BỘ TÀI
NGUYÊN VÀ
MÔI TRƯỜNG
--------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
01/2012/TT-BTNMT
|
Hà Nội,
ngày 16 tháng 3 năm 2012
|
THÔNG
TƯ
QUY ĐỊNH VỀ
LẬP, THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT VÀ KIỂM TRA, XÁC NHẬN VIỆC THỰC HIỆN ĐỀ ÁN BẢO VỆ MÔI
TRƯỜNG CHI TIẾT; LẬP VÀ ĐĂNG KÝ ĐỀ ÁN BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐƠN GIẢN
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI NGUYÊN VÀ
MÔI TRƯỜNG
Căn cứ Luật Bảo vệ
môi trường ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số
29/2011/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2011 của Chính phủ quy định về đánh giá môi
trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường;
Căn cứ Nghị định số
25/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường đã được sửa đổi,
bổ sung tại Nghị định số 19/2010/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2010 và Nghị định số
89/2010/NĐ-CP ngày 16 tháng 8 năm 2010;
Theo đề nghị của Tổng
Cục trưởng Tổng cục Môi trường, Vụ trưởng Vụ Pháp chế,
QUY ĐỊNH:
Chương I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Thông tư này quy định
chi tiết về lập, thẩm định và phê duyệt đề án bảo vệ môi trường chi tiết; kiểm
tra, xác nhận việc thực hiện đề án bảo vệ môi trường chi tiết; lập và đăng ký đề
án bảo vệ môi trường đơn giản theo khoản 6 Điều 39 Nghị định số
29/2011/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2011 của Chính phủ quy định về đánh giá
môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường
(sau đây gọi tắt là Nghị định số 29/2011/NĐ-CP).
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với các cơ
quan nhà nước, các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài (sau đây viết tắt
là tổ chức, cá nhân) có liên quan đến việc lập, thẩm định và phê duyệt đề án bảo
vệ môi trường chi tiết; kiểm tra, xác nhận việc thực hiện đề án bảo vệ môi trường
chi tiết; lập và đăng ký đề án bảo vệ môi trường đơn giản.
Chương II
LẬP,
THẨM ĐỊNH VÀ PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG CHI TIẾT
Điều 3. Cơ
sở phải lập đề án bảo vệ môi trường chi tiết
1. Cơ sở phải lập đề
án bảo vệ môi trường chi tiết (sau đây gọi là Cơ sở) có quy mô, tính chất tương
đương với đối tượng phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường quy định tại khoản 1 Điều 12 Nghị định số 29/2011/NĐ-CP, gồm:
a) Cơ sở không có một
trong các văn bản sau: Quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường,
quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường bổ sung, quyết định
phê duyệt đề án bảo vệ môi trường;
b) Cơ sở đã có quyết
định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường, khi cải tạo, mở rộng, nâng
công suất thuộc đối tượng phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường bổ sung
(trước ngày Nghị định số 29/2011/NĐ-CP có hiệu lực thi hành) hoặc thuộc đối tượng phải lập
lại báo cáo đánh giá tác động môi trường (theo quy định tại Nghị định số 29/2011/NĐ-CP)
nhưng không có quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường bổ
sung hoặc quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường mà hiện tại
đã hoàn thành việc cải tạo, mở rộng, nâng công suất;
c) Cơ sở đã có quyết
định phê duyệt đề án bảo vệ môi trường, giấy xác nhận đăng ký đề án bảo vệ môi
trường, khi cải tạo, mở rộng, nâng công suất thuộc đối tượng phải lập báo cáo
đánh giá tác động môi trường nhưng không có quyết định phê duyệt báo cáo đánh
giá tác động môi trường mà hiện tại đã hoàn thành việc cải tạo, mở rộng, nâng
công suất;
d) Cơ sở đã có một trong
các văn bản: Giấy
chứng nhận đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường, giấy xác nhận đăng ký bản cam kết bảo
vệ môi trường, giấy xác nhận đăng ký bản cam kết
bảo vệ môi trường bổ sung, văn bản thông báo về việc chấp nhận đăng ký bản
cam kết bảo vệ môi trường, khi cải tạo, mở rộng, nâng công suất thuộc đối
tượng phải lập báo cáo đánh giá
tác động môi trường nhưng không
có quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác
động môi trường mà hiện tại đã hoàn thành việc cải tạo, mở rộng, nâng
công suất;
đ) Cơ sở đã có quyết
định phê duyệt đề án bảo vệ môi trường chi tiết, khi cải tạo, mở rộng, nâng
công suất thuộc đối tượng phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường nhưng không có quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác
động môi trường mà hiện tại đã hoàn thành việc cải tạo, mở rộng, nâng công suất;
e) Cơ sở đã khởi công
và đang trong giai đoạn chuẩn bị (chuẩn bị mặt bằng), đã hoàn thành giai đoạn
chuẩn bị và đang trong giai đoạn thi công xây dựng nhưng chưa có quyết định phê
duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc quyết định phê duyệt đề án bảo
vệ môi trường chi tiết.
2. Chủ cơ sở quy định
tại khoản 1 Điều này có trách nhiệm lập đề án bảo vệ môi trường chi tiết quy định
tại Thông tư này và gửi cơ quan có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt.
Điều
4. Quy trình lập, thẩm định và phê duyệt đề án bảo vệ môi trường chi tiết
Lập, thẩm
định và phê duyệt đề án bảo vệ môi trường chi tiết được thực hiện theo quy
trình tại Phụ lục 1 kèm theo Thông tư này, gồm các bước sau đây:
1. Chủ cơ
sở quy định tại Điều 3 Thông tư này lập, gửi hồ sơ đề nghị thẩm định, phê duyệt
đề án bảo vệ môi trường chi tiết đến cơ quan có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt
quy định tại khoản 1 Điều 7 Thông tư này.
