|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
834/QĐ-UBND
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
|
|
Người ký:
|
Nguyễn Văn Thọ
|
Ngày ban hành:
|
10/04/2023
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 834/QĐ-UBND
|
Bà Rịa - Vũng
Tàu, ngày 10 tháng 4 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH TỔNG THỂ PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI QUỐC GIA
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Phòng chống thiên tai ngày 19 tháng
6 năm 2013; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai
và Luật Đê điều ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 66/2021/NĐ-CP ngày 06 tháng
7 năm 2021 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng,
chống thiên tai và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống
thiên tai và Luật Đê điều;
Căn cứ Quyết định số 1651/QĐ-TTg ngày 30 tháng
12 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình tổng thể phòng, chống
thiên tai quốc gia;
Căn cứ Quyết định số 2767/QĐ-UBND ngày 16 tháng
12 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập Ban Chỉ huy phòng, chống thiên
tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu; Quyết định số 1430/QĐ-UBND ngày
07 tháng 6 năm 2019 kiện toàn Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu
nạn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn - Thường trực Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu
nạn tỉnh tại Tờ trình số 32/TTr-SNN ngày 22 tháng 02 năm 2023 đề nghị phê duyệt
Kế hoạch thực hiện Chương trình tổng thể phòng, chống thiên tai quốc gia trên địa
bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Kế hoạch thực hiện Chương trình tổng thể phòng, chống thiên tai
quốc gia trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
Điều 2. Hiệu lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Chỉ huy
Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh, Giám đốc các Sở, ban, ngành
thuộc tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Thọ
|
KẾ HOẠCH
THỰC
HIỆN CHƯƠNG TRÌNH TỔNG THỂ PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI QUỐC GIA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ
RỊA - VŨNG TÀU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 834/QĐ-UBND ngày 10 tháng 4 năm 2023 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu)
Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
Kế hoạch thực hiện Chương trình tổng thể phòng, chống thiên tai quốc gia trên địa
bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung:
Triển khai thực hiện có hiệu quả Chiến lược quốc
gia phòng, chống thiên tai đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh
Bà Rịa - Vũng Tàu. Giảm thiệt hại về tính mạng, tài sản cho người dân; từng bước
góp phần xây dựng quốc gia có khả năng quản lý rủi ro thiên tai; xây dựng cộng
đồng, xã hội an toàn trước thiên tai, quốc gia chủ động ứng phó, khắc phục hậu
quả thiên tai sau năm 2030 và chủ động phòng ngừa sau năm 2045.
2. Mục tiêu cụ thể và một số chỉ tiêu đến năm
2030
- Giảm tối thiểu 10% thiệt hại về người so với giai
đoạn 2010 - 2020, trong đó tập trung giảm thiệt hại do bão, áp thấp nhiệt đới,
lũ quét, sạt lở đất; thiệt hại về kinh tế thấp hơn giai đoạn 2010 - 2020.
- Năng lực của lực lượng tham mưu hỗ trợ chỉ đạo
phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn được kiện toàn, phấn đấu 100% cơ quan
thường trực phòng, chống thiên tai các cấp đáp ứng được yêu cầu tham mưu, hỗ trợ
ra quyết định chỉ đạo phòng, chống thiên tai.
- Nhận thức về rủi ro thiên tai và kỹ năng phòng,
chống thiên tai của các cấp chính quyền, các tổ chức, cá nhân, nhất là người
dân ở nông thôn, vùng sâu, vùng xa, vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên
tai được nâng cao. Phấn đấu 100% cơ quan hành chính các cấp, tổ chức và hộ gia
đình vùng ảnh hưởng thường xuyên của thiên tai được tiếp nhận đầy đủ thông tin,
tài liệu về thiên tai và rủi ro thiên tai, hiểu biết kỹ năng phòng tránh thiên
tai; 100% lực lượng làm công tác phòng chống thiên tai được đào tạo, tập huấn,
trang bị đầy đủ kiến thức và trang thiết bị cần thiết; 100% tổ chức, hộ gia
đình đảm bảo các yêu cầu phòng, chống thiên tai theo phương châm “4 tại chỗ”.
- Công trình cơ sở hạ tầng, nhà ở của người dân đủ
khả năng chống chịu trước thiên tai theo mức thiết kế, từng bước nâng cấp đáp ứng
yêu cầu về quản lý rủi ro thiên tai trong điều kiện tác động của biến đổi khí hậu.
