UỶ
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
99/2006/QĐ-UBND
|
TP.
Hồ Chí Minh, ngày 11 tháng 07 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
BAN HÀNH KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA THÀNH ỦY THỰC HIỆN NGHỊ
QUYẾT SỐ 41-NQ/TW VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG THỜI KỲ ĐẨY MẠNH CÔNG NGHIỆP HÓA,
HIỆN ĐẠI HÓA ĐẤT NƯỚC
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân
dân ngày 26 tháng 11 năm 2003 ;
Căn cứ Nghị quyết số 41-NQ/TW, ngày 15 tháng 11 năm 2004 của Bộ Chính trị về bảo
vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa-hiện đại hóa đất nước ;
Căn cứ Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 41-NQ/TW của Bộ Chính trị
về bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa-hiện đại hóa đất nước
của Thành ủy tại Văn bản số 02-CTr/TU, ngày 03 tháng 01 năm 2006 ;
Xét đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường tại Công văn số 4666/TNMT-QLMT,
ngày 30 tháng 5 năm 2006,
QUYẾT ĐỊNH :
Điều 1.
Nay ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch triển khai Chương trình hành động
của Thành ủy thực hiện Nghị quyết số 41-NQ/TW của Bộ Chính trị về bảo vệ môi
trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa-hiện đại hóa đất nước.
Điều 2. Giao
Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, theo dõi, hướng dẫn Ủy ban nhân dân các quận
- huyện, các Sở-ngành, Đoàn thể, các cơ quan đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch
cụ thể để triển khai thực hiện nội dung về bảo vệ môi trường. Xử lý các vấn đề
phát sinh vướng mắc trong quá trình thực hiện theo thẩm quyền, trường hợp vượt
thẩm quyền kịp thời báo cáo, đề xuất trình Ủy ban nhân dân thành phố xem xét giải
quyết. Định kỳ hàng năm có đánh giá kết quả thực hiện cho Ủy ban nhân dân thành
phố để thông qua báo cáo Ban Thường vụ Thành ủy.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc các Sở
- ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận - huyện, Thủ trưởng các Đoàn thể,
các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3
- Bộ Tài nguyên và Môi trường ;
- Thường trực Thành ủy ,
- Thường trực HĐND thành phố ;
- TTUB : CT, các PCT;
- UB MTTQVN/TP, Các Ban của Thành ủy ;
- Văn phòng Thành ủy ;
- Các cơ quan Báo Đài ;
- VPHĐ-UB : Các PVP
- Các Tổ NCTH
- Lưu : VT.(ĐT-MT/H)
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Đua
|
KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI
CHƯƠNG
TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA THÀNH ỦY THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 41-NQ/TW CỦA BỘ CHÍNH TRỊ
(Kèm theo Quyết định số : 99 /2006/QĐ-UBND ngày 11 tháng 7 năm 2006 của Ủy
ban nhân dân thành phố)
I- MỤC TIÊU:
Cụ thể hóa các nhiệm vụ, giải pháp trong Chương trình
hành động của Thành ủy thực hiện Nghị quyết số 41-NQ/TW; nhằm tập trung xây dựng
thành phố Hồ Chí Minh trở thành một thành phố sạch, xanh, phát triển hài hòa giữa
tăng trưởng kinh tế với thúc đẩy tiến bộ, công bằng xã hội và bảo vệ môi trường
để phát triển thành phố toàn diện, bền vững. Trước mắt, phấn đấu đến năm 2010
thực hiện có hiệu quả việc xử lý ô nhiễm công nghiệp (di dời 100% cơ sở gây ô
nhiễm môi trường, xử lý đạt tiêu chuẩn môi trường 100% lượng nước thải các cơ sở
sản xuất công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp, các khu chế xuất - khu công nghiệp);
xử lý chất thải rắn (xử lý 95% chất thải rắn thông thường, 100% chất thải rắn y
tế, 70% chất thải rắn công nghiệp nguy hại), cải thiện chất lượng môi trường;
giải quyết cơ bản tình trạng ngập úng khu vực nội thành; phát triển diện tích
cây xanh đô thị bình quân 6 - 7 m2/người.
II- NỘI DUNG:
Để triển khai thực hiện các nhiệm vụ về chương trình
hành động thực hiện Nghị quyết số 41-NQ/TW của Bộ Chính trị về bảo vệ môi trường
trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa-hiện đại hóa đất nước tại Văn bản số
02-CTr/TU, ngày 03 tháng 01 năm 2006, Ủy ban nhân dân thành phố ban hành kế hoạch
triển khai trong giai đoạn 2006 - 2010 bao gồm 5 chương trình sau :
Chương trình 1 : Tuyên truyền, nâng
cao nhận thức và trách nhiệm cộng đồng về bảo vệ môi trường.
Chương trình 2 : Kiện toàn bộ máy
quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường.
Chương trình 3: Tăng cường kiểm
soát các nguồn ô nhiễm, phát triển mảng xanh và chống ngập úng đô thị.
Chương trình 4 : Thực hiện các biện
pháp kinh tế, kỹ thuật.
Chương trình 5 : Hợp tác vùng và quốc
tế về bảo vệ môi trường.
