ỦY
BAN NHÂN DÂN TỈNH
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
935/QĐ-UBND
|
Thừa
Thiên Huế, ngày 29 tháng 5 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN QUY HOẠCH
KHAI THÁC CÁT, SỎI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ ĐẾN NĂM 2020 VÀ ĐỊNH HƯỚNG
ĐẾN NĂM 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26
tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Giao thông đường
thuỷ nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004; Căn cứ Luật Thương mại ngày 14 tháng 6
năm 2005;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 29
tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường
ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Khoáng sản số
60/2010/QH12 ngày 17 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số
124/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ về quản lý vật liệu xây
dựng;
Căn cứ Nghị định số
15/2012/NĐ-CP ngày 09 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Khoáng sản;
Căn cứ Thông tư số
11/2007/TT-BXD ngày 11 tháng 12 năm 2007 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện
một số điều của Nghị định số 124/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 7 năm 2007 của Chính
phủ về quản lý vật liệu xây dựng;
Căn cứ Quyết định số
770/QĐ-UBND ngày 07 tháng 5 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt
Quy hoạch khai thác cát, sỏi xây dựng trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm
2020 và định hướng đến năm 2030;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Xây dựng tại Công văn số 371/SXD-QLXD ngày 07 tháng 5 năm 2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo quyết định này Quy định quản lý và tổ chức thực hiện quy hoạch
khai thác cát, sỏi trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2020 và định hướng đến
năm 2030.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh
văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Kế
hoạch và Đầu tư, Tài chính, Giao thông vận tải, Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn, Văn hoá - Thể thao và Du lịch, Thông tin và truyền thông, Tư pháp; Giám
đốc Công an tỉnh; Cục trưởng Cục thuế tỉnh; Trưởng ban Ban Quản lý Khu Kinh tế
Chân Mây - Lăng Cô; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và thành phố Huế; Thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phan Ngọc Thọ
|
QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC QUẢN LÝ VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN QUY HOẠCH KHAI THÁC CÁT,
SỎI XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ ĐẾN NĂM 2020 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN
NĂM 2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số 935/QĐ-UBND ngày 29/5/2012 của Ủy ban nhân dân
tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quy định này áp dụng đối với
công tác quản lý, khai thác cát, sỏi xây dựng trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
theo quy hoạch đã được phê duyệt.
Ngoài những nội dung tại Quy
định này, việc quản lý khai thác cát, sỏi xây dựng còn phải tuân thủ các quy
định pháp luật có liên quan.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Áp dụng đối với các đơn vị, địa
phương và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động khai thác và kinh
doanh cát, sỏi xây dựng trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
Điều 3. Quy
định đối với bãi tập kết cát, sỏi xây dựng
Bãi tập kết cát, sỏi xây dựng
phải đảm bảo phù hợp với quy hoạch xây dựng bến, bãi kinh doanh vật liệu xây
dựng cát, sỏi trên địa bàn tỉnh; tuân thủ theo Quy định về quản lý, sử dụng các
bến bãi kinh doanh vật liệu xây dựng cát, sỏi trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
do UBND tỉnh ban hành.
Chương II
QUẢN LÝ KHAI THÁC CÁT, SỎI
THEO QUY HOẠCH
Điều 4. Công
bố quy hoạch
Sở Xây dựng tổ chức công bố,
công khai quy hoạch khai thác cát, sỏi xây dựng trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên
Huế đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030; đồng thời, phổ biến Quy định này
để các tổ chức, cá nhân có liên quan biết và thực hiện.
Điều 5. Cắm mốc
khu vực khai thác, khu vực cấm khai thác
1. Sở Giao thông vận tải: Chủ
trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện việc cắm biển báo các khu vực
cấm hoặc tạm cấm khai thác cát, sỏi xây dựng trên các sông.
