ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 91/2018/QĐ-UBND
|
Ninh Thuận, ngày 23 tháng 10 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH ĐẤU NỐI NƯỚC THẢI VÀO HỆ THỐNG THOÁT NƯỚC ĐÔ THỊ TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa
phương số 77/2015/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy
phạm pháp luật số 80/2015/QH13 ngày 22 tháng 6 năm
2015;
Căn cứ
Luật xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18 tháng 6 năm
2014;
Căn cứ
Nghị định số 80/2014/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2014
của Chính phủ về thoát nước và xử lý nước thải;
Căn cứ Thông tư số 04/2015/TT-BXD ngày
03 tháng 4 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng
dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 80/2014/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm
2014 của Chính phủ về thoát nước và xử lý nước thải;
Căn cứ Hiệp định tài trợ Dự án Môi trường bền vững các thành phố duyên hải, giữa nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Hiệp hội Phát triển Quốc tế ngày 27/10/2017;
Căn cứ Hiệp định vay Dự án Môi trường bền vững các thành phố duyên hải,
giữa nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và
Ngân hàng tái thiết và phát triển quốc tế ngày 27/10/2017;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng
tại Tờ trình số 1162/TTr-SXD
ngày 27 tháng 4 năm 2018, Công văn số 2081/SXD-PTĐT&HTKT
ngày 12 tháng 7 năm 2018 và Công văn số
2382/SXD-PTĐT&HTKT ngày 09 tháng 8 năm 2018.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định đấu nối
nước thải vào hệ thống thoát nước đô thị trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 02 tháng
11 năm 2018.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
Giám đốc các Sở, Ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố; Giám đốc Ban Xây dựng năng lực và Thực hiện các dự án ODA ngành nước tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
xã, phường, thị trấn và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ Quyết
định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Xây dựng;
- Vụ Pháp chế (Bộ Xây dựng);
- Cục Kiểm tra Văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Thường trực Tỉnh ủy (báo cáo);
- Thường trực HĐND tỉnh (báo cáo);
- Chủ tịch, các Phó CT UBND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh Ninh Thuận;
- Thường trực HĐND các huyện, thành phố;
- Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh;
- Báo Ninh Thuận;
- Công báo, Cổng thông tin ĐT Ninh Thuận;
- VPUB: LĐ, TCDNC, KTTH;
- Lưu: VT. Đạt
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Lưu Xuân Vĩnh
|
QUY ĐỊNH
VỀ ĐẤU NỐI NƯỚC THẢI VÀO HỆ THỐNG THOÁT NƯỚC ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
NINH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 91/2018/QĐ-UBND ngày 23 tháng 10 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
1. Quy định này quy định việc đấu nối
nước thải từ trong nhà, công trình vào hệ thống thoát nước đô thị trên địa bàn
tỉnh Ninh Thuận; quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân hộ gia đình có liên
quan; thẩm quyền, trách nhiệm các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan.
2. Các nội dung khác có liên quan đến
hoạt động đấu nối nước thải vào hệ thống thoát nước đô thị không nêu tại quy định
này thì thực hiện theo quy định tại Nghị định số 80/2014/NĐ-CP ngày 06 tháng 8
năm 2014 của Chính phủ về thoát nước và xử lý nước thải, Thông tư số
04/2015/TT-BXD ngày 03 tháng 4 năm 2015 của Bộ Xây dựng về hướng dẫn thi hành một
số điều của Nghị định số 80/2014/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2014 của Chính phủ,
Quyết định số 55/2017/QĐ-UBND ngày 12 tháng 7 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Ninh Thuận về quy định hoạt động thoát nước và xử lý nước thải trên địa bàn tỉnh
Ninh Thuận và các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành có liên quan.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Các cá nhân, hộ gia đình, cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp, tổ chức chính trị - xã hội,
cơ sở sản xuất kinh doanh nằm trong phạm vi có hệ thống thoát nước đô thị đều
phải chấp hành việc đấu nối theo quy định này.
