ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐIỆN BIÊN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 894/QĐ-UBND
|
Điện
Biên, ngày 20 tháng 9
năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT DỰ ÁN BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN CÂY HOA BAN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐIỆN
BIÊN, GIAI ĐOẠN 2019 - 2025
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Đầu tư công số
49/2014/QH13 ngày 18/6/2014;
Căn cứ Luật Xây dựng số
50/2014/QH13 ngày 18/6/2014;
Căn cứ Nghị quyết số 17-NQ/TU
ngày 10/9/2018 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về bảo vệ và phát
triển cây hoa Ban, cây hoa Anh đào trên địa bàn tỉnh Điện Biên đến năm 2020, định
hướng đến năm 2025.
Xét Tờ trình số 1832/TTr-SNN ngày
12/9/2019 của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt dự án Bảo vệ
và phát triển cây hoa Ban trên địa bàn tỉnh Điện Biên, giai đoạn 2019 - 2025, với
một số nội dung chính như sau:
1. Tên dự án: Dự án bảo vệ và phát triển cây hoa Ban trên địa bàn tỉnh Điện Biên
giai đoạn 2019 - 2025.
2. Mục tiêu: Bảo vệ và phát triển 1.500 ha cây hoa Ban tự nhiên và trồng tập trung
300 ha cây hoa Ban tại một số địa phương trên địa bàn tỉnh (trong đó ưu tiên tập
trung thực hiện tại địa bàn thành phố Điện Biên Phủ và huyện Điện Biên) để tạo
điểm nhấn về cảnh quan, môi trường góp phần thu hút, phát triển du lịch của tỉnh.
3. Địa điểm thực hiện: Trên địa bàn thành phố Điện Biên Phủ và các huyện: Điện Biên, Tuần
Giáo, Mường Ảng, Tủa Chùa, Mường Chà, Mường Nhé, Điện Biên Đông.
4. Thời gian thực hiện: Từ năm 2019 đến năm 2025.
5. Tiến độ thực hiện
- Năm 2019: Xây dựng và phê duyệt dự
án.
- Từ năm 2020 - 2025: Thực hiện dự
án.
6. Quy mô thực hiện
Bảo vệ 1.500 ha cây hoa Ban tự nhiên,
trồng tập trung 300 ha cây hoa Ban, trong đó:
- Năm 2020: Bảo vệ 400 ha cây hoa Ban
tự nhiên; trồng tập trung 100 ha cây hoa Ban.
- Từ năm 2021 - 2025: Bảo vệ và phát
triển 1.500 ha cây hoa Ban tự nhiên; trồng tập trung 200 ha.
7. Chủ quản đầu tư: Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên.
8. Chủ đầu tư: UBND các huyện và thành phố Điện Biên Phủ (thực hiện trên địa bàn địa
phương nào thì UBND cấp huyện nơi đó làm chủ đầu tư)
9. Tổng mức đầu tư dự án
Tổng mức đầu tư: 31.453 triệu đồng, gồm:
- Chi phí xây dựng dự án là 202 triệu
đồng.
- Chi phí thực hiện dự án là 31.251
triệu đồng, trong đó:
+ Bảo vệ diện tích rừng cây hoa Ban tự
nhiên: 7.900 triệu đồng.
+ Trồng tập trung cây hoa Ban: 23.351
triệu đồng.
10. Cơ cấu nguồn vốn đầu tư
- Nguồn vốn các chủ đầu tư dự án nộp
tiền vào Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng để thực hiện trồng rừng thay thế: 5.838
triệu đồng.
- Nguồn vốn ngân sách tỉnh (chi phí
xây dựng dự án): 202 triệu đồng.
- Nguồn vốn UBND
cấp huyện bố trí từ nguồn ngân sách địa phương (bao gồm cả nguồn kinh phí hàng
năm thực hiện Quyết định số 45/2018/QĐ-UBND ngày 24/12/2018 của UBND tỉnh):
25.413 triệu đồng.
(chi
tiết có thuyết minh dự án kèm theo)
Điều 2. Tổ chức
thực hiện
1. UBND các huyện, thành phố Điện
Biên Phủ
- Căn cứ khối lượng được phân bổ của
dự án có trách nhiệm tổ chức thực hiện khối lượng được giao theo đúng quy định.
- Chủ động bố trí từ nguồn ngân sách
địa phương (trong đó bao gồm cả nguồn kinh phí hàng năm thực hiện Quyết định số
45/2018/QĐ-UBND) hoặc huy động các nguồn vốn hợp pháp khác
để tổ chức thực hiện bảo vệ và phát triển cây hoa Ban theo dự án được duyệt.
Ngoài khối lượng diện tích bảo vệ cây hoa Ban tự nhiên theo dự án, có trách nhiệm
tổ chức bảo vệ diện tích cây hoa Ban tự nhiên mọc tập trung hiện có ở các khu vực
gần đường giao thông, khu dân cư, điểm du lịch trên địa bàn để tạo điểm nhấn về
cảnh quan, môi trường góp phần thu hút, phát triển du lịch của tỉnh, huyện.
- Chỉ đạo các phòng, đơn vị chuyên
môn thường xuyên đôn đốc, kiểm tra, hướng dẫn các hộ nhận
khoán thực hiện trồng cây hoa Ban đúng kỹ thuật, đảm bảo trồng thành các rừng
cây hoa Ban tập trung trên địa bàn.
- Báo cáo tình hình thực hiện bảo vệ
và phát triển cây hoa Ban trên địa bàn hàng năm về Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn để theo dõi, phối hợp thực hiện.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Thường xuyên tổ chức kiểm tra, hướng
dẫn, đôn đốc việc thực hiện khối lượng bảo vệ và phát triển cây hoa Ban trên địa
bàn các huyện.
- Phối hợp với UBND
các huyện và thành phố Điện Biên Phủ tăng cường công tác quản lý, bảo vệ các diện
tích cây hoa Ban tự nhiên; kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm đối với hành vi
đào, đánh cây hoa Ban gốc ở rừng tự nhiên.
- Hàng năm, phối hợp với Sở Tài chính
tham mưu cho UBND tỉnh phân bổ nguồn vốn theo Quyết định số
45/2018/QĐ-UBND ngày 24/12/2018 để các địa phương, đơn vị
tổ chức thực hiện.
- Tham mưu cho UBND
tỉnh phân bổ nguồn vốn các chủ đầu tư dự án nộp tiền vào Quỹ Bảo vệ và Phát triển
rừng để thực hiện trồng rừng thay thế để lồng ghép vào kế hoạch trồng cây hoa
Ban tập trung trên địa bàn các huyện.
- Hướng dẫn các địa phương biện pháp
kỹ thuật trồng, chăm sóc, bảo vệ cây hoa Ban theo các quy định hiện hành.
- Tổng hợp kết quả thực hiện báo cáo UBND tỉnh và cấp có thẩm quyền.
