activities,
natural resources and environment. 3. “exposure” means the
presence of people, social – economic activities, ecosystems, natural
resources, infrastructure, and cultural structures in places that could be
adversely affected by climate change. ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. 5. “adaptive capacity” means
the ability of natural systems, social – economic activities, institutions,
policies and human resources to mitigate negative effects and take advantage of
opportunities of effects of climate change. 6. “vulnerability” means
the susceptibility of a natural, economic or social system to the negative
effects of climate change. The components of vulnerability include a
combination of sensitivity and adaptive capacity to negative effects of climate
change. 7. “risk” means the
potential for consequences of hazards caused by climate change to people,
property, material facilities, social – economic activities, natural resources
and environment. Risk is the outcome of a combination of vulnerability,
exposure and hazards caused by climate change. 8. “loss and damage” means
economic and non-economic loss and damage caused by negative effects of climate
change to natural, economic and social systems. 9. “GHG sink” means a
natural or artificial system that is capable of absorbing and storing
greenhouse gases (GHG) from the atmosphere. The main GHG sinks are forests
(through photosynthesis) and ocean (through phytoplankton and ocean
circulation). 10. “global warning
potential – GWP” means the ability of GHG to trap heat in the atmosphere
over a period of time (usually 100 years) compared to carbon dioxide (CO2).
11. “ozone
depletion potential – ODP” means the relative amount of
degradation to the ozone layer that a substance can cause. Chapter II ASSESSMENT OF IMPACTS, VULNERABILITY, RISKS, LOSS AND
DAMAGE CAUSED BY CLIMATE CHANGE ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. 1. Assessment of impacts,
vulnerability, risks, loss and damage caused by climate change (hereinafter
referred to as “climate change impact assessment”) must be carried out in an
objective manner and on scientific basis; adequately and consistently reflect
the information and methods of assessment employed as well as assessment
results. 2. Contents and procedures for
climate change impact assessment set out in this Circular shall be complied. Article 5. Information and data used for
assessment 1. Updated climate change
scenarios published by the Ministry of Natural Resources and Environment of
Vietnam, including the following maps and spatial and temporal
information/data: a) Temperature: including mean
annual temperature, mean seasonal temperature, maximum
temperature and minimum temperature; b) Rainfall: including mean annual rainfall, mean
seasonal rainfall; highest 1-day rainfall, highest 5-day rainfall, and number
of days with rainfall greater than 50 mm; c) Extreme climate events: including storms and
tropical depression, monsoons, severe and harmful cold, heat waves, droughts
and other extreme climate events. d) Sea level rise: including sea level rise in
coastal areas and islands, extreme sea level (including storm tide, coastal
tide, and combination of storm surge and tide), and risk of flooding due to sea
level rise; dd) Other relevant information. ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. 3. Sectoral and socio-economic
development strategies and plans. 4. Regulations on
technical-economic norms, unit prices, and investment rates promulgated by
competent authorities. 5. Statistical reporting data
and relevant documents. Article 6. Assessment contents 1. Contents of climate change
impact assessment include: a) Assessment of impacts of climate change on
natural systems, including soil, water, minerals and
forest resources, biodiversity, marine resources, islands and other resources
and environmental factors; b) Assessment of impacts of climate change on
economic systems, including production, business and service provision
activities, infrastructure facilities in the fields of agriculture, forestry,
transport, construction and urban development, industry, energy, information
and communication, tourism, commerce and services, and other relevant
activities; c) Assessment of impacts of climate change on
social systems, including population distribution, housing and living
conditions, medical services, healthcare, culture, education, vulnerable
communities, gender and poverty reduction. 2. Assessment of impacts of
climate change on a specific area or region should base on the assessment
contents specified in Clause 1 of this Article. ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. 1. Determine assessment scope a) Spatial scope is a geographic scope of a region
subject to climate change impact assessment; b) Temporal scope is the period of time over which
the assessment is carried out, including the past and the future. The
assessment period includes a period in the past of at least 5 years before the
assessment date and a period in the future which is determined in conformity
with the objectives of the assessment. 2. Determine subjects of the
assessment, including: subjects of natural, economic and social systems as
prescribed in Clause 1 Article 6 of this Circular. 3. Carry out analysis of climate change scenarios Based on updated climate change scenarios published
by the Ministry of Natural Resources and Environment of Vietnam, determined
scope and subjects of assessment, the following tasks will be performed: a) Provide additional and/or detailed information
and data on the scope and subjects of the assessment; b) Carry out analysis of characteristics
and trends of climate change; c) Determine and analyze climate factors which are
