ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
962/QĐ-UBND
|
Thừa
Thiên Huế, ngày 13 tháng 5 năm 2014
|
QUYẾT
ĐỊNH
BAN
HÀNH KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG CHỦ ĐỘNG ỨNG PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU, TĂNG CƯỜNG CÔNG
TÁC QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ ĐẾN
NĂM 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết số 24-NQ/TW
ngày 03 tháng 6 năm 2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về Chủ động ứng
phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường;
Căn cứ Nghị quyết số 08/NQ-CP
ngày 23 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ về Chương trình hành động thực hiện Nghị
quyết số 24-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về Chủ động ứng phó
với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường;
Căn cứ Kết luận số 77-KL/TU
ngày 07 tháng 10 năm 2013 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Thừa Thiên Huế lần thứ
mười ba (khóa XIV) về Chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý
tài nguyên và bảo vệ môi trường;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 357/TTr-STNMT ngày 26 tháng 4 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Kế hoạch hành động chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường
công tác quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên
Huế đến năm 2020
Điều 2. Giao Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì triển
khai, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch hành động này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh;
Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp
tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và thành phố Huế chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phan Ngọc Thọ
|
CHỦ ĐỘNG ỨNG PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU, TĂNG CƯỜNG
CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN
HUẾ ĐẾN NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 962/QĐ-UBND ngày 13/5/2014 của Ủy ban nhân
dân tỉnh)
Thực hiện Nghị quyết số 08/NQ-CP
ngày 23/01/2014 của Chính phủ về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số
24-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về Chủ động ứng phó với biến
đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường; Kết luận số
77-KL/TU ngày 07/10/2013 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Thừa Thiên Huế lần thứ
mười ba (Khóa XIV) về Chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý
tài nguyên và bảo vệ môi trường, Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch hành động
như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu
tổng quát
- Đến
năm 2020, Thừa Thiên Huế cơ bản thực hiện đồng bộ các giải pháp theo “Kế hoạch hành
động ứng phó với biến đổi khí hậu của tỉnh Thừa Thiên Huế đến 2020” đã được UBND tỉnh
phê duyệt tại Quyết định số 313/QĐ-UBND ngày 05/02/2013.
- Tạo bước chuyển biến cơ bản
trong quản lý, khai thác và sử dụng các nguồn tài nguyên theo hướng hợp lý, hiệu
quả và bền vững; tăng cường bảo vệ môi trường theo hướng chủ động phòng ngừa,
kiểm tra, giám sát kết hợp cải thiện chất lượng môi trường sống, môi trường tự
nhiên.
- Phấn đấu xây dựng Thừa Thiên Huế
trở thành thành phố năng động trong phát triển kinh tế, đẹp về cảnh quan, môi trường.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2020
2.1. Chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu
- Nâng cao năng lực dự báo, cảnh
báo thiên tai; hình thành ý thức, nhận thức chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu
của các ngành, các cấp và cộng đồng dân cư. Lồng ghép các nội dung phòng,
tránh, giảm nhẹ thiên tai vào chiến lược, quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh
tế xã hội của các ngành, địa phương;
- Chủ động hạn chế tác động của hạn
hán, triều cường, ngập lụt, sạt lở và mặn xâm nhập do nước biển dâng.
2.2. Công tác quản lý tài nguyên
- Bảo
đảm sử dụng đất hiệu quả, đúng mục đích, theo quy hoạch đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011 - 2015 đã được Chính phủ và UBND tỉnh phê duyệt;
- Khai thác, sử dụng tiết kiệm và
có hiệu quả tài nguyên nước; tăng cường công tác kiểm soát ô nhiễm nguồn nước;
bảo đảm tỷ lệ người dân được sử dụng nước sạch hợp vệ sinh trên 95%;
- Đánh giá đầy đủ, toàn diện các loại khoáng sản. Quản lý chặt chẽ các
mỏ khoáng sản đang hoạt động theo quy hoạch đã duyệt.
2.3. Công tác bảo vệ môi trường
- Không để phát sinh mới, xử lý
triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng. Di dời các cơ sở gây ô
nhiễm môi trường ra khỏi khu dân cư, đô thị; cơ bản xử lý ô nhiễm ở các làng
nghề;
- 100% khu công nghiệp có hệ thống
xử lý nước thải đạt yêu cầu; 70% đô thị cấp IV trở lên có hệ thống xử lý nước
thải;
- Thu gom 100% chất thải rắn;
trong đó: tái sử dụng, tái chế trên 75% lượng chất thải rắn sinh hoạt, 80% chất
thải rắn công nghiệp, xây dựng;
- 100% chất thải y tế được thu
gom, xử lý;
- 100% dân cư đô thị, 90% dân cư
nông thôn được cung cấp nước sạch;
- 100% các hộ gia đình ở nông thôn
có công trình vệ sinh đạt yêu cầu;
- Khắc phục ô nhiễm, cải thiện các
khu vực nhiễm hóa chất bảo vệ thực vật, điôxin. Xử lý, cải tạo và phục hồi môi
trường ở các bãi chôn lấp chất thải rắn không hợp vệ sinh;
- Tăng cường bảo vệ môi trường các
vùng sinh thái; không để các loài quý hiếm bị tuyệt chủng. Kiểm soát sự xâm nhập
và phát triển của các loài ngoại lai xâm hại môi trường.
II. NHIỆM VỤ TRỌNG
TÂM
1. Đẩy mạnh
tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức về ứng phó với biến đổi khí hậu, sử dụng
tiết kiệm, hiệu quả và bền vững tài nguyên và bảo vệ môi trường
- Xây
dựng chương trình truyền thông, tăng cường công tác tuyên truyền, nâng cao nhận
thức, phổ biến kinh nghiệm ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường;
- Đưa nội dung về ứng phó với biến
đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường vào nội dung sinh hoạt của
các cấp ủy, chính quyền, đoàn thể; chương trình giáo dục cho học sinh, sinh
viên trong nhà trường; hương ước của bản làng, quy ước của các dòng họ và nội
quy quy chế của cơ quan, đơn vị...
- Xây dựng và thực hiện tiêu chí,
chuẩn mực về môi trường trong các cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp, cộng
đồng dân cư; hình thành các thiết chế văn hóa, đạo đức môi trường trong xã hội;
- Thực hiện đánh giá, phân hạng về
môi trường hàng năm đối với các ngành, địa phương, công khai trên các phương tiện
thông tin đại chúng; gắn nhiệm vụ bảo vệ môi trường vào công tác thi đua khen
thưởng.
2. Đẩy mạnh
nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ về ứng phó với biến đổi khí hậu, quản
lý tài nguyên và bảo vệ môi trường
- Đầu tư, nghiên cứu và xây dựng
các chương trình, kế hoạch về ứng phó với biến đổi khí hậu có tính khả thi cho
từng giai đoạn, từng ngành, từng địa phương; thực hiện một số đề tài nghiên cứu
khoa học về ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường;
- Thu hút các dự án đầu tư có công
nghệ sản xuất thân thiện với môi trường, tiết kiệm
năng lượng, sử dụng có hiệu quả tài nguyên, ít thải các-bon; ứng dụng công nghệ
tiên tiến cho ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi
trường;
- Đầu tư, tăng cường ứng dụng công
nghệ mới, công nghệ tiên tiến trên nền tảng công nghệ thông tin trong ứng phó với
biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường, đặc biệt là hiện đại
hóa, tự động hóa các trang thiết bị kỹ thuật quan trắc tài nguyên môi trường;
- Khuyến khích sử dụng các giải
pháp tiết kiệm năng lượng nhằm giảm thiểu phát thải CO2 và sử dụng
các nguồn nhiên liệu mới như: xăng sinh học, các nguồn nguyên liệu thay thế phục
vụ cho sản xuất và sinh hoạt.