Điều 3. Mục tiêu
của việc thực hiện đấu nối nước thải
Việc thực hiện đấu nối nước thải, nhằm
thu gom được toàn bộ nước thải từ các hộ thoát nước vào hệ
thống thoát nước đô thị, khai thác hiệu quả Nhà máy xử lý nước thải, hạn chế việc
ô nhiễm môi trường, ô nhiễm nguồn nước ngầm, ô nhiễm môi trường đất và không
khí. Góp phần xây dựng và bảo vệ môi trường xanh, sạch, đẹp
trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
Điều 4. Giải
thích từ ngữ
Các từ ngữ dùng trong quy định này được
hiểu theo Điều 2 Giải thích từ ngữ tại Nghị định số 80/2014/NĐ-CP ngày 06 tháng
8 năm 2014 của Chính phủ về thoát nước và xử lý nước thải,
Điều 3 Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ về quản
lý chất thải và phế liệu.
Điều 5. Phân loại
đối tượng đấu nối
1. Trong các khu dân cư hiện hữu:
a) Đối với các cơ quan, đơn vị hành
chính sự nghiệp, tổ chức chính trị, xã hội, các cơ sở sản xuất kinh doanh, nhà
hàng, khách sạn,... có xả nước thải ra môi trường, nằm trong phạm vi 50m đến hệ thống thoát nước đều bắt buộc phải đấu nối. Đơn vị quản lý hệ
thống thoát nước sẽ quy định thời gian thực hiện việc đấu nối;
b) Đối với các hộ gia đình có xả nước
thải ra môi trường và nằm trong phạm vi 50m đến hệ thống
thoát nước đều phải có trách nhiệm đấu nối. Đơn vị quản lý hệ thống thoát nước
có trách nhiệm tăng cường tuyên truyền nâng cao nhận thức về lợi ích của việc đấu
nối, xây dựng lộ trình, thời gian phù hợp với tình hình thực tế để thực hiện đấu
nối theo quy định.
2. Trong các khu đô thị, dân cư mới:
Đối với các hộ gia đình, công trình
xây dựng mới đều bắt buộc phải có hệ thống đấu nối để được cấp giấy phép xây dựng.
Trường hợp tại khu vực chưa đầu tư
xây dựng tuyến cống thu gom thoát nước thì hộ thoát nước phải lắp đặt hố ga đấu
nối chờ sẵn trong khuôn viên nhà hoặc công trình tại vị trí thuận lợi để đấu nối
sau này.
3. Đối với những hộ thoát nước không
tuân thủ theo quy định đấu nối, tự động xả nước thải ra
môi trường, gây ảnh hưởng xấu đến môi trường. Đơn vị quản lý thoát nước tiến
hành tiến hành lập biên bản và xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Miễn đấu
nối
Thực hiện theo quy định tại khoản 2
điều 35 Nghị định 80/2014/NĐ-CP của Chính Phủ và Điều 7 Quyết định
55/2017/QĐ-UBND ngày 12 tháng 7 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận
ban hành Quy định quản lý hoạt động thoát nước và xử lý nước thải trên địa bàn
tỉnh Ninh Thuận.
Chương II
QUY ĐỊNH ĐẤU NỐI
Điều 7. Quy định
về điểm đấu nối
1. Điểm đấu nối là điểm xả nước thải
của các hộ thoát nước vào hệ thống thoát nước chung đô thị. Vị trí điểm đấu nối
được xác định nằm trên tuyến thu gom của hệ thống thoát nước đã được đơn vị quản
lý thoát nước đầu tư xây dựng.
2. Nước thải sinh hoạt từ các hộ
thoát nước được phép xả trực tiếp vào hệ thống thoát nước đô thị nhưng phải đảm
bảo các quy chuẩn kỹ thuật về nước thải xả vào hệ thống thoát nước do Bộ Xây dựng
ban hành.
3. Các loại nước thải khác được xả
vào điểm đấu nối của hệ thống thu gom nước thải nhưng phải
đảm bảo các quy chuẩn kỹ thuật môi trường do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban
hành.
Điều 8. Yêu cầu về
cao độ của điểm đấu nối
1. Cao độ của điểm đấu nối phải thấp
hơn cao độ các công trình của các hộ thoát nước nhằm đảm bảo độ dốc để nước từ
hệ thống thoát nước chung không chảy ngược vào các hộ thoát nước.
2. Đường kính ống thoát nước từ các
điểm xả đến điểm đấu nối tối thiểu là 90mm, ống sử dụng vật liệu uPVC, HDPE, và
độ dốc phải phù hợp để đảm bảo không bị tắt nghẽn.
Điều 9. Quy định
về hộp đấu nối
1. Tại vị trí điểm đấu nối phải bố
trí Hộp đấu nối nhằm đảm bảo ổn định, an toàn cho điểm đấu nối, đồng thời thuận
lợi cho việc kiểm tra, giám sát, bảo dưỡng khi cần thiết tránh rò rỉ nước thải.
