UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH
BẮC NINH
*****
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
*****
|
Số: 96/2006/QĐ-UBND
|
Bắc Ninh, ngày 10
tháng 8 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ, KHAI THÁC ĐẤT, ĐÁ ĐỒI NÚI ; KHAI THÁC CÁT, SỎI
LÒNG SÔNG VÀ SỬ DỤNG ĐẤT LÀM BẾN BÃI TẠM THỜI ĐỂ TẬP KẾT CÁT, SỎI TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH BẮC NINH
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Luật Khoáng sản năm 1996, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Khoáng sản ngày 14/6/2005 và Nghị định số 160 /NĐ - CP ngày 27 tháng 12 năm
2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Khoáng sản và
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khoáng sản;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003 và Nghị định số 181/2004/NĐ - CP
về thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị quyết số 55/2006/ NQ-HĐND 16 ngày 19.7.2006 của Hội đồng nhân dân
tỉnh Bắc Ninh về việc sửa đổi, bổ sung Nghị quyết số 13/2000/NQ-HĐND ngày
26.4.2000 của HĐND tỉnh;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1: Ban
hành kèm theo Quyết định này “Quy định quản lý, khai thác đất, đá đồi núi; khai
thác cát, sỏi lòng sông và sử dụng đất làm bến bãi tạm thời để tập kết cát sỏi
trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh”.
Điều 2: Quyết
định này thay thế Quyết định số 70/2000/QĐ-UB ngày 14/7/2000 của UBND tỉnh Bắc
Ninh về việc ban hành quy định tạm thời quản lý khai thác đất, đá đồi núi, đất
để sản xuất gạch ngói và các sản phẩm đất nung; khai thác cát, sỏi lòng sông
trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh. Các quy định trước đây trái với quyết định này đều
bãi bỏ.
Thủ trưởng các cơ quan: văn phòng UBND tỉnh,
các sở ban, ngành thuộc UBND tỉnh; UBND các huyện, thành phố và các tổ chức, cá
nhân khai thác đất, đá đồi núi; khai thác cát, sỏi lòng sông và sử dụng đất làm
bến bãi tạm thời để tập kết cát, sỏi trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. UBND TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Bùi Vĩnh Kiên
|
QUY ĐỊNH
VỀ
QUẢN LÝ KHAI THÁC ĐẤT, ĐÁ ĐỒI NÚI; KHAI THÁC CÁT, SỎI VÀ SỬ DỤNG ĐẤT LÀM BẾN
BÃI TẠM THỜI ĐỂ TẬP KẾT CÁT, SỎI THUỘC ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 96/2006/QĐ-UBND ngày10/8/2006 của UBND tỉnh
Bắc Ninh)
Chương 1:
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh.
Quy định này quy định điều kiện, trình tự thủ
tục cấp giấy phép khai thác đất, đá đồi núi, cát, sỏi lòng sông và sử dụng đất
làm bến bãi tạm thời để tập kết cát, sỏi; trách nhiệm của các cơ quan quản lý
Nhà nước, chính quyền các cấp và các đơn vị trong việc quản lý, xử lý các vi
phạm đối với các hoạt động khai thác đất, đá đồi núi, cát sỏi lòng sông và sử
dụng đất làm bến bãi tạm thời để tập kết cát, sỏi trên các tuyến sông thuộc địa
bàn tỉnh Bắc Ninh
Điều 2. Đối tượng áp dụng.
Quy định này được áp dụng đối với cơ quan
quản lý nhà nước về khoáng sản và các cơ quan có liên quan; các tổ chức được
thành lập theo quy định của pháp luật mà mục đích thành lập có nội dung hoạt
động khai thác đất đá đồi, núi, cát sỏi lòng sông; các cá nhân có đủ điều kiện
về vật chất, kỹ thuật theo quy định của pháp luật để thực hiện phương án sản
xuất kinh doanh
- Khai thác đất, đá đồi núi.
- Khai thác cát, sỏi lòng sông.
