ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 980/QĐ-UBND
|
Quảng Ngãi, ngày 29 tháng 5 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI ĐẾN NĂM 2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
QUẢNG NGÃI
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Phòng, chống thiên tai
ngày 19/6/2013;
Căn cứ Nghị định số 66/2014/NĐ-CP
ngày 04/7/2014 của Chính phủ Quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Phòng, chống thiên tai;
Căn cứ Nghị định số 139/2013/NĐ-CP
ngày 22/10/2013 của Chính phủ Quy định xử phạt vi phạm hành chính về khai thác
và bảo vệ công trình thủy lợi; đê điều; phòng, chống lụt, bão;
Căn cứ Quyết định số 1061/QĐ-TTg
ngày 01/7/2014 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch triển khai thi hành Luật
Phòng, chống thiên tai;
Căn cứ Quyết định số
46/2014/QĐ-TTg ngày 15/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ Quy định về dự báo, cảnh
báo và truyền tin thiên tai;
Căn cứ Quyết định số
44/2014/QĐ-TTg ngày 15/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ Quy định chi tiết về cấp
độ rủi ro thiên tai;
Căn cứ Quyết định số 1857/QĐ-BTNMT
ngày 29/8/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc phê duyệt và
công bố kết quả phân vùng bão và xác định nguy cơ bão, nước dâng do bão cho khu
vực ven biển Việt Nam;
Căn cứ Quyết định số 142/QĐ-UBND
ngày 17/3/2015 của UBND tỉnh ban hành Quy định chi tiết một số nội dung về
phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 1310/TTr-SNNPTNT ngày 08/5/2017
về việc ban hành Kế hoạch Phòng, chống thiên tai giai đoạn 2016 - 2020 trên địa
bàn tỉnh Quảng Ngãi,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Kế hoạch
phòng, chống thiên tai đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Trưởng Ban Chỉ huy
Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành
tỉnh; Chủ tịch UBND và Trưởng Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu
nạn các huyện, thành phố và Thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Ban Chỉ đạo Trung ương về PCTT;
- Các bộ: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư,
Xây dựng, Giao thông vận tải;
- Thường trực Tỉnh ủy (báo cáo);
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Chi cục Phòng, chống thiên tai khu vực miền Trung và Tây nguyên;
- Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh;
- Các Đoàn thể chính trị - xã hội tỉnh;
- Báo Quảng Ngãi, Đài PT-TH tỉnh;
- VPUB: PCVP(NL), các Phòng n/cứu, CB-TH;
- Lưu: VT, NN-TN(tnh293).
|
CHỦ
TỊCH
Trần Ngọc Căng
|
KẾ HOẠCH
PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI ĐẾN NĂM 2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 980/QĐ-UBND ngày 29/5/2017 của Chủ tịch
UBND tỉnh)
Phần I:
ĐẶC ĐIỂM, TÌNH HÌNH CHUNG
I. Căn cứ pháp lý
Luật Phòng, chống thiên tai ngày
19/6/2013;
Nghị định số 66/2014/NĐ-CP ngày
04/7/2014 của Chính phủ Quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Phòng, chống thiên tai;
Nghị định số 139/2013/NĐ-CP ngày
22/10/2013 của Chính phủ Quy định xử phạt vi phạm hành chính về khai thác và bảo
vệ công trình thủy lợi; đê điều; phòng, chống lụt, bão;
Quyết định số 1061/QĐ-TTg ngày
01/7/2014 của Thủ tướng Chính phủ Ban hành kế hoạch triển khai thi hành Luật
Phòng, chống thiên tai;
Quyết định số 46/2014/QĐ-TTg ngày
15/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ Quy định về dự báo, cảnh báo và truyền tin
thiên tai;
Quyết định số 44/2014/QĐ-TTg ngày
15/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ Quy định chi tiết về cấp độ rủi ro thiên tai;
Quyết định số 1857/QĐ-BTNMT ngày
29/8/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc phê duyệt và công bố
kết quả phân vùng bão và xác định nguy cơ bão, nước dâng do bão cho khu vực ven
biển Việt Nam.
II. Điều kiện tự nhiên
Quảng Ngãi là tỉnh duyên hải miền
Trung. Toàn tỉnh có 14 đơn vị hành chính cấp huyện, bao gồm: 01 thành phố, 06
huyện đồng bằng, 06 huyện miền núi và 01 huyện đảo; với tổng số 184 xã, phường,
thị trấn. Trong đó:
- Có 04 huyện, thành phố đồng bằng tiếp
giáp với biển, với tổng chiều dài bờ biển khoảng 130 km, vừa có một tiềm năng
to lớn về kinh tế biển nhưng lại vừa tiềm ẩn mối nguy cơ do sóng dữ, xâm thực
gây nên tình trạng sạt lở ở ven bờ.
- Diện tích 06 huyện miền núi của tỉnh
chiếm trên 62% diện tích tự nhiên toàn tỉnh, có địa hình tương đối phức tạp,
dân cư thưa thớt ít tập trung. Trên một số vùng do biến động địa chất đã xảy ra
sạt lở và tiềm ẩn nguy cơ sạt lở làm ảnh hưởng tới tâm lý, đời sống sinh hoạt,
tính mạng và tài sản của người dân.
- Đặc biệt, tỉnh có huyện đảo Lý Sơn
nằm cách đất liền khoảng 15 hải lý về hướng Đông Bắc. Đây là địa điểm hết sức
nhạy cảm với thiên tai trên biển như: bão, áp thấp nhiệt đới, gió mạnh, hạn hán
và nguy cơ rủi ro cao về sóng thần. Vì vậy, Lý Sơn là địa bàn thường xuyên bị
cô lập khi có thiên tai xảy ra nên thường gặp rất nhiều khó khăn, nhất là trong
mùa mưa, bão.
Mạng lưới sông suối phân bố tương đối
dày và khá đồng đều trên địa bàn tỉnh. Trong đó, có 04 con sông lớn, có tác động
nhiều đến đời sống và sự phát triển kinh tế - xã hội, gồm các sông: Trà Bồng,
Trà Khúc, Vệ và Trà Câu. Tuy nhiên, các sông này có độ dốc tương đối lớn, thời
gian tập trung nước nhanh, dòng chảy mạnh nên lũ, lụt, sạt lở thường xuyên xảy
ra trong mùa mưa, bão hàng năm. Phần lớn dân cư sinh sống tập trung dọc theo
các sông, suối nên nguy cơ rủi ro lũ, lụt rất cao.
III. Tình hình dân sinh, kinh tế -
xã hội và cơ sở hạ tầng
1. Dân cư: (Chi tiết có Biểu số 1 kèm theo)
- Tổng dân số (đến tháng 9/2016):
1.298.220 người.
- Thành phần dân tộc: Kinh, H’re,
Cadong, Cor.
- Số người ở độ tuổi lao động:
779.391 người.
2. Tình hình dân sinh: (Chi tiết có Biểu số 2 kèm theo)
- Tổng số hộ trên địa bàn tỉnh:
354.552 hộ.
- Tổng số hộ nghèo: 47.036 hộ (chiếm
tỷ lệ 13,27 %).
- Tổng số hộ cận nghèo: 31.028 hộ
(chiếm tỷ lệ 8,75 %).
3. Nhà ở: (Chi tiết có Biểu số 2 kèm theo)
- Nhà kiên cố: 123.921 cái.
- Nhà bán kiên cố: 157.627 cái.
- Nhà thiếu kiên cố: 33.044 cái.
- Nhà đơn sơ: 6.095 cái.
Phần II:
NỘI DUNG KẾ HOẠCH PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI ĐẾN
NĂM 2020
I. Đánh giá thiên
tai
1. Lịch sử thiên tai (05 năm
2010 - 2015)
Trong giai đoạn từ năm 2010 - 2015, tỉnh
Quảng Ngãi đã chịu ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp của 23 đợt lũ, 47 cơn bão,
22 đợt áp thấp nhiệt đới (ATNĐ) và nhiều đợt lốc, sét làm cho 84 người chết,
240 người bị thương, hơn 3.000 ngôi nhà bị hư hỏng, sập đổ, tổng giá trị thiệt
hại về kinh tế gần 3.000 tỷ đồng.
Ngoài ra, nắng nóng xảy ra gay gắt
cùng với các đợt không khí lạnh mạnh diễn ra trong các năm qua làm ảnh hưởng lớn
đến đời sống, sản xuất của nhân dân.
Bảng 1: Tình hình thiệt hại do
thiên tai gây ra trong 05 năm gần đây trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
TT
|
Thiệt
hại
|
Đơn
vị
|
2010
|
2011
|
2012
|
2013
|
2014
|
2015
|
Tổng
|
1
|
Người chết, mất tích
|
người
|
32
|
13
|
6
|
25
|
1
|
7
|
84
|
2
|
Người bị thương
|
người
|
45
|
7
|
3
|
167
|
7
|
11
|
240
|
3
|
Nhà sập, cuốn trôi
|
cái
|
66
|
15
|
9
|
1.014
|
20
|
7
|
1.131
|
4
|
Nhà bị hư hỏng
|
cái
|
148
|
59
|
196
|
1.175
|
734
|
623
|
2.312
|
5
|
Phòng học bị thiệt hại
|
phòng
|
9
|
9
|
12
|
558
|
9
|
8
|
605
|
7
|
Trạm y tế bị thiệt hại
|
phòng
|
|
|
1
|
10
|
1
|
|
12
|
9
|
Nông - Lâm nghiệp
|
tỷ đồng
|
29,35
|
51,2
|
1,2
|
578,8
|
3,9
|
74,0
|
738,45
|
10
|
Thủy lợi
|
tỷ đồng
|
75,00
|
128,00
|
4,50
|
207,70
|
|
18,00
|
415,20
|
11
|
Giao thông
|
tỷ đồng
|
312,27
|
248,00
|
19,00
|
725,90
|
|
65,00
|
1.305,17
|
12
|
Thủy sản
|
tỷ đồng
|
24,50
|
9,00
|
1,00
|
39,60
|
|
3,10
|
77,20
|
|
- Tàu thuyền bị chìm
|
cái
|
22
|
12
|
5
|
14
|
11
|
5
|
69
|
|
- Tàu thuyền bị hư hỏng
|
cái
|
2
|
1
|
|
43
|
1
|
1
|
48
|
13
|
Thông tin liên lạc
|
tỷ đồng
|
|
0,03
|
0,40
|
4,10
|
|
|
4,53
|
14
|
Công nghiệp
|
tỷ đồng
|
1,00
|
0,15
|
0,02
|
52,10
|
|
0,25
|
53,52
|
15
|
Nước sạch, vệ sinh môi trường
|
tỷ đồng
|
7,00
|
3,50
|
|
83,50
|
|
0,10
|
94,10
|
16
|
Về Công trình
|
tỷ đồng
|
2,11
|
1,50
|
0,25
|
|
0,18
|
0,32
|
4,36
|
17
|
Thiệt hại khác
|
tỷ đồng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng
giá trị thiệt hại
|
tỷ
đồng
|
474,03
|
453,38
|
32,30
|
1.829,80
|
15,83
|
171,39
|
2.976,73
|
2. Xác định loại hình thiên tai
và cấp độ rủi ro thiên tai có khả năng xảy ra tại địa phương
a) Các loại hình thiên tai thường
xuyên xảy ra:
a1) Bão và áp thấp nhiệt đới:
- Tần suất xuất hiện trung bình: 0,28
cơn/năm.
- Thời gian xuất hiện phổ biến: Từ
tháng 5 đến tháng 12.
- Cường độ bão xuất hiện nhiều (khi
đổ bộ): Từ cấp 9 đến cấp 12.
a2) Lũ, ngập lụt:
- Tần suất xuất hiện trung bình: Từ 5
- 7 đợt lũ/năm.
- Thời gian xuất hiện:
+ Lũ tiểu mãn: Thường xuất hiện vào
tháng 5 hoặc tháng 6.
+ Lũ sớm: Thường xuất hiện vào cuối
tháng 8 đầu tháng 9.
+ Lũ chính vụ: Thường xuất hiện vào
tháng 10 đầu tháng 11.
+ Lũ muộn: Thường xuất hiện vào cuối
tháng 12, đầu tháng 1 năm sau.
- Đỉnh lũ xuất hiện nhiều: Từ mức BĐ3
đến BĐ3+1m.
a3) Lũ quét:
Các huyện miền núi của tỉnh gồm: Tây
Trà, Trà Bồng, Sơn Hà, Sơn Tây, Minh Long, Ba Tơ là những nơi có nguy cơ xảy ra
lũ quét cao. Lũ quét thường phát sinh bất ngờ, xảy ra trong phạm vi hẹp, nhưng
rất khốc liệt và gây ra thiệt hại nghiêm trọng về người và tài sản. Lũ quét là
loại hình thiên tai hiện nay chưa dự báo được, công tác phòng tránh là hết sức
khó khăn.
a4) Sạt lở bờ sông, bờ biển:
Tình hình sạt lở bờ sông, bờ biển
trên địa bàn tỉnh hiện nay diễn ra khá phức tạp, xảy ra hầu hết trên tất cả các
con sông, suối, bờ biển. Tốc độ sạt lở bình quân từ 5 - 10m/năm, có những vùng
lên đến hơn 30m/năm (phần lớn là các huyện ven biển và trên 4 hệ thống sông
lớn của tỉnh là các sông: Trà Bồng, Trà Khúc, Trà Câu và Sông Vệ).
a5) Sạt lở núi:
Sạt lở núi xảy ra hầu hết trên tất cả
các huyện miền núi, hiện nay có 75 điểm có nguy cơ sạt lở núi, trong đó có 18
điểm có nguy cơ cao, phân bố ở các huyện: Ba Tơ, Trà Bồng, Tây Trà, Minh Long,
Sơn Hà và Sơn Tây.
a6) Gió mùa Đông Bắc (Không khí lạnh):
Gió mùa Đông Bắc thường ảnh hưởng đến
thời tiết Quảng Ngãi từ tháng 10 năm trước đến tháng 3 năm sau. Trung bình hàng
năm có 14 đến 15 đợt gió mùa Đông Bắc gây ảnh hưởng đến địa bàn tỉnh; những đợt
gió mùa Đông Bắc tràn về thường kết hợp với nhiễu động nhiệt đới ở phía Nam Biển
Đông như bão, áp thấp nhiệt đới, dãy hội tụ nhiệt đới,..., gây ra mưa to kéo
dài nhiều ngày hình thành những trận lũ lớn, gây ngập lụt nghiêm trọng. Gió mùa
Đông Bắc thường ảnh hưởng trên phạm vi toàn tỉnh.
a7) Dông, lốc, sét:
Ở Quảng Ngãi, bình quân hàng năm có
85 - 110 ngày có dông, ở vùng núi là nơi xảy ra dông nhiều nhất, ngược lại vùng
hải đảo chỉ có khoảng 35 ngày. Năm 2008, có 10 trận dông, lốc lớn, xuất hiện cả
gió xoáy mạnh xảy ra vào các tháng 3, 5, 6, 7, 10 và 11. Dông, lốc, sét xảy ra
khá thường xuyên hàng năm trên địa bàn các khu vực thuộc tỉnh.
Ngoài ra, cũng có một số loại hình
thiên tai khác xuất hiện trên địa bàn tỉnh như: Hạn hán, xâm nhập mặn, nước biển
dâng, mưa đá, sương mù, sương muối, gió Tây Nam, rét đậm, rét hại, gió mạnh
trên biển,... và tiềm ẩn nguy cơ động đất, sóng thần.
b) Đánh giá cấp rủi ro thiên tai cho
các khu vực:
b1) Đối với bão:
Các cấp độ rủi ro được quy định tại
Điều 3, Quyết định số 44/2014/QĐ-TTg ngày 15/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ quy
định chi tiết về cấp độ rủi ro thiên tai. Trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, các khu
vực bị ảnh hưởng đối với các cấp độ rủi ro thiên tai đối với bão, áp thấp nhiệt
đới như sau:
Cấp
độ rủi ro thiên tai
|
Vị
trí hoạt động của bão
|
Khu
vực ảnh hưởng
|
3
|
Bão mạnh cấp 10, cấp 11 hoạt động
trên biển Đông, vùng biển ven bờ, trên đất liền tỉnh Quảng Ngãi và các tỉnh
lân cận (Quảng Nam, Bình Định).
|
- Các huyện bị ảnh hưởng trực tiếp:
Bình Sơn, Mộ Đức, Đức phổ, Lý Sơn và thành phố Quảng Ngãi;
- Các huyện bị ảnh hưởng gián tiếp:
Sơn Tịnh, Tư Nghĩa, Ba Tơ, Minh Long, Nghĩa Hành, Sơn Hà, Sơn Tây, Tây Trà,
Trà Bồng;
- Tàu thuyền và ngư dân hoạt động
trên biển Đông.
|
4
|
- Bão mạnh cấp 12 đến cấp 15 hoạt động
trên vùng biển ven bờ, trên đất liền tỉnh Quảng Ngãi và các tỉnh lân cận (Quảng
Nam, Bình Định);
- Siêu bão từ cấp 16 trở lên hoạt động
trên biển Đông.
|
- Toàn tỉnh;
- Tàu thuyền và ngư dân hoạt động
trên biển Đông.
|
5
|
Siêu bão từ cấp 16 trở lên hoạt động
trên vùng biển ven bờ, trên đất liền tỉnh Quảng Ngãi và các tỉnh lân cận (Quảng
Nam, Bình Định).
|
- Toàn tỉnh;
- Tàu thuyền và ngư dân hoạt động
trên biển Đông.
|
Ngoài ra, còn tùy thuộc vào khu vực
bão đổ bộ hoặc ảnh hưởng trực tiếp mà các huyện, thành phố bị ảnh hưởng nhiều
hay ít, khi đó sẽ xác định cụ thể để phục vụ chỉ huy, chỉ đạo, triển khai ứng
phó với bão.
b2) Đối với lốc, sét, mưa đá:
Cấp độ 1, 2.
Khu vực có khả năng xảy ra lốc, sét,
mưa đá là bất kỳ khu vực nào trên địa bàn tỉnh, thời gian xảy ra nhiều nhất tập
trung từ tháng 4 - 7 hàng năm.
b3) Đối với lũ, ngập lụt:
Sông
|
Trà
Khúc
|
Vệ
|
Trà
Bồng
|
Trà
Câu
|
Cấp
độ 1
|
BĐ2
- BĐ3
|
BĐ2
- BĐ3
|
BĐ3
- BĐ3+1m
|
BĐ3
- BĐ3+1m
|
Cấp
độ 2
|
BĐ3
- BĐ3+1m
|
BĐ3
- BĐ3+1m
|
BĐ3+1m
- Lũ lịch sử
|
BĐ3+1m
- Lũ lịch sử
|
Cấp độ
3
|
BĐ3+1m
- Lũ lịch sử
|
BĐ3+1m
- Lũ lịch sử
|
Trên
lũ lịch sử
|
Trên
lũ lịch sử
|
Cấp
độ 4
|
Trên
lũ lịch sử
|
Trên
lũ lịch sử
|
|
|
- Cấp độ 1:
Mực nước lũ cao từ báo động 2 đến báo
động 3 trên các sông: Trà Khúc, Vệ (tại các Trạm thủy văn: Tại Cầu Sông Vệ
trên sông Vệ và Cầu Trà Khúc trên sông Trà Khúc).
