|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
776/QĐ-UBND
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Tỉnh Bình Định
|
|
Người ký:
|
Nguyễn Tuấn Thanh
|
Ngày ban hành:
|
12/03/2022
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 776/QĐ-UBND
|
Bình Định, ngày 12
tháng 03 năm 2022
|
QUYẾT
ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT PHƯƠNG ÁN BẢO VỆ KHOÁNG SẢN
CHƯA KHAI THÁC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH
ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phù và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
22/11/2019;
Căn cứ Luật Khoáng sản
ngày 17 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số
158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ Quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Khoáng sản;
Căn cứ Nghị định số
23/2020/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ về việc Quy định về quản
lý cát, sỏi lòng sông và bảo vệ lòng, bờ, bãi sông;
Căn cứ Quyết định số
2427/QĐ-TTg ngày 22 tháng 12 năm 2011 của Thủ tướng chính phủ phê duyệt chiến
lược khoáng sản đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Chỉ thị số
38/CT-TTg ngày 29 tháng 9 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường
hiệu lực thực thi chính sách, pháp luật về khoáng sản;
Căn cứ Thông tư số
136/2017/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2017 của Bộ Tài chính quy định lập, quản
lý, sử dụng kinh phí chi hoạt động kinh tế đối với các nhiệm vụ chi về tài
nguyên môi trường;
Căn cứ Quyết định số
266/QĐ-UBND ngày 28 tháng 01 năm 2015 của UBND tỉnh về phê duyệt, công bố khu
vực cấm, tạm thời cấm hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bình Định;
Căn cứ Quyết định số
28/2018/QĐ-UBND ngày 20 tháng 7 năm 2018 của UBND tỉnh quy định một số mức chi
và tỷ lệ chi phí quản lý chung trong hoạt động kinh tế đối với các nhiệm vụ chi
về tài nguyên môi trường trên địa bàn tỉnh Bình Định;
Căn cứ Quyết định số
26/2019/QĐ-UBND ngày 05 tháng 7 năm 2019 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy chế
phối hợp quản lý hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bình Định;
Theo đề nghị của Giám
đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 117/TTr-STNMT ngày 15/02/2022.
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Phê
duyệt kèm theo Quyết định này Phương án bảo vệ tài nguyên khoáng sản chưa khai
thác trên địa bàn tỉnh Bình Định.
Điều 2.
1. Giao
Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với UBND các huyện, thị xã, thành
phố và các đơn vị có liên quan hướng dẫn, tổ chức thực hiện Phương án bảo vệ
tài nguyên khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn tỉnh theo đúng quy định pháp
luật.
2. Giao Sở Kế hoạch và
Đầu tư lồng ghép Phương án bảo vệ tài nguyên khoáng sản chưa khai thác trên địa
bàn tỉnh Bình Định vào quy hoạch tỉnh để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo
quy định.
Điều 3. Quyết
định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND
tỉnh, Giám đốc các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, Công
Thương, Xây dựng, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính, Giao thông
vận tải, Văn hóa và Thể thao, Du lịch, Thông tin và Truyền thông; Chánh Thanh
tra tỉnh; Giám đốc Công an tỉnh; Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh; Trưởng
ban Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh; Cục trưởng Cục Thuế tỉnh; Cục trưởng Cục Quản
lý thị trường; Giám đốc các Ban Quản lý dự án tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện,
thị xã, thành phố; Thủ trưởng các tổ chức, đơn vị và các cá nhân có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 3;
- TT Tỉnh ủy,
- TT HĐND tỉnh;
- TT MTTQVN tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
-TTTHCB;
- Lưu: VT, K4, K6, K10, K14.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Tuấn Thanh
|
PHƯƠNG
ÁN
BẢO VỆ KHOÁNG SẢN CHƯA KHAI THÁC TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 776/QĐ-UBND ngày 12 tháng 03 năm 2022 của UBND tỉnh
Bình Định)
Nhằm đảm bảo công tác
quản lý, bảo vệ có hiệu quả tài nguyên khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn
tỉnh; ngăn chặn, xử lý các hoạt động thăm dò, khai thác khoáng sản trái phép,
bảo vệ môi trường, sinh thái, đảm bảo an ninh trật tự trong khu vực; tăng cường
hiệu lực quản lý nhà nước trong lĩnh vực tài nguyên khoáng sản; cụ thể hóa công
tác bảo vệ tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh.
Thực hiện quy định tại
Chương III Luật Khoáng sản năm 2010 quy định về bảo vệ khoáng sản chưa khai
thác; Điều 17 Nghị định số 158/2016/NĐ -CP ngày 19/11/2016 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản về trách nhiệm bảo vệ
khoáng sản chưa khai thác của UBND các cấp; Nghị định số 23/2020/NĐ-CP ngày 24/02/2020
của Chính phủ về việc Quy định về quản lý cát, sỏi lòng sông và bảo vệ lòng,
bờ, bãi sông; Chỉ thị số 38/CT- TTg ngày 29/9/2020 của Thủ tướng Chính phủ về
việc tiếp tục tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với các hoạt động thăm
dò, khai thác, chế biến, sử dụng và xuất khẩu khoáng sản, UBND tỉnh ban hành
Phương án bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn tỉnh, như sau:
I. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU
XÂY DỰNG PHƯƠNG ÁN
1. Quan điểm
Khoáng sản là loại tài
sản hữu hạn và hầu hết không tái tạo nên phải được quản lý, bảo vệ, khai thác,
sử dụng hợp lý, tiết kiệm, đạt hiệu quả kinh tế cao; bảo đảm an ninh, quốc
phòng, trật tự an toàn xã hội và môi trường sinh thái, góp phần tạo việc làm và
nâng cao đời sống nhân dân; tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà nước.
2. Mục tiêu
Thực hiện nghiêm các
quy định của pháp luật về khoáng sản, bảo vệ tài nguyên khoáng sản; xử lý kịp
thời các hoạt động khai thác khoáng sản trái phép, kiên quyết ngăn chặn, tiến
tới chấm dứt hoạt động khai thác khoáng sản trái phép trên địa bàn tỉnh.
II. TÀI NGUYÊN KHOÁNG
SẢN CHƯA KHAI THÁC CẦN PHẢI BẢO VỆ
Tài nguyên khoáng sản
chưa khai thác cần phải bảo vệ bao gồm:
1. Khoáng sản đã được điều
tra, phát hiện;
2. Khoáng sản chưa được
điều tra, phát hiện;
3. Khoáng sản chưa được
cấp giấy phép khai thác, kể cả khoáng sản ở bãi thải của các mỏ đã đóng cửa và
các mỏ đã hết hạn khai thác nhưng chưa đóng cửa mỏ trên địa bàn tỉnh.
III. NỘI DUNG CỦA
PHƯƠNG ÁN
1.
Tiềm năng khoáng sản trên địa bàn tỉnh
1.1. Trên địa bàn tỉnh
Bình Định có khoảng 18 loại khoáng sản rắn và một số nguồn nước nóng nước
khoáng, cụ thể:
- Kim loại gồm có: sắt,
titan - zircon, chì kẽm, bauxit (nhôm), molibden, vàng.
- Khoáng chất công
nghiệp gồm có: fluorit, cát thủy tinh, thạch anh, graphit, felspat, kaolin,
than bùn.
- Khoáng chất - vật
liệu xây dựng gồm có: đá ốp lát, đá làm vật liệu xây dựng, cát xây dựng, sét
gạch ngói, laterit.
- Nước nóng - nước
khoáng.
1.2. Có khu vực khoáng
sản có thể huy động khai thác
a) Khoáng sản kim loại
- Quặng sắt: Trên diện tích tỉnh
Bình Định có 2 điểm quặng sắt: Thiết Đính, xã Ân Mỹ, huyện Hoài Ân; núi Gai,
huyện Phù Mỹ và huyện Phù Cát.
Tại điểm quặng Thiết
Đính, quặng sắt lăn trong diện tích 1,5 km2 với mật độ tảng lăn khá
dày, trên nền đá biến chất hệ tầng Kim Sơn. Các tảng lăn có kích thước từ nhỏ
đến 1,5 m. Ở khu vực này còn có các thể quặng gốc dạng thấu kính, ổ đá phiến
kết tinh, thường có bề dày không quá 20 cm.
Tại điểm quặng Núi Gai,
quặng lăn có thành phần là magnetit đặc sít, có kích thước từ 0,1 - 1 m3,
phân bố trên mặt bào mòn của đá granit thuộc phức hệ Đèo Cả. Diện phân bố quặng
lăn hẹp, khoảng 0,5 km2.
- Titan - Zircon sa
khoáng: Dọc ven biển huyện Phù Mỹ đến Quy Nhơn đã ghi nhận 7 điểm mỏ có sa
khoáng titan - zirconi gồm tổng cộng hơn 4.651.801 tấn: Lộ Diêu (14.873 tấn),
Mỹ An - Mỹ Thọ - Mỹ Thành (1.096.651 tấn), Hưng Lạc (632.000 tấn), Đề Gi
(2.856.000 tấn), Trung Lương (9.386 tấn), Hưng Lương (22.861 tấn), Xương Lý -
Phước Lý (20.030 tấn). Các mỏ và điểm quặng sa khoáng đều được phát hiện trước
năm 1975 và do Liên đoàn Địa chất V tìm kiếm (1984). Hiện nay một số mỏ như Mỹ
Thành, Đề Gi, Xương Lý (Khu Kinh tế Nhơn Hội) đã khai thác.
- Chì - kẽm:
Có một số điểm khoáng
hoá chì - kẽm, trong đó điển hình là điểm Hà Tiên thuộc huyện Vĩnh Thạnh. Quặng
hóa phân bố trong đới cà nát phương á kinh tuyến của đứt gãy Sông Kôn. Các mạch
quặng có bề dày từ dưới 0,1 đến 0,5 m. Thành phần chủ yếu là thạch anh, chứa
xâm tán hoặc ổ của galenit, sphalerit. Về phía Tây Nam điểm khoáng hóa này là
điểm quặng vàng Tiên Thuận có điều kiện địa chất thành tạo và đặc điểm tạo
khoáng tương tự, trong quặng vàng có chứa các khoáng vật của chì - kẽm như
galenit, sphalerit nên có khả năng là các biểu hiện khoáng hoá chì kẽm trong
vùng là các dấu hiệu để tìm kiếm quặng vàng.
- Nhôm (bauxite):
Hiện mới chỉ phát hiện
1 điểm quặng nhôm Đa Lức ở ranh giới phía Bắc, huyện Hoài Ân. Bauxite thành tạo
do phong hóa bazan, phân bố trên diện tích khoảng 2 km2. Lớp quặng
dày 0,2 - 0,5 m, nằm dưới lớp phủ thổ nhưỡng. Quặng bauxit có thành phần khá
tốt song diện phân bố nhỏ, bề dày lớp quặng mỏng.
- Molibden:
Đã phát hiện được 1
điểm khoáng hóa molibden ở Đông Bắc Hòn Lập. Khoáng hóa phân bố trong granit
phức hệ Đèo Cả dưới dạng các mạch thạch anh chứa molibdenit có bề dày rất nhỏ
tạo thành các đới dày 0,2- 0,3 m. Trong các mạch hàm lượng molibdelit chiếm
khoảng 1%. Triển vọng của quặng molibden trong vùng chưa rõ.
- Vàng:
Có nhiều dấu hiệu quặng
vàng trên diện tích tỉnh Bình Định. Tuy nhiên cho đến nay mới ghi nhận một số
điểm quặng.
Tại vùng Tiên Thuận,
Tây Sơn - Vĩnh Thạnh: Theo kết quả của các công trình tìm kiếm, điểm quặng vàng
Tiên Thuận có 6 thân quặng dạng mạch có quy mô và hàm lượng vàng rất khác nhau:
chiều dài các thân quặng thay đổi từ 400 đến 1.600m, chiều dày từ 0,7 đến 1,16
m. Hàm lượng vàng trung bình trong các thân quặng thay đổi từ 2,49 đến 37,36
g/tấn, hàm lượng bạc đi kèm trong các thân quặng dao động từ 3,80 đến 85,75
g/tấn.
Tại vùng Hoài Ân và
Hoài Nhơn, trong tầng đá phiến kết tinh đã ghi nhận một số điểm quặng vàng như
vùng Kim Sơn và Hoài Đức. Các điểm quặng vàng này phân bố trong các đới cà nát
phương kinh tuyến, nhưng đến nay mới chỉ phát hiện được các mạch quặng nhỏ, hàm
lượng không cao. Các khu vực này có tiền đề địa chất thuận lợi, cần đầu tư điều
tra, thăm dò.
b) Khoáng chất công
nghiệp: Khoáng chất công nghiệp trên diện tích tỉnh Bình Định không đa dạng về
chủng loại, gồm có: kaolin, cát thủy tinh, felspat, fluorit, graphit, than bùn;
trong đó có ý nghĩa hơn cả là kaolin và cát thuỷ tinh, gồm:
- Kaolin: Có hai mỏ khoáng
kaolin, gồm mỏ Phù Cát (huyện Phù Cát), và mỏ Long Mỹ (thành phố Quy Nhơn) đã
được tìm kiếm. Cả hai mỏ kaolin đều có nguồn gốc trầm tích.
Tại Phù Cát đã xác định
được 8 thân kaolin phân bố ở 4 khu: Phú Kim, Hội Vân, Thuận Nhất và Phong An,
mỗi thân có chiều dài từ 320 đến 2.600 m, rộng 100 - 320 m, dày 1,6 - 3 m, nằm
dưới lớp laterit và đất phủ dày 2 - 3 m. Kaolin màu trắng phớt vàng. Trữ lượng
kaolin cấp C1
và C2 đạt 14 triệu tấn, trong
đó cấp C1 đã đánh giá đạt 0,89
triệu tấn.
Tại Long Mỹ đã khoanh
định hai thân khoáng, trong đó thân thứ nhất dài 3 km, rộng 200 - 2.000 m, dày
trung bình 4,6 m; thân thứ hai có diện tích bề mặt 0,16 km2, dày 2,4
- 5,5 m. Trữ lượng kaolin nguyên khai (C1+C2): 25.176.000
tấn; kaolin tinh: 13.697.473 tấn.
Theo kết quả thử nghiệm
sơ bộ có thể sử dụng kaolin ở hai mỏ Phù Cát và Long Mỹ để sản xuất sứ gốm dân
dụng, bao nung và gạch chịu lửa samot (>1.300ºC).
- Cát thủy tinh: Đã phát hiện hai điểm
cát thủy tinh: Liễu An (thuộc thị xã Hoài Nhơn) và Mỹ Hóa (thuộc huyện Phù
Cát). Cát thủy tinh được thành tạo trong các trầm tích biển, nằm khá sâu trong
vùng đồng bằng, các điểm này mới được điều tra sơ bộ trong quá trình đo vẽ lập
bản đồ địa chất về khoáng sản tỷ lệ 1:50.000.
Tại khu vực Liễu An
(thị xã Hoài Nhơn), cát phân bố ở thềm biển có độ cao 25 - 30 m, rộng vài trăm
mét đến 1,0 km, tài nguyên dự báo đạt khoảng 15 triệu m3.
Ở điểm cát thủy tinh Mỹ
Hoá, cát cũng được tích tụ ở thềm biển có độ cao tương tự ở Liễu An. Diện phân
bố cát dài 300 m, rộng 200 m, tài nguyên dự báo đạt 5 triệu m3.
