ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 831/QĐ-UBND
|
Khánh Hòa, ngày 31 tháng 03 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH PHƯƠNG ÁN PHÒNG, CHỐNG HẠN VÀ XÂM NHẬP MẶN NĂM 2016 TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH KHÁNH HÒA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Phòng, chống thiên tai
số 33/2013/QH13 ngày 19/6/2013;
Căn cứ Pháp lệnh Khai thác và bảo
vệ công trình thủy lợi số 32/2001/PL-UBTVQH10 ngày
04/4/2001;
Căn cứ Nghị định 143/2003/NĐ-CP
ngày 28/11/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn Khánh Hòa tại Công văn số 543/SNN-CCTL ngày 24
tháng 3 năm 2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Phương án
phòng, chống hạn và xâm nhập mặn năm 2016 trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
Điều 2. Phân công thực hiện
Sở Nông nghiệp và PTNT phối hợp với Sở Tài chính theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc
thực hiện Phương án theo đúng quy định.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc
các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư,
Công Thương, Tài nguyên và Môi trường, Lao động - Thương binh và Xã hội; Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Giám đốc các Công ty TNHHMTV Khai
thác công trình Thủy lợi Bắc và Nam Khánh Hòa, Công ty cổ phần Điện lực Khánh
Hòa, Công ty Cổ phần cấp thoát nước Khánh Hòa; Thủ trưởng các đơn vị và các tổ
chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 4;
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Tổng cục
Thủy lợi;
- Lưu: VT, HP.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đào Công Thiên
|
PHƯƠNG ÁN
PHÒNG, CHỐNG HẠN VÀ XÂM NHẬP MẶN NĂM 2016 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 831/QĐ-UBND ngày 31 tháng 3 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
I. NHẬN ĐỊNH THỜI TIẾT VÀ DỰ BÁO
NGUỒN NƯỚC NĂM 2016
1. Tình hình thời
tiết
Từ cuối năm 2014, El Nino đã ảnh hưởng đến nước ta, làm cho nền nhiệt độ tăng cao, thiếu hụt lượng mưa, là nguyên nhân gây ra hạn hán, thiếu nước, ảnh hưởng đến
sản xuất nông nghiệp và dân sinh. Tại tỉnh Khánh Hòa, lượng mưa từ tháng
10/2015 đến tháng 3/2016 thiếu hụt từ 22 - 33%; lượng dòng
chảy trên các sông thiếu hụt từ 50-70% so với trung bình
nhiều năm (TBNN) cùng kỳ, đặc biệt trên sông Cái Nha Trang đã xuất hiện mực nước
thấp nhất trong chuỗi số liệu quan trắc là 3,08m (trạm Đồng Trăng ngày
14/3/2016) thấp hơn mực nước thấp nhất lịch sử 0,02m.
Tình trạng khô hạn, thiếu nước đang xảy
ra trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa, gây ảnh hưởng hơn 2.000 ha cây trồng trong vụ Đông Xuân 2015-2016 và gây thiếu nước sinh hoạt cục bộ tại
một số địa phương.
2. Tình hình
nguồn nước
a) Dự báo khí tượng thủy văn mùa khô 2016
khu vực tỉnh Khánh Hòa
Theo nhận định của Đài Khí tượng Thủy
văn khu vực Nam Trung Bộ:
- Tình hình mưa: El Nino tiếp tục ảnh
hưởng đến giữa năm 2016, tình trạng khô hạn còn kéo dài đến hết tháng 8/2016. Dự
báo lượng mưa ở mức thấp và thiếu hụt từ 30-50% so với TBNN.
- Trong mùa khô năm 2016, nhiệt độ
trung bình các tháng tiếp tục có xu hướng cao hơn TBNN từ: 0,5-1,0°C. Nắng nóng có khả năng xuất hiện sớm và nhiều hơn so với TBNN tập
trung vào nửa cuối tháng 4-8/2016.
- Dòng chảy trên các sông trong tỉnh
các tháng mùa khô năm 2016 có khả năng thiếu hụt từ: 60-80% so với TBNN cùng thời
kỳ và xuống mức thấp nhất lịch sử trong chuỗi số liệu thống kê. Cuối tháng 5 đầu
tháng 6 dòng chảy trên các sông có khả năng tăng lên, từ tháng 7 đến tháng 9
dòng chảy có xu hướng giảm chậm.
b) Về tình hình nguồn nước tại các hồ chứa, đập dâng
Các hồ chứa hiện có dung tích trữ khoảng
125,18 triệu m3, đạt 50% dung tích thiết kế, một số hồ chứa có
dung tích rất thấp: Đá Bàn đạt 16%, EakrongRou đạt 25% so với thiết
kế. Dự kiến đến đầu vụ Hè Thu năm 2016, nếu không có mưa
tiểu mãn, dung tích trữ các hồ chỉ còn khoảng 87,76 triệu m3 chiếm
35,2% so với dung tích thiết kế; có 9/19 hồ chỉ đáp ứng được một phần nhu cầu
tưới như hồ: Suối Dầu, Láng Nhớt, Suối Trầu (đáp ứng được 60-80%), Cam Ranh, Am
Chúa, Suối Lớn (đáp ứng được 40- 50%), các hồ Đá Bàn, Đá Đen phải ngừng cấp nước
cho sản xuất để ưu tiên cấp nước cho sinh hoạt.
