ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 800/2015/QĐ-UBND
|
Hải Phòng, ngày 20 tháng 04 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP QUẢN
LÝ TỔNG HỢP TÀI NGUYÊN VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG BIỂN, HẢI ĐẢO THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân
dân thành phố ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Biển Việt Nam ngày
21/6/2012;
Căn cứ Nghị định số 25/2009/NĐ-CP
ngày 6/3/2009 của Chính phủ về quản lý tổng hợp tài
nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo;
Căn cứ Quyết định số
23/2013/QĐ-TTg ngày 26/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế phối hợp quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo.
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 229/TTr-STN&MT ngày 25/3/2015; Báo cáo
thẩm định số 05/BCTĐ-STP
ngày 12/02/2015 của Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp
quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo thành phố Hải
Phòng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày
kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám
đốc các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Giao thông vận tải, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Tư pháp;
Giám đốc Cảng vụ Hàng hải Hải Phòng và Thủ trưởng các Sở, ngành, cơ quan, đơn vị
liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Bộ TN&MT;
- Bộ Tư
pháp (Cục KTVBQPPL);
- TTTU, TTHĐND TP;
- Đoàn ĐB Quốc hội TP;
- Chủ tịch, các PCT
UBND TP;
- Như Điều 3;
- CVP, các PCVP;
- Các Phòng CV;
- Lưu: VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN THÀNH PHỐ
CHỦ TỊCH
Lê Văn Thành
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP QUẢN LÝ TỔNG HỢP TÀI NGUYÊN
VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG BIỂN, HẢI ĐẢO THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
(Ban hành kèm theo Quyết định
số 800/2015/QĐ-UBND ngày 20/04/2015 của Ủy ban nhân
dân thành phố)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Quy chế này
quy định nguyên tắc, nội dung và trách nhiệm phối hợp quản lý tổng hợp tài
nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo giữa các Sở, ban, ngành có liên quan
và Ủy ban nhân dân các quận, huyện ven biển, huyện đảo trên địa bàn thành phố.
2. Đối tượng áp dụng: Sở Tài nguyên
và Môi trường, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Giao thông vận tải; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
Cảng vụ Hàng hải Hải Phòng; các Sở, ngành, các cơ quan, đơn vị liên quan và Ủy
ban nhân dân các quận, huyện ven biển và các huyện đảo trên địa bàn thành phố.
Điều 2. Nguyên
tắc phối hợp
1. Bảo đảm sự quản lý thống nhất,
liên ngành, liên vùng; bảo đảm đồng bộ, hiệu quả, phân công rõ trách nhiệm của
từng cơ quan trong việc chủ trì, phối hợp thực hiện quản
lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo.
2. Các Sở, ngành, các cơ quan, tổ chức
có liên quan, Ủy ban nhân dân các quận, huyện ven biển và các huyện đảo có
trách nhiệm phối hợp giải quyết các vấn đề phát sinh và cung cấp thông tin
chính xác, kịp thời theo yêu cầu của mỗi bên để phục vụ chương trình, kế
hoạch quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ
môi trường biển, hải đảo của thành phố.
3. Việc thực hiện các nhiệm vụ phối hợp
phải trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao; tuân thủ các quy định
của Quy chế này và các quy định của pháp luật có liên quan để thực hiện quản lý
tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo thực hiện theo quy định
của pháp luật.
4. Việc thực hiện các nhiệm vụ phối hợp
phải bảo đảm bí mật quốc gia, bảo mật thông tin theo quy định của pháp luật; bảo
đảm quốc phòng, an ninh, an toàn trên biển, hải đảo.
5. Không cản trở các hoạt động khai
thác, sử dụng hợp pháp tài nguyên biển, hải đảo và các hoạt động hợp pháp khác
của tổ chức, cá nhân trên các vùng biển và hải đảo của
thành phố.
Chương II
NỘI DUNG PHỐI HỢP
Điều 3. Xây dựng,
thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ
môi trường biển, hải đảo
1. Lập dự kiến chương trình xây dựng
văn bản quy phạm pháp luật hàng năm và dài hạn, tổ chức thực hiện chương trình
sau khi được phê duyệt;
2. Tổ chức rà soát, kiểm tra việc thực
hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ
môi trường biển, hải đảo;
3. Theo dõi việc thực thi pháp luật về
quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo.