- Sử dụng đất làm bến, bãi tạm thời để tập
kết cát, sỏi.
Chương 2:
NHỮNG
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
I - KHAI THÁC ĐẤT, ĐÁ
ĐỒI NÚI
Điều 3. Việc
khai thác đất, đá đồi núi nhằm mục đích cung cấp nguyên vật liệu san lấp các
công trình cơ sở hạ tầng phục vụ quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích
công cộng, phát triển kinh tế và để sản xuất kinh doanh được phép thực hiện
trên cơ sở bảo đảm các yêu cầu sau:
1. Khu vực khai thác nằm trong quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất của địa phương đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo đúng
các quy định của Luật Đất đai năm 2003.
2. Khu vực khai thác không có khoáng sản khác
có giá trị cao hơn khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường.
3. Hoạt động khai thác, vận chuyển đất, đá
đồi núi không gây tác động xấu đến môi trường sinh thái, cảnh quan khu vực,
không làm hại đến các công trình công cộng, cơ sở hạ tầng, di tích văn hóa,
lịch sử, các công trình liên quan đến An ninh - Quốc phòng; không ảnh hưởng đến
sử dụng đất lân cận.
4. Được UBND tỉnh cấp giấy phép khai thác và
quyết định cho thuê đất.
Điều 4. Nghiêm
cấm các tổ chức, cá nhân khai thác trái phép đất đá đồi núi, hạ vườn đồi tùy
tiện không theo quy hoạch và không được các cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 5. Thủ
tục cấp giấy phép khai thác, thuê đất để khai thác đất, đá đồi núi.
Tổ chức, cá nhân xin cấp giấy phép khai thác,
thuê đất đồi núi để khai thác phải gửi đến Sở Tài nguyên và Môi trường 04 bộ hồ
sơ, mỗi bộ gồm:
1. Đơn xin khai thác và thuê đất (theo mẫu
quy định).
2. Phương án đền bù thiệt hại.
3. Phương án khai thác; kèm theo Bản đồ địa
hình, Bản đồ địa chính khu vực khai thác tỷ lệ 1/500 đến 1/2000.
4. Ý kiến thẩm định bằng văn bản của các
ngành liên quan: Bộ chỉ huy quân sự tỉnh, Chi cục kiểm lâm; UBND huyện, thành
phố; UBND xã về vị trí khu vực khai thác.
5. Các văn bản có liên quan: Quyết định thành
lập doanh nghiệp, chứng nhận đăng ký kinh doanh (bản sao công chứng).
Điều 6.
1. Thời hạn thẩm định,
cấp giấy phép là mười năm (15) ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ; sở
Tài nguyên và Môi trường thẩm định, trình UBND tỉnh cấp Giấy phép khai thác và
Quyết định cho thuê đất.
2. Thời hạn của giấy phép tùy theo quy mô
khai thác, nhưng thời gian dài nhất không quá ba (3) năm. Khi giấy phép khai
thác chấm dứt hiệu lực thì hợp đồng thuê đất cũng chấm dứt.
II . KHAI THÁC CÁT,
SỎI LÒNG SÔNG
Điều 7. Mọi
hoạt động khảo sát, thăm dò và khai thác cát sỏi trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh của
các tổ chức, cá nhân phải tuân theo các quy định của pháp luật về tài nguyên
khoáng sản, Pháp lệnh về đê điều và các lĩnh vực liên quan; đồng thời chịu sự
kiểm tra, giám sát của các cơ quan có thẩm quyền.
Điều 8. Nghiêm
cấm các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình tiến hành hoạt động khai thác cát, sỏi
tại các khu vực chưa được thăm dò, chưa có báo cáo tác động tới dòng chảy, tới
đê điều được cấp có thẩm quyền phê duyệt; khu vực cấm tuyệt đối tại quy định
tại Quyết định số 41/QĐ-UBND ngày 14/4/2006 của UBND tỉnh Bắc Ninh, chưa được
cấp có thẩm quyền cấp giấy phép khai thác.