important to the subjects of assessment; ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. 4. Carry out analysis of
socio-economic development forecasts The analysis of sectoral and socio-economic development
strategies and plans, and other relevant documents is carried out for the
purposes of determining: a) development objectives and orientations in the
future of the assessment region or sector; b) spatial scope and contents of development plans
in the future related to the subjects of assessment. 5. Select assessment methods a) The climate change impact assessment may be
carried out using either quantitative or qualitative method. The quantitative
method includes predictive modeling, map overlaying, rapid
assessment and empirical statistics. The qualitative method includes evaluation
matrix, checklist, network method, investigation and interview, professional
solution and participatory assessment; b) The vulnerability and risks of climate change
shall be assessed adopting investigation and interview, consultation, empirical
statistics, modeling or map overlaying method; c) Loss and damage caused by climate change shall
be assessed adopting methods for determining economic and non-economic loss and
damage. Economic loss and damage may be determined adopting investigation and
interview, statistics, or cost-benefit analysis method. Non-economic loss and
damage may be determined adopting predictive modeling, analysis of general risk
indicators or participatory assessment method; d) The selection and application of any of the
assessment methods specified in Points a, b, c of this Clause must be
conformable with the subjects and scope of assessment; the ability to meet
information requirements as well as data availability. ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. a) Identify, screen and determine types of climate
change impacts based on assessment subjects, climate change scenarios and
contents to be performed, including positive, negative, short-term and
long-term effects; b) Investigate, collect and consolidate information
used for determining climate change impacts in the past, including information
on natural, economic and social systems of the assessment subjects specified in
Clause 1 Article 6 of this Circular. c) Investigate, collect and consolidate information
used for forecasting effects of climate change in the future, including data
and maps of factors included in climate change scenarios; information and maps
showing development plans (including land use maps, population and urban
development plans, and infrastructure development plans), and other relevant
information; d) Analyze and determine positive, negative,
short-term and long-term effects of climate change on assessment subjects. 7. Assess vulnerability and
risks of climate change a) Determine hazards to the assessment subjects on
the basis of analysis of negative effects of climate change; b) Determinate attribute components
of hazards, exposure, sensitivity and adaptive capacity which must be
suitable for the scope and subjects of assessment and ensure the representation
and feasibility. Attribute components of hazards shall be determined according to climate change
factors (including temperature, rainfall, sea level rise, and extreme climate
events) which may negatively affect the
assessment subject. Attribute components of exposure shall be
determined according to the level of exposure (positions) of the assessment
subject to negative effects of climate change. ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. Attribute components of adaptive capacity shall be
determined according to the relevant organization's ability, technical and financial
capacity, and other factors; c) Investigate, collect and consolidate relevant
information for determining attribute components of sensitivity,
adaptive capacity, hazards and exposure; d) Normalize values of the selected attribute
components to 0-1 range. Each attribute component shall be normalized within
the spatial scope and on the basis of positive or negative relationship between
components to be normalized and the vulnerability or risk indicator for
determining and employing appropriate normalization formula; dd) Determine weighing factor of each attribute
component based on the importance of that attribute component; e) Determine the vulnerability based on the
sensitivity and adaptive capacity; determine risks based on hazards, exposure
and vulnerability. Detailed guidelines for selection and determination of
attribute components of vulnerability and risks caused by climate change are
provided in Appendix I.1 enclosed herewith; g) Consolidate and, based on assessment values
normalized to the 0-1 range, classify vulnerability and risks into 05 levels as
follows: very low, low, average, high or very high; h) Map the vulnerability and risks caused by
climate change to each assessment subject for each type of hazards according to
technical regulations on measurement and mapping. 8. Assess loss and damage
caused by climate change a) Determine economic and non-economic loss and
damage to natural, economic and social systems following to the rule that loss
and damage must be identifiable, direct and measured in terms of volume and
extent of loss and damage. ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. Non-economic loss and damage shall be applied to
natural and social systems. With regard to natural system, attribute components
include land loss due to flooding, landslides, soil salinity, biodiversity
loss, ecosystem decline and others. With regard to social system, attribute
components include damage to people, health, traditional knowledge, cultural
heritage and others; b) Investigate, collect and consolidate
information/data on loss and damage caused by climate change in the past.