2. Đơn vị quản lý thoát nước có trách
nhiệm thực hiện thiết kế, thi công xây dựng, sửa chữa và quản lý hộp đấu nối.
Điều 10. Chất lượng,
khối lượng nước xả thải vào điểm đấu nối
1. Nước thải trước khi đấu nối với hệ
thống thoát nước đô thị phải xử lý đạt quy chuẩn môi trường cho phép.
2. Xác định khối lượng nước thải:
a) Đối với nước thải sinh hoạt:
Trường hợp các hộ thoát nước sử dụng
nước sạch từ hệ thống cấp nước tập trung thì khối lượng nước thải được tính bằng
100% khối lượng nước sạch tiêu thụ theo hóa đơn tiền nước;
Trường hợp các hộ thoát nước không sử
dụng nước sạch từ hệ thống cấp nước tập trung thì khối lượng nước thải được xác
định căn cứ số nhân khẩu (người) có trong hộ thoát nước với mức bình quân chung
là 04 m3/người/tháng.
b) Đối với các loại nước thải khác:
Trường hợp các hộ thoát nước sử dụng
nước sạch từ hệ thống cấp nước tập trung thì khối lượng nước thải được tính bằng
80% khối lượng nước sạch tiêu thụ theo hóa đơn tiền nước;
Trường hợp các hộ thoát nước không sử
dụng nước sạch từ hệ thống cấp nước tập trung thì khối lượng nước thải được xác
định thông qua đồng hồ đo lưu lượng nước thải (hộ thoát nước có trách nhiệm đầu
tư lắp đặt đồng hồ và các thiết bị bảo vệ phụ trợ khác).
Điều 11. Trình tự
đấu nối
1. Sau khi Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành quy định đấu nối nước thải vào hệ thống thoát nước đô thị trên địa bàn tỉnh
Ninh Thuận, đơn vị quản lý hệ thống thoát nước có trách nhiệm tổ chức khảo sát
lập kế hoạch, thông báo kế hoạch đấu nối nước thải tới các hộ thoát nước theo từng
khu vực, cụm dân cư, ưu tiên các khu vực, cụm dân cư nằm
trong dự án Môi trường bền vững các thành phố duyên hải - Tiểu dự án thành phố Phan Rang - Tháp Chàm, các cụm
dân cư đã có hệ thống thoát nước hoạt động tốt.
2. Trên cơ sở đăng ký của các hộ
thoát nước theo kế hoạch, đơn vị quản lý hệ thống thoát nước hoặc đơn vị được
phân công quản lý hệ thống thoát nước đến từng hộ thoát nước để khảo sát, lập
thiết kế hệ thống đấu nối nước thải; trường hợp hộ thoát
nước tự thiết kế hệ thống đấu nối thì thiết kế phải đúng quy định và được đơn vị
thoát nước chấp nhận.
3. Đơn vị thoát nước ký thỏa thuận đấu
nối và hợp đồng dịch vụ thoát nước với hộ thoát nước.
4. Hộ thoát nước tự chịu trách nhiệm
tổ chức thi công hệ thống đấu nối nước thải và xử lý sơ bộ
trong phạm vi khuôn viên đất của mình. Đơn vị quản lý hệ thống thoát nước thi
công từ bên ngoài tường rào đến điểm đấu nối theo đúng thiết kế được lập tại
khoản 2 Điều này và phù hợp với các quy định tại thỏa thuận đấu nối.
Điều 12. Quy định
về xả nước thải tại điểm đấu nối
1. Đối với nước thải sinh hoạt:
a) Các hộ thoát nước thực hiện đấu nối
trước thời điểm dự án nhà máy xử lý nước thải của hệ thống thoát nước đô thị hoạt
động chính thức thì bắt buộc phải có bể tự hoại để xử lý sơ bộ nước thải trước
khi đấu nối vào hệ thống thoát nước đô thị.
b) Các hộ thoát nước đấu nối sau thời
điểm dự án nhà máy xử lý nước thải của hệ thống thoát đô thị hoạt động chính thức
thì nước thải được đấu nối trực tiếp vào các điểm đấu nối
hệ thống thoát nước đô thị;
2. Đối với các loại nước thải khác:
Các hộ thoát nước phải tự thu gom và
có hệ thống xử lý nước thải cục bộ bảo đảm quy chuẩn kỹ
thuật theo quy định trước khi xả vào điểm đấu nối và theo các quy định về đấu nối
và thỏa thuận đấu nối. Đồng thời phải được đơn vị quản lý hệ thống thoát nước
kiểm tra cho phép trước khi xả vào điểm đấu nối.