Mực nước lũ cao từ báo động 3 đến
trên báo động 3 khoảng 01m trên sông: Trà Bồng, Trà Câu (tại các Trạm thủy
văn: Cầu Châu Ổ trên sông Trà Bồng và Cầu Trà Câu trên sông Trà Câu).
Khu vực bị ảnh hưởng là các xã vùng hạ
du ven các sông Trà Khúc, sông Vệ thuộc địa bàn các huyện: Sơn Tịnh, Tư Nghĩa
và các xã, phường ngoài khu vực trung tâm thành phố Quảng Ngãi; các xã vùng hạ
du các sông: Trà Bồng, Trà Câu thuộc các huyện: Bình Sơn, Đức Phổ.
- Cấp độ 2:
Mực nước lũ cao từ báo động 3 đến
trên báo động 3 khoảng 01m trên các sông: Trà Khúc, Vệ (tại các Trạm thủy
văn: Tại Cầu Sông Vệ trên sông Vệ và Cầu Trà Khúc trên sông Trà Khúc).
Mực nước lũ cao từ trên báo động 3
khoảng 01 m đến mức lũ lịch sử trên các sông: Trà Bồng, Trà Câu (tại các Trạm
thủy văn: Cầu Châu Ổ trên sông Trà Bồng và Cầu Trà Câu trên sông Trà Câu).
Khu vực bị ảnh hưởng là các xã vùng hạ
du các sông nêu trên thuộc các huyện: Bình Sơn, Sơn Tịnh, Tư Nghĩa, Mộ Đức,
Nghĩa Hành, Đức Phổ, các xã, phường ngoài khu vực trung tâm thành phố Quảng
Ngãi và các xã, thị trấn vùng thượng du ven các sông: Trà Bồng, Trà Khúc, Vệ
thuộc các huyện: Trà Bồng, Sơn Hà, Ba Tơ, Minh Long.
- Cấp độ 3:
Mực nước lũ cao từ trên báo động 3
khoảng 01m đến mức lũ lịch sử trên các sông: Trà Khúc, Vệ (tại các Trạm thủy
văn: Tại Cầu Sông Vệ trên sông Vệ và Cầu Trà Khúc trên sông Trà Khúc).
Mực nước lũ cao trên mức lũ lịch sử tại
các sông Trà Bồng, Trà Câu (tại các Trạm thủy văn: Cầu Châu Ổ trên sông Trà
Bồng và Cầu Trà Câu trên sông Trà Câu).
Khu vực bị ảnh hưởng là các xã vùng hạ
du các sông nêu trên thuộc các huyện: Bình Sơn, Sơn Tịnh, Tư Nghĩa, Mộ Đức,
Nghĩa Hành, Đức Phổ, thành phố Quảng Ngãi và các xã, thị trấn ở vùng thượng du
ven các sông trên thuộc các huyện: Trà Bồng, Sơn Hà, Ba Tơ, Minh Long.
- Cấp độ 4:
Mực nước lũ cao trên mức lũ lịch sử tại
các sông: Trà Khúc, Vệ.
Khu vực bị ảnh hưởng là các xã vùng hạ
du các sông trên thuộc các huyện: Sơn Tịnh, Tư Nghĩa, Mộ Đức, Nghĩa Hành, thành
phố Quảng Ngãi và các xã, thị trấn ven lưu vực các sông Trà Khúc, Vệ thuộc các
huyện Sơn Hà, Ba Tơ, Minh Long.
Ngoài ra, mức rủi ro do lũ, lụt sẽ được
tăng cấp khi có tác động tổ hợp các thiên tai khác (theo Khoản 6, Điều 10, Quyết
định số 44/2014/QĐ-TTg ngày 15/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ).
b4) Đối với lũ quét:
Các khu vực có nguy cơ xảy ra lũ quét
bao gồm các huyện miền núi: Ba Tơ, Minh Long, Sơn Hà, Sơn Tây, Tây Trà và các
xã miền núi thuộc các huyện đồng bằng, bao gồm: Đức Phú (Mộ Đức); Phổ Cường, Phổ
Khánh, Phổ Thạnh, Phổ Nhơn, Phổ Hòa, Phổ Châu (Đức Phổ); Bình An, Bình Khương
(Bình Sơn); Nghĩa Thọ, Nghĩa Sơn (Tư Nghĩa).
b5) Đối với sạt lở đất, sụt lún đất
do dòng chảy hoặc mưa lớn:
Khu vực có nguy cơ cao bị ảnh hưởng
được xác định là tất cả các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh, cấp độ rủi ro từ
1 đến 2, tùy theo diễn biến mưa tại các khu vực.
b6) Đối với gió mạnh trên biển:
- Cấp độ 1: Ảnh hưởng chủ yếu các
tàu, thuyền hoạt động trên biển.
- Cấp độ 2: Ngoài các tàu, thuyền
đang hoạt động trên biển, các khu vực dân cư ven biển, đảo Lý Sơn và các phương
tiện, tàu, thuyền neo đậu tại các cảng neo trú được xác định có nguy cơ cao gặp
nguy hiểm.
- Cấp độ 3: Ngoài các tàu, thuyền
đang hoạt động trên biển, các khu vực dân cư ven biển, đảo Lý Sơn, Khu kinh tế
Dung Quất và các phương tiện, tàu, thuyền neo đậu tại các khu neo trú được xác
định có nguy cơ cao gặp nguy hiểm.
Ngoài ra, đối với các loại hình thiên
tai khác: Nắng nóng, hạn hán, xâm nhập mặn, động đất, sóng thần,... đã được quy
định cụ thể tại Quyết định số 44/2014/QĐ-TTg ngày 15/8/2014 của Thủ tướng Chính
phủ quy định chi tiết về cấp độ rủi ro thiên tai. Các khu vực bị ảnh hưởng tùy
thuộc vào quy mô, diễn biến của các loại hình thiên tai này.
II. Đánh giá tình
trạng dễ bị tổn thương
1. Về tàu, thuyền
Toàn tỉnh Quảng Ngãi hiện có hơn
5.500 tàu cá, trong đó có 900 tàu thường xuyên hoạt động ở ngư trường Hoàng Sa,
Trường Sa, DK1 và các vùng biển tiếp giáp với các nước trong khu vực; khoảng 1.500
tàu hoạt động ở vùng biển các tỉnh từ Hải Phòng đến Kiên Giang. Vì vậy, khi
bão, ATNĐ xảy ra bất cứ khu vực nào trên biển Đông đều ảnh hưởng đến tàu thuyền
và ngư dân Quảng Ngãi.
Quảng Ngãi có 06 cửa lạch chính là Sa
Cần, Sa Kỳ, Cổ Lũy, Cửa Lở, Mỹ Á và Sa Huỳnh, trong đó chỉ có cửa Sa Kỳ có độ
sâu ổn định, kín gió, thuận lợi cho tàu thuyền ra vào trong mùa mưa bão, còn lại
các cửa lạch khác có luồng ra vào chật hẹp và thường xuyên bồi lấp; có 02 khu
neo đậu tránh trú bão cho tàu cá là Tịnh Hòa và Lý Sơn được đầu tư xây dựng đảm
bảo an toàn cho việc tàu thuyền trú bão, nhưng mỗi khu neo đậu chỉ có sức chứa
không quá 300 tàu, còn lại các khu neo đậu khác đều dựa vào địa hình tự nhiên,
không đảm bảo an toàn và thường xuyên quá tải khi có bão lũ xảy ra, trong khi
đó số lượng tàu thuyền ngày càng tăng nhanh.
2. Về nhà ở và công trình cơ sở
hạ tầng
a) Về nhà ở:
So với những năm trước đây, hiện nay
nhà ở của dân và các công trình cơ sở hạ tầng đã được kiên cố hơn nhiều, tuy
nhiên do đời sống nhân dân còn gặp nhiều khó khăn, đa số người dân vùng nông
thôn, khu vực miền núi chưa đảm bảo điều kiện kinh tế để có thể xây dựng nhà an
toàn phòng, tránh thiên tai tốt hơn. Theo thống kê, hiện nay số lượng nhà ở tại
các địa phương chưa đảm bảo an toàn phòng, tránh thiên tai như sau:
- Nhà bán kiên cố: 157.627 cái;
- Nhà thiếu kiên cố: 33.044 cái;
- Nhà đơn sơ: 6.095 cái.
b) Về các công trình cơ sở hạ tầng:
- Công trình giao thông: Hiện nay, hầu
hết các tuyến đường giao thông: đường tỉnh, đường huyện, đường xã đã cơ bản được
kiên cố hóa, riêng đường giao thông nông thôn còn nhiều tuyến chưa được bê tông
hóa, bên cạnh đó tình hình mưa, lũ diễn ra phức tạp nên các tuyến đường thường
xuyên bị sạt lở, hư hỏng gây khó khăn trong việc giao thông, đi lại của nhân
dân, nhất là các tuyến giao thông tại các huyện miền núi.
- Công trình thủy lợi: Tính đến cuối
năm 2016, trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi đã đưa vào khai thác sử dụng 708 công
trình thủy lợi phục vụ tưới (bao gồm: 121 hồ chứa nước; 454 đập dâng, 05 đập
ngăn mặn và 128 trạm bơm). Trong đó 196 công trình được xây dựng từ năm 1989 trở
về trước, do đầu tư không đồng bộ và thi công chủ yếu bằng phương tiện thủ công
nên nhiều công trình hiện đang bị hư hỏng, xuống cấp, trong đó có 36 hồ chứa nước
bị hư hỏng, xuống cấp nặng cần được ưu tiên sửa chữa, nâng cấp. Ngoài ra, nguồn
vốn đầu tư khắc phục để duy tu, sửa chữa thường xuyên công trình còn nhiều hạn
chế, không đảm bảo; công tác quản lý, khai thác và bảo vệ còn nhiều tồn tại
chưa được khắc phục; diễn biến mưa lũ xảy ra với tần suất và cường độ ngày càng
cao làm cho nhiều công trình xuống cấp nghiêm trọng, không duy trì được năng lực
thiết kế, nhất là những hồ chứa nước vừa và nhỏ do các huyện, thành phố quản
lý.
- Hệ thống đê điều: Toàn tỉnh có
104.777m đê sông, đê biển và đê cửa sông; 40.703,8m kè lát mái và 4.853,5m mỏ
hàn. Hệ thống đê, kè hiện có của Quảng Ngãi chủ yếu mang tính chất tạm thời (trừ
hệ thống đê, kè được đầu tư bởi Ngân sách nhà nước, các dự án ODA và nguồn vốn
tu bổ đê điều hàng năm do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý).
- Công trình thủy điện: Hiện nay,
trên địa bàn tỉnh đã có các công trình thủy điện: Đakđrinh, Hà Nang, Cà Đú, Huy
Măng, Sông Riềng, Nước Trong. Trong các công trình trên, 02 công trình thủy điện:
Đakđrinh và Hà Nang là công trình có khả năng ảnh hưởng đến dân cư khi công
trình gặp sự cố hoặc xả lũ hồ chứa.
3. Về cơ cấu bộ máy tổ chức
PCTT và TKCN
Hàng năm, các địa phương, đơn vị đều
tổ chức thành lập, kiện toàn Ban Chỉ huy PCTT và TKCN. Tuy nhiên trong công tác
chỉ huy, chỉ đạo PCTT và TKCN các cấp vẫn bộc lộ những hạn chế sau:
- Thành viên Ban Chỉ huy PCTT và TKCN
các cấp chủ yếu thực hiện theo chế độ kiêm nhiệm, cấp huyện, xã chưa có cán bộ
chuyên trách thực hiện công tác. Ngoài ra, nhiều cán bộ thực hiện nhiệm vụ được
điều chuyển công tác khác nên vai trò tham mưu trong chỉ huy, chỉ đạo PCTT và
TKCN gặp nhiều khó khăn.
- Thành viên Ban Chỉ huy PCTT và TKCN
các địa phương (nhất là cấp xã) chưa được tập huấn, nâng cao nghiệp vụ về PCTT
và TKCN. Đội xung kích cứu hộ, cứu nạn thiếu kiến thức, chuyên môn, nghiệp vụ
trong công tác cứu hộ, cứu nạn.
4. Về nhận thức của người dân
- Đa số ngư dân đã có ý thức cao
trong việc phòng, tránh thiên tai và cứu hộ, cứu nạn. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều
ngư dân thiếu hợp tác với chính quyền trong triển khai phòng tránh thiên tai;
còn có trường hợp ngư dân lén lút vượt trạm kiểm soát, không liên lạc, chưa chấp
hành nghiêm chỉnh quy định kiểm tra, kiểm soát an toàn tàu, thuyền.
- Đối với người dân vùng đồng bằng:
cơ bản nhận thức trong việc phòng, chống bão đã tốt hơn trước nhiều. Tuy nhiên,
trong việc phòng, tránh lũ thì vẫn còn nhiều người dân chủ quan, trông chờ, ỷ lại
vào các cấp chính quyền nên khi có lũ lớn không có các biện pháp phòng, tránh
phù hợp, gây thiệt hại nặng nề về người, tài sản.
III. Đánh giá về
năng lực phòng, chống thiên tai
1. Về chỉ huy, chỉ đạo
- Hằng năm, các địa phương, đơn vị đều
tổ chức tổng kết công tác PCTT và TKCN và triển khai nhiệm vụ năm tiếp theo;
thành lập, kiện toàn Ban Chỉ huy PCTT và TKCN của địa phương, đơn vị mình; xây
dựng Phương án Ứng phó thiên tai hàng năm và Kế hoạch phòng chống thiên tai 05
năm (điều chỉnh nếu có) để làm cơ sở triển khai, thực hiện.
- Các văn bản quy định liên quan về
công tác PCTT và TKCN trên địa bàn tỉnh được các cấp, ngành ban hành, cụ thể:
+ Quyết định số 142/QĐ-UBND ngày
17/3/2016 của UBND tỉnh Quy định chi tiết một số nội dung về phòng, chống thiên
tai và tìm kiếm cứu nạn trên địa bàn tỉnh.
+ Quyết định số 191/QĐ-UBND ngày
24/11/2010 về ban hành một số chính sách hỗ trợ dân sinh, hỗ trợ sản xuất và cơ
chế khắc phục các công trình cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội bị thiệt hại do thiên
tai trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi và 101/QĐ-UBND ngày 12/4/2013 về việc sửa đổi,
bổ sung Điều 8 của Quy định một số chính sách hỗ trợ dân sinh, hỗ trợ sản xuất
và cơ chế khắc phục các công trình cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội bị thiệt hại do
thiên tai trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi ban hành kèm theo Quyết định số
191/QĐ-UBND ngày 24/11/2010 của UBND tỉnh Quảng Ngãi.
+ Các chỉ thị, văn bản về tăng cường
công tác PCTT và TKCN được ban hành hằng năm.
+ Tổng kết, đánh giá hàng năm về tình
hình thiên tai, công tác phòng, chống thiên tai và kịp thời khắc phục hậu quả
thiên tai, tình hình hoạt động của chính quyền các cấp đến ý thức, hành động của
người dân; xác định những tồn tại, hạn chế cần khắc phục;
xác định những vùng trọng điểm,... để xây dựng Kế hoạch Phòng chống thiên tai
trung hạn và hàng năm.
2. Các công trình có thể sơ tán
dân đến (Chi tiết có Biểu số 3 kèm theo)
Các công trình như: Trụ sở UBND, Trạm
Y tế, các Khách sạn, Trường học kiên cố,... là nơi có thể giúp nhân dân đến
tránh trú thiên tai an toàn. Theo thống kê, hiện nay toàn tỉnh có khoảng 1.206
điểm sơ tán, sức chứa 394.762 người.
3. Các vị trí neo đậu tàu, thuyền
tránh trú bão hiện có
Hiện trên địa bàn tỉnh có 06 cảng neo
trú dành cho các tàu, thuyền tránh trú bão. Tuy nhiên, các khu neo trú này chỉ
đảm bảo tàu, thuyền có công suất dưới 600CV. Riêng các tàu, thuyền có công suất
trên 600 CV, được hướng dẫn di chuyển đến các cảng neo trú tại các tỉnh bạn để
đảm bảo an toàn. Cụ thể:
TT
|
Tên
cảng/ khu neo đậu
|
Sức
chứa của khu vực neo đậu
|
1
|
Mỹ Á
|
Sức
chứa 400 tàu có công suất đến 500 CV/chiếc
|
2
|
Sa Huỳnh
|
Sức
chứa 500 tàu có công suất đến 600 CV/chiếc
|
3
|
Sa Kỳ - Cổ Lũy
|
Sức chứa
700 tàu có công suất đến 600 CV/chiếc
|
4
|
Sa Cần
|
Sức
chứa 250 tàu có công suất đến 400 CV/chiếc
|
5
|
Lý Sơn
|
Sức
chứa 400 tàu có công suất đến 400 CV/chiếc
|
6
|
Tịnh Hòa
|
Sức
chứa 300 tàu có công suất đến 400 CV/chiếc
|
Tổng số lượng tàu thuyền có thể
neo đậu tại các vị trí trên: 2.550 chiếc
4. Về phương tiện, trang thiết
bị cứu hộ, cứu nạn
a) Phương tiện, thiết bị (Chi tiết có
Biểu số 4 kèm theo).
b) Vật tư, vật liệu (Chi tiết có Biểu
số 4 kèm theo).
IV. Đánh giá về
các rủi ro do thiên tai có thể gây ra
Với đặc điểm khí hậu, thủy văn và địa
hình, nếu lũ xảy ra với tần suất 10% thì có 89 xã/ 184 xã thuộc các huyện,
thành phố bị ngập lũ. Trong khi đó, các công trình cơ sở hạ tầng, nhà ở của người
dân vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu tránh trú thiên tai, nhất là khi có lũ lớn hoặc
bão ảnh hưởng trực tiếp. Qua những đợt bão, lũ (2009, 2013, 2016) cho thấy nguy
cơ về người dân bị chết, bị thương do lũ là rất lớn.
- Đối với các công trình giao thông:
Nguy cơ về sạt lở trên các tuyến giao thông nhất là các tuyến giao thông tại
khu vực miền núi.
- Đối với công trình thủy lợi: Các
tuyến kênh mương có thể bị sạt lở, công trình hồ chứa nước, nhất là các hồ chứa
nước bị xuống cấp có nguy cơ mất an toàn, hư hỏng, gây nguy hiểm đến khu vực dân
cư vùng hạ du công trình.
- Đối với các tàu, thuyền và ngư dân:
Do đặc điểm hoạt động của tàu, thuyền tỉnh Quảng Ngãi trên khắp các vùng biển cả
nước. Trong đó có những khu vực có nguy cơ bị ảnh hưởng của bão, ATNĐ lớn như:
khu vực vùng biển quần đảo Hoàng Sa, Trường Sa; ngoài ra tàu, thuyền của ngư
dân chủ yếu là các tàu gỗ, công suất thấp nên nguy cơ về mất an toàn đối với
tàu thuyền và ngư dân là rất lớn.