- Felspat: Đã ghi nhận được ba
điểm quặng felspat tại thị trấn Vĩnh Thạnh, xã Vĩnh Thịnh thuộc huyện Vĩnh
Thạnh và núi Heo Du thuộc huyện Hoài Ân. Felspat phân bố trong các thể pegmatit
xuyên trong các tầng đá phiến kết tinh. Các thân pegmatit dày 0 ,2 - 0,8 đến
hơn 10m, kéo dài có khi đến 600m và tập trung thành các trường pegmatit có quy
mô khá lớn; hàm lượng felspat có chất lượng cao, có thể đạt yêu cầu công
nghiệp.
- Thạch anh: Trên bản đồ địa chất và
khoáng sản tỉnh Bình Định hiện đã ghi nhận được ba điểm thạch anh: tại Phước
Thành, huyện Tuy Phước thạch anh phân bố trong eluvi- deluvi trên nền tầng đá
ryolit hệ tầng Mang Yang, gần tiếp xúc với xâm nhập phức hệ Đèo Cả, các tảng
thạch anh có kích thước từ nhỏ đến vài chục mét khối; tại Vĩnh Hòa, huyện Hoài
Ân và tại núi Bằng Đầu xã Mỹ Tài và Mỹ Hiệp, huyện Phù Mỹ có các mạch thạch anh
bề dày lớn đến trên 20m; thạch anh trắng, sạch có thể đáp ứng yêu cầu kỹ nghệ
gốm sứ và thuỷ tinh cao cấp, có tài nguyên dự báo lớn cần được điều tra, thăm
dò để khai thác.
- Fluorit: Đã ghi nhận 3 điểm
quặng và khoáng hoá fluorit: Hà Tiên, Làng O2 (huyện Vĩnh Thạnh) và Vân Canh;
các mạch, thấu kính thạch anh - fluorit có bề dày nhỏ (2- 3 đến 150 cm) phân bố
trong các đới cà nát giữa các khối granit phức hệ Đèo Cả hoặc phức hệ Vân Canh.
Theo tài liệu hiện có, các điểm quặng này có quy mô nhỏ; tuy nhiên, trên diện
tích tỉnh Bình Định có tiền đề địa chất thuận lợi và các dấu hiệu tìm kiếm để
phát hiện quặng fluorit.
- Graphit: Đã ghi nhận được ba
điểm quặng graphit: Phước Bình, Kim Sơn và Đông Nam thuộc núi Lớn thuộc huyện
Hoài Ân. Tại các điểm quặng nêu trên, graphit đều phân bố trong tầng đá phiến
kết tinh; graphit dạng vảy xâm tán trong đá phiến hoặc quarzit tạo thành các
vỉa dày 0,5 đến 1 m, cá biệt đến 10 m, kéo dài từ 300 đến 500 m. Các điểm quặng
này mới được ghi nhận trong lập bản đồ địa chất, chưa được điều tra, đánh giá
triển vọng.
- Than bùn: Mới chỉ phát hiện và thăm
dò một điểm than bùn Bàu Bàng tại xã Mỹ Thắng, huyện Phù Mỹ, có trữ lượng
khoảng 372.000 tấn, trước đây đã được khai thác để làm phân vi sinh.
c) Vật liệu xây dựng
- Đá ốp lát: Đá ốp lát granit phân
bố rộng rãi tại các huyện Phù Cát, Vân Canh, Phù Mỹ, thị xã An Nhơn và một số
nơi khác. Đá ốp lát có màu đa dạng, gồm màu đỏ, hồng, màu vàng rơm, màu xám và
màu đen; Trong đó, một số mỏ đã được thăm dò khai thác như Núi Dung, An Trường,
thị xã An Nhơn, núi 282 - Canh Vinh, huyện Vân Canh. Đá ốp lát granit Bình Định
có chất lượng độc đáo và tài nguyên lớn, đáp ứng yêu cầu xuất khẩu và chế biến
sử dụng trong nước, có giá trị kinh tế cao cần được đầu tư thăm dò và quy hoạch
khai thác hợp lý.
- Cát, cuội sỏi xây
dựng: Cát
cuội sỏi xây dựng phân bố ở nhiều nơi trên các bãi bồi, bậc thềm dọc các sông
suối. Trong đó, cát cuội sỏi dọc sông Kôn có quy mô lớn hơn cả, phân bố kéo dài
hàng chục ki-lô-mét, có bề rộng đến 400m, với chất lượng tốt, thành phần chủ
yếu là thạch anh và felspat, có thể dùng trộn bê tông và làm hồ vữa xây dựng.
Để khai thác theo quy hoạch hợp lý, cần điều tra thăm dò làm rõ chất lượng,
diện phân bố, độ sâu có thể khai thác và tác động của khai thác đến môi trường.
- Sét gạch ngói: Sét gạch ngói phân bố
trong các trầm tích Đệ tứ dọc các sông Kôn, Hà Thanh, An Lão, Mỹ Cát. Sét gạch
ngói có diện phân bố và bề dày không lớn, nhưng phân bố rải rác và có tài
nguyên đáng kể; điển hình là điểm sét gạch ngói Bình Nghi thuộc huyện Tây Sơn
phân bố ở thềm bậc II của Sông Kôn với diện phân bố sét dài hơn 2 km, rộng 1
km. Tiềm năng dự báo của điểm sét Bình Nghi đến hơn 5 triệu m3, lớp
sét dày hơn 4m, sét màu vàng hoặc loang lổ, dẻo quánh đáp ứng yêu cầu sản xuất
gạch ngói.
- Laterit (đá ong): Laterit phân bố nhiều
nơi ở rìa đồng bằng giáp núi. Hiện nay đã ghi nhận được các điểm: Mỹ Lộc, Mỹ
Thắng, Mỹ Đức thuộc huyện Phù Mỹ; Phú Kim thuộc huyện Phù Cát; Nhơn An, Nhơn
Hòa thuộc thị xã An Nhơn và Gò Loi thuộc huyện Hoài Ân. Laterit chưa được điều
tra, khoanh định diện phân bố, song nhìn chung diện tích phân bố đá ong khá
rộng. Nhiều nơi đá ong đang được người dân khai thác sử dụng như vật liệu xây
dựng không nung, có thể sử dụng đá ong làm nguyên liệu xi măng.
d) Nước khoáng - nước
nóng
Đã ghi nhận 5 nguồn
nước khoáng - nước nóng: Hòn Lập tại huyện Vĩnh Thạnh; Hội Vân, Chính Thắng,
Cát Minh tại huyện Phù Cát và Long Mỹ tại thành phố Quy Nhơn. Hiện nay hai
nguồn nước Hội Vân và Long Mỹ đã được thăm dò và khai thác sử dụng. Trong số
các nguồn nước có hai nguồn Hội Vân và Hòn Lập có nhiệt độ cao, đạt 74 đến 85,7ºC,
có thể sử dụng nhiệt lượng vào các mục đích khác.
2.
Công tác bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn tỉnh tại thời điểm lập
Phương án
UBND các cấp có trách
nhiệm bảo vệ khoáng sản chưa khai thác theo quy định tại Điều 16, Điều 18 Luật
Khoáng sản năm 2010; Điều 17 Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29/11/2016 của
Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản.
Các tổ chức, cá nhân
hoạt động khoáng sản có trách nhiệm bảo vệ khoáng sản trong khu vực được cấp
phép theo quy định tại Điều 17 Luật Khoáng sản năm 2010.
Hiện nay, công tác bảo
vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn các huyện, thị xã, thành phố chủ yếu
được thực hiện lồng ghép trong công tác thanh tra, kiểm tra định kỳ hoặc đột
xuất trong hoạt động khoáng sản. Nhằm bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa
bàn tỉnh, UBND tỉnh đã ban hành Chỉ thị số 17/CT-UBND ngày 27/9/2017 về việc tăng
cường quản lý và chấn chỉnh tình hình hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bình
Định, Quyết định số 26/2019/QĐ-UBND ngày 05/7/2019 của UBND tỉnh về việc ban
hành Quy chế phối hợp quản lý hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bình Định.
Qua triển khai, thực
hiện các văn bản nêu trên, hoạt động khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh đã
từng bước đi vào nề nếp, hạn chế các hoạt động khai thác khoáng sản trái phép.
Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại hoạt động khai thác khoáng sản trái phép (đặc biệt
là cát làm vật liệu xây dựng thông thường, đất làm vật liệu san lấp, đất sét và
đá làm vật liệu xây dựng thông thường), làm ảnh hưởng đến môi trường tại một số
địa phương; gây mất an ninh trật tự, an toàn xã hội; làm thất thoát tài nguyên,
ảnh hưởng sản xuất và đời sống nhân dân.
Hiện nay, UBND các huyện,
thị xã, thành phố đã xây dựng phương án bảo vệ khai thác khoáng sản trên địa
bàn huyện, chỉ đạo các phòng, ban chức năng và UBND cấp xã triển khai thực
hiện, qua đó đã hạn chế rất nhiều tình trạng khai thác khoáng sản trái phép.
Để thực hiện công tác
bảo vệ khoáng sản trên địa bàn tỉnh, trong đó có sự phối hợp chặt chẽ giữa địa
phương và các Sở, ngành liên quan trong việc ngăn chặn, xử lý các hoạt động
khai thác khoáng sản trái phép, việc xây dựng Phương án bảo vệ khoáng sản chưa
khai thác trên địa bàn tỉnh là cần thiết, nhằm cụ thể hóa công tác bảo vệ tài
nguyên khoáng sản, góp phần tăng cường công tác quản lý, bảo vệ có hiệu quả tài
nguyên khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn tỉnh.
3.
Thực trạng công tác quản lý nhà nước và hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh
3.1. Công tác ban hành
văn bản
Căn cứ các quy định
pháp luật về khoáng sản và pháp luật liên quan, trong thời gian qua, UBND tỉnh
đã ban hành nhiều văn bản chỉ đạo, điều hành để nâng cao trách nhiệm quản lý
khoáng sản của các Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, cụ thể như một số văn bản
sau:
- Quyết định số
632/QĐ-UBND ngày 19/12/2011 về Quy chế phối hợp hậu kiểm đối với các tổ chức,
cá nhân được cấp phép hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh;
- Quyết định số
4046/QĐ-UBND ngày 27/12/2013 về việc phê duyệt điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch thăm
dò, khai thác, sử dụng khoáng sản tỉnh Bình Định đến năm 2020, định hướng đến năm
2030;
- Quyết định số
266/QĐ-UBND ngày 28/01/2015 về việc phê duyệt, công bố khu vực cấm, tạm thời
cấm hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bình Định;
- Quyết định
16/2016/QĐ-UBND ngày 9/7/2015 quy định về đấu giá quyền khai thác khoáng sản
trên địa bàn tỉnh Bình Định;
- Quyết định số
4746/QĐ-UBND ngày 29/12/2015 về việc phê duyệt bổ sung Quy hoạch thăm dò, khai
thác, sử dụng khoáng sản tỉnh Bình Định đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
thuộc thẩm quyền cấp phép của UBND tỉnh;
- Quyết định số
28/2017/QĐ-UBND ngày 14/7/2017 phê duyệt bổ sung các mỏ cát xây dựng và đất san
lấp trên địa bàn tỉnh;
- Chỉ thị số 17/CT-UBND
ngày 27/9/2017 của UBND tỉnh về việc tăng cường quản lý và chấn chỉnh tình hình
hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bình Định;
- Quyết định số
28/2018/QĐ-UBND ngày 20/7/2018 của UBND tỉnh quy định một số mức chi và tỷ lệ
chi phí quản lý chung trong hoạt động kinh tế đối với các nhiệm vụ chi về tài
nguyên môi trường trên địa bàn tỉnh Bình Định;
- Quyết định số
26/2019/QĐ-UBND ngày 05/7/2019 về việc ban hành quy chế phối hợp quản lý hoạt
động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bình Định;
- Quyết định số
4724/QĐ-UBND ngày 18/12/2019 quy định mức đóng góp xây dựng cơ sở hạ tầng trong
khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bình Định;
- Văn bản số
5958/UBND-KT ngày 04/9/2020 về việc quy định về thời gian thực hiện hoạt động
khai thác cát trong năm trên địa bàn tỉnh.
Các văn bản nêu trên căn
cứ các quy định pháp luật hiện hành và tình hình thực tế tại địa phương về các
tiền đề tài liệu về khoáng sản, các điều kiện kinh tế xã hội, để vừa đảm bảo
phát triển công nghiệp khai khoáng phải đi đôi với bảo đảm an ninh, quốc phòng,
bảo vệ môi trường, bảo vệ cảnh quan, di tích lịch sử, văn hóa; bảo đảm hài hòa
lợi ích thu được từ khai thác và chế biến khoáng sản giữa Nhà nước, doanh
nghiệp và người dân nơi có khoáng sản được khai thác, chế biến. Qua đó, công
tác quản lý, bảo vệ khoáng sản, trách nhiệm của các ngành, chính quyền địa
phương và các tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản được nâng lên, phát huy lợi
thế giá trị các mỏ phục vụ phát triển kinh tế xã hội.
3.2. Công tác tuyên
truyền, phổ biến pháp luật về khoáng sản
Trong giai đoạn 2011-2020,
UBND tỉnh đã chỉ đạo Sở Tài nguyên và Môi trường đã tổ chức 9 đợt tập huấn về
Luật Khoáng sản và các Nghị định, Thông tư hướng dẫn thi hành; đồng thời phối
hợp với các Sở, ngành, địa phương, các cơ quan báo, đài phát thanh truyền hình,
thông qua cổng thông tin điện tử của tỉnh tổ chức nhiều đợt tuyên truyền, phổ
biến các Nghị quyết, quy định pháp luật về khoáng sản; tuyên truyền giáo dục
nâng cao nhận thức cộng đồng về chính sách pháp luật về khoáng sản; quyền và
nghĩa vụ của UBND cấp xã và người dân nơi có khoáng sản theo quy định của Luật
khoáng sản.
Ngoài ra, công tác
triển khai, tuyên truyền phổ biến các văn bản pháp luật về khoáng sản được các
ngành, các cấp quan tâm thường xuyên, tuyên truyền bằng nhiều hình thức như:
Kết hợp với các cơ quan thông tin đại chúng đăng tải nội dung Luật Khoáng sản
và Nghị định, Thông tư hướng dẫn thi hành; tổ chức lồng ghép vào công tác thanh
kiểm tra, các hội nghị, tập huấn về môi trường, đất đai cho cán bộ Phòng Tài
nguyên và Môi trường cấp huyện, công chức địa chính, môi trường cấp xã nhằm
quán triệt và tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước về khoáng sản,...
3.3. Kết quả đạt được
a) Hiệu quả từ hoạt
động khoáng sản
Những năm qua, nguồn
tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh đã được các doanh nghiệp đầu tư khai
thác, chế biến phục vụ cho nhu cầu phát triển của xã hội. Hiện nay, trên địa
bàn tỉnh có một số doanh nghiệp đã và đang đầu tư nhà máy chế biến sâu các loại
khoáng sản (tập trung ở khoáng sản đá ốp lát, khoáng sản titan...) với quy mô
lớn, công nghệ, thiết bị tiên tiến, nâng cao hiệu quả việc khai thác, chế biến.
