ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
88/2016/QĐ-UBND
|
Bình Định,
ngày 29 tháng 12 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN THÀNH LẬP, QUẢN LÝ QUỸ PHÒNG, CHỐNG
THIÊN TAI TỈNH BÌNH ĐỊNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật ban hành văn bản Quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Phòng, chống thiên tai ngày 19
tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 94/2014/NĐ-CP ngày
17/10/2014 của Chính phủ quy định về thành lập và quản lý Quỹ Phòng, chống
thiên tai;
Căn cứ Nghị định số 66/2014/NĐ-CP ngày
15/8/2014 của Chính phủ quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật phòng, chống thiên tai;
Căn cứ Nghị quyết số 41/2016/NQ-HĐND ngày
09/12/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh Khóa XII kỳ họp thứ 3 về Đề án thành lập,
quản lý Quỹ Phòng, chống thiên tai tỉnh Bình Định;
Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và PTNT (cơ
quan Thường trực Ban chỉ huy Phòng, chống lụt, bão và tìm kiếm cứu nạn tỉnh),
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt Đề án Thành lập, quản lý Quỹ Phòng, chống
thiên tai tỉnh Bình Định.
Điều 2.
Giao Sở Nông nghiệp và PTNT (cơ quan Thường trực Ban
Chỉ huy Phòng, chống lụt, bão và tìm kiếm cứu nạn tỉnh) chủ trì, phối hợp với
các cơ quan liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực
hiện.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2017.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh;
Giám đốc các Sở Nông nghiệp và PTNT, Tài chính, Nội vụ, Tư pháp; Thủ trưởng các
sở, ban, ngành liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu trách
nhiệm thi hành quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Châu
|
ĐỀ ÁN
THÀNH LẬP, QUẢN LÝ QUỸ PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI TỈNH
BÌNH ĐỊNH
(Kèm theo Quyết định số 88/2016/QĐ-UBND ngày 29/12/2016 của UBND tỉnh)
Phần I
CƠ SỞ PHÁP LÝ
VÀ SỰ CẦN THIẾT THÀNH LẬP QUỸ
I. CƠ SỞ
PHÁP LÝ
1. Luật Phòng, chống
thiên tai ngày 19/6/2013.
2. Nghị định số
94/2014/NĐ-CP ngày 17/10/2014 của Chính phủ quy định về thành lập và quản lý Quỹ
Phòng, chống thiên tai.
3. Nghị định số
66/2014/NĐ-CP ngày 15/8/2014 của Chính phủ quy định chi tiết, hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật phòng, chống thiên tai.
4. Nghị quyết số
41/2016/NQ-HĐND ngày 09/12/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh Khóa XII kỳ họp thứ
3 về Đề án thành lập, quản lý Quỹ Phòng, chống thiên tai tỉnh Bình Định.
II. SỰ CẦN
THIẾT THÀNH LẬP QUỸ
Với đặc điểm địa hình và khí
hậu, Bình Định thường xuyên chịu tác động khắc nghiệt của các loại hình thiên
tai, chủ yếu là bão, lũ lụt và hạn hán. Trong những năm gần đây, do ảnh hưởng của
biến đổi khí hậu, diễn biến thiên tai tại Bình Định ngày càng cực đoan, khó lường;
bão, mưa lũ xuất hiện bất thường, tần suất tăng, phạm vi rộng; khô hạn, nắng
nóng kéo dài gây nhiều thiệt hại về người và tài sản.
Quỹ Phòng chống thiên tai tỉnh
huy động nguồn vốn ngoài ngân sách Nhà nước (bắt buộc, tự nguyện, viện trợ, tài
trợ từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước) để hỗ trợ các hoạt động phòng
ngừa, ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai, hướng đến mục tiêu phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh bền vững.
Vì vậy thành lập Quỹ Phòng
chống thiên tai tỉnh Bình Định là rất cần thiết.
Phần
II
THÀNH LẬP QUỸ
I. TÊN
GỌI, ĐỊA VỊ PHÁP LÝ, MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU VÀ NGUYÊN TẮC HOẠT ĐỘNG
1. Tên gọi của Quỹ: Quỹ
Phòng, chống thiên tai tỉnh Bình Định.