Tập trung khắc phục, xử lý 100% vị trí trọng điểm đê điều đặc biệt xung yếu;
hoàn thành sửa chữa, nâng cấp hồ đập thủy lợi bị hư hỏng, xuống cấp. Người dân
sống ở khu vực có nguy cơ xảy ra bão, lũ, vùng có nguy cơ xảy ra lũ quét, sạt lở
đất được đảm bảo an toàn, hạn chế bị rủi ro khi xảy ra thiên tai; 100% khu vực
trọng điểm xung yếu về phòng, chống thiên tai được theo dõi, giám sát chủ động.
II. PHẠM VI VÀ THỜI GIAN THỰC HIỆN
1. Phạm vi: trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
2. Thời gian: Chia thành 02 giai đoạn:
- Giai đoạn 1: Từ năm 2023-2030.
- Giai đoạn 2: Từ năm 2031-2045.
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP TRỌNG
TÂM
1. Hoàn thiện hệ thống pháp
luật, cơ chế chính sách và năng lực quản lý điều hành trong phòng, chống thiên
tai
- Triển khai thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật
về phòng, chống thiên tai và các quy định pháp luật khác có liên quan đến công
tác phòng, chống thiên tai, nhất là quy định liên quan đến công tác bảo đảm an
toàn tính mạng cho người dân khi có tình huống thiên tai; kiểm soát an toàn
thiên tai, hạn chế làm gia tăng rủi ro thiên tai; nguồn lực cho phòng, chống,
khắc phục nhanh hậu quả thiên tai; lồng ghép kiến thức phòng, chống thiên tai
vào chương trình giáo dục.
- Tham gia xây dựng, góp ý sửa đổi, bổ sung hoàn
thiện hệ thống pháp luật liên quan, bảo đảm sự thống nhất, phù hợp, tạo môi trường
pháp lý đầy đủ, khả thi, thuận lợi cho việc thực hiện các nhiệm vụ phòng ngừa, ứng
phó, khắc phục hậu quả thiên tai.
- Tham gia xây dựng, triển khai thực hiện các cơ chế,
chính sách để huy động các nguồn lực xã hội, đặc biệt là từ khu vực tư nhân
tham gia phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai; chính sách hỗ trợ, đảm bảo
an toàn cho người dân ở vùng có nguy cơ cao về thiên tai; chính sách đặc thù đối
với hoạt động hỗ trợ khẩn cấp, phục hồi và tái thiết sau thiên tai, bảo hiểm rủi
ro thiên tai, tín dụng cho phòng, chống, khắc phục thiên tai.
- Hoàn thiện mô hình cơ quan chỉ đạo liên ngành và
quản lý nhà nước về phòng, chống thiên tai các cấp, đảm bảo thống nhất, đồng bộ,
chuyên nghiệp, hiện đại, hiệu lực, hiệu quả, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ theo hướng
dẫn của các cơ quan có thẩm quyền.
- Xây dựng mô hình điểm về chủ động phòng, chống
thiên tai gắn với xây dựng nông thôn mới; tổng kết mô hình hoạt động của lực lượng
xung kích phòng, chống thiên tai cấp xã.
2. Nâng cao nhận thức, kỹ
năng phòng, chống thiên tai
- Triển khai thực hiện quyết liệt, có hiệu quả Đề
án nâng cao nhận thức cộng đồng và quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng
trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu (Quyết định số 1179/QĐ-UBND ngày 13/4/2022
của UBND tỉnh).
- Tuyên truyền, phổ biến pháp luật, chính sách về
phòng, chống thiên tai, Tập huấn, hướng dẫn phổ biến kỹ năng phòng, chống thiên
tai và chia sẻ kinh nghiệm về giảm nhẹ rủi ro thiên tai đối với cộng đồng và
người dân. Lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai vào các hoạt động truyền
thông nâng cao nhận thức và năng lực tại cộng đồng, các sự kiện văn hóa cấp xã,
thôn, ấp.
- Tăng cường thông tin, tuyên truyền trên các
phương tiện thông tin đại chúng, trên sóng phát thanh, truyền hình: Mở mới
chuyên trang, chuyên mục trên sóng phát thanh, truyền hình để tuyên truyền, phổ
biến pháp luật, chính sách về phòng, chống thiên tai, tập huấn, hướng dẫn phổ
biến kỹ năng phòng, chống thiên tai và chia sẻ kinh nghiệm về giảm nhẹ rủi ro
thiên tai đối với cộng đồng và người dân bằng các Clip 3D để người dân dễ hiểu,
dễ thực hiện.