Điều 4. Lập và tổ
chức thực hiện quy hoạch sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo
1. Điều tra, đánh giá điều kiện tự
nhiên, kinh tế - xã hội; hiện trạng, nhu cầu khai thác, sử dụng tài nguyên và bảo
vệ môi trường biển, hải đảo;
2. Xây dựng, tổ chức lấy ý kiến, hoàn
thiện phương án quy hoạch sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo;
3. Kiểm tra,
giám sát việc thực hiện quy hoạch sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường biển,
hải đảo sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 5. Quản lý
thống nhất hoạt động điều tra cơ bản tài nguyên và môi trường biển, hải đảo
1. Lập và tổ chức thực hiện quy hoạch
điều tra cơ bản tài nguyên và môi trường biển, hải đảo;
2. Quản lý việc thực hiện chương
trình, kế hoạch điều tra cơ bản tài nguyên và môi trường biển, hải đảo;
3. Xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu về
điều tra cơ bản tài nguyên và môi trường biển, hải đảo.
Điều 6. Phòng ngừa,
ngăn chặn, kiểm soát ô nhiễm và ứng phó, khắc phục sự cố môi trường biển, hải đảo
1. Nghiên cứu, điều tra, đánh giá tình trạng ô nhiễm, xác định nguyên
nhân gây ô nhiễm môi trường biển, hải đảo;
2. Xây dựng và tổ chức thực hiện các
kế hoạch, biện pháp phòng ngừa, xử lý, khắc phục hậu quả ô nhiễm, suy thoái môi
trường, phục hồi, cải thiện chất lượng môi trường biển, hải đảo; ứng phó sự cố
môi trường, thiên tai trên các vùng biển, ven biển và hải
đảo của thành phố;
3. Theo dõi,
giám sát và cảnh báo sự cố môi trường, thiên tai trên các vùng biển, ven biển
và hải đảo của thành phố;
4. Quan trắc biến động, đánh giá hiện
trạng và dự báo xu thế biến động bờ biển.
Điều 7. Tuyên
truyền, phổ biến các chính sách, pháp luật về tài nguyên và bảo vệ môi trường
biển, hải đảo
1. Tuyên truyền, phổ biến chính sách,
pháp luật về quản lý tổng hợp, khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên và bảo vệ
môi trường biển, hải đảo; phòng, chống thiên tai trên các vùng biển, ven biển
và hải đảo của thành phố;
2. Tổ chức Tuần lễ biển và hải đảo Việt
Nam.
Điều 8. Hợp tác
quốc tế trong lĩnh vực quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải
đảo
1. Điều tra, nghiên cứu tài nguyên và
môi trường biển, hải đảo; ứng dụng khoa học công nghệ phục vụ công tác điều
tra, nghiên cứu biển;
2. Xử lý chất thải, xử lý ô nhiễm môi
trường biển, hải đảo, ứng phó sự cố tràn dầu, thích ứng với biến đổi khí hậu.
3. Đào tạo nguồn nhân lực của thành
phố phục vụ công tác quản lý tài nguyên, môi trường biển và hải đảo.
Chương III
TRÁCH NHIỆM PHỐI
HỢP QUẢN LÝ TỔNG HỢP TÀI NGUYÊN VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG BIỂN, HẢI ĐẢO
Điều 9. Xây dựng,
thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ
môi trường biển, hải đảo
1. Sở Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm chủ trì:
a) Lập dự kiến chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật về quản lý tổng hợp tài nguyên
và bảo vệ môi trường biển, hải đảo hàng năm và dài hạn, tổ chức thực hiện
chương trình sau khi được phê duyệt;
b) Rà soát, kiểm tra việc thực hiện
các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường
biển, hải đảo; theo dõi việc thực thi pháp luật về quản lý tổng hợp tài nguyên
và bảo vệ môi trường biển, hải đảo.
c) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân thành
phố về cơ sở pháp lý để hoàn thiện cơ chế, chính sách về quản lý tổng hợp tài
nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo phù hợp với các quy định hiện hành của
nhà nước; thủ tục hành chính liên quan đến quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ
môi trường biển, hải đảo.
2. Sở Tư pháp có trách nhiệm: Phối hợp
với Sở Tài nguyên và Môi trường trong công tác rà soát, kiểm tra việc thực hiện
các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường
biển, hải đảo; theo dõi việc thực thi pháp luật về quản lý tổng hợp tài nguyên
và bảo vệ môi trường biển, hải đảo.
3. Các Sở, ngành liên quan có trách
nhiệm: Tham gia xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý tổng hợp tài
nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo.
