|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
801-QĐ
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Lâm nghiệp
|
|
Người ký:
|
Phan Thanh Xuân
|
Ngày ban hành:
|
26/09/1986
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ
LÂM NGHIỆP
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
801-QĐ
|
Hà
Nội, ngày 26 tháng 9 năm 1986
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY PHẠM PHÒNG CHÁY, CHỮA CHÁY RỪNG THÔNG, RỪNG TRÀM VÀ MỘT SỐ LOẠI RỪNG
DỄ CHÁY KHÁC (QPN8-86)
BỘ TRƯỞNG BỘ LÂM NGHIỆP
Căn cứ Nghị định số 35-CP
ngày 9-2-1981 của Hội đồng Chính phủ quy định nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm
của Bộ trưởng và chức năng của Bộ trong một số lĩnh vực quản lý Nhà nước;
Căn cứ Pháp lệnh quy định việc bảo vệ rừng của ủy ban thường vụ Quốc hội
ngày 6-9-1972 được công bố theo lệnh của Chủ tịch nước Việt Nam Dân chủ cộng
hòa số 147-LCT ngày 11-9-1972;
Căn cứ Nghị định số 22-CP ngày 29-12-1961 của Thủ tướng Chính phủ về việc
phòng cháy chữa cháy rừng;
Căn cứ vào tình hình cháy rừng trong những năm qua, và kết quả nghiên cứu
của đề tài phòng cháy chữa cháy rừng cấp Nhà nước ở rừng thông Quảng Ninh, Lâm
Đồng và rừng tràm Minh Hải (đề tài mang mã số: 04.01.01.07);
Theo đề nghị của đồng chí Cục trưởng Cục kiểm lâm nhân dân và đồng chí Vụ
trưởng Vụ kỹ thuật.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Nay
ban hành kèm theo Quyết định này bản "Quy phạm phòng cháy, chữa cháy rừng
thông, rừng tràm và một số loại rừng dễ cháy khác" (QPN8-86).
Điều 2. Quy
phạm này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Các
đồng chí Chánh Văn phòng Bộ, Cục trưởng Cục kiểm lâm nhân dân, Vụ trưởng Vụ kỹ
thuật, Thủ trưởng các Vụ, Viện, Ban trực thuộc Bộ có liên quan, Tổng giám đốc
các Liên hiệp Lâm - Nông - Công nghiệp, Liên hiệp nguyên liệu giấy, Giám đốc
Công ty giống và phục vụ trồng rừng, Công ty lâm sản, đặc sản xuất khẩu, Công
ty gỗ mỏ, Giám đốc các Sở Lâm nghiệp chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
QUY PHẠM
PHÒNG CHÁY, CHỮA CHÁY RỪNG THÔNG, RỪNG TRÀM VÀ MỘT SỐ LOẠI
RỪNG DỄ CHÁY KHÁC (QPN8-86)
(Ban hành kèm theo Quyết định số 801-QĐ ngày 26-9-1986)
Chương 1:
ĐIỀU KHOẢN CHUNG
Chương 2:
XÂY DỰNG CƠ SỞ VẬT CHẤT,
KỸ THUẬT PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY RỪNG
MỤC I: XÂY
DỰNG ĐƯỜNG BĂNG CẢN LỬA
Điều 4. Băng
trắng và băng xanh nhằm ngăn chặn cách giữa rừng cây với nương rẫy ruộng, vườn,
bãi gỗ, điểm dân cư, đường giao thông (đường sắt, đường bộ...), kho tàng, biên
giới v.v... và phân chia khu rừng dễ cháy thành những lô, khoảnh.
Điều 5. Khi
thiết kế trồng rừng thông và các loại rừng dễ cháy khác nhất thiết phải thiết
kế, thi công ngay hệ thống đường băng trắng hoặc băng xanh. Nếu độ dốc trên 25
độ thì không được làm băng trắng, mà phải trồng ngay cây xanh trên băng cùng
với việc trồng rừng ngay năm đó.
Điều 6. Xây
dựng đường băng trắng chỉ áp dụng một, hai năm đầu ở rừng tự nhiên nơi có độ
dốc dưới 25 độ vì chưa đủ điều kiện để trồng băng xanh. Khi có điều kiện thì
tiến hành trồng ngay cây xanh. Băng trắng đối với rừng tự nhiên có độ rộng tối
thiểu 10 - 16m. Khi xây dựng băng trắng phải xử lý thực bì, phơi khô, vun thành
dải cách bìa rừng 5-8 m; đốt vào đầu mùa khô, khi đốt phải cử người canh gác,
đốt lúc gió nhẹ, vào buổi sáng hoặc chiều tối, tuyệt đối không để lửa cháy lan
vào rừng. Đốt xong phải tiến hành kiểm tra toàn bộ đường băng cho tới khi lửa
tắt hẳn.
Điều 7. Phải
xây dựng đường băng xanh hỗn giao bằng nhiều loại cây, có kết cấu nhiều tầng
bao gồm:
1. Đường băng chính: Phải kết
hợp với việc xây dựng đường vận xuất, vận chuyển lâm sản.
a) Đối với rừng tự nhiên lá
rộng: đường băng chia rừng ra nhiều khoảnh, cự ly các đường băng chính cách
nhau 2-3km.
b) Đối với rừng trồng và rừng lá
kim tự nhiên: đường băng chính có cự ly cách nhau từ 1 đến 2km.
2. Đường băng nhánh (phụ)
a) Đối với rừng tự nhiên (lá
rộng): căn cứ vào điều kiện từng nơi mà cự ly cách nhau giữa các băng 1-2km.
b) Đối với rừng trồng và rừng lá
kim tự nhiên: căn cứ vào điều kiện từng nơi mà cự lý giữa các băng cách nhau
500 - 1000m.
Điều 8. Đối
với rừng ở trạng thái rừng sào, độ rộng của đường băng phải lớn hơn chiều cao
của cây rừng.
a) Đường băng chính: đối với cả
hai loại rừng tự nhiên và trồng có độ rộng tối thiểu 8-20m và nên trồng cây xanh.
b) Đường băng nhánh (phụ): kể cả
hai loại rừng tự nhiên và rừng trồng có độ rộng tối thiểu 6-12m và nên trồng
cây xanh.
Điều 9. Hướng
của đường băng
a) Đối với địa hình bằng phẳng
hoặc dốc dưới 15 độ, băng phải vuông góc với hướng gió hại chính trong mùa cháy.
b) Đối với địa hình phức tạp, độ
dốc lớn trên 15 độ, băng bố trí trùng với đường đồng mực. Trong trường hợp có
thể lợi dụng đường mòn, khe suối, sông núi, đường vận xuất, vận chuyển lâm sản
v.v... để làm đường băng, thì dọc hai bên đường băng đó phải xây dựng một hoặc
hai vành đai cây xanh cản lửa, mỗi bề rộng 4-6m, hàng năm phải chăm sóc, tu bổ
băng cây xanh theo kỹ thuật chăm sóc rừng trồng.
Điều 10.
Phải quy hoạch và xây dựng để sử dụng các thung, khe, đầm hồ, ao sẵn có để dự
trữ nước cho việc chữa cháy rừng.
MỤC 2: XÂY
DỰNG KÊNH MƯƠNG, BĂNG CẢN LỬA VÀ ĐẮP ĐẬP Ở RỪNG TRÀM
Điều 11.