3. Nâng cao năng lực dự báo,
cảnh báo thiên tai
- Hiện đại hóa hệ thống quan trắc, thông tin, nâng
cao năng lực dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn theo Chiến lược phát triển
ngành khí tượng thủy văn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 đã được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1970/QĐ-TTg ngày 23 tháng 11 năm 2021;
chú trọng bảo đảm thông tin, truyền tin thiên tai đến người dân tại khu vực thường
xuyên xảy ra thiên tai, vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo; xây dựng
cơ sở dữ liệu phục vụ hỗ trợ ra quyết định chỉ đạo điều hành ứng phó các loại
hình thiên tai phổ biến theo thời gian thực.
- Xây dựng công cụ, hệ thống dự báo, cảnh báo hạn
hán, xâm nhập mặn, ngập lụt đô thị; hệ thống quan trắc khí tượng thủy văn
chuyên dùng phục vụ công tác vận hành hồ chứa thủy lợi; Rà soát hoàn thiện các
quy trình vận hành hồ chứa.
- Cập nhật và số hóa dữ liệu ngành khí tượng thủy
văn, môi trường, chia sẻ thông tin về khí tượng thủy văn với các cơ quan liên
quan; Cập nhật kịch bản biến đổi khí hậu, dự báo dài hạn về thiên tai, nguồn nước.
4. Tăng cường khả năng chống chịu
của cơ sở hạ tầng
- Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả các chính
sách hỗ trợ về nhà ở tại khu vực thường xuyên xảy ra thiên tai, có nguy cơ xảy
ra lũ quét, sạt lở đất, nhất là đối với các hộ nghèo, khó khăn nhằm nâng cao khả
năng chống chịu, bảo đảm an toàn tính mạng cho người dân trước thiên tai.
- Rà soát quy hoạch phòng chống thiên tai, thủy lợi
theo quy định của pháp luật. Củng cố, nâng cấp hệ thống thủy lợi, đảm an toàn đập,
hồ chứa nước, đảm bảo chống ngập lụt, chống hạn và phục vụ cấp nước; xây dựng hệ
thống cảnh báo xả lũ hồ chứa, hệ thống quan trắc chuyên dùng phục vụ quản lý và
điều hành hồ chứa, lập và cập nhật bản đồ ngập lụt hạ du các hồ chứa ứng với
các kịch bản xả lũ, vỡ đập. Vận hành hiệu quả hồ chứa, đáp ứng nhu cầu sản xuất,
dân sinh nhưng phải đảm bảo an toàn công trình và vùng hạ du.
- Đầu tư sửa chữa dứt điểm đập, hồ chứa thủy lợi bị
hư hỏng, xuống cấp; từng bước đầu tư nâng cấp, xây dựng bổ sung đập, hồ chứa và
hệ thống thủy lợi để bảo đảm an ninh nguồn nước; nâng cao năng lực quản lý,
theo dõi, giám sát, vận hành hồ đập, hệ thống thủy lợi.
- Triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án phòng, chống
sạt lở bờ sông, bờ biển đến năm 2030 theo Quyết định số 957/QĐ-TTg ngày 06
tháng 7 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ.
- Xây dựng nâng cấp công trình phòng, chống sạt lở
đất tại một số khu vực có nguy cơ cao; đẩy mạnh trồng, bảo vệ rừng ngập mặn
vùng cửa sông và cây chắn cát vùng ven biển, rừng phòng hộ đầu nguồn.
- Chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi thích nghi
với điều kiện hạn hán, thiếu nước; ứng dụng công nghệ tưới tiết kiệm nước cho
cây trồng cạn có giá trị kinh tế cao.
- Xây dựng, rà soát kế hoạch và phương án ứng phó với
bão và áp thấp nhiệt đới.
- Nâng cấp các công trình cảng cá, kết hợp làm nơi
neo đậu tránh, trú bão và thông tin, hậu cần nghề cá; ưu tiên đầu tư xây dựng
các khu neo đậu tránh trú bão cấp vùng tại các đảo và các khu vực trọng điểm.
