ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
93/1998/QĐ-CTUBBT
|
Phan Thiết, ngày
14 tháng 11 năm 1998
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC: BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG VÀ BẢO VỆ NGHỀ CHÀ TẠI
VÙNG BIỂN BÌNH THUẬN
CHỦ TỊCH UBND TỈNH BÌNH THUẬN
- Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ
ban nhân dân (sửa đổi) đã được Quốc hội khoá IX, kỳ họp thứ 5 thông qua ngày
21/6/1994;
- Căn cứ Pháp lệnh Bảo vệ và phát triển nguồn
lợi thủy sản, ngày 25/4/1989 của Hội đồng Nhà nước
- Căn cứ Nghị định số 48/CP ngày 12/8/1996 của
Chính phủ về “quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ nguồn lợi
thủy sản”.
- Căn cứ Quyết định số 621 QĐ/CT-UBBT ngày
04/5/1998 của Chủ tịch UBND tỉnh Bình Thuận về việc phê duyệt dự án quy hoạch
vùng chà, khai thác và bảo vệ nghề chà truyền thống tỉnh Bình Thuận đến năm
2005.
- Xét đề nghị của Giám đốc Sở Thủy sản và Chi
Cục trưởng Chi cục bảo vệ nguồn lợi thủy sản tỉnh Bình Thuận.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Nay ban hành kèm theo Quyết định này bản “Quy định về hoạt động
và bảo vệ nghề chà tại vùng biển Bình Thuận”.
Điều 2: Giám đốc Sở Thủy sản có trách nhiệm hướng dẫn và đôn đốc,
kiểm tra việc tổ chức thực hiện bản quy định về hoạt động và bảo vệ nghề chà tại
vùng biển Bình Thuận kèm theo quyết định này.
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã
vùng biển chỉ đạo Uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị trấn có trách nhiệm tổ
chức và kiểm tra thực hiện các quy định tại bản quy định về hoạt động và bảo vệ
nghề chà theo chức năng quản lý Nhà nước của mình.
Điều 3: Các ông Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Thủy
sản, Giám đốc Công an tỉnh, Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy Biên phòng tỉnh, Chi cục
trởng Chi cục Bảo vệ nguồn lợi thủy sản, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện,
thị, xã, phường, thị trấn vùng biển và Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành liên
quan căn cứ quyết định thi hành.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
01/01/1999, các văn bản trước đây trái với quy định này đều bãi bỏ./.
Nơi nhận:
- Như điều 3
- Bộ Thủy sản (b/c)
- TT. Tỉnh ủy
- T/T HĐND tỉnh (b/c)
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh
- Viện KSND tỉnh
- Sở Tư pháp
- Sở Tài chính vật giá
- Cục Thuế tỉnh
- Thanh tra tỉnh
- BCH Quân sự tỉnh
- Báo Bình Thuận
- Đài PTTH tỉnh
+ VP/UB+ NLN+ NC+ TH
|
KT.CHỦ TỊCH
UBND TỈNH BÌNH THUẬN
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Tú Hoàng
|
BẢN QUY ĐỊNH
VỀ HOẠT ĐỘNG VÀ BẢO VỆ NGHỀ CHÀ TẠI VÙNG BIỂN BÌNH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 93 /1998/QĐ-CT-UBBT ngày 14 tháng 11 năm
1998 của Chủ tịch UBND tỉnh Bình Thuận).
CHƯƠNG I:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1: Những cụm từ sau
đây được hiểu như sau:
1/ Nghề chà: là nghề khai thác hải sản mang tính
truyền thống được du nhập vào Bình Thuận từ rất lâu đời, thuộc nhóm nghề khai
thác cá nổi, nhưng có kết hợp thả chà tạo môi trường, điều kiện cho cá đến
trú ẩn và sinh sản.
2/ Chà: là một công trình nhân tạo đặt dới đáy
biển, kết cấu bởi các vật nặng để cố định vị trí cội chà như: xác vỏ tàu thuyền,
xác vỏ xe, các sọt đá...lá dừa, cây tre và các vật liệu liên kết như: dây
nylon, dây sóng lá,...kết thành khối vật thể (gọi tắt là cội chà ) nhằm tạo
bóng mát và nhiều khu vực trú ẩn để thu hút cá, tôm, mực và các loại thủy sinh
vật khác tới trú ẩn, sinh sản. Có hai loại chà được ngư dân áp dụng là:
2-1/ Chà nổi: là cội chà liên kết với vật nổi
trên mặt nước như: phao, cờ, cây tre để xác định vị trí cội chà ở trên biển.