Phải tiến hành thiết kế, thi công, hoàn chỉnh hệ thống kênh mương cùng với việc
thiết kế, thi công trồng rừng tràm, duy trì nguồn nước ngọt, ngăn ngừa cháy
ngầm, cháy lan và cháy lướt ở rừng tràm. Các loại kênh phòng cháy gồm: kênh
chính (kênh cấp khu), kênh phụ (kênh cấp tiểu khu), kênh nhánh (kênh cấp khoảnh
và kênh cấp lô). Phải đắp đập ở các cửa kênh để giữ nước cho rừng tràm trong
suốt mùa khô.
Điều 12.
Kênh chính phân chia rừng hoặc bao bọc những khu rừng lớn có diện tích từ 5.000
ha đến 10.000 ha.
Kích thước kênh chính: mặt kênh
rộng 8-12m, sâu 2-2,5m, đáy rộng 6-8m; đất đào đắp về hai phía tạo ra đường
song song trên kênh. Khi đắp bờ phải dọn hết than bùn, rác rưởi để bờ có lớp
đất sét liền sát ven kênh ngăn cháy ngầm và chống sụt lở bờ.
Điều 13.
Kênh phụ (kênh cấp tiểu khu) phân chia những khu rừng mà kênh chính đã phân
chia thành những tiểu khu, khoảng cách giữa các kênh phụ với nhau từ 1.500m đến
2.000m. Kênh phụ (kênh tiểu khu) có kích thước: mặt rộng 3m, sâu 1,5 - 2m, đáy
rộng 3 - 4m; đất đào đắp về một bên hoặc hai bên tạo thành đường bộ đi lại.
Điều 14.
Kênh khoảnh, và kênh lô ở rừng tràm được bố trí theo kích cỡ sau đây: kênh nọ
cách kênh kia 500 - 1000m, độ sâu của kênh được xác định theo độ dày của lớp
thảm mục và than bùn, đáy của kênh sâu 1,2 - 1,5m phải thấp hơn đáy lớp than
bùn trên 20cm, mặt kênh rộng 2-3m, đáy rộng 1-2m đất đào đắp về một bên.
Điều 15.
Trồng băng xanh trên hệ thống kênh mương theo quy định sau:
- Hai bờ kênh trồng cây chịu lửa
chọn loại cây có thể cho quả và gỗ v.v...
- Ven chân kênh mương trồng cây
để phòng chống xói lở bờ và tạo nên đai cây xanh phòng cháy, phải trồng thành
băng: dừa nước hoặc một số loài cây chịu lửa sẵn giống ở địa phương rộng 2-3 m,
tạo đai xanh ngăn lửa cháy ngầm, cháy lan và cháy lướt.
Mật độ cây trồng trên băng phải
dày hơn mật độ trồng rừng để đai sớm khép tán, nhanh phát huy tác dụng phòng
ngừa lửa lan tràn.
MỤC 3: NGUYÊN
TẮC CHỌN LOẠI CÂY TRỒNG BĂNG XANH
MỤC 4: XÂY
DỰNG CHÒI CANH GÁC LỬA CHÁY RỪNG
Điều 17.
Vị trí chòi canh phải đặt ở nơi có tầm nhìn xa nhất (tối thiểu từ 5 đến 10km)
để dễ dàng phát hiện các đám khói, hoặc lửa bốc lên, dự đoán được mức độ cháy
to hay nhỏ, để huy động kịp thời lực lượng đến dập tắt lửa rừng.
Điều 18.
Chòi canh phải có độ cao hơn chiều cao khu rừng, gồm hai loại:
- Chòi chính: Đặt ở vị trí trung
tâm của vùng rừng dễ cháy, có tầm nhìn xa từ 10 - 15km, làm bằng nguyên liệu
bền chắc, sẵn có ở địa phương, đảm bảo sử dụng lâu dài.
- Chòi phụ: Được bố trí trong
toàn bộ hệ thống chòi canh, có tầm nhìn xa 3-5km.
- Chòi chính và chòi phụ: được
bố trí theo lưới tam giác chòi chính đặt ở trung tâm, chòi phụ đặt ở 3 đỉnh của
tam giác.
Điều 19.
Yêu cầu khi xây dựng chòi chính và chòi phụ: phải có thang lên xuống, xung
quanh chân chòi phải dọn sạch cây trong phạm vi bán kính 20-30m, có một gian
nhà có 4 cửa để quan sát 4 phía, có bản đồ khu vực rừng cần bảo vệ, có ống
nhòm, có kẻng để báo động hoặc máy thông tin.
Điều 20. Mỗi
chòi có một nhóm công tác từ 2-3 người thay nhau làm việc; vào thời kỳ cao điểm
dự báo cháy rừng ở cấp 4 và 5, chòi phải có người làm việc thường xuyên 24/24
giờ 1 ngày. Khi nhân viên quan sát phát hiện thấy cháy rừng, phải xác định tọa
độ đám cháy, báo cáo về trung tâm chỉ huy và báo động để kịp thời huy động lực
lượng, phương tiện cứu chữa.
MỤC 5: QUY
VÙNG SẢN XUẤT NƯƠNG RẪY ĐỀ PHÒNG CHÁY LAN VÀO RỪNG
Điều 21.
Các hạt kiểm lâm nhân dân giúp Ủy ban nhân dân huyện trong việc thống kê, quản
lý, quy vùng tạm thời, xét duyệt và cho phép làm nương rẫy trên những đất đai
đã được Ủy ban nhân dân tỉnh quy định. Trong việc quy vùng nương rẫy, trước hết
phải có quy hoạch, phân vùng vạch rõ ranh giới, có mốc bảng, niêm yết ngoài
thực địa, lập bản đồ quy hoạch phân vùng loại đất đai làm nương rẫy.
Điều 22.
Trong những vùng được phép sản xuất nương rẫy thì khi làm nương phải phát dọn
toàn bộ thực bì, phơi khô và vun thành dải rộng 2-3m, dải nọ cách dải kia 5-6m,
dải sát bìa rừng phải cách xa rừng từ 6-8m, đốt lúc gió nhẹ vào buổi tối hoặc
buổi sáng, đốt lần lượt từng dải, thứ tự từ trên sườn đồi xuống chân đồi.
Điều 23.
Lúc đốt phải cử người canh gác. Cứ 10 - 15m có một người gác trên băng. Khi đốt
phải báo cáo cho hợp tác xã, tập đoàn sản xuất, ban lâm nghiệp xã và tổ đội
quần chúng phòng chữa cháy rừng của hợp tác xã. Tuyệt đối không được để lửa
cháy lan vào rừng. Đốt xong, kiểm tra toàn bộ nương cho tới khi lửa tắt hẳn.
Điều 24.
Gắn chặt việc quy vùng sản xuất nương rẫy với công tác giao đất giao rừng,
khoanh rừng cho hộ gia đình, hợp tác xã, cơ quan, đơn vị, công nông trường, xí
nghiệp đóng trong rừng và ven rừng quản lý, bảo vệ, kinh doanh, phòng cháy chữa
cháy rừng theo đúng chế độ, luật pháp, giữ cho rừng an toàn về lửa trong suốt
mùa khô hanh.
MỤC 6: XÂY
DỰNG CƠ SỞ VẬT CHẤT VÀ KỸ THUẬT DỰ BÁO CHÁY RỪNG THEO PHƯƠNG PHÁP TỔNG HỢP
Điều 25.
Để chủ động phòng và chữa cháy rừng có hiệu quả cần tiến hành dự báo khả năng
có thể xuất hiện cháy rừng ở từng địa phương theo phương pháp tổng hợp gồm 4
nội dung sau:
1. Xây dựng trạm dự báo cháy
rừng ở nơi đặc trưng cho tiểu khí hậu của cả vùng rừng dễ cháy.