- Quản lý tàu thuyền, các hoạt động kinh tế trên biển:
nâng cao mức độ an toàn và bảo đảm thông tin cho tàu, thuyền hoạt động trên biển,
nhất là các tàu đánh bắt xa bờ. Hướng dẫn đảm bảo an toàn thiên tai đối với các
khu vực nuôi trồng thủy hải sản, các hoạt động thăm dò, khai thác tài nguyên,
khoáng sản và các hoạt động du lịch trên biển và các đảo.
- Nâng cao năng lực cứu hộ, cứu nạn trên biển
chuyên nghiệp, hiện đại, có đủ trang thiết bị và năng lực xử lý hiệu quả các
tình huống khẩn cấp; phát huy tốt vai trò lực lượng dân quân biển, tổ đội đánh
cá trên biển theo phương châm 4 tại chỗ.
- Xây dựng, sửa chữa, nâng cấp, kết hợp đa mục tiêu
các trụ sở chính, công trình công cộng như y tế, giáo dục, văn hóa thể thao, du
lịch, nhà sinh hoạt cộng đồng thành nơi tránh trú khi xảy ra thiên tai. Đầu tư
công trình hạ tầng theo hướng đa mục tiêu như đường, đê kết hợp sơ tán dân cư
khi ngập lụt.
- Đầu tư nâng cao khả năng chống ngập lụt cho các đô
thị, nhất là ngập lụt khi mưa lớn, triều cường; lồng ghép các nội dung phòng,
chống thiên tai vào quy hoạch, kế hoạch phát triển đô thị.
- Xây dựng hệ thống thông tin khẩn cấp phục vụ chỉ
đạo điều hành khi có tình huống thiên tai lớn, nâng cấp hạ tầng viễn thông chống
chịu được với các tình huống thiên tai.
5. Nâng cao khả năng phục hồi
và tái thiết sau thiên tai
- Ứng dụng công nghệ, chuyển đổi số trong thống kê,
đánh giá thiệt hại và xác định nhu cầu khắc phục hậu quả sau thiên tai theo quy
định tại Nghị định số 66/2021/NĐ-CP ngày 06 tháng 7 năm 2021; chuyển đổi số,
xây dựng cơ sở dữ liệu về an sinh xã hội, phát triển các kênh thanh toán trực
tuyến để hỗ trợ người dân bị thiệt hại do thiên tai.
- Nâng cao năng lực cứu trợ khẩn cấp, khôi phục sản
xuất, khắc phục cơ sở hạ tầng thiết yếu đảm bảo nhanh chóng, kịp thời và bền vững
trên quan điểm “xây dựng lại tốt hơn”; đa dạng hóa nguồn lực cho khắc phục hậu
quả thiên tai.
- Rà soát, bổ sung phương tiện, trang thiết bị,
hàng hóa thiết yếu trong nguồn dự trữ quốc gia cho công tác phòng, chống thiên
tai.
- Ưu tiên nguồn lực địa phương khẩn trương khắc phục
hậu quả, phục hồi tái thiết những khu vực bị ảnh hưởng, thiệt hại nghiêm trọng
do thiên tai, chú trọng đảm bảo chỗ ở và sinh kế cho người dân sau thiên tai.
6. Phát triển, ứng dụng Khoa học
công nghệ công tác phòng, chống thiên tai
- Tập trung ứng dụng công nghệ tin học, hệ thống
thông tin liên lạc, tự động hóa trong quản lý, khai thác, vận hành cơ sở dữ liệu,
công cụ hỗ trợ chỉ đạo, điều hành. Ứng dụng vật liệu mới, công nghệ tiên tiến
trong xây dựng công trình phòng chống thiên tai đảm bảo bền vững, thân thiện với
môi trường.
- Nghiên cứu các giải pháp nâng cao năng lực phòng
chống lũ, ngập lụt đô thị, khu dân cư tập trung, đảm bảo an toàn hồ đập, vùng hạ
lưu hồ chứa; nâng cao năng lực dự báo hạn hán, xâm nhập mặn, phòng chống xói, lở,
bồi lấp cửa sông; nghiên cứu phát triển công nghệ cảnh báo, giải pháp phòng,
tránh, giảm thiệt hại do lũ quét, sạt lở đất.
- Đẩy mạnh chuyển đổi số trong phòng, chống thiên
tai, nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị của cơ quan tham mưu các cấp; xây
dựng cơ sở dữ liệu, công cụ hỗ trợ trong phòng, chống thiên tai, tiến tới đồng
bộ, chuẩn hóa cơ sở dữ liệu, quy trình, công cụ tính toán dự báo, cảnh báo,
giám sát thiên tai; ứng dụng khoa học, công nghệ tự động hóa trong kết nối, cập
nhật, phân tích dữ liệu về thiên tai để phục vụ hỗ trợ ra quyết định ứng phó
thiên tai kịp thời, hiệu quả.
