THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Phòng, chống
thiên tai ngày 19 tháng 6 năm 2013; Nghị quyết 120/NQ-CP ngày 17 tháng 11 năm
2017 của Chính phủ về phát triển bền vững vùng đồng bằng sông Cửu Long; Nghị quyết
số 76/NQ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2018 của Chính phủ về công tác phòng chống
thiên tai;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt Đề án phòng, chống sạt lở bờ sông, bờ biển
đến năm 2030 (sau đây gọi là Đề án), với nội dung chủ yếu sau:
I. QUAN ĐIỂM,
MỤC TIÊU
1. Quan điểm
a) Phòng, chống sạt lở bờ sông,
bờ biển (bao gồm bờ sông, suối, kênh, rạch và bờ biển) nhằm đảm bảo an toàn tính
mạng và tài sản của nhân dân, công trình phòng chống thiên tai, cơ sở hạ tầng, ổn
định dân sinh là nhiệm vụ của các cấp, ngành, đặc biệt là của chính quyền địa
phương, là trách nhiệm của các tổ chức, doanh nghiệp và toàn dân.
b) Phải chủ động phòng ngừa sạt
lở; khi xây dựng, phê duyệt các quy hoạch, kế hoạch phát triển của các ngành, địa
phương, đặc biệt là xây dựng các khu đô thị, dân cư, công nghiệp, dịch vụ, cơ sở
hạ tầng ven sông, ven biển phải đề phòng nguy cơ sạt lở và không làm tăng nguy
cơ sạt lở. Khi xảy ra sạt lở phải tập trung ứng phó, khắc phục kịp thời, hiệu
quả giảm thiểu thiệt hại.
c) Phòng, chống sạt lở bờ sông,
bờ biển cần được thực hiện đồng bộ; xử lý cấp bách trước mắt, đồng thời có giải
pháp căn cơ lâu dài; kết hợp giải pháp công trình và phi công trình, không làm
tăng nguy cơ sạt lở, gắn với bảo vệ môi trường sinh thái, bảo vệ và phát triển
rừng ngập mặn, phòng hộ ven biển và tạo sinh kế cho người dân.
d) Phòng, chống sạt lở phải được
thực hiện có trọng tâm, trọng điểm, ưu tiên bảo đảm an toàn hệ thống đê điều,
nhất là các tuyến đê từ cấp III đến cấp đặc biệt, khu dân cư tập trung, cơ sở hạ
tầng quan trọng, chống suy thoái rừng phòng hộ ven biển tại những khu vực xói lở
nghiêm trọng không thể phục hồi.
đ) Đề cao sự tham gia của cộng
đồng đối với công tác quản lý bờ, lòng sông, vùng ven biển; tăng cường huy động
nguồn lực ngoài ngân sách, nhất là của tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân được hưởng
lợi trong phòng, chống sạt lở.
e) Nghiên cứu, ứng dụng khoa học
công nghệ tiên tiến, ưu tiên ứng dụng công nghệ mới thân thiện với môi trường,
dễ thi công, có thể sử dụng nhiều lần, giá thành phù hợp, kết hợp với giải pháp
truyền thống. Đẩy mạnh hợp tác quốc tế, quản lý hiệu quả nguồn nước, giảm thiểu
các yếu tố tác động gây sạt lở bờ sông, bờ biển.
2. Mục tiêu
a) Mục tiêu chung: Chủ động quản
lý, phòng, chống sạt lở bờ sông, bờ biển tạo điều kiện ổn định và phát triển
kinh tế - xã hội khu vực ven sông, ven biển, góp phần bảo đảm an ninh, quốc
phòng.
b) Mục tiêu cụ thể
- Điều tra, đánh giá, cập nhật
cơ sở dữ liệu về sạt lở bờ sông, bờ biển. Phấn đấu đến năm 2023 cơ bản hoàn
thành bản đồ về hiện trạng sạt lở, công trình phòng chống sạt lở vùng đồng bằng
sông Cửu Long và duyên hải miền Trung; đến năm 2025, hoàn thành đối với các
vùng khác.