2. Xác định mùa cháy cho từng
vùng rừng để chủ động phòng chữa cháy rừng ở địa phương.
3. Xây dựng chỉ tiêu cấp cháy:
dựa vào tài liệu khí tượng thủy văn từ 10 - 15 năm của từng vùng dễ cháy để
tính toán cấp cháy.
4. Lập bảng hang độ cấp dự báo
cháy rừng theo 5 cấp dựa trên số liệu tính toán chỉ tiêu cấp cháy cho từng
vùng, đề ra biện pháp phòng và chữa cháy ứng với mỗi cấp cháy (từ cấp I đến cấp
V, có bảng phụ lục kèm theo).
Điều 26.
Phải xây dựng các trạm quan trắc dự báo cháy rừng để theo dõi các yếu tố tiểu
khí hậu ảnh hưởng trực tiếp tới khả năng xuất hiện cháy rừng, hàng ngày thu
thập số liệu 3 lần vào hồi: 7giờ, 13 giờ, 19 giờ; đo các số liệu; nhiệt độ, độ
ẩm không khí, độ ẩm vật liệu cháy, độ ẩm đất, tốc độ gió, mưa v.v...
Điều 27.
Vị trí trạm dự báo phải đại diện cho cả một khu vực cần theo dõi dự báo cháy
rộng 15 - 20 ngàn ha. Nếu khu vực quá rộng, địa hình phức tạp thì bố trí một hệ
thống trạm dự báo liên hoàn, có một trạm chính (trung tâm trạm) và các trạm
phụ. Nếu địa hình rừng không phức tạp thì cách trạm chính 15 - 20km có 1 trạm
phụ. Nếu địa hình rừng núi phức tạp thì cách trạm chính 10 - 15km có một trạm
phụ.
Điều 28.
Trạm chính làm nhiệm vụ: xác định mùa cháy hàng ngày, đo đếm các thông số khí
tượng, thủy văn, tính toán cấp cháy và thông báo kịp thời cấp cháy để các cơ sở
có biện pháp phòng và chữa cháy rừng.
- Trạm phụ làm nhiệm vụ đo đếm
bổ sung các yếu tố: lượng mưa, nhiệt độ cao nhất, thấp nhất v.v... để bổ sung
số liệu cấp cháy cho trạm chính tính toán được chính xác hơn.
Điều 29.
Khi dự báo cháy rừng nếu đã đến cấp cao nhất (cấp V) mà thời tiết vẫn còn tiếp
tục hanh khô kéo dài, khắc nghiệt thì việc dự báo cháy rừng phải tính bổ sung
tưong quan giữa hàm lượng nước của vật liệu cháy với khả năng phát sinh cháy
rừng để có biện pháp tích cực ngăn ngừa cháy rừng.
Điều 30.
Chi cục kiểm lâm nhân dân có trách nhiệm xây dựng hệ thống trạm dự báo cháy
rừng ở những vùng trọng điểm dễ cháy cho toàn vùng, chỉ đạo thực hiện nghiêm
chỉnh việc phòng cháy, chữa cháy rừng theo 5 cấp dự báo do Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành.
Điều 31.
a) Khi dự báo cháy rừng đến cấp
3, Hạt trưởng kiểm lâm nhân dân huyện phải trực tiếp tổ chức chỉ đạo lực lượng
kiểm lâm nhân dân phối hợp với lực lượng quần chúng bảo vệ rừng tuần tra sát
sao tại các vùng ổ lửa vào các giờ cao điểm, bảo đảm 6 giờ một ngày (12 - 18
giờ). Đưa hết những người làm ăn trái phép ra khỏi rừng, giữ cho rừng được an
toàn về lửa.
b) Khi dự báo cháy rừng đến cấp
4, Hạt trưởng kiểm lâm nhân dân huyện phải trực tiếp tổ chức, chỉ đạo lực lượng
kiểm lâm nhân dân phối hợp với lực lượng quần chúng bảo vệ rừng tuần tra nghiêm
ngặt tại các vùng trọng điểm đến từng tiểu khu rừng, thường trực trên các chòi
canh liên tục 10 giờ trong một ngày (10 - 20 giờ) sử dụng mọi phương tiện thông
tin đại chúng thông báo kịp thời diễn biến tình hình; đồng thời báo cáo để Ủy
ban nhân dân huyện tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo phòng cháy, chữa cháy
rừng tại các vùng trọng điểm và trong toàn huyện.
c) Khi dự báo cháy rừng đến cấp
5, Giám đốc Sở Lâm nghiệp và Chi cục trưởng kiểm lâm nhân dân tỉnh phải trực
tiếp đôn đốc tại chỗ mà công việc tổ chức chỉ đạo phòng cháy, chữa cháy rừng,
tuần tra nghiêm ngặt các tiểu khu rừng thường trực trên các chòi canh liên tục
suốt ngày đêm (24/24 giờ), sử dụng mọi phương tiện thông tin, kỹ thuật và đại
chúng (kể cả đài truyền thanh, báo chí...) để thông báo kịp thời diễn biến tình
hình; đồng thời báo cáo để Ủy ban nhân dân tỉnh tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo
công tác phòng cháy, chữa cháy rừng tại các vùng trọng điểm và trong toàn tỉnh.
MỤC 7: XÂY
DỰNG CƠ SỞ THÔNG TIN PHÒNG CHÁY,CHỮA CHÁY RỪNG
Chương 3:
PHƯƠNG PHÁP CHỮA CHÁY
RỪNG
MỤC 8: TỔ
CHỨC CHỮA CHÁY RỪNG BẰNG PHƯƠNG PHÁP GIỚI HẠN ĐÁM CHÁY
Điều 34.
Khi phát hiện đám cháy rừng, phải huy động kịp thời lực lượng, phương tiện thủ
công và cơ giới, nguồn nước tại chỗ để cứu chữa. Nếu lực lượng và phương tiện
này không đủ sức cứu chữa, cơ sở báo cáo ngay lên cấp trên để có biện pháp tăng
cường lực lượng, phương tiện đến cứu chữa.
Điều 35.
Lực lượng chữa cháy tiến hành giới hạn đám cháy bằng cách tạo ra các băng trắng
ngăn lửa, có chiều rộng từ 15 đến 20m; nếu tốc độ gió lớn, tốc độ lửa lan tràn
quá nhanh phải làm các băng trắng có độ rộng 20-30m.
Điều 36.
Trong điều kiện thời tiết khô kiệt, thực bì trong rừng khô nỏ, khi xảy ra cháy
rừng phải:
- Tạo ngay băng hẹp giữa các đầu
ngọn lửa theo một cự ly tính sao cho thi công xong trước khi ngọn lửa ập đến;
phải dọn và vun hết các chất cháy vào giữa băng; cho đốt hết các vật liệu đã
vun gọn vào băng.
- Cự ly của 2 tuyến dọn sạch quy
định như sau:
1. Nếu tốc độ gió 3-5m/gy thì
khoảng cách giữa 2 tuyến dọn sạch là 20-30m.
2. Nếu tốc độ gió trên 6m/gy thì
khoảng cách giữa 2 tuyện dọn sạch là 30-35m.
Điều 37.
Trong trường hợp có nguồn vật liệu lớn, do ảnh hưởng của nhiệt độ cao, cả những
cây còn sống cũng có thể bị khô héo đi mà cháy theo thì phải làm nhiều đai cản
lửa dự phòng. Khi gió quá to, tốc độ lan tràn của lửa quá nhanh, lượng tàn lửa
băng qua đai có thể làm bốc cháy các vật liệu ngay sau đai đám cháy đe dọa,
tiếp tục lan tràn, thì cũng phải làm nhiều đai cản lửa dự phòng.