2. Địa vị pháp lý của Quỹ:
a. Quỹ do Ủy ban Nhân
dân tỉnh thành lập và quản lý.
b. Quỹ có tư cách pháp
nhân, có con dấu riêng và được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước tỉnh Bình Định
theo quy định của pháp luật.
c. Cơ quan quản lý Quỹ:
ủy thác cho Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh thực hiện.
3. Mục đích thành lập:
a. Huy động các nguồn
lực của xã hội để hỗ trợ cho các hoạt động phòng, chống thiên tai trên địa bàn
tỉnh và các địa bàn khác theo sự điều động của Thủ tướng Chính phủ.
b. Nâng cao nhận thức
và trách nhiệm đối với công tác phòng, chống giảm nhẹ thiên tai của các tổ chức,
cá nhân trong và ngoài nước.
c. Nâng cao năng lực
và hiệu quả quản lý các hoạt động phòng ngừa, ứng phó và khắc phục hậu quả
thiên tai trên địa bàn tỉnh.
4. Nguyên tắc hoạt động:
a. Quỹ hoạt động
không vì mục đích lợi nhuận, đảm bảo đúng mục đích, kịp thời, công khai, minh bạch,
công bằng và hiệu quả.
b. Quỹ hỗ trợ cho các
hoạt động phòng ngừa, ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai trên địa bàn tỉnh.
c. Quỹ được điều chuyển
hỗ trợ các địa phương khác (ngoài tỉnh) bị thiệt hại do thiên tai.
II. CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
1. Chức năng:
Tiếp nhận, quản lý kinh phí
đóng góp của các tổ chức và cá nhân cư trú trên địa bàn tỉnh theo quy định và
các khoản đóng góp tự nguyện của các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước.
Cấp phát kinh phí từ Quỹ chi
cho hoạt động phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả của thiên tai, hạn chế thấp
nhất những thiệt hại về người và tài sản theo chỉ đạo của UBND tỉnh.
2. Nhiệm vụ
a. Lập, trình cấp thẩm
quyền phê duyệt, thông báo kế hoạch thu Quỹ trên địa bàn tỉnh theo quy định của
UBND tỉnh Bình Định.
b. Tiếp nhận và quản
lý các khoản đóng góp bắt buộc từ các cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân
trong tỉnh; tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế đang hoạt động hoặc
tham gia phòng, chống thiên tai tại tỉnh Bình Định; các khoản tài trợ, đóng góp
tự nguyện của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
c. Tham mưu Ban Chỉ
huy PCTT và TKCN tỉnh trình UBND tỉnh quyết định mức chi và nội dung chi cho
các đối tượng theo quy định.
d. Thực hiện hỗ trợ
các hoạt động phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai trên địa bàn tỉnh
hoặc hỗ trợ các địa phương khác theo quy định.
đ. Thực hiện các quy
định của pháp luật về thống kê, kế toán, kiểm toán.
e. Thực hiện các nhiệm
vụ khác do Chủ tịch UBND tỉnh giao.
3. Quyền hạn
a. Quản lý và thực hiện
việc chi Quỹ theo quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh.
b. Công khai kết quả
thu, danh sách và mức thu đối với từng cơ quan, tổ chức, đơn vị và từng huyện,
thị xã, thành phố.
c. Cung cấp thông tin
về Quỹ cho Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức Hội có liên quan
để phục vụ công tác kiểm tra, giám sát hoạt động của Quỹ theo quy định của pháp
luật.
d. Tham mưu cấp thẩm
quyền quyết định việc đình chỉ, thu hồi kinh phí đã cấp khi phát hiện tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân vi phạm cam kết về sử dụng kinh phí hoặc vi phạm các quy định
khác của pháp luật liên quan.