2-2/ Chà chìm: là cội chà không có vật nổi, do
chủ chà muốn giữ bí mật vị trí cội chà của mình.
3/ Chủ sở hữu cội chà hợp pháp (gọi tắt là chủ
chà): là tổ chức, cá nhân được phép hành nghề khai thác hải sản trên vùng biển
tỉnh Bình Thuận có tham gia thả chà và được Sở Thủy sản Bình Thuận cấp giấy chứng
nhận quyền sở hữu cội chà.
Điều 2: Đối tượng và phạm
vi áp dụng
Mọi tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh được
phép hành nghề khai thác hải sản tại vùng biển Bình Thuận đều phải thực hiện những
quy định tại bản quy định này.
CHƯƠNG II:
VỊ TRÍ VÀ NGHỀ HOẠT ĐỘNG
TẠI VÙNG CHÀ QUY HOẠCH
Điều 3: Vị trí vùng chà
quy hoạch.
Vùng chà quy hoạch là vùng biển được quy hoạch
để thả chà; vị trí các vùng chà quy hoạch được xác định cụ thể theo bản phụ lục
I kèm theo quy định này.
Điều 4: Khu vực cấm thả chà
1/ Nghiêm cấm tất cả tàu thuyền khai thác hải sản
tiến hành hoạt động đánh bắt và thả chà trong khu vực thăm dò và khai thác dầu
khí;
- Khu vực khai thác dầu khí tại lô 15 -11 có diện
tích 1.580 km2
- Khu vực khai thác dầu khí mỏ Bạch Hổ có diện
tích 972 km2 (Tọa độ các khu vực khai thác dầu khí trên đây được quy định tại
phụ lục II kèm theo quy định này).
2/ Các chủ phương tiện hành nghề khai thác hải
sản không được phép thả chà ngoài vùng quy hoạch chà. Cội chà thả ngoài vùng
quy hoạch không được công nhận quyền sở hữu, không được bảo vệ khi có tranh chấp
và không được hưởng các quyền lợi ưu đãi về thuế theo quy định của tỉnh.
Điều 5: Nghề được phép hoạt động tại vùng chà
quy hoạch.
1/ Tàu thuyền hành nghề vây rút chì, mành chà,
mành đèn trong và ngoài tỉnh được phép thả chà nổi hoặc chà chìm trong vùng
chà quy hoạch của tỉnh (không phân biệt ranh giới địa lý trên biển giữa các địa
phương trong tỉnh). Thuyền nghề có tham gia thả chà trong vùng chà quy hoạch
nhằm làm giàu thêm nguồn lợi hải sản sẽ được hưởng chính sách ưu đãi về thuế
theo quy định của tỉnh.
2/ Tất cả các nghề khai thác hải sản (trừ nghề
giã cào đơn và giã cào đôi) đều được phép hoạt động tại vùng chà nếu không gây
hại đến cội chà.
3/ Khi tiến hành hoạt động khai thác hải sản
trong vùng chà quy hoạch các tổ chức, cá nhân phải tuân thủ các quy định dưới
đây:
- Chịu sự kiểm tra, kiểm soát của các lực lượng
chức năng.
- Tham gia tích cực vào việc bảo vệ vùng chà, cội
chà, giữ gìn an ninh trật tự trên biển.
- Khi tiến hành thả chà, khi chong đèn hoặc khi
tiến hành hoạt động khai thác hải sản đều phải giữ khoảng cách với cội chà nổi
của người khác ít nhất là 500m trong cả ban ngày và ban đêm để không gây hại đến
cội chà và ảnh hưởng hoạt động đánh bắt của các nghề khai thác khác trong cùng
khu vực.
Điều 6: Nghề và các hình thức
khai thác bị cấm hoạt động tại vùng chà quy hoạch, bao gồm:
1/ Nghiêm cấm nghề giã cào đôi và giã cào đơn hoạt
động khai thác hải sản tại các vùng chà quy hoạch.
2/ Nghiêm cấm mọi hoạt động đánh cá bằng chất nổ,
xung điện, chất độc, dãy chà, chặt phá chà, khai thác hải sản tại cội chà của
ngời khác khi chưa có sự đồng ý của chủ chà.
CHƯƠNG III
QUYỀN HẠN VÀ NGHĨA VỤ CỦA
NGƯỜI THẢ CHÀ
Điều 7: Đăng ký chứng nhận
quyền sở hữu cội chà.