2. Cơ
quan có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt giao cơ quan thường trực thẩm định quy
định tại khoản 2 Điều 7 Thông tư này tiến hành xem xét hồ sơ. Trường hợp nội
dung hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định tại Phụ lục 2 kèm theo Thông tư này thì có
văn bản thông báo chủ cơ sở để hoàn thiện.
3. Trường
hợp hồ sơ đầy đủ, đáp ứng yêu cầu thẩm định, cơ quan thường trực thẩm định tiến
hành kiểm tra thực tế tại hiện trường của cơ sở. Trường hợp cần thiết, tổ chức
lấy ý kiến cơ quan, chuyên gia.
4. Cơ
quan thường trực thẩm định tổng hợp, xử lý kết quả kiểm tra
thực tế, ý kiến của cơ quan, chuyên gia và thông
báo bằng văn bản cho chủ cơ sở về kết quả thẩm định đề
án bảo vệ môi trường chi tiết.
5. Chủ cơ
sở thực hiện đúng các yêu cầu của thông báo kết quả thẩm định.
6.
Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền thẩm định,
phê duyệt xem xét và phê duyệt đề án bảo vệ
môi trường chi tiết.
7. Cơ
quan thường trực thẩm định chứng thực và gửi đề án bảo vệ môi trường chi tiết đã
phê duyệt.
Điều
5. Lập, gửi hồ sơ đề nghị thẩm định, phê duyệt đề án bảo vệ môi trường chi tiết
Chủ cơ sở thuộc đối tượng phải lập đề án bảo vệ môi trường
chi tiết có trách nhiệm:
1. Lập hoặc thuê tư vấn lập đề án bảo vệ môi trường
chi tiết theo cấu trúc và nội dung quy định tại Phụ lục 2 kèm theo Thông
tư này.
2. Gửi qua
bưu điện hoặc nộp trực tiếp hồ sơ đề nghị thẩm định đề án bảo vệ môi trường chi
tiết đến cơ quan có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt quy định tại khoản 1 Điều 7
Thông tư này. Hồ sơ bao gồm:
a) Một
(01) văn bản đề nghị thẩm định, phê duyệt đề án bảo vệ môi trường chi tiết theo
mẫu quy định tại Phụ lục 3 kèm theo Thông tư này;
b) Năm
(05) bản đề án bảo vệ môi trường chi tiết được đóng thành quyển, có bìa và
trang phụ bìa theo mẫu quy định tại Phụ lục 4 kèm theo Thông tư này
và một (01) bản được ghi trên đĩa CD;
c) Một trong
các văn bản sau: dự án đầu tư, báo cáo nghiên cứu khả thi của cơ sở hoặc văn bản
tương đương theo quy định của pháp luật về đầu tư (chỉ yêu cầu đối với cơ sở quy
định tại điểm e khoản 1 Điều 3 Thông tư này).
Điều
6. Tham vấn ý kiến về đề án bảo vệ môi trường chi tiết
1. Chủ cơ
sở có trách nhiệm gửi văn bản kèm theo tóm tắt những nội dung chính của đề án bảo
vệ môi trường chi tiết theo mẫu quy định tại Phụ lục 5 kèm theo Thông tư này đến
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thực hiện sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của cơ sở để
xin ý kiến tham vấn.
2. Trong
thời hạn mười lăm (15) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản của chủ cơ sở,
Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản trả lời theo mẫu quy định tại Phụ lục 6 kèm
theo Thông tư này. Quá thời hạn này, Ủy ban nhân dân cấp xã được tham vấn không
có ý kiến bằng văn bản gửi chủ cơ sở thì được xem nhất trí với chủ cơ sở.
3. Trường
hợp cần thiết, trước khi có văn bản trả lời, Ủy ban nhân dân cấp xã yêu cầu chủ
cơ sở phối hợp tổ chức cuộc họp với đại diện cộng đồng dân cư trong xã để trình
bày, thảo luận, đối thoại về đề án bảo vệ môi trường chi tiết; chủ cơ sở có
trách nhiệm đáp ứng theo yêu cầu.
4. Các
trường hợp sau đây không phải xin ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp xã:
a) Cơ sở
nằm trong khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung đã được cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc đề án bảo vệ môi trường
giai đoạn xây dựng kết cấu hạ tầng và có hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
phù hợp quy hoạch ngành nghề đã đề ra trong báo cáo đánh giá tác động môi trường
hoặc đề án bảo vệ môi trường của khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung
đó;
b) Cơ sở
nằm trên vùng biển chưa xác định cụ thể được trách nhiệm quản lý hành chính của
Ủy ban nhân dân cấp xã;
c) Cơ sở
có yếu tố bí mật an ninh, quốc phòng.
Điều
7. Thẩm quyền thẩm định, phê duyệt đề án bảo vệ môi trường chi tiết; cơ quan
thường trực thẩm định đề án bảo vệ môi trường chi tiết
1. Cơ
quan có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt đề án bảo vệ môi trường chi tiết được
quy định như sau:
a) Bộ Tài
nguyên và Môi trường thẩm định, phê duyệt đề án bảo vệ môi trường chi tiết của
cơ sở có quy mô, tính chất tương đương với đối tượng lập báo cáo đánh giá tác động
môi trường quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định số 29/2011/NĐ-CP ,
trừ các cơ sở có yếu tố bí mật an ninh, quốc phòng; thẩm định và phê duyệt đề
án bảo vệ môi trường chi tiết của cơ sở thuộc quyền quyết định, phê duyệt của
mình;
b) Bộ Quốc
phòng, Bộ Công an thẩm định, phê duyệt đề án bảo vệ môi trường chi tiết của cơ
sở thuộc quyền quyết định, phê duyệt của mình và cơ sở khác được giao có yếu tố
bí mật an ninh, quốc phòng;
c) Các Bộ,
cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ thẩm định, phê duyệt đề án bảo vệ môi
trường chi tiết của cơ sở thuộc quyền quyết định, phê duyệt của mình, trừ các đối
tượng quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều này;
d) Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh thẩm định, phê duyệt đề án bảo vệ môi trường chi tiết của cơ
sở trên địa bàn của mình, trừ các đối tượng quy định tại điểm a, b và điểm c khoản
1 Điều này.