3. Sở Tài chính
Căn cứ nhu cầu nguồn vốn của dự án có
trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các
đơn vị liên quan tham mưu cho UBND tỉnh bố trí nguồn theo
Quyết định số 45/2018/QĐ-UBND ngày 24/12/2018 và các nguồn vốn hợp pháp để các
địa phương, đơn vị tổ chức thực hiện dự án.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Tăng cường kêu gọi, vận động các tổ
chức, doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh tài trợ kinh phí để thực hiện công tác bảo
vệ và phát triển cây hoa Ban theo dự án được duyệt.
5. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Phối hợp hướng
dẫn các đơn vị liên quan triển khai thực hiện trồng cây hoa Ban trên các điểm
di tích đảm bảo theo đúng quy định của pháp luật về Di sản văn hóa.
Điều 3. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc
các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Giám đốc Kho bạc Nhà nước
tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- TT Tỉnh ủy (b/c);
- TT HĐND tỉnh;
- LĐ UBND tỉnh;
- LĐ VPUBND tỉnh;
- Lưu: VT, KTN(TVH).
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lò Văn Tiến
|
THUYẾT MINH DỰ ÁN
(Kèm
theo Quyết định số: 894/QĐ-UBND ngày 20/9/2019 của UBND tỉnh)
Phần I
MỞ ĐẦU
I. SỰ CẦN THIẾT
PHẢI XÂY DỰNG DỰ ÁN
Điện Biên là tỉnh miền núi biên giới
thuộc vùng Tây Bắc của Tổ quốc. Trong những năm qua, cùng với việc đầu tư nâng
cấp hệ thống cơ sở hạ tầng và phát triển sản xuất nông, lâm ngư nghiệp thì lĩnh
vực du lịch, dịch vụ cũng được tỉnh chú trọng để phát triển; thông qua việc đầu
tư tôn tạo các điểm di tích lịch sử, khôi phục những nét văn hóa truyền thống đặc
trưng của đồng bào các dân tộc và đặc biệt, Lễ hội hoa Ban hàng năm của tỉnh gắn
với các mốc thời gian lịch sử của chiến thắng Điện Biên Phủ đã quảng bá hình ảnh,
con người Điện Biên đến với du khách trong và ngoài nước, đưa hình ảnh cây hoa
Ban gắn với hoạt động du lịch của tỉnh, tạo ra những nét đặc sắc, đặc trưng để
lại những ấn tượng khi du khách đến với Điện Biên.
Tuy nhiên, trong những năm qua do nhiều
nguyên nhân số lượng, diện tích loài cây hoa Ban ngày càng giảm, nhất là đối với
diện tích cây hoa Ban tự nhiên. Mặc dù trong những năm gần đây tỉnh đã quan tâm
phát triển cây hoa Ban thông qua nhiều hình thức khác nhau đã kêu gọi các tổ chức
chính trị xã hội, nhân dân tổ chức trồng cây hoa Ban tại các đồi di tích lịch sử,
trên các tuyến đường, trường học, khu dân cư và trong các cơ quan...nhưng do số
lượng còn hạn chế, lại phân tán nhỏ lẻ nên chưa tạo được điểm nhấn cho các điểm
du lịch trên địa bàn trong tỉnh.
Vì vậy, việc xây dựng “Dự án Bảo vệ và phát triển cây hoa Ban trên địa bàn tỉnh Điện
Biên giai đoạn 2019 - 2025” là rất cần thiết. Dự án được thực hiện tạo
ra các rừng cây hoa Ban tự nhiên cũng như diện tích trồng tập trung cây hoa Ban
lớn trên địa bàn tỉnh, tạo ra vẻ đẹp đặc trưng gắn kết với các điểm di tích lịch
sử, tạo điểm nhấn về cảnh quan môi trường và dấu ấn trong lòng du khách khi đặt
chân đến mảnh đất Điện Biên lịch sử, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế, xã hội
của tỉnh.
II. CĂN CỨ PHÁP LÝ
VÀ TÀI LIỆU SỬ DỤNG
1. Căn cứ pháp lý
Luật Lâm nghiệp số 16/2017/QH14 ngày
15/11/2017;
Luật Đa dạng sinh học 2008;
Luật Quy hoạch đô thị 2009;
Luật Di sản văn hóa số 28/2001/QH10
ngày 29/6/2001;
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Di sản văn hóa số 32/2009/QH12 ngày 18/6/2009;
Luật Đất đai 2013;
Luật Đầu tư công số 49/2014/QH13 ngày
18/6/2014;
Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày
18/6/2014;
Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày
16/11/2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm
nghiệp;
Nghị định số 64/2010/NĐ-CP ngày
11/6/2010 của Chính phủ về quản lý cây xanh đô thị;
Quyết định số 1465/QĐ-TTg ngày
24/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt khu du lịch tổng thể phát triển khu
Du lịch quốc gia Điện Biên Phủ - Pá Khoang, Điện Biên đến năm 2020, tầm nhìn đến
năm 2030;
Thông tư số 23/2016/TT-BNNPTNT ngày
30/6/2016 của Bộ Nông nghiệp và PTNT hướng dẫn một số nội dung quản lý công
trình lâm sinh;
Thông tư số 29/2018/TT-BNNPTNT ngày
16/11/2018 của Bộ Nông nghiệp và PTNT quy định về các biện pháp lâm sinh;
Nghị quyết số 17-NQ/TU ngày 10/9/2018
của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Điện Biên về bảo vệ và phát triển cây hoa Ban, cây
hoa Anh đào trên địa bàn tỉnh Điện Biên đến năm 2020, định hướng đến năm 2025;
Quyết định số 45/2018/QĐ-UBND ngày
24/12/2018 của UBND tỉnh Điện Biên về việc ban hành Chính sách hỗ trợ phát triển
sản xuất nông lâm nghiệp thực hiện cơ cấu lại ngành nông nghiệp trên địa bàn tỉnh
Điện Biên;
Kế hoạch số 3768/KH-UBND ngày
25/12/2018 của UBND tỉnh Điện Biên về thực hiện Nghị quyết
số 17-NQ/TU ngày 10/9/2018 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về bảo vệ và phát triển
cây hoa Ban, cây hoa Anh đào trên địa bàn tỉnh Điện Biên đến năm 2020, định hướng
đến năm 2025.
2. Tài liệu sử dụng
Bản đồ vị trí, ranh giới các Đồi di
tích lịch sử trên địa bàn tỉnh Điện Biên;
Kết quả rà soát, điều chỉnh quy hoạch
3 loại rừng tỉnh Điện Biên đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 được UBND tỉnh Điện Biên phê duyệt tại Quyết định số 1208/QĐ-UBND ngày 21/12/2018
Niên giám thống kê năm 2017, 2018 tỉnh
Điện Biên;
Các tài liệu điều tra, đánh giá thu
thập năm 2019 của Trung tâm Quy hoạch và Thiết kế Nông, Lâm nghiệp tỉnh Điện
Biên.