- Đối với các diện tích sản xuất nông
nghiệp: Các diện tích sản xuất nông nghiệp của nhân dân hầu hết nằm tại vùng
trũng, thấp, do đó các diện tích nông nghiệp có thể bị ngập úng, hư hỏng, mất
mùa, ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống sản xuất của người dân.
Ngoài ra, các hạng mục cơ sở hạ tầng
của ngành y tế, giáo dục, xây dựng, công trình nước sạch vệ sinh môi trường,...
đều có nguy cơ bị thiệt hại khi có thiên tai xảy ra.
V. Phương án ứng
phó ứng với các cấp độ rủi ro thiên tai
1. Đối với bão, ATNĐ
a) Cấp độ rủi ro 3 và 4:
a1) Khi bão hoạt động trên biển Đông:
- Văn phòng thường trực Ban Chỉ huy
PCTT và TKCN tỉnh:
+ Ban hành theo thẩm quyền hoặc tham
mưu cho Trưởng Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh, UBND tỉnh các Công điện, văn bản
chỉ đạo các địa phương, đơn vị tổ chức phòng, tránh, ứng phó với bão.
+ Phối hợp với Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên
phòng tỉnh, UBND các huyện, thành phố ven biển, đảo thống kê các phương tiện,
tàu, thuyền đang hoạt động trên biển, báo cáo Trung ương, tỉnh để chỉ đạo.
+ Phối hợp Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên
phòng tỉnh, Sở Ngoại vụ tham mưu cho UBND tỉnh ban hành văn bản đề nghị Cục
Lãnh sự Bộ Ngoại giao can thiệp trong các trường hợp tàu, thuyền của tỉnh cần
vào các đảo hoặc lãnh thổ nước bạn để tránh, trú bão.
+ Yêu cầu các địa phương hướng dẫn,
kiểm tra nhân dân chằng chống nhà cửa, phát dọn cây cối, thu hoạch mùa màng,
thu dọn lồng bè,...
+ Chủ động phương án phòng, chống lũ
do mưa, bão có thể gây ra.
+ Sẵn sàng kế hoạch sơ tán dân.
+ Sẵn sàng lực lượng, phương tiện tìm
kiếm cứu nạn, cứu trợ.
- Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh:
+ Chỉ đạo các Đài canh TKCN trực thuộc
phối hợp cùng các gia đình chủ tàu thống kê, rà soát, kiểm đếm kỹ số lượng
phương tiện, tàu, thuyền của tỉnh. Cần chú ý, các phương tiện, tàu, thuyền ở
khu vực ảnh hưởng của bão, ATNĐ hoặc gió mạnh, hướng dẫn, yêu cầu phải quay vào
bờ hoặc di chuyển tránh trú bão.
+ Thống kê danh sách các tàu, thuyền
hoạt động trong khu vực nguy hiểm, báo cáo Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng, UBND tỉnh,
Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh để theo dõi, chỉ đạo.
- BCH PCTT và TKCN các huyện: ven biển,
Lý Sơn, TP Quảng Ngãi:
+ Phối hợp với các Đài canh TKCN của
Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, gia đình các chủ tàu, rà soát, thống kê cụ
thể các tàu, thuyền của địa phương đang hoạt động trên biển. Theo dõi chặt chẽ
thông tin diễn biến bão, ATNĐ. Sử dụng tất cả các phương tiện thông tin liên lạc
hiện có thông báo cho các chủ phương tiện, tàu, thuyền biết về diễn biến của
bão, ATNĐ để chủ động phòng, tránh.
+ Tổ chức hướng dẫn, kiểm tra nhân
dân chằng chống nhà cửa, phát dọn cây cối, thu hoạch nông sản,...
+ Các huyện ven biển phải chủ động đề
phòng lũ xảy ra, sẵn sàng phương án phòng, chống lũ do mưa, bão có thể gây ra.
+ Phân công kiểm tra, đôn đốc cấp xã
tại hiện trường (ở từng xã).
+ Triển khai sơ tán nhân dân ở những
vùng xung yếu, những hộ dân có nhà ở yếu, tạm bợ,... đến nơi an toàn.
+ Thu dọn lồng bè nuôi trồng thủy sản.
a2) Khi bão có khả năng hoạt động
trên vùng biển ven bờ, trên đất liền tỉnh Quảng Ngãi và các tỉnh: Quảng Nam,
Bình Định
Thực hiện các nội dung phòng ngừa, ứng
phó với như ở tình huống trên và triển khai thêm các nhiệm vụ sau:
- Cấm tất cả các tàu, thuyền ra biển
nếu bão hoạt động trên vùng biển ven bờ, trên đất liền tỉnh Quảng Ngãi và các tỉnh
lân cận.
- Yêu cầu tất cả tàu thuyền vào nơi
neo đậu an toàn. Tuyệt đối không để người ở lại trên các phương tiện, tàu, thuyền
tại các bến neo đậu.
- Tổ chức sơ tán nhân dân đến các
công trình kiên cố (trụ sở cơ quan, trường học, trạm y tế,...) trước khi bão đổ
bộ vào đất liền.
- Đảm bảo hậu cần từ nguồn dự trữ của
chính quyền và nhân dân tại nơi sơ tán.
- Chằng, chống, bảo vệ các công trình
trên cảng biển, các khu công nghiệp, các trụ ăng ten,...
- Triển khai các biện pháp bảo vệ an
toàn nhà xưởng, trụ sở làm việc, đặc biệt là ở các khu công nghiệp.
- Kiểm soát chặt chẽ an toàn hồ chứa
nước, công trình xây dựng đang thi công, các tuyến đê sông, đê biển,...
- Tổ chức lực lượng ứng trực sẵn sàng
triển khai cứu trợ, cứu hộ - cứu nạn, sơ cứu - cấp cứu,...
- Theo dõi, báo cáo kịp thời các tình
huống phức tạp cần sự trợ giúp từ cấp trên để xử lý, ứng phó.
Một số nhiệm vụ trọng tâm của
các cơ quan, đơn vị liên quan như sau:
- Văn phòng thường trực Ban Chỉ huy
PCTT và TKCN tỉnh:
+ Tiếp nhận, tham mưu triển khai chỉ
đạo của Trung ương.
+ Tham mưu cho UBND tỉnh thành lập
Ban Chỉ huy tiền phương tại địa bàn có nguy cơ bão đổ bộ.
+ Tham mưu cho Chủ tịch UBND tỉnh ban
hành các Công điện, văn bản chỉ đạo công tác phòng, chống bão.
+ Tham mưu Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh
chỉ đạo Chủ các hồ chứa nước thủy lợi, thủy điện triển khai phương án PCTT đảm bảo
an toàn đập và an toàn cho nhân dân vùng hạ du công trình; chú trọng đến các hồ
chứa, công trình đê điều xung yếu.
+ Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan
khí tượng thủy văn (KTTV), thông tấn, báo chí thường xuyên cung cấp thông tin về
diễn biến của bão đến các địa phương và nhân dân để chủ động phòng tránh.
+ Phối hợp với các địa phương rà
soát, thống kê cụ thể số lượng người cần di dời, sơ tán, báo cáo Trung ương, tỉnh
để chỉ đạo.
+ Phối hợp cùng Bộ Chỉ huy Bộ đội
Biên phòng tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh, Cảnh sát Phòng cháy và
Chữa cháy tỉnh triển khai lực lượng, phương tiện hỗ trợ chính quyền các địa
phương và nhân dân tổ chức phòng, tránh bão.
- Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh:
+ Triển khai các biện pháp kêu gọi,
hướng dẫn tàu thuyền khẩn trương di chuyển tránh, trú bão; đảm bảo an toàn cho
người, tàu thuyền tại nơi neo đậu.
+ Sẵn sàng phương tiện, lực lượng để
hỗ trợ chính quyền địa phương và nhân dân trong việc phòng, tránh bão khi có
yêu cầu của UBND tỉnh hoặc Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh.
+ Sẵn sàng lực lượng, phương tiện cứu
hộ, cứu nạn tàu thuyền và ngư dân đang di chuyển tránh bão.
- Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh:
+ Sẵn sàng phương tiện, lực lượng để
hỗ trợ chính quyền địa phương và nhân dân trong việc phòng, tránh bão khi có
yêu cầu của UBND tỉnh hoặc Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh.
+ Chủ trì, phối hợp cùng các địa
phương, đơn vị liên quan trong việc tổ chức cứu hộ, cứu nạn nhân dân vùng thiên
tai.
+ Sẵn sàng lực lượng, phương tiện hỗ
trợ các đơn vị liên quan ứng phó sự cố công trình hồ chứa thủy lợi, thủy điện,
đê điều.
- Công an tỉnh:
+ Bố trí các lực lượng, chỉ đạo Công
an các huyện, thành phố tổ chức chốt chặn và hướng dẫn người, phương tiện qua lại
tại các khu vực ngầm, tràn. Chủ động cấm người, phương tiện qua lại tại các khu
vực bị ngập sâu, nước chảy xiết, cấm các phương tiện thuyền, đò lưu thông trên
sông khi có bão, lũ.
+ Sẵn sàng phương tiện, lực lượng để
hỗ trợ chính quyền địa phương và nhân dân trong việc phòng, tránh bão khi có
yêu cầu của UBND tỉnh hoặc Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh.
+ Tham gia ứng cứu sự cố các công
trình thủy lợi, thủy điện, đê điều khi có yêu cầu từ Chủ tịch UBND tỉnh, Ban Chỉ
huy PCTT và TKCN tỉnh.
- Cảnh sát Phòng cháy và Chữa cháy tỉnh:
Phối hợp với Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh,
Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Công an tỉnh, các sở, ngành, địa phương tham
gia tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ trên địa bàn tỉnh theo quy định tại Điều 12 Quyết
định số 44/2012/QĐ-TTg ngày 15/10/2012 của Thủ tướng Chính phủ Quy định về công
tác cứu nạn, cứu hộ của lực lượng phòng cháy và chữa cháy; tham gia phòng, chống,
khắc phục hậu quả thiên tai.
- UBND, Ban Chỉ huy PCTT và TKCN các
huyện, thành phố:
Tổ chức PCTT và TKCN theo phương án
đã được lập. Trong đó, lưu ý các nội dung quan trọng như sau:
+ Tổ chức sơ tán tất cả các hộ dân có
nhà ở yếu, tạm bợ; các hộ dân ở những khu vực vùng trũng, thấp, vùng thường
xuyên bị ngập sâu, vùng nguy cơ sạt lở đất, núi, bờ sông, bờ biển đến các công
trình kiên cố, an toàn hơn.
+ Thông báo thường xuyên tình hình diễn
biến thiên tai đến từng cộng đồng dân cư (kể cả truyền thanh lưu động). Trong bất
cứ trường hợp nào cũng phải đảm bảo nhân dân nhận được thông tin về diễn biến
thiên tai.
+ Sẵn sàng lương thực, thực phẩm, nhu
yếu phẩm, thuốc men cần thiết để cứu trợ nhân dân trong vùng.
+ Chuẩn bị lực lượng, phương tiện của
địa phương và hỗ trợ nhân dân vùng thiên tai trong việc di dời, sơ tán phòng,
tránh thiên tai.
+ Chỉ đạo các cơ quan, trường học, trạm
y tế tại địa phương tạo điều kiện cho nhân dân đến trú, tránh thiên tai.
+ Phối hợp với các đơn vị liên quan
trên địa bàn tổ chức thực hiện phương án bảo vệ công trình đê điều, hồ, đập thủy
lợi, thủy điện; đặc biệt là các công trình xuống cấp, xung yếu, các công trình
đang thi công dở dang.
+ Tổ chức khắc phục hậu quả do thiên
tai gây ra.
+ Tổng hợp tình hình thiệt hại tại địa
phương, báo cáo UBND tỉnh, Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh.
- Các Sở, ngành, Đoàn thể chính trị -
xã hội tỉnh:
Theo chức năng, nhiệm vụ được giao, tổ
chức phòng, chống bão cho cơ quan, đơn vị mình. Huy động lực lượng, hỗ trợ các địa
phương, đơn vị phòng, tránh và khắc phục hậu quả thiên tai.
b) Cấp độ rủi ro 5 (Siêu bão từ cấp
16 trở lên có thể hoạt động trên vùng biển ven bờ, trên đất liền tỉnh Quảng
Ngãi và các tỉnh Quảng Nam, Bình Định)
b1) Văn phòng thường trực Ban Chỉ huy
PCTT và TKCN tỉnh:
- Phối hợp chặt chẽ với Đài KTTV tỉnh
theo dõi diễn biến bão.
- Tiếp nhận, tham mưu triển khai chỉ
đạo của Trung ương.
- Xác định khu vực nguy cơ bão đổ bộ,
mực nước dâng do bão làm cơ sở trong việc di dời, sơ tán dân.
- Tham mưu cho UBND tỉnh thành lập Sở
Chỉ huy tiền phương tại địa phương có nguy cơ bão đổ bộ để điều hành trực tiếp
công tác phòng, chống bão.
- Tham mưu cho UBND tỉnh huy động tối
đa nguồn lực hiện có hoặc đề xuất Trung ương hỗ trợ tỉnh để thực hiện công tác
phòng, chống siêu bão.
- Thực hiện các nội dung nêu tại mục
1.
b2) Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh,
Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh, Cảnh sát Phòng cháy và Chữa cháy tỉnh:
Triển khai thực hiện các nội dung như
ở mục 1. Riêng Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh tổ chức bổ sung các nội dung sau:
- Tạo điều kiện cho nhân dân vào trú ẩn
tại các hầm công sự (huyện Lý Sơn).
- Đề nghị các lực lượng quân sự của
Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh hỗ trợ chính quyền địa phương và nhân dân
phòng, chống siêu bão.
b3) UBND các huyện, thành phố:
- Chỉ đạo, tổ chức sơ tán toàn bộ
nhân dân đến các vị trí an toàn. Các vị trí an toàn được xác định là: Nhà kiên
cố, trụ sở, cơ quan, trạm y tế, trường học,... có kết cấu BTCT, hầm tránh
bão,...
- Các khu vực phải tổ chức di dời bao
gồm: Các xã ven biển, nhà dân không kiên cố, các khu vực dân cư nằm vùng trũng,
thấp, ven sông, suối, vùng hạ du các hồ chứa.
- Thường xuyên cập nhật tình hình di
dời, sơ tán dân tại địa phương, báo cáo tỉnh để biết, hỗ trợ trong các tình huống
cấp bách.
b4) Các sở, ban, ngành tỉnh:
- Tổ chức chằng, chống, gia cố trụ sở,
nhà xưởng, nhà kho,... triển khai phương án PCTT tại cơ sở.
- Hỗ trợ, giúp đỡ nhân dân sơ tán, bố
trí trụ sở làm việc, nhà xưởng, nhà kho,... đảm bảo an toàn giúp nhân dân tránh
trú bão.
- Sẵn sàng lực lượng, trang thiết bị,
phương tiện của đơn vị tham gia hỗ trợ các địa phương tổ chức và khắc phục hậu
quả thiên tai khi có yêu cầu từ UBND tỉnh, Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh.
2. Đối với lũ, ngập lụt
a) Cấp độ 1:
- Các địa phương thuộc lưu vực các
sông: Trà Bồng, Trà Khúc, Vệ, Trà Câu: Rà soát các khu vực dân cư vùng trũng,
thấp, khu vực có nguy cơ cao bị sạt lở đất, núi, bờ sông. Tổ chức di dời, sơ
tán dân tương ứng cấp độ lũ, lụt.
- Các huyện miền núi: Kiểm tra, rà
soát các khu vực dân cư ven sông, suối, khu vực có nguy cơ cao bị sạt lở núi. Tổ
chức di dời, sơ tán dân; các vị trí an toàn được xác định chủ yếu là trụ sở cơ
quan, trường học, cơ sở y tế hoặc nhà dân nơi cao ráo, không bị ảnh hưởng của
lũ, sạt lở đất.
- UBND các huyện, thành phố:
+ Tổ chức di dời, sơ tán dân tại các
khu vực bị ngập lụt.
+ Hoãn tất cả các cuộc họp chưa cần
thiết, tập trung vào công tác phòng, chống lũ.
+ Bố trí lực lượng canh gác, hướng dẫn
nhân dân qua lại tại các khu vực bị ngập lụt. Chủ động cấm người, phương tiện
lưu thông tại nơi có nước chảy xiết, ngập sâu trước, trong và sau lũ.
+ Huy động tối đa nguồn lực tại địa
phương hoặc đề nghị tỉnh hỗ trợ lực lượng, phương tiện giúp nhân dân di dời, sơ
tán, cứu hộ, cứu nạn.
+ Cấm tất cả các phương tiện thủy nội
địa lưu thông trên sông, suối trừ các phương tiện làm nhiệm vụ PCTT và TKCN.
+ Tổ chức khắc phục thiệt hại tại địa
phương.
- Văn phòng thường trực Ban Chỉ
huy PCTT và TKCN tỉnh:
+ Ban hành các công điện, văn bản chỉ
đạo các địa phương tổ chức phòng, tránh lũ.
+ Phối hợp với Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên
phòng tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh, Cảnh sát Phòng cháy và Chữa
cháy tỉnh tham mưu cho UBND tỉnh phân bổ nguồn lực hỗ trợ các huyện, thành phố
phòng, chống lũ.
+ Tham mưu cho Trưởng ban Ban Chỉ huy
PCTT và TKCN tỉnh chỉ đạo Hồ thủy điện Đăkđrinh, hồ chứa nước Nước Trong thực
hiện quy trình vận hành liên hồ chứa.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn:
+ Theo dõi, chỉ đạo các chủ hồ, đập
thủy lợi thực hiện nghiêm quy trình, chế độ vận hành công trình và kiểm soát chặt
chẽ bảo đảm an toàn công trình, sẵn sàng các điều kiện cần thiết để ứng phó sự
cố có thể xảy ra.
+ Tổng hợp thông tin, báo cáo của chủ
các công trình thủy lợi để tham mưu cho Chủ tịch UBND tỉnh, Trưởng Ban Chỉ huy
PCTT và TKCN tỉnh chỉ đạo phòng, chống lũ cho công trình và vùng hạ du.
- Sở Công Thương:
+ Theo dõi, chỉ đạo các chủ hồ, đập
thủy điện thực hiện nghiêm quy trình, chế độ vận hành công trình và kiểm soát
chặt chẽ bảo đảm an toàn công trình, sẵn sàng các điều kiện cần thiết để ứng
phó sự cố có thể xảy ra.
+ Tổng hợp thông tin, báo cáo của chủ
các công trình thủy điện để tham mưu cho Chủ tịch UBND tỉnh, Trưởng Ban Chỉ huy
PCTT và TKCN tỉnh chỉ đạo phòng, chống lũ cho công trình và vùng hạ du.