- Nâng cao năng lực dự báo, cảnh
báo, giám sát sạt lở và quản lý bờ sông, lòng sông, bờ biển, giảm thiểu tác động
làm gia tăng nguy cơ sạt lở; phấn đấu đến năm 2023 các khu dân cư ven sông, ven
biển ở vùng có nguy cơ xảy ra sạt lở đều được cảnh báo kịp thời và được hướng dẫn
kỹ năng ứng phó khi xảy ra sạt lở.
- Quản lý chặt chẽ việc xây dựng
công trình, nhà cửa tại khu vực ven sông, ven biển. Chủ động sắp xếp lại dân
cư, di dời dân cư ra khỏi khu vực có nguy cơ xảy ra sạt lở bờ sông, bờ biển, phấn
đấu đến năm 2030 hoàn thành 90% việc di dời các hộ dân ra khỏi khu vực có nguy
cơ cao xảy ra sạt lở.
- Phấn đấu đến năm 2025, hoàn
thành xử lý sạt lở tại các khu vực trọng điểm xung yếu ảnh hưởng trực tiếp đến
khu dân cư tập trung, hệ thống đê điều (nhất là các tuyến đê đã được phân cấp),
cơ sở hạ tầng thiết yếu vùng ven sông, ven biển; đến năm 2030, hoàn thành việc
chỉnh trị ổn định dòng chảy tại một số phân lưu, hợp lưu, trên các đoạn sông
chính, khu vực cửa sông, ven biển có diễn biến xói, bồi phức tạp cần chỉnh trị.
II. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP
1. Nhiệm vụ
- Đẩy mạnh truyền thông, nâng
cao nhận thức của tổ chức, cá nhân về phòng, chống sạt lở nhằm giảm nguy cơ sạt
lở, rủi ro do sạt lở.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu liên
quan đến sạt lở bờ sông, bờ biển.
- Tăng cường quản lý chặt chẽ các
hoạt động ven sông, ven biển ảnh hưởng đến sạt lở (khai thác cát sỏi, xây dựng
công trình, nhà cửa, hoạt động giao thông thủy, hoạt động khai thác nước ngầm).
- Hiện đại hóa công tác quan trắc,
dự báo, kịp thời cảnh báo nguy cơ sạt lở bờ sông, bờ biển.
- Nghiên cứu, ứng dụng khoa học
công nghệ, vật liệu mới phù hợp với điều kiện cụ thể của từng khu vực để phòng,
chống sạt lở bờ sông, bờ biển. Tăng cường hợp tác quốc tế.
- Xây dựng công trình tại các
khu vực trọng điểm để phòng, chống sạt lở, bảo vệ an toàn tính mạng, tài sản của
nhân dân và công trình hạ tầng thiết yếu.
2. Giải pháp
a) Rà soát, hoàn thiện chính
sách, pháp luật liên quan đến công tác phòng, chống sạt lở bờ sông, bờ biển
- Rà soát, bổ sung hoàn thiện
quy định pháp luật để tăng cường quản lý các hoạt động tại khu vực ven sông,
ven biển (nhất là quản lý khai thác cát sỏi, xây dựng công trình, nhà cửa ven
sông) và xử lý sạt lở bờ sông, bờ biển để chủ động phòng ngừa, ứng phó, khắc phục
sạt lở, bảo đảm an toàn tính mạng, hạn chế thiệt hại tài sản của nhân dân và
nhà nước.
- Rà soát các quy định pháp luật
về đầu tư, đất đai, lâm nghiệp, biển và các pháp luật khác có liên quan để đề
xuất sửa đổi, bổ sung, tạo điều kiện xây dựng cơ chế, chính sách nhằm huy động
nguồn lực ngoài ngân sách, khuyến khích khối tư nhân đầu tư xây dựng công trình
phòng, chống sạt lở bờ sông, bờ biển, bảo vệ, khôi phục và phát triển rừng ngập
mặn ven biển.