Điều 38.
Đối với rừng tràm ở Nam Bộ và rừng phân bố trên núi cao có lớp thảm mục dày từ
0,5m trở lên, khi chữa cháy rừng nên đào rãnh để ngăn cháy ngầm. Rãnh phải đào
sâu hết lớp thảm mục và xuống tầng đất 20-50cm, rộng từ 6-10m, thảm mục dọn về
phía sau ngọn lửa, đất hắt về phía đầu ngọn lửa sắp lan tràn đến.
Điều 39.
Khi chữa cháy, lực lượng bố trí theo hai cách sau đây:
1. Nếu ngọn lửa phát triển và
lan tràn chậm có xu hướng cháy về cả hai phía trái và phải, thì đội hình nên bố
trí từng tiểu đội 8 - 10 người, lực lượng tiến từ phía sau đám cháy về cả hai
bên, dùng nước hoặc đất hay cành cây tươi đập lửa bao vây, không cho lửa lan
tràn, đội hình cứ thế tiến đến bao vây khép kín về phía đầu ngọn lửa và dập cho
đến khi ngọn lửa tắt hẳn.
2. Nếu tốc độ gió mạnh trên
6m/gy, lửa lan tràn nhanh về phía trước thì đội hình bố trí để phát băng, đào
rãnh, hất đất, hoặc dội nước từ phía trước ngọn lửa và tiến về phía sau theo
hai cánh cung cho đến khi khép kín và dập cho lửa tắt hẳn không còn than lửa
cháy lại.
Điều 40.
Khi chữa cháy có thể sử dụng một trong các biện pháp sau đây để dập lửa: dùng
nước, đất vụn, cát, cành cây tươi hoặc dùng hóa chất như P2O5,
K2PO4, CO2 v.v. để làm suy yếu ngay 1,2 hoặc
cả 3 yếu tố tham gia quá trình cháy: nguyên liệu, ôxy và nhiệt.
Điều 41.
Sau khai thác phải vệ sinh rừng, tận dụng tất cả các sản phẩm sau khai thác,
dọn sạch phế liệu, tạo băng trắng theo đường đồng mức để ngăn lửa cháy lan,
cháy lướt dưới tán rừng.
Điều 42.
Chú ý đảm bảo an toàn lao động khi chữa cháy rừng; bố trí lực lượng cháy rừng
theo từng tổ, nhóm, có người phụ trách chỉ huy thống nhất. Lực lượng chữa cháy
phải tập kết phía sau ngọn lửa. Cách xa ngọn lửa trên 100m, xung quanh nơi tập
kết nên làm băng trắng ngăn cách trên 50m. Chuẩn bị đủ nước uống và thuốc bỏng;
trường hợp bị thương nặng hay bị tử vong phải lập biên bản tại chỗ để sau này
tiện việc giải quyết chính sách chế độ.
Điều 43.
Khi chữa cháy xong, các chi cục, trạm, hạt kiểm lâm nhân dân tiến hành điều tra
xác minh, tìm nguyên nhân gây cháy, lập biên bản về thống kê báo cáo lên cấp
trên về thiệt hại do cháy rừng gây ra theo mẫu ở phần phụ lục: biểu 1.
Chương 4:
CÁC HÌNH THỨC TỔ CHỨC
LỰC LƯỢNG PHÒNG CHỮA CHÁY RỪNG
Điều 44.
Ở các vùng trọng điểm có rừng dễ cháy, lực lượng kiểm lâm nhân dân giúp Ủy ban
nhân dân các cấp xây dựng phương án và thành lập ban chỉ đạo phòng chữa cháy rừng
do đồng chí Chủ tịch hoặc Phó chủ tịch làm Trưởng ban, thủ trưởng hoặc phó thủ
trường ngành lâm nghiệp làm phó ban, đại diện các ngành hữu quan tham gia làm
ủy viên. Các ban này có chức năng giúp các cấp bộ Đảng, chính quyền địa phương
tổ chức chỉ đạo, kiểm tra đôn đốc việc phòng cháy chữa cháy rừng ở cơ sở trong
suốt mùa khô hanh.
Điều 45.
Lực lượng kiểm lâm nhân dân ở các hạt trạm, đội chuyên trách phòng chữa cháy
rừng ở vùng trọng điểm vào thời kỳ cao điểm dễ cháy cần được tổ chức thành các
nhóm công tác 2 - 3 người, có nhóm trưởng phụ trách: từ 3 đến 5 nhóm hợp thành
một tổ công tác, có tổ trưởng phụ trách, lực lượng này cần được triển khai đến
tận các tiểu khu. Mỗi nhóm phụ trách 1000-2000 ha rừng, có nhiệm vụ tổ chức bồi
dưỡng, huấn luyện nghiệp vụ cho một tổ, đội quần chúng bảo vệ rừng 15 - 30
người để cùng nhóm kiểm lâm nhân dân đặc trách phòng chữa cháy rừng.
Điều 46.
Mỗi tổ, đội quần chúng bảo vệ rừng ở thôn, bản gồm có 15 - 20 người, ở các nông
trường, lâm trường, xí nghiệp đơn vị vũ trang có 15 - 30 người. Tổ chức này
được trang bị các dụng cụ, phương tiện và huấn luyện nghiệp vụ, kỹ thuật cùng
lực lượng kiểm lâm nhân dân ở các tiểu khu làm nhiệm vụ thường xuyên tuần tra,
canh gác diện tích rừng được giao khoán để bảo vệ và được hưởng thù lao theo
chế độ và nguồn kinh phí do Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định.
Điều 47.
Trong suốt mùa khô các chi cục, hạt, trạm kiểm lâm nhân dân hàng năm cần có kế
hoạch thật cụ thể mở các đợt tuyên truyền, giáo dục cho phù hợp với đặc điểm
của địa phương; các Giám đốc lâm trường, đội trưởng, phân trường trưởng có
trách nhiệm chỉ đạo sát sao việc phòng cháy chữa cháy rừng trong phạm vi đơn vị
quản lý kinh doanh.
Chương 5:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 48.
Giám đốc các Sở Lâm nghiệp căn cứ vào bản quy phạm này để xây dựng bản quy phạm
cụ thể phù hợp với tình hình địa phương, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xét duyệt
cho ban hành; phối hợp chặt chẽ với các cơ quan Công an, Tòa án, Viện kiểm soát
và các cơ quan khác cùng cấp có liên quan để tổ chức chỉ đạo và kiểm tra việc
thực hiện bản quy phạm này, xử lý nghiêm minh theo pháp luật những cá nhân và
tổ chức gây cháy rừng, khen thưởng kịp thời những người và những đơn vị có
nhiều thành tích trong việc phòng chữa cháy rừng.
Giám đốc các lâm trường, Tổng
giám đốc các liên hiệp lâm - nông - công nghiệp, Chủ nhiệm các hợp tác xã, Thủ
trưởng các đơn vị được giao rừng và đất rừng để kinh doanh, có trách nhiệm vận
dụng thực hiện bản quy phạm này đối với lâm phần được giao, nhất là ở những
vùng thường hay xảy ra cháy rừng.
Điều 49.
Nếu để rừng bị cháy do không thực hiện đầy đủ các điều quy định trong phạm vi
này thì:
1. Đối với rừng trồng, đơn vị
kinh doanh (lâm trường, hợp tác xã) không được thanh lý, phải trồng lại rừng
ngay năm đó.
2. Đối với rừng tự nhiên, đơn vị
kinh doanh phải bỏ vốn tự có để phục hồi lại rừng.
Điều 50.