III. PHẠM VI,
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Phạm vi
Dự án tiến hành điều tra, đánh giá
trên địa bàn các huyện, thành phố thuộc tỉnh Điện Biên.
2. Nội dung nghiên cứu
- Điều tra dân sinh kinh tế xã hội
chung cho vùng dự án.
- Điều tra, đánh giá hiện trạng sử dụng
đất lâm nghiệp, sử dụng rừng khu vực lập dự án;
- Điều tra, đánh giá hiện trạng cây
hoa Ban trồng và cây hoa Ban tự nhiên trên địa bàn các huyện, thị xã, thành phố.
3. Phương pháp nghiên cứu
Kế thừa các nguồn thông tin, tư liệu
và báo cáo của các ngành có liên quan đến khu vực dự án;
Điều tra, khảo sát điều kiện tự nhiên
tại khu vực lập dự án;
Dùng bản đồ địa hình; bản đồ quy hoạch
3 loại rừng; bản đồ giao đất, giao rừng và máy định vị GPS để khoanh bóc hiện
trạng, xác định những khu vực dự kiến trồng cây Ban và bảo vệ rừng hoa Ban tự
nhiên;
Tìm hiểu phong tục tập quán, trình độ
hiểu biết của người dân về bảo vệ rừng và bảo tồn những giá trị văn hóa đặc sắc
của địa phương;
Sử dụng phần mềm Mapinfo, phần mềm xử
lý ảnh.
Phần II
ĐIỀU KIỆN TỰ
NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI VÙNG DỰ ÁN
I. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN
1. Vị trí địa lý
Điện Biên là một tỉnh miền núi biên
giới thuộc vùng Tây Bắc, miền Bắc Việt Nam, cách thủ đô Hà Nội gần 500 km.
- Tổng diện tích tự nhiên: 954.125,06
ha.
- Tọa độ địa lý: 20°54’ - 22°33’ vĩ độ
Bắc; 102°10’ - 103°36’ kinh độ Đông.
- Các mặt tiếp giáp: Phía Bắc giáp tỉnh
Lai Châu; phía Đông và Đông Bắc giáp tỉnh Sơn La; phía Tây Bắc giáp tỉnh Vân
Nam của Trung Quốc; phía Tây Nam giáp Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào.
2. Địa
hình
Điện Biên có địa hình phức tạp, nhìn
chung là dạng địa hình đồi núi nghiêng dần theo hướng Tây Bắc - Đông Nam, ngoại
trừ thung lũng Mường Thanh rộng hơn 15.000 ha thì hầu hết được cấu tạo bởi những
dãy núi cao hiểm trở, chia cắt mạnh, độ dốc lớn (>30°) chạy dài theo hướng
Tây dọc biên giới Việt - Lào. Điều này gây ra rất nhiều khó khăn trong công tác
quản lý, bảo vệ, phát triển rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng nói riêng, cũng
như trong việc phát triển sản xuất, xây dựng hạ tầng, thu hút đầu tư, thúc đẩy
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh nói chung.
3. Đặc điểm thổ nhưỡng
Đất trên địa bàn tỉnh Điện Biên phát
sinh từ nhiều loại đá mẹ, chủ yếu là đá trầm tích và biến chất. Đa số có tầng đất
canh tác khá dày, từ 50cm trở lên, tuy nhiên độ ẩm của đất tương đối thấp làm ảnh
hưởng đến sinh trưởng, phát triển của các loài cây trồng.
4. Khí hậu
Tỉnh Điện Biên
có khí hậu nhiệt đới gió mùa, phù hợp với nhiều loại cây trồng nông nghiệp, lâm
nghiệp và công nghiệp, tuy nhiên vào khoảng tháng 3 đến tháng 5 hàng năm thường
bị ảnh hưởng của gió Tây khô nóng, gây bất lợi cho đời sống và sản xuất, nhất
là dễ xảy ra cháy rừng.
Lượng mưa trung bình hàng năm từ
1.700 - 2.500 mm, phân bố không đều trong năm. Mưa lớn thường tập trung vào
tháng 6 đến tháng 9 và chiếm 80% lượng mưa cả năm, các tháng khô hạn bắt đầu từ
tháng 10 năm trước đến tháng 3 năm sau.
5. Thủy văn
Điện Biên nằm ở thượng nguồn của 3 hệ
thống sông chính là sông Đà, sông Mã và sông Mê Kông. Đây đều là những con sông
lớn, có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc phát triển kinh tế - xã hội của
cả nước.
Ngoài ra, trên địa bàn tỉnh có một số
hồ lớn như: Pá Khoang, Huổi Phạ, Noong U, U Va, Na Hươm, Pe Luông, Hồng Sạt... , một trong số đó là hồ nước khoáng,
nước nóng có tiềm năng khai thác du lịch.
II. ĐIỀU KIỆN
KINH TẾ - XÃ HỘI
1. Dân số, dân tộc và lao động
Tính đến năm 2018, toàn tỉnh có khoảng
575.785 người, với 19 dân tộc anh em sinh sống, phân bố không đồng đều trên địa
bàn tỉnh, tập trung đông ở thành phố Điện Biên Phủ, các thị trấn của các huyện.
Những khu vực có địa hình cao, hiểm trở, đi lại khó khăn dân cư phân bố thưa thớt
như huyện Nậm Pồ, Mường Nhé.
Tổng số lao động trong tuổi lao động
năm 2018 của tỉnh là trên 300.000 người (tăng gần 2% so với năm 2017).
2. Tình hình kinh tế
Mặc dù còn nhiều khó khăn, thách thức
song được sự quan tâm của Trung ương, sự nỗ lực phấn đấu, đoàn kết, quyết tâm của
cấp ủy, chính quyền các cấp, các doanh nghiệp và nhân dân các dân tộc tỉnh,
kinh tế - xã hội năm 2018 của tỉnh tiếp tục đạt kết quả tích cực. Các chỉ tiêu
chủ yếu về kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh năm 2018 đã đạt và vượt
mục tiêu đề ra; tốc độ tăng trưởng GRDP đạt 7,15% đưa nhịp độ tăng trưởng kinh
tế bình quân ước đạt 8,3%/năm; cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch tích cực,
đúng định hướng; Tái cơ cấu nông nghiệp tiếp tục có chuyển biến tiến bộ, thu
hút được các dự án lớn đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp; Môi trường đầu tư
kinh doanh, năng lực cạnh tranh cấp tỉnh tiếp tục được cải thiện (năm 2018 đứng
thứ 47/63 tỉnh thành); thu hút đầu tư đạt khá, cải cách hành chính tiếp tục có
chuyển biến rõ nét.