(Chi
tiết xem Phụ lục 1)
Ngoài ra, hầu hết các đập dâng sẽ
không còn đủ nước để tưới vụ Hè Thu 2016.
c) Về tình hình xâm nhập mặn
Do mực nước các sông ở mức thấp nên
khả năng xâm nhập mặn rất lớn gây ảnh hưởng đến việc cấp nước sinh hoạt, sản xuất
tại các vị trí như: đập ngăn mặn Sông Cái (thành phố Nha
Trang), đập dâng Hải Triều (huyện Vạn Ninh), đập ngăn mặn Cầu Lắm (thị xã Ninh Hòa) và một số khu vực giáp biển tại thành phố Cam
Ranh và huyện Cam Lâm.
3. Dự báo tình
hình khô hạn năm 2016
a) Tình hình sản xuất vụ Đông Xuân
năm 2015-2016
- Cây lúa: toàn tỉnh gieo sạ được
18.199/19.378 ha đạt 93,92% so với kế hoạch. Diện tích bỏ vụ 1.348 ha (tập trung ở thị xã Ninh Hòa), diện tích chuyển sang trồng mía tím là 40 ha
(huyện Khánh Sơn).
(Chi
tiết xem Phụ lục 2)
Tính tới thời điểm hiện tại, toàn bộ
diện tích lúa vụ Đông Xuân 2015-2016 đã làm đòng, một số đã bắt đầu thu hoạch.
Theo đánh giá, nguồn nước hiện có đảm bảo yêu cầu tưới, tuy nhiên do tình hình
thời tiết nắng gay gắt và mực nước trên các sông xuống thấp nên một số diện
tích phải tăng cường bơm tưới ở thời điểm cuối vụ.
- Các loại cây trồng khác: ngô 6.485 ha; mía 19.030 ha; rau màu các loại 4.700 ha; cây
công nghiệp dài ngày, cây lâu năm 22.412 ha. Do ảnh hưởng của nắng hạn, sản lượng
các cây trồng sẽ giảm từ 20-30%.
- Về vật nuôi:
trên địa bàn tỉnh hiện có khoảng 4.590 con trâu, 73.230 con bò, 134.330 con lợn
và 2.926.280 con gia cầm các loại. Nếu nắng nóng tiếp tục kéo dài sẽ làm giảm sức
đề kháng của vật nuôi, đồng thời tạo môi trường thuận lợi cho các tác nhân gây
bệnh phát triển bùng phát, gây ra những dịch bệnh trên gia
súc, tập trung tại huyện Cam Lâm, Khánh Sơn và thành phố Cam Ranh.
b. Vụ Hè Thu năm 2016
Nếu không có mưa tiểu mãn hoặc mưa
ít, nguồn nước về các hồ chứa không được bổ sung, dự kiến sản xuất lúa vụ Hè
Thu năm 2016 như sau:
- Diện tích sản xuất: 7.730/18.483 ha
(đạt 41,8% kế hoạch), trong đó dự kiến có khoảng 3.748 ha phải bom tưới chống hạn
cuối vụ;
- Diện tích chuyển đổi giống cây trồng:
361 ha;
- Diện tích thiếu nước dự kiến ngừng
sản xuất: 10.392 ha.
(Chi
tiết xem Phụ lục 2)
c) Về cấp nước
sinh hoạt
Do ảnh hưởng của tình hình khô hạn,
hiện nay tại huyện Khánh Sơn có 450 hộ/2.000 khẩu thiếu nước.
Trong thời gian đến, nếu nắng nóng tiếp tục kéo dài, các nguồn nước bị cạn kiệt,
mực nước ngầm sụt giảm, một số giếng nước sinh hoạt bị khô cạn, làm thiếu nước
sinh hoạt khoảng 24.766 hộ/120.175 khẩu.