Cục kiểm lâm nhân dân, Vụ kỹ thuật, Vụ công nghiệp rừng, Vụ lâm nghiệp, Ban
thanh tra có trách nhiệm giúp Bộ tổ chức phổ biến hướng dẫn đôn đốc, kiểm tra
việc chấp hành quy phạm này, đồng thời rút kinh nghiệm đề nghị Bộ bổ sung quy
phạm cho hoàn chỉnh.
Điều 51.
Về kinh phí xây dựng các công trình phòng cháy, chữa cháy rừng.
1. Đối với rừng trồng: mọi chi
phí đều hạch toán vào giá thành trồng rừng.
2. Đối với rừng tự nhiên: được
sử dụng tiền nuôi rừng hoặc kinh phí khoanh nuôi rừng ở địa phương.
Điều 52.
Những quy định trước đây trái với nội dung quy định trong Quy phạm này đều bãi
bỏ.
PHỤ LỤC
Trong quá trình nghiên cứu, chỉ
đạo xây dựng mô hình về phòng cháy, chữa cháy rừng ở 3 tỉnh: Quảng Ninh, Lâm
Đồng, Minh Hải. Cục kiểm lâm nhân dân đã rút ra được một số kết quả về:
- Xây dựng cấp dự báo cháy rừng
(của Lâm Đồng)
- Chọn loại cây trồng tạo băng
phòng cháy
- Mẫu biểu
- Nhu cầu máy móc thiết bị cho
một trạm dự báo cháy rừng.
Cục kiểm lâm nhân dân xin giới
thiệu với các bạn đọc và đơn vị cơ sở tham khảo, vận dụng vào địa phương cho
phù hợp.
BIỂU 1:
MẪU BÁO CÁO TÌNH HÌNH CHÁY RỪNG
1. Đơn vị bị cháy... thuộc
huyện... tỉnh
2. Ngày... tháng... năm 19... bị
cháy
3. Lô:
4. Khoảnh:
5. Diện tích rừng bị cháy (ha)
a) Rừng tự nhiên: Mức độ cháy (%
thiệt hại)
b) Rừng trồng: Mức độ bị cháy (%
thiệt hại)
- Tuổi rừng trồng:
+ Nguyên nhân cháy
+ Biện pháp kỹ thuật chữa cháy
+ Số người tham gia chữa cháy
+ Biện pháp xử lý.
Thủ
trưởng đơn vị
(Ký
tên, đóng dấu)
|
Ngày...
tháng... năm 19...
Người
lập biểu
|
Nơi gửi: 1. Hạt kiểm lâm nhân dân
2. Chi cục kiểm lâm nhân dân (1
bản)
3. Cục kiểm lâm nhân dân (1 bản)
MỘT SỐ NGUYÊN TẮC CHỌN LOÀI CÂY TRỒNG TẠO BĂNG XANH PHÒNG
CHÁY
Chú ý chọn những loài cây chịu
lửa, có khả năng thích ứng với nhiệt độ cao liên quan đến các đặc điểm sau:
- Những cây lá mọng nước
- Lá có lông hoặc vảy che chở
cho các tế bào sống ở bên trong hoạt động bình thường.
- Có vỏ dầy.
- Cây có sức tái sinh chồi và
hạt mạnh, nhanh khép tán để sớm phát huy tác dụng phòng lửa.
- Không rụng lá trong mùa khô.
- Cây ở đai cản lửa không cùng
sâu hại với cây trồng rừng hoặc không là ký chủ của sâu bệnh hại cây rừng.
- Cây địa phương: những loài cây
thích hợp sẵn có ở địa phương.
GIỚI THIỆU MỘT SỐ CÂY TRỒNG TẠO ĐAI RỪNG PHÒNG CHÁY CHO MỘT
SỐ VÙNG TRỌNG ĐIỂM CHÁY
1. Cây tống quá sử: ưa khí hậu á
nhiệt đới thường trồng ở vùng núi cao biên giới như: Hoàng Liên Sơn, Lai Châu,
Sơn La, Cao Bằng, Lạng Sơn.
2. Dứa bà: là loại cây phị nước
xanh quanh năm, có khả năng ngăn cháy lan mặt đất, có thể trồng rộng rãi nhiều
nơi như: Lâm Đồng, Quảng Ninh v.v. ..
3. Vối thuốc: Cây cao, thân
thẳng, mọc nhanh tiên phong trên đồi trọc hoặc sau nương rẫy cũ. Phân bố nhiều
ở miền Đông Bắc. Cây ngăn lửa tốt cho rừng thông.
4. Me rừng: là loại cây bụi,
thân chứa nhiều nước, mọc nhiều ở vùng đồi núi trọc nên có thể chọn làm đai cản
lửa ở nơi trồng rừng đồi trọc.
5. Cây mít và cây dâm bụt thường
xanh quanh năm, có thể chọn làm đai cây canh trồng ven đồi nơi đất sâu ẩm, nát,
xốp thoát nước.
6. Thẩu tấu là cây bụi hay cây
nhỏ mọc phổ biến ở đồi trọc, bãi hoang, nơi rừng nghèo kiệt, phân bố ở Bắc Bộ
và Trung Bộ.
7. Đỏ ngọn: cây nhỡ cao 6-10m,
vỏ khi già xốp có nhiều vẩy có khả năng phòng cháy, cây thường gặp ở Lạng Sơn,
Hà Bắc, Hòa Bình, Thanh Hóa, Nghệ Tĩnh.
8. Dâu da đất: là loại cây nhỡ,
mọc rải rác trong rừng thứ sinh ở vùng trung du Bắc Bộ và Trung Bộ. Nó yêu cầu
đất tương đối ẩm và còn ít nhiều mùn, có thể trồng làm đai cản lửa.
9. Cây keo lá tràm: là loại cây
có thể trồng ở khắp nơi trên nhiều loại đất, cây có tán lá khép kín, trồng ở
ven đồi vùng rừng thông Quảng Ninh có khả năng tạo ra đai xanh khép kín nhiều
tầng; tầng trên là keo lá tràm, tầng dưới là cây bụi thường xanh, tạo nên môi
trường râm ẩm, có khả năng ngăn ngừa lửa cháy lan từ ngoài vào rừng.
10. Một số loại cây trồng trên
kênh mương tạo băng xanh ngăn lửa ở vùng tràm vùng đồng bằng sông Cửu Long,
Minh Hải, Kiên Giang, Long An... gồm dừa, dứa (thơm), dừa nước, chuối, đào lộn
hột v.v...
11. Một số loại cây keo thuộc họ
đậu mọc nhanh xanh quanh năm, có tác dụng ngăn lửa, tạo môi trường râm, ẩm, cải
tạo đất như keo dậu, keo gai... dùng để trồng đai cây xanh ngăn lửa ở vùng đồi
núi và vùng rừng tràm ở đồng bằng Cửu Long rất tốt.
BIỂU THEO DÕI TÌNH HÌNH PHÁT ĐỐT RỪNG TRÁI PHÉP LÀM NƯƠNG RẪY
TT
|
Đơn
vị
|
Số
vụ
|
Lô
|
Khoảnh
|
Diện
tích (ha)
|
Nguyên
|
Số
vụ
|
|
|
|
|
|
Rừng
tự nhiên
|
Rừng
trồng
|
nhân
phát đốt
|
đã
xử lý
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
THỦ
TRƯỞNG CƠ QUAN
(Ký
tên, đóng dấu)
|
Ngày...
tháng... năm 19...
Người
báo cáo
|
Trạm dự báo cháy rừng
BIỂU THEO DÕI TÍNH TOÁN CẤP CHÁY RỪNG HÀNG NGÀY THEO CHỈ
TIÊU TỔNG HỢP NESTEROP
Tháng... năm 198...