Định hướng của UBND tỉnh là phát triển 2 ngành công nghiệp khai thác, chế biến
vật liệu xây dựng và sa khoáng titan. Đã hình thành các Khu, Cụm công nghiệp về
chế biến đá ốp lát và chế biến titan. Tuy nhiên, hiện nay do ảnh hưởng của suy
thoái kinh tế nên ngành công nghiệp chế biến titan hầu như tạm ngừng sản xuất,
còn lại ngành sản xuất vật liệu xây dựng đá ốp lát.
Giai đoạn 2011-2020,
UBND tỉnh đã cấp trên 200 giấy phép khai thác khoáng sản các loại, hầu hết là
các mỏ vật liệu xây dựng thông thường phục vụ nhu cầu xây dựng tại địa phương.
Đến nay, trên địa bàn tỉnh có 138 giấy phép khai thác khoáng sản do UBND tỉnh
cấp còn hiệu lực. Ngoài ra, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã cấp 09 giấy phép còn
hiệu lực, trong đó đá granite 03 giấy phép, titan 05 giấy phép (khai thác hạn
chế), nước khoáng 01 giấy phép.
Đóng góp của ngành khai
khoáng: Khai thác đá khối làm đá ốp lát đạt khoảng 150.000m3/năm,
đáp ứng khoảng 40% nhu cầu nguyên liệu cho hơn 70 nhà máy chế biến đá ốp lát,
tạo được thế mạnh của địa phương về ngành khai thác, chế biến đá trong khu vực
và cả nước. Khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường (đá xay
nghiền, cát xây dựng) đã tạo ra các sản phẩm (cát đạt khoảng 750.000m3/năm,
đá xay nghiền đạt khoảng 1 triệu m3/năm) đáp ứng nhu cầu rất lớn về
vật liệu xây dựng để thi công các công trình xây dựng tại địa phương. Khai thác
đất san lấp, mặc dù đóng góp vào giá trị công nghiệp khai khoáng không lớn
nhưng đã tạo ra sản phẩm khoảng 1.200.000m3/năm, đáp ứng cơ bản nhu
cầu đất để thi công các công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh. Tỷ trọng công
nghiệp khai thác, chế biến khoáng sản của tỉnh chiếm khoảng 20% giá trị ngành
công nghiệp (giai đoạn 2011-2020), chiếm khoảng 9% nguồn thu ngân sách của tỉnh.
Đóng góp kinh phí xây dựng cơ sở hạ tầng trong khai thác khoáng sản hơn 10 tỷ
đồng/năm để địa phương xây dựng các công trình phúc lợi cho người dân nơi có mỏ
khoáng sản.
b) Nâng cao nhận thức
về pháp luật khoáng sản
Công tác tuyên truyền
được các cấp quan tâm, đặc biệt là chính quyền địa phương nơi có mỏ. Qua đó đã
nâng cao hiểu biết pháp luật đối với cán bộ công chức, nhân dân về Luật Khoáng
sản. Các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động khoáng sản đã từng bước có ý thức
tự giác chấp hành pháp luật; bên cạnh đó, người dân đã tham gia vào công tác
quản lý khoáng sản, nâng cao tinh thần tố giác vi phạm các quy định về khoáng
sản, tăng cường giám sát việc thi hành pháp luật về khoáng sản trên địa bàn.
Hiệu lực, hiệu quả quản
lý nhà nước được tiếp tục nâng cao, thiết lập được trật tự, kỷ cương, kiểm soát
được hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản. Nâng cao giải pháp áp dụng công
nghệ tiên tiến, hiện đại vào khai thác, chế biến khoáng sản gắn với công tác
bảo vệ môi trường, sử dụng nguồn tài nguyên tiết kiệm, hợp lý cho phát triển
kinh tế địa phương; tạo nguồn từ hoạt động khoáng sản và phân bổ hợp lý nguồn
thu từ hoạt động khoáng sản cho các địa phương.
c) Tăng cường thanh
tra, kiểm tra
Trong thời gian qua,
UBND tỉnh đã quyết định thành lập hoặc chỉ đạo các ngành và UBND các huyện
thành lập nhiều đoàn kiểm tra để tổ chức kiểm tra tình hình khai thác, chế
biến, kinh doanh khoáng sản trên địa bàn, có biện pháp xử lý kịp thời các tổ
chức, cá nhân vi phạm pháp luật về khoáng sản, bảo vệ môi trường. UBND tỉnh đã
giao Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với các Sở, ngành, địa phương triển
khai thực hiện Chỉ thị số 03/CT-TTg ngày 30/3/2015 và Chỉ thị số 38/CT-TTg ngày
29/9/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường hiệu lực thực thi chính
sách, pháp luật về khoáng sản.
UBND tỉnh đã ban hành
Chỉ thị số 17/CT-UBND ngày 27/9/2017 về việc tăng cường quản lý và chấn chỉnh
tình hình hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bình Định; Quyết định số
26/2019/QĐ-UBND ngày 05/7/2019 về việc ban hành quy chế phối hợp quản lý hoạt
động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bình Định; Văn bản số 5958/UBND-KT ngày
04/9/2020 về việc quy định về thời gian thực hiện hoạt động khai thác cát trong
năm trên địa bàn tỉnh. Theo đó, UBND tỉnh đã giao trách nhiệm cụ thể của từng
ngành và chính quyền địa phương trong việc quản lý khai thác khoáng sản và xử
lý tình trạng khai thác khoáng sản trái phép.
Qua công tác thanh,
kiểm tra, các cơ quan chức năng và chính quyền địa phương đã xử lý nhiều trường
hợp khai thác khoáng sản trái phép, khai thác không đúng quy trình, gây ảnh
hưởng môi trường; đồng thời, chỉ đạo kiểm điểm trách nhiệm đối với các địa
phương có hoạt động khai thác khoáng sản trái phép diễn ra thường xuyên.
3.4. Tồn tại, hạn chế
và nguyên nhân
a) Về cơ chế, chính
sách
Luật Quy hoạch số 21/2017/QH14
có hiệu lực từ ngày 01/01/2019 quy định Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến
và sử dụng khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của UBND tỉnh thuộc Danh mục
các Quy hoạch ngành quốc gia, cũng là danh mục trong Quy hoạch tỉnh, trong khi
đó các văn bản hướng dẫn dưới Luật Quy hoạch chưa cụ thể hóa đối với Quy hoạch
thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép
của UBND tỉnh, điều này gây khó khăn cho công tác lập Quy hoạch khoáng sản cũng
như công tác quản lý hoạt động khoáng sản trên địa bàn.
Hiện nay, địa phương
cấp tỉnh cấp phép các loại mỏ vật liệu xây dựng thông thường đất san lấp (mỏ
đơn giản) để thi công các công trình, tuy nhiên trình tự thủ tục phức tạp, kéo
dài, phải thực hiện công tác thăm dò, phê duyệt trữ lượng, chuyển đổi đất lâm
nghiệp, bồi thường giải phóng mặt bằng, môi trường, thuê đất rồi mới được khai
thác. Các khoản ngân sách phải nộp đang tăng cao, cộng với thủ tục cấp phép
khai thác khoáng sản phức tạp, các tổ chức, cá nhân rất khó khăn trong khai thác
khoáng sản cát xây dựng, đất san lấp dẫn đến tình trạng khai thác trái phép
nguy cơ ngày càng phát sinh trên tất cả các địa phương trong tỉnh.
b) Về nguồn lực
Trong công tác quản lý
nhà nước về khoáng sản đòi hỏi phải có trình độ chuyên môn, hiểu biết về địa
chất, khoáng sản. Hiện nay lực lượng quản lý về khoáng sản ở cấp huyện còn
thiếu, một số cán bộ được phân công chưa phù hợp với chuyên môn; đặc biệt là
tuyến xã chỉ có cán bộ địa chính phụ trách lĩnh vực tài nguyên và môi trường,
trong đó một số không đảm bảo trình độ chuyên môn để quản lý về khoáng sản.
c) Một số vấn đề khác
Mặc dù đã có hướng dẫn
của các ngành chức năng (Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính) về lập
Phương án bảo vệ khoáng sản chưa khai thác, tuy nhiên các địa phương chậm trễ xây
dựng Phương án bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn huyện, dẫn đến
việc bảo vệ khoáng sản chưa khai thác, công tác chỉ đạo xử lý việc khai thác
khoáng sản trái phép một số nơi chưa kịp thời, dẫn đến công tác bảo vệ khoáng
sản, xử lý khai thác khoáng sản trái phép chưa thực sự hiệu quả.
Công tác phối hợp giữa
các Sở, ngành để tổ chức thanh, kiểm tra còn hạn chế nên hiệu quả công tác
thanh, kiểm tra chưa cao, chủ yếu là xử phạt và yêu cầu khắc phục, việc kiểm
tra thực hiện khắc phục còn chậm triển khai. Sự phối hợp giữa các Sở, ngành với
chính quyền địa phương trong bảo vệ khoáng sản chưa khai thác còn hạn chế;
chính quyền địa phương, nhất là cấp xã chưa tích cực xử lý đối tượng khai thác
khoáng sản trái phép.
4. Cập nhật thông tin
Quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản có liên quan trên địa bàn tỉnh
4.1. Thông tin về Quy
hoạch khoáng sản trên địa bàn tỉnh
Căn cứ Quyết định số
4046/QĐ-UBND ngày 27/12/2013 của UBND tỉnh về việc phê duyệt điều chỉnh, bổ
sung Quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản tỉnh Bình Định đến năm
2020, định hướng đến năm 2030 và Quyết định số 28/2017/QĐ-UBND ngày 14/7/2017
của UBND tỉnh về việc sửa đổi, bổ sung quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng
khoáng sản đất, cát làm vật liệu xây dựng thông thường trên địa bàn tỉnh đến năm
2020 định hướng đến năm 2030 thuộc thẩm quyền quản lý và cấp phép của UBND tỉnh
, trên địa bàn toàn tỉnh có tổng 262 điểm quy hoạch với diện tích 35.58
1ha, bao gồm các loại khoáng sản sau:
- Đá ốp lát (phân tán,
nhỏ lẻ): có 11 điểm, tổng diện tích quy hoạch 1.799ha;
- Đá làm vật liệu xây
dựng thông thường (đá xay nghiền): có 77 điểm, tổng diện tích: 14.890 ha;
- Cát xây dựng: có 43
điểm, tổng diện tích 8.944 ha;
- Đất san lấp: có 90
điểm, tổng diện tích 6.303 ha;
- Đất sét: có 31 điểm,
tổng diện tích 2.068 ha;
- Laterit xây dựng và
than bùn: có 10 điểm, tổng diện tích 1.578 ha.
(Có Phụ lục I kèm theo)
4.2. Thông tin về tình
hình cấp phép thăm dò khoáng sản trên địa bàn tỉnh
- Đá thạch anh: có 01
giấy phép, tổng diện tích cấp phép 68,7ha (Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp);
- Đá ốp lát (phân tán,
nhỏ lẻ): có 01 giấy phép, tổng diện tích cấp phép 46ha, (Bộ Tài nguyên và Môi
trường cấp);
- Đá làm vật liệu xây
dựng thông thường (đá xay nghiền): có 04 giấy phép, tổng diện tích cấp phép
12,5 ha;
- Cát xây dựng: có 12
giấy phép, tổng diện tích cấp phép 34,49 ha;
- Đất san lấp: có 08
giấy phép, tổng diện tích cấp phép 61,4 ha;
- Đất sét: có 02 giấy
phép, tổng diện tích cấp phép 4,24 ha.
(Có Phụ lục II kèm
theo)
4.3 Thông tin về tình
hình cấp phép khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh
- Đá ốp lát (phân tán,
nhỏ lẻ): có 36 giấy phép, tổng diện tích cấp phép 326,04 ha;
- Đá làm vật liệu xây
dựng thông thường (đá xay nghiền): có 27 giấy phép, tổng diện tích cấp phép
276,11 ha;
- Cát xây dựng: có 46
giấy phép, tổng diện tích cấp phép 158,54 ha;
- Đất san lấp: có 36
giấy phép, tổng diện tích cấp phép 187,85 ha;
- Đất sét làm gạch
ngói: có 6 giấy phép, tổng diện tích cấp phép 9,63 ha;
- Titan sa khoáng: có 3
giấy phép, tổng diện tích cấp phép 503,18 ha.
(Có Phụ lục III kèm
theo)
4.4. Thông tin khu vực
khai thác khoáng sản đã kết thúc, đóng cửa mỏ để bảo vệ; các bãi thải của mỏ đã
có quyết định đóng cửa mỏ
- Quặng vàng gốc: 03
khu vực, diện tích 31,2 ha;
- Đá ốp lát (phân tán,
nhỏ lẻ): 24 khu vực, tổng diện tích 221,59 ha;
- Đá làm vật liệu xây
dựng thông thường (đá xay nghiền): 11 khu vực, tổng diện tích 47,3 ha;
- Cát xây dựng: 29 khu
vực, tổng diện tích 63,21 ha;
- Đất san lấp: 14 khu
vực, tổng diện tích 74,85 ha;
- Laterit (đá ong): 04
khu vực, tổng diện tích cấp phép 50,4 ha;
- Titan sa khoáng: 16
khu vực đã có quyết định đóng cửa mỏ, trả đất lại cho địa phương phục vụ các dự
án phát triển kinh tế - xã hội.
(Có Phụ lục IV kèm
theo)
4.5. Các khu vực cấm
hoạt động khoáng sản, các khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản đã phê
duyệt
Căn cứ Quyết định số
266/QĐ-UBND ngày 28/01/2015 của UBND tỉnh Bình Định về việc phê duyệt, công bố
khu vực cấm, tạm thời cấm hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bình Định,
theo đó trên địa bàn tỉnh có 44 khu vực cấm hoạt động khoáng sản, với tổng diện
tích là 37.129 ha
(Có Phụ lục V kèm theo)
4.6. Các khu vực có
khoáng sản đã và đang được điều tra, đánh giá; các khu vực dự trữ khoáng sản
quốc gia cần bảo vệ
- Có 68 khu vực, điểm
có khoáng sản đã và đang được điều tra, đánh giá phân bố chủ yếu các huyện miền
núi, ven biển.
- Có 06 khu vực quy
hoạch khoáng sản đá ốp lát đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt với diện tích
4.624 ha.
- Có 02 khu vực dự trữ
khoáng sản quốc gia cần bảo vệ với diện tích là 55km2.
(Có Phụ lục VI kèm theo)
5. Trách nhiệm của UBND
các huyện, thị xã, thành phố trong công tác bảo vệ khoáng sản
5.1. Trách nhiệm của
UBND cấp xã
- Tuyên truyền, phổ
biến, giáo dục pháp luật về khoáng sản đến các Ban Quản lý thôn, khu phố; vận
động nhân dân địa phương không khai thác, thu mua, tàng trữ, vận chuyển khoáng
sản trái phép, phát hiện và tố giác tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản trái
phép; thực hiện Phương án bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn quản
lý.
- Phát hiện và thực
hiện các giải pháp ngăn chặn hoạt động khai thác khoáng sản trái phép ngay sau
khi phát hiện; kịp thời báo cáo UBND cấp huyện đối với những trường hợp vượt
thẩm quyền. Chủ động xây dựng quy chế phối hợp trong bảo vệ khoáng sản chưa
khai thác với các địa phương liên quan ở khu vực giáp ranh.
- Định kỳ 6 tháng báo
cáo tình hình bảo vệ khoáng sản chưa khai thác tại địa phương cho UBND cấp
huyện.