4. Ủy ban nhân dân các quận, huyện
ven biển và các huyện đảo trên địa bàn thành phố có trách
nhiệm: Rà soát, tổng kết và báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường việc thực hiện
các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý tổng hợp tài
nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo.
Điều 10. Lập và
tổ chức thực hiện quy hoạch sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo
1. Sở Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, tổ chức và địa phương có liên
quan:
a) Điều tra, đánh giá điều kiện tự
nhiên, kinh tế - xã hội, hiện trạng, nhu cầu khai thác, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo;
b) Xây dựng, hoàn thiện, trình cấp có
thẩm quyền phê duyệt quy hoạch sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải
đảo trên địa bàn thành phố;
c) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện
quy hoạch sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo.
2. Các Sở, ngành có trách nhiệm:
a) Tham gia ý kiến về dự thảo quy hoạch
sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo;
b) Phối hợp kiểm
tra, giám sát việc thực hiện quy hoạch sử dụng tài nguyên
và bảo vệ môi trường biển, hải đảo;
c) Báo cáo định kỳ hàng năm về tình
hình thực hiện quy hoạch sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo
trong lĩnh vực được giao quản lý gửi Sở Tài nguyên và Môi trường theo quy định
của pháp luật.
3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn cung cấp các thông tin, số liệu tổng hợp về bảo tồn đa dạng sinh học biển,
rừng phòng hộ; thông tin, số liệu trong lĩnh vực thủy sản;
thực trạng và định hướng phát triển đê biển, hệ thống cảng cá và khu neo đậu
tàu thuyền đánh bắt thủy sản trên địa bàn thành phố.
4. Sở Giao thông vận tải chủ trì, phối
hợp cùng các đơn vị của Bộ Giao thông vận tải cung cấp các
thông tin, số liệu về thực trạng và định hướng phát triển hệ thống luồng, cảng,
tuyến đường thủy nội địa và bến thủy nội địa trên tuyến đường
thủy nội địa địa phương, tuyến chuyên dùng nối với tuyến đường thủy nội địa địa
phương theo quy định của pháp luật.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư cung cấp các
thông tin, số liệu về các dự án đầu tư xây dựng cơ bản thực hiện các dự án phát
triển kinh tế biển.
6. Sở Xây dựng cung cấp các thông
tin, số liệu về thực trạng và định hướng phát triển các khu đô thị, khu du lịch
và các khu chức năng khác ở ven biển; các dự án khai thác vật liệu xây dựng có
nguồn từ biển và các công trình xây dựng ven biển, hải đảo thuộc phạm vi quản
lý.
7. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
cung cấp các thông tin, số liệu về thực trạng và định hướng phát triển các khu
du lịch, điểm du lịch biển, hải đảo; thông tin, số liệu về bảo vệ, tôn tạo và
phát huy giá trị các di sản thiên nhiên quốc gia và thế giới, các di tích lịch
sử văn hóa, danh lam thắng cảnh của các vùng biển, ven biển và hải đảo.
8. Sở Công Thương cung cấp các thông
tin, số liệu về dầu khí theo phân cấp quản lý.
9. Công an thành
phố, Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng thành phố cung cấp các thông tin, số liệu về
vùng cấm khai thác, khu vực hạn chế hoạt động, khu vực cần
bảo vệ đặc biệt cho mục đích quốc phòng, an ninh.
10. Sở Ngoại vụ cung cấp các thông
tin, tài liệu về chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, thành phố trong hoạt động đối ngoại liên quan đến việc quản lý khai thác, sử dụng
tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo; Dự báo các thay đổi trong chính
sách phát triển hợp tác quốc tế về quản lý tổng hợp tài
nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo của các địa phương kết nghĩa với
thành phố Hải Phòng, giúp Ủy ban nhân dân thành phố điều chỉnh cho phù hợp các
chương trình hoạt động hợp tác.
11. Cảng vụ Hàng
hải Hải Phòng cung cấp các thông tin, tài liệu về công tác giám sát thực hiện
quy hoạch, kế hoạch, xây dựng cảng biển, bến cảng, cầu cảng,
khu chuyển tải, luồng hàng hải, quy hoạch khu vực neo đậu
cho các phương tiện thủy nội địa và công trình hàng hải khác trong vùng nước cảng biển Hải Phòng.