Ngày
|
Cấp
cháy
|
đ013
|
dn13
(ml)
|
Lượng
mưa (mm)
|
Chỉ
tiêu Nesterốp
|
Người
đo đếm tính toán và thông báo cấp cháy
|
|
|
|
|
|
|
|
Trạm dự báo cháy rừng:
Biểu
theo dõi cấp dự báo cháy rừng hàng ngày
Ngày
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
12
|
13
|
14
|
15
|
16
|
Tháng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4
|
17
|
18
|
19
|
20
|
21
|
22
|
23
|
24
|
25
|
26
|
27
|
28
|
29
|
30
|
31
|
|
|
5
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
6
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Năm
|
7
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
198..
|
8
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
.
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
.
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
.
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
12
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
NHU CẦU MÁY MÓC THIẾT BỊ CHO MỘT TRẠM DỰ BÁO CHÁY RỪNG
1. Một cột gió Wind cao 12m
(bảng nhẹ)
2. Máy đo gió cầm tay (Liên Xô)
1 cái
3. Nhiệt biểu khô ướt 2 bộ
4. Nhiệt biểu bình thường, tối
cao, tối thấp 6 cái.
5. Máy asman 1 cái
6. Đồng hồ bấm giây 1 cái
7. Giá Barasốp 2 bộ
8. Thùng đo mưa 1 bộ
9. Ống Pichê 2 bộ
10. Bảng tra độ ẩm 2 cuốn
11. Sổ sách mẫu biểu 12 cuốn
12. Đồng hồ để bàn 1 cái
13. Thiết bị máy phát sóng FM 1
bộ cho trung tâm trạm và ở các điểm nằm trong phạm vi trạm thông tin cấp cháy
phải có 1 bộ vô tuyến điện thu phát.
BẢNG QUY ĐỊNH
CẤP DỰ BÁO CHÁY RỪNG TẠI LÂM ĐỒNG
(ban hành kèm theo Quy định số 321-QĐ/UB ngày 6-6-1985 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Lâm Đồng)
- Cấp dự báo cháy rừng gồm 5 cấp
(từ cấp 1 đến cấp 5), ký hiệu dự báo thống nhất là hình tròn, nền trắng, xung
quanh viền màu đỏ, giữa có ngọn lửa đỏ và đính số Ả Rập màu đen từ 1 đến 5.
- Báo động cấp 1: Trên
biển báo đính số 1: mới bước vào mùa khô cỏ cây còn xanh tươi, ít có khả năng
gây ra cháy rừng.
- Báo động cấp 2: Trên
biển báo đính số 2: thời tiết hơi khô, cỏ khô xảy ra cháy rừng đối với các khu
rừng mà vật liệu cháy dưới tán rừng chủ yếu là lá thông, quả thông và các đồi
cỏ, rừng thông thưa (độ tàn che 0,3). Trên lập địa xấu, tốc độ lan tràn của đám
cháy chậm, dễ chữa cháy.
- Báo động cấp 3: Trên
biển báo đính số 3: thời tiết khô, có thể xảy ra cháy rừng ở các loại thực bì
(trừ lau sậy, cây bụi mọc ở khu vực đất ẩm ướt dưới tán rừng có độ tàn che lớn
(0-0,5). Tốc độ lan tràn của đám cháy ở mức độ trung bình, ít khi có khả năng
cháy lại mức độ gây hại nguy hiểm cho rừng trồng, rừng non, rừng thông - đang
khai thác nhựa.
- Báo động cấp 4: Trên
biển báo đính số 4: thời tiết rất khô, khả năng cháy lớn, có thể xẩy ra ở các
loại thực bì, tốc độ lan tràn của đám cháy rừng nhanh, rất dễ cháy lại, tác hại
của cháy rừng gây ra ở mức độ nghiêm trọng, đặc biệt là các khu rừng trồng,
rừng non, rừng thông đang khai thác nhựa, kể cả rừng thông lớn có nhiều vật
liệu cháy.
- Báo động cấp 5: Trên
biển có đính số 5: thời tiết khô hạn kiệt là cấp báo động khẩn cấp, khả năng
cháy rừng rất lớn, có thể xảy ra cháy ở tất cả các loại thực bì, tốc độ lan
tràn của đám cháy rất nhanh, tác hại của cháy rừng gây ra ở mức độ rất nghiêm
trọng cho tất cả các dạng rừng.
CẤP DỰ BÁO PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁY RỪNG THÔNG Ở LÂM ĐỒNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 321-QĐ/UB ngày 6-6-1985 của Uỷ ban nhân
dân tỉnh Lâm Đồng)
Cấp
cháy
|
Đặc
trưng cháy rừng
|
Cấp
cháy ứng với thời gian của mùa cháy (có tính tương đối)
|
Biện
pháp phòng cháy
và chữa cháy rừng
|
Căn
cứ vào dự báo thời tiết để tính toán cấp cháy và báo động trên đài
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
1
|
Mới bước vào mùa khô, khả năng
xuất hiện cháy ít
|
Cuối tháng 10 và tháng 11
|
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã,
phường, Giám đốc các lâm trường, xí nghiệp trực tiếp chỉ đạo việc phòng, chữa
cháy rừng: tổ chức học tập cho toàn dân, kết hợp với các hình thức tuyên
truyền cổ động khác. Kiện toàn Ban chỉ huy phòng cháy, chữa cháy rừng 3 cấp:
tỉnh, huyện, xã, các tổ đội quần chúng bảo vệ rừng, rà xét lại phạm vi trách
nhiệm đã được giao khoán cho từng đơn vị cơ sở, xây dựng phương án phòng cháy
chữa cháy rừng cho từng đơn vị.
Chuẩn bị sẵn sàng phương tiện
nhiên liệu phục vụ cho công tác phòng cháy chữa cháy rừng. Thống kê nương
rẫy, hướng dẫn làm nương rẫy đúng quy định, nắm chắc các đối tượng thường gây
cháy rừng, xử lý thực bì tạo ra băng trắng ở các vùng trọng điểm dễ cháy, đặc
biệt là các khu rừng trồng, rừng non, tái sinh tự nhiên, rừng đang khai thác
nhựa, ven đường giao thông. Hoàn thành việc dự trù và cấp phát kinh phí phòng
cháy chữa cháy rừng cho các đơn vị cơ sở.
|
Kiểm lâm nhân dân tính toán
cấp cháy theo dự báo thời tiết hàng ngày và thông báo kịp thời với cơ sở bằng
điện thoại. Đài phát thanh tỉnh, truyền hình tỉnh, thông báo tình hình dự báo
và nhắc tiến độ triển khai của địa phương, một tuần 1 lần vào sáng thứ 2.
|
II
|
Thời tiết hơi khô có thể xảy
ra cháy rừng đối với các khu rừng mà vật liệu cháy dưới tán chủ yếu là lá
thông, quả thông và đối với cả rừng thông nhựa trên lập địa xấu
|
Tháng 1,2
|
Học tập cụ thể cho các đối
tượng thường gây cháy rừng, khoanh vùng chăn thả trâu, bò, đốt than. Tiếp tục
phát đốt thực bì ở các khu vực ven đường giao thông, chia cắt các vùng rừng
rộng lớn xa dân cư. Hướng dẫn nhân dân phát đốt, dọn vườn, nương rẫy ở trong
rừng và ven rừng dễ cháy. Ban chỉ huy phòng cháy chữa cháy rừng các cấp cử người
thường xuyên đi đôn đốc các địa phương, đơn vị thực hiện các nhiệm vụ phòng
cháy chữa cháy rừng.