2. Các tổ chức, cá nhân được
quyền khai thác: Trước khi thực hiện khai thác cát, sỏi xây dựng, các tổ chức,
cá nhân được quyền khai thác có trách nhiệm tổ chức cắm mốc khu vực khai thác
theo ranh giới được cấp phép và phương án cắm mốc được phê duyệt.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường là
đơn vị được UBND tỉnh giao nhiệm vụ thẩm định và phê duyệt phương án cắm mốc ranh
giới khu vực khai thác.
Chương III
TỔ CHỨC KHAI THÁC CÁT, SỎI
THEO QUY HOẠCH
Điều 6. Quy định
về lựa chọn nhà đầu tư
1. Trình tự, thủ tục lựa chọn
nhà đầu tư được thực hiện theo Quy trình lựa chọn nhà đầu tư khai thác cát, sỏi
xây dựng do UBND tỉnh ban hành.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường
là cơ quan chủ trì, phối hợp với các đơn vị, địa phương liên quan tham mưu UBND
tỉnh tổ chức lựa chọn nhà đầu tư và cấp giấy phép khai thác.
Điều 7. Điều
kiện để các tổ chức, các nhân được khai thác và kinh doanh cát, sỏi xây dựng
Các tổ chức, cá nhân chỉ được
phép khai thác và kinh doanh cát, sỏi xây dựng khi đã đáp ứng các điều kiện:
1. Có giấy phép khai thác cát,
sỏi xây dựng do UBND tỉnh cấp;
2. Có bãi tập kết cát, sỏi xây
dựng (do tổ chức, cá nhân đầu tư hoặc thuê lại), đảm bảo phù hợp với các quy
định của UBND tỉnh về quy hoạch và các điều kiện sử dụng đối với bãi tập kết
cát, sỏi xây dựng (trừ trường hợp phương án khai thác không cần bãi tập kết
được ghi trong giấy phép khai thác);
3. Hoàn thành các nghĩa vụ tài
chính đối với Nhà nước theo quy định.
Điều 8. Trách
nhiệm của các tổ chức, cá nhân đối với hoạt động khai thác, kinh doanh cát, sỏi
xây dựng
1. Cung cấp cho UBND cấp xã giấy
phép khai thác và hồ sơ kèm theo (gồm vị trí khu vực khai thác, mốc giới hạn
khu vực khai thác, danh sách phương tiện khai thác và thông tin về người điều
khiển phương tiện khai thác, giám đốc điều hành khu mỏ).
2. Tham dự buổi họp dân do UBND
cấp xã tổ chức để thông báo công khai hoạt động khai thác để người dân tham gia
giám sát.
3. Chấp hành theo đúng quy định
về trình tự, thủ tục về xin cấp phép thăm dò, khai thác cát, sỏi xây dựng; các
quy định liên quan về tài nguyên khoáng sản; bồi thường thiệt hại do các hoạt
động khai thác gây ra.
4. Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài
chính cho Nhà nước theo quy định.
5. Thực hiện việc khai thác theo
đúng thiết kế kỹ thuật hoặc phương án khai thác đã được duyệt theo quy định;
đầu tư công nghệ, máy móc thiết bị đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật để nâng cao hiệu
quả trong các khâu thăm dò, khai thác, không để xảy ra tình trạng lãng phí tài
nguyên,
6. Tuân thủ các quy định về an
toàn, bảo hộ lao động; bảo vệ môi trường và phục hồi môi trường.
7. Chỉ được khai thác tài nguyên
khoáng sản cát, sỏi xây dựng trong phạm vi ranh giới khu đất được cấp phép, đảm
bảo tuân thủ khối lượng, thời gian theo nội dung được ghi trong giấy phép.
Khi chấm dứt hoạt động khai thác
phải san lấp mặt bằng để hoàn trả lại khu vực đất đã thực hiện khai thác.
8. Các tổ chức kinh tế được cấp
giấy phép khai thác có trách nhiệm tạo điều kiện cho dân cư ở các địa phương có
nhu cầu được tham gia lao động khai thác cát, sỏi theo giấy phép.