2. Cơ
quan có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt giao cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi
trường trực thuộc làm cơ quan thường trực thẩm định trong việc tổ chức thẩm định
và trình phê duyệt đề án bảo vệ môi trường chi tiết (sau đây gọi tắt là Cơ quan
thường trực thẩm định). Cơ quan thường trực thẩm định có trách nhiệm, quyền hạn
sau:
a)
Rà soát tính hợp lệ và đầy đủ của hồ
sơ đề nghị thẩm định, phê duyệt đề
án bảo vệ môi trường chi tiết;
b) Báo cáo cơ quan có thẩm
quyền thẩm định, phê duyệt về cách thức tổ chức thẩm định kèm theo dự thảo quyết
định thành lập đoàn kiểm tra công tác bảo vệ môi trường tại cơ sở theo mẫu quy
định tại Phụ lục 7 kèm theo Thông tư này và danh sách các cơ quan, chuyên gia lấy
ý kiến (nếu có);
c) Tổ chức đoàn kiểm tra tại
cơ sở theo quyết định thành lập của cơ quan có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt;
quyết định hoặc quyết định theo đề nghị của đoàn kiểm tra về việc đo đạc, lấy mẫu
phân tích để kiểm chứng số liệu;
d) Thu thập các thông tin
liên quan đến cơ sở và đề án bảo vệ môi trường chi tiết của cơ sở để phục vụ
cho việc thẩm định, phê duyệt; tổng hợp, xử
lý ý kiến của các cơ quan, chuyên gia lấy ý kiến;
đ) Thông báo bằng văn bản
cho chủ cơ sở về kết quả thẩm định và những yêu cầu liên quan đến việc hoàn chỉnh
hồ sơ thẩm định đề án bảo vệ môi trường chi tiết;
e) Tổ chức rà soát nội
dung đề án bảo vệ môi trường chi tiết đã được chủ cơ sở hoàn chỉnh và gửi lại
sau khi đã tổ chức thẩm định;
g) Dự thảo quyết định phê
duyệt đề án bảo vệ môi trường chi tiết trình cơ quan có thẩm quyền thẩm định,
phê duyệt xem xét, quyết định;
h) Tổ chức kiểm tra và báo
cáo cơ quan có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt xem xét xác nhận việc thực hiện
đề án bảo vệ môi trường chi tiết của cơ sở;
i) Thực
hiện các nhiệm vụ khác liên quan đến việc thẩm định, phê duyệt đề
án bảo vệ môi trường chi tiết theo yêu cầu của
cơ quan có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt.
Điều
8. Thời hạn thẩm định đề án bảo vệ môi trường chi tiết
1. Tối đa bốn mươi lăm
(45) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ hợp lệ đối với đề án bảo vệ
môi trường chi tiết của cơ sở có quy mô, tính chất tương đương với đối tượng lập
báo cáo đánh giá tác động môi trường quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo
Nghị định số 29/2011/NĐ-CP .
2. Tối đa ba mươi (30)
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ hợp lệ đối với đề án bảo vệ môi
trường chi tiết của cơ sở không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Thời hạn thẩm định quy
định tại khoản 1, khoản 2 Điều này không bao gồm thời gian mà chủ cơ sở hoàn chỉnh
hồ sơ theo yêu cầu của cơ quan thường trực thẩm định trong quá trình thẩm định
đề án bảo vệ môi trường chi tiết.
Điều
9. Thẩm định, hoàn chỉnh đề án; lập và thẩm định lại đề án bảo vệ môi trường
chi tiết
1. Kiểm tra hồ sơ: Trường hợp hồ
sơ không đúng quy định, trong thời hạn không quá bảy (07) ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được hồ sơ, cơ quan thường trực thẩm định có văn bản thông báo cho
chủ cơ sở để hoàn thiện. Trường hợp hồ sơ đúng quy định, cơ quan thường trực thẩm
định tổ chức thẩm định theo theo quy định tại khoản 2, 3 và khoản 4 Điều này.
2. Kiểm tra thực tế công tác bảo vệ môi trường của cơ sở:
a) Kiểm tra công tác bảo vệ môi
trường của cơ sở theo quyết định thành lập đoàn kiểm tra của cơ quan có thẩm
quyền thẩm định, phê duyệt;
b) Trường hợp cần thiết, tổ chức
việc đo đạc, lấy mẫu phân tích để kiểm chứng số liệu;
c) Lập biên bản kiểm tra theo mẫu
quy định tại Phụ lục 8 kèm theo Thông tư này.
3. Tổng hợp, xử lý kết quả lấy ý kiến chuyên gia, cơ quan có liên quan đến
đề án bảo vệ môi trường chi tiết đề nghị thẩm định, phê duyệt.
4. Thông báo kết quả thẩm định
(chỉ một lần duy nhất):
Cơ quan thường trực thẩm định gửi
văn bản thông báo kết quả thẩm định theo một (01) trong ba (03) trường hợp sau:
a) Đề án bảo vệ môi trường chi
tiết được thông qua không cần chỉnh sửa, bổ sung;
b) Đề án bảo vệ môi trường chi
tiết được thông qua với điều kiện phải chỉnh sửa, bổ sung kèm theo yêu cầu cụ
thể về việc chỉnh sửa, bổ sung;
c) Đề án bảo vệ môi trường chi
tiết không được thông qua (nêu rõ lý do).