12. Ủy ban nhân dân các quận, huyện
ven biển và các huyện đảo trên địa bàn thành phố có trách nhiệm cung cấp cho Sở
Tài nguyên và Môi trường:
a) Thông tin, số liệu về điều kiện tự
nhiên, tài nguyên thiên nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội, tình hình quản lý,
hiện trạng khai thác, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường vùng biển, hải đảo
thuộc phạm vi quản lý;
b) Thông tin, số liệu khu vực đầm
phá, bãi bồi, vùng đệm, vùng bờ biển xói lở, rừng phòng hộ, đất ngập nước, khu vực cần bảo tồn hệ sinh thái vùng biển, hải đảo thuộc
phạm vi quản lý;
c) Kế hoạch khai thác, sử dụng tài
nguyên và bảo vệ môi trường vùng ven biển, hải đảo của địa phương;
d) Các giải pháp quản lý, bảo vệ bờ
biển của địa phương;
đ) Tham gia ý kiến
về dự thảo quy hoạch sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo;
e) Báo cáo định kỳ hàng năm về tình
hình tổ chức thực hiện quy hoạch sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường biển,
hải đảo thuộc phạm vi quản lý của địa phương gửi Sở Tài nguyên và Môi trường tổng
hợp báo cáo Ủy ban nhân thành phố.
Điều 11. Quản lý
hoạt động điều tra cơ bản tài nguyên và môi trường biển, hải đảo
1. Sở Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm:
a) Chủ trì lập, trình Ủy ban nhân dân
thành phố phê duyệt quy hoạch điều tra cơ bản tài nguyên và môi trường biển, hải
đảo;
b) Xây dựng, quản lý hệ thống cơ sở dữ
liệu về điều tra cơ bản tài nguyên và môi trường biển, hải đảo trên địa bàn
thành phố;
c) Thẩm định, tham gia thẩm định các chương trình, kế hoạch điều tra cơ bản tài nguyên biển, hải đảo được
tiến hành trên địa bàn thành phố;
d) Phối hợp với các Sở, ngành và Ủy
ban nhân dân các quận, huyện ven biển, huyện đảo trên địa
bàn thành phố theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, tổng hợp tình
hình thực hiện chương trình, kế hoạch điều tra cơ bản tài
nguyên và môi trường biển, hải đảo trên địa bàn thành phố.
2. Các Sở, ngành có trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối
hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định các chương trình, kế hoạch điều
tra cơ bản tài nguyên biển, hải đảo thuộc lĩnh vực được giao quản lý;
b) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra tình
hình thực hiện chương trình, kế hoạch điều tra cơ bản tài nguyên biển, hải đảo
do mình quản lý;
c) Báo cáo định kỳ hàng năm về hoạt động
điều tra cơ bản tài nguyên biển, hải đảo trong lĩnh vực được giao quản lý gửi Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp
báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố.
3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn cung cấp các thông tin, số liệu về kết quả điều tra cơ bản, thực trạng quản lý, nhu cầu điều tra cơ bản tài nguyên sinh vật biển, hải đảo;
kết quả quan trắc môi trường biển do cơ quan thực hiện.
4. Sở Công Thương cung cấp các thông
tin, số liệu về kết quả điều tra cơ bản, thực trạng quản lý, nhu cầu điều tra
cơ bản tài nguyên dầu khí theo phân cấp quản lý.
5. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
cung cấp các thông tin, số liệu về kết quả điều tra cơ bản, thực trạng quản lý,
nhu cầu điều tra cơ bản di tích lịch sử văn hóa, các khu du lịch, điểm du lịch
và cảnh quan sinh thái biển, hải đảo.
6. Sở Giao thông vận tải cung cấp các
thông tin, số liệu về kết quả điều tra cơ bản, thực trạng quản lý, nhu cầu điều
tra cơ bản tài nguyên vị thế phục vụ cho phát triển hệ thống luồng, cảng, tuyến
đường thủy nội địa và bến thủy nội địa trên tuyến đường thủy nội địa địa
phương, tuyến chuyên dùng nối với tuyến đường thủy nội địa địa phương theo quy
định của pháp luật.
7. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng thành
phố cung cấp các thông tin, số liệu về tình hình an ninh, trật tự, an toàn trên
biển, hải đảo.
8. Sở Ngoại vụ cung cấp các thông tin,
tài liệu về chủ trương, chính sách của Đảng, thành phố trong hoạt động đối ngoại
liên quan đến việc quản lý khai thác, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường
biển, hải đảo.
9. Sở Kế hoạch và Đầu tư cung cấp các
thông tin, số liệu về định hướng phát triển kinh tế biển, hải đảo gắn với nhu cầu
điều tra cơ bản tài nguyên và môi trường biển, hải đảo; các thông tin, số liệu
thống kê có liên quan khác.