Nghiêm cấm mọi hoạt động khai thác, tập kết
cát sỏi lòng sông trong thời gian phòng chống lụt bão: Từ 15/5 đến 30/10 hàng
năm.
Điều 9. Các
vị trí khai thác cát sỏi phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
1. Thực hiện đúng theo quy hoạch, kế hoạch (
khai thác khoáng sản, sử dụng đất) được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Không ảnh hưởng
đến các công trình An ninh-Quốc phòng, các công trình giao thông, cảnh quan,
môi trường và an toàn đê, kè, cống; đồng thời không làm thay đổi chế độ dòng
chẩy, đảm bảo ổn định bờ, bãi, lòng sông.
Điều 10. Thủ tục cấp giấy phép.
Tổ chức, cá nhân xin cấp giấy phép khai thác
cát sỏi lòng sông phải lập 02 bộ hồ sơ gửi sở Tài nguyên và Môi trường; mỗi bộ
hồ sơ gồm:
- Đơn xin khai thác (theo mẫu).
- Văn bản phê duyệt hoặc thẩm định báo cáo
thăm dò của cơ quan có thẩm quyền.
- Phương án khai thác (theo mẫu).
Kèm theo :
+ Bình đồ khu vực khai thác tỷ lệ 1/500 –
1/2000 đối với khu vực khai thác cát ngập nước và các mặt cắt ngang.
+ Bản đồ điạ chính tỷ lệ 1/500 – 1/2000 đối
với khu vực khai thác là các bãi cát nổi ven sông (phần không ngập nước).
+ Vị trí khu vực bến bãi tập kết cát sỏi (có
sơ đồ).
+ Sơ đồ tuyến vận tải.
- Các văn bản có liên quan :( Phô tô công
chứng )
+ Quyết định thành lập doanh nghiệp.
+ Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
- Văn bản thống nhất của:
+ UBND xã, huyện nơi có vị trí khai thác, tập
kết.
+ Sở Nông nghiệp & PTNT.
+ Đoạn Quản lý đường sông số 4.
Điều 11. Thời
hạn thẩm định, cho ý kiến thỏa thuận.
- Thời hạn thẩm định cho ý kiến thỏa thuận
của các ngành chức năng có liên quan, UBND huyện, thành phố và UBND xã, phường,
thị trấn là bảy (7) ngày làm việc.
- Thời hạn thẩm định hồ sơ cấp giấy phép là
mười năm (15) ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ; sở Tài nguyên và
Môi trường và trình UBND tỉnh cấp giấy phép.
Điều 12. Thời hạn, diện tích và khối lượng khai thác.
1. Thời hạn của giấy phép tùy theo quy mô
khai thác, nhưng thời gian dài nhất không quá một (1) năm.
2. Diện tích và khối lượng khai thác:
- Đối với cá nhân diện tích khai thác không
quá 10.000m2, khối lượng không quá 16.000m3 / năm.
- Đối với tổ chức diện tích không quá
100.000m2, khối lượng không quá 160.000m3/ năm.
Điều 13. Gia hạn giấy phép.
1. Giấy phép khai thác được UBND tỉnh gia hạn
đối với các tổ chức cá nhân có đầy đủ các điều kiện sau:
a. Tại thời điểm xin gia hạn, tổ chức, cá
nhân được phép khai thác phải hoàn thành các nghĩa vụ theo quy định tại điều 20
của quy định này và các quy định khác của pháp luật.
b. Tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép khai
thác phải có đơn xin gia hạn kèm theo bình đồ (bản đồ) hiện trạng khu vực khai
thác; báo cáo kết quả hoạt động và phương án khai thác tiếp theo về sở Tài
nguyên và Môi trường trước ba mươi (30) ngày khi giấy phép hết thời hạn.
c. Thời gian gia hạn không quá sáu (6) tháng.