- Hoàn thiện cơ chế chính sách
nhằm khuyến khích nghiên cứu ứng dụng và chuyển giao khoa học công nghệ phòng
chống sạt lở bờ sông, bờ biển.
- Xây dựng chính sách hỗ trợ di
dời dân cư khỏi khu vực sạt lở và khu vực có nguy cơ xảy ra sạt lở gắn với sinh
kế, ổn định đời sống của người dân.
- Xây dựng, điều chỉnh, bổ sung
tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, định mức kinh tế - kỹ thuật
trong xây dựng công trình phòng chống sạt lở bờ sông, bờ biển.
b) Tổ chức điều tra cơ bản, xây
dựng cơ sở dữ liệu, thiết kế quy hoạch
- Điều tra cơ bản về sạt lở, dân
cư và công trình hạ tầng ven sông, ven biển trên cơ sở đó xây dựng cơ sở dữ liệu
về sạt lở, dân cư và công trình phòng, chống sạt lở, trong đó ưu tiên thực hiện
tại những khu vực đang có diễn biến sạt lở và có nguy cơ cao xảy ra sạt lở trên
các hệ thống sông chính.
- Điều tra, đánh giá diễn biến
bùn cát, thực trạng khai thác cát, sỏi và các yếu tố thuỷ, hải văn có tác động
đến sạt lở bờ sông, bờ biển.
- Nghiên cứu xây dựng phương án
tổng thể chỉnh trị và phòng, chống sạt lở bờ sông, bờ biển, nhất là đối với các
sông chính thuộc hệ thống sông Cửu Long, sông Hồng - sông Thái Bình để cập nhật
vào quy hoạch phòng chống thiên tai, thủy lợi, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh
theo quy định của pháp luật về quy hoạch và các quy định pháp luật khác có liên
quan.
c) Triển khai thực hiện các giải
pháp cấp bách trước mắt, giải pháp căn cơ lâu dài, các công trình, phi công
trình để phòng, chống sạt lở
- Giải pháp cấp bách:
+ Tổ chức cắm biển cảnh báo tại
những khu vực bị sạt lở và có nguy cơ cao xảy ra sạt lở.
+ Kiểm soát chặt chẽ hoạt động
khai thác cát, sỏi trên sông và vùng ven biển, khắc phục tình trạng mất cân bằng
bùn cát để hạn chế nguy cơ sạt lở; ngăn chặn triệt để tình trạng khai thác cát
sỏi trái phép.
+ Tổ chức di dời khẩn cấp các hộ
dân ra khỏi khu vực bờ sông, bờ biển bị sạt lở, bố trí tái định cư theo các
hình thức tái định cư xen ghép hoặc xây dựng khu tái định cư tập trung phù hợp
với điều kiện cụ thể của địa phương.
+ Xây dựng các công trình khắc
phục sự cố sạt lở ảnh hưởng trực tiếp đến an toàn dân cư, cơ sở hạ tầng quan trọng
ven sông, ven biển và rừng phòng hộ ven biển, đặc biệt là rừng ngập mặn bảo vệ
trực tiếp đê biển.
+ Kiểm soát, quản lý chặt chẽ
việc xây dựng, nâng cấp nhà ở, công trình ven sông, ven biển tránh bị ảnh hưởng
do sạt lở và làm gia tăng nguy cơ sạt lở.
+ Quản lý, kiểm soát hoạt động
của phương tiện giao thông đường thủy (tốc độ phương tiện, trọng tải phù hợp)
nhằm giảm thiểu tác động gây sạt lở, nhất là trên các tuyến kênh, rạch vùng đồng
bằng sông Cửu Long.
- Giải pháp lâu dài
+ Tuyên truyền, phổ biến pháp
luật, nâng cao nhận thức của người dân, cơ quan, tổ chức về phòng chống sạt lở
bờ sông, bờ biển.