10. Cảng vụ Hàng hải Hải Phòng cung cấp
các thông tin, số liệu về kết quả điều tra cơ bản, thực trạng quản lý, nhu cầu
điều tra cơ bản tài nguyên vị thế phục
vụ cho phát triển hệ thống cảng biển, bến cảng, cầu cảng, khu chuyển tải, luồng
hàng hải, quy hoạch khu vực neo đậu cho các phương tiện thủy nội địa và công
trình hàng hải khác trong vùng nước cảng biển Hải Phòng.
11. Các cơ quan, tổ chức khác thực hiện
nhiệm vụ điều tra cơ bản tài nguyên và môi trường biển, hải đảo bằng nguồn kinh
phí từ ngân sách thành phố có trách nhiệm cung cấp các thông tin, số liệu về kết
quả điều tra cơ bản tài nguyên và môi trường biển, hải đảo do cơ quan, tổ chức
thực hiện.
12. Ủy ban nhân dân các quận, huyện ven biển và các huyện đảo trên địa bàn thành phố có
trách nhiệm:
a) Cung cấp cho Sở Tài nguyên và Môi
trường các thông tin, số liệu về thực trạng quản lý, nhu cầu điều tra cơ bản
tài nguyên và môi trường vùng ven biển, hải đảo;
b) Báo cáo định kỳ hàng năm về thực
trạng công tác quản lý tài nguyên và môi trường vùng ven biển, hải đảo của địa
phương.
Điều 12. Phòng
ngừa, ngăn chặn, kiểm soát ô nhiễm và ứng phó, khắc phục các sự cố môi trường,
thiên tai trên biển, hải đảo
1. Sở Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm chủ trì:
a) Tổ chức nghiên cứu, điều tra, đánh
giá tình trạng ô nhiễm, xây dựng bản đồ hiện trạng ô nhiễm môi trường biển, hải
đảo trên phạm vi toàn thành phố;
b) Tổ chức đánh giá hiện trạng và dự
báo xu thế biến động; xác định nguyên nhân gây ô nhiễm; xác định, khoanh vùng đệm
để bảo vệ các vùng bờ biển dễ bị tổn thương;
c) Xây dựng, quản lý hệ thống quan trắc,
giám sát môi trường, cảnh báo thiên tai trên biển, hải đảo;
d) Tổ chức hoạt động theo dõi, giám
sát và cảnh báo sự cố môi trường, thiên tai trên biển, hải
đảo; xây dựng chiến lược và kế hoạch hành động thích ứng với mực nước biển
dâng; phối hợp với các Sở, ngành liên quan và địa phương ven biển, hải đảo ứng
phó kịp thời và khắc phục có hiệu quả các sự cố môi trường, thiên tai trên biển, hải đảo;
đ) Cung cấp các thông tin thu thập được
từ hệ thống quan trắc, giám sát chất lượng môi trường, cảnh báo thiên tai trên
biển, hải đảo cho các Sở, ngành và địa phương ven biển phục vụ công tác phòng
ngừa, ngăn chặn, kiểm soát ô nhiễm và ứng phó khắc phục các sự cố môi trường,
thiên tai trên biển, hải đảo;
e) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện
các quy định về quản lý chất thải, kiểm soát ô nhiễm môi trường biển, hải đảo;
g) Phối hợp Ủy ban nhân dân các quận,
huyện ven biển và các huyện đảo trên địa bàn thành phố hàng năm xây dựng kế hoạch diễn tập và hướng dẫn thực hiện các quy định về quản lý chất
thải và kiểm soát ô nhiễm môi trường biển, hải đảo;
h) Định kỳ hàng năm tổng hợp, báo cáo
Ủy ban nhân thành phố về tình hình bảo vệ môi trường biển, hải đảo; việc thực
hiện các chương trình, kế hoạch phòng ngừa, ngăn chặn, kiểm soát ô nhiễm biển,
hải đảo, ứng phó khắc phục sự cố môi trường, thiên tai trên biển, hải đảo của
thành phố.