5. Sau khi nhận được thông
báo kết quả thẩm định, chủ cơ sở có trách nhiệm:
a) Đối với đề án bảo vệ
môi trường chi tiết được thông qua không cần chỉnh sửa, bổ sung: Ký vào góc
trái phía dưới từng trang của đề án, nhân bản và đóng quyển, có bìa và trang phụ
bìa theo mẫu quy định tại Phụ lục 4 kèm theo Thông tư này với số lượng đáp ứng
yêu cầu tại khoản 2 Điều 11 của Thông tư này và gửi đến cơ quan thường trực thẩm
định để xem xét, trình phê duyệt;
b) Đối với đề án bảo vệ
môi trường chi tiết được thông qua với yêu cầu chỉnh sửa, bổ sung: Chỉnh sửa, bổ
sung đề án theo yêu cầu và ký, nhân bản, đóng quyển theo quy định tại điểm a khoản
5 Điều này; gửi (chỉ một lần duy nhất) tất cả số lượng các bản đề án này và một
(01) bản được ghi trên đĩa CD kèm theo văn bản giải trình về việc chỉnh sửa, bổ
sung đề án đến cơ quan thường trực thẩm định để xem xét, trình phê duyệt;
c) Đối với đề án bảo vệ
môi trường chi tiết không được thông qua: Lập lại đề án và gửi cơ quan có thẩm
quyền thẩm định, phê duyệt để thẩm định lại.
6. Lập và thẩm định lại đề
án bảo vệ môi trường chi tiết:
a) Chủ cơ sở phải lập lại
đề án bảo vệ môi trường chi tiết và gửi hồ sơ đề nghị thẩm định lại đề án theo
quy định tại Điều 5 Thông tư này;
b) Thời hạn, quy trình thẩm
định lại được thực hiện theo quy định tại Điều 4, Điều 8 Thông tư này.
Điều
10. Phê duyệt đề án bảo vệ môi trường chi tiết
1. Thời hạn phê duyệt đề
án bảo vệ môi trường chi tiết:
a) Tối đa mười lăm (15)
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề án bảo vệ môi trường chi tiết đã hoàn chỉnh
theo yêu cầu đối với cơ sở có quy mô, tính chất tương đương với đối tượng lập
báo cáo đánh giá tác động môi trường quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo
Nghị định số 29/2011/NĐ-CP ;
b) Tối đa là mười (10)
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề án bảo vệ môi trường chi tiết đã hoàn chỉnh
của chủ cơ sở đối với cơ sở không thuộc đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều
này;
c) Thời hạn phê duyệt quy
định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này không bao gồm thời gian mà chủ cơ sở
hoàn chỉnh hồ sơ theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt hoặc
cơ quan thường trực thẩm định trong quá trình xem xét, phê duyệt đề án bảo vệ
môi trường chi tiết.
2. Quyết định phê duyệt đề
án bảo vệ môi trường chi tiết theo mẫu quy định tại Phụ lục 9 kèm theo Thông tư
này.
Điều
11. Chứng thực và gửi đề án bảo vệ môi trường chi tiết
1. Sau khi có quyết định
phê duyệt đề án bảo vệ môi trường chi tiết, cơ quan thường trực thẩm định phải
chứng thực vào mặt sau của trang phụ bìa của đề án theo mẫu quy định tại Phụ lục
10a kèm theo Thông tư này.
2. Sau khi chứng thực, cơ
quan thường trực thẩm định gửi và lưu đề án bảo vệ môi trường chi tiết theo yêu
cầu như sau:
a) Đối với đề án bảo vệ
môi trường chi tiết do Bộ Tài nguyên và Môi trường phê duyệt: Gửi quyết định
phê duyệt kèm theo đề án bảo vệ môi trường chi tiết đã phê duyệt và chứng thực
cho chủ cơ sở một (01) bản, Sở Tài nguyên và Môi trường nơi thực hiện sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ của cơ sở một (01) bản, Bộ quản lý ngành một (01) bản, lưu
một (01) bản;
b) Đối với đề án bảo vệ
môi trường chi tiết do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an phê duyệt: Việc gửi quyết định
phê duyệt và đề án bảo vệ môi trường chi tiết được thực hiện theo quy định
riêng;
c) Đối với đề án bảo vệ
môi trường chi tiết do Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ phê duyệt:
Gửi quyết định phê duyệt kèm theo đề án bảo vệ môi trường chi tiết đã phê duyệt
và chứng thực cho chủ cơ sở một (01) bản, Sở Tài nguyên và Môi trường nơi thực
hiện sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của cơ sở một (01) bản, Bộ Tài nguyên và Môi
trường một (01) bản, lưu một (01) bản;
d) Đối với đề án bảo vệ
môi trường chi tiết do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt: Gửi quyết định phê
duyệt kèm theo đề án bảo vệ môi trường chi tiết đã phê duyệt và chứng thực cho
chủ cơ sở một (01) bản, Sở Tài nguyên và Môi trường một (01) bản, Ủy ban nhân
dân cấp huyện nơi thực hiện sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của cơ sở một (01) bản,
lưu một (01) bản; gửi quyết định phê duyệt đề án bảo vệ môi trường chi tiết cho
Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ quản lý ngành và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thực
hiện sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của cơ sở mỗi nơi một (01) bản.
3. Sở Tài nguyên và Môi
trường các tỉnh sao lục quyết định phê duyệt đề án bảo vệ môi trường chi tiết
do các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ gửi đến và gửi cho Ủy ban
nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thực hiện sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ của cơ sở.