9. Thực hiện Báo cáo định kỳ mỗi
năm 2 lần: Báo cáo 6 tháng đầu năm, nộp chậm nhất vào ngày 25 tháng 6 và báo
cáo cả năm nộp chậm nhất vào ngày 25 tháng 12.
Ngoài việc thực hiện chế độ báo
cáo định kỳ, khi có yêu cầu của cơ quan quản lý Nhà nước, các tổ chức, cá nhân
được phép cấp phép khai thác cát, sỏi xây dựng phải thực hiện báo cáo đột xuất.
Điều 9. Khai
thác cát, sỏi theo quy hoạch kế hoạch
Trên cơ sở quy hoạch, định hướng
phân kỳ khai thác, kế hoạch khai thác giai đoạn đến năm 2015 được ban hành tại
Phụ lục kèm theo Quyết định này, Sở Tài nguyên và Môi trường tham mưu UBND tỉnh
kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư thực hiện khai thác; tổ chức thẩm định, phê duyệt
trữ lượng, chất lượng cát, sỏi xây dựng; thẩm định và phê duyệt phương án cắm
mốc ranh giới khai thác để các nhà đầu tư thực hiện.
Chương IV
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC ĐƠN VỊ,
ĐỊA PHƯƠNG VÀ CÔNG TÁC THANH TRA, KIỂM TRA THỰC HIỆN QUY HOẠCH
Điều 10. Trách
nhiệm của các cơ quan, địa phương liên quan trong công tác tổ chức thực hiện
quy hoạch và quản lý hoạt động khai thác, kinh doanh cát, sỏi xây dựng
1. Sở Xây dựng:
a) Tham mưu UBND tỉnh cập nhật,
bổ sung quy hoạch các khu vực có tài nguyên cát, sỏi xây dựng.
b) Theo dõi, giám sát việc thực
hiện quy hoạch, kế hoạch. Trường hợp có vướng mắc trong quá trình thực hiện, Sở
Xây dựng là cơ quan chủ trì tham mưu UBND tỉnh xin ý kiến HĐND tỉnh để điều
chỉnh, bổ sung quy hoạch.
c) Thường xuyên rà soát, đề xuất
UBND tỉnh điều chỉnh, bổ sung các địa điểm xây dựng bãi tập kết cát, sỏi xây
dựng phù hợp.
d) Thực hiện các nhiệm vụ liên
quan khác theo trách nhiệm, quyền hạn được phân công.
2. Sở Tài nguyên và Môi
trường:
a) Tham mưu UBND tỉnh tổ chức
lựa chọn nhà đầu tư và cấp giấy phép khảo sát, thăm dò, khai thác; đảm bảo việc
khai thác tuân thủ quy hoạch được duyệt.
b) Phối hợp với Cảnh sát Giao
thông đường thủy, Cảnh sát phòng chống tội phạm về môi trường, Thanh tra Giao
thông đường thuỷ và UBND cấp huyện đẩy mạnh công tác kiểm tra, xử lý các phương
tiện và chủ phương tiện khai thác, vận chuyển và kinh doanh cát, sỏi vi phạm
các quy định của pháp luật.
c) Theo dõi, kịp thời phát hiện
để đề xuất UBND tỉnh giao nhiệm vụ và tổ chức thanh tra trách nhiệm của Chủ
tịch UBND cấp huyện đối với địa phương để xảy ra tình trạng khai thác trái phép.
d) Thường xuyên kiểm tra, xử lý
các vi phạm về bảo vệ môi trường.
đ) Thực hiện các nhiệm vụ liên
quan khác theo trách nhiệm, quyền hạn được phân công.
3. Sở Giao thông vận tải:
a) Chỉ đạo Thanh tra Giao thông
đường thuỷ tăng cường kiểm tra, xử lý các phương tiện và chủ phương tiện khai
thác, vận chuyển và kinh doanh cát, sỏi lòng sông trái phép, vi phạm các quy
định của pháp luật.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trường, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Sở Xây dựng
tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo thực hiện nạo vét luồng lạch, điều chỉnh dòng chảy
và tận thu cát, sỏi xây dựng.