2. Các Sở, ngành có trách nhiệm:
a) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường điều tra, đánh giá tình trạng ô nhiễm, xác định nguyên nhân gây ô nhiễm
môi trường biển, hải đảo;
b) Chỉ đạo các lực lượng chuyên trách
tham gia kiểm tra, giám sát việc tuân thủ các quy định của pháp luật về quản lý
chất thải, kiểm soát ô nhiễm môi trường biển, hải đảo;
c) Báo cáo định kỳ hàng năm tình hình
thực hiện các chương trình, kế hoạch phòng ngừa, ngăn chặn, kiểm soát ô nhiễm
biển, hải đảo, ứng phó khắc phục sự cố môi trường, thiên tai và bảo vệ môi trường
biển trong phạm vi quản lý của cơ quan và gửi Sở Tài nguyên và Môi trường tổng
hợp báo cáo Ủy ban nhân thành phố.
3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn cung cấp các thông tin, số liệu trong hoạt động khai thác, nuôi trồng,
đánh bắt thủy sản; cảng cá và khu neo đậu tàu thuyền.
4. Sở Giao thông vận tải cung cấp các
thông tin, số liệu theo thẩm quyền việc đóng, mở luồng, tuyến đường thủy nội địa
địa phương và đóng, mở các cảng, bến thủy nội địa trên tuyến đường thủy nội địa
địa phương, tuyến chuyên dùng nối với tuyến đường thủy nội địa địa phương theo
quy định của pháp luật.
5. Sở Công Thương cung cấp các thông
tin, số liệu về thăm dò, khai thác, vận chuyển dầu khí
theo phân cấp quản lý.
6. Sở Kế hoạch và Đầu tư cung cấp các
thông tin, số liệu về lập và triển khai các dự án có mục đích phòng ngừa, ngăn
chặn, kiểm soát ô nhiễm và ứng phó, khắc phục các sự cố môi trường, thiên tai
trên biển, hải đảo từ nguồn vốn xây dựng cơ bản.
7. Sở Xây dựng cung cấp các thông
tin, số liệu đối với khu đô thị, công trình xây dựng ven biển, hải đảo.
8. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
cung cấp các thông tin, số liệu đối với các khu và điểm văn hóa, thể thao, du lịch
biển, ven biển và hải đảo.
9. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng thành
phố có trách nhiệm chỉ đạo các lực lượng chức năng trực thuộc tăng cường kiểm
soát ô nhiễm môi trường biển, hải đảo; huy động lực lượng ứng phó, khắc phục sự
cố môi trường trên các vùng biển, hải đảo.
10. Công an thành phố, Cảnh sát Phòng
cháy và chữa cháy thành phố có trách nhiệm chỉ đạo các lực
lượng chức năng trực thuộc tăng cường kiểm soát ô nhiễm, phòng chống tội phạm
và vi phạm pháp luật môi trường biển, hải đảo; huy động lực lượng ứng phó, khắc
phục sự cố môi trường vùng ven biển.
11. Sở Ngoại vụ làm đầu mối vận động
các tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế giúp đỡ cho việc ứng phó, khắc phục sự
cố môi trường trên các vùng biển, hải đảo.
12. Cảng vụ Hàng hải Hải Phòng chủ
trì phối hợp với các cơ quan chức năng tiến hành điều tra, xác định nguyên nhân
tai nạn sự cố do các tàu gây ra tràn dầu trong vùng nước cảng biển và khu vực
hàng hải thuộc trách nhiệm quản lý của Cảng vụ Hàng hải Hải
Phòng.
13. Sở Tài chính có trách nhiệm thẩm
định và giám sát về tài chính đối với các chương trình, kế hoạch phòng ngừa,
ngăn chặn, kiểm soát ô nhiễm và ứng phó, khắc phục các sự cố môi trường, thiên
tai trên biển, hải đảo trên địa bàn thành phố được thực hiện bằng ngân sách
thành phố.
14. Ủy ban nhân dân các quận, huyện
ven biển và các huyện đảo trên địa bàn thành phố có trách nhiệm:
a) Cung cấp số liệu có liên quan về
môi trường biển, hải đảo của địa phương;
b) Phối hợp trong việc điều tra, đánh
giá tình trạng ô nhiễm, xác định nguyên nhân gây ô nhiễm
môi trường biển, hải đảo;
c) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường xác định vùng biển, hải đảo bị ô nhiễm nghiêm trọng thuộc phạm vi quản
lý của địa phương theo quy định;
d) Xây dựng, hướng dẫn và tổ chức thực
hiện các kế hoạch về quản lý chất thải, kiểm soát ô nhiễm, suy thoái môi trường
biển, hải đảo theo quy định của pháp luật;
đ) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường cùng với các Sở, ngành huy động các nguồn lực để
ngăn chặn, ứng phó các sự cố môi trường biển, hải đảo; giải quyết việc bồi thường
thiệt hại, khắc phục hậu quả ô nhiễm môi trường biển, hải đảo theo quy định của
pháp luật;
e) Báo cáo định kỳ hàng năm về công
tác quản lý chất thải, kiểm soát ô nhiễm và ứng phó, khắc phục các sự cố môi
trường, thiên tai biển, hải đảo; tình hình và dự báo xu thế biến động bờ biển
thuộc phạm vi quản lý gửi Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp báo cáo Ủy ban
nhân dân thành phố.