Information/data to be investigated and collected include occurrence time,
volume, level/extent of damage, remedial costs and other relevant information; c) Investigate, collect and consolidate information/data
on loss and damage caused by climate change in the future for the periods
determined according to assessment objectives. Information/data to be
investigated and collected include estimated volume, level/extent of loss and
damage; d) Calculate and analyze economic loss and damage
in the past and in the future according to subjects, and loss and damage
components determined. Value of loss or damage to each attribute component
shall be calculated adopting the following formula: L = D x C Where: L is the value of loss or damage in cash (VND); D is the volume of loss or damage; ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. Values of loss and damage in the past and in the
future should be converted into equivalent values at the assessment time using
an appropriate discount ate. The discount rate shall be selected on the basis
of the real return of a market investment, inflation rate and risk offsetting
rate. Average values of these rates shall be calculated on the basis of data
obtained in the period of at least 05 years before the assessment date; dd) Analyze economic loss and damage in the past
and in the future according to subjects and loss and damage components through
description and assessment of determined loss and damage types; e) Consolidate results and determine economic and
non-economic loss and damage to the assessment subject; g) Detailed guidelines for determination of loss
and damage caused by climate change are provided in Appendix I.2 enclosed
herewith. 9. Prepare reports on climate
change impact assessment. Article 8. Assessment reports 1. Reports on climate change
impact assessment shall be prepared using the form in Appendix I.3 enclosed
herewith. 2. A report on climate change
impact assessment shall, inter alia, include the following information: a) Objectives, contents, subject, scope and method
of assessment; ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. c) Analysis of climate change scenarios; d) Analysis of socio-economic development forecasts
and other relevant documents; dd) Assessment results of affects of climate
change, vulnerability, risks and loss and damage caused by climate change; e) Proposed climate change adaptation solutions. 2. Agencies or organizations
that carry out the assessment shall publish reports on climate change impact
assessment on their websites. Chapter III VERIFICATION OF GHG INVENTORY RESULTS AND GHG
EMISSIONS MITIGATION Article 9. Verification requirements 1. The verification of
sectoral and internal GHG inventory results and GHG emissions mitigation shall
be carried out in an objective manner and on scientific basis. ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. Article 10. Procedures for verification of
sectoral GHG inventory results 1. The sector management
ministry shall establish and organize meeting of the council for verification
of sectoral GHG inventory results. The valuation council is comprised of
representatives of the sector management ministry, the Ministry of Natural
Resources and Environment of Vietnam and relevant ministries, and relevant
specialists. 2. Members of the verification
council shall verify GHG inventory results according to the following primary
contents: a) Adequacy of GHG inventory contents, information
and data; b) Conformity of determination of emission sources
and GHG sinks; c) Conformity of GHG inventory method, applied
emission factor, quality control and quality assurance measures, and the GHG
emissions information/data system of the sector management ministry; d) Assessment of the accuracy and reliability of
GHG inventory results. 3. Within 05 business days,
the verification council shall ratify and provide the
sector management ministry with the meeting minutes which have the following
primary contents: a) Assessment of GHG inventory process and results; ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. c) Recommendations for revision of GHG inventory
results based on opinions given by the verification
council; d) Conclusions given by the verification
council. 4. The sector management
ministry shall organize revision of GHG inventory results according to
conclusions given by the verification council for use as
the basis for preparing consolidated reports of the sector management ministry
which shall be then used for serving national GHG inventory. Article 11. Procedures for verification of
sectoral GHG emission mitigation 1. The sector management
ministry shall establish and organize meeting of the council for verification
of sectoral GHG emission mitigation. The valuation council is comprised of
representatives of the sector management ministry, the Ministry of Natural
Resources and Environment of Vietnam and relevant ministries, and relevant
specialists. 2. Members of the verification
council shall verify the GHG emission mitigation report according to the
following primary contents: a) Conformity of sectoral GHG emission mitigation
policies and measures with sectoral development strategies and plans; b) Reliability and adequacy of GHG inventory
information/data and BAU (Business-As-Usual) scenario in the planning period; c) Conformity of measures for determining decreases
in GHG emissions of GHG emission mitigation policies and measures; ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. dd) Possibility for double counting of GHG emission
mitigation results. 3. Within 05 business days,
the verification council shall ratify and provide the
sector management ministry with the meeting minutes which have the following
primary contents: a) Assessment of GHG emission mitigation process
and results; b) Shortcomings and restrictions of GHG emission