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan tiến hành cắm biển báo các khu vực cấm hoặc tạm cấm khai thác
cát, sỏi xây dựng trên các sông.
d) Chỉ đạo việc cấp giấy phép mở
bến thủy nội địa cho các bãi tập kết có nhu cầu và phù hợp quy hoạch được duyệt.
đ) Phối hợp với các đơn vị có
liên quan để theo dõi, kiểm tra quá trình hoạt động khai thác cát, sỏi xây dựng.
e) Thực hiện các nhiệm vụ liên
quan khác theo trách nhiệm, quyền hạn được phân công.
4. Công an tỉnh:
a) Chỉ đạo các lực lượng trực
thuộc kết hợp với Thanh tra Sở Tài nguyên và Môi trường, Thanh tra Giao thông
đường thủy, chính quyền địa phương và các cơ quan liên quan đẩy mạnh công tác
kiểm tra, xử lý các phương tiện và chủ phương tiện khai thác, vận chuyển và
kinh doanh cát, sỏi trái phép.
b) Kiểm tra những vi phạm về cam
kết bảo vệ môi trường, báo cáo đánh giá tác động môi trường, các quy định về
giao thông đường thuỷ nội địa và các quy định của pháp luật.
c) Phối hợp với các đơn vị có
liên quan để theo dõi, kiểm tra quá trình hoạt động khai thác cát, sỏi xây dựng.
5. Ban quản lý Khu Kinh tế
Chân Mây - Lăng Cô:
a) Phối hợp với Cảnh sát Giao
thông đường thuỷ, Cảnh sát phòng chống tội phạm về môi trường, Thanh tra Giao
thông đường thuỷ và UBND huyện Phú Lộc trong công tác kiểm tra, xử lý các
phương tiện và chủ phương tiện khai thác, vận chuyển và kinh doanh cát, sỏi trái
phép, vi phạm các quy định của pháp luật.
b) Thực hiện các nội dung liên
quan đã được UBND tỉnh phân công, phân cấp cho Ban quản lý khu Khu kinh tế Chân
Mây - Lăng Cô.
6. Chủ tịch UBND các huyện,
thị xã và thành phố Huế:
a) Chỉ đạo công tác lập lại trật
tự, xử lý các trường hợp khai thác trái phép và chịu trách nhiệm toàn diện
trước UBND tỉnh đối với các trường hợp để xảy ra tình trạng khai thác trái phép
trên địa bàn.
b) Tuyên truyền giáo dục nhân
dân và các chủ phương tiện nghiêm túc thực hiện Chỉ thị 16/2002/CT-TTg ngày
31/7/2002 và Chỉ thị 29/2008/CT-TTg ngày 02/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ về
việc tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với các hoạt động khảo sát, thăm
dò, khai thác, vận chuyển, tiêu thụ cát, sỏi lòng sông;
c) Nghiêm túc thực hiện Chỉ thị
13/CT-UBND ngày 30/3/2012 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế về việc tăng cường công
tác kiểm tra, giám sát và xử lý dứt điểm vi phạm về hoạt động khoáng sản trên
địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
d) Theo dõi hoạt động khai thác
cát, sỏi đúng theo quy định tại các biển báo cấm, tạm cấm, hạn chế và phạm vi
an toàn theo quy định của Pháp luật hiện hành cho các công trình công cộng như
cầu cống, di tích lịch sử văn hoá, an ninh quốc phòng và các công trình khác.