2. Sau khi nhận đủ hồ hơ xin gia hạn hợp lệ;
sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì và phối hợp với các ngành có liên quan: Sở
Nông nghiệp & PTNT, Đoạn quản lý đường sông số 4 và UBND các huyện, thành
phố nơi có vị trí khai thác, kiểm tra thực địa, thống nhất trình UBND tỉnh
những hồ sơ có đủ điều kiện để cấp gia hạn giấy phép khai thác.
3. Thời gian thẩm định hồ sơ xin gia hạn là
mười (10) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định.
III. SỬ DỤNG ĐẤT LÀM
BẾN BÃI TẠM THỜI ĐỂ TẬP KẾT CÁT, SỎI
Điều 14. Các
tổ chức, cá nhân sử dụng đất làm bến bãi tạm thời để tập kết cát, sỏi lòng sông
phải tuân thủ theo quy định tại điều 8 và điều 9 của Quy định này và phải chấp
hành nghiêm túc các quy định sau:
1. Nghiêm cấm tập kết nguyên vật liệu tại các
khu vực đỉnh kè và các khu vực đang có diễn biến sạt lở.
2. Nghiêm cấm việc xẻ dốc làm đường lên xuống
ăn vào thân đê. Hạn chế tối đa việc vận chuyển đi lại trên đê, trường hợp phải
vận chuyển đi lại trên đê phải làm thủ tục xin phép và phải chấp hành các quy
định trong quyết định cho phép.
Điều 15. Thẩm
quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất làm bến bãi
tạm thời để tập kết cát, sỏi.
Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép
chuyển mục đích sử dụng đất làm bến bãi tạm thời để tập kết cát sỏi lòng sông
thực hiện theo điều 37 Luật đất đai năm 2003.
Điều 16. Hồ
sơ xin giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất làm bến bãi
tạm thời để tập kết cát, sỏi.
1. Trường hợp thu hồi và cho thuê đất để làm
bến bãi tạm thời để tập kết cát, sỏi, hồ sơ gồm:
a. Đơn xin thuê đất.
b. Bản đồ địa chính khu đất tỷ lệ 1/500 –
1/2000.
c. Văn bản thỏa thuận về sử dụng đất của UBND
xã và UBND huyện, thành phố.
d. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
đ. Phương án tập kết thể hiện rõ: Quy mô tập
kết, phương án gia cố chống sạt lở bờ bãi khu vực tập kết, đường vận chuyển.
e. Văn bản thỏa thuận của sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn về đảm bảo khả năng thoát lũ và an toàn cho đê điều theo quy
định của Pháp lệnh bảo vệ đê điều, Pháp lệnh phòng chống lụt bão.
g. Văn bản thỏa thuận của Đoạn quản lý đường
sông số 4 về đảm bảo an toàn giao thông đường thủy và các công trình giao thông
thủy.
h. Dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê
duyệt.
2. Trường hợp đã có giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất hoặc thuê lại đất làm bến, bãi tạm thời để tập kết cát sỏi, hồ sơ gồm:
a. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (bản phô
tô công chứng) hoặc hợp đồng thuê lại đất theo quy định của Luật đất đai năm
2003.
b. Các văn bản theo quy định tại mục d, đ, e,
g, h của điều này.
Điều 17. Thời hạn thẩm định.
1. Đối với các tổ chức: Các tổ chức sử dụng
đất làm bến bãi tạm thời để tập kết cát sỏi lòng sông phải lập 2 bộ hồ sơ theo quy
định tại điều 16 của quy định này và nộp tại sở Tài nguyên và Môi trường. Thời
hạn thẩm định và cho ý kiến thỏa thuận theo quy định tại điều 11 của quy
định này.
2. Đối với các hộ gia đình, cá nhân: Các hộ
gia đình, cá nhân sử dụng đất để làm bến bãi tạm thời tập kết cát, sỏi phải lập
2 bộ hồ sơ theo quy định tại điều 16 của quy định này và nộp tại Bộ phận một
cửa (hoặc phòng Tài nguyên và Môi trường) các huyện, thành phố.