- Sở Tài nguyên và Môi trường: Theo dõi, tham mưu cho Chủ tịch UBND tỉnh, Trưởng Ban Chỉ huy PCTT và
TKCN tỉnh chỉ đạo thực hiện quy trình vận hành liên hồ chứa trên lưu vực sông
Trà Khúc theo quy định tại Quyết định số 1840/QĐ-TTg ngày 29/10/2015 của Thủ tướng
Chính phủ và quy định tại Quyết định số 142/QĐ-UBND ngày 17/3/2016 của UBND tỉnh
Quảng Ngãi Quy định chi tiết một số nội dung về PCTT và TKCN trên địa bàn tỉnh
Quảng Ngãi.
- Công an tỉnh: Chỉ đạo cơ quan Công an tại các địa phương tổ chức tuần tra, kiểm soát
giao thông tại những khu vực bị ngập. Chốt chặn, nghiêm cấm người và phương tiện
qua lại tại nơi có nước chảy xiết, ngập sâu hoặc có nguy cơ cao bị sạt lở núi.
- Sở Giao thông vận tải: Chỉ đạo Thanh tra Sở Giao thông vận tải tham gia, phối hợp với Cảnh
sát giao thông đường bộ, đường sắt, Công an tỉnh tổ chức kiểm soát giao thông
trên các tuyến đường, cắm biển báo nguy hiểm tại những nơi ngập sâu, nước chảy
xiết, nguy cơ sạt lở núi trên các tuyến đường do Sở quản lý. Sau thiên tai, phối
hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức khắc phục hậu quả, đảm bảo
giao thông bước 1 trên các tuyến đường do Sở quản lý.
- Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh: Chủ động tổ chức cứu hộ, cứu nạn khi có yêu cầu. Sẵn sàng lực lượng,
phương tiện hỗ trợ nhân dân và chính quyền địa phương phòng, chống lũ; sẵn sàng
phương tiện, lực lượng hỗ trợ ứng cứu các công trình khi có nguy cơ về sự cố.
b) Cấp độ 2, 3, 4:
Từ mức rủi ro thiên tai cấp độ 2, hầu
hết các địa phương trên địa bàn tỉnh bị ảnh hưởng. Trong đó, phải chú ý mức ngập
lụt tại các xã, phường, thị trấn vào trận lũ lịch sử tháng 11/2013 trên các
sông: Trà Khúc, Vệ, Trà Câu đối với các huyện: Sơn Tịnh, Mộ Đức, Đức Phổ, Ba
Tơ, Minh Long, Nghĩa Hành, thành phố Quảng Ngãi, Sơn Hà và trận lũ lịch sử
tháng 9/2009 trên sông Trà Bồng đối với các huyện: Bình Sơn, Trà Bồng để làm
căn cứ sơ tán dân.
- Văn phòng thường trực Ban Chỉ
huy PCTT và TKCN tỉnh:
+ Tham mưu cho UBND tỉnh, Trưởng Ban
Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh ban hành Công điện chỉ đạo phòng, tránh lũ. Trong đó
cần chú ý đến các nội dung: Sơ tán dân, an toàn hồ chứa thủy lợi, thủy điện,
giao thông trước, trong và sau lũ.
+ Cập nhật thường xuyên tình hình sơ
tán dân tại các địa phương, báo cáo kịp thời cho Ban Chỉ đạo Trung ương về
PCTT, UBQG TKCN, UBND tỉnh để hỗ trợ trong các tình huống cấp bách.
+ Theo dõi tình hình vận hành các hồ
chứa thủy lợi, thủy điện trên địa bàn tỉnh. Kiểm tra việc thực hiện Quy trình vận
hành liên hồ đối với hồ chứa nước Nước Trong và Công trình thủy điện Đăkđrinh.
+ Phối hợp Văn phòng UBND tỉnh tham
mưu cho UBND tỉnh thành lập các Đoàn công tác chỉ đạo phòng, chống và khắc phục
lũ tại các địa phương.
+ Phối hợp cùng các Đoàn thể chính trị
- xã hội tỉnh trong việc cung cấp tình hình thiệt hại do lũ gây ra làm cơ sở
cho công tác kêu gọi cộng đồng, doanh nghiệp trong và ngoài nước hỗ trợ nhân
dân khắc phục hậu quả.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn:
+ Theo dõi, chỉ đạo các chủ hồ, đập
thủy lợi thực hiện nghiêm quy trình, chế độ vận hành công trình và kiểm soát chặt
chẽ bảo đảm an toàn công trình, sẵn sàng các điều kiện cần thiết để ứng phó sự
cố có thể xảy ra.
+ Tổng hợp thông tin, báo cáo của chủ
các công trình thủy lợi để tham mưu cho Chủ tịch UBND tỉnh, Trưởng Ban Chỉ huy
PCTT và TKCN tỉnh chỉ đạo phòng, chống lũ cho công trình, vùng hạ du công trình
và các tình huống sự cố khẩn cấp.
- Sở Công Thương:
+ Theo dõi, chỉ đạo các chủ hồ, đập
thủy điện thực hiện nghiêm quy trình, chế độ vận hành công trình và kiểm soát
chặt chẽ, bảo đảm an toàn công trình, sẵn sàng các điều kiện cần thiết để ứng
phó sự cố có thể xảy ra.
+ Tổng hợp thông tin, báo cáo của chủ
các công trình thủy điện để tham mưu cho Chủ tịch UBND tỉnh, Trưởng Ban Chỉ huy
PCTT và TKCN tỉnh chỉ đạo phòng, chống lũ cho công trình, vùng hạ du công trình
và các tình huống sự cố khẩn cấp.
+ Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý
Khu kinh tế Dung Quất và các Khu công nghiệp tỉnh kiểm tra, đôn đốc triển khai
các biện pháp phòng, chống lũ ở các nhà máy, xí nghiệp,... trên địa bàn tỉnh.
- Sở Giao thông vận tải:
+ Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có
liên quan kiểm tra công tác phòng, chống lũ của các dự án giao thông trên các
tuyến đường quốc lộ, đường tỉnh.
+ Phối hợp Công an tỉnh, các địa
phương triển khai các biện pháp đảm bảo an toàn giao thông trên các tuyến đường
do Sở quản lý, thường xuyên bị ngập lụt, sạt lở đất,...
+ Tổng hợp, báo cáo tình hình thiệt hại
trên các tuyến đường do Sở quản lý cho Bộ Giao thông vận tải, UBND tỉnh, Trưởng
Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh để chỉ đạo xử lý, khắc phục.
- Sở Tài nguyên và Môi trường: Theo dõi, tham mưu cho Chủ tịch UBND tỉnh, Trưởng Ban Chỉ huy PCTT và
TKCN tỉnh chỉ đạo thực hiện quy trình vận hành liên hồ chứa trên lưu vực sông
Trà Khúc, xử lý các tình huống khẩn cấp theo quy định tại Quyết định số
1840/QĐ-TTg ngày 29/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ và quy định tại Quyết định
số 142/QĐ-UBND ngày 17/3/2016 của UBND tỉnh Quảng Ngãi Quy định chi tiết một số
nội dung về PCTT và TKCN trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
- Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh,
Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh, Cảnh sát Phòng cháy và Chữa cháy tỉnh: Huy động tối đa lực lượng, phương tiện của đơn vị hỗ trợ chính quyền
các địa phương và nhân dân phòng, chống lũ. Cụ thể:
+ Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh: Tham gia hỗ trợ tại các huyện Bình Sơn, Thành Phố Quảng Ngãi, Mộ Đức,
Đức Phổ.
+ Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh: Tham gia hỗ trợ tại các huyện: Ba Tơ, Sơn Tây, Tây Trà, Trà Bồng. Tham
mưu cho UBND tỉnh đề nghị các lực lượng quân sự của Trung ương đóng trên địa
bàn tỉnh hỗ trợ các địa phương và nhân dân trong việc phòng, tránh và khắc phục
hậu quả lũ, lụt. Huy động lực lượng, phương tiện hỗ trợ ứng cứu các công trình
khi có yêu cầu (nhất là các công trình hồ, đập xung yếu).
+ Công an tỉnh: Tham gia hỗ trợ tại các địa phương: Nghĩa Hành, Minh Long, Tư Nghĩa.
+ Cảnh sát Phòng cháy và Chữa cháy
tỉnh: Tham gia hỗ trợ tại các địa phương: Sơn Tịnh,
Sơn Hà.
- Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh: Phối hợp với Đài Khí tượng Thủy văn Quảng Ngãi, Văn phòng thường trực
Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh cập nhật thông tin, diễn biến mưa, lũ cung cấp
thường xuyên cho nhân dân được biết, chủ động phòng, tránh.
- Sở Thông tin và Truyền thông: Đảm bảo thông tin liên lạc, nhất là thông tin chỉ đạo ứng phó mưa, lũ.
Tuyệt đối không để mất liên lạc trong bất cứ tình huống nào.
- Các Sở, ngành, Đoàn thể chính trị
- xã hội tỉnh: Huy động lực lượng, phương tiện của đơn
vị tham gia cùng chính quyền và nhân dân các địa phương phòng, chống và khắc phục
hậu quả lũ, ngập lụt.
- UBND các huyện, thành phố:
+ Tổ chức di dời, sơ tán hết nhân dân
tại nơi ngập sâu (kể cả nhân dân vùng hạ du các hồ chứa thủy lợi, thủy điện),
khu dân cư có nguy cơ bị sạt lở núi.
+ Kiểm tra, kiểm soát giao thông trên
các tuyến đường trong và sau lũ.
+ Cứu trợ nhân dân vùng thiên tai.
+ Thường xuyên cập nhật tình hình
thiên tai và thiệt hại ban đầu tại địa phương, báo cáo UBND tỉnh, Ban Chỉ huy
PCTT và TKCN tỉnh.
+ Chỉ đạo các Đài Truyền thanh (Phát
thanh và phát lại truyền hình) tiếp nhận các thông tin từ Đài Phát thanh và
Truyền hình tỉnh hoặc cập nhật thông tin từ Ban Chỉ huy PCTT và TKCN địa
phương, thường xuyên thông báo cho nhân dân được biết. Tuyệt đối không để nhân
dân không tiếp cận được thông tin diễn biến lũ, lụt.
+ Huy động lực lượng, phương tiện phối
hợp với các chủ công trình, hồ đập ứng cứu sự cố công trình khi có đề nghị.
+ Tổ chức khắc phục thiệt hại sau lũ
tại các khu vực bị thiệt hại. Báo cáo đề xuất hỗ trợ trong các tình huống vượt
khả năng của địa phương.
3. Đối với các loại thiên tai
khác: Lũ quét, sạt lở đất, dông, lốc, sét
Lũ quét, sạt lở đất và dông, lốc, sét
là các loại hình thiên tai có diễn biến hình thành, hoạt động và kết thúc chỉ xảy
ra trong thời gian ngắn (vài đến hàng chục phút), do đó rất khó dự báo
trước, đây là vấn đề chung đối với các cơ quan dự báo, cảnh báo khí tượng thủy
văn toàn cầu.
Tuy nhiên, chúng ta đã có những kinh
nghiệm chuyên môn và dân gian để nhận biết, phòng, tránh lũ quét, sạt lở đất và
dông, lốc sét để đảm bảo an toàn tính mạng, tài sản. Một số nhiệm vụ cụ thể cần
lưu ý như sau:
a) Phòng, tránh lũ quét, sạt lở đất:
a1) Phương châm phòng, tránh lũ quét,
sạt lở đất là “chủ động phòng, tránh”, tránh trú kịp thời, an toàn.
a2) Đối với UBND và Ban Chỉ huy PCTT
và TKCN các huyện, thành phố, các xã, phường, thị trấn:
- Chỉ đạo công tác điều tra, thống kê
các địa bàn dân cư, những bản làng, hộ sinh sống ở khu vực dễ bị ảnh hưởng trực
tiếp của lũ quét, sạt lở đất (khu vực ven sông, ven suối, ven sườn đồi núi có tầng
đất mặt mỏng dễ bị sạt lở...). Trên cơ sở đó xây dựng phương án phòng, tránh lũ
quét, sạt lở đất cụ thể cho các xã, xóm, thôn bản, hộ gia đình và tổ chức diễn
tập để nâng cao ý thức chủ động phòng, tránh của đồng bào; đồng thời tổ chức cắm
biển cảnh báo những khu vực có nguy cơ xảy ra lũ quét, sạt lở đất cao, thực hiện
việc thông báo, cảnh báo kịp thời cho người dân biết để chủ động đối phó. Đối với
những hộ sống ở các địa bàn có nguy cơ cao về lũ quét, sạt lở đất thì phải có kế
hoạch tổ chức di dời, sơ tán dân đến nơi an toàn.
- Trong quá trình chỉ đạo xây dựng
Chương trình phòng, tránh lũ quét cần kết hợp chặt chẽ việc thực hiện lồng ghép
các chương trình, mục tiêu như Chương trình xóa đói, giảm nghèo, Chương trình
phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn, Chương trình ổn định dân
cư và các chương trình khác trên địa bàn, bảo đảm có hiệu quả.
- Rà soát, điều chỉnh việc xây dựng
công trình thuộc các Chương trình: 135, 30a, kiên cố hoá trường học, nông thôn
mới,... để vừa tránh được lũ quét, sạt lở đất vừa là nơi an toàn để đồng bào có
thể sơ tán khi cần thiết.
- Cung cấp dụng cụ đo mưa đơn giản và
hướng dẫn các xã nằm trong vùng có nguy cơ xảy ra lũ quét cách sử dụng các dụng
cụ đo mưa này để kịp thời báo động (bằng trống, kẻng...) và cảnh báo cho
nhân dân.
- Đảm bảo thông tin liên lạc phục vụ
công tác chỉ huy và thực hiện nghiêm túc chế độ trực ban, thông tin, báo cáo về
diễn biến lũ quét, sạt lở đất kịp thời, đúng quy định; chỉ đạo các xã, thôn, bản
xây dựng các phương án đối phó với lũ quét, thiên tai theo phương châm “4 tại
chỗ”.
- Về giải pháp lâu dài: Các địa
phương xây dựng quy hoạch tổng thể bố trí lại dân cư, sản xuất, cơ cấu cây trồng,
xây dựng cơ sở hạ tầng đối với vùng có nguy cơ xảy ra lũ quét, sạt lở đất làm
cơ sở xây dựng chương trình phòng tránh lũ quét, sạt lở đất và các dự án cụ thể
để triển khai có hiệu quả.
a3) Đối với các cộng đồng dân cư:
- Thường xuyên chú ý, theo dõi dự báo
thời tiết, nhất là về mưa; tuân thủ sự chỉ huy của cấp thẩm quyền địa phương để
chủ động phòng tránh lũ quét, sạt lở đất.
- Tích lũy kinh nghiệm dân gian, dựa vào
đặc điểm tự nhiên ở địa phương để thường xuyên chủ động trong phòng, tránh lũ
quét, sạt lở đất.
b) Phòng tránh dông, lốc, sét:
Dông, lốc, sét thường xuất hiện trong
giai đoạn đầu hình thành các trận mưa dông, mưa lớn; thời gian chỉ diễn biến
trong khoảng vài phút đến vài chục phút. Do đó, phương châm phòng, tránh là
“nhanh chóng trú ẩn an toàn”.
Một số kinh nghiệm về phòng, tránh
dông, lốc, sét như sau:
b1) Nhận biết: Khi trời có mây đen vần
vũ trước cơn mưa, lốc xoáy thường xuất hiện trong giai đoạn này khi có những
khoảng không gian lớn ửng hồng, đỏ khác thường, có những đám mây có biểu hiện
xoáy, cuộn, có tiếng sấm rền, tia chớp xa,...
- Tìm nơi tránh, trú an toàn: Hầm,
hào, tầng thấp của nhà xây kiên cố, các vị trí trũng, thấp trên cánh đồng, di
chuyển tránh xa vùng có nguy cơ,...
b2) Phòng, tránh dông, lốc đối với
các khu vực cụ thể:
* Trên biển:
- Buộc chủ tàu thuyền khi ra biển phải
có phao cứu sinh và toàn bộ thủy thủ, thuyền viên phải mặc áo phao vào khi đang
ở trên biển;
- Khi thấy biển động thì phải nhanh
chóng trở vào bờ hoặc di chuyển tìm nơi tránh, trú an toàn;
- Tổ chức hợp lý đội hình khai thác
trên biển theo tổ, trong đó đảm bảo cự ly, khoảng cách hợp lý giữa các tàu thuyền
để hỗ trợ nhau khi gặp nạn.
* Trên đất liền:
- Xây dựng các công trình, nhà ở kiên
cố, thường xuyên chằng chống nhà cửa để tăng độ vững chắc nhằm đề phòng lốc
xoáy, gió giật. Ở các cửa biển, ven biển, nơi trống trải, nếu nhà ở lợp bằng
lá, tôn tráng kẽm, fibro xi măng, ngói có thể dằn lên mái nhà các loại thanh nẹp
bằng gỗ, sắt, dây kẽm cỡ lớn hoặc các bao chứa cát để hạn chế tốc mái khi có lốc
xoáy, gió giật.
- Chặt tỉa cành, nhánh của các cây
cao, dễ gãy đổ, cây gần nhà ở, lưới điện...
- Khi trời mưa lớn kèm theo dông, lốc
cần sơ tán người già và trẻ em ra khỏi những căn nhà tạm bợ, đến những nơi an
toàn, vững chắc hơn. Khi xảy ra lốc xoáy, gió giật mọi người phải tìm những nơi
trú ẩn an toàn như các nhà kiên cố, tránh núp dưới bóng cây, nhà tạm bợ dễ bị
ngã đổ gây tai nạn. Tuyên truyền, vận động đến các hộ dân có nhà kiên cố tiếp
nhận những người dân trú ẩn khi xảy ra lốc xoáy, gió giật với tinh thần tương
thân, tương trợ lẫn nhau.
b3) Phòng, tránh sét:
Việc phòng, tránh sét đánh là rất cần
thiết, đặc biệt là trong những ngày mưa dông, mưa lớn vì sét là một trong những
loại hình thiên tai gây chết người, gây thương tích nhiều nhất trong số các loại
hình thiên tai nguy hiểm.
Một số biện pháp phòng, tránh sét cụ
thể:
* Tránh trú sét trong nhà:
- Trú ẩn trong các toà nhà hay công sở
có lắp đặt hệ thống chống sét.
- Khi ở trong nhà thì nên đứng xa cửa
sổ, cửa ra vào, các đồ dùng điện, tránh các chỗ ẩm ướt như buồng tắm, bể nước,
vòi nước, không nên dùng điện thoại trừ trường hợp rất cần thiết. Nên rút phích
cắm các thiết bị điện trước lúc có dông gần xảy ra.
- Tránh xa các dây điện, điện thoại,
an ten và các vật dùng điện với khoảng cách ít nhất là 1m để tránh sét lan truyền.
* Khi tránh sét đánh ngoài trời:
- Trong trường hợp không kịp chạy tìm
nơi ẩn náu an toàn, tuyệt đối không dùng cây cối làm chỗ trú mưa, tránh các khu
vực cao hơn xung quanh, tránh xa các vật dụng kim loại như xe đạp, máy, hàng
rào sắt... Tìm chỗ khô ráo, nếu xung quanh có cây cao hơn thì nên tìm chỗ thấp,
tìm vị trí cây thấp.