1/ Tàu thuyền trong và ngoài tỉnh hoạt động nghề
chà có tham gia thả chà phải có đủ thủ tục theo quy định tại khoản 1, điều 8 dưới
đây để được Sở Thủy sản cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu cội chà.
2/ Các chủ thuyền phải khai báo đúng toạ độ, khu
vực các cội chà đã thả. Cội chà phải ghi rõ số đăng ký thuyền để thuận lợi
trong công tác bảo vệ chà.
3/ Việc đăng ký quyền sở hữu cội chà bao gồm cả
việc kê khai những cội chà đã thả trong các năm trước hiện đang còn phát huy
hiệu quả và chà mới thả trong năm.
4/ Trước khi cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu cội
chà, Sở Thủy sản tổ chức khảo sát thực tế theo đăng ký thả chà của chủ thuyền để
xác minh, đối chiếu làm cơ sở cho việc cấp giấy chứng nhận.
5/ Định kỳ hàng năm các chủ chà phải kê khai
đăng ký chà theo hướng dẫn của Sở Thủy sản, nếu không cội chà đó không được
công nhận sở hữu.
Điều 8: Chứng nhận thả chà.
1/ Người và phương tiện hoạt động nghề chà trong
vùng chà quy hoạch được Sở Thủy sản cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu cội chà phải
có:
- Giấy phép hoạt động nghề cá.
- Đơn xin chứng nhận quyền sở hữu cội chà được
Phòng Nông nghiệp và PTNT huyện, thị và Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn
xác nhận chủ phương tiện có thả chà.
2/ Giấy chứng nhận quyền sở hữu cội chà là cơ sở
pháp lý để xét miễn, giảm thuế nghề cá và giải quyết tranh chấp chà (nếu có).
Điều 9: Quyền thả chà và từ bỏ
cội chà.
Tất cả các thuyền hành nghề chà đều được phép
thả chà trong vùng chà quy hoạch như quy định tại khoản 1 điều 5.
Sau một năm kể từ ngày thả chà nếu chủ chà không
tiến hành tu bổ, không khai thác chà và không đăng ký thì được xem như chủ
chà đã từ bỏ cội chà (chà vô chủ).
CHƯƠNG IV
TRÁCH NHIỆM BẢO VỆ VÙNG
CHÀ
Điều 10: Nhiệm vụ bảo vệ
vùng chà quy hoạch.
1/ Bảo vệ tốt vùng chà quy hoạch là việc làm có
ý nghĩa rất quan trọng trong việc tái tạo nguồn lợi thủy sản, duy trì ổn định sản
lượng khai thác hàng năm của tỉnh. Bảo vệ vùng chà quy hoạch là trách nhiệm và
nghĩa vụ của tất cả mọi người.
2/ Lực lượng chuyên trách bảo vệ là lực lượng
kiểm ngư của Chi cục Bảo vệ nguồn lợi thủy sản.
3/ Lực lượng hỗ trợ bảo vệ vùng chà là Bộ đội
Biên phòng, các cơ quan Nhà nước, chính quyền địa phương và các tổ chức, cá
nhân hoạt động khai thác hải sản trên biển.
Điều 11: Trách nhiệm xử lý
vi phạm:
1/ Lực lượng kiểm ngư thường xuyên tổ chức tuần
tra kiểm tra trên biển nhằm kiểm tra việc chấp hành các quy định về hoạt động tại
vùng chà và bảo vệ tốt vùng chà quy hoạch của tỉnh. Phát hiện, ngăn chặn và bắt
giữ, xử lý các trường hợp vi phạm các quy định trong bản quy định này.
2/ Các lực lượng hỗ trợ khi phát hiện các trường
hợp vi phạm những quy định trong bản quy định này thì tùy thuộc vào nhiệm vụ chức
năng và thực lực của mình và hoàn cảnh nơi xảy ra vi phạm để tiến hành bắt giữ,
lập biên bản và chuyển về Chi cục Bảo vệ nguồn lợi thủy sản tỉnh xem xét xử lý.
3/ Hình thức, thủ tục, thẩm quyền xử lý các vi
phạm được áp dụng theo Pháp lệnh Bảo vệ và Phát triển nguồn lợi thủy sản và Nghị
định 48/CP ngày 12/8/1996 của Chính phủ về: “Qui định xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực bảo vệ nguồn lợi thủy sản”.
CHƯƠNG V:
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ PHẠT
Điều 12: Khen thưởng:
Các tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc
phát hiện, tham gia bắt giữ người và phương tiện có những hoạt động vi phạm
trong vùng thả chà sẽ được khen thưởng theo chế độ quy định.