Các chương trình này gồm 58 chương trình nhánh sau :
Chương trình 1 :
TUYÊN TRUYỀN, NÂNG CAO NHẬN THỨC VÀ TRÁCH NHIỆM
CỘNG ĐỒNG VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
Nhiệm vụ 1: Phối hợp nâng cao nhận
thức cộng đồng
Chương trình nhánh 1.1: Triển khai các hoạt động liên tịch
phối hợp hành động bảo vệ môi trường với các tổ chức Mặt trận và Đoàn thể: Hội
Phụ nữ, Thành đoàn, Liên đoàn Lao động, Hội Liên hiệp khoa học kỹ thuật, Mặt trận
Tổ quốc, Hội Nông dân.
Mục tiêu : Huy động đông đảo lực lượng của các tổ chức
đoàn thể tham gia tích cực trong các hoạt động bảo vệ môi trường, nhằm tạo sức
mạnh tổng hợp trong hoạt động nâng cao nhận thức và trách nhiệm của cộng đồng về
bảo vệ môi trường.
Cơ quan chủ trì : Sở Tài nguyên và Môi trường.
Cơ quan phối hợp: Hội Phụ nữ, Thành Đoàn, Liên đoàn Lao
động, Hội Liên hiệp khoa học kỹ thuật, Mặt trận Tổ quốc, Hội Nông dân.
Chương trình nhánh 1.2 : Tiếp tục triển khai và đẩy mạnh
các phong trào, đợt vận động huy động mọi tầng lớp nhân dân tham gia hoạt động
bảo vệ môi trường với những chủ đề : “Nhà máy không ô nhiễm”, “Ngày Chủ nhật
không xả rác”, “Công trường sạch”, “Đường phố không có rác”…, tiếp tục thực hiện
các mô hình Quản lý môi trường dựa vào cộng đồng.
Mục tiêu : Thực hiện các hoạt động tuyên truyền trọng điểm
với từng đối tượng cụ thể nhằm nâng cao ý thức và trách nhiệm của các đối tượng
trong cộng đồng về bảo vệ môi trường
Cơ quan chủ trì : Sở Tài nguyên và Môi trường.
Cơ quan phối hợp: Ủy ban nhân dân các quận-huyện và các
tổ chức Mặt trận Đoàn thể.
Chương trình nhánh 1.3: Xây dựng tiêu chí bảo vệ môi trường
đưa vào chỉ tiêu thi đua của cuộc vận động "Tòan dân đoàn kết xây dựng đời
sống văn hóa khu dân cư".
Mục tiêu : Lồng ghép, đẩy mạnh hoạt động môi trường
trong chương trình Toàn dân đòan kết xây dựng đời sống văn hóa khu dân cư. Xây
dựng thói quen sống thân thiện với môi trường.
Cơ quan chủ trì : Sở Tài nguyên và Môi trường.
Cơ quan phối hợp : Mặt trận Tổ quốc, Sở Văn hóa và Thông
tin.
Nhiệm vụ 2: Thông tin môi trường
Chương trình nhánh 1.4: Xây dựng và hoạt động Nhà truyền
thông môi trường tại Công viên văn hóa Đầm Sen, Khu du lịch suối Tiên, Khu đô
thị Phú Mỹ Hưng.
Mục tiêu : Tăng cường cung cấp thông tin cho cộng đồng
phục vụ nhu cầu tìm hiểu, nghiên cứu về bảo vệ môi trường, đặc biệt chú trọng
cho hoạt động tìm hiểu và tiếp cận thông tin môi trường cho học sinh tiểu học.
Cơ quan chủ trì : Sở Tài nguyên và Môi trường.
Cơ quan phối hợp : Công viên Văn hóa Đầm Sen, Khu du lịch
Suối Tiên, Ban Quản lý khu Nam, Sở Văn hóa và Thông tin, Sở Giáo dục và Đào tạo,
Sở Du lịch.
Chương trình nhánh 1.5: Thực hiện các chương trình truyền
hình, truyền thanh, phát sóng định kỳ nhiều lần trong ngày với các nội dung
phong phú, hình thức đa dạng; nhằm tuyên truyền nâng cao nhận thức và trách nhiệm
về bảo vệ môi trường.
Mục tiêu: Tăng cường thông tin về môi trường đến cộng đồng
nhằm nâng cao nhận thức và trách nhiệm của cộng đồng về bảo vệ môi trường
Cơ quan chủ trì: Sở Tài nguyên và Môi trường.
- Cơ quan phối hợp : Đài Truyền hình, Đài Tiếng nói nhân
dân thành phố.
Chương trình nhánh 1.6: Phát hành trang môi trường hằng
tuần nhằm vừa thông tin môi trường; vừa thông tin các đơn vị gây ô nhiễm môi
trường, tác hại đến môi trường; vừa nêu những hoạt động điển hình trong bảo vệ
môi trường.
Mục tiêu : Tuyên truyền đến người dân những thông tin về
môi trường, các chính sách mới có liên quan công tác bảo vệ môi trường.
Cơ quan chủ trì : Sở Tài nguyên và Môi trường.
Cơ quan phối hợp: Báo Sài Gòn giải phóng, các phương tiện
truyền thông khác.
Chương trình nhánh 1.7: In bộ Luật Môi trường và các văn
bản pháp luật trong lĩnh vực môi trường cung cấp cho các quận - huyện và phường
- xã.
Mục tiêu : Tăng cường hiệu quả công tác tuyên truyền
pháp luật, cập nhật kịp thời các thông tin pháp luật, các quy định trong lãnh vực
môi trường, phối hợp chặt chẽ và hiệu quả cũng như hỗ trợ quận - huyện, phường
- xã trong công tác bảo vệ môi trường.
Cơ quan chủ trì : Sở Tài nguyên và Môi trường.