(Danh mục nhiệm vụ cụ thể tại Phụ lục kèm theo)
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố và các cơ quan, tổ chức có liên quan theo chức năng, nhiệm vụ
được giao chỉ đạo xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện kế hoạch này; hàng
năm báo cáo tình hình triển khai thực hiện gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn - Thường trực Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn
tỉnh trước ngày 10 tháng 11 hàng năm để tổng hợp tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
báo cáo Chính phủ và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì,
phối hợp với các sở, ngành, địa phương và các cơ quan có liên quan theo dõi,
đôn đốc, kiểm tra việc triển khai thực hiện Kế hoạch này. Tham mưu UBND tỉnh chỉ
đạo và tổ chức thực hiện hiệu quả Kế hoạch thực hiện Chương trình tổng thể
phòng, chống thiên tai quốc gia trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
3. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn và các Sở, Ban, ngành tham mưu cấp thẩm quyền cân đối,
bố trí ngân sách chi thường xuyên hàng năm theo quy định của pháp luật về ngân
sách nhà nước, phòng chống thiên tai và các quy định pháp luật khác có liên
quan để thực hiện có hiệu quả các nội dung của Kế hoạch.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các
sở, ban, ngành, địa phương liên quan rà soát, tổng hợp, cân đối đề xuất nguồn vốn
đầu tư trong kế hoạch đầu tư công trung hạn để thực hiện các nhiệm vụ trong Kế
hoạch này.
5. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh thực hiện các
chuyên đề, chuyên mục để thông tin, tuyên truyền sâu rộng đến với người dân về
pháp luật, chính sách về phòng, chống thiên tai, tập huấn, hướng dẫn phổ biến kỹ
năng phòng, chống thiên tai và chia sẻ kinh nghiệm về giảm nhẹ rủi ro thiên tai
đối với cộng đồng và người dân.
6. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu cần sửa
đổi, bổ sung một số nội dung, nhiệm vụ cho phù hợp, các sở, ban, ngành, địa
phương và các cơ quan liên quan gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng
hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
PHỤ LỤC
DANH MỤC NHIỆM VỤ, CHƯƠNG TRÌNH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH TỔNG
THỂ PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI QUỐC GIA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 834/QĐ-UBND ngày 10 tháng 4 năm 2023 của
Ủy ban nhân dân tỉnh)
Tt
|
Nội dung thực
hiện
|
Cơ quan chủ trì
thực hiện
|
Cơ quan phối hợp
|
Thời gian thực
hiện
|
I
|
Hoàn thiện hệ thống
pháp luật, cơ chế chính sách và năng lực quản lý điều hành trong phòng, chống
thiên tai
|
1
|
Rà soát, cập nhật các văn bản quy phạm pháp luật
về phòng chống thiên tai và liên quan đến phòng chống thiên tai.
|
Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
|
Các Sở, ngành và địa
phương
|
Hằng năm
|
2
|
Tham gia xây dựng, triển khai thực hiện cơ chế,
chính sách để huy động các nguồn lực xã hội, đặc biệt là từ khu vực tư nhân
tham gia phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai; chính sách hỗ trợ, đảm bảo
an toàn cho người dân ở vùng có nguy cơ cao về thiên tai; chính sách đặc thù
đối với hoạt động hỗ trợ khẩn cấp, phục hồi và tái thiết sau thiên tai, bảo
hiểm rủi ro thiên tai, tín dụng cho phòng, chống, khắc phục thiên tai.
|
- Sở Tài chính;
- Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn;
|
Các Sở, ngành và địa
phương
|
Hằng năm
|
3
|
Hoàn thiện mô hình cơ quan chỉ đạo liên ngành và
quản lý nhà nước về phòng, chống thiên tai các cấp, đảm bảo thống nhất, đồng bộ,
chuyên nghiệp, hiện đại, hiệu lực, hiệu quả, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ theo hướng
dẫn của các cơ quan có thẩm quyền.
|
- Sở Nội vụ; Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
|
Các Sở, ngành và địa
phương
|
Khi có hướng dẫn mới
của Trung ương
|
4
|
Xây dựng mô hình điểm về chủ động phòng, chống
thiên tai gắn với xây dựng nông thôn mới; tổng kết mô hình hoạt động của lực
lượng xung kích phòng, chống thiên tai cấp xã.