3. Hoàn thiện,
đổi mới chính sách, pháp luật, kiện toàn hệ thống cơ quan quản lý nhà nước về ứng
phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường
- Kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý
tài nguyên và môi trường các cấp; đẩy mạnh cải cách hành chính, bảo đảm công
khai, minh bạch trong quản lý tài nguyên và môi trường;
- Xây dựng cơ chế phối hợp hiệu quả
giữa các ngành, địa phương, phân định rõ chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan quản
lý hành chính và phòng, chống tội phạm về tài nguyên và môi trường; khuyến
khích người dân tham gia giám sát việc quản lý, khai thác tài nguyên, bảo vệ
môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu;
- Hoàn thiện hệ thống các văn bản
pháp luật về ứng phó với biến đổi khí hậu, khai thác, sử dụng tài nguyên và bảo
vệ môi trường, đặc biệt là các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Đất đai, Luật
Khoáng sản, Luật Tài nguyên nước, Luật Biển .... trên địa bàn tỉnh;
- Xây dựng chính sách khuyến
khích, hỗ trợ, thúc đẩy sử dụng công nghệ, thiết bị tiết kiệm năng lượng, tiết
kiệm nước, khai thác, sử dụng năng lượng tái tạo, vật liệu mới, tái chế trong
hoạt động sản xuất và dịch vụ;
- Đẩy mạnh thanh kiểm tra, xử lý
nghiêm các vi phạm pháp luật về tài nguyên và môi trường.
4. Đổi mới cơ chế tài chính, tăng chi ngân sách và
đa dạng hóa nguồn vốn đầu tư cho ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài
nguyên và bảo vệ môi trường
- Hằng năm, ưu tiên bố trí ngân
sách phù hợp, kết hợp đa dạng hóa nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước, nhất là
các nguồn vốn ưu đãi cho ứng phó với biến đổi
khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường.
- Quán triệt và vận dụng có hiệu
quả nghiêm nguyên tắc người gây ô nhiễm phải trả chi phí để xử lý, khắc phục hậu
quả, cải tạo và phục hồi môi trường; người hưởng lợi từ tài nguyên và môi trường
phải có nghĩa vụ đóng góp để đầu tư trở lại cho quản lý tài nguyên và bảo vệ
môi trường. Thực hiện tốt việc ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường và hỗ trợ
người dân bị ảnh hưởng do khai thác tài nguyên.
- Đẩy mạnh xã hội hóa để huy động tối đa các nguồn lực đầu tư cho ứng phó
với biến đổi khí hậu và bảo vệ môi trường, nhất là lĩnh vực thu gom, xử lý, tái
chế chất thải công nghiệp. Tìm kiếm nguồn vốn ODA để đầu tư cho các dự án cải
thiện môi trường, xử lý nước thải đô thị. Thực hiện đấu giá đất, quyền khai
thác tài nguyên để tăng thu ngân sách.
- Khuyến khích các phong trào quần
chúng tham gia bảo vệ môi trường; đề cao trách nhiệm, tăng cường sự tham gia có
hiệu quả của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức xã hội,
các phương tiện truyền thông. Duy trì và phát triển giải thưởng môi trường hàng
năm của tỉnh.
5. Coi trọng hợp
tác, hội nhập quốc tế về ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo
vệ môi trường
- Đẩy mạnh các hoạt động hợp tác
quốc tế về biến đổi khí hậu, bảo vệ môi trường; tích cực tham gia các tổ chức,
thể chế khu vực về biến đổi khí hậu, tài nguyên và môi trường.
- Tăng cường trao đổi thông tin,
kinh nghiệm đối thoại với các đối tác, tổ chức quốc tế; tranh thủ tối đa sự hỗ
trợ về nguồn lực, tiếp nhận chuyển giao công nghệ về ứng phó với biến đổi khí hậu,
quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường.
- Tăng cường nâng cao năng lực xây
dựng các chương trình, dự án, quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài trợ
quốc tế cho công tác biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường.
6. Nhiệm vụ tổng hợp liên quan đến cả 3 lĩnh vực
(ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường)
- Thúc đẩy một số lĩnh vực kinh
tế xanh phát triển như: ngành công nghiệp và dịch vụ bảo vệ môi trường; tái chế
chất thải; phát triển năng lượng mới, năng lượng tái tạo…
- Lồng ghép mục tiêu ứng phó với
biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường trong quy hoạch phát
triển các ngành, lĩnh vực và quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc
phòng, an ninh.
- Ứng dụng các mô hình dự báo tổng
thể tác động của biến đổi khí hậu đến phát triển kinh tế - xã hội và tài
nguyên, môi trường.
- Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu,
thông tin tổng hợp và thống nhất về biến đổi khí hậu, tài nguyên và môi trường.
Xây dựng cơ chế phù hợp khai thác, chia sẻ thông tin, sử dụng có hiệu quả cơ sở
dữ liệu.
7. Nhiệm vụ trọng tâm về ứng phó với biến đổi khí hậu
7.1. Xây dựng và phát triển
năng lực giám sát, cảnh báo khí hậu, thiên tai.
- Tiếp tục cập nhật kịp thời các
thông tin trong và ngoài nước về biến đổi khí hậu trên toàn cầu, diễn biến khí
hậu trên địa bàn tỉnh; chi tiết hóa kịch bản biến đổi khí hậu và nước biển dâng
của tỉnh trên cơ sở kịch bản được công bố của quốc gia. Đánh giá tác động của
biến đổi khí hậu theo từng vùng, địa phương; từng bước xây dựng bản đồ nguy cơ
ngập lụt theo kịch bản nước biển dâng đến cấp xã, nhất là vùng ven biển để có
các biện pháp thích ứng phù hợp.
- Hoàn chỉnh quy hoạch, đầu tư
và hiện đại hóa hệ thống quan trắc, giám sát, cảnh báo về khí tượng thủy văn;
phát triển hệ thống thông tin, dữ liệu về khí hậu và biến đổi khí hậu.
- Lồng ghép kịch bản biến đổi
khí hậu trong xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; rà soát, bổ sung,
điều chỉnh quy hoạch phát triển kinh tế xã hội, quy hoạch phát triển ngành lĩnh
vực phù hợp với kịch bản nước biển dâng.
7.2. Xây dựng và phát triển
năng lực chủ động phòng, tránh, giảm nhẹ thiên tai phù hợp với điều kiện các
vùng, địa phương trong bối cảnh biến đổi khí hậu; nâng cao năng lực chống, chịu
của kết cấu hạ tầng kỹ thuật, kinh tế - xã hội và cộng đồng.
- Xây mới,
nâng cấp, bảo đảm an toàn các hồ chứa nước; đê biển, đê sông, các công trình
ngăn mặn, giữ ngọt, chống xâm thực bờ biển, sạt lở bờ sông. Tăng cường
công tác quản lý, giám sát đối với các công trình thủy điện, rà soát, điều chỉnh
quy hoạch thủy điện trên địa bàn tỉnh.