Cơ quan phối hợp : Sở Văn hóa và Thông tin
Chương trình nhánh 1.8: Lập thư viện điện tử phục vụ việc
truy cập và giám sát việc tuân thủ các quy định pháp luật về bảo vệ môi trường
của doanh nghiệp.
Mục tiêu: Thiết lập một trang web phục vụ cho công tác
quản lý môi trường và giám sát việc tuân thủ các quy định và luật lệ về bảo vệ
môi trường của các doanh nghiệp; Tăng cường khả năng giám sát của cơ quan quản
lý Nhà nước và cộng đồng
Cơ quan chủ trì : Sở Tài nguyên và Môi trường.
Cơ quan phối hợp : Sở Kế hoạch và Đầu tư.
Chương
trình 2:
TĂNG CƯỜNG NĂNG LỰC QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
Nhiệm vụ 1: Kiện toàn bộ máy quản
lý Nhà nước về bảo vệ môi trường
Chương trình nhánh 2.1: Xây dựng, kiện toàn tổ chức của
các đơn vị quản lý và sự nghiệp về môi trường của Sở Tài nguyên và Môi trường.
Mục tiêu: Kiện toàn tổ chức và hoạt động của các đơn vị
sự nghiệp nhằm nâng cao hiệu lực và hiệu quả quản lý Nhà nước trong lĩnh vực
môi trường.
Cơ quan chủ trì : Sở Tài nguyên và Môi trường.
Cơ quan phối hợp : Sở Nội vụ.
Chương trình nhánh 2.2: Kiện toàn tổ chức của Phòng Tài
nguyên và Môi trường các quận huyện và cán bộ chuyên trách về môi trường cấp
phường - xã, thị trấn.
Mục tiêu: Nâng cao hiệu lực và hiệu quả quản lý Nhà nước
trong lĩnh vực môi trường ở địa phương; phát triển nguồn nhân lực ngành.
Cơ quan chủ trì: Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban
nhân dân các quận - huyện.
Cơ quan phối hợp : Sở Nội vụ
Nhiệm vụ 2: Nâng cao trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ của cán bộ quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường
Chương trình nhánh 2.3 : Tổ chức thường xuyên các
khóa tập huấn ngắn hạn và dài hạn để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của
cán bộ quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường cấp thành phố, quận - huyện và phường
- xã, thị trấn
Mục tiêu : Bồi dưỡng kiến thức chuyên môn nghiệp vụ cho
cán bộ công chức ngành tài nguyên và môi trường tại quận huyện và phường-xã, thị
trấn; Nâng cao hiệu lực và hiệu quả quản lý Nhà nước trong lĩnh vực môi trường.
Cơ quan chủ trì: Sở Tài nguyên và Môi trường
Cơ quan phối hợp: Sở Nội vụ
Chương trình nhánh 2.4: Tổ chức các đợt tập huấn, học tập
kinh nghiệm về quản lý và bảo vệ môi trường tại nước ngoài cho các cán Sở Tài
nguyên và Môi trường và Phòng Tài nguyên Môi trường quận - huyện.
Mục tiêu: Xây dựng và tăng cường năng lực cho cán bộ quản
lý môi trường của Sở Tài nguyên và Môi trường, Phòng Tài nguyên Môi trường quận
- huyện thông qua đào tạo và học tập kinh nghiệm quản lý của nước ngoài.
Cơ quan chủ trì: Sở Tài nguyên và Môi trường.
Cơ quan phối hợp: Sở Nội vụ, Sở Ngoại vụ.
Nhiệm vụ 3: Tăng cường cơ sở vật chất
kỹ thuật
Chương trình nhánh 2.5: Xây dựng trụ sở làm việc và
cơ sở vật chất (Phòng thí nghiệm, Trạm quan trắc, Trung tâm dữ liệu môi trường
Chi cục bảo vệ môi trường ...).
Mục tiêu: Xây dựng trụ sở làm việc và cơ sở vật chất của
các cơ quan sự nghiệp về môi trường tại Khu đô thị Nam thành phố.
Cơ quan chủ trì: Sở Tài nguyên và Môi trường.
Cơ quan phối hợp: Sở Xây dựng, Sở Tài chính.
Chương trình nhánh 2.6: Hoàn thiện mạng quan trắc chất
lượng không khí, trang bị 05 trạm quan trắc không khí tự động cố định và 01 trạm
quan trắc không khí tự động di động .
Mục tiêu: Trang bị bổ sung các thiết bị cho các trạm
quan trắc hiện hữu; Hoàn thiện mạng quan trắc không khí tự động bằng việc trang
bị 05 trạm mới phân bố theo hướng Đông Nam - Tây Bắc; Trang bị Trạm quan trắc
không khí tự động di động phục vụ công tác triển khai nhanh công tác đo đạc khi
có sự cố về môi trường, giúp đưa ra giải pháp khắc phục kịp thời, cho kế quả
nhanh chóng, chính xác.
Cơ quan chủ trì: Sở Tài nguyên và Môi trường.
Cơ quan phối hợp: Các cơ quan khoa học.
Chương trình nhánh 2.7: Xây dựng mạng lưới quan trắc chất
lượng nước mặt hạ lưu hệ thống sông Đồng Nai - Khu vực thành phố Hồ Chí Minh.
Mục tiêu: Quan trắc và đánh giá diễn biến chất lượng nước
mặt hạ lưu hệ thống sông Đồng Nai - Khu vực thành phố Hồ Chí Minh ; Dự báo và cảnh
báo chất lượng nước.