3. Đối với nước mưa: Được tiêu thoát
ra vỉa hè trước nhà, công trình.
Điều 13. Hầm cầu
tự hoại và hầm rút
Sau khi được đấu nối nước thải vào hệ
thống thoát nước chung, các hộ thoát nước phải xử lý bịt đáy và thành hầm rút
nước thải (sau hầm tự hoại) và rút nước thải từ tắm giặt, nhà bếp không cho nước
thải thấm vào đất.
Điều 14. Cơ chế
tài chính
1. Hộ thoát nước tự đầu tư chi phí, tổ
chức thi công cải tạo hệ thống thoát nước thải và công trình xử lý sơ bộ trong
phạm vi khuôn viên phần đất tư của mình theo quy chuẩn kỹ thuật hiện hành và
các yêu cầu trong các nội dung về quy định đấu nối và thỏa thuận đấu nối. Nhà
nước đầu tư thực hiện từ tường rào (tường nhà) đến điểm đấu nối, hoàn trả
nguyên trạng các mặt bằng công cộng đã sử dụng để thi công.
2. Đối với hộ thuộc diện chính sách
là gia đình có công với cách mạng theo tiêu chí của Thủ tướng Chính phủ quy định,
gia đình nghèo có giấy chứng nhận hộ nghèo; các hộ chấp hành và thực hiện đấu nối
ngay khi được yêu cầu đấu nối sẽ được xem xét hỗ trợ bằng
hình thức vay vốn trong nguồn quỹ quay vòng của dự án.
Chương III
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ
CỦA HỘ THOÁT NƯỚC SỬ DỤNG HỆ THỐNG THOÁT NƯỚC ĐÔ THỊ
Điều 15. Quyền
và nghĩa vụ của hộ thoát nước là cơ quan, hộ gia đình, cá nhân
1. Được phép và có nghĩa vụ đấu nối
nước thải vào hệ thống thoát nước tại điểm đấu nối.
2. Xả nước thải vào hệ thống đúng quy
định quy chuẩn, kỹ thuật hiện hành.
3. Thanh toán tiền dịch vụ thoát nước
đầy đủ, đúng hạn.
4. Thông báo kịp thời đến đơn vị quản
lý hệ thống thoát nước khi thấy các hiện tượng bất thường có thể gây ra sự cố đối
với hệ thống thoát nước và yêu cầu khắc phục sự cố khi xảy ra.
5. Hộ thoát nước đã thanh toán tiền dịch
vụ thoát nước thì không phải trả phí bảo vệ môi trường theo quy định hiện hành
về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải.
Điều 16. Trách
nhiệm của hộ thoát nước là cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ khi sử dụng hệ thống
thoát nước đô thị
1. Nước thải từ các cơ sở sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ phải xử lý đạt quy chuẩn môi trường cho phép trước khi xả
vào hệ thống thoát nước đô thị.
2. Khi trạm xử
lý nước thải của khu công nghiệp, và của các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
bị hỏng hoặc có sự cố kỹ thuật dẫn đến chất lượng nước thải không đạt tiêu chuẩn
quy định thì người đứng đầu cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có trách nhiệm
báo cho cơ quan quản lý thoát nước biết và phải áp dụng ngay biện pháp kỹ thuật
cần thiết để đảm bảo không gây ô nhiễm môi trường, sự cố môi trường.
Điều 17. Trách
nhiệm của hộ thoát nước là cơ sở xây dựng
Trước khi xả thải từ các công trình
xây dựng vào hệ thống thoát nước đô thị phải qua hệ thống lắng và áp dụng các
biện pháp xử lý khác theo quy định.
Điều 18. Trách
nhiệm của đơn vị thoát nước là bệnh viện
Trước khi xả nước thải vào hệ thống thoát nước đô thị, nước thải của bệnh viện phải được xử lý, khử
trùng theo tiêu chuẩn hiện hành, những bệnh viện chưa có trạm xử lý phải có kế
hoạch bổ sung ngay hệ thống xử lý nước thải.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 19. Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố.