(Chi
tiết xem Phụ lục 3)
d) Ảnh hưởng khác
Do ảnh hưởng của nắng nóng, các khu vực
rừng trọng điểm trên địa bàn tỉnh dễ xảy ra cháy như: Khánh Vĩnh, Ninh Hòa, Cam
Lâm, Khánh Sơn... với tổng diện tích khoảng 34.800 ha, trong năm 2015 toàn tỉnh
đã xảy ra 03 vụ cháy rừng tại Cam Lâm, Diên Khánh với diện tích khoảng 17,5 ha;
ngoài ra nhiệt độ tăng cũng tạo môi trường thuận lợi cho các tác nhân gây bệnh
dịch phát triển làm ảnh hưởng đến sức khỏe của người dân và sự phát triển của
cây trồng, vật nuôi, thủy sản. Diện tích nuôi trồng thủy sản có khả năng bị ảnh
hưởng khoảng 3.200 ha tập trung tại các huyện Cam Lâm, Vạn Ninh và thị xã Ninh
Hòa.
II. CÁC BIỆN PHÁP
PHÒNG, CHỐNG HẠN VÀ XÂM NHẬP MẶN
1. Biện pháp
phi công trình
a. Đối với sản xuất nông nghiệp
- Các địa phương, công ty quản lý
khai thác công trình thủy lợi xây dựng phương án chống hạn
cụ thể trên địa bàn, tăng cường theo dõi diễn biến thời tiết trên các phương tiện
thông tin đại chúng và dự báo của cơ quan Khí tượng thủy văn để kịp thời triển
khai các giải pháp chống hạn thích hợp, giảm thiểu thiệt hại
cho sản xuất do hạn hán gây ra.
- Rà soát, cập nhật cân đối nguồn nước,
tiếp tục kiểm tra, tổng hợp cụ thể nguồn nước các hồ chứa
để xây dựng kế hoạch sử dụng nước hợp lý, phù hợp với khả năng nguồn nước,
trong đó ưu tiên nước cho sinh hoạt, nước uống cho gia
súc, tưới cho cây trồng lâu năm có giá trị kinh tế cao và
các khu công nghiệp khi hạn hán xảy ra.
- Trên cơ sở tính toán nguồn nước hiện
có, hướng dẫn nhân dân sử dụng giống và bố trí các loại cây trồng hợp lý. Đối với
các vùng trồng lúa đảm bảo nguồn nước tưới suốt vụ thì chủ
động gieo sạ tập trung thâm canh theo vùng để tiết kiệm nước; đối với diện tích không đủ nước trồng lúa thì chuyển sang cây trồng
khác có nhu cầu nước ít hơn và thời gian ngắn hơn so với trồng lúa; diện tích không có nước chủ động tạm dừng không gieo trồng;
- Tăng cường công tác quản lý phân phối
và sử dụng nguồn nước tiết kiệm (áp dụng phương pháp tưới luân phiên, nông-lộ-phơi,
ngập-khô xen kẽ...), hạn chế thất thoát nước, đồng thời có biện pháp chống thấm,
giảm lượng nước rò rỉ đến mức thấp nhất. Tăng cường công tác kiểm tra, theo dõi
tình hình hạn hán đến tận nơi sản xuất nhằm ứng phó kịp thời và giảm thiểu tối
đa thiệt hại cho người dân;
- Tuyên truyền hướng dẫn nhân dân sử
dụng nước tiết kiệm trong sinh hoạt và sản xuất, nâng cao
nhận thức và kiến thức về công tác phòng cháy, chữa cháy rừng;
thực hiện nghiêm túc phương án chống hạn ở các địa phương và của các đơn vị
cung cấp nước. Ngăn chặn kịp thời và xử lý nghiêm các trường hợp tự ý ngăn chặn,
đắp, đào xẻ kênh lấy nước không theo kế hoạch tưới.
- Căn cứ vào dự báo thời tiết và tình
trạng xâm nhập mặn để điều chỉnh lịch mùa vụ, thả nuôi thủy sản trong điều kiện
nhiệt độ và độ mặn cho phép.
- Xác định thời gian dễ xảy ra cháy rừng
trên địa bàn, xây dựng bản đồ phân vùng trọng điểm rừng dễ bị cháy, xây dựng
các giải pháp làm giảm nguồn vật liệu cháy.
- Chỉ đạo thực hiện tốt công tác thú
y, phòng chống dịch bệnh; tập trung hình thức chăn nuôi theo hướng chăn nuôi trang trại, gia trại quy mô vừa và lớn nhằm tăng năng suất và hạn chế dịch
bệnh. Có biện pháp che chắn nắng cho
đàn vật nuôi, dự trữ rơm, rạ và các loại thức ăn thay thế cỏ
(ngũ cốc, cám gạo, mật rỉ đường, thức ăn xanh ủ chua…), đảm
bảo nguồn nước uống tránh để vật nuôi mất sức do thiếu nước.