đ) Tăng cường tổ chức kiểm tra
và phối hợp các ngành để kiểm tra các hoạt động khai thác cát, sỏi xây dựng của
các tổ chức, cá nhân; kiên quyết đình chỉ và xử lý nghiêm các hoạt động khảo
sát, thăm dò, khai thác, vận chuyển cát, sỏi xây dựng trái phép và vi phạm các
quy định của pháp luật.
e) Giải quyết theo thẩm quyền
các thủ tục giao đất, cho thuê đất, sử dụng cơ sở hạ tầng và các vấn đề khác có
liên quan cho tổ chức, cá nhân được phép thăm dò, khai thác, chế biến khoáng
sản tại địa phương theo quy định của pháp luật.
g) Chỉ đạo công tác lựa chọn chủ
đầu tư và sử dụng đất bến, bãi theo đúng quy định.
h) Chỉ đạo Chủ tịch UBND cấp xã
nơi có hoạt động khai thác cát, sỏi xây dựng:
- Xây dựng quy chế phối hợp giữa
chính quyền địa phương với nhân dân nhằm phát huy vai trò giám sát của nhân dân
trong việc hỗ trợ chính quyền địa phương và các cơ quan chức năng giám sát,
kiểm tra, xử lý vi phạm về khai thác cát, sỏi xây dựng.
- Tổng hợp danh sách các khu vực
giáp ranh địa giới hành chính của nhiều xã, phường, thị trấn thường xảy ra khai
thác trái phép; Chủ tịch UBND các cấp xã, phường, thị trấn đó (không phân biệt
địa bàn cấp huyện) có trách nhiệm xây dựng Quy chế phối hợp giữa các xã,
phường, thị trấn để kiểm tra xử lý các đối tượng vi phạm khai thác cát, sỏi
trái phép.
- Đối với những địa bàn thường
xảy ra hoạt động khai thác trái phép, tập trung nhiều phương tiện khai thác vào
ban đêm thì Chủ tịch UBND cấp xã đó phải có kế hoạch bố trí lực lượng, phương
tiện tại các chốt giám sát 24/24 để kịp thời phát hiện vi phạm.
- Chủ trì phối hợp với tổ chức, cá
nhân được cấp phép khai thác tổ chức họp dân nơi được cấp phép để thông báo đầy
đủ nội dung giấp phép để nhân dân biết và giám sát.
- Lập danh sách các hộ có thể
khai thác cát, sỏi; hướng dẫn các hộ để thành lập hợp tác xã hoặc tổ, nhóm khai
thác, báo cáo UBND tỉnh để xem xét ưu tiên cấp phép khai thác nhằm ổn định sinh
kế của người dân.
Chương
IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11.
Các đơn vị, địa phương và các tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm tuân
thủ và tổ chức thực hiện quy hoạch và Quy định này.
Điều 12. Chế
độ báo cáo
1. Sở Xây dựng: Báo cáo định kỳ
hàng năm về tình hình thực hiện quy hoạch cho UBND tỉnh trước ngày 20 thàng 12
hàng năm.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường:
Tổng hợp, báo cáo định kỳ hàng năm tình hình khai thác cát, sỏi xây dựng trên địa
bàn tỉnh và tình hình thực hiện của các nhà đầu tư cho UBND tỉnh trước ngày 10
tháng 12 hàng năm.
3. UBND các huyện, thị xã, thành
phố Huế: Tổng hợp, báo cáo định kỳ hàng năm tình hình khai thác cát, sỏi xây
dựng trên địa bàn và tình hình thực hiện của các nhà đầu tư cho UBND tỉnh, Sở
Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường trước ngày 05 tháng 12 hàng năm.
4. Các tổ chức, cá nhân khai
thác cát, sỏi:
a) Thực hiện Báo cáo định kỳ mỗi
năm 2 lần: Báo cáo 6 tháng đầu năm, nộp chậm nhất vào ngày 25 tháng 6 và báo
cáo cả năm nộp chậm nhất vào ngày 25 tháng 12.
b) Ngoài việc thực hiện chế độ
báo cáo định kỳ, khi có yêu cầu của cơ quan quản lý Nhà nước, các tổ chức, cá
nhân được phép cấp phép khai thác cát, sỏi xây dựng phải thực hiện báo cáo đột
xuất.
Điều 13. Xử
lý vi phạm
1. Các trường hợp vi phạm các
điều, khoản của Quy định này sẽ bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm
hình sự theo quy định.