3. Cơ sở hạ tầng
Mạng lưới giao thông đường bộ đến
trung tâm các huyện, xã khá thuận lợi cho việc giao thương đi lại của nhân dân,
phục vụ tốt phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh, quốc phòng trên địa
bàn tỉnh. Hiện nay, trên địa bàn tỉnh có 8.188,73 km đường giao thông các loại
được xây dựng, trong đó có 6 tuyến Quốc lộ với tổng chiều dài 751 km. Toàn tỉnh
có 130/130 xã, phường, thị trấn có đường ô tô đến trung tâm xã, trong đó
116/130 xã, phường, thị trấn đi lại được quanh năm. Bên cạnh đó, tỉnh còn có
sân bay Điện Biên Phủ, phục vụ tuyến bay Hà Nội - Điện Biên Phủ và ngược lại.
Hầu hết các huyện trên toàn tỉnh đều
được đầu tư các công trình thủy lợi phục vụ sản xuất và đời sống. Có thể kể đến
rất nhiều các công trình thủy lợi như: Hồ sinh thái Him Lam, thành phố Điện
Biên Phủ; Hồ Pá Khoang, thủy lợi Nậm Khẩu Hu, hồ chứa và hệ thống kênh mương
Noong Luống, huyện Điện Biên; công trình thủy lợi Mường Lạn, xã Mường Lạn, huyện
Mường Ảng,...
Với hệ thống cơ sở hạ tầng như trên,
sẽ có nhiều địa điểm trồng tập trung cây hoa Ban thuận lợi phục vụ cho hoạt động
tham quan, ngắm cảnh.
III. HIỆN TRẠNG
SỬ DỤNG VÀ TÌNH HÌNH QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI KHU VỰC KHẢO SÁT, LẬP DỰ ÁN
ĐVT:
Ha
TT
|
Loại
đất, loại rừng
|
Diện
tích
|
Diện
tích phân theo loại rừng
|
Đặc
dụng
|
Phòng
hộ
|
Sản
xuất
|
Tổng
diện tích tự nhiên
|
954.125,07
|
51.664,55
|
416.163,45
|
226.925
|
I
|
Đất QH lâm nghiệp
|
694.753
|
51.664,55
|
416.163,45
|
226.925
|
1
|
Đất có rừng
|
371.908,78
|
35.854,61
|
226.258
|
109.796,17
|
-
|
Rừng tự nhiên
|
363.766,25
|
35.720,49
|
224.190,02
|
103.855,74
|
-
|
Rừng trồng
|
8.142,53
|
134,12
|
2.067,98
|
5.940,43
|
2
|
Đất chưa có rừng
|
322.844,22
|
15.809,94
|
189.905,45
|
117.128,83
|
-
|
Đất trống có cây gỗ tái sinh
|
106.225,80
|
4.171,47
|
62.402,55
|
39.651,78
|
-
|
Đất trống không có cây gỗ tái sinh
|
130.908,46
|
9.935,64
|
84.820,13
|
36.152,69
|
-
|
Đất trống khác
|
85.709,96
|
1.702,83
|
42.682,77
|
41.324,36
|
II
|
Đất ngoài QH lâm nghiệp
|
259.372,07
|
|
|
|
IV. ĐÁNH GIÁ NHỮNG
THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI
1. Thuận lợi
Điều kiện khí hậu thời tiết, đất đai của
tỉnh nói chung cũng như tại các khu vực khảo sát dự án nói riêng phù hợp với việc
thực hiện trồng cây hoa Ban cũng như phát triển sản xuất lâm nghiệp.
Đồng bào dân tộc Thái trên địa bàn có
văn hóa lâu đời gắn với phong tục tập quán cây hoa Ban thuận tiện cho công tác
tuyên truyền, phổ biến cơ chế, chính sách đối với trồng và phát triển cây hoa
Ban.
Hoạt động sinh hoạt cộng đồng gắn với
những nét văn hóa cổ truyền của người Thái thuận tiện phát triển du lịch cộng đồng,
thu hút khách du lịch vào mùa Lễ hội hoa Ban.
2. Khó khăn
Cơ sở hạ tầng trên địa bàn tỉnh Điện
Biên đang trong giai đoạn phát triển kéo theo sự thay đổi về vị trí, quy mô các
công trình công cộng và cảnh quan trên địa bàn nên gặp một số khó khăn cho việc
quy hoạch và tổ chức thực hiện trồng cây hoa Ban phục vụ phát triển du lịch.
Các đồi di tích lịch sử trên địa bàn
hiện do Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch quản lý; tuy nhiên, hiện nay đa phần
các hộ dân đang sử dụng để trồng cây, việc cắm mốc giới các đồi di tích được thực
hiện sau khi đã giao cho các hộ dân sử dụng do vậy sẽ gặp khó khăn trong việc
triển khai trồng cây hoa Ban.
Diện tích đất nương rẫy bạc màu nhân
dân chuyển sang trồng cây hoa Ban để phát triển du lịch, tuy nhiên để giải quyết
vấn đề về lương thực lâu dài cần có chính sách hỗ trợ người dân để dự án có
tính bền vững.
Phần III
NỘI DUNG DỰ ÁN
I. THÔNG TIN
CHUNG
1. Tên dự án: Dự án bảo vệ và phát triển cây hoa Ban trên địa bàn tỉnh Điện Biên
giai đoạn 2019 - 2025.
2. Mục tiêu: Bảo vệ một số diện tích cây hoa Ban tự nhiên mọc tập trung nhiều và trồng
tập trung cây hoa Ban tại một số địa phương trên địa bàn tỉnh, trong đó ưu tiên
tập trung thực hiện tại địa bàn thành phố Điện Biên Phủ và huyện Điện Biên để tạo
điểm nhấn về cảnh quan, môi trường góp phần thu hút, phát triển du lịch của tỉnh.
3. Địa điểm thực hiện: Trên địa bàn thành phố Điện Biên Phủ và các huyện Điện Biên, Tuần
Giáo, Mường Ảng, Tủa Chùa, Mường Chà, Mường Nhé, Điện Biên Đông; trong đó ưu
tiên tập trung thực hiện tại địa bàn thành phố Điện Biên Phủ và huyện Điện
Biên.
4. Thời gian thực hiện: Từ năm 2019 đến năm 2025.
5. Tiến độ thực hiện
- Năm 2019: Xây dựng và phê duyệt dự
án.
- Từ năm 2020 - 2025: Tổ chức thực hiện
dự án.
6. Quy mô thực hiện
Bảo vệ 1.500 ha cây hoa Ban tự nhiên,
trồng tập trung 300 ha cây hoa Ban, trong đó:
- Năm 2020: Bảo vệ 400 ha cây hoa Ban
tự nhiên; trồng tập trung 100 ha cây hoa Ban.
- Từ năm 2021 - 2025: Bảo vệ và phát
triển 1.500 ha cây hoa Ban tự nhiên; trồng tập trung 200 ha.
