ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số: 81/2006/QĐ-UBND
|
TP. Hồ Chí Minh, ngày 05 tháng 6
năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ BAN HÀNH BỘ ĐƠN GIÁ CÔNG TÁC ĐO
ĐẠC BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH NĂM 2006 KHU VỰC THÀNH PHỐ
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số 715/2000/TTLT-TCĐC-BTC ngày 10 tháng 5 năm 2000
của Tổng cục Địa chính (nay là Bộ Tài nguyên và Môi trường) và Bộ Tài chính
hướng dẫn lập dự toán công tác đo đạc, lập bản đồ;
Căn cứ Quyết định số 406/QĐ-TCĐC ngày 24 tháng 09 năm 2002 của Tổng cục Địa
chính (nay là Bộ Tài nguyên và Môi trường) về việc ban hành định mức kinh tế kỹ
thuật công tác đo đạc bản đồ;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số 83/2003/TTLT-BTC-BTN&MT ngày 27 tháng 08 năm
2003 của Liên tịch Bộ Tài chính – Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc
phân cấp, quản lý và thanh quyết toán kinh phí đo đạc bản đồ và quản lý đất
đai;
Căn cứ Nghị định 205/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ
về chế độ tiền lương đối với cán bộ công chức, viên chức và lực
lượng vũ trang;
Căn cứ Nghị định 118/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 09 năm 2005 của Chính phủ
điều chỉnh mức lương tối thiểu chung từ 290.000 đồng lên 350.000 đồng
kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2005;
Căn cứ Công văn số 3673/BTNMT-KHTC ngày 15 tháng 9 năm 2005 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường về việc chuyển xếp lương khi tính chi phí nhân công trong sản
phẩm đo đạc bản đồ;
Căn cứ Công văn số 3827/BTNMT-KHTC ngày 29 tháng 9 năm 2005 của Bộ Tài nguyên
& Môi trường về việc hướng dẫn chế độ lương, phụ cấp lương trong đơn giá
sản phẩm đo đạc bản đồ.
Xét đề nghị của Liên Sở Tài nguyên và Môi trường và Sở Tài chính tại Công văn
số 4029/LSTNMT-STC ngày 12 tháng 5 năm 2006 về việc xây dựng đơn giá thực hiện
nhiệm vụ chi cho công tác đo đạc bản đồ năm 2006,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay ban hành bộ đơn giá (tổng hợp và chi tiết) công tác đo đạc bản đồ
địa chính khu vực thành phố đính kèm.
Điều 2. Bộ đơn giá công tác đo đạc bản đồ địa chính khu vực thành phố là cơ sở
để lập và thẩm tra dự toán, thanh quyết toán các công trình đo đạc bản đồ trên
địa bàn thành phố.
Điều 3. Những công tác đo đạc bản đồ đặc biệt cần lập đơn giá riêng, Ủy ban
nhân dân thành phố ủy quyền cho Sở Tài nguyên và Môi trường thành phố xem xét
cụ thể, trình Bộ Tài nguyên và Môi trường thỏa thuận và Ủy ban nhân dân thành
phố ban hành áp dụng trên địa bàn thành phố.
Điều 4. Khi có biến động về giá, Ủy ban nhân dân thành phố ủy quyền cho Liên Sở
Tài chính – Sở Tài nguyên và Môi trường ban hành các điều chỉnh đơn giá thích
hợp, có tham khảo ý kiến của các ngành quản lý tổng hợp về tài nguyên và môi
trường. Trong trường hợp xét thấy cần thiết, Ủy ban nhân dân thành phố sẽ ban
hành bộ đơn giá mới.
Điều 5. Giao Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường in ấn, phát hành và chịu
trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện bộ đơn giá công tác đo đạc bản
đồ địa chính.
Điều 6. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 7. Chánh văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố, Giám
đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Kế hoạch và
Đầu tư, Giám đốc Kho bạc Nhà nước thành phố, Thủ trưởng các sở-ngành có liên
quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận-huyện chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Đua
|
THUYẾT MINH SỐ LIỆU VÀ HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG
BỘ ĐƠN GIÁ XÂY DỰNG LƯỚI ĐỊA CHÍNH,
ĐO VẼ BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH
(Tính cho bản đồ số, đã có bản đồ
cũ)
I. CĂN CỨ PHÁP LÝ:
- Căn cứ Thông tư liên tịch số 715/2000/TTLT-TCĐC-BTC ngày
10/05/2000 về việc hướng dẫn lập dự toán công tác đo đạc, lập bản đồ;
- Quyết định số 406/QĐ-TCĐC ngày 24/09/2002 của Tổng cục Địa
chính (cũ) về việc ban hành định mức kinh tế – kỹ thuật công tác đo đạc bản đồ.