Chương
III
KIỂM TRA, XÁC NHẬN VIỆC THỰC HIỆN ĐỀ ÁN BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG CHI TIẾT
Điều
12. Trách nhiệm của chủ cơ sở trong việc thực hiện đề án bảo vệ môi trường chi
tiết
1. Thực hiện nghiêm chỉnh
các nội dung đề án bảo vệ môi trường chi tiết đã được phê duyệt.
2. Sau khi hoàn thành công
trình, biện pháp bảo vệ môi trường, chủ cơ sở lập hồ sơ đề nghị kiểm tra, xác
nhận việc thực hiện đề án bảo vệ môi trường chi tiết và gửi đến cơ quan có thẩm
quyền thẩm định, phê duyệt đã phê duyệt đề án bảo vệ môi trường chi tiết để kiểm
tra, xác nhận việc thực hiện. Hồ sơ gồm:
a) Một (01)
văn bản đề nghị kiểm tra, xác nhận việc thực hiện đề án bảo vệ môi trường chi
tiết của cơ sở theo mẫu quy định tại Phụ lục 11 kèm theo Thông tư này;
b) Năm (05) báo cáo kết quả
thực hiện đề án bảo vệ môi trường chi tiết của cơ sở theo mẫu quy định tại Phụ
lục 12 kèm theo Thông tư này. Đối với cơ sở hoạt động khai thác khoáng sản thực
hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục 13 kèm theo Thông tư này. Đối với cơ sở hoạt
động về thủy lợi, thủy điện có công trình hồ chứa thực hiện theo mẫu quy định tại
Phụ lục 14 kèm theo Thông tư này.
3. Đối với cơ sở
xử lý chất thải nguy hại, việc kiểm tra, xác nhận việc thực hiện đề án bảo vệ
môi trường chi tiết được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý chất thải nguy hại.
Điều
13. Trách nhiệm và thời hạn xác nhận việc thực hiện đề án bảo vệ môi trường chi
tiết
1. Cơ quan có thẩm quyền thẩm
định, phê duyệt quy định tại khoản 1 Điều 7 Thông tư này có trách nhiệm:
a) Giao cơ quan thường trực
thẩm định tổ chức xem xét hồ sơ, kiểm tra việc thực hiện đề án bảo vệ môi trường
chi tiết của cơ sở;
b) Xem xét, cấp giấy xác
nhận hoàn thành việc thực hiện đề án bảo vệ môi trường chi tiết cho các cơ sở quy
định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư này (sau đây gọi là Giấy xác nhận hoàn thành).
2. Thời hạn cấp giấy xác nhận
hoàn thành được quy định như sau:
a) Tối đa hai mươi lăm
(25) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ đối với đề án bảo vệ môi
trường chi tiết của cơ sở có quy mô, tính chất tương đương với đối tượng lập báo
cáo đánh giá tác động môi trường quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị
định số 29/2011/NĐ-CP ;
b) Tối đa hai mươi (20)
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ đối với đề án bảo vệ môi trường
chi tiết của cơ sở không thuộc đối tượng quy định tại điểm a khoản này;
c) Thời
hạn xác nhận quy định tại điểm a, b khoản này không bao gồm thời gian mà chủ cơ
sở hoàn chỉnh hồ sơ theo yêu cầu của cơ quan thường trực thẩm định.
Điều
14. Kiểm tra, xác nhận việc thực hiện đề án bảo vệ môi trường chi tiết
1. Trường hợp hồ sơ chưa đúng quy
định, trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ
sơ, cơ quan thường trực thẩm định có văn bản thông báo cho chủ cơ sở biết để
hoàn chỉnh.
2. Trường hợp hồ sơ đúng
quy định, cơ quan có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt có trách nhiệm ra quyết định
thành lập đoàn kiểm tra theo mẫu quy định tại Phụ lục 15 kèm theo Thông tư này
theo đề nghị của cơ quan thường trực thẩm định.
3. Cơ quan thường trực thẩm
định chịu trách nhiệm tổ chức đoàn kiểm tra các biện pháp, công trình bảo vệ
môi trường của cơ sở. Sau khi hoàn thành việc kiểm tra tại cơ sở, đoàn kiểm tra
có trách nhiệm lập biên bản kiểm tra theo mẫu quy định tại Phụ lục 16 kèm theo
Thông tư này.
4. Căn cứ vào biên bản kiểm
tra việc thực hiện đề án bảo vệ môi trường chi tiết của cơ sở và đề nghị của cơ
quan thường trực thẩm định, cơ quan có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt xem xét,
quyết định việc cấp giấy xác nhận hoàn thành theo mẫu quy định tại Phụ lục 17
kèm theo Thông tư này.