đ. Tham mưu cấp thẩm
quyền quyết định việc miễn, giảm, tạm hoãn và thời hạn được miễn, giảm, tạm
hoãn đóng góp Quỹ theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 94/2014/NĐ-CP của Chính
phủ.
e. Từ chối mọi yêu cầu
của các tổ chức hoặc cá nhân về việc cung cấp thông tin và các nguồn lực khác của
Quỹ nếu yêu cầu đó trái với quy định của pháp luật.
g. Được tham gia làm
việc với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước phù hợp với quy định của pháp
luật để kêu gọi, thu hút và tiếp nhận tài trợ vốn bổ sung cho Quỹ.
h. Kiến nghị với cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ban hành, bổ sung, sửa đổi các quy định về
đối tượng, hoạt động được hỗ trợ từ Quỹ.
III. CƠ CẤU
TỔ CHỨC BỘ MÁY
Cơ cấu tổ chức bộ máy của Quỹ
gồm có: Hội đồng quản lý Quỹ (viết tắt là Hội đồng), Ban Kiểm soát, và ủy thác
cho Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh thực hiện nhiệm vụ của Cơ quan quản lý Quỹ.
1. Hội đồng quản lý Quỹ: gồm
10 thành viên, do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định thành lập, làm việc theo chế độ
kiêm nhiệm và nhiệm kỳ các thành viên Hội đồng không quá 05 năm; gồm: Chủ tịch
Hội đồng là Phó Chủ tịch UBND tỉnh; Phó Chủ tịch Hội đồng là Giám đốc Sở Nông
nghiệp và PTNT phụ trách thủy lợi; Các ủy viên Hội đồng là đại diện lãnh đạo của
các sở, ngành Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Lao động - Thương binh và Xã hội,
Kho bạc Nhà nước tỉnh, Cục Thuế tỉnh, Bảo hiểm xã hội tỉnh, và Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam tỉnh.
2. Ban Kiểm soát Quỹ: Có
03 thành viên, giúp Hội đồng giám sát hoạt động Cơ quan quản lý Quỹ. Ban Kiểm
soát làm việc theo chế độ kiêm nhiệm. Nhiệm kỳ của Ban Kiểm soát không quá 05
năm. Trưởng Ban Kiểm soát là đại diện Sở Tài chính, Phó trưởng Ban Kiểm soát là
Trưởng phòng Kế hoạch tài chính Sở Nông nghiệp và PTNT, Ủy viên Ban Kiểm soát
là đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh.
3. Cơ quan quản lý Quỹ: ủy
thác cho Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh.
IV. KINH
PHÍ HOẠT ĐỘNG, PHỤ CẤP KIÊM NHIỆM, CHẾ ĐỘ LƯƠNG, PHỤ CẤP CỦA CƠ QUAN QUẢN LÝ QUỸ
PCTT
Nguồn lực, kinh phí hoạt động
bộ máy quản lý Quỹ cấp tỉnh do ngân sách tỉnh đảm bảo theo quy định hiện hành;
hàng năm ngân sách cấp huyện dành một khoản kinh phí nhất định để hỗ trợ cho việc
thực hiện thu Quỹ trên địa bàn; không sử dụng Quỹ chi cho bộ máy quản lý Quỹ
(trừ cấp xã theo quy định tại khoản 2, điều 9, Nghị định số 94/2014/NĐ-CP của
Chính phủ).
Phí ủy thác cho Quỹ Đầu tư
phát triển tỉnh thực hiện nhiệm vụ của Cơ quan quản lý Quỹ là 1% tổng số tiền
thực thu. Nguồn trả phí ủy thác được sử dụng từ nguồn lãi tiền gửi ngân hàng của
Quỹ hoặc ngân sách tỉnh cấp.
Phần
III
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG
QUỸ I. ĐỐI TƯỢNG VÀ MỨC ĐÓNG GÓP
1. Các tổ chức kinh tế
hạch toán độc lập
Mức đóng góp bắt buộc một
năm là hai phần vạn trên tổng giá trị tài sản hiện có tại Việt Nam theo báo cáo
tài chính hàng năm nhưng tối thiểu 500 nghìn đồng, tối đa 100 triệu đồng và được
hạch toán vào chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh.