- Hoàn thiện hệ thống đê bao
vùng đầm phá; hệ thống đê bao vùng, đê nội đồng; hệ thống trạm bơm; hoàn thành
kiên cố hóa hệ thống kênh mương.
- Bảo vệ không gian thoát lũ trên
các lưu vực sông; củng cố và xây dựng mới các công trình cấp, thoát nước của
các đô thị, các vùng dễ ngập úng.
- Xây dựng, cải tạo, nâng cấp kết
cấu hạ tầng đồng bộ, thích ứng với biến đổi khí hậu; bảo đảm giao thông đối nội,
đối ngoại trong mùa mưa, lũ.
- Chủ động các phương án, điều
kiện phòng, tránh và giảm nhẹ thiên tai phù hợp với từng ngành, lĩnh vực, địa
phương. Di dời, sắp xếp lại các điểm dân cư ở những vùng có nguy cơ xảy ra
thiên tai.
- Nâng cao năng lực tìm kiếm, cứu
nạn, cứu hộ trong bối cảnh biến đổi khí hậu. Nhân rộng các kinh nghiệm truyền
thống trong thích ứng với biến đổi khí hậu.
- Phục hồi, phát triển các hệ
sinh thái phù hợp với bối cảnh biến đổi khí hậu. Xây dựng tiêu chí, đánh giá,
phân nhóm cộng đồng dân cư, các hệ sinh thái theo mức độ tổn thương trước tác động
của biến đổi khí hậu để có phương án thích ứng. Bố trí lịch thời vụ, chuyển đổi
cơ cấu cây trồng, vật nuôi, phương thức canh tác hợp lý, khoa học. Bảo đảm an
sinh xã hội cho khu vực thường xuyên xảy ra thiên tai.
7.3. Sử dụng tiết kiệm, hiệu quả
năng lượng, phát triển và sử dụng năng lượng mới, năng lượng tái tạo trong công
nghiệp, xây dựng và giao thông vận tải
- Đẩy mạnh tăng trưởng kinh tế
theo hướng phát triển các ngành, lĩnh vực tiêu tốn ít năng lượng. Hạn chế các
ngành gây ô nhiễm môi trường, hiệu quả kinh tế thấp.
-
Đẩy mạnh thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả. Xây dựng và triển khai thực hiện các chương
trình, dự án về phát triển, sử dụng năng lượng tái tạo, năng lượng sinh học...
7.4. Đẩy mạnh các hoạt động giảm
nhẹ khí nhà kính, hạn chế khai thác quá mức các bể hấp thu khí nhà kính và bảo
vệ các hệ sinh thái tự nhiên.
- Sử dụng các biện pháp
canh tác nông nghiệp giảm phát thải khí nhà kính.
- Tái sinh, trồng rừng ngập mặn
ven biển; bảo vệ các đồng cỏ tự nhiên, các hệ sinh thái biển, các bể hấp thụ
các-bon trong tự nhiên...
8. Tăng cường công tác quản lý tài
nguyên
8.1.
Quản lý, bảo vệ tài nguyên đất
- Tổ chức đánh giá, phân hạng đất
làm cơ sở đẩy mạnh điều tra cơ bản tài nguyên đất nhằm đánh giá tiềm năng đất
đai; xác định giá trị kinh tế, mức độ thoái hóa, ô nhiễm đất.
- Xây dựng
chiến lược bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên đất hiệu quả, tiết kiệm và bền
vững; từng bước khắc phục tình trạng sử dụng đất manh mún,
nhỏ lẻ; phát triển đa dạng các loại hình dịch vụ về đất đai trên địa bàn toàn tỉnh.
- Tổ chức công bố công khai quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt. Quản lý, sử dụng đất theo quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất; việc thu hồi, giao đất, cho thuê đất và chuyển mục đích sử
dụng đất đảm bảo phải tuân thủ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cấp có
thẩm quyền phê duyệt.
- Xác định ranh giới và công
khai diện tích đất trồng lúa, rừng phòng hộ cần bảo vệ nghiêm ngặt; thực hiện các biện pháp bảo vệ diện tích đất trồng
lúa; cải tạo quỹ đất để bù đắp diện tích bị giảm do
chuyển mục đích sử dụng;
- Thực hiện
các biện pháp bảo vệ chống xói mòn, rửa trôi, sa mạc hóa, thoái hóa đất; bảo vệ
tài nguyên đất gắn với rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, khu bảo tồn thiên nhiên;
chống ô nhiễm môi trường đất.
-
Thúc đẩy khai thác quỹ đất chưa sử dụng và đất bãi bồi ven sông, ven biển, đất
có mặt nước ven biển; mở hướng mới, khai thác quỹ đất cho phát triển đô thị,
khu công nghiệp, cụm công nghiệp ở khu vực trung du, miền núi, khu vực không thể
canh tác nông nghiệp để hạn chế lấy vào diện tích canh tác
nông nghiệp.
-
Tăng cường quản lý,
khai thác các nguồn thu từ đất, phát triển kinh tế đất, định giá, lập tài khoản
và thực hiện hạch toán tài nguyên đất trong nền kinh tế.
- Hoàn thiện các quy định chính
sách pháp luật đất đai, nhất là việc thu hồi, bồi thường giải phóng mặt bằng
các dự án đầu tư, đảm bảo hài hòa giữa nhà đầu tư, nhà nước và người có đất bị
thu hồi;
- Hoàn chỉnh việc xây dựng cơ sở dữ
liệu về đất đai đến từng địa bàn xã, phường, thị trấn; tăng cường cập nhật,
đăng ký biến động đất đai; hoàn thành công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và hoàn thành chỉ tiêu cấp
giấy chứng nhận đến tay người dân.
-
Tăng cường công tác thanh kiểm tra, giám sát chặt chẽ việc quản lý sử dụng đất;
kiên quyết xử lý các vi phạm về sử dụng đất, đặc biệt là các tổ chức được Nhà
nước giao đất, cho thuê đất không đưa đất vào sử dụng
hoặc chậm tiến độ đưa đất vào sử dụng so với dự án đầu tư đã được duyệt.
8.2. Quản lý, bảo vệ tài nguyên
khoáng sản
- Điều
tra bổ sung, đánh giá tài nguyên khoáng sản, xác định các khu vực dự trữ
khoáng sản; các khu vực cần đấu giá, không đấu giá và tổ chức đấu giá
quyền khai thác khoáng sản theo quy định. Xác định để khoanh vùng khu vực
có khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ trình Bộ Tài nguyên và Môi
trường phân cấp quản lý.
- Tổ chức thực hiện có hiệu quả
Quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh
đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; thực hiện nghiêm các quy định về khu vực cấm
và tạm thời cấm khai thác khoáng sản.
- Nghiên cứu, xác lập danh mục và
thực hiện dự trữ một số loại khoáng sản chiến lược quan trọng như vàng, titan,
cát thủy tinh, than bùn...; xây dựng danh mục sản phẩm chế biến bắt buộc khi sử
dụng nguồn nguyên liệu khoáng sản trên địa bàn tỉnh; việc thăm dò, khai thác
khoáng sản phải gắn với chế biến sâu, hạn chế việc xuất bán dưới dạng nguyên liệu
thô.