Tổ chức huấn luyện lực lượng
quần chúng bảo vệ rừng thực hiện diễn tập trên phương án đã xây dựng. Hoàn
chỉnh hệ thống thông tin liên lạc thông suốt từ tỉnh đến xã. Chú ý tuần tra
bảo vệ rừng nghiêm ngặt các khu từng trồng.
|
Kiểm lâm nhân dân tính toán
cấp cháy thông báo kịp thời về đơn vị cơ sở, Đài phát thanh và truyền hình
tỉnh thông báo cấp cháy hàng ngày và nhắc tiến độ triển khai phòng cháy chữa
cháy rừng của các cấp địa phương 1 tuần 1 lần vào sáng thứ hai.
|
III
|
Thời tiết khô có thể xảy ra
cháy rừng ở các loại thực bì, mức độ gây hại nguy hiểm cho rừng trồng, rừng
non, tái sinh tự nhiên, rừng thông đang khai thác nhựa
|
Tháng 1
|
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các
huyện, thành phố trực tiếp chỉ huy chỉ đạo sát sao việc thực hiện các nội
dung công việc phòng cháy chữa cháy rừng trong địa phương mình. Ban chỉ huy
phòng cháy chữa cháy rừng các cấp phân công thường trực tại địa điểm thường trực
đảm bảo 12/24 giờ trong ngày, đồng thời tăng cường kiểm tra đôn đốc các đơn
vị cơ sở. Tổ chức tuần tra nghiêm ngặt các vùng ổ lửa đảm bảo 8/24 giờ trong
ngày (bình quân 500ha/1 người/sẵn sàng lực lượng chữa cháy 15.000ha/1 đội 20
người). Mỗi huyện 2 xe Jeep sẵn sàng chở người đi chữa cháy, dập tắt kịp thời
các đám cháy, điều tra xác minh vụ cháy.
Nghiêm chỉnh chấp hành chế độ
báo cáo bằng điện thoại.
|
Kiểm lâm nhân dân tính toán
cấp cháy thông báo kịp thời về cơ sở.
Đài phát thanh và truyền hình
tỉnh thông báo cấp cháy và nhắc tình hình phòng cháy chữa cháy rừng của các
địa phương 1 tuần 2 lần vào sáng thứ 2 và thứ 5.
|
IV
|
Thời tiết rất khô khả năng
cháy lớn có thể xảy ra cháy ở các loại thực bì tốc độ lan tràn của đám cháy
nhanh rất dễ cháy lại cháy cả ban đêm, tác hại của cháy rừng gây ra ở mức độ
nghiêm trọng
|
Tháng 2
|
Các địa phương (xã, phường) có
biện pháp giám sát chặt chẽ các đối tượng thường xuyên gây ra cháy.
Ban chỉ huy phòng cháy chữa
cháy rừng các cấp phân công thường trực tại địa điểm thường trực 24/24 giờ
trong ngày, thường xuyên kiểm tra đôn đốc chỉ huy dập tắt các đám cháy rừng.
Tổ chức tuần tra nghiêm ngặt
các vùng lửa đảm bảo 10/24 giờ trong ngày (bình quân 300 ha/1 người) lực
lượng sẵn sàng chữa cháy 10.000 ha một đội 20 người báo động toàn dân sẵn
sàng tham gia chữa cháy rừng. Mỗi huyện (thành phố) sẵn sàng 2 xe Jeep, 1 xe
tải chở người đi chữa cháy. Nghiêm cấm việc đốt than, xử lý thực bì trồng
rừng. Dập tắt triệt để các đám cháy, cử người coi, điều tra xác minh vụ cháy,
truy tìm thủ phạm gây cháy. Nghiêm chỉnh chấp hành chế độ báo cáo hàng ngày
bằng điện thoại từ xã lên tỉnh về tình hình cháy rừng trong ngày.
|
Kiểm lâm nhân dân tính toán
cấp cháy thông báo kịp thời về cơ sở. Đài phát thanh và truyền hình tỉnh
thông báo cấp cháy và tình hình cháy rừng hàng ngày vào buổi sáng.
|
V
|
Thời tiết hạn kiệt khả năng
cháy rất lớn, tốc độ lan tràn của đám cháy rất nhanh. Tác hại của cháy rừng
gây ra ở mức độ rất nghiêm trọng cho tất cả các dạng rừng.
|
Cuối tháng 2,3,4
|
Ban chỉ huy phòng cháy chữa
cháy rừng các cấp phân công thường trực 24/24 giờ trong ngày, thường xuyên
đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ phòng cháy chữa cháy rừng ở cơ sở, trực tiếp
chỉ huy các vụ cháy rừng. Cấm ngặt người không có nhiệm vụ vào rừng. Nghiêm cấm
mọi hình thức sử dụng lửa trong rừng và ven rừng dễ cháy. Tổ chức tuần tra
nghiêm ngặt ở các vùng ổ lửa, đảm bảo 24/24 giờ trong ngày (bình quân 200
ha/1 người) lực lượng sẵn sàng chữa cháy 5.000 ha 1 đội 20 người thường trực.
Báo động toàn dân sẵn sàng tham gia chữa cháy. Mỗi huyện (thành phố) sẵn sàng
2 xe Jeep, 1 xe tải chở người đi chữa cháy. Ban chỉ huy phòng cháy chữa cháy
rừng được quyền huy động mọi lực lượng, phương tiện tại chỗ để chữa cháy
(trường hợp khẩn cấp) nhằm kịp thời và triệt để dập tắt các đám cháy xẩy ra.
Điều tra xác minh vụ cháy, truy tìm thủ phạm. Nghiêm chỉnh chấp hành chế độ
báo cáo tình hình cháy rừng trong ngày bằng điện thoại (ngày 1 lần), văn bản
(3 ngày 1 lần).
|
Kiểm lâm nhân dân tính toán
cấp cháy thông báo kịp thời về cơ sở. Đài phát thanh và truyền hình tỉnh
thông báo cấp cháy và thông báo tình hình cháy rừng hàng ngày vào buổi sáng.
|
CẤP DỰ BÁO CHÁY RỪNG Ở MINH HẢI, KIÊN GIANG
Cấp
cháy
|
Đặc
trưng cháy rừng
|
Cấp
cháy ứng với thời gian mùa cháy (từ tháng 11 đến tháng 5 năm sau)
|
Biện
pháp phòng và chữa cháy rừng
|
Căn
cứ vào dự báo dài ngày của đài khí tượng địa phương và Trung ương để phòng và
chữa cháy rừng
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
I
|
Ít có khả năng xuất hiện cháy
rừng
|
1 và 12
|
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã,
thị trấn ở liền rừng và ven rừng trực tiếp chỉ đạo việc phòng cháy, chữa cháy
rừng, các tổ đội quần chúng bảo vệ rừng, các trạm, hạt kiểm lâm nhân dân
chuẩn bị phương tiện sẵn sàng phòng cháy theo phương án đã được Uỷ ban nhân
dân huyện phê duyệt.
|
Kiểm lâm nhân dân tiếp tục
tính toán cấp cháy theo dự báo khí tượng hàng ngày.
|
II
|
Có khả năng xuất hiện cháy rừng
|
Tháng giêng
|
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã,
thị trấn trực tiếp chỉ huy kiểm tra, đôn đốc việc phòng cháy, chữa cháy rừng
ở địa phương, ở các vùng trọng điểm cháy, lực lượng phòng cháy thường trực
sẵn sàng thống kê phân loại những người đang làm ăn sinh sống trong rừng, hướng
dẫn bà con sản xuất đúng quy định: cấm làm nương rẫy, tát đìa trái phép.