7. Chủ quản đầu tư: Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên
8. Chủ đầu tư: UBND các huyện và thành phố (thực hiện trên địa bàn địa phương nào thì UBND cấp
huyện nơi đó làm chủ đầu tư)
9. Tổng
mức đầu tư dự án: 31.453 triệu đồng.
II. TỔNG QUAN
VỀ CÂY HOA BAN, THỰC TRẠNG CÔNG TÁC BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN CÂY HOA BAN TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH VÀ NHỮNG GIÁ TRỊ VĂN HÓA, LỊCH SỬ, MÔI TRƯỜNG CỦA CÂY HOA BAN ĐỐI VỚI
TỈNH ĐIỆN BIÊN
1. Tổng quan về cây hoa Ban
Cây hoa Ban có tên khoa học là Bauhinia variegata L., là một loài thực vật thuộc họ Đậu (Fabaceae), có nguồn gốc ở
miền đông nam châu Á, từ miền nam Trung Quốc kéo dài về phía Tây tới Ấn Độ.
Là cây gỗ nhỡ có thể cao 10 -12 m,
tán cây dạng phân tán, thân cây dạng hợp trục, cành non
hơi có lông. Lá kép liền thân mọc cách, kích thước phiến lá dài khoảng 10 - 20
cm và rộng bản, lưỡng thùy ở gốc và đỉnh phiến lá. Mặt trên không lông, mặt dưới
có ít lông. Hoa của cây hoa Ban có 5 cánh, mọc ra từ nách lá còn non, tùy theo
giống mà có màu sắc khác nhau, thường là màu trắng có sọc hồng nhạt, tím hoặc
màu phớt tím có sọc tím đậm hơn, hồng nhạt có sọc đậm hơn. Đường kính hoa từ 8
- 12 cm. Mùa hoa vào tháng 3-4 hàng năm, quả là loại quả đậu dài 15-30 cm, bên
trong chứa vài hạt. Cây hàng năm rụng lá vào mùa khô. Thường phân bố ở rừng
trên núi đất, núi đá, savan hoặc ven rừng, ven làng bản. Khí hậu thích hợp là nhiệt đới gió mùa hoặc cận nhiệt đới.
Cây hoa Ban là loài cây bóng mát đẹp
được ưa chuộng trồng làm cảnh quan nơi đường phố, khuôn viên đô thị, các địa điểm
di tích lịch sử và danh lam thắng cảnh; tại một số nước, cây hoa Ban đã được trồng
làm cây cảnh (Bonsai) do hoa của nó có màu sắc sặc sỡ và
số lượng hoa trên cây nhiều và thường
trút lá trước khi phân hóa mầm hoa. Ngoài tác dụng làm cảnh tuyệt đẹp cho những
khu du lịch, đối với người dân bản địa nơi đây hoa Ban còn là món đặc sản nổi
tiếng; người Thái còn dùng hoa Ban để dâng lên bàn thờ tổ tiên trong dịp lễ đầu
năm. Vỏ cây Ban dùng làm thuốc bổ, phục hồi sức khỏe chữa lao hạch, chữa bệnh
ngoài da, loét. Nụ hoa phơi khô trong râm sắc uống chữa tiêu chảy và lỵ. Hoa
Ban còn là vị thuốc quý chữa trị viêm họng, ho khan hiệu quả. Gỗ cây ban dùng
đóng đồ nội thất bền đẹp.
2. Thực trạng công tác bảo vệ và
phát triển cây hoa Ban trên địa bàn tỉnh Điện Biên
Thực hiện chủ trương phát triển cây
hoa Ban tạo điểm nhấn về cảnh quan góp phần thúc đẩy hoạt động du lịch trên địa
bàn tỉnh; với sự quan tâm, nỗ lực của các cấp, các ngành, các đoàn thể, đơn vị,
đặc biệt là sự tham gia hưởng ứng tích cực từ người dân và cộng đồng, từ năm
2017 đến nay trên địa bàn tỉnh đã thực hiện trồng được khoảng 14.000 cây hoa
Ban. Số lượng cây hoa Ban đã trồng chủ yếu được các địa
phương, đơn vị trồng phân tán, đơn lẻ trên các tuyến phố, tuyến đường chính,
tuyến đường nhánh, các điểm di tích, khuôn viên các công sở, trường học,...
Công tác bảo vệ cây hoa Ban tự nhiên
hiện nay trên địa bàn tỉnh chưa được các địa phương quan tâm thực hiện, cây hoa
Ban tự nhiên đã bị tác động nhiều bởi việc phá rừng làm nương, khai thác trái
phép nên diện tích nhỏ lẻ, không tạo thành vùng có diện tích lớn để tạo điểm nhấn
khi mùa hoa nở.
Nhìn chung, việc bảo vệ, phát triển
cây hoa Ban trên địa bàn tỉnh chưa được thực hiện đồng bộ, nguồn kinh kinh phí
thực hiện chưa đáp ứng được mục tiêu, yêu cầu. Việc trồng
cây hoa Ban ở các tuyến phố, các điểm di tích lịch sử, các cơ quan, đơn vị và
trường học mới được trồng đơn lẻ, chưa tập trung, thiếu quy hoạch về lựa chọn,
bố trí loại cây trồng phù hợp ở từng công trình, tuyến phố; trong khi diện tích
rừng cây hoa Ban tự nhiên ngày càng giảm do người dân khai thác, chặt phá rừng
làm nương...
3. Giá trị văn hóa, lịch sử của
cây Ban đối với tỉnh Điện Biên
Hoa Ban là một biểu tượng văn hóa của
tỉnh Điện Biên nói riêng và vùng Tây Bắc nói chung. Cây hoa Ban mọc tự nhiên
trên rừng, được trồng quanh nhà, trên những trục đường giao thông, trường học,
trong các công sở...là loài cây tạo cảnh quan. Chính vì vậy với người dân vùng
Tây Bắc nói chung, nhân dân tỉnh Điện Biên nói riêng loài hoa này trở nên rất
thân thuộc nhưng mang nhiều ý nghĩa về văn hóa.
Với ý nghĩa to lớn mà loài hoa này
đem lại tỉnh Điện Biên đã quyết định hàng năm tổ chức Lễ hội Hoa Ban và đây là
hoạt động văn hóa thường niên của tỉnh Điện Biên, bắt đầu
từ năm 2014 nhân kỷ niệm 60 năm Chiến thắng Điện Biên Phủ. Lễ hội này góp phần
bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa của đồng bào các dân tộc tỉnh Điện Biên; quảng
bá, giới thiệu hình ảnh Điện Biên nói chung và hình ảnh hoa Ban - loài hoa đặc
trưng của núi rừng Tây Bắc đến đông đảo nhân dân trong nước và cộng đồng quốc tế.
III. NỘI DUNG THỰC
HIỆN DỰ ÁN BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN CÂY HOA BAN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐIỆN BIÊN
1. Bảo vệ diện tích rừng hoa Ban tự
nhiên
1.1. Tiêu chí lựa chọn địa điểm
thực hiện
Đối tượng bảo vệ là toàn bộ diện tích
rừng tự nhiên có cây hoa Ban mọc tập trung tương đối nhiều.