- Kiểm điểm, làm rõ
trách nhiệm và xử lý nghiêm theo quy định đối với tập thể, cá nhân liên quan
nếu để xảy tình trạng ra khai thác khoáng sản trái phép, mua bán, vận chuyển
khoáng sản trái phép trên địa bàn mà không có biện pháp giải quyết, ngăn chặn,
xử lý dứt điểm, để tái diễn, kéo dài.
- Nghiêm túc thực hiện
trách nhiệm được quy định tại khoản 1 Điều 14 Quyết định số 26/2019/QĐ-UBND
ngày 05/7/2019 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy chế phối hợp quản lý hoạt
động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bình Định.
5.2. Trách nhiệm của
UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Xây dựng Kế hoạch và
thực hiện các biện pháp quản lý, bảo vệ hiệu quả tài nguyên khoáng sản chưa
khai thác trên địa bàn đối với các khu vực được khoanh định trong Phương án
này; bao gồm: Phụ lục I (Danh sách các khu vực quy hoạch khoáng sản), Phụ lục
II (Danh sách các khu vực thăm dò khoáng sản), Phụ lục III (Danh sách các khu
vực khai thác khoáng sản), Phụ lục IV (Danh sách các khu vực khai thác khoáng
sản đã kết thúc, đóng cửa mỏ để bảo vệ; các bãi thải của mỏ đã có quyết định
đóng cửa mỏ), Phụ lục V (Các khu vực cấm hoạt động khoáng sản, các khu vực tạm
thời cấm hoạt động khoáng sản đã phê duyệt), Phụ lục VI (Danh sách các khu vực
có khoáng sản đã và đang được điều tra, đánh giá; các khu vực dự trữ khoáng sản
quốc gia cần bảo vệ). Trong đó, trọng tâm bảo vệ khoáng sản trong Quy hoạch
khoáng sản là các khu vực cấm hoạt động khoáng sản, tạm thời cấm hoạt động
khoáng sản và các điểm khoáng sản thường xảy ra khai thác trái phép trên địa
bàn.
- Thực hiện trách nhiệm
quản lý nhà nước về khoáng sản tại địa phương theo quy định tại khoản 2 Điều 18
Luật Khoáng sản năm 2010, khoản 2 Điều 17 Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày
29/11/2016 của Chính phủ; thực hiện các biện pháp bảo đảm an ninh, trật tự xã
hội tại các khu vực có khoáng sản trên địa bàn.
- Tổ chức tuyên truyền,
phổ biến pháp luật về khoáng sản và các quy định của tỉnh đến tổ chức, cá nhân
hoạt động khoáng sản và nhân dân trên địa bàn. Vận động nhân dân cùng tham gia
giám sát, kịp thời phản ánh những hành vi vi phạm trong việc quản lý, khai thác
tài nguyên khoáng sản.
- Lưu ý đối với các khu
vực khoáng sản có thể còn có những di tích chưa được kiểm kê, khảo sát, đặc
biệt là những di chỉ khảo cổ học nằm trong lòng đất hiện nay chưa phát hiện
được, UBND cấp huyện rà soát các dấu hiệu di tích có trong khu vực mỏ trước khi
có ý kiến đối với các dự án hoạt động khoáng sản.
- Tăng cường công tác
kiểm tra, giám sát đối với hoạt động khoáng sản trên địa bàn nhằm phát hiện, ngăn
chặn, xử lý kịp thời các trường hợp vi phạm theo quy định; đồng thời tổ chức
thanh, kiểm tra trách nhiệm thực hiện công tác quản lý nhà nước về khoáng sản
của UBND cấp xã. Chủ tịch UBND cấp huyện chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND
tỉnh nếu để xảy ra hoạt động khoáng sản trái phép trên địa bàn mà không xử lý
kịp thời, trở thành điểm nóng, tập trung đông người, gây bức xúc trong dư luận,
làm ảnh hưởng đến tình hình an ninh trật tự tại địa phương.
- Chủ động phối hợp với
Sở Tài nguyên và Môi trường để tham mưu, đề xuất với UBND tỉnh các biện pháp
hữu hiệu nhằm quản lý, bảo vệ khoáng sản chưa khai thác.
- Thành lập và niêm yết
số điện thoại Đường dây nóng trên cổng thông tin điện tử, tại trụ sở UBND cấp
huyện và thông tin trên Đài phát thanh huyện để tiếp nhận thông tin kiến nghị,
phản ánh về hoạt động khoáng sản.
6. Trách nhiệm của các
tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản trong công tác bảo vệ khoáng sản
- Khi thăm dò khoáng
sản phải đánh giá tổng hợp và báo cáo đầy đủ tất cả các loại khoáng sản phát
hiện được trong khu vực thăm dò cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp
giấy phép.
- Áp dụng công nghệ
tiên tiến, phù hợp với quy mô, đặc điểm từng mỏ khoáng sản, loại khoáng sản để
thu hồi tối đa các loại khoáng sản được phép khai thác; nếu phát hiện khoáng
sản mới phải báo ngay cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép;
quản lý, bảo vệ khoáng sản đã khai thác nhưng chưa sử dụng hoặc khoáng sản chưa
thu hồi; đồng thời có biện pháp bảo vệ môi trường trong quá trình thăm dò, khai
thác khoáng sản.
- Các tổ chức, cá nhân
sử dụng đất có trách nhiệm bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trong diện tích
đất, khu vực mỏ khoáng sản đang sử dụng; không được tự ý khai thác khoáng sản
khi chưa được cơ quan có thẩm quyền cho phép.
7. Trách nhiệm phối hợp
giữa các Sở, ban, ngành có liên quan
Các Sở, ban, ngành có
liên quan thực hiện đầy đủ trách nhiệm theo Quyết định số 26/2019/QĐ-UBND ngày
05/7/2019 của UBND tỉnh về việc ban hành quy chế phối hợp quản lý hoạt động
khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bình Định.
7.1. Sở Tài nguyên và
Môi trường
- Công bố kết quả điều
tra về địa chất khoáng sản, các loại khoáng sản hiện có, khoáng sản mới phát
hiện, các khu vực có tài nguyên khoáng sản đã cấp giấy phép hoạt động khoáng
sản trên địa bàn tỉnh cho UBND các huyện, thị xã, thành phố (nơi có mỏ khoáng
sản), Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh
và các sở, ban, ngành có liên quan biết để lập kế hoạch quản lý, bảo vệ.
- Phổ biến, tuyên
truyền Luật Khoáng sản và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
- Tổ chức thanh, kiểm
tra hoạt động khoáng sản theo quy định. Là cơ quan trường trực tham mưu cho
UBND tỉnh các vấn đề liên quan đến cung cấp thông tin và phối hợp trong công
tác bảo vệ khoáng sản chưa khai thác với các cơ quan đồng cấp của tỉnh giáp
ranh.
- Chủ trì, phối hợp với
các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố trong việc tổ chức tuyên
truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức quy định pháp luật về khoáng sản.
- Phối hợp với các Sở,
ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố, trong việc quản lý, bảo vệ, ngăn chặn
hoạt động khoáng sản trái phép; đôn đốc việc thực hiện của các cấp, các ngành
được giao nhiệm vụ trong Phương án này.
- Thiết lập đường dây
nóng về khoáng sản ở cấp tỉnh để kịp thời tiếp nhận và xử lý các phản ánh của
tổ chức, cá nhân liên quan đến các hoạt động khai thác khoáng sản vi phạm quy
định của pháp luật.
- Định kỳ hàng năm,
tổng hợp báo cáo về công tác bảo vệ tài nguyên khoáng sản chưa khai thác trên
địa bàn cho UBND tỉnh theo quy định.
- Định kỳ 5 năm, điều
chỉnh Phương án bảo vệ khoáng sản chưa khai thác cho phù hợp với tình hình phát
triển kinh tế - xã hội, trình UBND tỉnh phê duyệt theo quy định.
7.2. Sở Xây dựng
- Công bố công khai quy
hoạch thăm dò, khai thác, chế biến sử dụng khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép
của UBND tỉnh.
- Tổ chức lấy ý kiến Sở
Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan liên quan về tài nguyên khoáng sản
trước khi trình cấp thẩm quyền phê duyệt các quy hoạch thuộc quản lý ngành và
việc giới thiệu địa điểm đất các công trình, dự án trên địa bàn tỉnh để tránh
chồng lấn các khu vực có khoáng sản; phòng ngừa việc lợi dụng giải phóng mặt
bằng, xây dựng các công trình, dự án để khai thác khoáng sản trái phép.
- Phối hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trường, các ngành liên quan và chính quyền địa phương trong công
tác kiểm tra, thanh tra hoạt động khoáng sản trái phép và đề xuất biện pháp xử
lý.
7.3. Sở Công Thương
- Ngoài việc thực hiện
chức năng nhiệm vụ được giao, khi phát hiện hoạt động khai thác khoáng sản trái
phép trong phạm vi bảo vệ công trình của ngành phải thông tin kịp thời đến Sở
Tài nguyên và Môi trường, chính quyền địa phương và các cơ quan chức năng để có
biện pháp ngăn chặn, xử lý theo quy định.
- Trong quá trình thẩm
định cấp giấy phép sử dụng vật liệu nổ trong hoạt động khai thác khoáng sản
phải đảm bảo khối lượng vật liệu nổ được phép sử dụng phù hợp quy mô công suất
khai thác đã được xác định trong dự án đầu tư và giấy phép khai thác.
- Phối hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trường, các ngành liên quan và chính quyền địa phương trong công
tác kiểm tra, thanh tra hoạt động khoáng sản trái phép.
7.4. Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
- Phối hợp kiểm tra
hoạt động nạo vét, khơi thông dòng chảy đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt,
không để lợi dụng việc nạo vét, khơi thông dòng chảy để khai thác khoáng sản
trái quy định.
- Chỉ đạo Chi cục Thủy
lợi, Trung tâm nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn, lực lượng kiểm lâm,
các đơn vị chủ rừng phải có biện pháp ngăn chặn các hoạt động khoáng sản (khảo
sát, thăm dò, khai thác, chế biến...) trái phép trong hành lang bảo vệ công
trình thủy lợi, hệ thống đê Đông, đê La Tinh, cấp nước, đất lâm nghiệp do đơn
vị đang quản lý theo quy định; kịp thời báo cáo chính quyền địa phương và cơ
quan chức năng để phối hợp xử lý.
7.5. Sở Tài chính
Căn cứ kế hoạch đã được
phê duyệt hàng năm về ngân sách, bố trí kinh phí cho công tác bảo vệ khoáng sản
chưa khai thác theo quy định phân cấp ngân sách hiện hành.
7.6. Công an tỉnh, Bộ
Chỉ huy Quân sự tỉnh
Phân công lực lượng
tham gia giải tỏa, ngăn chặn hoạt động khoáng sản trái phép trên địa bàn theo
chỉ đạo của UBND tỉnh Bình Định. Trường hợp có dấu hiệu vi phạm hình sự do khai
thác, vận chuyển khoáng sản trái phép gây ra, tổ chức điều tra, xử lý theo quy
định của pháp luật.
7.7. Sở Văn hóa và Thể
thao
Thực hiện tốt chức năng
quản lý nhà nước về di sản văn hóa, di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng
cảnh trên địa bàn tỉnh; khi phát hiện có hoạt động khai thác khoáng sản trái
phép trong khu vực bảo vệ, phải kịp thời báo cáo UBND tỉnh xử lý theo quy định
của pháp luật, đồng thời thông báo và phối hợp với chính quyền địa phương, cơ
quan chức năng để phối hợp xử lý.
7.8. Sở Du lịch
Phối hợp thực hiện các
biện pháp bảo vệ, tôn tạo, khai thác, sử dụng hợp lý và phát triển tài nguyên
du lịch, môi trường du lịch, khu du lịch, điểm du lịch của tỉnh; phối hợp bảo
vệ khoáng sản chưa khai thác tại các khu, điểm du lịch của tỉnh.
7.9. Sở Giao thông vận
tải, các Ban quản lý dự án tỉnh
- Ngoài thực hiện chức
năng nhiệm vụ được giao, khi phát hiện hoạt động khai thác khoáng sản trái phép
trong phạm vi quản lý bảo vệ của công trình, theo chức năng, nhiệm vụ có trách
nhiệm xử lý các trường hợp vi phạm theo đúng quy định của pháp luật, đồng thời
thông báo kịp thời với chính quyền địa phương và cơ quan chức năng biết để phối
hợp xử lý.
- Phối hợp với UBND các
huyện, thị xã, thành phố, xã, phường thị trấn, Sở Tài nguyên và Môi trường
trong công tác thanh, kiểm tra hoạt động khoáng sản trái phép khi có yêu cầu.
7.10. Sở Thông tin và
Truyền thông, các cơ quan thông tấn, báo chí, truyền hình địa phương
Trong phạm vi chức năng
nhiệm vụ được giao, tăng cường công tác tuyên truyền trên phương tiện thông tin
đại chúng để các tổ chức, cá nhân nắm rõ trách nhiệm trong công tác bảo vệ
khoáng sản chưa khai thác tại Phương án này và theo quy định của Luật Khoáng
sản; cập nhật đăng tải thông tin quản lý nhà nước về khoáng sản và về khai thác
khoáng sản trái phép.
7.11. Cục Thuế tỉnh
- Rà soát, kiểm tra,
loại bỏ và xử lý các chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh từ việc mua bán,
tiêu thụ, sử dụng khoáng sản không chứng minh được nguồn gốc hợp pháp; phối hợp
với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính để kiểm tra, phát hiện, xử lý và
truy thu các loại phí, thuế do các hoạt động khai thác khoáng sản trái phép và
mua bán khoáng sản không có nguồn gốc hợp pháp.
- Phối hợp với Sở Tài
chính trong công tác thẩm tra hồ sơ thanh quyết toán công trình xây dựng cơ bản
có sử dụng khoáng sản vật liệu xây dựng nhằm phát hiện, loại bỏ ra khỏi chi phí
sản xuất đối với khối lượng khoáng sản không chứng minh được nguồn gốc khai
thác từ mỏ hợp pháp (nếu có).
7.12. Cục Quản lý Thị
trường
Chủ trì, phối hợp với
các cơ quan liên quan tăng cường kiểm tra ngăn chặn việc mua bán, vận chuyển,
tiêu thụ khoáng sản không có nguồn gốc; xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ
quan cấp trên xử lý theo quy định của pháp luật.
7.13. Ban Quản lý Khu
Kinh tế
Chủ trì bảo vệ khoáng
sản chưa khai thác; kiểm tra và kịp thời phối hợp với các cơ quan chức năng xử
lý các vi phạm trong khai thác khoáng sản và chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh
về mọi hoạt động khai thác khoáng sản trong các khu vực được giao quản lý.
8. Kinh phí cho công
tác xây dựng, quản lý và bảo vệ khoáng sản chưa khai thác
Nhà nước bảo đảm kinh
phí cho công tác bảo vệ khoáng sản chưa khai thác. Kinh phí cho công tác bảo vệ
khoáng sản chưa khai thác được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước hằng năm
theo phân cấp ngân sách hiện hành từ nguồn kinh phí chi thường xuyên trong lĩnh
vực hoạt động kinh tế.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
UBND các huyện, thị xã,
thành phố căn cứ Phương án này xây dựng kế hoạch chi tiết thực hiện trên địa
bàn cấp huyện. Định kỳ, trước ngày 15 tháng 12 hàng năm, UBND các huyện, thị
xã, thành phố báo cáo cho UBND tỉnh (thông qua Sở Tài nguyên và Môi trường) về
kết quả thực hiện công tác bảo vệ khoáng sản chưa khai thác.