- Yêu cầu các chủ dự án khai thác,
chế biến phải áp dụng công nghệ khai thác tiên tiến, thu hồi, sử dụng triệt để
tài nguyên; khắc phục tình trạng đầu tư manh mún, nhỏ lẻ, công nghệ lạc hậu gây
tổn thất tài nguyên khoáng sản và ô nhiễm môi trường; thực hiện nghiêm túc đề
án cải tạo, phục hồi môi trường trong khai thác khoáng sản, các chất thải trong
khai thác, chế biến phải được thu gom, xử lý theo đúng quy định.
- Xây dựng, ban hành hệ thống văn bản pháp
luật quản lý tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh theo hướng phân công trách
nhiệm cụ thể các ngành, các cấp. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra chấn
chỉnh và xử lý kịp thời các vi phạm trong hoạt động khoáng
sản; chấm dứt tình trạng khai thác khoáng sản trái phép trên địa bàn.
- Có
phương án khảo sát, khoanh vùng hợp lý để cho phép khai thác cát, sạn trên sông
Hương, các khu vực được khai thác, khu vực không được khai thác, tránh sạt lỡ
hai bên bờ sông.
8.3. Quản lý, bảo vệ tài nguyên nước
- Tăng cường
việc quan trắc, giám sát tài nguyên nước và các hoạt động khai thác, sử dụng và
xả thải vào nguồn nước; hoàn thiện hệ thống quan trắc tài nguyên nước, triển khai xây dựng hệ thống giám
sát tài nguyên nước tự động, trực tuyến trên một số lưu vực sông chính của tỉnh.
- Tổ chức điều tra, đánh giá
tài nguyên nước mặt và nước dưới đất; xây dựng và công bố bản đồ tài nguyên nước,
các vùng thiếu nước, các vùng khan hiếm nước khác và cùng có nguy cơ bị tổn
thương.
- Tổ chức
lập quy hoạch quản lý, khai thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên nước; tăng cường các biện pháp tích nước, điều hòa, sử dụng tổng hợp, tiết kiệm
tài nguyên nước và phát triển các mô hình sử dụng nước hiệu quả; thúc đẩy nhanh
việc xây dựng Quy trình vận hành liên hồ lưu vực sông Hương cho cả mùa lũ và
mùa kiệt.
- Tăng cường các biện pháp chủ
động kiểm soát, giám sát ngăn ngừa, hạn chế tình
trạng suy thoái, cạn kiệt nguồn nước. Tổ chức rà soát những giếng hư hỏng,
không sử dụng trên địa bàn tỉnh, tổ chức trám lấp giếng nhằm ngăn ngừa nguy cơ
ô nhiễm nước dưới đất;
thực hiện cải tạo, phục hồi các dòng sông, đoạn sông bị ô nhiễm, cạn kiệt; thiết lập hành lang bảo vệ các nguồn nước quan trọng.
- Kiểm soát chặt chẽ việc đổ đất
san lấp mặt bằng các vùng ao, hồ tự nhiên có chức
năng thoát nước, tránh ngập úng cục bộ khi mưa lớn, nhất là ở khu vực nội
thành, nội thị.
8.4. Đối với tài nguyên biển,
thủy sản
- Đẩy mạnh điều tra, đánh giá
tiềm năng, giá trị, biến động tài nguyên biển, đầm phá, nguồn lợi thủy sản.
-
Tiến hành khảo sát, tổng hợp và đánh giá thực trạng quản lý, khai thác, sử dụng
và bảo vệ tài nguyên môi trường biển, vùng ven biển tỉnh Thừa Thiên Huế, đề xuất
các giải pháp, cơ chế chính sách thực hiện quản lý tổng hợp vùng bờ có hiệu quả.
- Phát triển và hoàn thiện cơ
chế quản lý, giám sát tổng hợp và thống nhất tài nguyên và môi trường biển, đầm
phá.
- Hoàn thiện các khu bảo vệ thủy sản,
các bãi giống bãi đẻ, thả cá giống để tái tạo nguồn lợi thủy sản đầm phá.
- Kiểm soát chặt chẽ hoạt động
khai thác nguồn lợi thủy sản; ngăn chặn tình trạng đánh bắt thủy sản mang tính
hủy diện, không theo mùa vụ; triển khai sắp xếp nghề đáy,
quản lý và kiểm soát nghề lừ, xử lý cơ bản các ngư cụ và thiết bị đánh bắt hủy
diệt.
8.5. Thúc đẩy phát triển, sử dụng năng lượng mới,
năng lượng tái tạo, các nguyên liệu, vật liệu mới
- Thúc đẩy kêu gọi các dự án đầu
tư khai thác, chế biến khoáng sản thành giá trị cao, đặc biệt là các dự án thuộc
ngành công nghiệp thủy tinh để khai thác có hiệu quả nguồn cát trắng;
- Khuyến khích và có chính sách ưu
đãi đối với các nghiên cứu sản xuất các loại nguyên, nhiên vật liệu mới có thể
thay thế các loại khoáng sản, vật liệu truyền thống .v.v...;
- Có chính sách hỗ trợ cho các đơn
vị tham gia đầu tư phát triển, sử dụng năng lượng mới, năng lượng tái tạo và áp
dụng công nghệ sạch.
9. Nhiệm vụ trọng
tâm về bảo vệ môi trường
9.1. Phòng ngừa và kiểm soát các
nguồn gây ô nhiễm môi trường, tác động xấu đến môi trường
- Xây dựng quy hoạch bảo vệ môi
trường, cơ chế thực hiện, mô hình quản lý bảo vệ môi trường; xây dựng danh mục
đối với các ngành, lĩnh vực tiềm ẩn nguy cơ gây ô nhiễm môi trường để hạn chế đầu
tư tại địa phương
- Tăng cường năng lực quan trắc và
thông tin về môi trường theo hướng phát triển mạnh hệ thống quan trắc tự động;
thực hiện kiểm kê và xây dựng cơ sở dữ liệu về các nguồn thải.
- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả và
phát huy vai trò của đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường
trong việc phòng ngừa, kiểm soát các nguồn gây ô nhiễm môi trường, tác động xấu
đến môi trường ngay từ khi các quy hoạch; thực hiện nghiêm công tác hậu kiểm.
- Kiểm soát chặt chẽ việc sản xuất, nhập khẩu phế liệu, máy móc, thiết bị
đã qua sử dụng gây hại cho môi trường; áp dụng quy trình thẩm tra công nghệ bắt
buộc đối với các dự án đầu tư, nghiêm cấm việc các dự án đầu tư mới sử dụng
công nghệ lạc hậu gây ô nhiễm môi trường.
- Đẩy
nhanh tiến độ xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, kiểm
soát chặt chẽ các cơ sở gây ô nhiễm môi trường, đặc biệt trong các làng nghề,
trên lưu vực sông, vùng ven biển, trong các khu công nghiệp để từng bước giảm các nguồn hiện đang gây ô nhiễm môi trường.
- Đẩy nhanh tiến độ cải tạo, nâng
cấp hệ thống tiêu thoát nước, xây dựng hệ thống xử lý nước thải tập trung trong
các đô thị, trước hết là các đô thị mới.
- Tổ chức kiện toàn hệ thống thu
gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn các cấp; đẩy nhanh tiến độ đầu tư các dự
án xử lý chất thải công nghiệp, cải tạo các bãi chôn lấp chất thải; khẩn trương
triển khai đề án thu gom, xử lý chất thải nguy hại và y tế; tăng cường và kiểm
soát chặt chẽ các doanh nghiệp hành nghề thu gom, xử lý chất thải nhất là chất
thải nguy hại. Thúc đẩy việc phân loại chất thải tại nguồn, tái sử dụng, tái chế;
sản xuất, thu hồi năng lượng từ chất thải, nhất là chất thải công nghiệp và
sinh hoạt.
- Đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động bảo
vệ môi trường, thúc đẩy phát triển, sử dụng năng lượng mới, năng lượng sạch,
năng lượng tái tạo, sản xuất và tiêu dùng bền vững. Xây dựng, hình thành và
phát triển hệ thống dịch vụ bảo vệ môi trường và tái chế chất thải.
9.2. Khắc phục ô nhiễm, cải thiện
chất lượng môi trường và điều kiện sống của người
dân, hạn chế tác động do ô nhiễm môi trường đến sức khỏe của nhân dân
- Chú trọng cải thiện chất lượng
không khí (nhất là bụi, tiếng ồn), cây xanh, không gian vui chơi, giải trí
trong các đô thị, khu dân cư, nhất là các đô thị cũ; đẩy mạnh
thực hiện các chương trình, dự án cung cấp nước sạch và vệ sinh môi trường cho
nhân dân, đặc biệt là dân ở các vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn.
- Tiếp tục tăng cường công tác kiểm
tra đối với các cơ sở sản xuất có nguồn nước thải lớn, mức độ ô nhiễm cao; tập
trung thực hiện di dời các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm
trọng; xử lý
nghiêm và triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường; áp dụng chế tài mạnh, xử
lý nghiêm khắc, buộc các cơ sở gây ô nhiễm môi trường thực hiện các yêu cầu về
bảo vệ môi trường, giảm thiểu ô nhiễm, xử lý
chất thải theo quy định của pháp luật.
- Đẩy
mạnh tiến độ thực hiện các dự án xử lý nước thải, việc cải tạo những hồ, ao,
kênh, mương, đoạn sông, suối bị ô nhiễm nặng, đặc biệt ưu tiên xử lý các điểm ô
nhiễm ở đầu nguồn, trong các đô thị, chợ, khu dân cư, vùng
cung cấp nguồn nước sinh hoạt.
- Thực
hiện nghiêm ngặt các biện pháp cải tạo, phục hồi môi trường sau khai thác
khoáng sản. Cải tạo các vùng đất bị nhiễm chất độc điôxin, hoàn trả quỹ đất sạch
phát triển kinh tế - xã hội, cải thiện môi trường đầu tư, bảo đảm an toàn cho
nhân dân; xây dựng sân bay A So thành khu chứng tích cấp quốc gia.
- Mở rộng và triển khai có hiệu quả
Chương trình mục tiêu quốc gia khắc phục ô nhiễm và cải thiện môi trường.
9.3. Bảo tồn thiên nhiên và đa dạng
sinh học
- Xây dựng quy hoạch bảo tồn đa dạng
sinh học trên địa bàn tỉnh. Bảo vệ, phục hồi, tái sinh rừng tự nhiên, đẩy mạnh
trồng rừng, nhất là rừng ngập mặn, rừng phòng hộ ven biển, rừng đầu nguồn. Ngăn
chặn có hiệu quả nạn phá rừng, cháy rừng.
- Tăng cường quản lý, mở rộng diện
tích các khu bảo tồn thiên nhiên hiện có tại những nơi có đủ điều kiện và đẩy
nhanh việc thành lập các khu bảo tồn thiên nhiên mới. Ưu tiên nguồn lực cho bảo
vệ cảnh quan, sinh thái, di sản thiên nhiên. Ứng dụng công nghệ sinh học trong
phát triển giống cây trồng, vật nuôi có năng suất chất lượng cao, không thoái
hóa, không làm tổn hại đến đa dạng sinh học.
- Bảo vệ nghiêm ngặt các loài động vật hoang
dã, các giống cây trồng, cây
dược liệu, vật nuôi có giá trị, loài quý hiếm có nguy cơ bị tuyệt chủng. Ngăn
chặn sự xâm nhập, phát triển của sinh vật ngoại lai. Tăng
cường quản lý rủi ro từ sinh vật biến đổi gen.
9.4. Đẩy nhanh việc
xanh hóa sản xuất, lối sống, xây dựng đô thị, nông thôn và xã hội xanh
- Thúc đẩy “công nghiệp hóa sạch”
thông qua sử dụng tiết kiệm và hiệu quả tài nguyên, khuyến khích phát triển
công nghiệp xanh, nông nghiệp xanh, giao thông xanh, xây dựng xanh với cơ cấu
ngành nghề, công nghệ, thiết bị bảo đảm nguyên tắc thân thiện với môi trường, đầu
tư phát triển xanh, bền vững.
- Tuyên truyền nhận thức và xác lập
lối sống và thói quen tiêu dùng bền vững, hài hòa với thiên nhiên, thân thiện với
môi trường; phát triển đô thị và nông thôn, các công trình xây dựng, hạ tầng và
giao thông xanh.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Thời gian
thực hiện
Kế hoạch hành động được chia làm 2
giai đoạn:
- Giai đoạn 1 (2014 - 2015): Triển
khai thực hiện các chương trình, dự án đã có quyết định cấp thẩm quyền phê duyệt;
tiến hành lập quy hoạch, kế hoạch, xây dựng đề án, dự án đầu tư mới theo kế hoạch
để thực hiện giai đoạn 2016 - 2020.
-
Giai đoạn 2 (Từ 2016 - 2020): Thực hiện các đề án, dự án đang thực hiện hoặc thực
hiện chưa xong; xây dựng danh mục ưu tiên, cấp thiết các chương trình, dự án
cho giai đoạn sau năm 2020.
2. Nguồn
kinh phí thực hiện
2.1. Kinh phí thực hiện các
nhiệm vụ của Kế hoạch hành động được bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước và các
nguồn lực khác (nếu có) theo phân cấp ngân sách.
2.2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành
và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố bố trí kinh phí thực
hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch hành động trong dự toán ngân sách hàng năm được
giao.
3. Phân công
thực hiện
3.1. Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành, đoàn thể chính trị - xã hội tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố
tổ chức triển khai thực hiện các nội dung Kế hoạch hành động và định kỳ (hàng
năm) báo cáo kết quả thực hiện cho UBND tỉnh, đồng thời dự thảo báo cáo của
UBND tỉnh gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường.
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành liên quan xây dựng, trình UBND tỉnh ban hành các văn bản thực hiện các
quy định của pháp luật liên quan thuộc lĩnh vực biến đổi khí hậu, quản lý tài
nguyên, bảo vệ môi trường, đảm bảo tính đồng bộ trong triển khai thực hiện.
- Tham gia, phối hợp với Sở Thông
tin và Truyền thông, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh và UBND các huyện, thị
xã, thành phố trong công tác tuyên truyền, phổ biến và giáo dục pháp luật về ứng
phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường.
- Chủ trì, phối hợp với UBND các
huyện, thị xã, thành phố thực hiện công tác quản lý sử dụng đất theo đúng quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất được phê duyệt; tổ chức quản lý, giám sát chặt chẽ
quỹ đất cho quy hoạch phát triển đô thị, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, đất
sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp.
-
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra nhằm ngăn chặn kịp thời và xử lý nghiêm các
trường hợp vi phạm về đất đai, khai thác sử
dụng tài nguyên, bảo vệ môi trường.