Thời hạn thẩm định và cho ý kiến thỏa
thuận theo quy định tại điều 11 của quy định này
Chương 3:
KIỂM
TRA, THANH TRA VÀ XỬ LÝ CÁC VI PHẠM
Điều 18. Các
sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, UBND các xã, phường, thị trấn theo
chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình có trách nhiệm thanh tra, kiểm tra,
giám sát việc khai thác đất, đá đồi núi; khai thác cát sỏi lòng sông và sử dụng
đất làm bến bãi tạm thời để tập kết cát, sỏi theo quy định này.
Điều 19. Các hành vi vi phạm quy định này thì tùy theo mức độ vi
phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự
theo quy định của pháp luật; đồng thời phải chịu bồi thường hoàn toàn
chi phí phục vụ cho việc tu bổ, tái tạo mọi hư hỏng đến đê, kè, cống và các
công trình khác do quá trình khai thác, tập kết, vận chuyển gây ra.
Chương 4:
TRÁCH
NHIỆM CỦA CÁC CÁC CẤP, CÁC NGÀNH VÀ CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
Điều 20. Trách
nhiệm của các tổ chức, cá nhân.
Các tổ chức, cá nhân khi được phép khai thác
đất, đá đồi núi, khai thác cát, sỏi; sử dụng đất làm bến bãi tạm thời để tập
kết cát, sỏi lòng sông có trách nhiệm:
1. Sử dụng đất đúng mục đích, phạm vi ranh
giới và thời gian theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
2. Thực hiện nghiêm túc các quy định của giấy
phép, quyết định giao đất, cho thuê đất; thực hiện chế độ báo cáo định kỳ theo quy
định.
3. Nộp lệ phí cấp giấy phép, thuế tài nguyên,
phí bảo vệ môi trường và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của Pháp
luật.
4. Thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường,
bảo vệ tài nguyên khoáng sản, an toàn đê, kè, cống, hành lang thoát lũ, an toàn
các công trình An ninh - Quốc phòng, các công trình giao thông và an toàn giao
thông trong quá trình khai thác, tập kết và vận chuyển.
5 . Phải nộp trước một khoản tiền từ 20-50
triệu đồng vào ngân sách huyện để xử lý những hư hỏng về đê điều do quá trình
vận chuyển cát, sỏi gây ra.
6. Phải có trách nhiệm sửa chữa, tu bổ đê
điều tại các khu vực tập kết, vận chuyển theo yêu cầu của cơ quan quản lý đê
điều. Các phương tiện vận chuyển đi lại trên đê phải chấp hành nghiêm chỉnh
những quy định hiện hành.
7. Thực hiện các quy định về quản lý hành
chính, trật tự và an toàn xã hội.
8. Trong quá trình khai thác nếu phát hiện
thấy khoáng sản mới, khoáng sản có giá trị cao hơn vật liệu xây dựng thông
thường và di chỉ khảo cổ, văn hóa thì tổ chức, cá nhân phải báo cáo với các cơ
quan có thẩm quyền xem xét để có biện pháp bảo vệ.
9. Chịu sự thanh kiểm tra, giám sát của các
cơ quan nhà nước theo quy định của pháp luật.
10. Khi hết thời hạn khai thác phải dừng việc
khai thác và bàn giao mặt bằng khu vực đã khai thác cho địa phương tiếp tục
quản lý.
Điều 21. Trách
nhiệm của các sở và UBND các cấp.