Trong quá trình thực
hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, Thủ trưởng các Sở, ngành, Chủ tịch UBND các
huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan kịp thời báo cáo về Sở Tài
nguyên và Môi trường để tổng hợp, trình UBND tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho
phù hợp./.
PHỤ
LỤC I
THỐNG KÊ CÁC KHU VỰC QUY HOẠCH KHOÁNG SẢN
PHƯƠNG ÁN BẢO VỆ KHOÁNG SẢN CHƯA KHAI THÁC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 776/QĐ-UBND ngày 12/03/2022 của UBND tỉnh Bình Định)
STT
|
TT
|
SH
diện
tích QH
|
Loại
khoáng sản
|
Địa
danh
|
Diện
tích
(ha)
|
Đá
xây dựng
|
Cát
xây dựng
|
Đất
san lấp
|
Sét
gạch ngói
|
Laterit
xây dựng, than bùn
|
|
1. HUYỆN AN LÃO (19)
|
2.050,88
|
1
|
1
|
3
|
X
|
|
|
|
|
An Hưng, An Lão
|
125,00
|
2
|
2
|
5
|
X
|
|
|
|
|
An Hưng, An Lão
|
105,00
|
3
|
3
|
15
|
X
|
|
|
|
|
TT An Tân, An Lão
|
10,00
|
4
|
4
|
16
|
X
|
|
|
|
|
An Hoà, An Lão
|
154,00
|
5
|
5
|
20
|
X
|
|
|
|
|
An Hoà, An Lão
|
891,00
|
6
|
6
|
19
|
X
|
|
|
|
|
An Hoà, An Lão
|
297,00
|
7
|
7
|
18
|
|
X
|
|
|
|
An Hoà, An Lão
|
50,00
|
8
|
8
|
18A
|
|
X
|
|
|
|
An Trung; TT An Lão,
An Lão
|
54,00
|
9
|
9
|
22
|
|
X
|
|
|
|
An Hoà, An Lão
|
148,00
|
10
|
10
|
8
|
|
|
X
|
|
|
TT An Lão, An Lão
|
164,00
|
11
|
11
|
AL01
|
|
|
X
|
|
|
TT An Lão, An Lão
|
5,50
|
12
|
12
|
AL02
|
|
|
X
|
|
|
An Hoà, An Lão
|
4,90
|
13
|
13
|
AL03
|
|
X
|
|
|
|
An Trung, An Lão
|
5,90
|
14
|
14
|
AL04
|
|
|
|
X
|
|
An Hoà, An Lão
|
4,25
|
15
|
15
|
AL05
|
|
|
|
X
|
|
TT An Lão, An Lão
|
3,55
|
16
|
16
|
AL06
|
|
|
|
X
|
|
TT An Lão, An Lão
|
3,42
|
17
|
17
|
AL07
|
|
|
|
X
|
|
An Trung, An Lão
|
11,70
|
18
|
18
|
AL08
|
|
|
|
X
|
|
An Hoà, An Lão
|
7,76
|
19
|
19
|
AL09
|
|
|
|
X
|
|
An Hoà, An Lão
|
5,90
|
|
2. HUYỆN HOÀI ÂN (28)
|
2.761,10
|
20
|
1
|
25
|
X
|
|
|
|
|
Ân Hảo Đông, Hoài Ân
|
374,00
|
21
|
2
|
33
|
X
|
|
|
|
|
Ân Hảo Đông và Ân Mỹ,
Hoài Ân
|
292,00
|
22
|
3
|
58
|
X
|
|
|
|
|
Bok Tới, Hoài Ân
|
111,00
|
23
|
4
|
60
|
X
|
|
|
|
|
Ân Phong, Hoài Ân
|
25,00
|
24
|
5
|
76
|
X
|
|
|
|
|
Ân Tường Tây, Hoài Ân
|
21,00
|
25
|
6
|
237
|
X
|
|
|
|
|
Ân Hảo Tây, Hoài Ân
|
209,00
|
26
|
7
|
31
|
|
X
|
|
|
|
Ân Hảo Tây, Hoài Ân
|
73,00
|
27
|
8
|
31A
|
|
X
|
|
|
|
Ân Hảo Tây, Hoài Ân
|
197,00
|
28
|
9
|
36B
|
|
X
|
|
|
|
TT Tăng Bạt Hổ, Hoài
Ân
|
35,00
|
29
|
10
|
36C
|
|
X
|
|
|
|
TT Tăng Bạt Hổ, Hoài
Ân
|
19,00
|
30
|
11
|
36D
|
|
X
|
|
|
|
Ân Tín, Hoài Ân
|
128,00
|
31
|
12
|
36E
|
|
X
|
|
|
|
Ân Thạnh, Hoài Ân
|
11,00
|
32
|
13
|
69
|
|
X
|
|
|
|
Ân Tường Tây, Hoài Ân
|
88,00
|
33
|
14
|
70
|
|
X
|
|
|
|
Ân Đức, Hoài Ân
|
69,00
|
34
|
15
|
70A
|
|
X
|
|
|
|
Ân Đức, Hoài Ân
|
27,00
|
35
|
16
|
70B
|
|
X
|
|
|
|
Ân Đức, Hoài Ân
|
30,00
|
36
|
17
|
32
|
|
|
X
|
|
|
Ân Hảo Đông và Ân Mỹ,
Hoài Ân
|
138,00
|
37
|
18
|
40
|
|
|
X
|
|
|
Ân Tín, Hoài Ân
|
197,00
|
38
|
19
|
53
|
|
|
X
|
|
|
TT Tăng Bạt Hổ, Hoài
Ân
|
134,00
|
39
|
20
|
59
|
|
|
X
|
|
|
Ân Phong và Ân Đức,
Hoài Ân
|
103,00
|
40
|
21
|
77
|
|
|
X
|
|
|
Ân Tường Tây, Hoài Ân
|
200,00
|
41
|
22
|
73
|
|
|
|
X
|
|
Ân Nghĩa, Hoài Ân
|
150,00
|
42
|
23
|
74
|
|
|
|
X
|
|
Ân Nghĩa, Hoài Ân
|
98,00
|
43
|
24
|
HA01
|
|
X
|
|
|
|
Ân Nghĩa, Hoài Ân
|
5,60
|
44
|
25
|
HA02
|
|
X
|
|
|
|
Ân Hữu, Hoài Ân
|
9,30
|
45
|
26
|
HA03
|
|
X
|
|
|
|
Ân Hữu, Hoài Ân
|
3,70
|
46
|
27
|
HA04
|
|
X
|
|
|
|
Ân Tường Tây, Hoài Ân
|
7,30
|
47
|
28
|
HA05
|
|
X
|
|
|
|
Ân Thạnh, Hoài Ân
|
6,20
|
|
3. THỊ XÃ HOÀI NHƠN
(28)
|
3.210,55
|
48
|
1
|
11
|
X
|
|
|
|
|
Hoài Sơn và Hoài Châu
Bắc, Hoài Nhơn
|
406,00
|
49
|
2
|
13
|
X
|
|
|
|
|
Hoài Châu Bắc và Tam
Quan Bắc, Hoài Nhơn
|
111,00
|
50
|
3
|
21
|
X
|
|
|
|
|
Hoài Phú và Hoài Hảo,
Hoài Nhơn
|
171,00
|
51
|
4
|
26
|
X
|
|
|
|
|
Hoài Hảo, Hoài Nhơn
|
124,00
|
52
|
5
|
28A
|
|
|
|
|
X
|
Hoài Thanh và Hoài
Hương, Hoài Nhơn
|
303,00
|
53
|
6
|
28B
|
|
|
|
|
X
|
Hoài Thanh, Hoài Nhơn
|
18,00
|
54
|
7
|
28C
|
|
|
|
|
X
|
Hoài Hảo và Hoài Thanh
Tây, Hoài Nhơn
|
95,00
|
55
|
8
|
42A
|
|
|
|
|
X
|
TT Bồng Sơn, Hoài
Nhơn
|
151,00
|
56
|
9
|
36
|
|
X
|
|
|
|
Hoài mỹ, Hoài Xuân,
Hoài Hương, Hoài
|
471,00
|
57
|
10
|
36A
|
|
X
|
|
|
|
TT Bồng Sơn, Hoài
Đức, Hoài Nhơn; Ân
|
241,00
|
58
|
11
|
28
|
|
|
X
|
|
|
Hoài Thanh, Hoài Nhơn
|
176,00
|
59
|
12
|
28D
|
|
|
X
|
|
|
Hoài Thanh Tây, Hoài
Nhơn
|
151,00
|
60
|
13
|
41
|
|
|
X
|
|
|
TT Bồng Sơn, Hoài
Nhơn và Ân Mỹ, Hoài Ân
|
234,00
|
61
|
14
|
44
|
|
|
X
|
|
|
Hoài Xuân, Hoài Nhơn
|
69,00
|
62
|
15
|
44A
|
|
|
X
|
|
|
Hoài Tân, Hoài Nhơn
|
190,00
|
63
|
16
|
61
|
|
|
X
|
|
|
Hoài Đức, Hoài Nhơn
và Mỹ Châu, Phù Mỹ
|
200,00
|
64
|
17
|
HN01
|
|
|
X
|
|
|
Hoài Xuân, Hoài Nhơn
|
5,90
|
65
|
18
|
HN02
|
|
|
X
|
|
|
Hoài Hương, Hoài Nhơn
|
7,40
|
66
|
19
|
HN03
|
|
|
X
|
|
|
Hoài Sơn, Hoài Nhơn
|
4,20
|
67
|
20
|
HN04
|
|
|
X
|
|
|
Hoài Sơn, Hoài Nhơn
|
11,60
|
68
|
21
|
HN05
|
|
|
X
|
|
|
Hoài Đức, Hoài Nhơn
|
4,50
|
69
|
22
|
HN06
|
|
|
X
|
|
|
Bồng Sơn, Hoài Nhơn
|
5,90
|
70
|
23
|
HN07
|
|
|
X
|
|
|
Bồng Sơn, Hoài Nhơn
|
5,80
|
71
|
24
|
HN08
|
|
|
X
|
|
|
Hoài Mỹ, Hoài Nhơn
|
8,00
|
72
|
25
|
HN09
|
|
|
X
|
|
|
Hoài Tân, Hoài Nhơn
|
14,25
|
73
|
26
|
HN10
|
|
|
X
|
|
|
Hoài Sơn, Hoài Nhơn
|
7,00
|
74
|
27
|
HN11
|
|
|
X
|
|
|
Hoài Đức, Hoài Nhơn
|
20,00
|
75
|
28
|
HN12
|
|
|
X
|
|
|
Hoài Đức, Hoài Nhơn
|
5,00
|
|
4. HUYỆN PHÙ MỸ (30)
|
4.428,79
|
76
|
1
|
64
|
X
|
|
|
|
|
Mỹ Đức, Phù Mỹ
|
16,00
|
77
|
2
|
80
|
X
|
|
|
|
|
Mỹ Phong, Phù Mỹ
|
349,00
|
78
|
3
|
80A
|
X
|
|
|
|
|
Mỹ Trinh; Mỹ Phong,
Phù Mỹ
|
39,00
|
79
|
4
|
82
|
X
|
|
|
|
|
Mỹ Lợi, Mỹ Thắng, Mỹ
An, Phù Mỹ
|
240,00
|
80
|
5
|
82A
|
X
|
|
|
|
|
Mỹ An, Phù Mỹ
|
149,00
|
81
|
6
|
82B
|
X
|
|
|
|
|
Mỹ Lợi, Phù Mỹ
|
38,00
|
82
|
7
|
83
|
X
|
|
|
|
|
Mỹ Lợi, mỹ Phong, Phù
Mỹ
|
416,00
|
83
|
8
|
88
|
X
|
|
|
|
|
Mỹ Phong, Phù Mỹ
|
74,00
|
84
|
9
|
95
|
X
|
|
|
|
|
Mỹ Hoà, Phù Mỹ
|
151,00
|
85
|
10
|
96
|
X
|
|
|
|
|
Mỹ Chánh Tây, Phù Mỹ
|
264,00
|
86
|
11
|
97
|
X
|
|
|
|
|
Mỹ Thọ, Phù Mỹ
|
106,00
|
87
|
12
|
103A
|
X
|
|
|
|
|
Mỹ Tài và Mỹ Chánh,
Phù Mỹ
|
315,00
|
88
|
13
|
104
|
X
|
|
|
|
|
Mỹ Quang, Mỹ Hiệp và
Mỹ Tài, Phù Mỹ
|
498,00
|
89
|
14
|
62A
|
|
|
|
|
X
|
Mỹ Đức, Phù Mỹ
|
181,00
|
90
|
15
|
78A
|
|
|
|
|
X
|
Mỹ Lộc, Phù Mỹ
|
329,00
|
91
|
16
|
78B
|
|
|
|
|
X
|
Mỹ Lộc, Phù Mỹ
|
158,00
|
92
|
17
|
104B
|
|
X
|
|
|
|
Mỹ Tài, Phù Mỹ
|
41,00
|
93
|
18
|
116A
|
|
X
|
|
|
|
Cát Hanh, Phù Cát và
Mỹ Hiệp Phù Mỹ
|
91,00
|
94
|
19
|
62
|
|
|
X
|
|
|
Mỹ Đức, Phù Mỹ
|
97,00
|
95
|
20
|
79
|
|
|
X
|
|
|
Ân Tường Đông, Hoài
Ân và Mỹ Trinh, Phù Mỹ
|
59,00
|
96
|
21
|
86
|
|
|
X
|
|
|
Mỹ Trinh, Phù Mỹ
|
119,00
|
97
|
22
|
98
|
|
|
X
|
|
|
Mỹ Chánh Tây và Mỹ
Chánh, Phù Mỹ
|
262,00
|
98
|
23
|
103
|
|
|
X
|
|
|
Mỹ Quang và Mỹ Hiệp,
Phù Mỹ
|
93,00
|
99
|
24
|
87
|
|
|
|
X
|
|
Mỹ Quang và Mỹ Hiệp,
Phù Mỹ
|
80,00
|
100
|
25
|
105
|
|
|
|
X
|
|
Mỹ Hiệp, Phù Mỹ
|
72,00
|
101
|
26
|
81
|
|
|
|
|
X
(Tb)
|
Mỹ Thắng, Phù Mỹ
|
150,00
|
102
|
27
|
PM01
|
|
|
X
|
|
|
Mỹ Châu, Phù Mỹ
|
17,35
|
103
|
28
|
PM02
|
|
|
X
|
|
|
Mỹ Phong, Phù Mỹ
|
13,04
|
104
|
29
|
PM03
|
|
|
X
|
|
|
Mỹ Trinh, Phù Mỹ
|
5,20
|
105
|
30
|
PM04
|
|
|
X
|
|
|
Mỹ Chánh, Phù Mỹ
|
6,20
|
|
5. HUYỆN PHÙ CÁT (40)
|
6.922,03
|
106
|
1
|
102
|
X
|
|
|
|
|
Cát Sơn, Phù Cát
|
299,00
|
107
|
2
|
102A
|
X
|
|
|
|
|
Cát Sơn, Phù Cát
|
33,00
|
108
|
3
|
102B
|
X
|
|
|
|
|
Cát Sơn, Phù Cát
|
132,00
|
109
|
4
|
116
|
X
|
|
|
|
|
Mỹ Hiệp, huyên Phù
Mỹ; Cát Lâm, Cát Hanh, Cát Sơn, Phù Cát
|
357,00
|
110
|
5
|
116B
|
X
|
|
|
|
|
Cát Sơn, Phù Cát
|
34,00
|
111
|
6
|
119
|
X
|
|
|
|
|
Cát Tài, Phù Cát
|
215,00
|
112
|
7
|
121
|
X
|
|
|
|
|
Cát Khánh, Cát Thành,
Phù Cát
|
162,00
|
113
|
8
|
121A
|
X
|
|
|
|
|
Cát Thành, Phù Cát
|
111,00
|
114
|
9
|
123
|
X
|
|
|
|
|
Cát Thành, Phù Cát
|
35,00
|
115
|
10
|
125
|
X
|
|
|
|
|
Cát Thành, Phù Cát
|
135,00
|
116
|
11
|
132
|
X
|
|
|
|
|
Cát Hanh, Phù Cát
|
113,00
|
117
|
12
|
130
|
X
|
|
|
|
|
Cát Hanh, Phù Cát
|
37,00
|
118
|
13
|
142
|
X
|
|
|
|
|
Cát Trinh, Phù Cát
|
105,00
|
119
|
14
|
143
|
X
|
|
|
|
|
Cát Nhơn, Phù Cát
|
222,00
|
120
|
15
|
143B
|
X
|
|
|
|
|
Cát Tường, huyện Phù
Cát
|
92,00
|
121
|
16
|
143C
|
X
|
|
|
|
|
Cát Tường, huyện Phù
Cát
|
84,00
|
122
|
17
|
143D
|
X
|
|
|
|
|
Cát Tường, huyện Phù
Cát
|
42,00
|
123
|
18
|
143E
|
X
|
|
|
|
|
Cát Nhơn, huyện Phù
Cát
|
24,00
|
124
|
19
|
154
|
X
|
|
|
|
|
Cát Tường, Phù Cát
|
70,00
|
125
|
20
|
155
|
X
|
|
|
|
|
Cát Nhơn, Cát Tường,
Phù Cát
|
56,00
|
126
|
21
|
157
|
X
|
|
|
|
|
Cát Nhơn, Phù Cát
|
71,00
|
127
|
22
|
158
|
X
|
|
|
|
|
Cát Thắng, Phù Cát
|
281,00
|
128
|
23
|
228
|
X
|
|
|
|
|
Cát Khánh, Phù Cát
|
20,00