2. Công dân Việt Nam
từ đủ 18 tuổi đến hết tuổi lao động theo quy định của pháp luật về lao động
đóng góp như sau:
a. Cán bộ, công chức,
viên chức trong các cơ quan, tổ chức, lực lượng vũ trang hưởng lương, cán bộ quản
lý trong các doanh nghiệp nhà nước đóng 1 ngày lương/người/năm theo mức lương
cơ bản sau khi trừ các khoản thuế, bảo hiểm phải nộp;
b. Người lao động
trong các doanh nghiệp đóng 1 ngày lương/người/năm theo mức lương tối thiểu
vùng;
c. Người lao động
khác, trừ các đối tượng đã được quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản này, đóng
15.000 đồng/người/năm.
3. Khuyến khích các tổ
chức, cá nhân tham gia đóng góp tự nguyện cho Quỹ.
4. Các tổ chức kinh tế
hạch toán độc lập và cá nhân theo quy định trêncó nghĩa vụ đóng góp cho Quỹ.
II. ĐỐI
TƯỢNG ĐƯỢC MIỄN, GIẢM, TẠM HOÃN ĐÓNG GÓP
1. Đối tượng được miễn
đóng góp Quỹ:
a. Thương binh, bệnh
binh và những người được hưởng chính sách như thương binh;
b. Cha đẻ, mẹ đẻ, vợ
hoặc chồng của liệt sĩ;
c. Quân nhân làm
nghĩa vụ trong lực lượng vũ trang, hạ sĩ quan, chiến sĩ phục vụ có thời hạn
trong Công an nhân dân đang hưởng phụ cấp sinh hoạt phí;
d. Sinh viên, học
sinh đang theo học tập trung, dài hạn tại các trường Đại học, Cao đẳng, Trung học,
Dạy nghề;
đ. Người khuyến tật
hoặc bị suy giảm khả năng lao động từ 21% trở lên; người mắc bệnh hiểm nghèo có
chứng nhận của bệnh viện từ cấp huyện trở lên;
e. Người đang trong
giai đoạn thất nghiệp hoặc không có việc làm từ 6 tháng trong 01 năm trở lên;
f. Thành viên hộ gia
đình thuộc diện nghèo hoặc cận nghèo; thành viên thuộc hộ gia đình ở vùng cao,
vùng sâu, vùng xa; thành viên thuộc hộ gia đình bị thiệt hại do thiên tai, dịch
bệnh, cháy nổ, tai nạn;
g. Hợp tác xã không
có nguồn thu;
h. Tổ chức kinh tế hạch
toán độc lập trong năm bị thiệt hại do thiên tai gây ra về tài sản, nhà xưởng,
thiết bị, phải tu sửa, mua sắm với giá trị lớn hơn hai phần vạn tổng giá trị
tài sản của tổ chức hoặc phải ngừng sản xuất kinh doanh từ 05 ngày trở lên.
2. Đối tượng được giảm,
tạm hoãn đóng góp:
Tổ chức kinh tế hạch toán độc
lập được miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp thì được xem xét giảm, tạm hoãn
đóng góp Quỹ.
III. THẨM
QUYỀN QUYẾT ĐỊNH MIỄN, GIẢM, TẠM HOÃN VÀ THỜI GIAN ĐƯỢC MIỄN, GIẢM, TẠM HOÃN
ĐÓNG GÓP
1. UBND tỉnh quyết định
miễn, giảm, tạm hoãn đối với các đối tượng được nêu trên.
2. Việc xét miễn, giảm,
tạm hoãn đóng góp Quỹ được tiến hành mỗi năm một lần vào thời điểm giao chỉ
tiêu kế hoạch thu Quỹ.
UBND cấp huyện tổ chức xét mức
và thời gian miễn, tạm hoãn cho các đối tượng được nêu trên, tổng hợp trình
UBND tỉnh xem xét, quyết định.