+ Quy hoạch sắp xếp lại dân cư,
chủ động di dời các hộ dân tại khu vực có nguy cơ sạt lở, trước hết là tại các
khu vực có nguy cơ sạt lở cao.
+ Xây dựng hệ thống quan trắc,
theo dõi, giám sát diễn biến sạt lở, lòng dẫn.
+ Xây dựng các công trình chỉnh
trị sông nhằm giữ ổn định tỷ lệ phân lưu, ổn định dòng chảy, hình thái sông, bờ
sông, bờ biển tại các khu vực trọng điểm, vùng cửa sông, ven biển có diễn biến
bồi, xói phức tạp.
+ Xây dựng công trình phòng, chống
sạt lở bảo vệ khu đô thị, khu dân cư tập trung có nguy cơ sạt lở theo quy hoạch,
kế hoạch được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
+ Triển khai thực hiện các dự
án bảo vệ, khôi phục và phát triển rừng phòng hộ, nhất là rừng ngập mặn ven biển
vùng đồng bằng sông Cửu Long, trồng cây chắn sóng để phòng chống sạt lở; đẩy mạnh
xã hội hóa công tác đầu tư, quản lý, khai thác phù hợp gắn với trách nhiệm trồng,
chăm sóc, bảo vệ rừng ngập mặn ven biển.
d) Khoa học công nghệ: Đẩy mạnh
nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ phục vụ phòng, chống sạt lở:
- Nghiên cứu vật liệu mới thay
thế cát sử dụng trong xây dựng, đề xuất các giải pháp thay thế cát san lấp, tiến
tới không sử dụng cát để san lấp.
- Nghiên cứu, đánh giá ảnh hưởng
của việc khai thác nước ngầm, suy giảm bùn cát đến sạt lở bờ sông, bờ biển, nhất
là đối với vùng đồng bằng sông Cửu Long.
- Nghiên cứu, ứng dụng công nghệ,
vật liệu mới trong phòng, chống sạt lở phù hợp với điều kiện từng khu vực, thân
thiện môi trường, giảm chi phí đầu tư.
- Nghiên cứu đánh giá ảnh hưởng
của sự thay đổi chế độ dòng chảy, bùn cát, sụt lún đất đến sạt lở bờ sông, bờ
biển trên các hệ thống sông chính.
đ) Hợp tác quốc tế: Tăng cường
hợp tác quốc tế trong nghiên cứu, chia sẻ thông tin dữ liệu, kinh nghiệm trong
phòng, chống sạt lở bờ sông, bờ biển, đồng thời tranh thủ sự hỗ trợ kỹ thuật,
tài chính của các quốc gia, các tổ chức quốc tế đối với công tác phòng, chống sạt
lở.
e) Huy động nguồn lực: Chủ động
bố trí ngân sách nhà nước, đồng thời tăng cường huy động các nguồn lực ngoài
ngân sách, đặc biệt là nguồn lực từ khối tư nhân, doanh nghiệp và người dân được
hưởng lợi cho công tác phòng, chống sạt lở bờ sông, bờ biển.
III. NGUỒN VỐN
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
Nguồn vốn thực hiện Đề án bao gồm:
ngân sách nhà nước (trung ương, địa phương); quỹ phòng, chống thiên tai và các
nguồn vốn hợp pháp khác.
1. Ngân sách Trung ương được
phân bổ theo quy định của pháp luật để:
a) Thực hiện các nhiệm vụ thuộc
phạm vi trách nhiệm của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các bộ liên
quan, bao gồm:
- Rà soát, xây dựng văn bản quy
phạm pháp luật, cơ chế chính sách.
- Điều tra cơ bản, xây dựng cơ
sở dữ liệu, nghiên cứu quy hoạch và xây dựng phương án tổng thể chỉnh trị và
phòng, chống sạt lở bờ sông, bờ biển để cập nhật vào quy hoạch phòng chống
thiên tai, thủy lợi, quy hoạch vùng.