- Huy động các lực lượng vũ trang,
thanh niên tình nguyện tham gia phòng, chống hạn (tuyên truyền cảnh báo hạn
hán, nạo vét kênh mương, khơi thông dòng chảy, đắp đập tạm, đào ao, đào giếng..
b. Đối với cấp nước sinh hoạt,
công nghiệp
- Các địa phương phối hợp với các đơn
vị quản lý hồ chứa thủy lợi, thủy điện trên địa bàn tính
toán, cân đối dành nước ưu tiên cho cấp nước sinh hoạt, công nghiệp cho đến hết
năm 2016. Theo dõi, nắm bắt tình hình thiếu nước sinh hoạt, đề xuất các biện
pháp cấp nước thích hợp.
- Các Công ty Cấp
thoát nước, Công ty cổ phần Đô thị, Trung tâm Nước sạch và
Vệ sinh môi trường nông thôn có kế hoạch đảm bảo cấp nước sinh hoạt cho người
dân, các khu công nghiệp trên địa bàn quản lý khi hạn hán xảy ra.
- Một số hệ thống cấp nước nhỏ lẻ,
các giếng nước của dân do ảnh hưởng hạn hán không đủ nước, tiến hành các biện pháp như: đào thêm giếng, tăng cường các phương tiện vận
chuyển để cấp nước, không để thiếu nước sinh hoạt và bùng phát dịch bệnh do hạn
hán kéo dài.
2. Biện pháp
công trình
- Đối với khu vực hồ chứa nước, đập
dâng:
+ Lắp đặt các trạm bơm dầu dã chiến tại
vị trí các cống lấy nước để bơm nước từ dung tích chết của các hồ;
+ Sửa chữa các đập bổi hiện có và đắp
đập tạm để trữ nước.
- Đối với khu vực trạm bơm: vận hành tăng cường các trạm bơm điện cố định để
chống hạn;
- Tổ chức nạo vét hệ thống kênh
mương, cửa cống lấy nước, nạo vét khơi thông dòng chảy đảm bảo thông thoáng từ
đầu mối tới mặt ruộng tại các địa phương, đơn vị;
- Tổ chức lắp đặt và vận hành các trạm
bơm dầu dã chiến tận dụng nguồn nước từ các sông, suối, ao, bầu để bơm chống hạn
tại các khu vực khoanh vùng sản xuất bị thiếu nước vào cuối vụ;
- Ở những nơi có
nước ngầm tiến hành thực hiện khoan giếng lấy nước ngầm và thực hiện đào ao trữ
nước đọng phục vụ chống hạn;
- Rà soát và chủ động thực hiện việc
nâng cấp, sửa chữa kênh mương, đập dâng có quy mô nhỏ nhằm tăng cường khả năng trữ nước và dẫn nước thông thoáng từ đầu mối đến mặt ruộng, tránh thất
thoát nước.
- Tu bổ, sửa chữa các hệ thống cấp nước
sinh hoạt để đảm bảo cung cấp đủ nước cho người dân.
III. KINH PHÍ CHỐNG
HẠN
Từ các biện pháp chống hạn trên, kinh
phí thực hiện công tác chống hạn và xâm nhập mặn năm 2016 được tổng hợp như
sau:
Đơn vị
tính: đồng
TT
|
Nội
dung
|
Đơn
vị tính
|
Khối
lượng
|
Thành
tiền (đồng)
|
1
|
Kinh phí hỗ trợ giống cho diện tích không sản xuất, thiệt hại
|
ha
|
12.211
|
11.741.720.000
|
2
|
Kinh phí hỗ trợ diện tích chuyển đổi
cây trồng trên đất trồng lúa
|
ha
|
361
|
541.875.000
|
3
|
Kinh phí hỗ trợ cấp nước sinh hoạt
|
nhân
khẩu
|
42.785
|
4.343.910.000
|
4
|
Kinh phí hỗ trợ nhiên liệu bơm chống
hạn vượt định mức
|
lít
|
158.882
|
1.588.815.000
|
5
|
Kinh phí hỗ trợ điện năng vượt định
mức bơm chống hạn
|
Kw
|
631.840
|
1.127.202.560
|
6
|
Kinh phí hỗ trợ nạo vét kênh mương,
cửa lấy nước, đập dâng...