Trường hợp miễn, giảm, tạm
hoãn do thiệt hại thiên tai, tổ chức, cá nhân phải báo cáo thiệt hại có xác nhận
của chính quyền địa phương gửi Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh để tổng hợp trình
UBND tỉnh xem xét, quyết định. Nếu đã nộp tiền vào Quỹ, mà sau đó được xét miễn,
giảm, tạm hoãn thì số tiền đã nộp được trừ vào số tiền đóng góp lần sau.
UBND cấp xã có trách nhiệm
thông báo đến các đối tượng được xét miễn, giảm, tạm hoãn nộp Quỹ sau khi có
quyết định của UBND tỉnh.
3. Các tổ chức hạch
toán kinh tế độc lập trong quá trình hoạt động kinh doanh gặp khó khăn, thua lỗ
xin giảm tiền nộp Quỹ, phải nộp báo cáo tài chính năm có xác nhận của cơ quan
thuế cho Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh để tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét, quyết
định.
IV. QUẢN
LÝ THU VÀ KẾ HOẠCH THU - NỘP QUỸ
1. Quản lý thu Quỹ
a. UBND tỉnh ủy quyền
cho:
- Cục Thuế tỉnh, Chi cục thuế
cấp huyện chịu trách nhiệm thu Quỹ đối với các tổ chức kinh tế hạch toán độc lập
thuộc phạm vi quản lý và chuyểnvào tài khoản của Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh;
- Thủ trưởng cơ quan, tổ chức
có trách nhiệm thu của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, cán bộ,
nhân viên trong lực lượng vũ trang thuộc phạm vi quản lý và chuyển vào tài khoản
của Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh;
- UBND cấp xã chịu trách nhiệm
thu Quỹ đối với các đối tượng lao động khác trên địa bàn và chuyển vào tài khoản
của Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh. Việc thu bằng tiền mặt phải có chứng từ theo mẫu
của Bộ Tài chính.
b. Quỹ Đầu tư phát
triển tỉnh phối hợp Cục Thuế tỉnh để in ấn, cấp phát, quản lý sử dụng biên lai
thu cho UBND cấp xã.
2. Kế hoạch thu Quỹ
a. Tháng 10 hằng năm,
Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh tham mưu UBND tỉnh hướng dẫn Cục Thuế tỉnh, Chi cục
thuế cấp huyện, UBND cấp xã và các cơ quan, tổ chức xây dựng kế hoạch thu Quỹ,
báo cáo UBND tỉnh qua Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh;
b. Quỹ Đầu tư phát
triển tỉnh tổng hợp, xây dựng kế hoạch thu Quỹ của tỉnh trình Chủ tịch UBND tỉnh
phê duyệt.
c. Quỹ Đầu tư phát
triển tỉnh có trách nhiệm thông báo kế hoạch thu, nộp Quỹ đến Cục thuế tỉnh,
Chi cục thuế cấp huyện, UBND cấp xã, các cơ quan, tổ chức để thực hiện.
3. Thu - Nộp Quỹ
a. Đối với các tổ chức
kinh tế hạch toán độc lập:
- Cục Thuế tỉnh chịu trách
nhiệm cung cấp thông tin liên quan đến việc xác định mức thu Quỹ của các tổ chức
kinh tế hạch toán độc lập thuộc phạm vi quản lý cho Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh
để lập sổ theo dõi và quản lý thu theo ủy quyền.
- Chi cục thuế cấp huyện
cung cấp thông tin liên quan đến việc xác định mức thu Quỹ của các tổ chức kinh
tế hạch toán độc lập thuộc phạm vi quản lý cho Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh để lập
sổ theo dõi và quản lý thu theo ủy quyền.
- Thủ trưởng tổ chức kinh tế
hạch toán độc lập có trách nhiệm nộp vào Quỹ mức đóng góp theo quy định, chuyển
vào tài khoản Chi cục thuế cấp huyện nếu tổ chức đóng thuế ở Chi cục thuế cấp
huyện; chuyển vào tài khoản Cục Thuế tỉnh nếu tổ chức đóng thuế ở Cục Thuế tỉnh.
- Cục Thuế tỉnh tổng hợp mức
đóng góp của các tổ chức kinh tế hạch toán độc lập thuộc phạm vi quản lý, chuyển
vào tài khoản Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh.