- Nếu ở trong rừng thì tìm những nơi
cây thấp hơn và thưa để tránh.
- Người ở vị trí càng thấp càng tốt,
tay ôm cổ. Phần tiếp xúc của người với mặt đất là ít nhất. Nhón chân, không được
nằm xuống đất. Đứng xa các vật cao, ra ngay khỏi những nơi chứa nước như bãi biển,
ao, hồ, mương. Các vùng đỉnh núi hay sườn núi nhô cao cũng rất nguy hiểm.
- Không đứng thành nhóm người gần
nhau. Nếu như cảm thấy tóc bị dựng lên (như cảm giác điện khi sờ tay trước mặt
tivi) thì điều đó có nghĩa là có thể bị sét đánh bất cứ lúc nào. Lập tức cúi ngồi
xuống và lấy tay che tai, không nằm xuống đất hay đặt tay lên đất.
- Đối với các vật có bề mặt kim loại
như xe buýt, tàu hoả, ô tô,... không thò người ra ngoài và không chạm đến vỏ bọc.
Đối với các phương tiện ô tô, tàu thủy để hở hay không có vỏ bọc kim loại thì lại
nguy hiểm.
- Sau khi nghe thấy tiếng sét 30 phút
thì có thể trở lại làm việc bình thường.
VI. Phương án tìm
kiếm cứu nạn
1. Khu vực đất liền
a) Lực lượng:
- Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh (Các đại
đội: Công binh, Thiết giáp, Trinh sát, Thông tin).
- Ban Chỉ huy Quân sự cấp huyện.
- Lực lượng xung kích của xã, phường,
thị trấn hoặc lực lượng kiêm nhiệm ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn
cấp xã (nếu đã được thành lập).
- Các lực lượng khác trong nhân dân.
b) Phương tiện
- Ca nô, xuồng máy, xe thiết giáp,...
- Các phương tiện, thiết bị khác:
Thông tin, chiếu sáng, lưới, dây,...
2. Khu vực biển, biên giới biển
và vùng nước cảng biển
a) Lực lượng:
- Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
phụ trách khu vực biển và biên giới biển.
- Cảng vụ Hàng hải Quảng Ngãi phụ
trách khu vực vùng nước cảng biển theo quy định.
- Trung tâm Phối hợp TKCN khu vực II.
- Các Vùng Hải quân.
- Ban Chỉ huy PCTT và TKCN cấp huyện,
xã.
- Ngư dân địa phương.
- Các lực lượng khác: Kiểm ngư, Cảnh
sát biển,...
b) Phương tiện:
- Tàu Cứu hộ cứu nạn, tàu tuần tra,
ca nô, xuồng máy,...
- Các phương tiện, thiết bị khác:
Thông tin, chiếu sáng, neo, cáp, trang thiết bị cứu sinh,...
- Phương tiện của nhân dân địa
phương.
3. Nguyên tắc và tổ chức cứu hộ,
cứu nạn
- Nguyên tắc trong việc tổ chức cứu hộ,
cứu nạn: đảm bảo an toàn tuyệt đối cho lực lượng tham gia, cứu hộ, cứu nạn; tổ
chức khẩn trương, kịp thời.
- Khi có thông tin về tai nạn trong
thiên tai, lực lượng làm nhiệm vụ TKCN ở cơ sở (dân quân, xung kích,...) tổ chức
thực hiện các biện pháp cứu hộ, cứu nạn, sơ cứu,...; thông tin, báo cáo kết quả
thực hiện, đề xuất hỗ trợ từ cấp trên.
- Nhận thông tin yêu cầu hỗ trợ, người
chỉ huy điều động lực lượng, phương tiện TKCN cấp huyện, tỉnh xuống ngay địa
bàn để hỗ trợ kịp thời các lực lượng tại chỗ. Trong trường hợp tai nạn, sự cố xảy
ra khi thiên tai đang diễn biến mạnh, phức tạp thì việc tổ chức cứu hộ, cứu nạn
phải dựa trên đặc điểm tình hình thực tiễn và năng lực cứu hộ, cứu nạn hiện có
để triển khai nhiệm vụ trên tinh thần đảm bảo nguyên tắc về an toàn.
VII. Các biện pháp
phòng, chống thiên tai đến năm 2020
Các giải pháp phòng, chống thiên tai ở
tỉnh Quảng Ngãi được xác định dựa trên phương châm cơ bản là "Chủ động
phòng, tránh, thích nghi để phát triển", đồng thời đảm bảo các giải pháp
được triển khai đồng bộ theo các giai đoạn: Trước thiên tai, trong thiên tai và
sau thiên tai. Trong đó, các giải pháp được chia thành 02 nhóm cơ bản: Nhóm giải
pháp phi công trình và nhóm giải pháp công trình nhằm đạt được mục tiêu chung
là kiểm soát được thiên tai và giảm thiểu được các thiệt hại về con người, tài
sản do thiên tai gây ra. Cụ thể như sau:
1. Biện pháp phi công trình
Biện pháp phi công trình được coi là
nguồn lực quan trọng cho sự thành công của kế hoạch và được lồng ghép trong kế
hoạch ngành, địa phương huy động sự tham gia của cộng đồng, của từng người dân.
a) Hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm
pháp luật và cơ chế chính sách:
- Rà soát các chính sách hỗ trợ phục
hồi sau thiên tai: Điều chỉnh, bổ sung quy định về cơ chế khắc phục hậu quả
thiên tai trên địa bàn tỉnh.
- Rà soát chính sách hỗ trợ vùng thường
xuyên bị thiên tai.
- Thành lập Quỹ phòng chống thiên
tai.
- Xây dựng và ban hành quy chế lồng
ghép quản lý rủi ro thiên tai, thích ứng biến đổi khí hậu vào quy hoạch, kế hoạch
của các cấp, các ngành.
b) Kiện toàn tổ chức, bộ máy:
- Kiện toàn tổ chức bộ máy chỉ đạo
phòng chống và giảm nhẹ thiên tai (thực hiện thường xuyên hàng năm).
- Tổ chức tập huấn để nâng cao năng lực
đội ngũ cán bộ làm công tác phòng chống và giảm nhẹ thiên tai.
- Hỗ trợ bổ sung trang thiết bị cho
Văn phòng BCH PCTT và TKCN các cấp đáp ứng yêu cầu.
c) Lập và rà soát quy hoạch (tùy theo
từng địa phương):
- Rà soát, bổ sung bản đồ phân vùng
ngập lụt, đánh giá rủi ro do lũ.
- Rà soát, bổ sung bản đồ phân vùng
nguy cơ xảy ra lũ quét, lũ ống.
- Lập bản đồ phân vùng, đánh giá rủi
ro hạn hán.
- Quy hoạch phòng chống lũ cho vùng đồng
bằng ngập lũ các sông trong tỉnh.
- Quy hoạch xây dựng hệ thống đê
sông, đê biển trên địa bàn tỉnh.
- Rà soát, bổ sung quy hoạch bảo vệ
và phát triển rừng phòng hộ bờ biển, ven biển.
- Rà soát, bổ sung quy hoạch sử dụng
đất gắn với nhiệm vụ phòng chống thiên tai.
- Rà soát, bổ sung quy hoạch xây dựng
ở những khu vực thường xuyên chịu ảnh hưởng bởi thiên tai.
- Rà soát, bổ sung quy hoạch giao
thông ở những khu vực thường xuyên chịu ảnh hưởng bởi thiên tai.
d) Nâng cao năng lực dự báo, cảnh
báo:
Phối hợp với cơ quan dự báo khí tượng
thủy văn thực hiện:
- Cải thiện hiệu quả và đưa ra các cảnh
báo sớm.
- Củng cố trang bị cho Đài Khí tượng
Thủy văn Quảng Ngãi, Trung tâm Phòng tránh và Giảm nhẹ thiên tai Quảng Ngãi đảm
bảo truyền thông đa phương tiện, máy tính cấu hình cao, máy chủ mạng và hệ thống
viễn thông dựa vào vệ tinh.
- Đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực
cho đội ngũ cán bộ làm công tác quan trắc, dự báo, cảnh báo
đ) Nâng cao nhận thức cộng đồng:
đ1) Nâng cao nhận thức cộng đồng và
quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng: Triển khai thực hiện Đề án Nâng cao
nhận thức cộng đồng và quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng thích ứng với
biến đổi khí hậu (BĐKH) - Thành lập các Nhóm Hỗ trợ kỹ thuật cấp xã triển khai
thực hiện Đề án tại các xã ưu tiên thực hiện Đề án bao gồm các hoạt động chính:
- Thiết lập bản đồ thiên tai và tình
trạng dễ bị tổn thương ở từng cộng đồng, do cộng đồng tự xây dựng trên hướng dẫn
của nhóm thực hiện quản lý thiên tai cộng đồng (QLTTCĐ); xây dựng panô, bản đồ
và bảng hướng dẫn các bước cơ bản về chuẩn bị, ứng phó và phục hồi với từng
giai đoạn: trước, trong và sau thiên tai phù hợp cho từng cộng đồng theo văn
hóa và điều kiện kinh tế - xã hội của từng cộng đồng hoặc nhóm cộng đồng.
- Xây dựng sổ tay hướng dẫn triển
khai các hoạt động cơ bản của cộng đồng về chuẩn bị, ứng phó và khắc phục hậu
quả ứng với từng giai đoạn: trước, trong và sau thiên tai phù hợp cho từng cộng
đồng (theo truyền thống văn hóa và điều kiện kinh tế - xã hội của từng cộng
đồng hoặc nhóm cộng đồng).
- Hàng năm, thành viên cộng đồng thu
thập, cập nhật thông tin cho bản đồ thiên tai và tình trạng dễ bị tổn thương:
Hoạt động này được thực hiện thông qua hoạt động đánh giá rủi ro thiên tai dựa
vào cộng đồng (RRTT DVCĐ) hàng năm.
- Hàng năm, cộng đồng xây dựng kế hoạch
về phòng, chống và quản lý rủi ro thiên tai có xét đến tác động của biến đổi
khí hậu.
- Các thành viên cộng đồng xây dựng kế
hoạch phát triển của cộng đồng có lồng ghép với kế hoạch về phòng, chống và quản
lý rủi ro thiên tai.
- Hàng năm, xây dựng kế hoạch diễn tập
về phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai tại cộng đồng và tổ chức diễn tập.
- Thiết lập hệ thống về cảnh báo,
truyền tin sớm về thiên tai trong cộng đồng.
- Thiết lập hệ thống đánh giá và giám
sát các hoạt động về phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai trong cộng đồng.
- Các hoạt động về QLTTCĐ thường
xuyên được truyền thông qua Internet, tivi, đài, báo và các pano áp phích, tờ
rơi và các hình thức, phương tiện thông tin khác.
- Hàng năm, tổ chức các lớp đào tạo
cho cộng đồng về từng hoạt động riêng biệt trong công tác quản lý rủi ro thiên
tai tại cộng đồng (các hoạt động đào tạo, tập huấn này được tổ chức riêng biệt
cho từng đối tượng cụ thể trong cộng đồng như phụ nữ, trẻ em, người cao tuổi,
người dân tộc thiểu số, người khuyết tật,...).
- Tổ chức các buổi biểu diễn, kịch có
nội dung về phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai tại cộng đồng nhân các ngày lễ hội.
- Xây dựng các công trình quy mô nhỏ
phục vụ công tác phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai tại cộng đồng (nhà cộng
đồng tránh thiên tai, đường tránh lũ, trường học, trạm y tế, nước sạch,...).
đ2) Tổ chức thông tin, tuyên truyền về
thiên tai thông qua hệ thống thông tin đại chúng của tỉnh.
e) Trồng và bảo vệ rừng đầu nguồn, rừng
phòng hộ:
- Trồng rừng ngập mặn với tổng diện
tích 84 ha các huyện Tư Nghĩa, Đức Phổ.
- Trồng mới rừng phòng hộ ven biển và
cảnh quan môi trường tại huyện Đức Phổ với tổng diện tích 120 ha.
- Trồng 500 ha rừng phòng hộ tại huyện
Nghĩa Hành.
Ngoài ra, thực hiện chương trình trồng
rừng của Chính phủ, các địa phương chủ động triển khai các nội dung trồng rừng
theo chương trình đã được phê duyệt góp phần giảm thiểu rủi ro thiên tai thích ứng
với biến đổi khí hậu.
g) Tăng cường năng lực quản lý thiên
tai:
- Tăng cường năng lực cho các cơ quan
quản lý thiên tai cấp tỉnh, huyện, xã.
- Tăng cường năng lực cho lực lượng
tìm kiếm cứu nạn của tỉnh.
- Hoàn chỉnh hệ thống thông tin liên
lạc phục vụ công tác phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai.
- Tổ chức lực lượng tình nguyện viên
tham gia trong công tác phòng tránh và giảm nhẹ thiên tai.
h) Đẩy mạnh hợp tác và hội nhập quốc
tế:
- Tăng cường quan hệ hợp tác với các
địa phương trong nước, trao đổi, học hỏi kinh nghiệm về công tác phòng, chống lụt,
bão, giảm nhẹ thiên tai và tìm kiếm cứu nạn, nhất là kinh nghiệm phòng, tránh
bão, lũ và công tác quản lý rủi ro do bão, lũ gây ra.
- Việc hợp tác trong lĩnh vực quản
lý, phòng chống và giảm nhẹ thiên tai cần phải tập trung vào một số nội dung,
kinh nghiệm chính như: Mô hình tổ chức bộ máy quản lý, phòng chống và giảm nhẹ
thiên tai từ cấp tỉnh đến cơ sở, lực lượng và năng lực của nhân sự trong bộ máy
thực hiện; việc ứng dụng khoa học, công nghệ; kinh nghiệm trong chỉ huy, chỉ đạo
phòng tránh thiên tai; phương pháp tập huấn, giáo dục, nâng cao nhận thức, khả
năng ứng phó của cộng đồng trong các tình huống cần thiết; biện pháp quản lý cộng
đồng khi thiên tai xảy ra; kinh nghiệm trong phối hợp, hợp tác ứng cứu, tìm kiếm
cứu nạn giữa các địa phương có liên quan trong tình huống khẩn cấp; tăng cường
phát triển công nghệ thông tin; ngoài ra, còn một số bài học kinh nghiệm và biện
pháp khả thi nhằm khắc phục các tồn tại để áp dụng phù hợp với địa phương mình.
- Duy trì, phát triển các hoạt động hợp
tác với các Chính phủ, Tổ chức Phi chính phủ như: Cơ quan Hợp tác và phát triển
quốc tế Ôxtrâylia (AuSAID); Cơ quan hợp tác Quốc tế Nhật Bản (JICA); Cơ quan Hợp
tác Quốc tế Hoa Kỳ, Tổ chức Plan, Tổ chức Save The Children, Tổ chức Malterser
International...
- Tiếp tục mở rộng quan hệ hợp tác quốc
tế để xây dựng cơ sở hạ tầng, trang bị, đồng thời tăng cường năng lực phòng
tránh và giảm nhẹ thiên tai cho cán bộ, chiến sĩ và nhân dân tỉnh Quảng Ngãi
theo mục tiêu ngày càng hoàn thiện và hiện đại hơn.
i) Thực hiện lồng ghép nội dung Kế hoạch
phòng chống thiên tai:
Lồng ghép nội dung kế hoạch phòng chống
thiên tai vào quy hoạch, kế hoạch phát triển của từng ngành, từng địa phương;
phân bổ các nguồn lực hợp lý, đồng bộ giữa các cấp, các ngành và các địa phương
có tính đến việc đáp ứng các yêu cầu về phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai; phù
hợp với chiến lược phát triển của các ngành, vùng, tỉnh, Trung ương, đặc điểm
thiên tai của từng vùng, bảo đảm phát triển an toàn bền vững.
2. Giải pháp công trình
Các biện pháp công trình quản lý rủi
ro thiên tai về cơ bản đã được hình thành và cân đối trong kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội giai đoạn 2010 - 2015 của tỉnh, kế hoạch ngành hoặc được lồng
ghép trong các dự án liên quan và tiếp tục được xác định trong quá trình chuẩn
bị kế hoạch 5 năm 2016 - 2020. Các biện pháp công trình quản lý rủi ro thiên
tai chủ yếu được sắp xếp theo loại hình thiên tai như sau:
a) Đối với bão và áp thấp nhiệt đới:
- Xây dựng các khu neo đậu, tránh,
trú bão cho tàu thuyền.
- Xây dựng trung tâm thông tin liên lạc,
hệ thống thông tin liên lạc và quản lý tàu cá, các điểm bắn pháo hiệu, cột hải
đăng.
- Gia cố, nâng cấp, đầu tư xây dựng mới
các kè biển, kè cửa sông, đê biển, đê cửa sông, các công trình ven cửa sông,
ven biển,...
- Xây dựng các đê, đập ngăn mặn chống
triều cường, nước dâng do ảnh hưởng của bão, áp thấp nhiệt đới.
- Đầu tư nạo vét luồng lạch cửa sông
để tàu thuyền lưu thông, tránh, trú bão an toàn và thuận lợi khi cứu hộ, cứu nạn.
- Nâng cấp các công trình cơ sở hạ tầng,
nhà máy, cơ sở chế biến,... hiện có.
- Xây dựng các khu tái định cư nội
xã, nội huyện, nội tỉnh.
- Tầng hóa, kiên cố hóa các công
trình công cộng làm nơi tránh bão tập trung.
- Kiên cố hóa nhà ở của nhân dân an
toàn trong bão.
- Trang bị các tàu cứu hộ, cứu nạn hiện
đại có khả năng hoạt động trong gió bão cấp 12, 13.
b) Đối với lũ, lụt:
- Kiên cố hóa các nhà tạm bợ; xây dựng
các khu tái định cư ở vùng cao nội xã, nội huyện, nội tỉnh.
- Xây dựng các công trình đê chống
lũ, cống thoát nước.
- Kiên cố và cao tầng hóa các công
trình công cộng làm nơi tránh lũ, lụt cho nhân dân.
- Xây dựng bổ sung các mốc, tháp cảnh
báo lũ.
- Nâng cấp các công trình cơ sở hạ tầng
hiện có, đặc biệt là các hồ chứa nước đã bị xuống cấp.
- Xây dựng các tuyến đường vượt lũ,
tiếp tục đầu tư chương trình mở rộng khẩu độ cầu, cống trên hệ thống đường bộ,
đường sắt đảm bảo thoát lũ.
- Xây dựng mới các hồ chứa nước ở thượng
nguồn, xây dựng các quy trình vận hành hồ chứa để khai thác có hiệu quả nguồn nước
và tham gia cắt, giãn lũ.
- Xây dựng các công trình phòng chống
thiên tai.
- Xây dựng ao, hồ nuôi thủy sản theo
quy hoạch và đảm bảo cao trình vượt lũ.
- Nạo vét luồng lạch.
- Xây dựng kè chắn sóng, đập, mỏ hàn ở
vùng cửa sông, cửa biển.