|
Tiếp tục tính toán cháy theo
dự báo khí tượng hàng ngày.
|
III
|
Khả năng xảy ra cháy dễ dàng
|
Tháng 1 và 2
|
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện
trực tiếp chỉ huy tiến hành kiểm tra, đôn đốc việc phòng cháy, chữa cháy
rừng, kiểm lâm nhân dân và quần chúng bảo vệ rừng tuần tra sát sao trên các
vùng ổ lửa vào các giờ cao điểm, đảm bảo 6 giờ 1 ngày từ 12 đến 18 giờ, đưa những
người làm ăn trái phép trong rừng ra khỏi rừng, giữ cho rừng an toàn về lửa.
|
Tiếp tục tính toán cấp cháy
theo dự báo khí tượng hàng ngày.
|
IV
|
Rất dễ xảy ra cháy
|
Tháng 2 và 3
|
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện
tập trung sức chỉ đạo phòng cháy chữa cháy rừng, nhất là các vùng trọng điểm,
kiểm lâm nhân dân và quần chúng bảo vệ rừng tuần tra nghiêm ngặt ở từng tiểu
khu rừng dễ cháy và thường trực trên các chòi canh đảm bảo 10 giờ 1 ngày từ
10 giờ đến 20 giờ thường xuyên thông báo tình hình cho từng vùng giữ gìn an
toàn tuyệt đối về lửa.
|
Tiếp tục tính toán cấp cháy
theo dự báo khí tượng hàng ngày và nẵm vững tình hình khí tượng dự báo dài
ngày tiếp theo.
|
V
|
Rất nguy hiểm có nguy cơ cháy
lớn
|
Tháng 2, 3 và 4
|
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh
trực tiếp chỉ huy việc phòng cháy chữa cháy rừng; kiểm tra nghiêm ngặt các
vùng trọng điểm cháy, lực lượng kiểm lâm nhân dân và quần chúng bảo vệ rừng
thường trực trên chòi canh và tuần tra nghiêm ngặt các tiểu khu rừng dễ cháy
suốt ngày đêm đảm bảo 24/24 giờ làm việc ngày 3 ca. Khi xảy ra cháy rừng Uỷ
ban nhân dân xã, thị trấn được quyền huy động mọi lực lượng, phương tiện tại
chỗ để chữa cháy, thông báo tình hình thường xuyên trên báo, đài địa phương.
|
Nắm vững tình hình của đài khí
tượng dự báo dài ngày.
- Nếu trời tiếp tục nắng kéo
dài không mưa thì báo cáo khẩn cấp về Trung ương để tăng cường chi viện lực
lượng và phương tiện phòng và chữa cháy kịp thời.
- Nếu sau đó một vài ngày trời
có mưa thì mức độ phòng chữa cháy như đề ra ở phần biện pháp của cấp 5 đã ghi.
|
CẤP DỰ BÁO CHÁY RỪNG THÔNG Ở QUẢNG NINH
Cấp
cháy
|
Mùa
cháy chính từ tháng 10 đến tháng 4 năm sau cấp ứng với các tháng trong mùa
cháy
|
Biện
pháp phòng và chữa cháy
|
Căn
cứ dự báo dài ngày của đài khí tượng để phòng và chữa cháy rừng
|
1
|
2
|
3
|
4
|
I
|
Thường xuất hiện vào tháng 3,
4, 5
|
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã,
phường ở liền rừng và ven rừng trực tiếp chỉ đạo các tổ, đội quần chúng bảo
vệ rừng và hạt, trạm kiểm lâm nhân dân chuẩn bị phương tiện sẵn sàng phòng
cháy theo phương án đã được Uỷ ban nhân dân huyện phê duyệt.
|
Kiểm lâm nhân dân tiếp tục
tính toán cấp cháy theo dự báo khí tượng hàng ngày.
|
II
|
Thường xuất hiện vào tháng 2, 3
|
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã,
phường thường xuyên trực tiếp chỉ huy kiểm tra, đôn đốc việc phòng cháy chữa
cháy rừng ở địa phương; ở các vùng trọng điểm cháy, lực lượng phòng cháy
thường trực sẵn sàng thống kê, phân loại những người đang sinh sống trong
rừng, hướng dẫn bà con làm nương đúng quy định.
|
Tiếp tục tính toán cấp cháy
theo dự báo khí tượng hàng ngày.
|
III
|
Thường xuất hiện vào tháng 1
và 2
|
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
huyện,thị trực tiếp chỉ huy tiến hành kiểm tra, đôn đốc việc phòng cháy, chữa
cháy rừng ở địa phương, kiểm lâm nhân dân và quần chúng bảo vệ rừng tuần tra
trên các vùng ổ lửa vào các giờ cao điểm, đảm bảo 6 giờ 1 ngày từ 12 đến 18
giờ, đưa hết những người làm ăn trái phép trong rừng ra khỏi rừng, giữ cho
rừng an toàn về lửa.
|
Tiếp tục tính toán cấp cháy
theo dự báo khí tượng hàng ngày.
|
IV
|
Thường xuất hiện vào tháng 1,
2, 10
|
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
huyện, thị tập trung sức chỉ đạo phòng cháy chữa cháy rừng nhất là các vùng
trọng điểm, kiểm lâm nhân dân và lực lượng quần chúng bảo vệ rừng. Tuần tra
nghiêm ngặt ở các tiểu khu rừng dễ cháy, thường trực trên các chòi canh đảm
bảo 10 giờ 1 ngày từ 10 giờ đến 20 giờ, thường xuyên thông báo tình hình cho
toàn vùng, giữ gìn rừng an toàn tuyệt đối về lửa.
|
Tiếp tục tính toán cấp cháy
theo dự báo khí tượng hàng ngày và nẵm vững tình hình khí tượng dự báo dài
ngày tiếp theo.
|
V
|
Thường xuất hiện vào các tháng
10, 11, 12 và tháng 1
|
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh
trực tiếp chỉ huy việc phòng cháy chữa cháy rừng và kiểm lâm nhân dân kiểm
tra nghiêm ngặt các vùng trọng điểm cháy, kiểm lâm nhân dân và lực lượng quần
chúng bảo vệ rừng thường trực trên chòi canh và tuần tra nghiêm ngặt ở các
tiểu khu rừng dễ cháy suốt ngày đêm đảm bảo 24/24 giờ làm việc 3 ca. Khi xảy
ra cháy rừng Uỷ ban nhân dân xã, phường được quyền huy động mọi lực lượng
phương tiện tại chỗ để chữa cháy, thông báo tình hình thường xuyên trên báo,
đài địa phương.
|
Nắm vững tình hình của đài khí
tượng dự báo dài ngày.
- Nếu trời tiếp tục nắng kéo
dài không mưa thì báo cáo khẩn cấp về Trung ương để tăng cường chi viện lực
lượng và phương tiện đề phòng và chữa cháy kịp thời.
- Nếu sau đó một vài ngày trời
có mưa thì mức độ phòng cháy như đề ra ở phần biện pháp của cấp 5 đã ghi.
|
Quyết định 801-QĐ năm 1986 về quy phạm phòng cháy, chữa cháy rừng thông, rừng tràm và một số loại rừng dễ cháy khác do Bộ trưởng Bộ Lâm nghiệp ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Quyết định 801-QĐ ngày 26/09/1986 về quy phạm phòng cháy, chữa cháy rừng thông, rừng tràm và một số loại rừng dễ cháy khác do Bộ trưởng Bộ Lâm nghiệp ban hành
10.704
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|