mitigation report; c) Recommendations for revision of GHG emission
mitigation report based on opinions given by the verification
council; d) Conclusions given by the verification
council. 4. The sector management
ministry shall prepare the report on evaluation of sectoral GHG emission
mitigation using the form in Appendix II.1 enclosed herewith, and submit it
together with the report on sectoral GHG emission mitigation which has been
completed according to conclusions given by the verification council
to the Ministry of Natural Resources and Environment of Vietnam. 5. The sector management
ministry shall manage and retain all documents and reports on evaluation of
sectoral GHG emission mitigation. Article 12. Procedures for verification of
internal GHG inventory results ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. 2. The verification agency
shall verify the internal GHG inventory results according to the following
primary contents: a) Adequacy of contents, information and data of
the report on internal GHG inventory; b) Conformity of determination of emission sources
and GHG sinks in the report on internal GHG inventory; c) Conformity of GHG inventory method, applied
emission factor, quality control and quality assurance measures, and the GHG
emissions information/data system of the verified establishment; d) Accuracy of internal GHG inventory results. 3. Within 20 business days,
the verification agency shall give a notice of
verification results, including required revisions (if any) to the report on
internal GHG inventory. In case revisions are required, the verified
establishment shall complete its report on internal GHG inventory according to
the notice of verification results. 4. The verified establishment
shall send its completed report on internal GHG inventory to the verification
agency and the Ministry of Natural Resources and Environment of Vietnam. 5. During verification, the
verification agency is entitled to: a) invite organizations and/or individuals with
appropriate professional qualifications, capacity and experience to participate
in the verification process; ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. c) request to carry out verification visit and take
representative samples at the establishment (if deemed necessary). 6. The verification agency
shall manage and retain verification documents and send the report on internal
GHG inventory which has been completed by the establishment to the sector
management ministry for updating the online database GHG inventory in their
managing sector. Article 13. Procedures for verification of
internal GHG emission mitigation 1. The verification agency shall
organize verification of GHG emission mitigation when receiving the report on
GHG emission mitigation from the establishment. 2. The verification agency
shall verify the internal GHG emission mitigation report according to the
following primary contents: a) Reliability and adequacy of information/data
included in the report; b) Conformity of GHG emission mitigation measures,
measures for determining decreases in GHG emissions, and the establishment’s
information and data system described in the report; c) GHG emission mitigation results according to the
establishment’s plan for GHG emission mitigation and GHG emission quota
allocated to the establishment. 3. The verification agency
shall prepare the report on verification of GHG emission mitigation using the
form in Appendix II.2 enclosed herewith, and send it to the verified
establishment. ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. Article 14. Procedures for verification of
consolidated report on GHG emission mitigation 1. The Ministry of Natural
Resources and Environment shall establish a council in charge of verifying the
consolidated report on GHG emission mitigation. The verification council is
comprised of at least 09 members, including the council’s chairperson, the
council's deputy chairperson, secretary, 02 review members and at least 04
other members. Members of the verification council include representatives of
relevant regulatory authorities affiliated to the Ministry of Industry and
Trade, the Ministry of Transport, the Ministry of Agriculture and Rural
Development, the Ministry of Natural Resources and Environment, the Ministry of
Construction, and other specialists with appropriate professional
qualifications. 2. Members of the verification
council shall examine the consolidated report on GHG emission mitigation and
give their opinions about the following primary contents: a) Adequacy of contents, information and data of
the consolidated report on GHG emission mitigation; b) Conformity of GHG emission mitigation policies
and measures in sectors with the national development strategies and plans; c) Conformity of measures for determining decreases
in GHG emissions of GHG emission mitigation policies and measures; d) GHG emission mitigation results which must be
compared with the national BAU scenario in the planning period; dd) Possibility for double counting of GHG emission
mitigation results. 3. Within 10 business days
from the date of the verification meeting, the verification council shall
consider ratify and provide the Ministry of Natural Resources and Environment
with the meeting minutes which shall, inter alia, include the following primary
contents: ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. b) Shortcomings and restrictions of the
consolidated report on GHG emission mitigation; c) Recommendations for revision of the consolidated
report on GHG emission mitigation based on opinions given by members of the
verification council; d) Conclusions given by the verification council. 4. The Ministry of Natural
Resources and Environment of Vietnam shall organize completion of the
consolidated report on GHG emission mitigation according to conclusions given