- Chi cục thuế cấp huyện tổng
hợp mức đóng góp của các tổ chức kinh tế hạch toán độc lập thuộc phạm vi quản lý,
chuyển vào tài khoản Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh.
b. Đối với công dân:
- Thủ trưởng cơ quan, tổ chức
cấp tỉnh có trách nhiệm thu của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động,
cán bộ, nhân viên trong lực lượng vũ trang thuộc phạm vi quản lý theo quy định
và chuyển vào tài khoản của Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh.
- Thủ trưởng cơ quan, tổ chức
cấp huyện có trách nhiệm thu của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động,
cán bộ, nhân viên trong lực lượng vũ trang thuộc phạm vi quản lý theo quy định
và chuyển vào tài khoản Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh.
- UBND cấp xã chịu trách nhiệm
tổ chức lập sổ theo dõi và thu Quỹ của các đối tượng lao động khác trên địa bàn
quản lý theo định mức quy định và chuyển vào tài khoản Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh.
4. Thời hạn nộp Quỹ
a. Đối với cá nhân nộp
một lần trước ngày 30 tháng 05 hàng năm; đối với các tổ chức kinh tế hoạch toán
độc lập nộp tối thiểu 50% số phải nộp trước 30 tháng 05 và số còn lại nộp trước
30 tháng 10 hàng năm.
Sau mỗi đợt thu Cục Thuế tỉnh,
Chi cục Thuế cấp huyện, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, lực lượng vũ trang cấp
tỉnh, cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã chuyển số tiền đã thu được về Quỹ Đầu
tư phát triển tỉnh.
b. Những tổ chức, cá
nhân thuộc đối tượng không nộp Quỹ theo quy định hoặc nộp chậm theo mốc thời
gian, nộp không đúng tỷ lệ quy định sẽ bị các cơ quan chức năng xử lý theo quy
định về xử phạt vi phạm hành chính về phòng, chống thiên tai.
V. NỘI
DUNG CHI
1. Quỹ dùng để chi hỗ
trợ cho các hoạt động phòng chống thiên tai:
a. Cứu trợ, hỗ trợ khắc
phục hậu quả thiên tai: Cứu trợ khẩn cấp về lương thực, nước uống, thuốc chữa bệnh
và các nhu cầu cấp thiết khác cho đối tượng bị thiệt hại do thiên tai; hỗ trợ
tu sửa nhà ở, cơ sở y tế, trường học, xử lý vệ sinh môi trường vùng thiên tai,
tu sửa nhà sơ tán phòng tránh thiên tai hoặc tu sửa khẩn cấp công trình phòng
chống thiên tai có giá trị nhỏ hơn 01 tỷ đồng/01 công trình;
b. Hỗ trợ các hoạt động
ứng phó với thiên tai: Sơ tán dân khỏi nơi nguy hiểm; chăm sóc y tế; thực phẩm,
nước uống cho người dân nơi sơ tán đến; hỗ trợ quan trắc, thông tin, thông báo,
cảnh báo, báo động thiên tai tại cộng đồng;
c. Hỗ trợ hoạt động
phòng ngừa: Phổ biến, tuyên truyền kiến thức pháp luật, lập kế hoạch, phương án
và diễn tập phòng chống thiên tai cấp xã.
2. Hỗ trợ chi thù lao
cho người trực tiếp đi thu và các chi phí hành chính phát sinh liên quan đến
công tác thu Quỹ PCTT tại cấp xã nhưng không vượt quá 5% số thu thực tế hàng
năm trên địa bàn xã.
3. Được điều chuyển để
hỗ trợ các địa phương khác bị thiệt hại do thiên tai vượt quá khả năng khắc phục
của địa phương.
VI. THẨM
QUYỀN CHI QUỸ
1. Chủ tịch Hội đồng
quản lý Quỹ có trách nhiệm chỉ đạo tổng hợp thiệt hại và nhu cầu hỗ trợ của
UBND cấp huyện, các cơ quan, tổ chức và có Nghị quyết trình UBND tỉnh quyết định
chi hỗ trợ cho các hoạt động phòng chống thiên tai.