Qua điều tra, khảo sát thực địa cho
thấy, hiện nay trên địa bàn tỉnh có một số khu vực có cây hoa Ban tự nhiên mọc
tập trung tương đối nhiều, có thể tổ chức bảo vệ, trồng bổ sung để phát triển
thành các rừng hoa Ban tập trung như: Huyện Điện Biên (khoảng 1.000 ha tại các
xã Na Ư, Nà Nhạn, Mường Nhà, Na Tông), huyện Tuần Giáo (khoảng 700 ha tại các
xã Pú Nhung, Quài Nưa, Tỏa Tình), huyện Tủa Chùa (khoảng 150 ha tại các xã Tủa
Thàng, Mường Báng, Xá Nhè), huyện Mường Chà (khoảng 300 ha tại các xã Sa Lông,
Huổi Lèng, Mường Tùng, Sá Tổng và thị trấn Mường Chà), huyện Mường Ảng (khoảng
100 ha tại các xã Mường Đăng, Ngối Cáy), huyện Điện Biên
Đông (khoảng 300 ha tại các xã Keo Lôm, Mường Luân, Noong U), huyện Mường Nhé (khoảng 200 ha tại các xã Mường Toong, Mường Nhé, Sen Thượng) và thành phố Điện Biên Phủ (khoảng 30 ha tại xã Tà
Lèng).
1.2. Địa điểm, khối lượng bảo vệ
diện tích rừng hoa Ban tự nhiên
ĐVT:
Ha
TT
|
Đơn
vị thực hiện
|
Khối
lượng (lượt ha)
|
Kế
hoạch thực hiện các năm
|
Năm
2020
|
Năm
2021
|
Năm
2022
|
Năm
2023
|
Năm
2024
|
Năm
2025
|
Tổng
cộng
|
7.900
|
400
|
1.500
|
1.500
|
1.500
|
1.500
|
1.500
|
1
|
TP. Điện Biên Phủ
|
150
|
-
|
30
|
30
|
30
|
30
|
30
|
2
|
Huyện Điện Biên
|
2.900
|
400
|
500
|
500
|
500
|
500
|
500
|
3
|
Huyện Mường Ảng
|
400
|
-
|
80
|
80
|
80
|
80
|
80
|
4
|
Huyện Tuần Giáo
|
1.250
|
-
|
250
|
250
|
250
|
250
|
250
|
5
|
Huyện Tủa Chùa
|
500
|
-
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
6
|
Huyện Mường Chà
|
1.200
|
-
|
240
|
240
|
240
|
240
|
240
|
7
|
Huyện Điện Biên Đông
|
750
|
-
|
150
|
150
|
150
|
150
|
150
|
8
|
Huyện Mường Nhé
|
750
|
-
|
150
|
150
|
150
|
150
|
150
|
(Vị
trí cụ thể được xác định trong bước thiết kế bảo vệ rừng)
2. Trồng cây hoa Ban tập trung
2.1. Tiêu chí lựa chọn địa điểm thực
hiện
- Phù hợp với đặc tính sinh thái,
sinh trưởng phát triển cây hoa Ban và phong tục tập quán của người dân bản địa.
- Diện tích tập trung (tối thiểu 01
ha), gần đường giao thông, đặc biệt là đường Quốc lộ thuận tiện cho việc thăm
quan, du lịch.
- Gắn liền với những địa điểm di tích
lịch sử, danh lam thắng cảnh và du lịch sinh thái trên địa bàn.
2.2. Địa điểm, khối lượng thực hiện
ĐVT:
Ha
TT
|
Đơn
vị thực hiện
|
Khối
lượng (ha)
|
Kế
hoạch thực hiện các năm
|
Năm
2020
|
Năm
2021
|
Năm
2022
|
Năm
2023
|
Năm
2024
|
Năm
2025
|
Tổng cộng
|
300
|
100
|
75
|
65
|
60
|
-
|
-
|
1
|
TP. Điện Biên Phủ
|
50
|
20
|
10
|
10
|
10
|
-
|
-
|
2
|
Huyện Điện Biên
|
100
|
30
|
25
|
25
|
20
|
-
|
-
|
3
|
Huyện Tuần Giáo
|
50
|
20
|
10
|
10
|
10
|
-
|
-
|
4
|
Huyện Mường Ảng
|
30
|
10
|
10
|
5
|
5
|
-
|
-
|
5
|
Huyện Tủa Chùa
|
30
|
10
|
10
|
5
|
5
|
-
|
-
|
6
|
Huyện Mường Chà
|
20
|
5
|
5
|
5
|
5
|
-
|
-
|
7
|
Huyện Điện Biên Đông
|
20
|
5
|
5
|
5
|
5
|
-
|
-
|
(Vị
trí cụ thể được xác định trong bước thiết kế trồng rừng hàng năm)
IV. TỔNG HỢP VỐN
ĐẦU TƯ
1. Tổng mức đầu tư
Tổng mức đầu tư: 31.453 triệu đồng, gồm:
- Chi phí xây dựng dự án: 202 triệu đồng
- Chi phí thực hiện dự án: 31.251 triệu
đồng, trong đó:
+ Bảo vệ diện tích rừng cây hoa Ban tự
nhiên: 7.900 triệu đồng.
+ Trồng tập trung cây hoa Ban: 23.351
triệu đồng.
2. Phân kỳ vốn đầu tư
2.1. Năm 2020
Tổng vốn đầu tư: 5.240 triệu đồng, gồm:
- Chi phí xây dựng dự án: 202 triệu đồng.
- Chi phí thực hiện dự án: 5.038 triệu
đồng, trong đó:
+ Bảo vệ diện tích rừng cây hoa Ban tự
nhiên: 400 triệu đồng.
+ Trồng tập trung cây hoa Ban: 4.638
triệu đồng.
2.2. Giai đoạn từ năm 2021 - 2025
Tổng vốn đầu tư: 26.213 triệu đồng,
trong đó:
- Bảo vệ diện tích rừng cây hoa Ban tự
nhiên: 7.500 triệu đồng.
- Trồng tập trung cây hoa Ban: 18.713
triệu đồng.
3. Nguồn vốn đầu tư
- Nguồn vốn các chủ đầu tư dự án nộp
tiền vào Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng để thực hiện trồng rừng thay thế: 5.838
triệu đồng.
- Nguồn vốn ngân sách tỉnh (chi phí
xây dựng dự án): 202 triệu đồng.
- Nguồn vốn UBND
cấp huyện bố trí từ nguồn ngân sách địa phương (bao gồm cả nguồn kinh phí hàng
năm thực hiện Quyết định số 45/2018/QĐ-UBND ngày
24/12/2018 của UBND tỉnh): 25.413 triệu đồng.