- Quyết định số 14/2003/QĐ-BTNMT ngày 20/11/2003 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường về việc ban hành định mức kinh tế – kỹ thuật đăng ký đất
đai, lập hồ sỏ địa chính, cấp GCN quyền sử dụng đất.
- Công văn số 3827/BTNMT-KHTC ngày
29/09/2005 về việc hướng dẫn chế độ lương phụ, phụ cấp lương trong đơn giá đo
đạc bản đồ của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
- Thông tư 15/1999/TT-BLĐTBXH ngày 22/06/1999 và Công văn số
2395/BLĐTBXH-TL ngày 13 tháng 7 năm 1999 của Bộ Lao động Thương binh và xã hội
bổ sung đối tượng áp dụng chế độ ăn giữa ca trong doanh nghiệp Nhà nước.
- Thông tư số 04/2003/TT-BLĐTBXH ngày 17/02/2003 của Bộ Lao
động Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện điều chỉnh tiền lương tối thiểu
trong các doanh nghiệp Nhà nước.
- Công văn số 3673/BTNMT-KHTC của Bộ Tài nguyên và Môi
trường ngày 15/09/2005 về việc chuyển xếp lương khi tính chi phí nhân công
trong sản phẩm đo đạc bản đồ.
- Thông báo số 3571/TB-LĐTBXH-LĐ ngày 20/09/2004 của Sở Lao động
Thương binh Xã hội về việc thẩm định giá công LĐPT thuê ngoài cho công tác đo
đạc bản đồ năm 2004.
II. TÍNH TOÁN CHI TIẾT TỪNG LOẠI CHI PHÍ:
A - ĐƠN GIÁ:
1. Chi phí nhân công:
a/ Đơn giá tiền lương lao động kỹ thuật (LĐKT) bao gồm lương
cơ bản, lương phụ bằng 11% lương cơ bản; phụ cấp lưu động bằng 0,4 lương tối
thiểu 350.000đ, phụ cấp nặng nhọc tính bằng 0,2 lương tối thiểu 350.000đ (tính
theo công tác ngoại nghiệp); phụ cấp trách nhiệm bằng 0,2 lương tối thiểu
350.000đ chia 5 (tính cho tổ trưởng bình quân 5 người), phụ cấp BHXH, BHYT,
KPCĐ tính 19% lương cơ bản + lương phụ, phụ cấp trách nhiệm.
b/ Đơn giá công lao động phổ thông (LĐPT) tính 38.300đ /
công.
- Cột định mức (ĐM) tính công cá nhân của các công việc theo
định mức.
- Cột T – tiền đối với lao động kỹ thuật ngoại nghiệp đã
nhân với hệ số mức theo vùng 1.3.
- Đối với ngoại nghiệp tính chi phí chung là 28%, hệ số thời
tiết là 1.3, BHXH, BHYT, KPCĐ tính 19% trên hệ số đó nhân với định mức lao động
của từng bước công việc..., nội nghiệp chi phí chung là 22% và biên tập bản đồ
là 25% chi phí trực tiếp A1.
2. Chi phí vật tư:
- Căn cứ vào định mức 406 và đơn giá vật tư bình quân chung
cho giá cả thị trường thành phố Hồ Chí Minh.
- Đơn giá vật tư đã bao gồm thuế giá trị gia tăng và chi phú
vận chuyển đối với vật liệu làm mốc địa chính (Vật liệu đã tính hao hụt 8%,
công cụ dụng cụ tính 5%).
3. Chi phí sử dụng máy (KH-NL):
- Nguyên giá máy tính theo giá mua của Tổng cục Điạ chính
(cũ) cấp cho các đơn vị (Đơn giá trước đã được phê duyệt).
- Thời gian sử dụng và số ca sử dụng một năm của từng loại
máy tính theo Thông tư liên tịch số 715/2000/TTLT-TCĐC- BTC ngày 10/05/2000.
- Công suất tiêu hao điện năng tính theo định mức 406.
- Giá tiêu thụ điện năng tính theo giá khu vực sản xuất là
1.000 đồng/Kw/giờ.
B - KINH PHÍ CHƯA TÍNH VÀO ĐƠN GIÁ BAO GỒM:
- Chi phí ăn giữa ca.
- Chi phí đền bù.
Các chi phí trên sẽ được tính khi xây dựng luận chứng KT-KT
cụ thể cho từng khu đo.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO
VĂN BẢN
|