- Phối hợp với các cơ quan có liên
quan xây dựng và tổng hợp dự toán kinh phí thực hiện Kế hoạch ứng phó với biến
đổi khí hậu, tăng cường công tác quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường hàng
năm gửi Sở Tài chính (đối với vốn sự nghiệp) và gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư (đối
với vốn đầu tư, vốn Chương trình mục tiêu quốc gia và các vốn khác).
3.2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Chủ trì phối hợp với các sở,
ngành, địa phương liên quan đề xuất, cân đối các nguồn vốn để triển khai thực
hiện các nhiệm vụ theo bản nội dung Kế hoạch hành động này.
- Chủ trì, phối hợp, hướng dẫn các
sở, ban ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố rà soát và tích hợp yếu tố
biến đổi khí hậu vào các quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy
hoạch phát triển ngành, lĩnh vực trong quá trình xây dựng và điều chỉnh quy hoạch,
kế hoạch theo hướng thích ứng với biến đổi khí hậu.
- Trên cơ sở tổng hợp các đề xuất
dự toán kinh phí hoạt động cho ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài
nguyên, bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh do Sở Tài nguyên và Môi trường lập,
căn cứ khả năng ngân sách và các nguồn vốn khác (Chương trình mục tiêu quốc
gia, ODA, tài trợ) trình cấp có thẩm quyền giao dự toán cho Sở Tài nguyên và
Môi trường và các cơ quan, địa phương để thực hiện.
3.3. Sở Tài chính:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Tài nguyên và Môi trường, các sở, ngành liên quan đề xuất các cơ
chế, chính sách phù hợp hỗ trợ cho các hoạt động ứng phó với biến đổi khí hậu,
tăng cường quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh.
- Trên cơ sở tổng hợp các đề xuất
dự toán kinh phí hoạt động cho ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý
tài nguyên, bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh do Sở Tài nguyên và Môi trường
lập, căn cứ khả năng ngân sách trình cấp có thẩm quyền giao dự toán cho Sở Tài
nguyên và Môi trường và các cơ quan, địa phương để thực hiện.
3.4. Sở Tư pháp:
- Phối hợp với các cơ quan liên
quan rà soát các văn bản quy phạm pháp luật về biến đổi khí hậu, quản lý tài
nguyên, bảo vệ môi trường do UBND tỉnh ban hành; đề nghị điều chỉnh, bổ sung hoặc
bãi bỏ cho phù hợp với các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
3.5. Sở Công Thương:
- Chủ trì phối hợp với Sở Khoa học
và Công nghệ, sở ngành liên quan thúc đẩy đổi mới công nghệ sản xuất, theo hướng
thân thiện với môi trường, tiết kiệm năng lượng, sử dụng có hiệu quả tài
nguyên, ít chất thải và các-bon thấp trên địa bàn tỉnh.
- Rà soát điều chỉnh quy hoạch thủy
điện đảm bảo các tiêu chí quy định của Bộ Công Thương, tăng cường công tác kiểm
tra, giám sát việc tuân thủ các quy định của các công trình thủy điện (gồm các
công trình đang xây dựng và các công trình đang hoạt động).
3.6. Sở Khoa học và Công nghệ:
- Đẩy
mạnh chuyển giao công nghệ và triển khai áp dụng thành tựu khoa học - công nghệ, thực hiện
các đề tài nghiên cứu khoa học để đạt các mục tiêu về ứng phó với biến đổi khí
hậu, quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường.
- Tổ chức việc thẩm tra công nghệ
bắt buộc đối với các dự án đầu tư trên địa bàn theo quy định.
3.7. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn:
- Rà soát điều chỉnh các quy hoạch
thuộc Sở quản lý theo hướng thích ứng với biến đổi khí hậu, bảo vệ môi trường;
triển khai thực hiện quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng để nâng độ che phủ, hạn
chế, giảm thiểu tình trạng sạt lỡ núi;
- Nghiên cứu chuyển đổi giống, cây
trồng phù hợp để thích ứng với biến đổi khí hậu.
- Xây dựng và điều chỉnh các
phương án phòng, chống lụt bão và cứu hộ, cứu nạn phù hợp với tác động của biến
đổi khí hậu.
- Tổ chức thực hiện có hiệu quả
các Chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn; Chương trình nâng cấp
đê biển v.v…
3.8. Sở Xây dựng tổ chức rà soát,
điều chỉnh các quy hoạch: xây dựng, kết cấu hạ tầng cấp nước, thoát nước, xử lý
chất thải rắn vả nước thải tại đô thị, khu sản xuất dịch vụ tập trung, cơ sở sản
xuất vật liệu xây dựng trong đô thị theo hướng thích ứng với biến đổi khí hậu,
bảo vệ môi trường.
3.9. Sở Giao thông Vận tải:
- Tổ chức rà soát, điều chỉnh các
quy hoạch phát triển mạng lưới giao thông theo hướng thích ứng với biến đổi khí
hậu và bảo vệ môi trường; đảm bảo hạ tầng giao thông vận tải trong phòng chống lụt
bão, ứng phó với biến đổi khí hậu và các sự cố môi trường.
- Kiểm soát, phòng ngừa, hạn chế
gia tăng ô nhiễm môi trường trong lĩnh vực giao
thông vận tải; phối hợp với Sở Công Thương, Sở Khoa học và Công nghệ triển khai
ứng dụng công nghệ thân thiện với môi trường trong lĩnh vực giao thông vận
tải.
3.10. Công an tỉnh chủ trì, phối hợp
với các sở, ngành liên quan xây dựng và thực hiện kế hoạch phòng ngừa, đấu
tranh phòng chống tội phạm và vi phạm pháp luật về tài nguyên và môi trường; tổ
chức các hoạt động điều tra, phát hiện và xử lý vi phạm các quy định của pháp
luật.
3.11. Sở Thông tin và Truyền thông
chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn các cơ quan báo chí
trên địa bàn tổ chức tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức về ứng phó
với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường đến các tổ chức, cá
nhân và cộng đồng dân cư.
3.12. Ban Quản lý các Khu công
nghiệp tỉnh, Ban Quản lý Khu Kinh tế Chân Mây - Lăng Cô có trách nhiệm phối hợp
với các cơ quan chuyên môn thực hiện các nội dung liên quan về công tác với biến
đổi khí hậu, quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường trong Khu công nghiệp, Khu
Kinh tế Chân Mây - Lăng Cô.
3.13. UBND các huyện, thành phố
- Xây dựng và thực hiện kế hoạch
hành động ứng phó với biến đổi khí hậu của địa phương mình. Huy động và sử dụng
hợp lý, hiệu quả nguồn lực địa phương cho việc thực hiện Kế hoạch.
- Chỉ đạo UBND các xã, phường, thị
trấn quản lý chặt chẽ nguồn tài nguyên, khoáng sản, không để xảy ra tình trạng
khai thác khoáng sản, đốt chặt phá rừng trái phép; tăng cường phổ biến pháp luật
gắn với phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc; đồng thời xử lý các hành vi
vi phạm pháp luật về quản lý khoáng sản, tài nguyên đất, nguồn nước, tài nguyên
rừng, bảo vệ môi trường trên địa bàn quản lý.
- Chủ
động phối hợp với các cơ quan chức năng thực hiện công tác ứng phó với biến đổi
khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường trên địa bàn huyện thành phố.
3.14. Các sở, ban ngành đoàn thể
khác:
Theo chức năng, nhiệm vụ của mình,
chủ động tham gia vào các đề án, dự án triển khai thực hiện tốt Kế hoạch hành động
này. Huy động nguồn lực tham gia của cộng đồng; phổ biến kinh nghiệm, tuyên
truyền nhân rộng các mô hình sinh kế, phát triển xanh có hiệu quả cho lĩnh vực,
đoàn thể và địa phương.