Chương
IV
LẬP VÀ ĐĂNG KÝ ĐỀ ÁN BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐƠN GIẢN
Điều
15. Cơ sở phải lập đề án bảo vệ môi trường đơn giản
1. Cơ sở phải lập đề án bảo
vệ môi trường đơn giản có quy mô, tính chất tương đương với đối tượng phải lập bản
cam kết bảo vệ môi trường quy định tại Điều 29 Nghị định số
29/2011/NĐ-CP, gồm:
a) Cơ sở không có một
trong các văn bản sau: Giấy xác nhận đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường, giấy
xác nhận đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường, văn bản thông báo về việc chấp
nhận đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường, giấy xác nhận đăng ký đề án bảo vệ
môi trường;
b) Cơ sở đã có một trong
các văn bản sau: Giấy xác nhận đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường, giấy xác nhận
đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường, văn bản thông báo về việc chấp nhận đăng
ký bản cam kết bảo vệ môi trường, khi cải tạo, mở rộng, nâng công suất thuộc đối
tượng phải lập bản đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường, bản cam kết bảo vệ môi
trường bổ sung (trước ngày Nghị định số 29/2011/NĐ-CP có hiệu lực thi hành) hoặc
thuộc đối tượng phải lập lại bản cam kết bảo vệ môi trường (theo quy định tại
Nghị định số 29/2011/NĐ-CP) nhưng không có giấy xác nhận bản đăng ký đạt tiêu
chuẩn môi trường hoặc giấy xác nhận bản cam kết bảo vệ môi trường bổ sung hoặc văn
bản thông báo về việc chấp nhận đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường mà hiện tại
đã hoàn thành việc cải tạo, mở rộng, nâng công suất;
c) Cơ sở đã có giấy xác nhận
đăng ký đề án bảo vệ môi trường, khi cải tạo, mở rộng, nâng công suất thuộc đối
tượng phải lập bản cam kết bảo vệ môi trường bổ sung (trước ngày Nghị định số
29/2011/NĐ-CP có hiệu lực thi hành) hoặc thuộc đối tượng phải lập lại bản cam kết
bảo vệ môi trường (theo quy định tại Nghị định số 29/2011/NĐ-CP) nhưng không có
giấy xác nhận bản cam kết bảo vệ môi trường bổ sung hoặc văn bản thông báo về
việc chấp nhận đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường mà hiện tại đã hoàn thành
việc cải tạo, mở rộng, nâng công suất;
d) Cơ sở đã có giấy xác nhận
đăng ký đề án bảo vệ môi trường đơn giản, khi cải tạo, mở rộng, nâng công suất
thuộc đối tượng phải lập bản cam kết bảo vệ môi trường nhưng không có văn bản
thông báo về việc chấp nhận đăng ký cam kết bảo vệ môi trường mà hiện tại đã
hoàn thành việc cải tạo, mở rộng, nâng công suất;
đ) Cơ sở đã khởi công và
đang trong giai đoạn chuẩn bị (chuẩn bị mặt bằng), đã hoàn thành giai đoạn chuẩn
bị và đang trong giai đoạn thi công xây dựng nhưng chưa có văn bản thông báo về
việc chấp nhận đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường hoặc giấy xác nhận đăng ký
đề án bảo vệ môi trường đơn giản.
2. Chủ cơ sở quy định tại khoản
1 Điều này có trách nhiệm lập đề án bảo vệ môi trường đơn giản quy định tại
Thông tư này và gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện để xem xét, xác nhận.
Điều
16. Quy trình lập, đăng ký và xác nhận đăng ký đề án bảo vệ môi trường đơn giản
Lập, đăng ký và xác nhận
đăng ký đề án bảo vệ môi trường đơn giản được thực hiện theo quy trình tại Phụ
lục 18 kèm theo Thông tư này, gồm các bước sau đây:
1. Chủ cơ sở quy định tại khoản
1 Điều 15 Thông tư này lập và gửi hồ sơ đề nghị đăng ký đề án bảo vệ môi trường
đơn giản quy định tại Điều 17 Thông tư này đến Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện
giao cho cơ quan thường trực đăng ký tiến hành xem xét hồ sơ. Trường hợp nội
dung hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định tại Phụ lục 19a, Phụ lục 19b kèm theo
Thông tư này thì có văn bản thông báo chủ cơ sở để hoàn thiện.
3. Trường hợp hồ sơ đầy đủ
theo quy định, cơ quan thường trực đăng ký tiến hành xử lý hồ sơ. Trường hợp cần
thiết, tiến hành kiểm tra thực tế tại cơ sở và lấy ý kiến của cơ quan, chuyên
gia.
4. Cơ quan thường trực
đăng ký tổng hợp, xử lý và thông báo kết quả xử lý cho chủ cơ sở (nếu có).
5. Chủ cơ sở thực hiện
đúng các yêu cầu được thông báo (nếu có).
6. Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện cấp giấy xác nhận đăng ký đề án bảo vệ môi trường đơn giản.
7. Cơ quan thường trực
đăng ký chứng thực và gửi đề án bảo vệ môi trường đơn giản đã xác nhận.
Điều
17. Lập, gửi hồ sơ đề nghị đăng ký đề án bảo vệ môi trường đơn giản
Chủ cơ sở thuộc đối tượng
phải lập đề án bảo vệ môi trường đơn giản có trách nhiệm:
1. Lập hoặc thuê tư vấn lập
đề án bảo vệ môi trường đơn giản. Cấu trúc và nội dung của đề án bảo vệ môi trường
đơn giản được quy định như sau:
a) Đối với cơ sở thuộc đối
tượng phải lập dự án đầu tư mà có tính chất quy mô, công suất không thuộc danh mục
hoặc dưới mức quy định của danh mục tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định
số 29/2011/NĐ-CP thực hiện theo quy định tại Phụ lục 19a kèm theo Thông tư này;
b) Đối với cơ sở không thuộc
đối tượng phải lập dự án đầu tư nhưng có phát sinh chất thải từ quá trình hoạt
động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thực hiện theo quy định tại Phụ lục 19b kèm
theo Thông tư này.
2. Gửi qua bưu điện hoặc nộp
trực tiếp hồ sơ đăng ký đề án bảo vệ môi trường đơn giản tại Ủy ban nhân dân cấp
huyện nơi thực hiện sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của cơ sở; trường hợp cơ sở nằm
trên địa bàn của từ hai (02) đơn vị hành chính cấp huyện trở lên, chủ cơ sở tự
lựa chọn một (01) trong số đơn vị hành chính cấp huyện đó để gửi hồ sơ đăng ký;
hồ sơ đăng ký bao gồm:
a) Một (01) văn bản của chủ
cơ sở theo mẫu quy định tại Phụ lục 20 kèm theo Thông tư này;
b) Năm (05) bản đề án bảo
vệ môi trường đơn giản được đóng quyển, có bìa và trang phụ bìa theo mẫu quy định
tại Phụ lục 21 kèm theo Thông tư này; trường hợp cần thiết theo yêu cầu của Ủy
ban nhân dân cấp huyện, chủ cơ sở có trách nhiệm gửi bổ sung số lượng bản đề án
bảo vệ môi trường đơn giản theo yêu cầu.