(Có
các biểu dự toán chi tiết của
dự án kèm theo)
V. GIẢI PHÁP THỰC
HIỆN
1. Giải pháp tuyên truyền
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về chủ
trương bảo vệ và phát triển cây hoa Ban của tỉnh nhằm nâng cao nhận thức của
nhân dân, tự nguyện tham gia trồng, chăm sóc, bảo vệ cây hoa Ban, góp phần tạo
cảnh quan đặc sắc, phục vụ các hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh.
Tổ chức tuyên truyền sâu rộng về chủ
trương, kế hoạch, quy hoạch bảo vệ và phát triển cây hoa Ban gắn với phát triển
du lịch bằng nhiều hình thức phong phú, đa dạng; tạo sự chuyển biến tích cực về
nhận thức của cán bộ, đảng viên và nhân dân trong công tác tổ chức phát động và
trồng cây hoa Ban hàng năm; tạo thành phong trào sâu rộng, thường xuyên, trở
thành nét đẹp văn hóa trong cán bộ, đảng viên và nhân dân các dân tộc trên địa
bàn tỉnh.
Phát huy vai trò của mặt trận tổ quốc,
đoàn thể chính trị - xã hội các cấp trong việc tuyên truyền, vận động đoàn viên,
hội viên và nhân dân tham gia phát triển cây xanh đô thị nói chung, cây hoa
Ban, cây hoa Anh đào.
2. Giải pháp kỹ thuật
2.1. Bảo vệ rừng hoa Ban tự nhiên
- Tăng cường sự phối hợp giữa chủ rừng, lực lượng Kiểm lâm và chính quyền địa phương trong việc
bảo vệ các diện tích rừng có cây hoa Ban tự nhiên mọc tập trung nhiều; nghiêm cấm
mọi hành vi tác động tiêu cực vào rừng như: Phát đốt rừng làm nương rẫy; đào,
đánh cây hoa Ban gốc ở rừng tự nhiên.
- Thực hiện các biện pháp phòng cháy
chữa cháy rừng, dọn vật liệu cháy trong rừng, đặc biệt chú trọng vào mùa khô
hanh.
- Những nơi có điều kiện thì tiến
hành phát luỗng, phát cây cong queo, sâu bệnh, dây leo lấn át cây hoa Ban, chặt
tỉa cành và những cây gỗ không có giá trị làm ảnh hưởng sinh trưởng phát triển của
cây hoa Ban.
- Trồng bổ sung cây hoa Ban vào diện
tích có mật độ thưa.
2.2. Trồng cây hoa Ban tập trung
- Sử dụng cây giống hoa Ban đem trồng
đảm bảo tiêu chuẩn, chất lượng theo quy định.
- Thực hiện đầy đủ các biện pháp kỹ
thuật, thời vụ trồng, chăm sóc, bảo vệ rừng trồng theo hồ sơ được duyệt.
- Thường xuyên kiểm tra, ngăn chặn
tình trạng gia súc phá hoại rừng trồng; tổ chức thực hiện các biện pháp phòng
chống cháy rừng và sâu bệnh hại cây trồng.
3. Giải pháp cơ chế, chính sách
- Thực hiện đầy đủ, đảm bảo đúng chế
độ, chính sách hiện hành đối với các tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện bảo vệ
và phát triển cây hoa Ban.
- Xây dựng và ban hành chính sách hỗ
trợ bảo vệ, đầu tư phát triển du lịch đối với những khu rừng hoa Ban trồng tập
trung của người dân sau khi hết thời gian chăm sóc để khai thác được hiệu quả rừng
hoa Ban.
4. Giải pháp vốn đầu tư
- Lồng ghép, bố trí từ nguồn vốn các
chủ đầu tư dự án nộp tiền vào Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng để thực hiện trồng
rừng thay thế để tổ chức thực hiện trồng cây hoa Ban tập trung tại một số địa
điểm phù hợp.
- UBND cấp huyện
chủ động bố trí từ nguồn ngân sách địa phương (bao gồm cả nguồn kinh phí hàng
năm thực hiện Quyết định số 45/2018/QĐ-UBND) hoặc huy động các nguồn vốn hợp pháp khác để
tổ chức thực hiện bảo vệ và phát triển cây hoa Ban theo dự án được duyệt.
- Tăng cường kêu gọi, vận động các tổ
chức, doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh tài trợ kinh phí để thực hiện công tác bảo
vệ và phát triển cây hoa Ban.
VI. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. UBND
các huyện, thành phố Điện Biên Phủ
- Căn cứ khối lượng được phân bổ tại
dự án, tổ chức lập hồ sơ thiết kế, trình các cơ quan chức năng thẩm định, phê
duyệt và tổ chức thực hiện theo đúng quy định.
- Chủ động bố trí từ nguồn ngân sách
địa phương (trong đó bao gồm cả nguồn kinh phí hàng năm thực hiện Quyết định số
45/2018/QĐ-UBND) hoặc huy động các nguồn vốn hợp pháp khác
để tổ chức thực hiện bảo vệ và phát triển cây hoa Ban theo dự án được duyệt.
Ngoài khối lượng diện tích bảo vệ cây hoa Ban tự nhiên theo dự án, có trách nhiệm
tổ chức bảo vệ diện tích cây hoa Ban tự nhiên mọc tập trung hiện có ở các khu vực
gần đường giao thông, khu dân cư, điểm du lịch trên địa bàn để tạo điểm nhấn về cảnh quan, môi trường góp phần thu hút, phát triển du
lịch của tỉnh, huyện.
- Chỉ đạo các phòng, đơn vị chuyên môn thường xuyên đôn đốc, kiểm tra, hướng dẫn người dân thực
hiện trồng cây hoa Ban đúng kỹ thuật, đảm bảo trồng thành các rừng cây hoa Ban
tập trung trên địa bàn. Trường hợp diện tích trồng hoa Ban tập trung sau khi hết
thời gian chăm sóc không thành rừng hoặc diện tích rừng hoa Ban tự nhiên được bảo
vệ bị phá, cần xác định rõ trách nhiệm cụ thể của tổ chức, cá nhân có liên
quan, yêu cầu tổ chức trồng lại các diện tích không thành rừng và xem xét xử lý
trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
- Báo cáo tình hình thực hiện bảo vệ
và phát triển cây hoa Ban trên địa bàn hàng năm về Sở Nông nghiệp và PTNT để
theo dõi, phối hợp thực hiện.
3. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
- Thường xuyên tổ chức kiểm tra, hướng
dẫn, đôn đốc việc thực hiện khối lượng bảo vệ và phát triển cây hoa Ban trên địa
bàn các huyện.
- Phối hợp với UBND các huyện và thành phố Điện Biên Phủ tăng cường công tác quản lý, bảo
vệ các diện tích cây hoa Ban tự nhiên; kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm đối với
hành vi đào, đánh cây hoa Ban gốc ở rừng tự nhiên.