1. Sở Tài nguyên và Môi trường:
a. Chủ trì phối hợp với các ngành chức năng
của tỉnh: Bộ chỉ huy quân sự tỉnh, sở Nông nghiệp & PTNT, Công an tỉnh, sở
Giao thông vận tải, đoạn quản lý đường sông số 4, UBND các huyện, thành phố
hướng dẫn, thường xuyên thanh tra, kiểm tra, xử lý các vi phạm quy định này.
b. Tham mưu cho UBND tỉnh thống nhất quản lý
việc khai thác đất, đá đồi núi, khai thác cát, sỏi; sử dụng đất làm bến bãi tạm
thời để tập kết cát sỏi lòng sông trên địa bàn tỉnh; thẩm định hồ sơ, trình
UBND tỉnh cấp giấy phép khai thác, quyết định cho thuê đất theo quy định.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
a.Thẩm định các điều kiện an toàn về đê điều
và thoát lũ đối với các dự án khai thác cát sỏi lòng sông; các dự án sử dụng
đất làm bến bãi tạm thời để tập kết cát, sỏi trên các tuyến sông thuộc tỉnh
quản lý.
b. Chủ trì, phối hợp với UBND các huyện,
thành phố tổ chức việc cắm mốc chỉ giới, biển báo khu vực cấm hoạt động khai
thác cát, sỏi lòng sông và làm bến bãi tập kết cát, sỏi.
3. Bộ chỉ huy quân sự tỉnh:
Thẩm định các điều kiện về vị trí khu vực
khai thác đảm bảo cho công tác quốc phòng, an ninh đối với các dự án khai thác
đất, đá đồi núi.
4. Chi cục Kiểm lâm:
Thẩm định các điều kiện về vị trí khu vực
khai thác đối với các dự án khai thác đất, đá đồi núi liên quan đến đất trồng
cây lâm nghiệp.
5. Công an tỉnh, Sở Giao thông vận tải:
Công an tỉnh, Sở Giao thông vận tải có trách
nhiệm thường xuyên phối hợp với sở Tài nguyên và Môi trường, UBND các huyện,
thành phố tăng cường công tác kiểm tra, xử lý các phương tiện khai thác, vận
chuyển đất đá đồi núi, cát sỏi lòng sông trái phép.
6. Đoạn quản lý đường sông số 4.
Đoạn quản lý đường sông số 4 thẩm định các vị
trí khai thác cát, sỏi có liên quan đến lòng sông theo quy định; thường xuyên
kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm hành lang an toàn giao thông và các công
trình giao thông đường thủy.
7. UBND các huyện, thành phố:
a. Chỉ đạo các xã lập quy hoạch chi tiết các
khu vực mở bến bãi tập kết cát, sỏi theo quy định tại Quyết định số 41/QĐ-UBND ngày
14/4/2006 của UBND tỉnh Bắc Ninh.
b . Kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm đối
với các tổ chức, cá nhân tham gia các hoạt động khai thác đất, đá đồi núi; khai
thác cát, sỏi; sử dụng đất làm bến bãi để tập kết cát sỏi lòng sông.
c. Báo cáo tình hình hoạt động khai thác đất,
đá đồi núi; khai thác cát, sỏi lòng sông; sử dụng đất làm bến bãi để tập kết
cát, sỏi trên địa bàn về sở Tài nguyên và Môi trường một năm 2 lần vào trước
ngày 15/5 và 15/11.
8. UBND các xã, phường, thị trấn:
a. Quản lý trực tiếp về các hoạt động khai
thác đất, đá đồi núi; khai thác cát, sỏi và sử dụng đất làm bến bãi để tập kết
cát, sỏi lòng sông.
b. Thường xuyên kiểm tra và xử lý các hành vi
khai thác đất, đá đồi núi; khai thác cát, sỏi lòng sông; sử dụng đất làm bến
bãi tập kết cát, sỏi trái phép trên địa bàn và báo cáo UBND huyện, thành phố.
và phối hợp với các xã vùng giáp ranh theo quy chế phối hợp liên huyện, liên
tỉnh.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn,
vướng mắc các cấp, các ngành và các tổ chức, cá nhân có liên quan gửi văn bản
về sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, đề xuất ý kiến báo cáo UBND tỉnh
xem xét, sửa đổi bổ sung cho phù hợp ./.
|
TM. UBND TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Bùi Vĩnh Kiên
|