Cơ quan chủ trì : Sở Tài nguyên và Môi trường.
Cơ quan phối hợp : Các cơ quan khoa học.
Chương trình nhánh 2.8: Mở rộng mạng quan trắc nước dưới
đất
Mục tiêu: Hoàn thiện mạng quan trắc chất lượng nước dưới
đất hiện có; Mở rộng mạng quan trắc chất lượng nước dưới đất; Xây dựng cơ sở dữ
liệu, mô hình quản lý chất lượng nước dưới đất.
Cơ quan chủ trì: Sở Tài nguyên và Môi trường.
Cơ quan phối hợp: Các cơ quan khoa học.
Chương trình nhánh 2.9: Tăng cường phương tiện đo đạc,
phân tích môi trường phục vụ công tác kiểm tra, giám sát, thanh tra môi trường
của các cơ quan quản lý cấp thành phố và quận - huyện.
Mục tiêu: Tăng cường năng lực kiểm tra, giám sát, thanh
tra môi trường cho cán bộ quản lý môi trường của Sở Tài nguyên và Môi trường,
Phòng Tài nguyên Môi trường quận-huyện.
Cơ quan chủ trì : Sở Tài nguyên và Môi trường.
Cơ quan phối hợp : Các cơ quan khoa học.
Chương
trình 3:
TĂNG CƯỜNG KIỂM SOÁT CÁC
NGUỒN Ô NHIỄM, PHÁT TRIỂN MẢNG XANH VÀ CHỐNG NGẬP ÚNG ĐÔ THỊ
Nhiệm vụ 1:
Kiểm soát các nguồn ô nhiễm:
a- Kiểm soát ô nhiễm
công nghiệp
Chương trình nhánh 3.1: Kiểm
tra, giám sát ô nhiễm công nghiệp
Mục tiêu : Giảm thiểu và xử lý ô
nhiễm công nghiệp; xử lý xong các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng trên
địa bàn thành phố; Kiên quyết không cho phép xây dựng các cơ sở có nguy cơ gây
ô nhiễm môi trường nghiêm trọng và có nguy cơ gây sự cố môi trường; buộc các cơ
sở đầu tư mới phải có đăng ký môi trường và phải thực hiện đúng yêu cầu đăng ký
; Xử lý nước thải các khu công nghiệp.
Cơ quan chủ trì: Sở Tài nguyên
và Môi trường
Cơ quan phối hợp: Ban Chỉ đạo di
dời các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm môi trường của thành phố và quận - huyện, Sở
Công nghiệp, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban nhân dân quận - huyện.
Chương trình nhánh 3.2: Điều tra
dữ liệu về ô nhiễm công nghiệp.
Mục tiêu: Xây dựng, cập
nhật cơ sở dữ liệu về ô nhiễm công nghiệp một cách hệ thống, đầy đủ nhằm phục vụ
công tác quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường. Cơ sở dữ liệu phục vụ cho công
tác lập bản đồ ô nhiễm, quản lý ô nhiễm công nghiệp trên bản đồ thông tin địa
lý.
Cơ quan chủ trì: Sở Tài nguyên
và Môi trường
Cơ quan phối hợp: Ủy ban nhân
dân quận - huyện.
Chương trình nhánh 3.3: Phân hạn
doanh nghiệp theo tiêu chí bảo vệ môi trường.
Mục tiêu : Thuùc ñaåy coâng taùc
baûo veä moâi tröôøng cuûa caùc doanh nghieäp treân ñòa baøn thành phố Hồ Chí
Minh.
Cơ quan chủ trì: Sở Tài nguyên
và Môi trường.
Cơ quan phối hợp: Ủy ban nhân
dân quận - huyện, Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chương trình nhánh 3.4: Nâng cao
năng lực hoạt động của Trung tâm sản xuất sạch hơn; Đẩy mạnh chương trình sản
xuất sạch hơn của thành phố.
Mục tiêu: Đẩy mạnh vai trò Trung
tâm Sản xuất sạch hơn; trang bị thiết bị kiểm toán năng lượng, hỗ trợ thực hiện
sản xuất sạch hơn cho 10 cơ sở thuộc ngành ô nhiễm trọng điểm.
Cơ quan chủ trì: Sở Tài nguyên
và Môi trường
Cơ quan phối hợp: Sở Khoa học và
Công nghệ
Chương trình nhánh 3.5: Nghiên cứu
và triển khai thực hiện chứng từ quản lý chất thải rắn công nghiệp và chất thải
nguy hại.
Mục tiêu: Tăng cường công tác quản
lý Nhà nước đối với chất thải rắn công ngiệp và chất thải nguy hại.
Cơ quan chủ trì: Sở Tài nguyên
và Môi trường.
Cơ quan phối hợp: Ủy ban nhân
dân quận - huyện.
Chương trình nhánh 3.6: Quy hoạch,
thiết kế, lập dự án đầu tư xây dựng Khu liên hợp xử lý chất thải nguy hại, chất
thải công nghiệp.
Mục tiêu: Xác định khối lượng,
thành phần, công nghệ và lập dự án đầu tư xây dựng Khu liên hợp xử lý chất thải
nguy hại, chất thải công nghiệp.
Cơ quan chủ trì: Sở Tài nguyên
và Môi trường
Cơ quan phối hợp: Sở Quy hoạch
Kiến trúc, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch Đầu tư
Chương trình nhánh 3.7: Lập đề
án quản lý, giám sát chất thải nguy hại, chất thải công nghiệp.