- Phối hợp với Sở
Tài chính tham mưu cho UBND tỉnh phân bổ nguồn vốn theo
Quyết định số 45/2018/QĐ-UBND ngày 24/12/2018 để các địa
phương, đơn vị tổ chức thực hiện.
- Tham mưu cho UBND tỉnh phân bổ nguồn
vốn các chủ đầu tư dự án nộp tiền vào Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng để thực hiện
trồng rừng thay thế để lồng ghép vào kế hoạch trồng cây hoa Ban tập trung trên
địa bàn các huyện.
- Hướng dẫn các địa phương biện pháp
kỹ thuật trồng, chăm sóc, bảo vệ cây hoa Ban theo các quy định hiện hành.
- Tổng hợp kết
quả thực hiện báo cáo UBND tỉnh và cấp có thẩm quyền.
4. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp
và PTNT tham mưu cho UBND tỉnh bố trí nguồn theo Quyết định số 45/2018/QĐ-UBND
ngày 24/12/2018 và các nguồn vốn hợp pháp để các địa
phương, đơn vị tổ chức thực hiện.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Tăng cường kêu gọi, vận động các tổ
chức, doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh tài trợ kinh phí để thực hiện công tác bảo
vệ và phát triển cây hoa Ban theo dự án được duyệt.
6. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Phối hợp hướng dẫn các đơn vị liên
quan triển khai thực hiện trồng cây hoa Ban trên các điểm di tích do Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch quản lý đảm bảo theo đúng quy định của pháp luật về Di
sản văn hóa.
VII. HIỆU QUẢ CỦA
DỰ ÁN
1. Giá trị, ý nghĩa về văn hóa
tinh thần
Từ ý nghĩa, giá trị to lớn của loài
cây hoa Ban đối với đời sống văn hóa tinh thần của đồng bào các dân tộc trên địa
bàn tỉnh Điện Biên, nhất là đồng bào dân tộc Thái, việc bảo vệ và phát triển
cây hoa Ban sẽ làm phong phú thêm bản sắc văn hóa của đồng bào dân tộc Thái.
Cùng với gia tăng về diện tích thì
các hoạt động quảng bá về hình ảnh hoa Ban cũng được gia tăng thông qua hoạt động
tổ chức Lễ hội hoa Ban hàng năm, và trên các phương tiện đại chúng khác giúp
người dân hiểu sâu sắc hơn về văn hóa đồng bào các dân tộc nói chung, bản sắc
văn hóa người Thái nói riêng....
2. Hiệu quả kinh tế - xã hội
Việc triển khai
thực hiện dự án sẽ tạo điểm nhấn về cảnh quan đặc trưng của tỉnh, từ đó đã thu
hút đông đảo du khách đến tham quan, góp phần phát huy tiềm năng du lịch, phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh; thúc đẩy hoạt động xúc tiến, đầu tư; tăng cường
hợp tác, liên kết, phát huy tiềm năng, thế mạnh, phát triển
du lịch lịch sử, văn hóa, sinh thái và tâm linh gắn với cây hoa Ban.
Khu vực bố trí trồng tập trung cây
hoa Ban chủ yếu gần những điểm di tích, các điểm gần đường thuận lợi cho hoạt động
tham quan, ngắm cảnh, tạo điều kiện
thuận lợi cho người dân mở thêm các dịch vụ tăng thêm thu nhập.
3. Hiệu quả môi trường, cảnh quan
Dự án triển khai sẽ tạo được các rừng
hoa Ban tập trung, tạo điểm nhấn về cảnh quan, môi trường để góp phần thu hút,
phát triển du lịch của tỉnh.
Cùng với các hoạt động bảo vệ và phát
triển rừng, hoạt động bảo vệ và phát triển cây hoa Ban
trên địa bàn tỉnh góp phần làm tăng tỷ lệ che phủ rừng của tỉnh.
Biểu
01/KH
TỔNG HỢP KẾ HOẠCH KHỐI LƯỢNG THỰC HIỆN
DỰ ÁN BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN CÂY HOA BAN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐIỆN BIÊN GIAI ĐOẠN
2020-2025
(Kèm
theo Quyết định số: 894/QĐ-UBND ngày 20/9/2019 của UBND tỉnh)
STT
|
Hạng
mục/đơn vị thực hiện
|
ĐVT
|
Khối
lượng
|
Kế
hoạch thực hiện các năm
|
Ghi
chú
|
Năm
2020
|
Năm
2021
|
Năm
2022
|
Năm
2023
|
Năm
2024
|
Năm
2025
|
I
|
Trồng hoa Ban tập trung
|
Ha
|
300
|
100
|
75
|
65
|
60
|
-
|
-
|
|
1
|
TP. Điện Biên Phủ
|
Ha
|
50
|
20
|
10
|
10
|
10
|
-
|
-
|
|
2
|
Huyện Điện Biên
|
Ha
|
100
|
30
|
25
|
25
|
20
|
-
|
-
|
|
3
|
Huyện Tuần Giáo
|
Ha
|
50
|
20
|
10
|
10
|
10
|
-
|
-
|
|
4
|
Huyện Mường Ảng
|
Ha
|
30
|
10
|
10
|
5
|
5
|
-
|
-
|
|
5
|
Huyện Tủa Chùa
|
Ha
|
30
|
10
|
10
|
5
|
5
|
-
|
-
|
|
6
|
Huyện Mường Chà
|
Ha
|
20
|
5
|
5
|
5
|
5
|
-
|
-
|
|
7
|
Huyện Điện Biên Đông
|
Ha
|
20
|
5
|
5
|
5
|
5
|
-
|
-
|
|
II
|
Bảo vệ hoa Ban tự nhiên
|
Lượt ha
|
7.900
|
400
|
1.500
|
1.500
|
1.500
|
1.500
|
1.500
|
|
1
|
TP. Điện Biên Phủ
|
Lượt
ha
|
150
|
-
|
30
|
30
|
30
|
30
|
30
|
|
2
|
Huyện Điện Biên
|
Lượt
ha
|
2.900
|
400
|
500
|
500
|
500
|
500
|
500
|
|
3
|
Huyện Mường Ảng
|
Lượt
ha
|
400
|
-
|
80
|
80
|
80
|
80
|
80
|
|
4
|
Huyện Tuần Giáo
|
Lượt
ha
|
1.250
|
-
|
250
|
250
|
250
|
250
|
250
|
|
5
|
Huyện Tủa Chùa
|
Lượt
ha
|
500
|
-
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
|
6
|
Huyện Mường Chà
|
Lượt
ha
|
1.200
|
-
|
240
|
240
|
240
|
240
|
240
|
|
7
|
Huyện Điện Biên Đông
|
Lượt
ha
|
750
|
-
|
150
|
150
|
150
|
150
|
150
|
|
8
|
Huyện Mường Nhé
|
Lượt
ha
|
750
|
-
|
150
|
150
|
150
|
150
|
150
|
|