2. Chủ tịch UBND tỉnh
quyết định mức chi và nội dung chi cho các đối tượng theo đề nghị của Chủ tịch
Hội đồng.
3. Căn cứ vào số thu
Quỹ thực tế, Chủ tịch UBND tỉnh quyết định xuất Quỹ hỗ trợ cho các địa phương
và các tổ chức, cơ quan trong tỉnh.
VII.
THANH TRA, GIÁM SÁT HOẠT ĐỘNG QUỸ
1. Cơ quan quản lý Quỹ
có trách nhiệm đôn đốc các cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện nghiêm túc trách
nhiệm, nghĩa vụ nộp Quỹ theo đúng quy định.
2. Quỹ chịu sự kiểm
tra, thanh tra, kiểm toán của các cơ quan nhà nước theo quy định của pháp luật.
3. Các tổ chức Hội có
liên quan đến Quỹ PCTT được quyền yêu cầu cung cấp thông tin về Quỹ và thực hiện
quyền giám sát thông qua các ý kiến, đề xuất, phản biện.
VIII.
CÔNG KHAI NGUỒN THU, CHI QUỸ
1. Các cơ quan, tổ chức
phải công khai danh sách thu, nộp Quỹ của cá nhân cán bộ, công chức, viên chức,
người lao động. Hình thức công khai bằng văn bản thông báo, niêm yết tại đơn vị,
công bố tại hội nghị cán bộ công chức, viên chức, người lao động của cơ quan, đơn
vị. Thời điểm công khai chậm nhất 30 ngày kể từ ngày hoàn thành công việc thu nộp.
2. UBND cấp xã phải
công khai danh sách kết quả đã thu, nộp Quỹ trên địa bàn xã, tổng hợp kinh phí
được cấp cho công tác phòng, chống thiên tai và nội dung chi. Hình thức công
khai: Báo cáo giải trình công khai tại cuộc họp tổng kết hàng năm, niêm yết tại
trụ sở Ủy ban nhân dân xã, trụ sở thôn và thông báo trên phương tiện truyền
thanh của xã.
3. Quỹ Đầu tư phát
triển tỉnh công khai kết quả thu, danh sách và mức thu đối với từng cơ quan, tổ
chức, đơn vị và từng huyện; báo cáo quyết toán thu chi; nội dung chi theo địa
bàn cấp huyện. Hình thức công khai: Niêm yết tại trụ sở Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh,
thông báo bằng văn bản tới các cơ quan, tổ chức, UBND cấp huyện và công khai
trên Website của Sở Nông nghiệp và PTNT.
Phần
IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
I. Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
1. Phối hợp với Đài
Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Bình Định tuyên truyền, phổ biến Nghị định số
94/2014/NĐ-CP ngày 17/10/2014 của Chính phủ Quy định về thành lập và quản lý Quỹ
phòng, chống thiên tai.
2. Chỉ đạo, hướng dẫn
Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh xây dựng và trình Hội đồng quản lý Quỹ phê duyệt kế
hoạch hoạt động hàng năm của Quỹ.
3. Phối hợp với các
cơ quan liên quan kiểm tra hoạt động việc quản lý thu, chi Quỹ của Quỹ Đầu tư
phát triển tỉnh.
II. Sở
Nội vụ
Phối hợp với Sở Nông nghiệp
và PTNT tham mưu UBND tỉnh quyết định thành lập Quỹ phòng, chống thiên tai tỉnh
Bình Định, ban hành Quy chế về tổ chức và hoạt động của Quỹ PCTT theo đúng
trình tự, thủ tục quy định.
III. Sở
Tài chính
1. Tham mưu UBND tỉnh
bố trí kinh phí từ ngân sách tỉnh hàng năm đảm bảo cho hoạt động bộ máy quản lý
Quỹ cấp tỉnh, hướng dẫn ngân sách cấp huyện bố trí kinh phí cho hoạt động kiểm
tra, đôn đốc thu và báo cáo kết quả thu - chi nhiệm vụ của Quỹ PCTT tại huyện
(trừ cấp xã theo quy định tại khoản 2, Điều 9, Nghị định số 94/2014/NĐ-CP.