Ngoài các nhiệm vụ nêu trên, UBND
tỉnh yêu cầu các sở, ban ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố
tiếp tục đẩy mạnh thực hiện các nhiệm vụ đã được phân công tại các Chương
trình, Kế hoạch, Đề án, Dự án có liên quan lĩnh vực ứng phó với biến đổi khí hậu,
quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường do UBND tỉnh ban hành.
Trong quá trình triển khai thực hiện
Kế hoạch hành động này, nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị phản ánh
kịp thời về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Tài nguyên và Môi trường) để được hướng
dẫn, xem xét giải quyết./.
DANH MỤC
KẾ HOẠCH, CHƯƠNG TRÌNH, ĐỀ ÁN, DỰ ÁN
Chủ
động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi
trường tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2020
(Ban hành kèm Chương trình hành động theo Quyết định
số 962/QĐ-UBND ngày 13/5/2014 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế)
STT
|
Tên kế hoạch,
chương trình, đề án, nhóm dự án, quyết định
|
Sản phẩm, kết
quả
|
Cơ quan chủ
trì
|
Cơ quan phối
hợp
|
Thời gian
thực hiện
|
Ghi chú
|
1
|
Cập nhật kịch bản và đánh giá tác động của biến
đổi khí hậu đối với tỉnh Thừa Thiên Huế
|
Đề án
|
Sở TN&MT
|
Các sở, ngành
và UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
2015
|
|
2
|
Đề án tăng cường năng lực, trang thiết bị, mạng
lưới quan trắc tài nguyên, môi trường; giám sát BĐKH, dự báo cảnh báo thiên
tai
|
Đề án
|
Sở TN&MT
|
Trung tâm DB
KTTV TT Huế
|
2015 - 2016
|
|
3
|
Rà soát, điều chỉnh các quy hoạch KTXH, phát triển
ngành, lĩnh vực trong điều kiện biến đổi khí hậu, nước biển dâng
|
Đề án
|
Các sở, ngành
và UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Sở TN&MT
|
2014 - 2015
|
|
4
|
Quản lý tổng hợp đới bờ nhằm khai thác, sử dụng
có hiệu quả các nguồn tài nguyên và bảo vệ môi trường, phục vụ phát triển
KTXH vùng biển, đầm phá tỉnh
|
Đề án
|
Sở TN&MT
|
Các sở, ngành
và UBND các huyện, thị xã ven biển
|
2014 - 2015
|
|
5
|
Đầu tư xây dựng, cải tạo các cảng, khu neo trú
tàu thuyền tránh trú bão
|
Dự án
|
Sở NN&PTNT
|
Các sở, ngành
và UBND các huyện, thị xã ven biển
|
2014 - 2020
|
|
6
|
Nâng cấp, bảo đảm an toàn hồ chứa nước; nâng
cao năng lực kiểm soát lũ và giảm nhẹ thiên tai trên các dòng sông của tỉnh
|
Dự án
|
Sở NN&PTNT
|
Các sở, ngành
và UBND các huyện, thị xã
|
2014 - 2020
|
|
7
|
Đầu tư xây dựng, nâng cấp hệ thống đê biển, đê
bao, đê cửa sông ứng phó với nguy cơ xâm nhập mặn
|
Dự án
|
Sở NN&PTNT
|
Các sở, ngành
và UBND các huyện, thị xã
|
2014 - 2020
|
|
8
|
Tăng cường bảo vệ chống trượt lở đất tại các
huyện miền núi
|
Kế hoạch,
Dự án
|
UBND các huyện
miền núi
|
Sở Xây dựng
|
2014 - 2020
|
|
9
|
Tăng cường bảo vệ chống sạt lở bờ sông, bờ biển
|
Kế hoạch,
Dự án
|
Sở NN&PTNT
|
Các sở, ngành và
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
2014 - 2020
|
|
10
|
Nghiên cứu phát triển các dạng năng lượng mới,
năng lượng tái tạo trên địa bàn
|
Đề án
|
Sở Công Thương
|
Sở KH&CN
|
2014 - 2020
|
|
11
|
Đề xuất ứng dụng công nghệ mới, thân thiện với
môi trường trong hoạt động sản xuất công nghiệp, thương mại phù hợp với điều
kiện của tỉnh
|
Kế hoạch
|
Sở Công Thương,
Sở KH&CN
|
Ban QLKKT Chân
Mây - Lăng Cô, Ban Quản lý các KCN tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
2014 - 2020
|
|
12
|
Đầu tư, nâng cấp hệ thống đường giao thông
thích ứng với biến đổi khí hậu
|
Dự án
|
Sở GTVT,
UBND các huyện,
thị xã, thành phố
|
Sở KH&ĐT
|
2014 - 2020
|
|
13
|
Xây dựng Kế hoạch giám sát và kiểm soát về y tế
các vùng, địa phương để đảm bảo an toàn sức khỏe cho nhân dân trong điều kiện
BĐKH và thiên tai
|
Kế hoạch
|
Sở Y tế
|
UBND các huyện,
thị xã, thành phố
|
2014 - 2015
|
|
14
|
Chương trình bảo vệ sức khỏe cho người lao động
hoạt động trong lĩnh vực nông lâm ngư nghiệp và xây dựng
|
Chương trình
|
Sở Y tế,
Sở LĐTB&XH
|
Sở NN&PTNT,
Sở XD, tổ chức công đoàn
|
2014 - 2015
|
|
15
|
Khôi phục, bảo tồn các di tích và công trình văn
hóa, thể thao và du lịch trong điều kiện BĐKH
|
Dự án
|
Sở VHTT&DL,
TT BTDTCĐ Huế
|
UBND các huyện,
thị xã, thành phố
|
2014 - 2020
|
|
16
|
Rà soát, điều chỉnh quy hoạch khu dân cư để
xác định những khu vực dễ bị tổn thương trước
BĐKH và đưa ra các giải pháp thích ứng
|
Đề án
|
Sở XD, Sở
KH&ĐT
|
UBND các huyện,
thị xã, thành phố
|
2014 - 2015
|
|
17
|
Xây dựng công trình cộng đồng tránh thiên tai
và nhà chòi tránh lũ
|
Dự án
|
Sở NN&PTNT
|
UBND các huyện,
thị xã, thành phố
|
2014 - 2020
|
|
18
|
Trồng và bảo vệ rừng đầu nguồn, rừng phòng hộ
|
Dự án
|
Sở NN&PTNT
|
UBND các huyện,
thị xã, thành phố
|
2014 - 2020
|
|
19
|
Hỗ trợ triển khai các giải pháp ứng phó BĐKH đảm
bảo sự phát triển bền vững của địa phương
|
Kế hoạch
|
UBND các huyện,
thị xã, thành phố
|
Các sở, ngành
liên quan
|
2014 - 2016
|
|
20
|
Nâng cao nhận thức về BĐKH và năng lực quản lý
các hoạt động ứng phó với BĐKH cho các cơ quan ban ngành, địa phương
|
Kế hoạch
|
Sở TN&MT
|
Sở TT&TT,
Sở Nội vụ
|
2014 - 2016
|
|
21
|
Xây dựng hệ thống xử lý nước thải tập trung tại
KCN Phong Điền và các KCN khác trên địa bàn tỉnh
|
Dự án
|
BQL các KCN tỉnh
|
Sở KH&ĐT,
Sở TN&MT
|
2015 - 2016
2016 - 2020
|
|
22
|
Đầu tư nâng cấp, cải tạo và xây dựng trạm xử lý
nước thải; xây dựng lò đốt chất thải y tế cho các cơ sở y tế trên địa bàn
|
Dự án
|
Sở Y tế,
Sở TN&MT
|
Sở KH&ĐT
|
2014 - 2020
|
|
23
|
Di chuyển, xây dựng các cơ sở giết mỗ gia súc,
gia cầm tập trung theo quy hoạch
|
Kế hoạch
|
UBND các huyện,
thị xã
|
Sở NN&PTNT,
Sở TN&MT
|
2014 - 2016
|
|
24
|
Hoàn thiện hệ thống văn bản hướng dẫn, thi
hành pháp luật, cơ chế chính sách liên quan đến BĐKH, quản lý tài nguyên và bảo
vệ môi trường trên địa bàn tỉnh
|
Kế hoạch
|
Sở TN&MT
|
Sở Tư pháp,
Sở Kế hoạch,
Sở Tài chính,
|
2014 - 2015
|
|
25
|
Chương trình tuyên truyền, phổ biến giáo dục về
Ứng phó với BĐKH, quản lý tài nguyên, bảo
vệ môi trường và Nghị quyết số 24-NQ/TW
|
Chương trình
|
Sở TT&TT
|
Sở TN&MT,
Sở GD&ĐT,
Đài PTTH tỉnh,
Báo TT Huế
|
2014 - 2016
|
|
26
|
Kiện toàn và nâng cao năng lực tổ chức cơ quan
quản lý nhà nước về BĐKH, quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường các cấp.