2. Chủ tịch UBND các huyện, thị
xã, thành phố Huế thường xuyên chỉ đạo kiểm tra việc khai thác cát, sỏi trên
địa bàn và xử lý vi phạm theo đúng quy định.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường
thường xuyên chỉ đạo kiểm tra và xử lý đối với việc tuân thủ quy định trong
công tác quản lý nhà nước trên địa bàn về khai thác cát, sỏi xây dựng của UBND
các huyện, thị xã, thành phố Huế./.
PHỤ LỤC
KẾ HOẠCH KHAI THÁC CÁT, SỎI GIAI ĐOẠN 2011 - 2015 TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
(Ban hành kèm theo Quy định quản lý và tổ chức thực hiện quy hoạch khai thác
cát, sỏi trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030
ban hành theo Quyết định số 935/QĐ-UBND ngày 29/5/2012 của UBND tỉnh Thừa Thiên
Huế)
STT
|
Khu
vực
|
Tọa
độ trung tâm của bãi
|
Mang
số hiệu trên bản đồ
|
Trữ
lượng cát, sỏi cấp 122 (m3)
|
Trữ
lượng cát (m3)
|
Trữ
lượng sỏi (m3)
|
Trữ
lượng cát đưa vào khai thác (m3)
|
Trữ
lượng sỏi đưa vào khai thác (m3)
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
|
TỔNG CỘNG (A+B+C)
|
|
|
|
|
|
6,448,000
|
2,298,000
|
A
|
CÁT, SỎI BÃI BỒI
|
|
|
|
|
|
3,941,000
|
2,094,000
|
I
|
Thành Phố Huế
|
|
|
|
|
|
755,000
|
57,000
|
1
|
Bãi bồi Lương Quán - phường
Thủy Biều
|
X= 1818834
Y= 556423
|
QH1
|
1,544,000
|
1,436,000
|
108,000
|
755,000
|
57,000
|
II
|
Thị xã Hương Thủy
|
|
|
|
|
|
743,000
|
168,000
|
1
|
Bãi Thôn Hạ (Bãi Cầu Tràu) –
xã Dương Hòa
|
X= 1808489
Y= 564968
|
QH3
|
656,000
|
558,000
|
98,000
|
241,000
|
43,000
|
2
|
Bãi thác Choong - xã Dương Hòa
|
X= 1805579
Y= 565865
|
QH4
|
627,000
|
502,000
|
125,000
|
502,000
|
125,000
|
III
|
Huyện Phong Điền
|
|
|
|
|
|
688,000
|
203,000
|
1
|
Bãi bồi Cặp Đồng Mụ Nọ - xã
Phong Mỹ
|
X= 1827836
Y= 531923
|
QH6
|
1,055,000
|
791,000
|
264,000
|
210,000
|
71,000
|
2
|
Bãi bồi thôn Cổ Bi - xã Phong
Sơn
|
X= 1825784
Y= 546329
|
QH7
|
732,000
|
623,000
|
109,000
|
165,000
|
29,000
|
3
|
Bãi bồi Đội 4 Tân Mỹ - xã
Phong Mỹ
|
X= 1827185
Y= 529758
|
QH8
|
470,000
|
353,000
|
117,000
|
95,000
|
31,000
|
4
|
Bãi bồi Phú Kinh - xã Phong Mỹ
|
X= 1831296
Y= 533317
|
QH9
|
470,000
|
376,000
|
94,000
|
100,000
|
25,000
|
5
|
Bãi bồi Huỳnh Trúc (Ông Niên)
– xã Phong Mỹ
|
X= 1829673
Y= 532612
|
QH10
|
552,000
|
414,000
|
138,000
|
111,000
|
37,000
|
6
|