Mục tiêu: Hình thành các chương
trình giám sát liên tục và lâu dài về chất thải nguy hại, chất thải công nghiệp;
Xây dựng ngân hàng dữ liệu; tăng cường công tác tái sinh, tái chế.
Cơ quan chủ trì: Sở Tài nguyên
và Môi trường.
Cơ quan phối hợp: Ủy ban nhân
dân quận - huyện.
b- Kiểm soát ô nhiễm
kênh rạch
Chương trình nhánh 3.8: Nạo vét rác
bồi lấp gây ô nhiễm môi trường kênh rạch tại một số khu vực trên địa bàn thành
phố.
Mục tiêu: cải thiện tình hình ô
nhiễm môi trường kênh rạch tại một số khu vực
Cơ quan chủ trì: Sở Tài nguyên
và Môi trường
Cơ quan phối hợp: Sở Giao thông
công chính
Chương trình nhánh 3.9: Đầu tư
03 tàu vớt rác trên sông, kênh, rạch đoạn từ cầu Bình Phước đến cảng Tân Thuận.
Mục tiêu: đáp ứng được các yêu cầu
vớt rác trên tuyến sông Sài gòn từ Cầu Bình Phước đến cảng Tân Thuận, đảm bảo
thu vớt hầu hết rác trôi nổi trên sông, kênh, rạch quanh khu vực trung tâm Sài
gòn hiện nay (kể cả một phần rác tụ tập ở các chân cầu, bãi nổi…) và tiến tới
giảm dần đến hết hẳn việc xả rác xuống sông, kênh rạch, góp phần làm giảm thiểu
ô nhiễm, làm sạch kênh rạch và trả lại vẻ đẹp cảnh quan cho sông, kênh rạch.
Cơ quan chủ trì: Sở Tài nguyên
và Môi trường
c- Kiểm soát nước thải y tế
Chương trình nhánh 3.10: Hỗ trợ
đầu tư hệ thống xử lý nước thải y tế cho tất cả các cơ sở khám chữa bệnh trực
thuộc thành phố và quận huyện
Mục tiêu:
Cơ quan chủ trì: Sở Tài nguyên
và Môi trường
Cơ quan phối hợp: Sở Y tế
d- Kiểm soát nguồn nước dưới
đất
Chương trình nhánh 3.11: Quy hoạch
tổng thể quản lý tài nguyên nước thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2010 có định hướng
đến 2020.
Mục tiêu: Quy hoạch quản lý tài
nguyên nước.
Cơ quan chủ trì: Sở Tài nguyên
và Môi trường.
Cơ quan phối hợp: Các cơ quan
khoa học.
Chương trình nhánh 3.12: Tăng cường
công tác thanh tra, kiểm tra các hoạt động khai thác nước dưới đất tại thành phố
Hồ Chí Minh. Mở rộng mạng quan trắc nước dưới đất.
Mục tiêu: Tăng cường
công cụ kỹ thuật cho quản lý nguồn nước
Cơ quan chủ trì: Sở Tài nguyên
và Môi trường.
Cơ quan phối hợp: Ủy ban nhân
dân quận - huyện.
Chương trình nhánh 3.13: Bổ
sung, hoàn thiện, xây dựng các văn bản quản lý tài nguyên nước; nâng cấp cơ sở
dữ liệu quản lý tài nguyên nước.
Mục tiêu: Hoàn thiện các văn bản
quản lý và nâng cấp phần mềm quản lý cơ sở dữ liệu tài nguyên nước
Cơ quan chủ trì: Sở Tài nguyên
và Môi trường
Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp,
các cơ quan khoa học
e- Kiểm soát
ô nhiễm không khí do hoạt động giao thông
Chương trình nhánh 3.14: Triển
khai thực hiện quy hoạch; tập trung các giải pháp: giảm bớt kẹt xe, phát triển
hệ thống giao thông công cộng, cải thiện chất lượng nhiên liệu, trang bị xe
phun nước và quét đường.
Cơ quan chủ trì: Sở Giao thông
Công chính
Chương trình nhánh 3.15: Điều
tra ô nhiễm không khí do hoạt động giao thông trên địa bàn thành phố.
Mục tiêu: Xây dựng cơ sở dữ liệu
về ô nhiễm do nguồn thải giao thông một cách có hệ thống nhằm phục vụ công tác
quản lý; Lập bản đồ ô nhiễm nhằm đánh giá mức độ ô nhiễm do giao thông; Dự báo
sự phân bố nồng độ các chất ô nhiễm trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
Cơ quan chủ trì: Sở Tài nguyên
và Môi trường.
Cơ quan phối hợp: Sở Giao thông
Công chính.
f- Kiểm sóat chất lượng vệ
sinh đô thị
Chương trình nhánh 3.16: Xây dựng
cơ sở dữ liệu phục vụ công tác giám sát dịch vụ vệ sinh môi trường đô thị
Mục tiêu: xây dựng ngân hàng dữ
liệu về khối lượng và thành phần chất thải rắn đô thị của thành phố và quận -
huyện.
Cơ quan chủ trì: Sở Tài nguyên
và Môi trường.
Cơ quan phối hợp: Ủy ban nhân
dân quận - huyện.
Chương trình nhánh 3.17: Đầu tư
hỗ trợ lực lượng rác dân lập cho 24 quận - huyện
Mục tiêu: Tổ chức lại hệ thống
quản lý lực lượng thu gom rác dân lập; Xây dựng các chính sách khuyến khích
Cơ quan chủ trì: Sở Tài nguyên
và Môi trường.