2. Kiểm tra, giám sát
về tài chính của Quỹ theo chức năng, nhiệm vụ quản lý Nhà nước được UBND tỉnh
giao;
3. Phối hợp với Sở
Nông nghiệp và PTNT hướng dẫn Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh tham mưu cho UBND tỉnh
lập kế hoạch thu, chi Quỹ phòng chống thiên tai hàng năm.
4. Phối hợp với Sở
Nông nghiệp và PTNT hướng dẫn Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh thực hiện chế độ quản
lý và sử dụng nguồn tài chính của Quỹ.
IV. Sở
Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với Sở
Nông nghiệp và PTNT, Sở Tài chính xây dựng kế hoạch hướng dẫn Quỹ đầu tư phát
triển tỉnh tham mưu UBND tỉnh xây dựng kế hoạch thu Quỹ.
V. Các
sở, ban, ngành có liên quan
1. Sở Lao động,
Thương binh và Xã hội, Kho bạc Nhà nước tỉnh, Bảo Hiểm xã hội tỉnh, Cục Thuế tỉnh
và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh cử đại diện lãnh đạo tham gia Hội đồng
quản lý quỹ, tham gia giám sát hoạt động Quỹ.
3. Cục Thuế tỉnh Bình
Định cung cấp thông tin về hoạt động kinh doanh và xác định số thu Quỹ của các
tổ chức hạch toán kinh tế độc lập trên địa bàn tỉnh do Cục Thuế quản lý cho Quỹ
Đầu tư phát triển tỉnh để xây dựng kế hoạch và quản lý thu, nộp Quỹ theo quy định.
Chỉ đạo Chi cục Thuế cấp huyện
cung cấp thông tin về hoạt động kinh doanh và xác định số thu Quỹ của các tổ chức
hạch toán kinh tế độc lập tại các địa phương cho Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh để
xây dựng kế hoạch và quản lý thu, nộp Quỹ theo quy định.
4. Bảo hiểm xã hội tỉnh
chỉ đạo Bảo hiểm xã hội cấp huyện cung cấp thông tin về số lượng công chức,
viên chức, người lao động đóng bảo hiểm trong các cơ quan, doanh nghiệp cho Quỹ
Đầu tư phát triển tỉnh để xây dựng kế hoạch và quản lý thu, nộp Quỹ theo quy định.
VII. Ủy
ban nhân dân cấp huyện, xã
1. Có trách nhiệm chỉ
đạo và tổ chức thực hiện việc thu, nộp, quản lý Quỹ tại địa phương theo quy định
tại Nghị định số 94/2014/NĐ-CP ngày 17/10/2014 của Chính phủ sau khi Đề án này
được UBND tỉnh phê duyệt.
2. Tổ chức tuyên truyền,
phổ biến Nghị định số 94/2014/NĐ-CP ngày 17/10/2014 của Chính phủ Quy định về
thành lập và quản lý Quỹ phòng, chống thiên tai.
3. Tổ chức triển khai
các hoạt động của Quỹ tại huyện, xã khi có quyết định thành lập Quỹ.
VIII.
Các Sở, Ngành liên quan khác
1. Thủ trưởng các cơ
quan, tổ chức có trách nhiệm tổ chức tuyên truyền, phổ biến Nghị định số
94/2014/NĐ-CP ngày 17/10/2014 của Chính phủ quy định về thành lập và quản lý Quỹ
phòng, chống thiên tai.
2. Tổ chức thu, nộp Quỹ
theo quy định tại Nghị định số 94/2014/NĐ-CP ngày 17/10/2014 của Chính phủ khi
có quyết định thành lập Quỹ PCTT tỉnh.
IX. Quỹ Đầu
tư phát triển tỉnh
Tổ chức thực hiện việc thu,
chi Quỹ theo chỉ đạo của UBND tỉnh và chịu trách nhiệm thanh quyết toán, báo
cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ ủy thác thu, chi theo quy định.