Bãi bồi Ông Ô - xã Phong Mỹ
|
X= 1828722
Y= 532518
|
QH11
|
67,000
|
27,000
|
40,000
|
7,000
|
10,000
|
IV
|
Thị xã Hương Trà
|
|
|
|
|
|
361,000
|
61,000
|
1
|
Bãi bồi thôn Lại Bằng - phường
Hương Vân
|
X= 1825546
Y= 546452
|
QH12
|
814,000
|
692,000
|
122,000
|
346,000
|
61,000
|
2
|
Bãi bồi thôn Thọ Bình - xã
Bình Thành
|
X= 1809109
Y= 556019
|
QH13
|
6,000
|
6,000
|
|
6,000
|
|
3
|
Các bãi bồi dọc theo khe Ly và
khe Thương - xã Hương Thọ
|
X= 1815330
Y= 558883
|
QH14
|
9,000
|
9,000
|
|
9,000
|
|
V
|
Huyện Quảng Điền
|
|
|
|
|
|
654,000
|
72,000
|
1
|
Bãi bồi thôn Bác Vọng Đông –
xã Quảng Phú - huyện Quảng Điền
|
X= 1828581
Y= 553430
|
QH15
|
1,454,000
|
1,309,000
|
145,000
|
654,000
|
72,000
|
VI
|
Huyện Phú Lộc
|
|
|
|
|
|
371,000
|
1,134,000
|
1
|
Bãi Đại Giang - xã Lộc Hòa
|
X= 1798995
Y= 583291
|
QH16
|
948,000
|
190,000
|
758,000
|
190,000
|
758,000
|
2
|
Suối Voi - xã Lộc Tiến
|
X= 1797709
Y= 604734
|
QH17
|
151,000
|
61,000
|
90,000
|
61,000
|
90,000
|
3
|
Bãi Khe Dài - xã Lộc Hòa
|
X= 1799623
Y= 582583
|
QH18
|
358,000
|
72,000
|
286,000
|
72,000
|
286,000
|
4
|
Bãi bồi Cồn Sen - thôn 7 - xã
Lộc Hòa
|
X= 1801146
Y= 582027
|
QH20
|
48,000
|
48,000
|
|
48,000
|
|
VII
|
Huyện Nam Đông
|
|
|
|
|
|
80,000
|
151,000
|
1
|
Bãi A Zông - xã Thượng Lộ
|
X= 1786753
Y= 577518
|
QH23
|
95,000
|
43,000
|
52,000
|
43,000
|
52,000
|
2
|
Bãi sau TT Y tế huyện - TT Khe
Tre
|
X= 1788651
Y= 576047
|
QH24
|
57,000
|
15,000
|
42,000
|
15,000
|
42,000
|
3
|
Bãi Vườn tiêu - xã Hương Hòa
|
X= 1789071
Y= 574095
|
QH25
|
20,000
|
5,000
|
15,000
|
5,000
|
15,000
|
4
|
Bãi thôn Phú Thuận - xã Hương
Giang
|
X= 1784749
Y= 573079
|
QH26
|
20,000
|
4,000
|
16,000
|
4,000
|
16,000
|
5
|
Bãi thôn La Vân - xã Thượng
Nhật
|
X= 1785485
Y= 573302
|
QH27
|
21,000
|
6,000
|
15,000
|
6,000
|
15,000
|
6
|
Bãi cầu cây Xoài - xã Hương Phú
|
X= 1791243
Y= 577471
|
QH28
|
18,000
|
7,000
|
11,000
|
7,000
|
11,000
|
VIII
|
Huyện A Lưới
|
|
|
|
|
|
289,000
|
248,000
|
1
|
Bãi bồi thôn 1 và thôn 2 - xã
Hồng Quảng
|
X=1798757
Y= 523465
|
QH33
|
215,000
|
116,000
|
99,000
|
116,000
|
99,000
|
2
|
Bãi bồi thôn 3 - xã Hồng Quảng
|
X=1798022
Y= 524278
|
QH34
|
90,000
|
52,000
|
38,000
|
52,000
|
38,000
|
3
|
Bãi bồi thôn 1 - xã Hồng Kim
|
X=1800115
Y= 522885
|
QH35
|
63,000