|
129
|
24
|
228A
|
X
|
|
|
|
|
Cát Minh, Cát Khánh,
Phù Cát
|
169,00
|
130
|
25
|
151
|
|
|
|
|
X
|
Cát Tân, Phù Cát
|
135,00
|
131
|
26
|
152
|
|
|
|
|
X
|
Cát Tân, Phù Cát
|
58,00
|
132
|
27
|
104A
|
|
X
|
|
|
|
Mỹ Tài, Mỹ Cát, Phù
Mỹ; Cát Tài, Phù Cát
|
307,00
|
133
|
28
|
131A
|
|
X
|
|
|
|
Cát Hiêp, Phù Cát
|
2.373,00
|
134
|
29
|
164A
|
|
X
|
|
|
|
Cát Tân, Phù Cát
|
47,00
|
135
|
30
|
155A
|
|
|
X
|
|
|
Cát Nhơn, Phù Cát
|
72,00
|
136
|
31
|
109
|
|
|
|
X
|
|
Cát Minh và Cát Tài,
Phù Cát
|
764,00
|
137
|
32
|
115
|
|
|
|
X
|
|
Cát Sơn, Phù Cát
|
185,00
|
138
|
33
|
PC01
|
|
|
X
|
|
|
Cát Tài, Phù Cát
|
5,00
|
139
|
34
|
PC02
|
|
|
X
|
|
|
Cát Minh, Phù Cát
|
4,36
|
140
|
35
|
PC03
|
|
|
X
|
|
|
Cát Minh, Phù Cát
|
31,50
|
141
|
36
|
PC04
|
|
|
X
|
|
|
Cát Nhơn, Phù Cát
|
15,23
|
142
|
37
|
PC05
|
|
|
X
|
|
|
Cát Tường, Phù Cát
|
2,24
|
143
|
38
|
PC06
|
|
X
|
|
|
|
Cát Hanh, Phù Cát
|
8,60
|
144
|
39
|
PC07
|
|
|
|
X
|
|
Cát Khánh, Phù Cát
|
8,10
|
145
|
40
|
PC08
|
|
|
X
|
|
|
Cát Thành, Phù Cát
|
7,00
|
|
6. THỊ XÃ AN NHƠN
(24)
|
2.409,93
|
146
|
1
|
186
|
X
|
|
|
|
|
phường Nhơn Hòa, TXAn
Nhơn; Phước Lộc, Phước An, Tuy Phước
|
753,00
|
147
|
2
|
186A
|
X
|
|
|
|
|
Nhơn Hòa, TX An Nhơn
|
46,00
|
148
|
3
|
193
|
X
|
|
|
|
|
Nhơn Tân, TX An Nhơn
|
407,00
|
149
|
4
|
164B
|
|
X
|
|
|
|
phường Nhơn Thành, TX
An Nhơn
|
17,00
|
150
|
5
|
164C
|
|
X
|
|
|
|
Nhơn Lộc, Nhơn Khánh,
phường Nhơn Hòa, phường Bình Định, TX An Nhơn
|
239,00
|
151
|
6
|
164E
|
|
X
|
|
|
|
Nhơn Tân, TX An Nhơn
|
86,00
|
152
|
7
|
170A
|
|
X
|
|
|
|
Nhơn Khánh, TX An
Nhơn
|
25,00
|
153
|
8
|
170B
|
|
X
|
|
|
|
Phường Nhơn Hoà, TX
An Nhơn
|
17,00
|
154
|
9
|
150
|
|
|
X
|
|
|
Nhơn Mỹ, TX An Nhơn
|
81,00
|
155
|
10
|
150A
|
|
|
X
|
|
|
Nhơn Mỹ, TX An Nhơn
|
34,00
|
156
|
11
|
150B
|
|
|
X
|
|
|
Nhơn Mỹ, TX An Nhơn
|
20,00
|
157
|
12
|
153A
|
|
|
X
|
|
|
P. Nhơn Thành, TX An
Nhơn
|
1,50
|
158
|
13
|
174A
|
|
|
X
|
|
|
Nhơn Lộc, Nhơn Tân,
TX An Nhơn và Bình Nghi, Tây Sơn
|
88,50
|
159
|
14
|
183
|
|
|
X
|
|
|
Nhơn Tân, TX An Nhơn
và Bình Nghi, Tây Sơn
|
119,00
|
160
|
15
|
184
|
|
|
X
|
|
|
Nhơn Thọ, TX An Nhơn
|
15,00
|
161
|
16
|
168
|
|
|
|
X
|
|
Nhơn Phúc, TX An Nhơn
|
77,00
|
162
|
17
|
175
|
|
|
|
X
|
|
Nhơn Lộc, TX An Nhơn
|
52,00
|
163
|
18
|
177
|
|
|
|
X
|
|
Nhơn Khánh, phường
Nhơn Hưng, phường Bình Định, TX An Nhơn
|
253,00
|
164
|
19
|
AN01
|
|
|
X
|
|
|
Nhơn Thọ, TX An Nhơn
|
35,90
|
165
|
20
|
AN02
|
|
|
X
|
|
|
Nhơn Tân, TX An Nhơn
|
27,40
|
166
|
21
|
AN03
|
|
|
X
|
|
|
Nhơn Thọ, TX An Nhơn
|
8,79
|
167
|
22
|
AN04
|
|
|
|
X
|
|
Nhơn Lộc, TX An Nhơn
|
3,71
|
168
|
23
|
AN05
|
|
|
|
X
|
|
Nhơn Lộc, TX An Nhơn
|
3,13
|
169
|
24
|
AN06
|
|
|
|
X
|
|
Nhơn Lộc, TX An Nhơn
|
3,80
|
|
7. HUYỆN TUY PHƯỚC
(10)
|
1.055,63
|
170
|
1
|
188A
|
X
|
|
|
|
|
Phước Lộc, Tuy Phước
|
13,00
|
171
|
2
|
189
|
X
|
|
|
|
|
Phước Nghĩa, Tuy
Phước
|
65,00
|
172
|
3
|
189A
|
X
|
|
|
|
|
Phước Nghĩa, Tuy
Phước
|
9,00
|
173
|
4
|
211
|
X
|
|
|
|
|
Phước Thành, Phước
Mỹ, Tuy Phước và
|
626,00
|
174
|
5
|
211B
|
X
|
|
|
|
|
Phước Thành, Tuy
Phước
|
49,00
|
175
|
6
|
164D
|
|
X
|
|
|
|
Phước Quang, Phước
Hiệp, Tuy Phước
|
171,00
|
176
|
7
|
202
|
|
X
|
|
|
|
Phước Thành, Tuy
Phước
|
54,00
|
177
|
8
|
210A
|
|
X
|
|
|
|
Phước Thành, Tuy
Phước
|
21,00
|
178
|
9
|
TP01
|
|
X
|
|
|
|
Phước Thuận, Tuy
Phước
|
2,40
|
179
|
10
|
TP02
|
|
|
X
|
|
|
Phước Nghĩa, Tuy
Phước
|
45,23
|
|
8. THÀNH PHỐ QUY NHƠN
(9)
|
806,73
|
180
|
1
|
213
|
X
|
|
|
|
|
phương Bùi Thị
Xuân-TP Quy Nhơn
|
101,00
|
181
|
2
|
206
|
|
|
X
|
|
|
phường Trần Quang
Diệu, phường Bùi Thị Xuân-TP Quy Nhơn
|
143,00
|
182
|
3
|
207A
|
|
|
X
|
|
|
phường Nhơn Bình,
phường Đống Đa, phường Thị Nại-TP Quy Nhơn
|
201,00
|
183
|
4
|
212
|
|
|
X
|
|
|
Phước Mỹ, Tuy Phước
|
59,00
|
184
|
5
|
QN02
|
|
|
X
|
|
|
Phường Bùi Thị
Xuân-TP Quy Nhơn
|
21,60
|
185
|
6
|
QN03
|
|
|
X
|
|
|
phương Bùi Thị
Xuân-TP Quy Nhơn
|
147,60
|
186
|
7
|
QN04
|
|
|
X
|
|
|
phương Quang Trung-TP
Quy Nhơn
|
11,45
|
187
|
8
|
QN05
|
|
|
X
|
|
|
phương Bùi Thị
Xuân-TP Quy Nhơn
|
45,19
|
188
|
9
|
QN06
|
|
X
|
|
|
|
Nhơn Lý, TP Quy Nhơn
|
76,89
|
|
9. HUYỆN TÂY SƠN (27)
|
3.835,19
|
189
|
1
|
149
|
X
|
|
|
|
|
Tây An- Tây Sơn
|
58,00
|
190
|
2
|
231
|
X
|
|
|
|
|
Tây Xuân- Tây Sơn
|
172,00
|
191
|
3
|
238
|
X
|
|
|
|
|
Tây Thuận- Tây Sơn
|
54,00
|
192
|
4
|
131B
|
X
|
|
|
|
|
Bình Thuận- Tây Sơn;
Cát Hiệp, Phù
|
1.375,00
|
193
|
5
|
162
|
|
X
|
|
|
|
Tây Phú, Tây Sơn
|
49,00
|
194
|
6
|
164
|
|
X
|
|
|
|
Tây Vinh, Tây Bình,
TT Phú Phong, Tây
|
1.202,00
|
195
|
7
|
147
|
|
|
X
|
|
|
Bình Thành- Tây Sơn
|
189,00
|
196
|
8
|
171
|
|
|
X
|
|
|
Tây Xuân- Tây Sơn
|
126,00
|
197
|
9
|
172
|
|
|
X
|
|
|
Bình Nghi- Tây Sơn
|
200,00
|
198
|
10
|
174
|
|
|
X
|
|
|
Bình Nghi- Tây Sơn
|
223,00
|
199
|
11
|
183A
|
|
|
X
|
|
|
Bình Nghi- Tây Sơn
|
78,00
|
200
|
12
|
TS01
|
|
|
X
|
|
|
Tây Giang - Tây Sơn
|
7,16
|
201
|
13
|
TS02
|
|
|
X
|
|
|
Tây Thuận- Tây Sơn
|
13,38
|
202
|
14
|
TS03
|
|
|
X
|
|
|
Tây Thuận- Tây Sơn
|
10,70
|
203
|
15
|
TS04
|
|
|
|
X
|
|
Tây An - Tây Sơn
|
15,23
|
204
|
16
|
TS05
|
|
|
|
X
|
|
Tây An - Tây Sơn
|
2,73
|
205
|
17
|
TS06
|
|
|
|
X
|
|
Tây Thuận- Tây Sơn
|
1,38
|
206
|
18
|
TS07
|
|
|
|
X
|
|
Tây Giang - Tây Sơn
|
4,56
|
207
|
19
|
TS08
|
|
|
|
X
|
|
Tây Bình - Tây Sơn
|
1,14
|
208
|
20
|
TS09
|
|
|
|
X
|
|
Tây Bình - Tây Sơn
|
9,00
|
209
|
21
|
TS10
|
|
|
X
|
|
|
Bình Tường- Tây Sơn
|
8,25
|
210
|
22
|
TS11
|
|
|
X
|
|
|
Tây Phú - Tây Sơn
|
5,00
|
211
|
23
|
TS12
|
|
|
X
|
|
|
Tây Xuân - Tây Sơn
|
10,86
|
212
|
24
|
TS13
|
|
|
X
|
|
|
Bình Hòa - Tây Sơn
|
4,90
|
213
|
25
|
TS14
|
|
|
X
|
|
|
Bình Tân - Tây Sơn
|
6,00
|
214
|
26
|
TS15
|
|
|
X
|
|
|
Bình Thuận - Tây Sơn
|
4,70
|
215
|
27
|
TS16
|
|
|
X
|
|
|
Tây An - Tây Sơn
|
4,20
|
|
10. HUYỆN VÂN CANH
(17)
|
3.462,85
|
216
|
1
|
220
|
X
|
|
|
|
|
Canh Vinh, Canh Hiển-
Vân Canh
|
80,00
|
217
|
2
|
223A
|
X
|
|
|
|
|
Canh Thuận và TT Vân
Canh
|
61,00
|
218
|
3
|
226
|
X
|
|
|
|
|
Canh Thuận, Canh Hòa-
Vân Canh
|
217,00
|
219
|
4
|
227
|
X
|
|
|
|
|
Canh Thuận, Canh Hòa-
Vân Canh
|
200,00
|
220
|
5
|
232
|
X
|
|
|
|
|
Canh Vinh và Canh
Hiệp- Vân Canh
|
516,00
|
221
|
6
|
234
|
X
|
|
|
|
|
Canh Hiệp- Vân Canh
|
270,00
|
222
|
7
|
235
|
X
|
|
|
|
|
Canh Hoà- Vân Canh
|
119,00
|
223
|
8
|
239
|
X
|
|
|
|
|
Canh Thuận- Vân Canh
|
432,00
|
224
|
9
|
210
|
|
X
|
|
|
|
Phước Thành, Phước Mỹ
- Tuy Phước
|
709,00
|
225
|
10
|
215
|
|
|
X
|
|
|
Canh Vinh- Vân Canh
|
87,00
|
226
|
11
|
219
|
|
|
X
|
|
|
Canh Vinh- Vân Canh
|
203,00
|
227
|
12
|
219A
|
|
|
X
|
|
|
Canh Vinh, Canh Hiển-
Vân Canh
|
285,00
|
228
|
13
|
221
|
|
|
X
|
|
|
Canh Hiệp, Canh Hiển-
Vân Canh
|
243,00
|
229
|
14
|
VC01
|
|
|
X
|
|
|
Canh Hiệp- Vân Canh
|
20,26
|
230
|
15
|
VC02
|
|
|
X
|
|
|
Canh Hiệp- Vân Canh
|
5,10
|
231
|
16
|
VC03
|
|
X
|
|
|
|
Canh Hiển và Canh
Hiệp
|
3,10
|
232
|
17
|
VC04
|
|
|
|
X
|
|
Canh Hiệp- Vân Canh
|
12,39
|
|
11. HUYỆN VĨNH THẠNH
(16)
|
2.621,96
|
233
|
1
|
52A
|
X
|
|
|
|
|
Vĩnh Sơn, Vĩnh Thạnh
|
38,00
|
234
|
2
|
91
|
X
|
|
|
|
|
Vĩnh Thuận, Vĩnh
Thạnh
|
39,00
|
235
|
3
|
91A
|
X
|
|
|
|
|
Vĩnh Thuận, Vĩnh
Thạnh
|
210,00
|
236
|
4
|
100
|
|
|
X
|
|
|
Vĩnh Thuận, Vĩnh
Thạnh
|
120,00
|
237
|
5
|
100A
|
|
|
X
|
|
|
TT Vĩnh Thạnh, Vĩnh
Thạnh
|
120,00
|
238
|
6
|
111
|
|
|
X
|
|
|
TT Vĩnh Thạnh, Vĩnh
Thạnh
|
215,00
|
239
|
7
|
126
|
|
|
X
|
|
|
Vinh Thịnh, Vĩnh
Thạnh
|
87,00
|
240
|
8
|
126A
|
|
X
|
|
|
|
Vĩnh Quang, Vĩnh
Thịnh, Vĩnh Thạnh;
|
1.510,00
|
241
|
9
|
126B
|
|
X
|
|
|
|
Vĩnh Hiệp, Vĩnh Thạnh
|
215,00
|
242
|
10
|
VT01
|
|
|
X
|
|
|
TT Vĩnh Thạnh - Vĩnh
Thạnh
|
22,43
|
243
|
11
|
VT02
|
|
|
X
|
|
|
Vĩnh Quang - Vĩnh
Thạnh
|
5,60
|
244
|
12
|
VT03
|
|
|
X
|
|
|
Vĩnh Thịnh - Vĩnh
Thạnh
|
8,56
|
245
|
13
|
VT04
|
|
|
X
|
|
|
Vĩnh Hòa - Vĩnh Thạnh
|
4,22
|
246
|
14
|
VT04A
|
|
|
X
|
|
|
Vĩnh Kim - Vĩnh Thạnh
|
5,20
|
247
|
15
|
VT05
|
|
|
|
X
|
|
Vĩnh Quang - Vĩnh
Thạnh
|
4,15
|
248
|
16
|
VT06
|
|
|
|
X
|
|
Vĩnh Quang - Vĩnh
Thạnh
|
17,80
|
Tổng
cộng
|
|
77
|
43
|
90
|
28
|
10
|
|
33.567,54
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
PHỤ
LỤC II
THỐNG KÊ CÁC KHU VỰC ĐÃ CẤP PHÉP THĂM DÒ KHOÁNG
SẢN PHƯƠNG ÁN BẢO VỆ KHOÁNG SẢN CHƯA KHAI THÁC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 776/QĐ-UBND ngày 12/03/2022 của UBND tỉnh Bình Định)
STT
|
TT
|
Số
hiệu
|
Loại
khoáng sản
|
Địa
danh
|
Diện
tích
(ha)
|
Đá
ốp lát
|
Đá
xây dựng
|
Cát
xây dựng
|
Đất
san lấp
|
Sét
gạch ngói
|
KS khác
|
|
1. HUYỆN AN LÃO (1)
|
3,5
|
1
|
1
|
1.TD01
|
X
|
|
|
|
|
|
xã An Hòa, huyện An
Lão
|
3,5
|
|
2.