Cơ quan phối hợp: Ủy ban nhân
dân quận - huyện.
Chương trình nhánh 3.18: Đầu tư
trạm trung chuyển cho 24 quận-huyện
Mục tiêu: Quy hoạch và xây dựng
cho mỗi quận huyện ít nhất 01 bô ép rác kín hợp vệ sinh
Cơ quan chủ trì: Sở Tài nguyên
và Môi trường.
Cơ quan phối hợp: Ủy ban nhân
dân quận - huyện.
Chương trình nhánh 3.19: Lập báo
cáo nghiên cứu khả thi Dự án xây dựng hạ tầng khu liên hợp xử lý chất thải rắn
Tây Bắc, Đa Phước và Thủ Thừa - Long An.
Mục tiêu: Xây dựng cơ sở hạ tầng
cho các khu liên hợp xử lý chất thải rắn; Kêu gọi đầu tư để tái chế, tái sinh
và xử lý rác
Cơ quan chủ trì: Sở Tài nguyên
và Môi trường.
Cơ quan phối hợp: Sở Tài chính,
Sở Kế hoạch Đầu tư, Sở Quy hoạch -Kiến trúc
Chương trình nhánh 3.20: Đầu tư
Trạm xử lý nước rỉ rác Phước Hiệp, công suất 800 m3/ngày
Mục tiêu: Phục vụ xử lý nước rỉ
rác tồn đọng và phát sinh của bãi số 1và một phần bãi số 2
Cơ quan chủ trì: Sở Tài nguyên
và Môi trường
Cơ quan phối hợp: Sở Tài chính,
Sở Kế hoạch Đầu tư
Chương trình nhánh 3.21: Đầu tư
Trạm trung chuyển rác Xí nghiệp vận chuyển 2, công suất 1.000 tấn/ngày
Mục tiêu: Xây dựng trạm trung
chuyển hoạt động khép kín, đảm bảo vệ sinh môi trường cho khu vực xung quanh.
Cơ quan chủ trì: Sở Tài nguyên
và Môi trường
Cơ quan phối hợp: Sở Tài chính,
Sở Kế hoạch và Đầu tư.
Chương trình nhánh 3.22: Đầu tư
Trạm phân loại rác thứ cấp, công suất 300 tấn/ngày
Mục tiêu: Hỗ trợ quan trọng cho
sự thành công của dự án phân loại rác từ nguồn; Giảm lượng chất thải đi vào bãi
chôn lấp, thu hồi phần lớn các phế liệu tái sinh.
Cơ quan chủ trì: Sở Tài nguyên
và Môi trường.
Cơ quan phối hợp: Sở Tài chính,
Sở Kế hoạch và Đầu tư.
Chương trình nhánh 3.23: Đầu tư
thiết bị vận chuyển rác (10 xe ép rác lớn, 10 xe thu gom xà bần)
Mục tiêu: Nghiên cứu chính sách
để xã hội hóa nhằm thay theá cho xe quaù nieân haïn söû duïng; Thay ñoåi coâng
ngheä.
Cơ quan chủ trì: Sở Tài
nguyên và Môi trường
Cơ quan phối hợp: Sở Tài chính,
Sở Kế hoạch và Đầu tư
Nhiệm vụ 2: Phát triển mảng
xanh và chống ngập úng đô thị
Chương trình nhánh 3.24: Xã hội
hóa và nâng cao năng lực quản lý mảng xanh
Cơ quan chủ trì: Sở Giao thông
Công chính
Chương trình nhánh 3.25: Chống
ngập úng đô thị.
Cơ quan chủ trì: Sở Giao thông
Công chính
Cơ quan phối hợp : Sở Quy hoạch
- Kiến trúc, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Viện Kinh tế.
Chương
trình 4:
THỰC HIỆN CÁC BIỆN PHÁP
KINH TẾ KỸ THUẬT
Nhiệm vụ 1:
Các biện pháp kinh tế :
Chương trình nhánh 4.1: Thành lập
Quỹ tái chế chất thải
Mục tiêu: hỗ trợ tài chính cho
các đơn vị tái chế chất thải
Cơ quan chủ trì: Sở Tài nguyên
và Môi trường
Cơ quan phối hợp: Sở Tài chính,
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Khoa học và Công nghệ
Chương trình nhánh 4.2: Xây dựng
và áp dụng Nhãn sinh thái; Công bố Sách Xanh hàng năm
Mục tiêu: Xây dựng và áp dụng
nhãn sinh thái nhằm mục tiêu cấp chứng nhận cho các sản phẩm của Thành phố đạt
được các tiêu chuẩn về môi trường, cung cấp cho người tiêu dùng thông tin về chất
lượng môi trường có liên quan của những sản phẩm này, qua đó khuyến khích việc
đưa vào sử dụng các sản phẩm có nhãn sinh thái đồng thời đẩy mạnh việc sản xuất,
cung cấp các sản phẩm có chất lượng cao về môi trường. Sách Xanh được công bố
hàng năm nhằm tuyên dương các doanh nghiệp điển hình trong công tác bảo vệ môi
trường.
Cơ quan chủ trì: Sở Tài nguyên
và Môi trường.
Cơ quan phối hợp: Sở Tài chính,
Sở Kế hoạch Đầu tư, Sở Khoa học và Công nghệ.