Điều 13. Tuyên
truyền, phổ biến các chính sách, pháp luật về tài nguyên và bảo vệ môi trường
biển, hải đảo
1. Sở Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm chủ trì:
a) Xây dựng và tổ chức thực hiện kế
hoạch tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về quản lý tổng hợp tài
nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo; về khai thác, sử dụng bền vững tài
nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo; phòng ngừa, ứng phó, kiểm soát và khắc
phục hậu quả thiên tai, sự cố môi trường biển, hải đảo;
b) Phối hợp với Tổng cục Biển và Hải
đảo Việt Nam trong việc trao đổi, cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến
chương trình đào tạo, tuyên truyền về biển, hải đảo.
c) Hỗ trợ, trao đổi, cung cấp thông
tin, tài liệu cho các Sở, ngành và Ủy ban nhân dân các quận, huyện ven biển,
các huyện đảo trên địa bàn thành phố để phục vụ công tác
tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức cho các tổ chức, cá nhân về khai thác, sử
dụng bền vững tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo; phòng ngừa, ứng
phó, kiểm soát và khắc phục hậu quả thiên tai, sự cố môi trường biển, hải đảo;
d) Phối hợp với các Sở, ngành và Ủy
ban nhân dân các quận, huyện ven biển, các huyện đảo trên địa bàn thành phố xây
dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện các sự kiện của Tuần lễ biển và hải đảo Việt
Nam;
đ) Phối hợp với Ban Tuyên giáo Thành ủy,
tuyên truyền phổ biến chính sách, pháp luật về tài nguyên và bảo vệ môi trường
biển, hải đảo.
2. Các Sở, ngành có trách nhiệm:
a) Sở Tư pháp phối hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trường xây dựng cơ sở dữ liệu thành phố về pháp luật có liên quan
đến quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo; xây dựng chương
trình, kế hoạch dài hạn, trung hạn về phổ biến, giáo dục pháp luật về biển, hải
đảo;
b) Sở Thông tin và Truyền thông chủ
trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo các cơ quan báo chí bố
trí thời lượng thông tin tuyên truyền pháp luật về tài nguyên môi trường và bảo
vệ môi trường biển, hải đảo;
c) Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối
hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường lựa chọn các chủ đề về biển, đảo để tổ chức
tuyên truyền chính sách, pháp luật thông qua các buổi diễn thuyết, nói chuyện
chuyên đề, các cuộc thi tìm hiểu về biển, đảo quê hương cho các đối tượng học
sinh, sinh viên;
d) Đài Phát thanh và Truyền hình Hải
Phòng có trách nhiệm bố trí thời lượng phát sóng, đưa tin, bài, chuyên mục
tuyên truyền về chính sách, pháp luật trong lĩnh vực tài nguyên và bảo vệ môi
trường biển, hải đảo; các sự kiện văn hóa của Tuần lễ biển và hải đảo Việt Nam;
đ) Các Sở, ngành liên quan có trách
nhiệm hưởng ứng các sự kiện của Tuần lễ biển và hải đảo Việt Nam và các hoạt động
khác liên quan đến lĩnh vực biển, hải đảo; chỉ đạo các cơ quan thông tin báo
chí, các cơ quan chuyên môn trực thuộc tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
pháp luật về quản lý khai thác, sử dụng tài nguyên và bảo
vệ môi trường biển, hải đảo trong phạm vi quản lý.
3. Ủy ban nhân dân các quận, huyện
ven biển và các huyện đảo trên địa bàn thành phố có trách
nhiệm:
a) Chủ trì, phối
hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức tuyên truyền, phổ biến các chủ
trương, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước và thành phố về tài nguyên và
bảo vệ môi trường biển, hải đảo trên địa bàn địa phương;
b) Địa phương ven biển được chọn làm
nơi tổ chức Tuần lễ biển và hải đảo Việt Nam có trách nhiệm phối hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trường xây dựng chương trình, kế hoạch tổ chức các sự kiện của Tuần
lễ biển và hải đảo Việt Nam; bố trí địa điểm, tham gia đóng góp nguồn lực tổ chức
sự kiện và bảo đảm an ninh, an toàn trật tự trong thời gian tổ chức hưởng ứng
Tuần lễ biển và hải đảo Việt Nam.