HUYỆN HOÀI ÂN (8)
|
|
77,8
|
2
|
1
|
2.TD01
|
|
|
X
|
|
|
|
xã Ân Hảo Tây, huyện
Hoài Ân
|
3,2
|
3
|
2
|
2.TD02
|
|
|
X
|
|
|
|
xã Ân Hảo Tây, huyện
Hoài Ân
|
2,0
|
4
|
3
|
2.TD03
|
|
|
X
|
|
|
|
xã Ân Mỹ, huyện Hoài
Ân
|
1,94
|
5
|
4
|
2.TD04
|
|
|
|
|
|
X
|
xã Ân Phong, huyện
Hoài Ân
|
24,7
|
6
|
5
|
2.TD05
|
|
|
|
|
|
X
|
xã Ân Phong, huyện
Hoài Ân
|
3,3
|
7
|
6
|
2.TD06
|
|
|
|
|
|
X
|
xã Ân Hữu, huyện Hoài
Ân
|
26,4
|
8
|
7
|
2.TD07
|
|
|
|
|
|
X
|
xã Ân Hữu, huyện Hoài
Ân
|
14,3
|
9
|
8
|
2.TD08
|
|
|
X
|
|
|
|
xã Ân Hữu, huyện Hoài
Ân
|
2,0
|
|
3. THỊ XÃ HOÀI NHƠN
(2)
|
|
7,55
|
10
|
1
|
3.TD01
|
|
|
X
|
|
|
|
phường Hoài Xuân, thị
xã Hoài Nhơn
|
4,35
|
11
|
2
|
3.TD02
|
|
|
X
|
|
|
|
xã Hoài Đức, thị xã
Hoài Nhơn
|
3,2
|
|
4. HUYỆN PHÙ MỸ (2)
|
|
7,55
|
12
|
1
|
4.TD01
|
|
|
|
|
|
X
|
xã Mỹ An, huyện Phù
Mỹ
|
4,35
|
13
|
2
|
4.TD02
|
|
|
|
|
|
X
|
xã Mỹ An, huyện Phù Mỹ
|
3,2
|
|
5. HUYỆN PHÙ CÁT (5)
|
|
16,6
|
14
|
1
|
5.TD01
|
|
|
|
X
|
|
|
xã Cát Khánh, huyện
Phù Cát
|
1,0
|
15
|
2
|
5.TD02
|
|
|
X
|
|
|
|
xã Cát Thành, huyện
Phù Cát
|
5,1
|
16
|
3
|
5.TD03
|
|
|
|
X
|
|
|
xã Cát Hanh, huyện
Phù Cát
|
1,5
|
17
|
4
|
5.TD04
|
X
|
|
|
|
|
|
xã Cát Tường, huyện
Phù Cát
|
6,4
|
18
|
5
|
5.TD05
|
X
|
|
|
|
|
|
xã Cát Nhơn, huyện
Phù Cát
|
2,6
|
19
|
6
|
5.TD06
|
|
|
|
X
|
|
|
xã Cát Nhơn, huyện
Phù Cát
|
4,5
|
|
6. THỊ XÃ AN NHƠN (3)
|
54,03
|
20
|
1
|
6.TD01
|
|
|
|
X
|
|
|
xã Nhơn Tân, TX An
Nhơn
|
6,23
|
21
|
2
|
6.TD02
|
X
|
|
|
|
|
|
xã Nhơn Tân, TX An
Nhơn
|
46,0
|
22
|
3
|
6.TD03
|
|
|
|
X
|
|
|
phường Nhơn Hòa, TX
An Nhơn
|
1,8
|
|
7. THÀNH PHỐ QUY NHƠN
(2)
|
43,73
|
23
|
1
|
7.TD01
|
|
|
|
X
|
|
|
xã Phước Mỹ-TP Quy
Nhơn
|
9,43
|
24
|
2
|
7.TD02
|
|
|
|
X
|
|
|
xã Phước Mỹ-TP Quy
Nhơn
|
34,3
|
|
8. HUYỆN TÂY SƠN (05)
|
4,7
|
25
|
1
|
8.TD01
|
|
|
|
X
|
|
|
xã Tây Thuận, huyện
Tây Sơn
|
4,7
|
26
|
2
|
8.TD02
|
|
|
|
X
|
|
|
xã Bình Nghi, huyện
Tây Sơn
|
1,65
|
|
9. HUYỆN VÂN CANH (1)
|
1,0
|
27
|
1
|
9.TD01
|
|
|
X
|
|
|
|
xã Canh Hiển,huyện
Vân Canh
|
1,0
|
|
10. HUYỆN VĨNH THẠNH
(15)
|
11,9
|
28
|
1
|
10.TD01
|
|
|
X
|
|
|
|
xã Vĩnh Quang, huyện
Vĩnh Thạnh
|
3,0
|
29
|
2
|
10.TD02
|
|
|
X
|
|
|
|
xã Vĩnh Quang, huyện
Vĩnh Thạnh
|
4,7
|
30
|
3
|
10.TD03
|
|
|
|
|
X
|
|
xã Vĩnh Quang, huyện
Vĩnh Thạnh
|
1,79
|
31
|
4
|
10.TD04
|
|
|
|
|
X
|
|
xã Vĩnh Quang, huyện
Vĩnh Thạnh
|
2,45
|
Tổng
cộng
|
|
4
|
0
|
10
|
9
|
2
|
6
|
|
231,5
|
PHỤ
LỤC III
THỐNG KÊ CÁC KHU VỰC ĐÃ CẤP PHÉP KHAI THÁC
KHOÁNG SẢN PHƯƠNG ÁN BẢO VỆ KHOÁNG SẢN CHƯA KHAI THÁC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH
ĐỊNH
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 776/QĐ-UBND ngày 12/03/2022 của UBND tỉnh Bình Định)
STT
|
Ký
hiệu
|
Loại
khoáng sản
|
Địa
danh
|
Diện
tích
(ha)
|
Đá
ốp lát
|
Đá
xây dựng
|
Cát
xây dựng
|
Đất
san lấp
|
Sét
gạch ngói
|
KS khác
|
|
1. HUYỆN AN LÃO (6)
|
16,4
|
1
|
1.KT01
|
|
|
X
|
|
|
|
xã An Trung, huyện An
Lão
|
2,64
|
2
|
1.KT02
|
|
X
|
|
|
|
|
xã An Hòa, huyện An
Lão
|
3,44
|
3
|
1.KT03
|
|
|
X
|
|
|
|
xã An Hòa, huyện An
Lão
|
1,8
|
4
|
1.KT04
|
|
|
|
X
|
|
|
xã An Hòa, huyện An
Lão
|
3,56
|
5
|
1.KT05
|
X
|
|
|
|
|
|
xã An Hòa, huyện An
Lão
|
3,0
|
6
|
1.KT06
|
|
|
X
|
|
|
|
xã An Hòa, huyện An
Lão
|
2,0
|
|
2. HUYỆN HOÀI ÂN (4)
|
14,7
|
7
|
2.KT01
|
X
|
|
|
|
|
|
xã Ân Hảo Tây, huyện
Hoài Ân
|
7,0
|
8
|
2.KT02
|
|
|
X
|
|
|
|
xã Ân Thạnh, huyện
Hoài Ân
|
2,0
|
9
|
2.KT03
|
|
|
X
|
|
|
|
xã Ân Thạnh, huyện
Hoài Ân
|
2,3
|
10
|
2.KT04
|
|
|
X
|
|
|
|
xã Ân Thạnh, huyện
Hoài Ân
|
3,4
|
|
3. THỊ XÃ HOÀI NHƠN
(10)
|
63,92
|
11
|
3.KT01
|
|
X
|
|
|
|
|
xã Hoài Sơn, thị xã
Hoài Nhơn
|
18,60
|
12
|
3.KT02
|
|
X
|
|
|
|
|
Hoài Châu Bắc, thị xã
Hoài Nhơn
|
7,80
|
13
|
3.KT03
|
|
X
|
|
|
|
|
Hoài Châu Bắc, thị xã
Hoài Nhơn
|
7,00
|
14
|
3.KT04
|
|
X
|
|
|
|
|
Hoài Châu Bắc, thị xã
Hoài Nhơn
|
10,20
|
15
|
3.KT05
|
|
|
X
|
|
|
|
Hoài Xuân, thị xã
Hoài Nhơn
|
1,40
|
16
|
3.KT06
|
|
|
|
X
|
|
|
Hoài Xuân, thị xã
Hoài Nhơn
|
1,02
|
17
|
3.KT07
|
|
|
X
|
|
|
|
Hoài Mỹ, thị xã Hoài
Nhơn
|
10,9
|
18
|
3.KT08
|
|
|
X
|
|
|
|
Hoài Hương, thị xã
Hoài Nhơn
|
3,0
|
19
|
3.KT09
|
|
|
X
|
|
|
|
Hoài Xuân, thị xã
Hoài Nhơn
|
2,0
|
20
|
3.KT10
|
|
|
X
|
|
|
|
Hoài Mỹ, thị xã Hoài
Nhơn
|
2,0
|
|
4. HUYỆN PHÙ MỸ (15)
|
507,05
|
21
|
4.KT01
|
X
|
|
|
|
|
|
xã Mỹ Phong, huyện
Phù Mỹ
|
10,00
|
22
|
4.KT02
|
|
|
X
|
|
|
Mỹ Trinh, huyện Phù
Mỹ
|
3,00
|
23
|
4.KT03
|
X
|
|
|
|
|
|
Mỹ Hòa, huyện Phù Mỹ
|
9,00
|
24
|
4.KT04
|
X
|
|
|
|
|
|
Mỹ Hòa, huyện Phù Mỹ
|
2,00
|
25
|
4.KT05
|
X
|
|
|
|
|
|
Mỹ Hòa, huyện Phù Mỹ
|
3,48
|
26
|
4.KT06
|
X
|
|
|
|
|
|
Mỹ Hòa, huyện Phù Mỹ
|
5,30
|
27
|
4.KT07
|
X
|
|
|
|
|
|
Mỹ Hòa, huyện Phù Mỹ
|
5,25
|
28
|
4.KT08
|
|
|
|
X
|
|
|
Mỹ Chánh, huyện Phù
Mỹ
|
14,28
|
29
|
4.KT09
|
|
X
|
|
|
|
|
Mỹ Hiệp, huyện Phù Mỹ
|
44,30
|
30
|
4.KT10
|
|
X
|
|
|
|
|
Mỹ Hiệp, huyện Phù Mỹ
|
23,50
|
31
|
4.KT11
|
|
X
|
|
|
|
|
Mỹ Hiệp, huyện Phù Mỹ
|
29,90
|
32
|
4.KT12
|
|
|
X
|
|
|
|
Mỹ Tài, huyện Phù Mỹ
|
1,86
|
33
|
4.KT13
|
|
|
X
|
|
|
|
Mỹ Tài, huyện Phù Mỹ
|
2,00
|
34
|
4.KT14
|
|
|
|
|
|
X
|
Mỹ Thành, huyện Phù
Mỹ
|
173,26
|
35
|
4.KT15
|
|
|
|
|
|
X
|
Mỹ Thành, huyện Phù
Mỹ
|
179,92
|
|
5. HUYỆN PHÙ CÁT (32)
|
305,11
|
36
|
5.KT01
|
|
|
X
|
|
|
|
xã Cát Tài, huyện Phù
Cát
|
0,45
|
37
|
5.KT02
|
|
|
|
X
|
|
|
xã Cát Minh, huyện
Phù Cát
|
1,00
|
38
|
5.KT03
|
|
|
|
X
|
|
|
xã Cát Minh, huyện
Phù Cát
|
1,30
|
39
|
5.KT04
|
|
|
|
X
|
|
|
xã Cát Khánh, huyện
Phù Cát
|
1,00
|
40
|
5.KT05
|
|
|
|
X
|
|
|
xã Cát Thành, huyện
Phù Cát
|
10,86
|
41
|
5.KT06
|
|
|
|
X
|
|
|
xã Cát Thành, huyện
Phù Cát
|
11,87
|
42
|
5.KT07
|
|
|
|
|
|
X
|
xã Cát Thành, huyện
Phù Cát
|
150,00
|
43
|
5.KT08
|
|
|
|
X
|
|
|
xã Cát Hiệp, huyện
Phù Cát
|
15,90
|
44
|
5.KT09
|
|
|
|
X
|
|
|
xã Cát Hiệp, huyện
Phù Cát
|
30,00
|
45
|
5.KT10
|
|
|
|
X
|
|
|
xã Cát Hanh, huyện
Phù Cát
|
2,82
|
46
|
5.KT11
|
|
|
|
X
|
|
|
xã Cát Hanh, huyện
Phù Cát
|
1,05
|
47
|
5.KT12
|
|
|
|
X
|
|
|
xã Cát Hanh, huyện
Phù Cát
|
2,00
|
48
|
5.KT13
|
X
|
|
|
|
|
|
xã Cát Hanh, huyện
Phù Cát
|
4,60
|
49
|
5.KT14
|
X
|
|
|
|
|
|
xã Cát Trinh, huyện
Phù Cát
|
3,20
|
50
|
5.KT15
|
X
|
|
|
|
|
|
xã Cát Tường, huyện
Phù Cát
|
1,19
|
51
|
5.KT16
|
X
|
|
|
|
|
|
xã Cát Tường, huyện
Phù Cát
|
1,15
|
52
|
5.KT17
|
X
|
|
|
|
|
|
xã Cát Tường, huyện
Phù Cát