|
m3
|
142.435
|
15.728.065.700
|
7
|
Kinh phí hỗ trợ đào ao, khoan giếng
|
cái
|
203
|
2.574.494.960
|
8
|
Kinh phí hỗ trợ nâng cấp công trình
cấp nước sinh hoạt
|
công
trình
|
17
|
15.450.000.000
|
9
|
Kinh phí hỗ trợ xây dựng đập tạm, đập
bổi trữ nước
|
m3
|
15.628
|
4.207.934.478
|
10
|
Kinh phí hỗ trợ nâng cấp, sửa chữa
công trình phục vụ chống hạn
|
công
trình
|
30
|
5.265.867.000
|
Tổng
cộng
|
|
|
62.569.884.698
|
Tổng kinh phí thực hiện công tác
chống hạn năm 2016 làm tròn là 62.570 triệu đồng. (Chi
tiết xem Phụ lục 4)
IV. NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Nhằm bảo đảm sử dụng
nguồn kinh phí chống hạn kịp thời, hiệu quả, đúng mục đích, các địa phương và đơn vị phải thực hiện những quy định sau:
1. Việc thực hiện các biện pháp phòng
chống hạn hán trong cấp nước sinh hoạt và sản xuất theo phân cấp quản lý. Các địa
phương, đơn vị thực hiện các biện pháp chống hạn theo công trình thủy lợi được
phân cấp quản lý tại Quyết định số 81/2009/QĐ-UBND
ngày 16/10/2009 của UBND tỉnh Khánh Hòa.
2. Lập hồ sơ nhu cầu hỗ trợ gửi về Sở
Nông nghiệp và PTNT để tổng hợp, đề xuất UBND tỉnh xem xét, quyết định.
3. Các trạm bơm
dầu dã chiến chống hạn phải có nhật ký vận hành, chủng loại máy bơm, công suất,
định mức nhiên liệu, ngày tháng và số giờ vận hành, nhiên liệu tiêu hao mỗi đợt
bơm tưới, tổng nhiên liệu tiêu thụ cả đợt bơm chống hạn. Sổ vận hành phải được đơn vị thực hiện công trình chống hạn lập, có
xác nhận của chính quyền địa phương. Hỗ trợ nhiên liệu dầu diezen bơm chống hạn
với mức 9,0 lít/ha/1 đợt tưới, tối đa
không quá 5 đợt tưới. Đối với việc mua nhiên liệu phục vụ
công tác chống hạn phải có hóa đơn, chứng từ hợp lệ.
4. Các trạm bơm điện cố định phải
tăng thời gian bơm và điện năng vượt định mức do hạn hán, đơn vị quản lý công
trình phải có định mức kinh tế kỹ thuật được cấp có thẩm
quyền phê duyệt để làm căn cứ so sánh, cấp bù (trong trường
hợp chưa có định mức, lấy lượng tiêu thụ điện năng của năm không bị hạn của vụ
sản xuất cùng kỳ gần nhất tại trạm bơm để xác định điện năng vượt định mức).
5. Đối với công trình chống hạn có
tính chất xây dựng cơ bản thực hiện theo quy định về xây dựng cơ bản.
6. Trong quá trình triển khai thực hiện
phương án chống hạn của các địa phương, đơn vị nếu có phát sinh thêm những biện
pháp chống hạn cần thiết thì báo cáo về Sở Nông nghiệp và PTNT tổng hợp, trình
UBND tỉnh xem xét, quyết định.
V. PHÂN CÔNG THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và PTNT là cơ quan thường trực, thường xuyên theo dõi, giám sát, chỉ đạo
các địa phương, đơn vị về công tác chống hạn trên địa bàn tỉnh; tổng hợp tình
hình báo cáo UBND tỉnh chỉ đạo giải quyết, đồng thời phối hợp với Sở Tài chính kiểm tra hồ sơ chống hạn của các địa phương, đơn vị trình UBND tỉnh xem xét, quyết định cấp hỗ trợ kinh phí chống hạn.
2. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với
các sở, ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh về kinh phí chống hạn cho các địa
phương, đơn vị; đồng thời kiểm tra quyết toán kinh phí: chống hạn, hỗ trợ thiệt
hại do hạn hán và xâm nhập mặn của các địa phương, đơn vị.
3. Sở Công Thương
a) Rà soát và đề nghị danh sách ưu
tiên cấp điện nhằm đảm bảo đủ điện cho các trạm bơm điện hoạt động thường xuyên
để bơm nước tưới chống hạn.
b) Chỉ đạo các đơn vị quản lý các hồ
chứa thủy điện có kế hoạch xả nước từ các hồ chứa thủy điện
để hỗ trợ nguồn nước chống hạn trong trường hợp vùng hạ du yêu cầu bổ sung nguồn
nước.
c) Chỉ đạo việc cấp nước cho công
nghiệp để đảm bảo ổn định sản xuất.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT trong việc
rà soát và khoanh vùng khu vực trữ lượng nước ngầm phục vụ định hướng công tác
đào ao, giếng cấp nước sinh hoạt cho nhân dân được hiệu quả; đồng thời cung cấp
các số liệu về quan trắc đo độ mặn tại các cửa sông nhằm phục vụ dự báo tình
hình xâm nhập mặn.
5. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
phối hợp với các địa phương rà soát và đề xuất hỗ trợ các hộ có nguy cơ thiếu
đói, nhất là các hộ nghèo, hộ gia đình chính sách, đồng bào dân tộc thiểu số,
không để người dân bị đói do ảnh hưởng của hạn hán.