Chương trình nhánh 4.3: Xã hội
hóa hoạt động thu gom, vận chuyển, tái chế, xử lý chất thải rắn
Mục tiêu: Xây dựng quy chế xã hội
hóa dịch vụ xử lý chất thải rắn đô thị, tạo cơ sở pháp lý để thúc đẩy vả kêu gọi
đầu tư xây dựng các công trình thu gom, vận chuyển, tái chế xử lý rác, xử lý nước
rỉ rác đối với mọi thành phần kinh tế; Triển khai thí điểm phân loại chất thải
rắn tại nguồn tại 6 quận- huyện (1, 4, 5, 6, 10 và Củ Chi); Nhân rộng mô hình
thí điểm điểm phân loại chất thải rắn tại nguồn, xã hội hóa quản lý chất thải rắn
đô thị trên phạm vi toàn thành phố.
Cơ quan chủ trì: Sở Tài nguyên
và Môi trường
Cơ quan phối hợp: Sở Tài chính,
Sở Kế hoạch Đầu tư, Sở Khoa học và Công nghệ
Chương trình nhánh 4.4: Đẩy mạnh
việc thu phí nước thải công nghiệp, tập trung đối với các ngành nghề sản xuất có
tải lượng ô nhiễm cao
Mục tiêu: Nâng cao nhận thức của
cộng đồng doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố tham gia nộp phí Bảo vệ môi trường
đối với nước thải công nghiệp; tuân thủ nguyên tắc “Người gây ô nhiễm phải trả
tiền” nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường và tăng thêm nguồn tài chính cho chiến
lược Bảo vệ môi trường của Thành phố cũng như của cả nước.
Cơ quan chủ trì: Sở Tài nguyên
và Môi trường
Cơ quan phối hợp: Sở Tài chính, Ủy
ban nhân dân quận - huyện, Ban Quản lý các Khu chế xuất và công nghiệp.
Chương trình nhánh 4.5: Nghiên cứu
việc thu phí bảo vệ môi trường đối với các lọai chất thải khác (khí thải, rác
thải sinh hoạt, công nghiệp, y tế, nguy hại từ các hộ gia đình và tổ chức).
Mục tiêu: Tuân thủ nguyên tắc
“Người gây ô nhiễm phải trả tiền” nhằm giảm thiểu ô nhiễm và tăng thêm nguồn
tài chính cho chiến lược Bảo vệ môi trường của thành phố.
Cơ quan chủ trì: Sở Tài nguyên
và Môi trường
Cơ quan phối hợp: Sở Tài chính
Nhiệm vụ 2:
Đẩy mạnh hoạt động khoa học kỹ thuật công nghệ
Chương trình nhánh 4.6: Nghiên cứu
mô hình tái chế, tái sử dụng chất thải.
Mục tiêu: Giới thiệu mô hình
thích hợp nhằm tái chế, tái sử dụng chất thải rắn sinh hoạt và công nghiệp.
Cơ quan chủ trì: Sở Khoa học và
Công nghệ.
Cơ quan phối hợp: Sở Tài nguyên
và Môi trường.
Chương trình nhánh 4.7: Nghiên cứu
các giải pháp công nghệ tiên tiến trong xử lý ô nhiễm, khắc phục suy thóai môi
trường.
Mục tiêu: Nghiên cứu, đánh giá,
chọn lựa các giải pháp công nghệ tiên tiến trong xử lý ô nhiễm, khắc phục suy
thoái môi trường, sử dụng hiệu quả tài nguyên năng lượng.
Cơ quan chủ trì: Sở Khoa học và
Công nghệ.
Cơ quan phối hợp: Sở Tài nguyên
và Môi trường.
Chương trình nhánh 4.8: Nghiên cứu
ứng dụng công nghệ sạch
Mục tiêu: Nghiên cứu,
phổ biến các giải pháp công nghệ sạch, thân thiện với môi trường.
Cơ quan chủ trì: Sở Khoa học và
Công nghệ.
Cơ quan phối hợp: Sở Tài nguyên
và Môi trường.
Chương trình nhánh 4.9: Nghiên cứu
lún mặt đất và động đất
Mục tiêu: Nghiên cứu đề án quan
trắc lún mặt đất và đề án phân vùng nhỏ động đất thành phố Hồ Chí Minh.
Cơ quan chủ trì: Sở Khoa học và
Công nghệ.
Cơ quan phối hợp: Sở Tài nguyên
và Môi trường.
Chương
trình 5:
HỢP TÁC VÙNG VÀ QUỐC TẾ
VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
Nhiệm vụ 1:
Hợp tác khu vực về bảo vệ môi trường
Chương trình nhánh 5.1: Phối hợp
với 11 tỉnh (Đắc Nông, Đắk Lắk, Lâm Đồng, Bình Thuận, Ninh Thuận, Tây Ninh,
Bình Dương, Bình Phước, Đồng Nai, Long An, Bà Rịa Vũng Tàu) thực hiện các nhiệm
vụ của Đề án bảo vệ môi trường lưu vực hệ thống sông Đồng Nai
Mục tiêu: Phối hợp có hiệu quả với
các tỉnh để khắc phục tình trạng ô nhiễm nguồn nước, sử dụng hiệu quả và bền vững
tài nguyên nước trên hệ thống sông Đồng Nai
Cơ quan chủ trì: Sở Tài nguyên
và Môi trường
Cơ quan phối hợp: Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính
Chương trình nhánh 5.2: Điều chỉnh
chiến lược quản lý môi trường thành phố.
Mục tiêu: Rà soát, điều chỉnh bổ
sung mục tiêu, nội dung phù hợp với các chủ trương mới của Đảng và Chính phủ;
Xây dựng chương trình hành động; Đề xuất tổ chức điều phối triển khai.