- Nâng cấp đê ngăn mặn, kè sông, kè
biển hiện có.
- Xây dựng hệ thống công trình ngăn mặn,
giữ ngọt.
- Nâng cấp, đầu tư xây dựng mới hệ thống
các trạm khí tượng thủy văn trên địa bàn tỉnh; tăng cường các điểm đo mưa tự động,
các trạm thủy văn ở miền núi và thượng nguồn các sông.
- Xây dựng hệ thống cung cấp nước sạch
sinh hoạt đảm bảo bền vững và hoạt động tốt trong điều kiện mưa, lũ. Giảm giếng
đào và tăng cường giếng khoan ở các thôn, bản.
c) Đối với sạt lở đất:
c1) Sạt lở bờ sông, bờ biển:
- Di dời, xây dựng các khu tái định
cư cho nhân dân vùng có nguy cơ bị sạt lở bờ sông, bờ biển.
- Gia cố, nâng cấp và xây dựng mới
các công trình chống sạt lở bờ sông, bờ biển như: Kè lát mái bảo vệ tuyến bờ hiện
tại, kè tường đứng, mỏ hàn,...
- Trồng cỏ, cây thích hợp bảo vệ bờ
sông, bờ biển.
c2) Sạt lở núi:
- Xây dựng các khu tái định cư. Khu
tái định cư này phải có những mẫu nhà phù hợp với bản sắc văn hóa, đời sống và
tập quán canh tác của người dân bản địa.
- Quy hoạch, xây dựng khu dân cư phù
hợp (không bố trí khu dân cư ở những nơi có khả năng mất ổn định).
- Không cắt xén sườn đồi, nếu bắt buộc
phải làm đường qua, cần phải có biện pháp xử lý.
- Xây dựng các tường chắn chống trượt.
- Khoan phụt xi măng hoặc ép cọc.
- Giảm bớt tải trọng trên khối trượt.
- Phủ lên bề mặt khối trượt bằng các
chất khó thấm nước.
d) Đối với gió mùa Đông Bắc (thường
gây mưa lớn):
- Nạo vét các cửa sông để tăng lưu lượng
thoát lũ.
- Xây dựng các hệ thống bờ vùng, các
trạm bơm tiêu thoát nước, hệ thống kênh tiêu nội đồng.
- Xây dựng chuồng, trại đảm bảo chống
rét cho vật nuôi.
đ) Đối với dông, lốc, sét:
- Kiên cố hóa các công trình cơ sở hạ
tầng hiện có, nhà ở tạm bợ của nhân dân.
- Xây dựng hệ thống chống sét.
e) Đối với lũ quét:
- Xây dựng các khu tái định cư.
- Tăng khả năng thoát nước của lòng dẫn
(phá, loại bỏ các chướng ngại vật tự nhiên; loại bỏ các chướng ngại nhân tạo;
điều chỉnh đường đáy, bờ sông).
- Phân dòng lũ quét (phân lũ vào hồ
chứa hoặc vùng trũng; phân lũ kênh dẫn ra sông chính).
- Tách vật rắn ra khỏi dòng nước.
- Mở rộng khẩu độ cầu cống.
g) Đối với các thiên tai khác:
- Xây dựng hoàn thiện hệ thống đê biển,
đê sông, kè biển và nâng cấp các công trình hiện có theo kịch bản biến đổi khí
hậu.
- Xây dựng, nâng cấp các công trình
ngăn mặn.
- Nâng cấp, xây dựng các hồ chứa nước,
trạm bơm, kiên cố hóa kênh mương, hệ thống tưới tiết kiệm nước.
- Xây dựng các khu tái định cư cho
nhân dân vùng có cơ bị ảnh hưởng do triều cường, nước biển dâng, xâm nhập mặn.
- Kiên cố hóa các hệ thống chuồng trại
chăn nuôi.
3. Biện pháp công trình cụ thể
đến năm 2020
a) Hỗ trợ hộ nghèo ở vùng có nguy cơ ảnh
hưởng trực tiếp của bão, lũ xây dựng nhà có gian kiên cố phòng tránh thiên tai:
Hỗ trợ cho 3.323 hộ nghèo có nhà ở kiên cố, phòng chống thiên tai.
b) Xây dựng Khu dân cư tập trung
phòng tránh thiên tai: Các khu dân cư có đầy đủ công trình hạ tầng: San nền, đường
giao thông nội bộ, trường học, nhà trẻ, trạm xá, điện sinh hoạt, nước sinh hoạt
và một số thiết chế khác theo nội dung tiêu chí nông thôn mới được xây dựng
c) Xây dựng công trình thủy lợi và nước
sạch nông thôn gồm:
- Nâng cấp Hệ thống công trình thủy lợi
Thạch Nham.
- Sửa chữa, nâng cao an toàn đập cho
36 hồ chứa nước bị hư hỏng, chống cấp, trong đó có 20 hồ chứa nước được (WB8)
tài trợ. Riêng các công trình hồ chứa nước nhỏ tại các huyện, thành phố, các địa
phương chủ động triển khai thực hiện theo năng lực nguồn vốn của địa phương.
- Kiên cố hóa kênh mương thủy lợi.
- Xây dựng hệ thống kênh tiêu Đức Thắng
- Đức Phong - Đức Minh.
- Xây dựng các tuyến đê, kè chống sạt
lở gồm: Đê kè Tịnh Kỳ, Đê kè Nghĩa Hiệp, Đê Phổ Thạnh, Kè chống sạt lở bờ biển
thôn An Cường, Kè chống sạt lở bờ biển thôn Phước Thiện, Kè chống sạt lở bờ biển
thôn Thạnh Đức. Riêng các công trình đê, kè khác, tùy theo tình hình thực tế,
các địa phương chủ động triển khai phù hợp nhằm góp phần vào công tác PCTT hiệu
quả.
- Chương trình nước sạch vệ sinh môi
trường nông thôn: Đảm bảo 95% dân số nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh; 80% số
hộ có hố xí hợp vệ sinh; 100% số trạm xá, trường học có nước sạch...
- Dự án Cải tạo nâng cấp hệ thống thu
trữ nước tưới tiết kiệm cho nông nghiệp và cấp nước sinh hoạt cho huyện đảo Lý
Sơn.
d) Giao thông: Xây dựng các tuyến đường
tránh lũ, cứu hộ, cứu nạn các huyện khu vực phía Tây Quảng Ngãi; Xây dựng mới Cảng
Bến Đình, huyện Lý Sơn; Nâng cấp, sửa chữa bến cập tàu tại đảo Bé, huyện Lý
Sơn; Cầu Cửa Đại; đường Tịnh Phong - Cảng Dung Quất II,... Ngoài ra, các tuyến
đường huyện, đường xã do UBND các cấp chủ động xây dựng kế hoạch thực hiện của
địa phương phù hợp với tình hình phát triển KT-XH, trong đó, các nội dung này lồng
ghép chủ yếu trong Chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn.
đ) Xây dựng cảng neo trú tàu thuyền
tránh trú bão gồm: Cảng Sa Cần (Giai đoạn II), Cảng Sa Huỳnh, Cảng cá kết hợp
neo trú tàu thuyền Cổ Lũy, Hoàn thiện hệ thống công trình cụm Cảng cá sông Trà
Bồng.
4. Kế hoạch đầu tư cho công tác
phòng, chống thiên tai của tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2016 - 2020
a) Tổng nhu cầu vốn đầu tư:
Trên cơ sở các giải pháp đã nêu trên
để tiến hành lựa chọn các biện pháp khẩn cấp, ưu tiên, có tính chiến lược dài hạn
và thiết thực nhất phù hợp với nguồn lực, tình hình phát triển kinh tế xã hội của
địa phương với tổng nhu cầu vốn đầu tư cho công tác quản lý, phòng, chống và giảm
nhẹ thiên tai trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi là: 11.374.252 triệu đồng, trong đó:
- Biện pháp phi công trình: 921.390
triệu đồng.
- Biện pháp công trình: 10.452.862
triệu đồng.
b) Nguồn vốn thực hiện:
- Ngân sách Trung ương đầu tư các dự
án phòng, chống thiên tai;
- Ngân sách tỉnh;
- Lồng ghép nguồn kinh phí từ các
chương trình, dự án khác thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai;
- Vốn ODA;
- Quỹ Phòng, chống thiên tai;
- Vốn tài trợ, viện trợ, vận động các
tổ chức, cá nhân quyên góp, hỗ trợ cho dự án phòng, chống thiên tai và các nguồn
vốn hợp pháp khác.
(Chi
tiết có Phụ lục kèm theo)
VIII. Lồng ghép
vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và kế hoạch phát triển của
các ngành
Để đạt được mục tiêu cơ bản của kế hoạch,
việc triển khai kế hoạch cần có sự phối hợp đồng bộ giữa các cấp, các Sở, ngành
chuyên môn, các tổ chức xã hội, các doanh nghiệp trong tỉnh và cộng đồng dân cư
thực hiện lồng ghép hài hòa nội dung kế hoạch vào chương trình, kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh nói chung, kế hoạch phát triển của từng địa
phương, đơn vị trong tỉnh nói riêng nhằm đảm bảo được công tác quản lý rủi ro
thiên tai, giảm thiểu các thiệt hại về người và tài sản do thiên tai gây ra
trên địa bàn tỉnh theo quy định tại Điều 16 của Luật Phòng, chống thiên tai. Do
đó, nhiệm vụ lồng ghép Kế hoạch phòng, chống thiên tai đến năm 2020 vào kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, huyện và của từng ngành là hết sức cần
thiết và phải đặc biệt lưu ý, suy xét đến tác động của các loại hình thiên tai
đối với từng vùng, khu vực cụ thể và tác động của biến đổi khí hậu toàn cầu. Một
số nội dung cơ bản cần tổ chức lồng ghép như sau:
1. Về nông nghiệp và phát triển
nông thôn: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai vào các quy hoạch, kế hoạch của
ngành, lĩnh vực bao gồm:
- Chương trình xây dựng nông thôn mới.
- Quy hoạch, kế hoạch sản xuất nông
nghiệp; nghiên cứu chuyển đổi cơ cấu mùa vụ, cơ cấu cây trồng phù hợp với điều
kiện thời tiết, khí hậu của tỉnh.
- Kế hoạch chăn nuôi, giống vật nuôi
phù hợp, nhất là chăn nuôi gia súc, gia cầm, nuôi trồng thủy sản.
- Quy hoạch thủy lợi, đê điều, phòng
chống lũ.
- Kế hoạch khai thác thủy hải sản.
- Kế hoạch trồng rừng, bảo vệ rừng, đặc
biệt đối với rừng đầu nguồn, rừng phòng hộ ven biển, rừng ngập mặn.
- Củng cố, nâng cấp, xây dựng mới các
công trình thủy lợi, hồ chứa nước, đê sông, đê biển, công trình chống sạt lở bờ
sông, bờ biển, công trình phòng chống lụt, bão đảm bảo nhu cầu sử dụng và năng
lực thích ứng với thiên tai giai đoạn hiện nay và trong tương lai.
2. Về xây dựng: Sở Xây dựng lồng ghép nội dung kế hoạch đối với mọi hoạt động phát triển
hạ tầng cơ sở trên địa bàn toàn tỉnh, bao gồm:
- Quy hoạch dân cư, sắp xếp dân cư
phù hợp với điều kiện tự nhiên, dân sinh, kinh tế - xã hội của từng khu vực đảm
bảo an toàn, chung sống với bão, lũ và phát triển bền vững.
- Quy hoạch xây dựng và hướng dẫn xây
dựng tầng hóa các công trình công cộng an toàn với bão, lũ và kết hợp làm nơi
sơ tán tập trung ở những vùng chịu ảnh hưởng trực tiếp của bão, vùng ngập sâu
do lũ,...
- Lập kế hoạch ngắn hạn, dài hạn về
quản lý, khai thác, sử dụng vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh.
3. Về giao thông vận tải: Sở Giao thông vận tải lồng ghép các nội dung cơ bản sau:
- Quy hoạch, kế hoạch phát triển hệ
thống giao thông trên địa bàn tỉnh đảm bảo an toàn với thiên tai.
- Quy hoạch xây dựng các tuyến đường
cứu nạn, sơ tán an toàn khi có bão, lũ xảy ra.
- Cải tạo, nâng cấp hệ thống đường
giao thông, cầu, cống đảm bảo năng lực tiêu thoát lũ.
- Quản lý chặt chẽ việc xây dựng các
tuyến đường giao thông đảm bảo an toàn với thiên tai, không cản trở dòng chảy
lũ, không làm gia tăng hiện tượng sạt lở đất ở vùng núi.
4. Về tài nguyên, môi trường: Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện lồng ghép nội dung kế hoạch vào
kế hoạch hoạt động của ngành, cụ thể:
- Tuyên truyền, phổ biến kiến thức
cho cộng đồng về biến đổi khí hậu, động đất, sóng thần, giữ gìn và bảo vệ môi
trường,...
- Kế hoạch thực hiện Chương trình mục
tiêu Quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu của tỉnh.
- Quy hoạch, kế hoạch quản lý, sử dụng
tài nguyên đất, tài nguyên nước và các tài nguyên thiên nhiên khác.
5. Về giáo dục và đào tạo: Sở Giáo dục và đào tạo tổ chức lồng ghép nội dung kế hoạch vào các hoạt
động của ngành, nâng cao nhận thức cho cán bộ, giáo viên, học sinh, sinh viên về
thiên tai và các giải pháp. Đưa nội dung giáo dục kiến thức về thiên tai, biến
đổi khí hậu và ý thức phòng, chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu vào
chương trình giảng dạy ở các bậc đào tạo.
6. Về kế hoạch và đầu tư:
- Sở Kế hoạch và Đầu tư lồng ghép nội
dung phòng, chống thiên tai vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Tổng hợp kế hoạch thực hiện của các
địa phương, đơn vị, xây dựng kế hoạch đầu tư, quản lý tài chính hàng năm, 5 năm
đối với công tác phòng chống thiên tai. Cân đối và đề xuất bố trí nguồn vốn để
thực hiện nội dung kế hoạch trên địa bàn tỉnh theo quy định.
IX. Tổ chức thực
hiện
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
a) Trình UBND tỉnh ban hành và chỉ đạo
thực hiện quy hoạch, kế hoạch, chương trình thực hiện chiến lược, kế hoạch quốc
gia, chính sách và văn bản quy phạm pháp luật về phòng, chống thiên tai trên địa
bàn tỉnh;
b) Tham gia xây dựng hoặc kiến nghị
điều chỉnh tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đảm bảo an toàn trước
thiên tai đối với công trình phòng, chống thiên tai thuộc phạm vi quản lý;
c) Tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sản
xuất nông nghiệp và các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý để hạn chế thiệt hại do
thiên tai gây ra và đảm bảo phát triển bền vững;
d) Quản lý việc đầu tư xây dựng, tu bổ,
bảo vệ công trình phòng, chống thiên tai theo sự phân công, phân cấp của UBND tỉnh,
bao gồm công trình đê điều, hồ đập, chống úng, chống hạn, chống sạt lở; khu neo
đậu tránh trú bão cho tàu thuyền và công trình khác phục vụ phòng, chống thiên
tai;
đ) Tổ chức thông tin, truyền thông,
giáo dục nâng cao nhận thức cộng đồng về phòng, chống thiên tai;
e) Phối hợp với Sở Xây dựng, UBND cấp
huyện, các sở, ngành liên quan thực hiện chính sách, chương trình di dời dân
vùng có nguy cơ về thiên tai;
g) Phối hợp với Sở Tài chính, Văn
phòng thường trực Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh
theo dõi, kiểm tra, giám sát hoạt động của Quỹ phòng, chống thiên tai tỉnh và
tham mưu cho UBND tỉnh quyết định sử dụng Quỹ phòng, chống thiên tai tỉnh theo
quy định của pháp luật;
h) Phối hợp với Sở Ngoại vụ tham mưu
giúp UBND tỉnh trong hợp tác quốc tế về phòng, chống thiên tai trên địa bàn tỉnh;
i) Tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện
công tác khắc phục hậu quả thiên tai, trình Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua
Sở Tài chính).
k) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành có liên quan, cùng với thời điểm xây dựng dự toán ngân sách nhà nước hàng
năm, lập dự toán kinh phí thực hiện phòng, chống thiên tai, gửi Sở Tài chính thẩm
định, báo cáo UBND tỉnh trình HĐND tỉnh xem xét, quyết định theo khả năng cân đối
của ngân sách tình.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Trình Chủ tịch UBND tỉnh quy hoạch,
kế hoạch, phương án của tỉnh về phòng, tránh và khắc phục hậu quả động đất,
sóng thần, phòng tránh tác hại do nước gây ra;
b) Tổ chức thực hiện lồng ghép nội
dung phòng, chống thiên tai vào các quy hoạch, kế hoạch thuộc phạm vi quản lý
theo quy định;
c) Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Văn phòng thường trực Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên
tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh, các sở ban, ngành, địa phương, đơn vị liên quan
theo dõi thông tin về quản lý vận hành liên hồ chứa trên lưu vực sông Trà Khúc
để tham mưu, đề xuất với Chủ tịch UBND tỉnh, Trưởng Ban Chỉ huy Phòng, chống
thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh chỉ đạo, ra quyết định vận hành các hồ chứa
nước theo quy trình vận hành liên hồ chứa trên lưu vực sông Trà Khúc được Thủ
tướng chính phủ phê duyệt;
d) Chủ trì phối hợp với Công an tỉnh,
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Giao thông vận tải và UBND cấp huyện
kiểm tra, xử lý các trường hợp khai thác tài nguyên trái phép gây sạt lở bờ
sông, bờ biển, công trình phòng, chống thiên tai theo quy định của pháp luật;
đ) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến kiến
thức cho cán bộ quản lý các cấp và cộng đồng về biến đổi khí hậu, phòng ngừa, ứng
phó động đất, sóng thần, tác hại do nước gây ra và xử lý ô nhiễm môi trường sau
thiên tai.
3. Sở Thông tin và Truyền thông
a) Lập quy hoạch, kế hoạch, phương án
và chỉ đạo thực hiện việc đảm bảo an toàn, thông suốt mạng thông tin chung; bảo
đảm an toàn của hệ thống cột ăng-ten thu phát tại các trạm thông tin, truyền
thông trên địa bàn tỉnh;
b) Chỉ đạo theo thẩm quyền hoặc tham
mưu UBND tỉnh chỉ đạo các cơ quan thông tin đại chúng thực hiện việc thông tin,
truyền thông về phòng, chống thiên tai;
c) Tổ chức thực hiện lồng ghép nội
dung phòng, chống thiên tai vào các quy hoạch, kế hoạch thuộc phạm vi quản lý
theo quy định;
d) Xây dựng kế hoạch đưa nội dung về
thông tin diễn biến bão, lũ đến nhân dân thông qua tin nhắn SMS trình cấp thẩm
quyền xem xét, quyết định.