6. Đài Khí tượng thủy văn Khu vực Nam
Trung Bộ theo dõi sát diễn biến thời tiết, kịp thời cung cấp thông tin về khí
tượng, thủy văn, hạn hán, xâm nhập mặn cho các cơ quan liên quan và các địa
phương để chỉ đạo sản xuất phù hợp với điều kiện nguồn nước và chủ động thực hiện
các biện pháp phòng, chống hạn, xâm nhập mặn.
7. Các đơn vị quản lý, khai thác công
trình thủy lợi, thủy điện trên địa bàn tỉnh
a) Chủ động tu bổ, sửa chữa, nâng cấp
các công trình bằng nguồn vốn sửa chữa hàng năm và có kế hoạch nạo vét hệ thống
kênh mương, các cửa vào lấy nước, trạm bơm tưới theo phân
cấp quản lý; các hồ chứa đang sửa chữa nếu đủ điều kiện an toàn cũng phải tích
nước hợp lý để thực hiện công tác chống hạn.
b) Phối hợp với các địa phương trong triển khai phương án phòng, chống hạn hán, xâm nhập mặn, xác định cụ thể
từng vùng có khả năng thiếu nước để có kế hoạch chống hạn
và biện pháp cấp nước hợp lý; quản lý phân phối nước chặt
chẽ và linh hoạt; tổ chức tưới hiệu quả và tiết kiệm nước.
c) Tổ chức theo dõi chặt chẽ diễn biến
thời tiết, tình hình nguồn nước nhằm chủ động xử lý tình huống, kịp thời điều
chỉnh kế hoạch cấp nước khi nguồn nước thay đổi phục vụ tốt yêu cầu của sản xuất
và đời sống nhân dân; thường xuyên báo cáo về Sở Nông nghiệp và PTNT tình hình
thực hiện.
8. Công ty Cổ phần Điện lực Khánh Hòa
có kế hoạch đảm bảo cung cấp điện cho sản xuất và dân sinh, trong đó ưu tiên
cung cấp điện cho các trạm bơm để phục vụ công tác chống hạn.
9. Các Công ty cấp thoát nước, Công
ty cổ phần Đô thị, Trung tâm Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn có kế hoạch
đảm bảo cấp nước sinh hoạt cho người dân, các khu công nghiệp trên địa bàn quản
lý khi hạn hán xảy ra.
10. UBND các huyện, thị xã, thành phố
tăng cường công tác theo dõi, chỉ đạo UBND các xã, các đơn vị quản lý công
trình thủy lợi, cấp nước đô thị trên địa bàn triển khai thực hiện theo phương
án chống hạn và xâm nhập mặn phục vụ sản xuất nông nghiệp và nguồn nước sinh hoạt
cho nhân dân, không để người dân bị đói, thiếu nước sinh hoạt và bùng phát dịch
bệnh do hạn hán, xâm nhập mặn kéo dài; chỉ đạo các bộ phận có liên quan kiểm tra, thẩm tra hồ sơ quyết toán kinh phí chống hạn và xâm nhập mặn trước
khi báo cáo Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và PTNT và các đơn vị có liên quan./.
PHỤ LỤC 1
DUNG TÍCH CÁC HỒ CHỨA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
KHÁNH HÒA NĂM 2016
STT
|
Hồ
chứa
|
Dung
tích toàn bộ (triệu m3)
|
Tính
đến ngày 23/3
|
Dự
kiến đến đầu vụ Hè
Thu
|
Dung
tích (triệu m3)
|
Tỷ
lệ so với dung tích toàn bộ
|
Dung
tích (triệu m3)
|
Tỷ
lệ so với dung tích toàn bộ
|
1
|
Đá Bàn
|
75.00
|
11.76