Điều
18. Thẩm quyền, thời hạn xác nhận đăng ký đề án bảo vệ môi trường đơn giản; cơ
quan thường trực đăng ký
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện
có trách nhiệm tổ chức việc đăng ký đề án bảo vệ môi trường đơn giản và xem
xét, cấp giấy xác nhận đăng ký đề án bảo vệ môi trường đơn giản cho chủ cơ sở (sau
đây gọi là giấy xác nhận).
2. Thời hạn cấp giấy xác
nhận:
a) Tối đa ba mươi (30)
ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ đối với đề án bảo vệ môi trường
đơn giản của cơ sở nằm trên địa bàn của từ hai (02) đơn vị hành chính cấp huyện
trở lên;
b) Tối đa hai mươi (20)
ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ đối với đề án bảo vệ môi trường
đơn giản của cơ sở nằm trên địa bàn của một (01) đơn vị hành chính cấp huyện;
c) Thời hạn quy định tại điểm
a, b khoản 2 Điều này không bao gồm thời gian mà chủ cơ sở hoàn chỉnh hồ sơ
theo yêu cầu của cơ quan thường trực đăng ký trong quá trình xem xét hồ sơ.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện
xác định cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường của mình để giúp và làm thường
trực trong việc tổ chức đăng ký, xác nhận đăng ký đề án bảo vệ môi trường đơn
giản (sau đây gọi là cơ quan thường trực đăng ký).
Điều
19. Xem xét, hoàn chỉnh hồ sơ, cấp giấy xác nhận đăng ký đề án bảo vệ môi trường
đơn giản; lập và đăng ký lại đề án bảo vệ môi trường đơn giản
1. Kiểm tra hồ sơ: Trường hợp hồ
sơ chưa đúng quy định, trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được hồ sơ, cơ quan thường trực đăng ký có văn bản thông báo cho chủ
cơ sở biết để hoàn chỉnh. Trường hợp hồ sơ đúng quy định, cơ quan thường trực
đăng ký tổ chức xem xét, đánh giá, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện xác nhận
đăng ký đề án bảo vệ môi trường đơn giản theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều
này.
2. Xem xét, đánh giá đề án bảo vệ
môi trường đơn giản: Cơ quan thường trực đăng ký tổ chức xem xét, đánh giá đề
án; trường hợp cần thiết, tổ chức đoàn kiểm tra đến khảo sát, kiểm tra thực tế
tại cơ sở, mời chuyên gia viết nhận xét về đề án, xin ý kiến của Ủy ban nhân
dân cấp huyện có liên quan (trường hợp địa điểm của cơ sở có nằm trên địa bàn
của đơn vị hành chính cấp huyện khác) để đánh giá đề án; có văn bản thông báo
cho chủ cơ sở biết một trong hai (02) trường hợp sau đây (chỉ một lần duy
nhất):
a) Đề án bảo vệ môi trường đơn
giản phải chỉnh sửa, bổ sung để được cấp giấy xác nhận đăng ký, kèm theo yêu
cầu cụ thể về việc chỉnh sửa, bổ sung;
b) Đề án bảo vệ môi trường đơn
giản không đủ điều kiện cấp giấy xác nhận đăng ký (nêu rõ lý do).
3. Đối với đề án bảo vệ
môi trường đơn giản không phải chỉnh sửa, bổ sung hoặc đã được chủ cơ sở chỉnh
sửa bổ sung theo đúng yêu cầu, Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp giấy xác nhận đăng
ký đề án bảo vệ môi trường đơn giản theo mẫu quy định tại Phụ lục 22 kèm theo
Thông tư này.
4. Đối với đề án bảo vệ
môi trường đơn giản không đủ điều kiện cấp giấy xác nhận đăng ký, chủ cơ sở có
trách nhiệm lập lại đề án bảo vệ môi trường đơn giản và gửi Ủy ban nhân dân cấp
huyện để đăng ký lại theo quy định tại Điều 17 và Điều 18 Thông tư này.
Điều
20. Chứng thực và gửi đề án bảo vệ môi trường đơn giản
1. Sau khi đề án bảo vệ
môi trường đơn giản đã được đăng ký, cơ quan thường trực đăng ký chứng thực vào
mặt sau của trang phụ bìa của đề án bảo vệ môi trường đơn giản theo mẫu quy định
tại Phụ lục 10b kèm theo Thông tư này.
2. Cơ quan thường trực
đăng ký có trách nhiệm gửi và lưu đề án bảo vệ môi trường đơn giản đã chứng thực
theo yêu cầu như sau:
a) Trường hợp địa điểm của
cơ sở nằm trên địa bàn của một (01) đơn vị hành chính cấp huyện: Gửi giấy xác
nhận đăng ký kèm theo đề án bảo vệ môi trường đơn giản đã chứng thực cho chủ cơ
sở một (01) bản, Sở Tài nguyên và Môi trường một (01) bản, Ủy ban nhân dân cấp
xã nơi có địa điểm của cơ sở một (01) bản, lưu một (01) bản;
b) Trường hợp địa điểm của
cơ sở nằm trên địa bàn của từ hai (02) đơn vị hành chính cấp huyện trở lên:
Ngoài việc gửi và lưu như quy định tại điểm a khoản này, còn phải gửi giấy xác
nhận đăng ký kèm theo đề án bảo vệ môi trường đơn giản đã chứng thực cho Ủy ban
nhân dân cấp huyện khác nơi có địa điểm của cơ sở mỗi nơi một (01) bản.