|
Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố
|
Các Sở, ngành và
Văn phòng điều phối nông thôn mới
|
Hằng năm
|
II
|
Nâng cao nhận thức về
thiên tai, rủi ro thiên tai và tăng cường quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng
đồng
|
1
|
Triển khai thực hiện quyết liệt, có hiệu quả Đề
án nâng cao nhận thức cộng đồng và quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng
trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Các Sở, ngành và địa
phương
|
2023-2030
|
2
|
Tuyên truyền, phổ biến pháp luật, chính sách về
phòng, chống thiên tai, Tập huấn, hướng dẫn phổ biến kỹ năng phòng, chống
thiên tai và chia sẻ kinh nghiệm về giảm nhẹ rủi ro thiên tai đối với cộng đồng
và người dân. Lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai vào các hoạt động
truyền thông nâng cao nhận thức và năng lực tại cộng đồng, các sự kiện văn
hóa cấp xã, thôn, ấp
|
Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố
|
Các Sở, ngành
|
Hằng năm
|
3
|
Mở mới chuyên trang, chuyên mục trên sóng phát
thanh, truyền hình để tuyên truyền, phổ biến pháp luật, chính sách về phòng,
chống thiên tai, tập huấn, hướng dẫn phổ biến kỹ năng phòng, chống thiên tai và
chia sẻ kinh nghiệm về giảm nhẹ rủi ro thiên tai đối với cộng đồng và người
dân bằng các Clip 3D để người dân dễ hiểu, dễ thực hiện.
|
Đài Phát thanh và
Truyền hình tỉnh
|
Các Sở, ngành và địa
phương
|
Hằng năm
|
III
|
Nâng cao năng lực dự
báo, cảnh báo thiên tai
|
1
|
Hiện đại hóa hệ thống quan trắc, thông tin, nâng
cao năng lực dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn theo Chiến lược phát triển
ngành khí tượng thủy văn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 đã được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1970/QĐ-TTg ngày 23 tháng 11 năm 2021
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
Các Sở, ngành và địa
phương
|
Hằng năm
|
2
|
Xây dựng công cụ, hệ thống dự báo, cảnh báo hạn
hán, xâm nhập mặn, ngập lụt đô thị; hệ thống quan trắc khí tượng thủy văn
chuyên dùng phục vụ công tác vận hành hồ chứa thủy lợi; Rà soát hoàn thiện
các quy trình vận hành hồ chứa.
|
- Sở Xây dựng;
- Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn
|
Các Sở, ngành và địa
phương
|
Hằng năm
|
3
|
Cập nhật và số hóa dữ liệu ngành khí tượng thủy
văn, môi trường, chia sẻ thông tin về khí tượng thủy văn với các cơ quan liên
quan; Cập nhật kịch bản biến đổi khí hậu, dự báo dài hạn về thiên tai, nguồn
nước.
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
Các Sở, ngành và địa
phương
|
Hằng năm
|
IV
|
Tăng cường khả năng chống
chịu của cơ sở hạ tầng
|
1
|
Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả các
chính sách hỗ trợ về nhà ở tại khu vực thường xuyên xảy ra thiên tai, có nguy
cơ xảy ra lũ quét, sạt lở đất, nhất là đối với các hộ nghèo, khó khăn nhằm
nâng cao khả năng chống chịu, bảo đảm an toàn tính mạng cho người dân trước
thiên tai.
|
Sở Xây dựng
|
Các Sở, ngành và địa
phương
|
Hằng năm
|
2
|
Rà soát quy hoạch phòng chống thiên tai, thủy lợi
theo quy định của pháp luật. Củng cố, nâng cấp hệ thống thủy lợi, đảm an toàn
đập, hồ chứa nước, đảm bảo chống ngập lụt, chống hạn và phục vụ cấp nước; xây
dựng hệ thống cảnh báo xả lũ hồ chứa, hệ thống quan trắc chuyên dùng phục vụ
quản lý và điều hành hồ chứa, lập và cập nhật bản đồ ngập lụt hạ du các hồ chứa
ứng với các kịch bản xả lũ, vỡ đập. Vận hành hiệu quả hồ chứa, đáp ứng nhu cầu
sản xuất, dân sinh nhưng phải đảm bảo an toàn công trình và vùng hạ du.