Cơ quan chủ trì: Sở Tài nguyên
và Môi trường
Cơ quan phối hợp:
Chương trình nhánh 5.3: Quy họach
tổng thể môi trường gắn kết với quy họach phát triển kinh tế xã hội thành phố Hồ
Chí Minh đến năm 2010 định hướng đến 2020.
Mục tiêu: Nghiên cứu Quy hoạch tổng
thể môi trường gắn kết với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
Cơ quan chủ trì: Sở Tài nguyên
và Môi trường.
Cơ quan phối hợp: Sở Khoa học và
Công nghệ, Sở Quy hoạch - Kiến trúc, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính.
Nhiệm vụ 2:
Hợp tác song phương, đa phương trong việc kiểm tra, gíam sát bảo vệ môi trường
Chương trình nhánh 5.4: Phối hợp
kiểm tra, kiểm soát ô nhiễm công nghiệp, đặc biệt đối với các khu công nghiệp,
cơ sở sản xuất trong địa bàn lân cận các tỉnh.
Mục tiêu: Hạn chế và ngăn ngừa ô
nhiễm môi trường trong khu vực; Tăng cường hiệu lực pháp luật đối với việc thực
thi các quy định pháp luật về bảo vệ môi trường.
Cơ quan chủ trì: Sở Tài nguyên
và Môi trường
Cơ quan phối hợp: Ban Quản lý
các khu chế xuất và công nghiệp
Chương trình nhánh 5.5: Phối hợp
trao đổi thông tin, ứng phó sự cố tràn dầu; Chia sẻ cơ sở dữ liệu môi trường
thông qua báo cáo quan trắc môi trường, báo cáo hiện trạng môi trường.
Mục tiêu: Quản lý thông tin về
năng lực ứng cứu sự cố tràn dầu tại thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh thành
trong khu vực; Trao đổi thông tin liên lạc giữa các cơ quan chức năng thường
xuyên về kiểm soát sự cố tràn dầu bao gồm phòng ngừa, ứng cứu và khắc phục sự cố;
Tăng cường đào tạo, tập huấn, trao đổi kinh nghiệm để nâng cao năng lực và sự
phối hợp ứng phó sự cố môi trường. Trao đổi thông tin dữ liệu môi trường thông
qua báo cáo quan trắc môi trường, báo cáo hiện trạng môi trường.
Cơ quan chủ trì: Sở Tài nguyên
và Môi trường
Cơ quan phối hợp: Sở Giao thông
Công chính
Chương trình nhánh 5.6: Phối hợp
với các tỉnh thành trong khu vực kinh tế trọng điểm phía Nam đầu tư xây dựng
Nhà máy xử lý chất thải nguy hại của khu vực
Mục tiêu: xử lý toàn bộ chất thải
công nghiệp, chất thải nguy hại trong khu vực.
Cơ quan chủ trì: Sở Tài nguyên
và Môi trường.
Cơ quan phối hợp: Sở Kế hoạch và
Đầu tư, Sở Tài chính.
Chương trình nhánh 5.7: Xúc tiến
tiến độ thực hiện các dự án tài trợ quốc tế, dự án vay ODA trong lĩnh vực bảo vệ
môi trường
Mục tiêu: Xúc tiến tiến độ thực
hiện các dự án: Dự án cải thiện môi trường nước, Dự án vệ sinh môi trường nước
kênh Nhiêu Lộc - Thị Nghè, Dự án cải thiện môi trường, Dự án cải thiện kênh Tân
Hóa - Lò Gốm, Dự án nâng cấp đô thị.
Cơ quan chủ trì: Sở Kế hoạch và
Đầu tư
Cơ quan phối hợp: các Sở - Ban -
Ngành, Ban Quản lý các dự án.
III- TỔ
CHỨC THỰC HIỆN:
Yêu cầu các Sở, Ban, Ngành, Ủy
ban nhân dân quận - huyện quán triệt sâu sắc và thực hiện có hiệu quả Nghị quyết
số 41-NQ/TW của Bộ Chính trị, Chương trình hành động của Thành ủy và kế hoạch
triển khai của Ủy ban nhân dân thành phố. Phân công cụ thể như sau:
Sở Tài nguyên và Môi trường: Là
cơ quan thường trực, giúp Ủy ban nhân dân thành phố theo dõi, đôn đốc, tổng hợp
kết quả thực hiện các chương trình, định kỳ báo cáo hàng năm. Chủ trì, phối hợp
với các Sở, Ban, Ngành liên quan và các tổ chức đoàn thể liên quan xây dựng đề
cương chi tiết, lộ trình tổ chức thực hiện.
Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì,
phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các Sở, Ban, Ngành liên quan xây dựng
kế hoạch đầu tư thực hiện các chương trình.
Sở Tài chính: Chủ trì, phối hợp
với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài nguyên và Môi trường và các Sở, Ban, Ngành
liên quan cân đối ngân sách để đảm bảo nguồn chi ngân sách để thực hiện các
chương trình.
Các Sở, Ban, Ngành, Ủy ban nhân
dân quận - huyện được giao nhiệm vụ là cơ quan chủ trì thực hiện có trách nhiệm
xây dựng nội dung đề cương chi tiết, lộ trình và tổ chức thực hiện các chương
trình.
Các Sở, Ban, Ngành, Ủy ban nhân
dân quận - huyện được giao nhiệm vụ là cơ quan phối hợp thực hiện có trách nhiệm
phối hợp thực hiện có hiệu quả các chương trình./.