- Thực hiện chương trình, đề
tài nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ để phòng, chống sạt lở bờ sông, bờ
biển.
- Xây dựng các công trình có
tính chất kỹ thuật phức tạp để chỉnh trị sông, ổn định cửa sông, vùng ven biển.
b) Hỗ trợ địa phương theo quy định
của pháp luật để khắc phục sự cố sạt lở cấp bách, đầu tư xây dựng công trình
phòng, chống sạt lở quan trọng vượt quá khả năng của ngân sách địa phương.
2. Ngân sách địa phương và quỹ
phòng, chống thiên tai để triển khai các nhiệm vụ, giải pháp phòng, chống sạt lở
thuộc trách nhiệm của địa phương và đầu tư xây dựng, quản lý, duy tu bảo dưỡng
công trình phòng, chống sạt lở bờ sông, bờ biển trên địa bàn theo quy định của
pháp luật.
3. Nguồn vốn xã hội hóa để thực
hiện các biện pháp phòng, chống sạt lở nhằm bảo vệ công trình, tài sản của
doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân và đầu tư xây dựng công trình phòng, chống sạt lở
theo cơ chế, chính sách huy động vốn ngoài ngân sách của cấp có thẩm quyền.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
- Điều phối chung, đôn đốc, hướng
dẫn việc triển khai thực hiện Đề án, định kỳ tổ chức sơ kết, tổng kết, đánh giá
kết quả thực hiện, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
- Tổ chức điều tra cơ bản, xây
dựng cơ sở dữ liệu về hiện trạng dân cư, sạt lở, công trình phòng, chống sạt lở
và công trình hạ tầng ven sông, ven biển, nhất là tại các khu vực có nguy cơ sạt
lở.
- Chỉ đạo, hướng dẫn địa phương
thực hiện việc quan trắc, giám sát sạt lở, nhất là tại các khu vực đang có diễn
biến sạt lở phức tạp và khu vực có nguy cơ sạt lở cao (xây dựng hệ thống quan
trắc, tổ chức quan trắc, giám sát) để đánh giá mức độ sạt lở và có giải pháp xử
lý phù hợp.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan: rà soát, hoàn thiện quy định pháp luật để nâng cao hiệu quả,
tăng cường quản lý các hoạt động tại khu vực ven sông, ven biển và xử lý sạt lở
bờ sông, bờ biển để chủ động phòng ngừa, ứng phó, khắc phục sạt lở; hoàn thiện
chính sách, pháp luật về lâm nghiệp để tạo điều kiện huy động nguồn lực ngoài
ngân sách đầu tư phòng, chống sạt lở, bảo vệ và khôi phục rừng phòng hộ, rừng
ngập mặn ven biển; đề xuất, xây dựng cơ chế, chính sách tạo điều kiện thu hút đầu
tư ngoài ngân sách cho phòng, chống sạt lở, hỗ trợ di dời dân cư khỏi khu vực sạt
lở và khu vực có nguy cơ cao xảy ra sạt lở; đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng khoa
học công nghệ, hướng dẫn địa phương thực hiện các giải pháp công nghệ để phòng,
chống sạt lở phù hợp với điều kiện từng vùng, thích ứng với biến đổi khí hậu.
- Tổ chức nghiên cứu xây dựng
phương án tổng thể chỉnh trị và phòng, chống sạt lở bờ sông, bờ biển, nhất là đối
với các sông liên tỉnh, khu vực bờ biển có diễn biến sạt lở phức tạp để cập nhật
vào quy hoạch phòng chống thiên tai, thủy lợi, quy hoạch vùng theo quy định của
pháp luật về quy hoạch.