1. Thực hiện quyền và nghĩa vụ của
đơn vị quản lý hệ thống thoát nước trên địa bàn mình quản lý.
2. Triển khai chủ trương, quy định và
kế hoạch đấu nối nước thải vào hệ thống thoát nước đô thị, phối hợp với Ban Xây
dựng năng lực và Thực hiện các dự án ODA ngành nước tỉnh tổ chức tuyên truyền vận
động các hộ đấu nối thực hiện đúng quy định.
3. Hướng dẫn về thủ tục pháp lý có
liên quan đến việc đấu nối nước thải trong công tác cấp phép xây dựng, sửa chữa
công trình nhà ở riêng lẻ theo thẩm quyền.
4. Ký thỏa thuận và hợp đồng dịch vụ
đấu nối thoát nước đô thị với các hộ sử dụng. Thiết lập cơ sở dữ liệu, quản lý
các hộ thoát nước vào hệ thống thoát nước do Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố quản lý; tổ chức thu phí thoát nước theo quy định.
5. Kiểm tra, phát hiện, xử lý việc xả
thải của các hộ thoát nước vào hệ thống thoát nước đô thị và các vi phạm quy định
đấu nối theo quy định của pháp luật.
6. Xây dựng kế hoạch đấu nối nước thải cho các hộ thoát nước phù hợp với kế hoạch đầu tư
xây dựng hệ thống thoát nước các huyện, thành phố.
Điều 20. Ban Xây
dựng năng lực và Thực hiện các dự án ODA ngành nước tỉnh Ninh Thuận
Ban Xây dựng năng lực và Thực hiện
các dự án ODA ngành nước tỉnh Ninh Thuận là đơn vị được Ủy ban nhân dân tỉnh
Ninh Thuận giao nhiệm vụ quản lý sử dụng nguồn vốn ODA để thực hiện dự án Môi
trường bền vững các thành phố duyên hải - Tiểu dự án thành phố Phan Rang - Tháp
Chàm; trong quá trình thực hiện đầu tư xây dựng dự án, Ban Xây dựng năng lực,
và Thực hiện các dự án ODA ngành nước tỉnh Ninh Thuận có trách nhiệm:
1. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
liên quan trong việc hội thảo nâng cao nhận thức cộng đồng, phối hợp với các địa
phương thực hiện chương trình truyền thông, giáo dục cộng đồng trong công tác đấu
nối nước thải.
2. Tổ chức thực hiện việc xây dựng hệ
thống thu gom nước mưa, nước thải, mạng ống cấp 3, hố đấu nối theo khối lượng
và tiến độ dự án Môi trường bền vững các thành phố duyên hải - Tiểu dự án thành
phố Phan Rang - Tháp Chàm để phục vụ việc đấu nối nước thải.
3. Phối hợp với Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố trong việc giám sát việc đấu nối nước thải cho các hộ thoát nước.
Điều 21. Sở Xây
dựng
1. Hướng dẫn việc lập hồ sơ thiết kế
dự toán, tạo điều kiện cho các cơ quan, đơn vị thực hiện công tác đấu nối kịp
thời.
2. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh
Thuận ban hành quy định về cấp giấy phép xây dựng liên
quan đến công tác đấu nối để phù hợp yêu cầu đấu nối; hướng dẫn về thủ tục pháp
lý có liên quan đến việc đấu nối nước thải trong công tác cấp phép xây dựng
công trình.
3. Hướng dẫn áp
dụng các quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật về hoạt động xả nước thải từ các Hộ
thoát nước xả vào hệ thống thoát nước đô thị.
Điều 22. Các Sở,
ban, ngành và Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn
Trong phạm vi trách nhiệm của mình phối
hợp với các cơ quan thông tin đại chúng, các tổ chức đoàn thể, quần chúng tổ chức
phổ biến, giáo dục và hướng dẫn nhân dân chấp hành quy định.
Điều 23. Các cơ
quan thông tin đại chúng, các tổ chức xã hội
Trong phạm vi trách nhiệm của mình phối
hợp với cơ quan quản lý nhà nước tuyên truyền, vận động Nhân dân chấp hành nghiêm chỉnh quy định này.
Điều 24. Điều
khoản thi hành
Trong quá trình tổ chức thực hiện quy
định này, nếu có vướng mắc thì các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình có liên quan kịp
thời phản ánh về Sở Xây dựng để Sở Xây dựng tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận
xem xét điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.