đ) Phối hợp với các cơ quan chuyên
môn xây dựng chương trình, kế hoạch tuyên truyền, phổ biến cho nhân dân những
kiến thức cơ bản về phòng, tránh, thiên tai.
4. Sở Giao thông vận tải
a) Lập quy hoạch, kế hoạch trình cấp
thẩm quyền phê duyệt và chỉ đạo thực hiện về phát triển giao thông vận tải phù
hợp với kế hoạch phòng, chống thiên tai của tỉnh;
b) Tổ chức thực hiện lồng ghép nội
dung phòng, chống thiên tai vào các quy hoạch, kế hoạch thuộc phạm vi quản lý
theo quy định.
5. Sở Công Thương
a) Lập kế hoạch phòng, chống thiên
tai, phương án ứng phó thiên tai thuộc phạm vi quản lý; chỉ đạo theo thẩm quyền
hoặc tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo thực hiện việc đảm bảo an toàn các công trình
thủy điện, an toàn cho dân cư vùng hạ lưu các công trình thủy điện, bảo đảm an
toàn các khu vực khai thác, chế biến khoáng sản, hệ thống điện và các cơ sở
công nghiệp trên địa bàn tỉnh trong các tình huống thiên tai xảy ra;
b) Chủ trì, phối hợp với UBND cấp huyện,
các sở, ngành liên quan có kế hoạch chuẩn bị các mặt hàng thiết yếu cung ứng
cho nhân dân, chú trọng các vùng sâu, vùng xa, vùng thường xuyên bị thiên tai (đặc
biệt lưu ý các địa bàn miền núi, hải đảo); phối hợp với chính quyền địa
phương các cấp thực hiện tốt việc dự phòng tại chỗ;
c) Trong thời gian xảy ra thiên tai
và giai đoạn khắc phục hậu quả phải có biện pháp quản lý lưu thông hàng hóa, điều
hòa thị trường đặc biệt là lương thực, nhu yếu phẩm, vật liệu xây dựng,...,
ngăn ngừa đầu cơ, tăng giá các mặt hàng thiết yếu phục vụ phòng, chống và khắc
phục hậu quả thiên tai.
6. Sở Xây dựng
a) Hướng dẫn thực hiện tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn của công trình xây dựng phù hợp với đặc
điểm thiên tai trên địa bàn tỉnh;
b) Tham mưu, đề xuất việc lập, thẩm định,
phê duyệt quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng
điểm dân cư nông thôn, quy hoạch xây dựng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu
kinh tế, khu công nghệ cao, cụm công nghiệp làng nghề trên địa bàn tỉnh thuộc
phạm vi, thẩm quyền, đảm bảo sự phù hợp đặc điểm thiên tai của tỉnh, nâng cao
khả năng phòng, chống thiên tai;
c) Tham mưu, đề xuất xây dựng nhà ở
an toàn, công trình phòng tránh thiên tai cho nhân dân vùng có nguy cơ rủi ro
thiên tai cao;
7. Sở Tài chính
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Văn phòng thường trực Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên
tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh, các sở, ngành, địa phương tham mưu UBND tỉnh ban
hành hoặc điều chỉnh văn bản quy định về cơ chế, chính sách tài chính hỗ trợ khắc
phục hậu quả do thiên tai gây ra trên địa bàn tỉnh;
b) Tổng hợp và bố trí dự toán ngân
sách của tỉnh để chi cho nhiệm vụ phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn
theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Phòng, chống thiên tai và theo
khả năng cân đối của ngân sách tỉnh;
c) Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Văn phòng thường trực Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên
tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh, các sở, ngành, địa phương liên quan tham mưu cho
UBND tỉnh quyết định: việc sử dụng ngân sách tỉnh, ngân sách và hàng hóa do
Trung ương hỗ trợ để phòng ngừa, ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai đúng
quy định; phân bổ hàng dự trữ quốc gia được cấp phát; tổng hợp, báo cáo kết quả
thực hiện theo quy định.
d) Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc
đầu tư mua sắm trang thiết bị phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn từ nguồn
ngân sách tỉnh.
8. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành, UBND các huyện, thành phố có liên quan hướng dẫn lồng ghép nội dung
phòng, chống thiên tai vào quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, kinh tế - xã hội;
tham mưu, giúp UBND tỉnh lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai vào quy hoạch,
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
b) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định việc bố trí vốn đầu tư các công trình phòng, chống thiên tai.
9. Sở Giáo dục và Đào tạo
a) Tổ chức thực hiện việc lồng ghép
kiến thức phòng, chống thiên tai vào chương trình các cấp học thuộc phạm vi quản
lý theo chỉ đạo, hướng dẫn của bộ Giáo dục và Đào tạo, đảm bảo phù hợp với điều
kiện thiên tai của địa phương;
b) Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, địa phương lập và trình UBND tỉnh quy hoạch, kế hoạch xây dựng các trường
học, cơ sở giáo dục, đào tạo kết hợp phòng, chống thiên tai phù hợp với đặc điểm
thiên tai của từng khu vực trên địa bàn tỉnh để bảo đảm an toàn cho người và
công trình;
c) Xây dựng phương án ứng phó thiên
tai hàng năm của ngành; chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị, cơ sở giáo dục
đào tạo trên địa bàn tỉnh thực hiện quy định về phòng, chống thiên tai;
d) Tổ chức và chuẩn bị lực lượng dự
phòng tại các đơn vị thuộc phạm vi quản lý để ứng phó thiên tai.
10. Sở Y tế
a) Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, địa phương lập và trình UBND tỉnh quy hoạch, kế hoạch xây dựng các cơ sở
y tế kết hợp phòng, chống thiên tai phù hợp với đặc điểm thiên tai của từng khu
vực trên địa bàn tỉnh để bảo đảm an toàn cho người và công trình;
b) Xây dựng kế hoạch, phương án
phòng, chống thiên tai của ngành; chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị trực thuộc, cơ
sở y tế xây dựng phương án phòng, chống thiên tai hàng năm, chủ động nhiệm vụ
phòng bệnh, khám chữa bệnh cho nhân dân trong mùa mưa; bố trí bác sĩ thường trực
sẵn sàng tham gia công tác tìm kiếm cứu nạn;
c) Dự trữ thuốc, phương tiện y tế, hướng
dẫn cho cán bộ y tế và cộng đồng về kỹ thuật cấp cứu thông thường, biện pháp vệ
sinh môi trường;
d) Chỉ đạo việc cấp cứu nạn nhân,
phòng, chống bệnh dịch trước, trong và sau khi thiên tai xảy ra; phối hợp chặt
chẽ với lực lượng vũ trang địa phương làm tốt công tác kết hợp quân - dân y
trong phòng, chống thiên tai;
đ) Tham gia, phối hợp với các lực lượng
chức năng trong công tác tìm kiếm cứu hộ, cứu nạn, bảo quản, xác định danh tính
nạn nhân để bàn giao cho thân nhân nạn nhân theo quy định; phối hợp, hướng dẫn
cơ quan chức năng thực hiện việc mai táng các nạn nhân chưa xác định được danh
tính bị thiệt mạng do thiên tai gây ra;
11. Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội
a) Tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo thực hiện
công tác cứu trợ xã hội trong việc khắc phục hậu quả thiên tai;
b) Tổng hợp tình hình thiệt hại về
dân sinh do thiên tai, trên cơ sở tình hình thiệt hại, nhu cầu cứu trợ, đề xuất
chính sách, biện pháp hỗ trợ cho các địa phương, đơn vị để sớm ổn định đời sống
nhân dân vùng bị thiên tai, trình UBND tỉnh quyết định;
c) Chủ trì, phối hợp với Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam, Sở Tài chính, Ban Dân tộc tỉnh và các địa phương tổ chức,
hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện chính sách cứu trợ xã hội (đột xuất)
đối với các đối tượng gặp khó khăn do thiên tai theo Nghị định số 136/2013/NĐ-CP
ngày 21/10/2013 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối
tượng bảo trợ xã hội;
d) Hướng dẫn việc lồng ghép giới
trong các hoạt động phòng, chống thiên tai.
12. Sở Ngoại vụ
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Văn phòng thường trực Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên
tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh và các sở, ngành, địa phương, tổ chức, cá nhân
liên quan tham mưu UBND tỉnh, Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu
nạn tỉnh chỉ đạo thực hiện hợp tác quốc tế về phòng, chống thiên tai thuộc phạm
vi quản lý; đề xuất các biện pháp đối ngoại trong phòng, chống thiên tai và tìm
kiếm cứu nạn theo quy định của pháp luật.
13. Đài Phát thanh và Truyền
hình tỉnh, các cơ quan thông tấn báo chí trên địa bàn tỉnh
a) Thực hiện và chỉ đạo các đơn vị trực
thuộc thực hiện quy định về truyền tin thiên tai và có trách nhiệm truyền, phát
kịp thời nội dung các công điện chỉ đạo phòng, chống thiên tai của Văn phòng
thường trực Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn; Ban Chỉ huy
Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn và UBND tỉnh, các chủ trương, mệnh lệnh,
chỉ thị về phòng, chống, ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai của Trung ương
và tỉnh;
b) Phối hợp với các cơ quan chuyên
môn xây dựng chương trình để thường xuyên tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận
thức, bổ sung kiến thức cơ bản về phòng, chống thiên tai cho nhân dân, kinh
nghiệm điển hình trong công tác phòng, chống thiên tai.
14. Các sở, ban, ngành của tỉnh,
Ban quản lý Khu kinh tế Dung Quất và các Khu công nghiệp tỉnh, các cơ quan, đơn
vị đóng trên địa bàn tỉnh
Theo chức năng, nhiệm vụ được giao có
trách nhiệm tổ chức thực hiện và hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các đơn vị thành
viên thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai, xây dựng các phương án, kế hoạch
phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn; báo cáo kết quả thực hiện về cấp
trên trực tiếp, Văn phòng thường trực Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm
kiếm cứu nạn tỉnh và các cơ quan thường trực tìm kiếm cứu nạn tỉnh.
15. Đề nghị Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam tỉnh, Hội Chữ thập đỏ tỉnh
Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam tỉnh và Hội Chữ Thập đỏ tỉnh triển khai thực hiện, đồng thời Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam tỉnh chỉ đạo các tổ chức thành viên, Hội Chữ Thập đỏ tỉnh chỉ
đạo các Hội thành viên thực hiện quy định của pháp luật về việc vận động, tiếp
nhận, phân phối và sử dụng các nguồn đóng góp tự nguyện hỗ trợ nhân dân khắc phục
khó khăn do thiên tai và các quy định của pháp luật về hoạt động của Mặt Trận Tổ
quốc Việt Nam và Hội Chữ thập đỏ.
16. Đề nghị Đài Khí tượng Thủy
văn tỉnh Quảng Ngãi
a) Lập chương trình, kế hoạch, xử lý
thông tin chuyên ngành, đảm bảo chất lượng, thời gian dự báo, cảnh báo để phục
vụ tốt công tác điều hành, chỉ đạo, chỉ huy phòng, chống thiên tai của tỉnh;
b) Cung cấp kịp thời tin dự báo, cảnh
báo thiên tai đến Văn phòng thường trực Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và
Tìm kiếm cứu nạn tỉnh và cơ quan thường trực tìm kiếm cứu nạn tỉnh và các sở,
ngành, địa phương liên quan;
c) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường, các sở, ngành, địa phương, Văn phòng thường trực Ban Chỉ huy Phòng, chống
thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh để tuyên truyền, phổ biến kiến thức, kinh
nghiệm và pháp luật về khí tượng thủy văn, dự báo, cảnh báo thiên tai; tham gia
tổ chức bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, kiến thức về dự báo, khí tượng thủy
văn cho cán bộ, chuyên viên làm công tác phòng, chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn
tại các sở, ngành, địa phương thuộc tỉnh Quảng Ngãi; kiến nghị điều chỉnh cấp độ
rủi ro thiên tai phù hợp với đặc điểm, điều kiện của địa phương (nếu có).
Yêu cầu các sở, ban, ngành tỉnh triển
khai thực hiện; đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các Hội đoàn thể
tỉnh phối hợp thực hiện Kế hoạch này. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có
khó khăn, vướng mắc hoặc có những nội dung thay đổi, chưa phù hợp, yêu cầu các
cơ quan, đơn vị kịp thời đề xuất, kiến nghị UBND tỉnh điều chỉnh (thông qua
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) để xem xét, điều chỉnh./.
Biểu
01: Dân cư tỉnh Quảng Ngãi (tính đến tháng 9/2016)
TT
|
Huyện,
thành phố
|
Dân
tộc (người)
|
Lao
động (người)
|
Già
yếu (người)
|
Trẻ
em (người)
|
Phụ
nữ (người)
|
Neo
đơn (người)
|
Khuyết
tật (người)
|
Kinh
|
DT
khác
|
1
|
Bình Sơn
|
197.237
|
651
|
110.387
|
16.884
|
34.859
|
74.224
|
1.006
|
1.972
|
2
|
Sơn Tịnh
|
96.672
|
12
|
60.874
|
14.369
|
24.273
|
48.932
|
572
|
2.189
|
3
|
Tư Nghĩa
|
147.009
|
|
78.842
|
17.494
|
34.576
|
55.030
|
660
|
1.568
|
4
|
Nghĩa Hành
|
91.069
|
1.155
|
50.741
|
8.515
|
11.054
|
39.900
|
791
|
1.658
|
5
|
Mộ Đức
|
128.151
|
43
|
92.836
|
4.551
|
21.117
|
65.374
|
145
|
3.648
|
6
|
Đức Phổ
|
148.143
|
29
|
81.734
|
66.409
|
75.360
|
|
|
7
|
Trà Bồng
|
18.790
|
15.702
|
17.803
|
1.795
|
8.014
|
11.216
|
233
|
502
|
8
|
Tây Trà
|
550
|
18.739
|
11.323
|
216
|
7.134
|
10.681
|
120
|
496
|
9
|
Sơn Hà
|
13.550
|
59.375
|
41.329
|
7.245
|
22.535
|
20.851
|
818
|
650
|
10
|
Sơn Tây
|
1.919
|
17.705
|
10.084
|
78
|
2.780
|
9.394
|
18
|
101
|
11
|
Minh Long
|
1.201
|
3.650
|
9.042
|
228
|
937
|
8.596
|
42
|
183
|
12
|
Ba Tơ
|
13.662
|
48.988
|
39.709
|
4.607
|
12.335
|
21.374
|
237
|
379
|
13
|
Lý Sơn
|
21.705
|
10
|
12.266
|
2.988
|
5.327
|
11.051
|
142
|
418
|
14
|
Thành phố Quảng Ngãi
|
251.814
|
689
|
162.421
|
30.409
|
56.856
|
104.880
|
570
|
4.236
|
|
Tổng
số:
|
1.131.472
|
166.748
|
779.391
|
175.788
|
241.797
|
556.863
|
5.354
|
18.000
|
Biểu
02: Dân sinh và nhà ở trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi - Năm 2016
TT
|
Huyện
|
Dân
sinh
|
Nhà
ở
|
Tổng
số hộ trên địa bàn
|
Số
hộ nghèo
|
Số
hộ cận nghèo
|
Nhà
kiên cố (nhà)
|
Nhà
bán kiên cố (nhà)
|
Nhà
thiếu kiên cố (nhà)
|
Nhà
đơn sơ (nhà)
|
1
|
Bình Sơn
|
55.164
|
4.544
|
4.795
|
8.487
|
33.717
|
6.963
|
209
|
2
|
Sơn Tịnh
|
24.208
|
1.536
|
1.233
|
9.429
|
11.038
|
1.691
|
126
|
3
|
Tư Nghĩa
|
33.463
|
2.157
|
2.885
|
16.290
|
16.385
|
1.872
|
240
|
4
|
Nghĩa Hành
|
37.062
|
1.581
|
3.438
|
11.992
|
10.548
|
1.214
|
109
|
5
|
Mộ Đức
|
30.192
|
4.071
|
3.701
|
9.855
|
20.709
|
7.478
|
150
|
6
|
Đức Phổ
|
37.712
|
3.758
|
2.526
|
26.649
|
10.122
|
225
|
155
|
7
|
Trà Bồng
|
8.611
|
4.005
|
1.872
|
538
|
5.517
|
1.668
|
366
|
8
|
Tây Trà
|
4.508
|
3.596
|
389
|
|
|
|
1.040
|
9
|
Sơn Hà
|
18.386
|
7.403
|
2.508
|
5.716
|
8.380
|
1.631
|
2.622
|
10
|
Sơn Tây
|
5.191
|
3.117
|
412
|
3.833
|
1.004
|
223
|
45
|
11
|
Minh Long
|
4.851
|
2.298
|
433
|
205
|
1.615
|
2.817
|
214
|
12
|
Ba Tơ
|
16.542
|
5.667
|
2.892
|
5.545
|
5.347
|
1.823
|
490
|
13
|
Lý Sơn
|
5.571
|
942
|
562
|
2.200
|
1.910
|
575
|
95
|
14
|
Thành phố Quảng Ngãi
|
65.091
|
2.361
|
3.382
|
23.182
|
31.335
|
4.864
|
234
|
|
Tổng
số:
|
354.552
|
47.036
|
31.028
|
123.921
|
157.627
|
33.044
|
6.095
|
Biểu
03: Công trình có thể sơ tán dân đến trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi - Năm 2016
TT
|
Huyện/
thành phố
|
Số
điểm công trình sơ tán tập trung (điểm)
|
Sức
chứa (người)
|
Ghi
chú
|
1
|
Bình Sơn
|
167
|
84.461
|
Trụ sở cơ quan, nhà máy, trạm y tế,
trường học, khách sạn, nhà dân kiên cố
|
2
|
Sơn Tịnh
|
89
|
28.694
|
Trụ sở UBND xã, HTX, nhà văn hóa
thôn, trạm y tế, trường học và nhà dân kiên cố
|
3
|
Tư Nghĩa
|
149
|
48.399
|
Trụ sở cơ quan, trường học, trạm
y tế, nhà văn hóa, nhà dân kiên cố
|
4
|
Nghĩa Hành
|
72
|
28.580
|
Trụ sở UBND xã, nhà văn hóa
thôn, trạm y tế, trường học.
|
5
|
Mộ Đức
|
57
|
43.949
|
Trụ sở UBND các xã, trường học,
trạm y tế, nhà văn hóa thôn, tổ dân phố, nhà tránh lũ, BVĐK Mộ Đức, TTYT Dự
phòng huyện
|
6
|
Đức Phổ
|
48
|
Chưa
có số liệu
|
Trụ sở UBND các xã, và thị trấn,
trường học, Trụ sở UBND huyện, Đồn Biên phòng, Trạm Kiểm soát Biên phòng Mỹ Á
|
7
|
Trà Bồng
|
87
|
13.880
|
Trụ sở các cơ quan, trường học, trường
Mẫu giáo thôn, nhà sinh hoạt cộng đồng thôn, nhà văn hóa xã và nhà dân kiên cố
|
8
|
Tây Trà
|
30
|
770
|
Trụ sở UBND xã, trường tiểu học,
trường mẫu giáo, nhà văn hóa thôn và nhà dân kiên cố
|
9
|
Sơn Hà
|
220
|
19.920
|
Trụ sở UBND các xã, trường học,
trạm y tế, nhà văn hóa thôn.