- Xây dựng kế hoạch đầu tư hệ
thống công trình phòng, chống sạt lở bờ sông, bờ biển có tính chất kỹ thuật phức
tạp thuộc trách nhiệm của Bộ để đưa vào các kỳ kế hoạch đầu tư công trung hạn,
dài hạn, đồng thời lồng ghép vào các chương trình, dự án khác.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường
chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan và các địa phương rà soát chính
sách, pháp luật liên quan đến đất đai, biển để đề xuất sửa đổi, bổ sung tạo điều
kiện huy động nguồn lực ngoài ngân sách đầu tư xây dựng công trình phòng, chống
sạt lở, bảo vệ và khôi phục rừng ngập mặn; tổ chức điều tra, đánh giá diễn biến
bùn cát, thực trạng khai thác cát, sỏi và các yếu tố thuỷ, hải văn có tác động
đến sạt lở bờ sông, bờ biển; hướng dẫn kiểm soát các hoạt động khai thác cát sỏi
lòng sông, giảm thiểu nguy cơ sạt lở.
3. Bộ Giao thông vận tải chỉ đạo
rà soát các công trình hạ tầng giao thông trên sông, ven sông, ven biển, có biện
pháp bảo đảm an toàn và giảm tác động gây sạt lở; tăng cường quản lý quy hoạch,
xây dựng mới công trình giao thông, nạo vét luồng lạch và hoạt động của các
phương tiện giao thông đường thủy nội địa tránh làm gia tăng nguy cơ sạt lở bờ
sông, bờ biển.
4. Bộ Xây dựng chỉ đạo, hướng dẫn
quản lý chặt chẽ công tác quy hoạch xây dựng đô thị, nông thôn để chủ động
phòng, chống sạt lở, giảm thiểu nguy cơ bị ảnh hưởng do bờ sông, bờ biển;
nghiên cứu vật liệu mới thay thế nhằm giảm sử dụng cát trong xây dựng và san lấp.
5. Bộ Khoa học và Công nghệ rà
soát cơ chế chính sách, tạo điều kiện khuyến khích, hỗ trợ nghiên cứu, ứng dụng
và chuyển giao công nghệ trong phòng, chống sạt lở bờ sông, bờ biển; chủ trì,
phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ quan khoa học tổ
chức thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ, vật liệu mới
để phòng, chống sạt lở phù hợp với điều kiện từng khu vực, tập trung vào các giải
pháp mềm, thân thiện môi trường, giảm chi phí đầu tư.
6. Bộ Kế hoạch và Đầu tư: Chủ
trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Tài chính bố trí
và hướng dẫn các địa phương cân đối, bố trí vốn đầu tư trong kế hoạch đầu tư
công trung hạn và hàng năm (bao gồm vốn trong nước, vốn nước ngoài) cho công
tác quy hoạch và thực hiện các công trình, dự án phòng, chống sạt lở bờ sông, bờ
biển, di dời dân cư ra khỏi khu vực bị sạt lở và có nguy cơ sạt lở cao theo quy
định của pháp luật về đầu tư công và ngân sách nhà nước.
7. Bộ Tài chính: Chủ trì, phối
hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Kế hoạch và Đầu tư bố trí
kinh phí sự nghiệp để thực hiện Đề án thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách trung
ương theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước (ngoài các nội dung thuộc
nhiệm vụ thường xuyên của bộ, ngành, nguồn vốn lồng ghép từ chương trình, dự án
khác); bố trí nguồn lực để kịp thời hỗ trợ khắc phục khẩn cấp sự cố sạt lở, di
dời dân cư khẩn cấp ra khỏi khu vực sạt lở theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ,
quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, phòng, chống thiên tai.
8. Các Bộ, ngành khác theo chức
năng quản lý nhà nước và nhiệm vụ được giao có trách nhiệm phối hợp với các địa
phương chỉ đạo, triển khai phòng, chống sạt lở đối với lĩnh vực quản lý để giảm
thiểu tác động gây sạt lở bờ sông, bờ biển và suy giảm rừng ngập mặn ven biển.
9. Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương chủ động chỉ đạo xây dựng kế hoạch, bố trí nguồn
lực từ vốn ngân sách địa phương trong kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng
năm, đồng thời huy động các nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật
(bao gồm cả quỹ phòng, chống thiên tai, nguồn vốn xã hội hóa) để triển khai thực
hiện công tác phòng, chống sạt lở trên địa bàn theo các nội dung của Đề án, tập
trung một số nhiệm vụ cụ thể sau:
- Xây dựng cơ chế chính sách cụ
thể của địa phương nhằm khuyến khích, hỗ trợ công tác nghiên cứu, ứng dụng khoa
học công nghệ và thu hút nguồn lực ngoài ngân sách cho công tác phòng, chống sạt
lở bờ sông, bờ biển trên địa bàn.
- Tổ chức tuyên truyền nâng cao
nhận thức của các tổ chức và người dân về phòng chống sạt lở bờ sông, bờ biển.
Đầu tư xây dựng hệ thống quan trắc, giám sát và tổ chức quan trắc, giám sát,
nghiên cứu và cảnh báo các khu vực có nguy cơ sạt lở bờ sông, bờ biển, cập nhật
cơ sở dữ liệu về sạt lở trên địa bàn theo chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn.
- Kiểm soát hoạt động khai thác
cát, sỏi lòng sông, khu vực ven biển, ngăn chặn khai thác cát sỏi trái phép, nhất
là tại các khu vực đã được cảnh báo có nguy cơ sạt lở; quản lý chặt chẽ vùng đất
ven sông, ven biển không để xây dựng, nâng cấp nhà ở, công trình ven sông, ven
biển làm tăng nguy cơ sạt lở, bị rủi ro do sạt lở. Bảo vệ và phát triển rừng ngập
mặn, rừng phòng hộ ven biển, đẩy mạnh xã hội hóa công tác quản lý, bảo vệ và
phát triển rừng, gắn với ổn định sinh kế cho người dân.
- Di dời dân cư khẩn cấp ra khỏi
các khu vực sạt lở đặc biệt nguy hiểm và nguy hiểm; từng bước sắp xếp lại dân
cư, di dời dân cư ra khỏi các khu vực có nguy cơ sạt lở cao, kết hợp với tái định
cư, ổn định đời sống cho người dân.
- Tổ chức nghiên cứu phương án
chỉnh trị, phòng, chống sạt lở đối với các tuyến sông, vùng bờ biển trên địa
bàn làm cơ sở cập nhật vào quy hoạch tỉnh.
- Xây dựng công trình phòng, chống
sạt lở bờ sông, bờ biển, trong đó: tập trung xử lý khẩn cấp các khu vực sạt lở
đặc biệt nguy hiểm; xây dựng công trình chỉnh trị sông nhằm giữ ổn định tỷ lệ
phân lưu, ổn định dòng chảy, hình thái sông, bờ sông, bờ biển tại các khu vực
trọng điểm, vùng cửa sông, ven biển có diễn biến bồi, xói phức tạp; xây dựng
công trình phòng, chống sạt lở bảo vệ khu đô thị, khu dân cư tập trung có nguy
cơ sạt lở.
- Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng
công nghệ mới trong phòng, chống sạt lở bờ sông, bờ biển, phục hồi và phát triển
rừng ngập mặn ven biển.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban
hành.
Điều 3.
Các Bộ trưởng: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Giao thông vận tải,
Xây dựng, Thông tin và Truyền thông, Công Thương, Văn hóa, Thể thao và Du lịch,
Quốc phòng, Công an, Khoa học và Công nghệ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ: NN&PTNT, TNMT, KHĐT, TC, XD, GTVT, KHCN, QP, CA, CT, TTTT, NG,
VHTTDL;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTgCP, các Vụ: TH, QHĐP, KTTH, CN;
- Lưu: VT, NN (3) Tuynh.
|
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Trịnh Đình Dũng
|