|
30,000
|
33,000
|
30,000
|
33,000
|
4
|
Bãi bồi thôn Lê Lộc 1 - xã
Hồng Bắc
|
X=1799767
Y= 522391
|
QH36
|
47,000
|
28,000
|
19,000
|
28,000
|
19,000
|
5
|
Bãi bồi thôn A Sam - xã Đông
Sơn
|
X=1782819
Y= 535723
|
QH38
|
31,000
|
18,000
|
13,000
|
18,000
|
13,000
|
6
|
Bãi bồi thôn Pa Hy - xã Hồng Hạ
|
X=1802938
Y= 535276
|
QH39
|
31,000
|
5,000
|
26,000
|
5,000
|
26,000
|
7
|
Bãi bồi thôn Loa - xã Đông Sơn
|
X=1783673
Y= 535354
|
QH41
|
26,000
|
16,000
|
10,000
|
16,000
|
10,000
|
8
|
Bãi bồi thôn Dùng - xã Hương
Nguyên
|
X=1803011
Y= 541470
|
QH43
|
17,000
|
16,000
|
1,000
|
16,000
|
1,000
|
9
|
Bãi bồi thôn Ka Lô - xã A Roàng
|
X=1781001
Y= 541291
|
QH44
|
17,000
|
8,000
|
9,000
|
8,000
|
9,000
|
B
|
CÁT, SỎI LÒNG SÔNG
|
|
|
|
|
|
2,417,000
|
204,000
|
1
|
Sông Bồ gồm 02 đoạn sông:
|
|
|
|
|
|
991,000
|
51,000
|
a)
|
Đoạn lòng sông từ điểm cách
lòng hồ thủy điện
HươngĐiền 6km đến cầu An Lỗ
(cách cầu 500m)
|
X= 1828896
Y= 547385
|
QH47
|
975,000
|
926,000
|
49,000
|
370,000
|
19,000
|
b)
|
Đoạn lòng sông từ cầu An Lỗ
(cách cầu 500m) đến ngã ba sông Hai Nhánh (Bác Vọng)
|
X= 1828896
Y= 547385
|
QH47
|
1,636,000
|
1,554,000
|
82,000
|
621,000
|
32,000
|
2
|
Sông Tả Trạch: đoạn sông từ
khu vực cách cầu Tuần khoảng 2,6km đến bãi bồi thôn Thanh Vân - xã Dương Hoà
- thị xã Hương Thuỷ
|
X= 1807172
Y= 566103
|
QH48
|
1,929,000
|
1,736,000
|
193,000
|
694,000
|
77,000
|
3
|
Sông Nước Ngọt (sông Bù Lu):
Đoạn cát, sỏi lòng sông Nước Ngọt (sông Bù Lu) được khảo sát và đưa vào khai
thác từ điểm cách cầu Nước Ngọt khoảng 1,6km trở về phía hạ nguồn của sông
(tiếp giáp với xã Lộc Vĩnh)
|
X= 1801927
Y= 601559
|
QH49
|
60,000
|
56,000
|
4,000
|
56,000
|
4,000
|
4
|
Sông Ô Lâu: Đoạn sông khảo sát
thuộc địa phận xã Phong Thu và thị trấn Phong Điền - huyện Phong Điền
|
X= 1835109
Y= 538067
|
QH50
|
410,000
|
381,000
|
29,000
|
129,000
|
11,000
|
5
|
Sông Truồi: từ cầu Khe Dài
(cách cầu 200m) đi qua cầu Máng (cách 2 bên cầu 200m) và xuống khoảng 1,3km
(cách cầu Truồi khoảng 1,4km)
|
X= 1802355
Y= 581394
|
QH51
|
608,000
|
547,000
|
61,000
|
547,000
|
61,000
|
C
|
CÁT NỘI ĐỒNG
|
|
|
|
|
|
90,000
|
|
I
|
Huyện Phú Lộc
|
|
|
|
|
|
90,000
|
|
1
|
Bãi Trằm - thôn Thủy Dương -
xã Lộc Tiến
|
X= 1798304
Y= 603619
|
QH54
|
90,000
|
90,000
|
|
90,000
|
|