|
10
|
Sơn Tây
|
17
|
2.000
|
Trụ sở UBND xã, trường tiểu học,
trường mẫu giáo, nhà văn hóa thôn và nhà dân kiên cố
|
11
|
Minh Long
|
27
|
770
|
Trụ sở UBND xã, trường tiểu học,
trường mẫu giáo, nhà văn hóa thôn và nhà dân kiên cố
|
12
|
Ba Tơ
|
176
|
45.135
|
Trụ sở UBND xã, nhà văn hóa
thôn, trạm y tế, trường học và nhà dân kiên cố
|
13
|
Lý Sơn
|
36
|
16.904
|
Trụ sở cơ quan, trường học, trạm
y tế, nhà văn hóa thôn, khách sạn và nhà dân kiên cố
|
14
|
Thành phố Quảng Ngãi
|
31
|
61.300
|
Trụ sở cơ quan, trường học,
khách sạn, nhà nghỉ trên địa bàn thành phố
|
|
Tổng số:
|
1.206
|
394.762
|
|
Biểu
04: Phương tiện, trang thiết bị, vật tư tại chỗ
PCTT và TKCN tỉnh Quảng Ngãi - Tổng hợp toàn tỉnh năm
2016
TT
|
Phương
tiện, trang thiết bị
|
Đơn
vị tính
|
Số
lượng
|
Chất
lượng
|
Ghi
chú
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
1
|
Xe cứu hộ các loại
|
chiếc
|
8
|
1
|
4
|
2
|
1
|
|
|
2
|
Xe chữa cháy
|
chiếc
|
24
|
|
11
|
13
|
|
|
|
3
|
Xe bọt chữa cháy di động
|
chiếc
|
3
|
|
3
|
|
|
|
|
4
|
Xe bồn tưới nước 12 m3
|
chiếc
|
1
|
|
1
|
|
|
|
|
5
|
Xe ô tô các loại
|
chiếc
|
23
|
1
|
12
|
10
|
|
|
|
6
|
Xe cứu thương
|
chiếc
|
5
|
1
|
3
|
1
|
|
|
|
7
|
Xe tải các loại
|
chiếc
|
7
|
|
2
|
5
|
|
|
|
8
|
Xe cẩu
|
chiếc
|
2
|
|
|
2
|
|
|
|
9
|
Xe mô tô CSGT
|
chiếc
|
8
|
|
|
8
|
|
|
|
10
|
Xe thang nâng
|
chiếc
|
4
|
|
2
|
2
|
|
|
|
11
|
Xe xúc lật
|
chiếc
|
2
|
|
2
|
|
|
|
|
12
|
Xe hút nước, chất thải
|
chiếc
|
3
|
|
|
3
|
|
|
|
13
|
Xe cấp nhiên liệu khẩn cấp
|
chiếc
|
1
|
|
1
|
|
|
|
|
14
|
Xe chuyên dùng các loại
|
chiếc
|
10
|
|
|
10
|
|
|
|
15
|
Xe lăn
|
chiếc
|
5
|
|
|
5
|
|
|
|
16
|
Ca nô 15 CV
|
chiếc
|
1
|
|
|
1
|
|
|
|
17
|
Ca nô 40 CV
|
chiếc
|
11
|
4
|
5
|
2
|
|
|
|
18
|
Ca nô 50 CV
|
chiếc
|
1
|
|
|
1
|
|
|
|
19
|
Ca nô 85 CV
|
chiếc
|
14
|
1
|
11
|
2
|
|
|
|
20
|
Ca nô 90 CV
|
chiếc
|
1
|
|
|
1
|
|
|
|
21
|
Ca nô 200 CV
|
chiếc
|
1
|
|
1
|
|
|
|
|
22
|
Ca nô VSN 1500 (40 CV)
|
chiếc
|
7
|
|
7
|
|
|
|
|
23
|
Ca nô UNI LPAST
|
chiếc
|
1
|
|
1
|
|
|
|
|
24
|
Ca nô các loại khác
|
chiếc
|
23
|
|
8
|
14
|
|
1
|
|
25
|
Rơ móc kéo ca nô
|
chiếc
|
9
|
|
|
9
|
|
|
|
26
|
Tàu TKCN loại 85 CV
|
chiếc
|
1
|
|
|
1
|
|
|
|
27
|
Tàu TKCN loại 30 CV
|
chiếc
|
1
|
|
|
1
|
|
|
|
28
|
Tàu tuần tra 1300HP
|
chiếc
|
1
|
|
1
|
|
|
|
|
29
|
Tàu cứu nạn -09
|
chiếc
|
1
|
|
|
1
|
|
|
|
30
|
Tàu vận tải biển
|
chiếc
|
2
|
|
1
|
|
1
|
|
|
31
|
Xuồng cao tốc ST 750
|
chiếc
|
2
|
|
1
|
|
1
|
|
|
32
|
Xuồng cao tốc ST 660
|
chiếc
|
8
|
|
4
|
2
|
2
|
|
|
33
|
Xuồng cao tốc ST 450
|
chiếc
|
7
|
|
7
|
|
|
|
|
34
|
Xuồng VT 22 (40 CV)
|
chiếc
|
1
|
|
1
|
|
|
|
|
35
|
Xuồng cao tốc ST 1200
|
chiếc
|
3
|
2
|
|
|
1
|
|
|
36
|
Xuồng cao tốc ST 450 (không máy)
|
chiếc
|
2
|
|
|
2
|
|
|
|
37
|
Xuồng cao su 220t (không máy)
|
chiếc
|
2
|
|
2
|
|
|
|
|
38
|
Xuồng cao su 420t (không máy)
|
chiếc
|
2
|
|
2
|
|
|
|
|
39
|
Xuồng VSN 1500 (không máy)
|
chiếc
|
20
|
|
20
|
|
|
|
|
40
|
Xuồng cứu nạn -01
|
chiếc
|
2
|
|
|
2
|
|
|
|
41
|
Xuồng Krum
|
chiếc
|
3
|
|
|
|
2
|
1
|
|
42
|
Xuồng hơi
|
chiếc
|
1
|
|
1
|
|
|
|
|
43
|
Máy đẩy yamaha 40 CV
|
chiếc
|
1
|
|
1
|
|
|
|
|
44
|
Vỏ xuồng VSN 1500
|
cái
|
29
|
|
29
|
|
|
|
|
45
|
Xuồng máy
|
chiếc
|
71
|
1
|
62
|
8
|
|
|
|
46
|
Xuồng các loại khác
|
chiếc
|
29
|
5
|
4
|
7
|
7
|
3
|
|
47
|
Ghe chèo tay
|
chiếc
|
171
|
10
|
111
|
20
|
15
|
15
|
|
48
|
Phương tiện vượt sông nhẹ
|
chiếc
|
40
|
|
40
|
|
|
|
|
49
|
Súng bắn pháo hiệu
|
cái
|
38
|
23
|
|
15
|
|
|
|
50
|
Súng bắn dây mồi
|
khẩu
|
3
|
|
|
3
|
|
|
|
51
|
Đạn phóng dây mồi
|
viên
|
5
|
|
|
5
|
|
|
|
52
|
Đạn tín hiệu
trắng
|
viên
|
88
|
|
|
82
|
|
6
|
|
53
|
Đạn tín hiệu xanh
|
viên
|
1.150
|
650
|
|
500
|
|
|
|
54
|
Đạn tín hiệu đỏ
|
viên
|
1.635
|
1.087
|
|
|
513
|
35
|
|
55
|
Nhà bạt 16,5 m2
|
bộ
|
157
|
37
|
37
|
37
|
39
|
7
|
|
56
|
Nhà bạt 24,75 m2
|
bộ
|
105
|
21
|
26
|
24
|
29
|
5
|
|
57
|
Nhà bạt 60 m2
|
bộ
|
72
|
17
|
18
|
27
|
8
|
2
|
|
58
|
Nhà bạt các loại khác
|
bộ
|
93
|
15
|
25
|
14
|
39
|
|
|
59
|
Tấm bạt nhựa
|
tấm
|
116
|
2
|
114
|
|
|
|
|
60
|
Phao áo
|
cái
|
10.956
|
2.079
|
5.149
|
1.392
|
1.906
|
430
|
|
61
|
Phao tự thổi
|
cái
|
5
|
|
|
3
|
|
2
|
|
62
|
Phao tròn
|
cái
|
8.878
|
2.201
|
4.101
|
2.530
|
33
|
13
|
|
63
|
Phao bè
|
cái
|
489
|
38
|
178
|
20
|
253
|
|
|
64
|
Quần áo chữa cháy
|
bộ
|
8
|
|
8
|
|
|
|
|
65
|
Mặt nạ khí thở chống độc
|
bộ
|
5
|
|
5
|
|
|
|
|
66
|
Dây thừng
|
mét
|
2.120
|
900
|
1.220
|
|
|
|
|
67
|
|
cuộn
|
6
|
|
6
|
|
|
|
|
68
|
|
ký
|
180
|
|
|
180
|
|
|
|
69
|
Dây neo
|
ký
|
10
|
|
|
10
|
|
|
|
70
|
Dây ni lông
|
ký
|
330
|
|
|
330
|
|
|
|
71
|
túi
|
93
|
2
|
91
|
|
|
|
|
72
|
Tời cứu hộ
|
cái
|
2
|
|
2
|
|
|
|
|
73
|
Ròng rọc cứu hộ
|
cái
|
4
|
1
|
2
|
|
|
|
|
74
|
Loa cầm tay
|
cái
|
250
|
36
|
195
|
4
|
1
|
14
|
|
75
|
Loa phóng thanh
|
cái
|
351
|
45
|
306
|
|
|
|
|
76
|
Thiết bị đèn chiếu sáng
|
bộ
|
2
|
2
|
|
|
|
|
|
77
|
Máy cưa cầm tay
|
cái
|
67
|
19
|
34
|
12
|
2
|
|
|
78
|
Cưa sắt
|
cái
|
5
|
4
|
|
|
1
|
|
|
79
|
Kéo cắt đệm
|
cái
|
1
|
|
|
1
|
|
|
|
80
|
Bồ đồ cứu thương tiêu chuẩn
|
bộ
|
2
|
|
2
|
|
|
|
|
81
|
Rựa
|
cái
|
32
|
|
12
|
20
|
|
|
|
82
|
Lưới B40
|
mét
|
5
|
5
|
|
|
|
|
|
83
|
Máy ảnh
|
cái
|
3
|
1
|
2
|
|
|
|
|
84
|
Ống nhòm
|
cái
|
4
|
|
|
4
|
|
|
|
85
|
Bình khí thở oxi các loại
|
bình
|
9
|
|
9
|
|
|
|
|
86
|
Thiết bị hỗ trợ hô hấp
|
bộ
|
90
|
20
|
70
|
|
|
|
|
87
|
Thiết bị trợ thở khẩn cấp
|
bộ
|
40
|
20
|
20
|
|
|
|
|
88
|
Thiết bị cấp cứu
|
cái
|
1
|
|
|
|
1
|
|
|
89
|
Quả cầu ném
|
quả
|
1
|
|
|
1
|
|
|
|
90
|
Quả cầu đen
|
quả
|
1
|
|
|
1
|
|
|
|
91
|
Ra đa
|
cái
|
1
|
|
|
1
|
|
|
|
92
|
Thiết bị phản xạ ra đa
|
cái
|
1
|
|
|
1
|
|
|
|
93
|
Đèn cứu hộ khẩn cấp
|
cái
|
41
|
10
|
31
|
|
|
|
|
94
|
Đèn pin
|
cái
|
135
|
3
|
69
|
5
|
50
|
8
|
|
95
|
Đèn 3 tấc xạc
điện
|
cái
|
433
|
22
|
26
|
383
|
|
2
|
|
96
|
Cự mã (chữ A)
|
cái
|
42
|
|
|
42
|
|
|
|
97
|
Máy phát điện các loại
|
cái
|
186
|
18
|
92
|
50
|
24
|
2
|
|
98
|
Tấm hút dầu/hóa chất
|
tấm
|
350
|
150
|
200
|
|
|
|
|
99
|
kiện
|
50
|
50
|
|
|
|
|
|
100
|
Chất thấm dầu/hóa chất
|
bao
|
55
|
|
55
|
|
|
|
|
101
|
Phao quay trên biển
|
mét
|
250
|
|
250
|
|
|
|
|
102
|
Phao quay dầu ven bờ
|
mét
|
500
|
|
500
|
|
|
|
|
103
|
Phao quay dầu/hóa chất
|
tấm
|
4
|
4
|
|
|
|
|
|
104
|
Tời chứa phao
|
cái
|
2
|
|
2
|
|
|
|
|
105
|
Thiết bị thu gom dầu trên biển
|
cái
|
3
|
|
3
|
|
|
|
|
106
|
Bơm chuyển dầu
|
cái
|
3
|
|
3
|
|
|
|
|
107
|
Thiết bị chứa dầu trên biển
|
cái
|
8
|
|
8
|
|
|
|
|
108
|
Thiết bị phun chất phân tán
|
cái
|
4
|
|
4
|
|
|
|
|
109
|
Thiết bị chứa dụng cụ
|
cái
|
1
|
|
1
|
|
|
|
|
110
|
Giấy thấm dầu tràn
|
thùng
|
50
|
|
50
|
|
|
|
|
111
|
Phao thấm dầu tràn
|
chiếc
|
50
|
|
50
|
|
|
|
|
112
|
Phao vô tuyến chỉ báo vị trí sự cố
|
chiếc
|
1
|
|
1
|
|
|
|
|
113
|
Bộ ứng cứu nhanh xăng dầu
|
bộ
|
40
|
|
40
|
|
|
|
|
114
|
Máy phát thủy lực
|
cái
|
8
|
2
|
6
|
|
|
|
|
115
|
Máy fax
|
cái
|
4
|
|
2
|
1
|
1
|
|
|
116
|
Máy in
|
cái
|
1
|
|
1
|
|
|
|
|
117
|
Máy Icom các loại
|
cái
|
98
|
69
|
20
|
9
|
|
|
|
118
|
Máy Co Dan HF
|
bộ
|
4
|
|
|
4
|
|
|
|
119
|
Máy 25 HP - Yamaha
|
cái
|
1
|
|
|
1
|
|
|
|
120
|
Máy thu phát sóng ngắn
|
cái
|
1
|
|
1
|
|
|
|
|
121
|
Máy thu bản đồ thời tiết
|
cái
|
1
|
|
1
|
|
|
|
|
122
|
Máy định vị vệ tinh
|
cái
|
1
|
|
1
|
|
|
|
|
123
|
Hệ thống nhận dạng
|
chiếc
|
1
|
|
1
|
|
|
|
|
124
|
Máy thu Navterirs
|
chiếc
|
1
|
|
1
|
|
|
|
|
125
|
Đầu thu FM
|
cái
|
16
|
16
|
|
|
|
|
|
126
|
Đầu tăng âm
|
cái
|
13
|
13
|
|
|
|
|
|
127
|
Micro
|
cái
|
13
|
13
|
|
|
|
|
|
128
|
La bàn
|
chiếc
|
1
|
|
1
|
|
|
|
|
129
|
Máy chính CAT
|
cái
|
2
|
|
|
2
|
|
|
|
130
|
Pháo hiệu
|
cái
|
100
|
100
|
|
|
|
|
|
131
|
Máy bơm nước
|
máy
|
40
|
2
|
33
|
1
|
2
|
2
|
|
132
|
Mô tơ bơm nước các loại
|
cái
|
9
|
|
6
|
3
|
|
|
|
133
|
Ống nhựa
|
mét
|
50
|
|
50
|
|
|
|
|
134
|
Máy khoan cắt bê tông
|
máy
|
9
|
|
9
|
|
|
|
|
135
|
Máy bộ đàm các loại
|
bộ
|
79
|
|
79
|
|
|
|
|
136
|
Dcom 3G
|
cái
|
1
|
|
1
|
|
|
|
|
137
|
Đài radio
|
cái
|
134
|
56
|
78
|
|
|
|
|
138
|
Ti vi
|
cái
|
1
|
|
1
|
|
|
|
|
139
|
Bình cứu hỏa
|
bình
|
129
|
8
|
54
|
|
67
|
|
|
140
|
Bình bơm nhớt
|
bình
|
1
|
|
1
|
|
|
|
|
141
|
Vĩ dập lửa
|
cái
|
30
|
|
30
|
|
|
|
|
142
|
Máy bơm cứu hỏa
|
máy
|
13
|
|
7
|
4
|
|
2
|
|
143
|
Rựa
|
cái
|
164
|
|
162
|
2
|
|
|
|
144
|
Cuốc
|
cái
|
152
|
37
|
102
|
13
|
|
|
|
145
|
Xẻng
|
cái
|
234
|
39
|
110
|
80
|
5
|
|
|
146
|
Búa tạ
|
cái
|
6
|
6
|
|
|
|
|
|
147
|
Bao cát
|
cái
|
2.000
|
2.000
|
|
|
|
|
|
148
|
Xà beng
|
cái
|
39
|
27
|
12
|
|
|
|
|
149
|
Bao tải
|
cái
|
200
|
|
|
200
|
|
|
|
150
|
Thang nhôm
|
cái
|
1
|
|
1
|
|
|
|
|
151
|
Thang dây
|
cái
|
1
|
|
1
|
|
|
|
|
152
|
Mũ bảo hộ lao động
|
cái
|
598
|
49
|
549
|
|
|
|
|
153
|
Dây đeo an toàn toàn thân
|
chiếc
|
12
|
|
12
|
|
|
|
|
154
|
Bồ cào
|
chiếc
|
2
|
|
2
|
|
|
|
|
155
|
Câu liêm
|
chiếc
|
2
|
|
2
|
|
|
|
|
156
|
Khẩu trang lọc độc
|
chiếc
|
10
|
|
10
|
|
|
|
|
157
|
Bộ phá dỡ (búa tạ, kềm cộng lực,..)
|
bộ
|
1
|
|
1
|
|
|
|
|
158
|
Cáng cứu thương
|
cái
|
35
|
2
|
33
|
|
|
|
|
159
|
Ủng chữa cháy
|
bộ
|
2
|
|
2
|
|
|
|
|
160
|
Mũ chữa cháy
|
cái
|
2
|
|
2
|
|
|
|
|
161
|
Găng tay chữa cháy
|
bộ
|
2
|
|
2
|
|
|
|
|
162
|
Ủng đi mưa
|
đôi
|
220
|
24
|
196
|
|
|
|
|
163
|
Áo mưa bộ
|
bộ
|
686
|
24
|
607
|
55
|
|
|
|
164
|
Túi sơ cấp cứu
|
túi
|
71
|
4
|
67
|
|
|
|
|
165
|
Giường xếp
|
cái
|
8
|
|
2
|
|
|
3
|
|
166
|
Võng dù
|
cái
|
6
|
|
6
|
|
|
|
|
167
|
Trạm cứu hộ
|
cái
|
4
|
|
|
4
|
|
|
|