|
Kế hoạch
|
Sở Nội vụ
|
Sở TN&MT
UBND các huyện,
thị xã, thành phố
|
2014 - 2015
|
|
27
|
Xúc tiến thành lập Trung tâm khu vực về chuyển
giao công nghệ, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực về môi trường và BĐKH
|
Kế hoạch
|
Sở TN&MT
|
Sở, ngành và
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
2014 - 2015
|
|
28
|
Bảo vệ, phục hồi và trồng mới rừng ngập mặn
ven biển, đầm phá
|
Dự án
|
Sở NN&PTNT
Sở TN&MT
|
UBND các huyện,
thị xã, thành phố
|
2014 - 2020
|
|
29
|
Tổ chức điều tra cơ bản về tài nguyên và môi
trường
|
Dự án
|
Sở TN&MT
|
Sở NN&PTNT
UBND các huyện,
thị xã, thành phố
|
2014 - 2020
|
|
30
|
Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu đất đai và tài
nguyên, môi trường, BĐKH
|
Dự án
|
Sở TN&MT
|
Sở TT&TT
UBND các huyện,
thị xã, thành phố
|
2014 - 2018
|
|
31
|
Thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia sử dụng
năng lượng tiết kiệm và hiệu quả
|
Kế hoạch
|
Sở Công Thương
|
Sở, ngành và
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
2014 - 2015
|
|
32
|
Xây dựng Kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh giai đoạn
2016 - 2020
|
Kế hoạch
|
Sở TN&MT
|
Sở, ngành và UBND
các huyện, thị xã, thành phố
|
2015 - 2016
|
|
33
|
Thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về khắc
phục ô nhiễm và cải thiện môi trường
|
Kế hoạch
|
Sở TN&MT
|
Sở, ngành và
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
2014 - 2015
2016 - 2020
|
|
34
|
Thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về biến
đổi khí hậu
|
Kế hoạch
|
Sở TN&MT
|
Sở, ngành và
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
2015
2016- 2020
|
|
35
|
Thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng
nông thôn mới
|
Kế hoạch
|
Sở NN&PTNT
|
Sở, ngành và
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
2014 - 2015
2016 - 2020
|
|
36
|
Thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia nước
sạch và vệ sinh môi trường nông thôn
|
Kế hoạch
|
Sở NN&PTNT
|
Sở, ngành và
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
2014 - 2015
2016 - 2020
|
|
37
|
Đề án thu gom xử lý chất thải nguy hại tỉnh Thừa
Thiên Huế đến năm 2020
|
Đề án
|
Sở TN&MT
|
Sở, ngành và
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
2014
|
|
38
|
Xây dựng, bảo tồn các khu ngập nước và sinh cảnh
|
Dự án
|
Sở TN&MT
|
Sở, ngành và
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
2015 - 2020
|
|
39
|
Đề án tổng thể bảo vệ môi trường các làng nghề
đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030
|
Đề án
|
Sở TN&MT
|
Sở, ngành và
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
2015
|
|
40
|
Kế hoạch di dời các cở sở sản xuất gây ô nhiễm
môi trường nghiêm trọng đang nằm phân tán trong các khu dân cư.
|
Kế hoạch
|
Sở TN&MT
|
Sở, ngành và
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
2015
|
|
41
|
Xây dựng đề án phục hồi các hệ sinh thái tự nhiên
quan trọng bị suy thoái
|
Đề án
|
Sở NNPTNT
|
Sở, ngành và
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
2015
|
|
42
|
Kế hoạch thực hiện Chương trình bảo vệ và phát
triển nguồn lợi thủy sản đến năm 2020
|
Kế hoạch
|
Sở NN&PTNT
|
UBND các huyện,
thị xã
|
2015 - 2016
|
|
43
|
Kế hoạch thanh kiểm tra việc chấp hành pháp luật về đất đai, tài nguyên và bảo vệ môi trường
|
Kế hoạch
|
Sở TN&MT
|
Sở, ngành và
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
2014 - 2020
|
Ban hành Quý I hằng năm
|
44
|
Chấn chỉnh, nâng cao chất lượng, hiệu quả công
tác thẩm định ĐTM; đẩy mạnh hoạt động kiểm tra, xác nhận sau thẩm định ĐTM
|
Kế hoạch
|
Sở TN&MT
BQL KKT CM- LC
BQL các KCN tỉnh
|
Sở, ngành và
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
2014
|
B/cáo kết quả,
gửi Bộ TNMT vào Quý I/2015
|
45
|
Kế hoạch đẩy mạnh thu gom, xử lý bao bì thuốc
trừ dịch hại, phân bón, thức năng chăn nuôi, thuốc thú y, chất thải trong
nông nghiệp và NTTS; hóa chất bảo vệ thực vật nhập lậu, hết hạn sử dụng
|
Kế hoạch
|
Sở NN&PTNT
|
Sở TN&MT
UBND các huyện,
thị xã, thành phố
|
2014 - 2020
|
Quý I hằng năm
|
46
|
Chỉ đạo UBND các xã, phường, thị trấn hướng dẫn
các tổ thôn xóm có làng nghề xây dựng các hương ước quy ước gắn với bảo vệ
môi trường
|
Kế hoạch
|
UBND các huyện,
thị xã, thành phố
|
Sở TN&MT
Các sở, ngành
|
2014 - 2015
|
|
Ngoài các nhiệm vụ nêu trên, UBND
tỉnh yêu cầu các sở, ban ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố tiếp tục đẩy
mạnh thực hiện các nhiệm vụ đã được phân công tại các Chương trình, Kế hoạch, Đề
án, Dự án có liên quan lĩnh vực ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài
nguyên và bảo vệ môi trường do UBND tỉnh ban hành./.