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Các Sở, ngành và địa
phương
|
Hằng năm
|
3
|
Đầu tư sửa chữa dứt điểm đập, hồ chứa thủy lợi bị
hư hỏng, xuống cấp; từng bước đầu tư nâng cấp, xây dựng bổ sung đập, hồ chứa
và hệ thống thủy lợi để bảo đảm an ninh nguồn nước; nâng cao năng lực quản
lý, theo dõi, giám sát, vận hành hồ đập, hệ thống thủy lợi.
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Các Sở, ngành và địa
phương
|
Hằng năm
|
4
|
Triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án phòng, chống
sạt lở bờ sông, bờ biển đến năm 2030 theo Quyết định số 957/QĐ-TTg ngày 06
tháng 7 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ.
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Các Sở, ngành và địa
phương
|
Hằng năm
|
5
|
Xây dựng nâng cấp công trình phòng, chống sạt lở
đất tại một số khu vực có nguy cơ cao; đẩy mạnh trồng, bảo vệ rừng ngập mặn
vùng cửa sông và cây chắn cát vùng ven biển, rừng phòng hộ đầu nguồn.
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Các Sở, ngành và địa
phương
|
Hằng năm
|
6
|
Chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi thích nghi
với điều kiện hạn hán, thiếu nước; ứng dụng công nghệ tưới tiết kiệm nước cho
cây trồng cạn có giá trị kinh tế cao.
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Các Sở, ngành và địa
phương
|
Hằng năm
|
7
|
Xây dựng, rà soát kế hoạch và phương án ứng phó với
bão và áp thấp nhiệt đới.
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Các Sở, ngành và địa
phương
|
Hằng năm
|
8
|
Nâng cấp các công trình cảng cá, kết hợp làm nơi
neo đậu tránh, trú bão và thông tin, hậu cần nghề cá; ưu tiên đầu tư xây dựng
các khu neo đậu tránh trú bão cấp vùng tại các đảo và các khu vực trọng điểm.
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Các Sở, ngành và địa
phương
|
Hằng năm
|
9
|
Quản lý tàu thuyền, các hoạt động kinh tế trên biển:
nâng cao mức độ an toàn và bảo đảm thông tin cho tàu, thuyền hoạt động trên
biển, nhất là các tàu đánh bắt xa bờ. Hướng dẫn đảm bảo an toàn thiên tai đối
với các khu vực nuôi trồng thủy hải sản, các hoạt động khai thác trên biển và
các đảo.
|
- Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn;
- Bộ chỉ huy Bộ đội
Biên phòng tỉnh
|
Các Sở, ngành và địa
phương
|
Hằng năm
|
10
|
Nâng cao năng lực cứu hộ, cứu nạn trên biển
chuyên nghiệp, hiện đại, có đủ trang thiết bị và năng lực xử lý hiệu quả các tình
huống khẩn cấp; phát huy tốt vai trò lực lượng dân quân biển, tổ đội đánh cá
trên biển theo phương châm 4 tại chỗ.
|
Bộ chỉ huy Bộ đội
Biên phòng tỉnh
|
Các Sở, ngành và địa
phương
|
Hằng năm
|
11
|
Xây dựng, sửa chữa, nâng cấp, kết hợp đa mục tiêu
các trụ sở chính, công trình công cộng như y tế, giáo dục, văn hóa thể thao,
du lịch, nhà sinh hoạt cộng đồng thành nơi tránh trú khi xảy ra thiên tai. Đầu
tư công trình hạ tầng theo hướng đa mục tiêu như đường, đê kết hợp sơ tán dân
cư khi ngập lụt.
|
Sở Y tế; Sở Giáo dục
và đào tạo; Sở Văn hóa và Thể thao; Sở Du lịch; Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố
|
Các Sở, ngành
|
Hằng năm
|
12
|
Đầu tư nâng cao khả năng chống ngập lụt cho các
đô thị, nhất là ngập lụt khi mưa lớn, triều cường; lồng ghép các nội dung
phòng, chống thiên tai vào quy hoạch, kế hoạch phát triển đô thị.
|
Sở Xây dựng
|
Các Sở, ngành và địa
phương
|
Hằng năm
|
13
|
Xây dựng hệ thống thông tin khẩn cấp phục vụ chỉ
đạo điều hành khi có tình huống thiên tai lớn, nâng cấp hạ tầng viễn thông chống
chịu được với các tình huống thiên tai.