by the verification council. 5. The verification council
shall convene a meeting if it is attended (directly or online) by at least two
thirds of its members which include its chairperson or deputy chairperson,
secretary and at least a review member. 6. The council’s chairperson
shall: a) directly chair or authorize the council's deputy
chairperson to chair the meeting; b) respond to opinions stated at the meeting, reach
conclusions and assume responsibility for such conclusions; c) sign the meeting minutes and assume
responsibility for the accuracy and truthfulness of contents of the meeting
minutes. ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. LIST, GUIDELINES ON USE, COLLECTION, TRANSPORT,
RECYCLING, REUSE AND TREATMENT OF CONTROLLED SUBSTANCES Article 15. List of controlled substances 1. The list of controlled
substances which are banned from production, import and consumption as
prescribed in Point d Clause 5 Article 22 of the Decree No. 06/2022/ND-CP is
provided in Appendix III.1 enclosed herewith. 2. The list of controlled
ozone-depleting substances as prescribed in Point b Clause 3 Article 92 of the
Law on Environmental Protection is provided in Appendix III.2 enclosed
herewith. 3. The list of substances that
cause greenhouse effects controlled as prescribed in Point b Clause 3 Article
92 of the Law on Environmental Protection is provided in Appendix III.3
enclosed herewith. 4. The list of products,
equipment or goods containing or made of controlled substances as prescribed in
Point b Clause 3 Article 92 of the Law on Environmental Protection is provided
in Appendix III.4 enclosed herewith. Article 16. Guidelines on use of controlled
substances 1. Any producers, importers,
exporters and users of controlled substances are required to strictly implement
the following management methods: a) Registration of use of controlled substances; ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. c) Production/import quotas. Detailed information on management measures and
validity period for each of the controlled substances are provided in Appendix
III enclosed herewith. 2. Importers/exporters of
products, equipment or goods containing or made of controlled substances shall
clearly provide information on controlled substances when following customs
procedures. 3. Importers/exporters of
controlled substances bearing the same HS code shall clearly provide
information on each of such controlled substances when following customs
procedures. Article 17. Collection, transport, recycling,
reuse and treatment of controlled substances 1. Any users of controlled
substances or equipment or products containing controlled substances prescribed
in Clause 6 Article 92 of the Law on Environmental Protection include: a) Producers of controlled substances as prescribed in Point a Clause 1 Article 24 of the Decree No.
06/2022/ND-CP; b) Producers or importers of equipment or products
containing or made of controlled substances as prescribed in Point c Clause 1
Article 24 of the Decree No. 06/2022/ND-CP; c) Owners of equipment containing controlled
substances, including: air conditioners with a nominal cooling capacity greater
than 26.5 kW (90,000 BTU/h) and with a total nominal cooling capacity greater
than 586 kW (2,000,000 BTU/h), and industrial refrigeration equipment with
electric power greater than 40 kW as prescribed in Point d Clause 1 Article 24
of the Decree No. 06/2022/ND-CP; ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. 2. The entities prescribed in
Clause 1 of this Article are required to strictly comply with regulations on
collection, transport, storage, recycling, reuse and treatment of controlled
substances laid down in Article 28 of the Decree No. 06/2022/ND-CP. 3. Technicians
in charge of installing, operating, maintaining and repairing equipment
containing controlled substances as prescribed in Clause 4 Article 28 of the
Decree No. 06/2022/ND-CP are required to possess vocational secondary
qualification or higher in one of the following majors: a) Thermal engineering technology; b) Electronics and building energy engineering; c) Mechanical engineering, heating and air
conditioning; d) Refrigeration equipment installation; dd) Maintenance and repair of thermal equipment; e) Refrigeration machine and air conditioning
engineering; g) Refrigeration equipment operation and repair; ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. Article 18. Treatment of controlled substances 1. Controlled substances which
have been collected but cannot be recycled o reused must be properly treated to
avoid being released into the environment. 2. The treatment of controlled
substances shall comply with regulations of law on hazardous waste management. Chapter V IMPLEMENTATION Article 19. Transition The results of climate change impact assessment
carried out before the effective date of this Circular shall be considered and
verified in accordance with the provisions of the Circular No.
08/2016/TT-BTNMT dated May 16, 2016 of the Minister of Natural Resources and
Environment of Vietnam. Article 20. Effect 1. This Circular comes into
force from January 07, 2022. ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. Article 21. Implementation organization 1. Ministries, ministerial
agencies, Governmental agencies, provincial People’s Committees, and relevant
organizations and individuals are responsible for the implementation of this
Circular. 2. Difficulties that arise
during the implementation of this Circular should be promptly reported to the
Ministry of Natural Resources and Environment of Vietnam for consideration./. PP. MINISTER
DEPUTY MINISTER
Le Cong Thanh
Thông tư 01/2022/TT-BTNMT ngày 07/01/2022 hướng dẫn Luật Bảo vệ môi trường về ứng phó với biến đổi khí hậu do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
41.013
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|