|
16%
|
3.31
|
4%
|
2
|
Suối Trầu
|
9.81
|
5.62
|
57%
|
3.62
|
37%
|
3
|
Hoa Sơn
|
19.18
|
19.18
|
100%
|
15.09
|
79%
|
4
|
Tiên Du
|
7.13
|
6.86
|
96%
|
6.47
|
91 %
|
5
|
Đá Đen
|
3.43
|
1.41
|
41%
|
0.21
|
6%
|
6
|
Suối Luồng
|
0.62
|
0.53
|
84%
|
0.13
|
22%
|
7
|
Suối Lớn
|
0.22
|
0.2
|
91%
|
0.05
|
23 %
|
8
|
Bà Bác
|
0.18
|
0.08
|
45%
|
0.03
|
17%
|
9
|
Cây Bứa
|
0.30
|
0.24
|
80%
|
0.15
|
51 %
|
10
|
Suối Sim
|
1.31
|
0.64
|
49%
|
0.63
|
48%
|
11
|
Am Chúa
|
4.70
|
3.59
|
77%
|
1.94
|
41 %
|
12
|
Láng Nhớt
|
2.10
|
1.66
|
79%
|
0.80
|
38%
|
13
|
Suối
Hành
|
9.49
|
4.96
|
52%
|
4.33
|
46%
|
14
|
Cam Ranh
|
22.10
|
15.31
|
69%
|
9.29
|
42%
|
15
|
Suối Dầu
|
32.78
|
24.32
|
74%
|
17.76
|
54%
|
16
|
Cây Sung
|
0.47
|
0.24
|
51%
|
0.10
|
21 %
|
17
|
Đồng Bò
|
0.70
|
0.7
|
100%
|
0.40
|
57%
|
18
|
EakrongRou
|
35.91
|
8.79
|
24%
|
7.56
|
21 %
|
19
|
Tà Rục
|
23.48
|
19.09
|
81%
|
15.89
|
68%
|
Tổng
|
248.91
|
125.18
|
50%
|
87.76
|
35%
|
PHỤ LỤC 2
DIỆN TÍCH GIEO VỤ ĐÔNG XUÂN 2015-2016
VÀ DỰ KIẾN GIEO TRỒNG VỤ HÈ THU 2016
STT
|
Địa
phương
|
Vụ
Đông Xuân 2015-2016
|
Vụ Hè Thu 2016
|
Kế
hoạch (ha)
|
Diện
tích gieo trồng (ha)
|
Diện
tích bỏ vụ (ha)
|
Diện
tích chuyển đổi (ha)
|
Kế
hoạch (ha)
|
Diện
tích gieo trồng (ha)
|
Diện
tích bỏ vụ (ha)
|
Diện
tích chuyển đổi (ha)
|
Diện
tích đảm bảo nước tưới (ha)
|
Diện
tích bơm chống hạn cuối vụ (ha)
|
1
|
Vạn
Ninh
|
3.862
|
4.071
|
|
|
3.048
|
2.389
|
1.537
|
639
|
20
|
2
|
Ninh Hòa
|
7.600
|
6.391
|
1.209
|
|
8.169
|
1.211
|
1.070
|
6.889
|
69
|
3
|
Nha Trang
|
591
|
591
|
|
|
536
|
365
|
317
|
171
|
0
|
4
|
Diên Khánh
|
4.300
|
4.300
|
|
|
4.110
|
1.840
|
700
|
2.270
|
0
|
5
|
Cam Lâm
|
1.600
|
1.600
|
|
|
1.427
|
1.147
|
74
|
71
|
210
|
6
|
Cam Ranh
|
770
|
770
|
|
|
651
|
589
|
50
|
|
62
|
7
|
Khánh Sơn
|
138
|
47
|
51
|
40
|
138
|
47
|
|
91
|
0
|
8
|
Khánh Vĩnh
|
517
|
429
|
88
|
|
404
|
142
|
|
262
|
|
Tổng
|
19.378
|
18.199
|
1.348
|
40
|
18.483
|
7.730
|
3.748
|
10.392
|
361
|
PHỤ LỤC 3
THỐNG KÊ CÁC HỘ DÂN CẦN NHU CẦU HỖ TRỢ
NƯỚC SINH HOẠT
STT
|
Địa
phương
|
Khu
vực dân cư
|
Khu
vực xã đảo
|
Tổng
|
Số
hộ
|
Số
khẩu
|
Số
hộ
|
Số
khẩu
|
Số
hộ
|
Số
khẩu
|
1
|
Vạn Ninh
|
1,456
|
5,800
|
450
|
2,000
|
1,906
|
7,800
|
2
|
Ninh Hòa
|
450
|
2,020
|
|
|
450
|
2,020
|
3
|
Nha Trang
|
|
|
1,740
|
8,000
|
1,740
|
8,000
|
4
|
Diên Khánh
|
6,750
|
31,725
|
|
|
6,750
|
31,725
|
5
|
Cam Lâm
|
6,050
|
26,380
|
|
|
6,050
|
26,380
|
6
|
Cam Ranh
|
1,450
|
6,500
|
|
5,000
|
1,450
|
11,500
|
7
|
Khánh Sơn
|
3,850
|
19,250
|
|
|
3,850
|
19,250
|
8
|
Khánh Vĩnh
|
2,570
|
13,500
|
|
|
2,570
|
13,500
|
Tổng
|
22,576
|
105,175
|
2,190
|
15,000
|
24,766
|
120,175