Điều 13: Xử phạt:
Các tổ chức, cá nhân hành nghề khai thác hải sản
nếu vi phạm những quy định trong bản quy định này thì tùy theo tính chất và mức
độ vi phạm có thể bị xử lý theo Pháp lệnh Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực quản lý và bảo vệ nguồn lợi thủy sản hoặc bị truy cứu trách nhiệm theo quy
định của pháp luật.
- Lực lượng chuyên trách và lực lượng hỗ trợ
trong công tác kiểm tra, kiểm soát và bảo vệ vùng chà nếu lợi dụng chức vụ, quyền
hạn để vi phạm những quy định tại bản quy định này thì bị xử lý theo quy định của
pháp luật.
CHƯƠNG VI:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 14: Điều khoản thi
hành:
1/ Sở Thủy sản có trách nhiệm hướng dẫn và đôn đốc,
kiểm tra việc thực hiện những quy định tại bản quy định này trên vùng biển Bình
Thuận. Căn cứ nhiệm vụ được giao, Sở Thủy sản lập dự toán khoản kinh phí chi hỗ
trợ cho công tác kiểm tra, kiểm soát, bảo vệ vùng chà theo quy định này thông
qua Sở Tài chính - Vật giá và Sở Kế hoạch và Đầu tư trình Uỷ ban nhân dân tỉnh
cân đối trong kế hoạch chi ngân sách hàng năm của tỉnh.
2/ Uỷ ban nhân dân các huyện, thị vùng biển có
trách nhiệm tổ chức tuyên truyền giáo dục cho người dân những nội dung trong bản
quy định này; vận động hình thành các hộ vạn nghề chà, tổ hợp tác nghề chà và triển
khai các hội vận, tổ hợp tác nghề chà nhằm tích cực quản lý và bảo vệ vùng chà
thuộc thẩm quyền quản lý Nhà nước của địa phương mình.
Bản quy định này được áp dụng thống nhất trong
toàn tỉnh và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/1999. Các quy định trước đây
trái với quy định tại bản quy định này đều bãi bỏ./.
PHỤ LỤC I:
VÙNG CHÀ QUY HOẠCH
(Vùng chà quy hoạch được giới hạn bởi các đoạn thẳng nối liền các điểm 1, 2,
3, 4, 5, 6, 7, 8
Số TT
|
Vùng chà
|
Toạ độ
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
1.
|
Tuy Phong
|
|
9059”N
108031’00”E
|
11012’00”N
108048’10”E
|
10054’30”N
109002’00”E
|
10041’30”N
108054’00”E
|
|
|
|
2.
|
Phan Thiết
|
10049’30”N
108017’00”E
|
9059’30”N
|
|
|
10041’30”N
108054’00”E
|
10033’30”N
108043’00”E
|
10012’30”N
108046’30”E
|
|
3.
|
Phú Qúy
|
|
|
|
|
10041’30”N
108054’00”E
|
10033’30”N
108043’00”E
|
10012’30”N
108046’30”E
|
10019’00”N
108057’00”E
|
4.
|
Hàm Tân
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Vùng 1
|
10033’00”N
107042’00”E
|
10033’00”N
107057’00”E
|
10013’00”N
107057’00”E
|
10013’00”N
107042’00”E
|
|
|
|
|
|
Vùng 2
|
|
|
|
|
9032’00”N
107040’00”E
|
9032’00”N
108013’00”E
|
9025’00”N
108013’00”E
|
9025’00”N
107040’00”E
|
PHỤ LỤC II:
VÙNG VỰC CẤM THẢ CHÀ
(Khu vực cấm thả chà được giới hạn bởi các đoạn thẳng nối liền các điểm: 1,
2, 3, 4, 5, 6, 7)
Số TT
|
Vùng chà
|
Toạ độ
|
Diện tích (km2)
|
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
|
1
|
Khu khai thác dầu
khí 15-11
|
10010”30N
107050’00”E
|
10010”30N
108027’00”E
|
10000’00”N
108027’10”E
|
100 00’00”N
108022’00”E
|
9053’30”N
108010’30”E
|
9053”30N
108010’30”E
|
10000”00N
108010’30”E
|
10000”00N
107050’00”E
|
1.580
|
|
2
|
Khu KT dầu mỏ Bạch
Hổ
|
19050”00N
107040’00”E
|
9050”00N
108000’00”E
|
9035’00”N
108000’00”E
|
90 35’00”N
107040’00”E
|
|
|
|
|
972
|
|
|
Tổng cộng
|
|
2.552
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|