Điều 14. Hợp tác
quốc tế về quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo
1. Sở Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm:
a) Xây dựng và tổ chức thực hiện
chương trình, kế hoạch hợp tác quốc tế để quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ
môi trường biển, hải đảo; ứng dụng khoa học công nghệ phục vụ công tác điều tra, nghiên cứu biển, hải đảo; thăm dò tài nguyên, phát triển khoa học
công nghệ biển; phát triển, hoàn thiện hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu tài
nguyên, môi trường biển, hải đảo;
b) Tổng hợp các hoạt động hợp tác quốc
tế về biển, hải đảo để báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố.
2. Các Sở, ngành có trách nhiệm báo
cáo định kỳ hàng năm về kết quả và nhu cầu hợp tác quốc tế về biển, hải đảo gửi
Sở Tài nguyên và Môi trường theo quy định sau đây:
a) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn báo cáo về kết quả và nhu cầu hợp tác quốc tế trong
lĩnh vực bảo vệ, tái tạo nguồn lợi thủy sản; khai thác, nuôi trồng, chế biến thủy
sản và sản xuất muối biển; phát triển và bảo vệ hệ thống rừng ngập mặn, các
công trình đê, kè biển và nhu cầu đầu tư xây dựng khác;
b) Sở Giao thông vận tải chủ trì, phối
hợp cùng các đơn vị của Bộ Giao thông vận tải báo cáo về kết quả và nhu cầu hợp
tác quốc tế trong lĩnh vực hàng hải;
c) Sở Công Thương có trách nhiệm báo cáo về kết quả và nhu cầu hợp tác quốc tế trong lĩnh vực
tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí theo phân cấp quản lý;
d) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm báo cáo về kết quả và
nhu cầu hợp tác quốc tế trong lĩnh vực
bảo tồn di sản biển, hoạt động du lịch biển và các lĩnh vực
khác có liên quan;
đ) Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm
báo cáo về nhiệm thu hút vốn đầu tư từ các thành phần kinh tế trong và ngoài nước, hỗ trợ từ các tổ chức quốc tế phục vụ mục tiêu
phát triển kinh tế biển; kết quả và nhu cầu hợp tác quốc tế trong phát triển
các khu kinh tế ven biển;
e) Sở Xây dựng có trách nhiệm báo cáo
về kết quả và nhu cầu hợp tác quốc tế trong lĩnh vực quy hoạch xây dựng các khu
đô thị và các vùng chức năng khác ở vùng biển, ven biển và hải đảo;
3. Sở Ngoại vụ có trách nhiệm phối hợp
với các Sở, ngành và địa phương tăng cường hỗ trợ quảng bá, đẩy mạnh hợp tác quốc
tế về quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo.
4. Ủy ban nhân dân các quận, huyện
ven biển và các huyện đảo trên địa bàn thành phố có trách nhiệm báo cáo định kỳ
hàng năm về tình hình hợp tác quốc tế trong lĩnh vực biển, hải đảo thuộc phạm
vi quản lý của địa phương và gửi Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp báo cáo Ủy
ban nhân dân thành phố.
5. Các cơ quan, tổ chức khác thực hiện
nhiệm vụ điều tra cơ bản tài nguyên và môi trường biển, hải
đảo bằng nguồn kinh phí từ ngân sách thành phố có trách nhiệm
báo cáo kết quả và nhu cầu hợp tác quốc tế trong lĩnh vực
điều tra cơ bản tài nguyên và môi trường biển, hải đảo do cơ quan thực hiện.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 15. Trách
nhiệm thi hành
1. Các Sở, ngành và Ủy ban nhân dân
các quận, huyện ven biển và các huyện đảo trên địa bàn thành phố trong phạm vi
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm chỉ
đạo, hướng dẫn các cơ quan, lực lượng trực thuộc thực hiện phối hợp những nội
dung có liên quan được quy định tại Quy chế này.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ
quan đầu mối thực hiện các nhiệm vụ phối hợp quy định tại
Quy chế này.
Điều 16. Sửa đổi,
bổ sung
Trong quá trình thực hiện quy chế, nếu
có phát sinh các vấn đề cần sửa đổi, bổ sung, các đơn vị kịp thời phản ánh về Sở
Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố xem
xét, điều chỉnh cho phù hợp./.