Điều
21. Trách nhiệm của chủ cơ sở sau khi đề án bảo vệ môi trường đơn giản được đăng
ký
Sau khi đề án bảo vệ môi
trường đơn giản đã được xác nhận, chủ cơ sở có trách nhiệm như sau:
1. Thực hiện đúng, đầy đủ
các nội dung của đề án bảo vệ môi trường đơn giản đã được đăng ký.
2.
Trong giai đoạn chuẩn bị, giai đoạn thi công xây dựng, giai đoạn vận hành, cơ sở
quy định tại khoản 1 Điều 15 Thông tư này có thay đổi quy
mô, công suất, công nghệ và các thay đổi khác có liên quan đến vấn đề môi trường
mà phần nội dung cũ và phần nội dung thay đổi đó có quy mô, tính chất tương
đương với đối tượng phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường theo quy định
của Nghị định số 29/2011/NĐ-CP thì chủ cơ sở phải thực hiện lập báo cáo đánh
giá tác động môi trường theo quy định pháp luật về đánh giá tác động môi trường.
3. Trong giai đoạn chuẩn bị,
giai đoạn thi công xây dựng, giai đoạn vận hành, cơ sở quy định tại khoản
1 Điều 15 Thông tư này có thay đổi quy mô, công suất, công nghệ và phải lập dự
án đầu tư tương đương với đối tượng quy định tại mục a khoản 1 Điều 17 của
Thông tư này thì phải lập đề án bảo vệ môi trường đơn giản theo quy định tại
Thông tư này.
4. Trong giai đoạn chuẩn bị,
giai đoạn thi công xây dựng, giai đoạn vận hành, cơ sở quy định tại khoản 1 Điều
15 Thông tư này có thay đổi quy mô, công suất, công nghệ và các thay đổi khác
có liên quan đến vấn đề môi trường nhưng chưa đến mức phải lập báo cáo đánh giá
tác động môi trường theo quy định của Nghị định số 29/2011/NĐ-CP phải có văn bản
báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện đã cấp giấy xác nhận đăng ký đề án và chỉ được
thực hiện các thay đổi đó sau khi cơ quan này có văn bản chấp thuận.
Chương
V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều
22. Điều khoản chuyển tiếp
Đối với hồ
sơ đề nghị phê duyệt hoặc xác nhận đề án bảo vệ môi trường được thực hiện theo
quy định của Thông tư số 04/2008/TT-BTNMT ngày 18 tháng 9 năm 2008 của Bộ Tài nguyên và Môi trường
hướng dẫn lập, phê duyệt hoặc xác nhận đề án bảo vệ môi trường và kiểm tra,
thanh tra việc thực hiện đề án bảo vệ môi trường nhưng chưa được
phê duyệt hoặc xác nhận, Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc Phòng Tài nguyên và
Môi trường có trách nhiệm trả lại hồ sơ, hướng dẫn chủ cơ sở lập đề án bảo vệ
môi trường chi tiết hoặc đề án bảo vệ môi trường đơn giản để gửi cơ quan có thẩm
quyền thẩm định, phê duyệt hoặc tổ chức đăng ký theo quy định tại Thông tư này.
Điều
23. Tổ chức thực hiện
1. Tổng cục Môi trường là cơ
quan thường trực thẩm định đề án bảo vệ môi trường chi tiết của Bộ Tài nguyên
và Môi trường.
2. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ chỉ định cơ quan chuyên môn trực thuộc làm cơ quan thường
trực thẩm định đề án bảo vệ môi trường chi tiết của mình và có hình thức thông
báo rộng rãi trên phạm vi cả nước.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
giao Sở Tài nguyên và Môi trường làm cơ quan thường trực thẩm định đề án bảo vệ
môi trường chi tiết của mình và có hình thức thông báo phù hợp.
4. Ủy ban nhân dân cấp huyện
giao cơ quan chuyên môn trực thuộc làm cơ quan thường trực đăng ký của mình và
có hình thức thông báo phù hợp.
5. Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện có
trách nhiệm thực hiện chế độ báo cáo về hoạt động thẩm định, phê duyệt và kiểm
tra, xác nhận việc thực hiện đề án bảo vệ môi trường chi tiết; hoạt động đăng
ký, xác nhận đăng ký đề án bảo vệ môi trường đơn giản theo quy định tại Điều 38 Nghị định số 29/2011/NĐ-CP và theo mẫu quy định tại các
Phụ lục 23, 24, 25 kèm theo Thông tư này.
Điều
24. Điều khoản thi hành
1. Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang
Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp tổ chức thực hiện
Thông tư này.
2. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02 tháng 5 năm 2012 và
thay thế Thông tư số 04/2008/TT-BTNMT ngày 18 tháng 9 năm 2008 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường hướng dẫn lập, phê duyệt hoặc xác nhận đề án bảo vệ môi
trường và kiểm tra, thanh tra việc thực hiện đề án bảo vệ môi trường.
3.
Trong quá trình thực hiện Thông tư này có phát sinh những
khó khăn, vướng mắc, các Bộ, ngành, địa phương, tổ chức, cá nhân kịp thời phản
ánh về Bộ Tài nguyên và Môi trường để hướng dẫn hoặc sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
Nơi nhận:
-
Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Sở TN&MT các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- Cổng Thông tin điện tử của Chính phủ;
- Các đơn vị thuộc Bộ TN&MT;
- Lưu: VT, PC, TCMT (40). HDuc 360.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ
TRƯỞNG
Bùi
Cách Tuyến
|