|
PHỤ LỤC 4
TỔNG HỢP KINH PHÍ THỰC HIỆN CÔNG TÁC
CHỐNG HẠN, XÂM NHẬP MẶN NĂM 2016
STT
|
Nội
dung
|
Vạn
Ninh
|
Ninh
Hòa
|
Nha
Trang
|
Diên
Khánh
|
Cam
Lâm
|
Cam
Ranh
|
Khánh
Sơn
|
Khánh
Vĩnh
|
Cty
TNHH MTV KTCT TL Bắc KH
|
Cty
TNHH MTV KTCT TL Nam KH
|
Tổng
|
1
|
Kinh phí hỗ trợ cho diện tích không sản xuất, thiệt hại
|
|
- Diện tích (ha)
|
639
|
8.098
|
171
|
2.270
|
71
|
|
572
|
390
|
|
|
12.211,0
|
|
- Kinh phí (triệu đồng)
|
587,9
|
7.450,1
|
157,3
|
2.088,4
|
65,3
|
|
990,6
|
402,0
|
|
|
11.741,7
|
2
|
Kinh phí hỗ trợ giống cho diện
tích chuyển đổi cây trồng
|
|
- Diện tích (ha)
|
20
|
69
|
|
|
210
|
62,25
|
|
|
|
|
361,3
|
|
- Kinh phí (triệu đồng)
|
30,0
|
103,5
|
|
|
315,0
|
93,4
|
|
|
|
|
541,9
|
3
|
Kinh phí hỗ trợ cấp nước sinh hoạt
|
|
- Số nhân khẩu
|
7.500
|
|
8.000
|
|
26.383
|
|
902
|
|
|
|
42.785
|
|
- Kinh phí (triệu đồng)
|
675,0
|
|
300,0
|
|
3.166,0
|
|
203,0
|
|
|
|
4.344,0
|
4
|
Kinh phí hỗ trợ nhiên liệu (dầu
diesel) bơm chống hạn vượt định mức
|
|
- Dầu diesel (lít)
|
14.985
|
6.300
|
2.250
|
2.250
|
3.317
|
2.250
|
|
|
96.030
|
31.500
|
158.882
|
|
- Kinh phí (triệu đồng)
|
149,9
|
63,0
|
22,5
|
22,5
|
33,2
|
22,5
|
|
|
960,3
|
315,0
|
1.588,8
|
5
|
Kinh phí hỗ trợ điện năng vượt định
mức bơm chống hạn
|
|
- Số Kw
|
|
|
13.340
|
218.500
|
|
|
|
|
|
400.000
|
631.840,0
|
|
- Kinh phí (triệu đồng)
|
|
|
23,8
|
389,8
|
|
|
|
|
|
713,6
|
1.127,2
|
6
|
Kinh phí hỗ trợ nạo vét kênh
mương, bể hút trạm bơm, cửa lấy nước, đập dâng...
|
|
- Khối lượng (m3)
|
11.683
|
13.261
|
5.000
|
1.800
|
4.500
|
|
2.450
|
650
|
78.137
|
25000
|
142.481
|
|
- Kinh phí
(triệu đồng)
|
1.151,0
|
5.216,3
|
500,0
|
180,0
|
700,6
|
|
596,7
|
65,0
|
6.168,4
|
1.150,0
|
15.728,0
|
7
|
Kinh phí hỗ trợ đào ao, khoan giếng trữ nước (cái)
|
|
- Khối lượng
|
33
|
129
|
|
|
20
|
|
21
|
|
|
|
203
|
|
- Kinh phí (triệu đồng)
|
164,5
|
695,0
|
|
|
1.400,0
|
|
315,0
|
|
|
|
2.574,5
|
8
|
Kinh phí hỗ trợ nâng cấp công
trình cấp nước sinh hoạt
|
|
- Khối lượng (công trình)
|
1
|
|
1
|
|
2
|
8
|
4
|
1
|
|
|
17
|
|
- Kinh phí (triệu đồng)
|
2.500,0
|
|
200,0
|
|
5.000,0
|
4.250,0
|
2.300,0
|
1.200,0
|
|
|
15.450,0
|
9
|
Kinh phí hỗ trợ xây dựng đập tạm, đập bổi trữ nước
|
|
- Khối lượng (m3)
|
260
|
600
|
|
800
|
1.200
|
600
|
9.520
|
|
1.848
|
800
|
15.628
|
|
- Kinh phí (triệu đồng)
|
65,0
|
150,0
|
|
200,0
|
300,0
|
150,0
|
2.478,6
|
|
664,3
|
200,0
|
4207,9
|
10
|
Kinh phí hỗ trợ nâng cấp, sửa
chữa công trình thủy lợi quy
mô nhỏ phục vụ chống hạn
|
|
- Khối lượng
|
16
|
8
|
|
2
|
2
|
1
|
|
1
|
|
|
30
|
|
- Kinh phí (triệu đồng)
|
393,0
|
2.147,4
|
|
1.250,0
|
775,5
|
100,0
|
|
600,0
|
|
|
5265,9
|