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
Các Sở, ngành và địa
phương
|
Hằng năm
|
V
|
Nâng cao khả năng phục
hồi và tái thiết sau thiên tai
|
1
|
Ứng dụng công nghệ, chuyển đổi số trong thống kê,
đánh giá thiệt hại và xác định nhu cầu khắc phục hậu quả sau thiên tai theo
quy định tại Nghị định số 66/2021/NĐ-CP ngày 06 tháng 7 năm 2021; chuyển đổi
số, xây dựng cơ sở dữ liệu về an sinh xã hội, phát triển các kênh thanh toán
trực tuyến để hỗ trợ người dân bị thiệt hại do thiên tai.
|
- Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn;
- Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố
|
Các Sở, ngành
|
Hằng năm
|
2
|
Nâng cao năng lực cứu trợ khẩn cấp, khôi phục sản
xuất, khắc phục cơ sở hạ tầng thiết yếu đảm bảo nhanh chóng, kịp thời và bền
vững trên quan điểm “xây dựng lại tốt hơn”; đa dạng hóa nguồn lực cho khắc phục
hậu quả thiên tai.
|
Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố;
- Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn
|
Các Sở, ngành
|
Hằng năm
|
3
|
Rà soát, bổ sung phương tiện, trang thiết bị,
hàng hóa thiết yếu trong nguồn dự trữ quốc gia cho công tác phòng, chống
thiên tai.
|
Bộ chỉ huy Quân sự
tỉnh; Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh; Công an tỉnh; Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố;
|
Các Sở, ngành
|
Hằng năm
|
4
|
Ưu tiên nguồn lực địa phương khẩn trương khắc phục
hậu quả, phục hồi tái thiết những khu vực bị ảnh hưởng, thiệt hại nghiêm trọng
do thiên tai, chú trọng đảm bảo chỗ ở và sinh kế cho người dân sau thiên tai.
|
- Sở Tài chính;
- Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố
|
Các Sở, ngành
|
Hằng năm
|
VI
|
Khoa học công nghệ và
hợp tác quốc tế
|
1
|
Triển khai các nhiệm vụ ứng dụng khoa học công
nghệ trong lĩnh vực PCTT&TKCN; Ứng dụng vật liệu mới, công nghệ tiên tiến
trong xây dựng công trình phòng chống thiên tai đảm bảo bền vững, thân thiện
với môi trường.
|
Sở Khoa học công
nghệ
|
Các Sở ngành và địa
phương
|
Hàng năm
|
2
|
Nghiên cứu các giải pháp nâng cao năng lực phòng chống
lũ, ngập lụt đô thị, khu dân cư tập trung
|
Sở Xây dựng
|
Các Sở, ngành và địa
phương
|
Thường xuyên
|
3
|
Nghiên cứu các giải pháp nâng cao năng lực đảm bảo
an toàn hồ đập, vùng hạ lưu hồ chứa
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Các Sở, ngành và địa
phương
|
Thường xuyên
|
4
|
Nâng cao năng lực dự báo hạn hán, xâm nhập mặn,
phòng chống xói, lở, bồi lấp cửa sông; nghiên cứu phát triển công nghệ cảnh
báo, giải pháp phòng, tránh, giảm thiệt hại do lũ quét, sạt lở đất.
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
Các Sở, ngành và địa
phương
|
Thường xuyên
|
5
|
Đẩy mạnh chuyển đổi số trong phòng, chống thiên
tai, nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị của cơ quan tham mưu các cấp;
xây dựng cơ sở dữ liệu, công cụ hỗ trợ trong phòng, chống thiên tai, tiến tới
đồng bộ, chuẩn hóa cơ sở dữ liệu, quy trình, công cụ tính toán dự báo, cảnh
báo, giám sát thiên tai; ứng dụng khoa học, công nghệ tự động hóa trong kết nối,
cập nhật, phân tích dữ liệu về thiên tai để phục vụ hỗ trợ ra quyết định ứng
phó thiên tai kịp thời, hiệu quả.
|
- Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn;
- Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố
|
Các Sở, ngành
|
Hằng năm
|
Quyết định 834/QĐ-UBND năm 2023 về Kế hoạch thực hiện Chương trình tổng thể phòng, chống thiên tai quốc gia trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Quyết định 834/QĐ-UBND ngày 10/04/2023 về Kế hoạch thực hiện Chương trình tổng thể phòng, chống thiên tai quốc gia trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
290
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|