|
1,40
|
53
|
5.KT18
|
X
|
|
|
|
|
|
xã Cát Tường, huyện
Phù Cát
|
3,10
|
54
|
5.KT19
|
X
|
|
|
|
|
|
xã Cát Tường, huyện
Phù Cát
|
2,00
|
55
|
5.KT20
|
X
|
|
|
|
|
|
xã Cát Tường, huyện
Phù Cát
|
1,70
|
56
|
5.KT21
|
X
|
|
|
|
|
|
xã Cát Nhơn, huyện
Phù Cát
|
9,50
|
57
|
5.KT22
|
X
|
|
|
|
|
|
xã Cát Nhơn, huyện
Phù Cát
|
4,70
|
58
|
5.KT23
|
X
|
|
|
|
|
|
xã Cát Nhơn, huyện
Phù Cát
|
3,04
|
59
|
5.KT24
|
X
|
|
|
|
|
|
xã Cát Nhơn, huyện
Phù Cát
|
2,19
|
60
|
5.KT25
|
X
|
|
|
|
|
|
xã Cát Nhơn, huyện
Phù Cát
|
3,14
|
61
|
5.KT26
|
X
|
|
|
|
|
|
xã Cát Nhơn, huyện
Phù Cát
|
2,80
|
62
|
5.KT27
|
X
|
|
|
|
|
|
xã Cát Nhơn, huyện
Phù Cát
|
5,25
|
63
|
5.KT28
|
X
|
|
|
|
|
|
xã Cát Hưng, huyện
Phù Cát
|
5,40
|
64
|
5.KT29
|
X
|
|
|
|
|
|
xã Cát Hưng, huyện
Phù Cát
|
7,60
|
65
|
5.KT30
|
X
|
|
|
|
|
|
xã Cát Hưng, huyện
Phù Cát
|
9,00
|
66
|
5.KT31
|
X
|
|
|
|
|
|
xã Cát Hưng, huyện
Phù Cát
|
4,90
|
67
|
5.KT32
|
|
|
X
|
|
|
|
xã Cát Nhơn, huyện
Phù Cát
|
1,00
|
|
6. THỊ XÃ AN NHƠN
(26)
|
163,71
|
68
|
6.KT01
|
|
|
|
X
|
|
|
xã Nhơn Mỹ, thị xã An
Nhơn
|
5,20
|
69
|
6.KT02
|
|
|
|
X
|
|
|
xã Nhơn Mỹ, thị xã An
Nhơn
|
1,84
|
70
|
6.KT03
|
|
|
X
|
|
|
|
xã Nhơn Phúc, thị xã
An Nhơn
|
1,50
|
71
|
6.KT04
|
|
|
X
|
|
|
|
xã Nhơn Mỹ, thị xã An
Nhơn
|
2,60
|
72
|
6.KT05
|
|
|
|
X
|
|
|
xã Nhơn Mỹ, thị xã An
Nhơn
|
1,23
|
73
|
6.KT06
|
|
|
|
X
|
|
|
xã Nhơn Lộc, thị xã
An Nhơn
|
1,00
|
74
|
6.KT07
|
|
|
|
X
|
|
|
xã Nhơn Lộc, thị xã
An Nhơn
|
1,00
|
75
|
6.KT08
|
|
|
X
|
|
|
|
xã Nhơn Lộc, thị xã
An Nhơn
|
1,00
|
76
|
6.KT09
|
|
|
X
|
|
|
|
p. Nhơn Hòa, thị xã
An Nhơn
|
2,20
|
77
|
6.KT10
|
|
|
X
|
|
|
|
p. Nhơn Hòa, thị xã
An Nhơn
|
2,00
|
78
|
6.KT11
|
|
X
|
|
|
|
|
p. Nhơn Hòa, thị xã
An Nhơn
|
1,40
|
79
|
6.KT12
|
|
X
|
|
|
|
|
p. Nhơn Hòa, thị xã
An Nhơn
|
7,00
|
80
|
6.KT13
|
X
|
|
|
|
|
|
xã Nhơn Tân, thị xã
An Nhơn
|
20,35
|
81
|
6.KT14
|
X
|
|
|
|
|
|
xã Nhơn Tân, thị xã
An Nhơn
|
6,00
|
82
|
6.KT15
|
X
|
|
|
|
|
|
xã Nhơn Tân, thị xã
An Nhơn
|
15,40
|
83
|
6.KT16
|
X
|
|
|
|
|
|
xã Nhơn Tân, thị xã
An Nhơn
|
26,00
|
84
|
6.KT17
|
|
X
|
|
|
|
|
P. Nhơn Hòa, thị xã
An Nhơn
|
7,00
|
85
|
6.KT18
|
|
X
|
|
|
|
|
P. Nhơn Hòa, thị xã
An Nhơn
|
10,13
|
86
|
6.KT19
|
|
X
|
|
|
|
|
P. Nhơn Hòa, thị xã
An Nhơn
|
15,43
|
87
|
6.KT20
|
|
X
|
|
|
|
|
P. Nhơn Hòa, thị xã
An Nhơn
|
3,60
|
88
|
6.KT21
|
|
X
|
|
|
|
|
P. Nhơn Hòa, thị xã
An Nhơn
|
10,00
|
89
|
6.KT22
|
|
X
|
|
|
|
|
P. Nhơn Hòa, thị xã
An Nhơn
|
7,00
|
90
|
6.KT23
|
|
X
|
|
|
|
|
P. Nhơn Hòa, thị xã
An Nhơn
|
5,15
|
91
|
6.KT24
|
|
X
|
|
|
|
|
P. Nhơn Hòa, thị xã
An Nhơn
|
6,68
|
92
|
6.KT25
|
|
X
|
|
|
|
|
P. Nhơn Hòa, thị xã
An Nhơn
|
3,00
|
|
7. THÀNH PHỐ QUY NHƠN
(11)
|
|
40,32
|
93
|
7.KT01
|
|
|
X
|
|
|
|
xã Phước Mỹ, Tp Quy
Nhơn
|
1,90
|
94
|
7.KT02
|
|
|
|
X
|
|
|
xã Phước Mỹ, Tp Quy
Nhơn
|
2,50
|
95
|
7.KT03
|
|
|
|
X
|
|
|
xã Phước Mỹ, Tp Quy
Nhơn
|
2,00
|
96
|
7.KT04
|
|
X
|
|
|
|
|
P. Bùi Thị Xuân, Tp
Quy Nhơn
|
8,95
|
97
|
7.KT05
|
|
X
|
|
|
|
|
P. Bùi Thị Xuân, Tp
Quy Nhơn
|
3,60
|
98
|
7.KT06
|
|
|
|
X
|
|
|
P. Bùi Thị Xuân, Tp
Quy Nhơn
|
2,50
|
99
|
7.KT07
|
|
|
|
X
|
|
|
P. Bùi Thị Xuân, Tp
Quy Nhơn
|
3,50
|
100
|
7.KT08
|
|
|
|
X
|
|
|
P. Bùi Thị Xuân, Tp
Quy Nhơn
|
1,61
|
101
|
7.KT09
|
|
|
|
X
|
|
|
P. Bùi Thị Xuân, Tp
Quy Nhơn
|
2,66
|
102
|
7.KT10
|
|
|
|
X
|
|
|
P. Bùi Thị Xuân, Tp
Quy Nhơn
|
11,10
|
103
|
7.KT11
|
|
X
|
|
|
P. Nhơn Bình, Tp Quy
Nhơn
|
5,90
|
|
8. HUYỆN TÂY SƠN 22)
|
110,57
|
104
|
8.KT01
|
X
|
|
|
|
|
|
xã Tây Thuận, huyện
Tây Sơn
|
8,40
|
105
|
8.KT02
|
|
|
|
|
X
|
|
xã Tây Thuận, huyện
Tây Sơn
|
1,38
|
106
|
8.KT03
|
|
|
X
|
|
|
|
xã Tây Thuận, huyện
Tây Sơn
|
1,00
|
107
|
8.KT04
|
|
|
|
|
X
|
|
xã Tây Thuận, huyện
Tây Sơn
|
1,68
|
108
|
8.KT05
|
|
|
X
|
|
|
|
xã Tây Thuận, huyện
Tây Sơn
|
3,00
|
109
|
8.KT06
|
|
|
|
|
X
|
|
xã Tây Giang, huyện
Tây Sơn
|
2,76
|
110
|
8.KT07
|
|
|
X
|
|
|
|
xã Bình Thành, huyện
Tây Sơn
|
2,50
2,50
|
111
|
8.KT08
|
|
|
X
|
|
|
|
xã Bình Thành, huyện
Tây Sơn
|
112
|
8.KT09
|
|
|
X
|
|
|
|
Thị trấn Phú Phong,
huyện Tây Sơn
|
5,00
|
113
|
8.KT10
|
|
|
X
|
|
|
|
xã Tây Xuân, Bình Hòa
và TT Phú Phong
|
26,90
|
114
|
8.KT11
|
|
|
X
|
|
|
|
xã Tây Xuân, huyện
Tây Sơn
|
3,00
|
115
|
8.KT12
|
|
|
X
|
|
|
|
xã Tây Xuân, huyện
Tây Sơn
|
10,50
|
116
|
8.KT13
|
|
|
|
X
|
|
|
xã Tây Xuân, huyện
Tây Sơn
|
5,80
|
117
|
8.KT14
|
|
X
|
|
|
|
|
xã Tây Xuân, huyện
Tây Sơn
|
1,70
|
118
|
8.KT15
|
|
|
|
X
|
|
|
xã Tây Xuân, huyện
Tây Sơn
|
4,00
|
119
|
8.KT16
|
|
|
|
X
|
|
|
xã Tây Xuân, huyện
Tây Sơn
|
5,80
|
120
|
8.KT17
|
|
|
X
|
|
|
|
xã Bình Nghi, huyện
Tây Sơn
|
1,65
|
121
|
8.KT18
|
|
|
|
X
|
|
|
xã Bình Nghi, huyện
Tây Sơn
|
4,00
|
122
|
8.KT19
|
|
|
|
X
|
|
|
xã Bình Hòa, huyện
Tây Sơn
|
4,90
|
123
|
8.KT20
|
|
|
X
|
|
|
|
xã Bình Nghi, huyện
Tây Sơn
|
2,10
|
124
|
8.KT21
|
|
|
X
|
|
|
|
xã Bình Nghi, huyện
Tây Sơn
|
4,00
|
125
|
8.KT22
|
|
|
X
|
|
|
|
xã Bình Nghi, huyện
Tây Sơn
|
2,50
|
126
|
8.KT23
|
|
|
X
|
|
|
|
xã Tây Bình, huyện
Tây Sơn
|
1,50
|
127
|
8.KT24
|
|
|
X
|
|
|
|
xã Tây Bình, huyện
Tây Sơn
|
4,00
|
128
|
8.KT25
|
|
|
X
|
|
|
|
xã Tây Bình, huyện
Tây Sơn
|
3,93
|
129
|
8.KT26
|
|
|
|
X
|
|
|
xã Tây Phú, huyện Tây
Sơn
|
4,20
|
|
9. HUYỆN VÂN CANH (9)
|
46,9
|
130
|
9.KT01
|
X
|
|
|
|
|
|
xã Canh Vinh, huyện
Vân Canh
|
8,0
|
131
|
9.KT02
|
|
|
X
|
|
|
|
xã Canh Vinh, huyện
Vân Canh
|
2,7
|
132
|
9.KT03
|
|
|
X
|
|
|
|
xã Canh Vinh, huyện
Vân Canh
|
3,0
|
133
|
9.KT04
|
|
|
X
|
|
|
|
xã Canh Vinh, huyện
Vân Canh
|
3,0
|
134
|
9.KT05
|
|
|
X
|
|
|
|
xã Canh Vinh, huyện
Vân Canh
|
5,0
|
135
|
9.KT06
|
|
|
X
|
|
|
|
xã Canh Vinh, huyện
Vân Canh
|
8,0
|
136
|
9.KT07
|
|
|
X
|
|
|
|
xã Canh Hiển, huyện
Vân Canh
|
2,7
|
137
|
9.KT08
|
|
|
X
|
|
|
|
xã Canh Hiển, huyện
Vân Canh
|
1,5
|
138
|
9.KT09
|
X
|
|
|
|
|
|
xã Canh Thuận, huyện
Vân Canh
|
13,0
|
|
10. HUYỆN VĨNH THẠNH
(3)
|
4,49
|
139
|
10.KT01
|
|
|
|
|
X
|
|
xã Vĩnh Hiệp, huyện
Vĩnh Thạnh
|
2,75
|
140
|
10.KT02
|
|
|
|
|
X
|
|
xã Vĩnh Quang, huyện
Vĩnh Thạnh
|
1,13
|
141
|
10.KT03
|
|
|
|
|
X
|
|
xã Vĩnh Quang, huyện
Vĩnh Thạnh
|
0,61
|
|
11. HUYỆN TUY PHƯỚC
(15)
|
180,78
|
142
|
11.KT01
|
|
|
X
|
|
|
|
xã Phước Quang, huyện
Tuy Phước
|
1,0
|
143
|
11.KT02
|
|
|
X
|
|
|
|
xã Phước Sơn, huyện
Tuy Phước
|
5,0
|
144
|
11.KT03
|
|
X
|
|
|
|
|
xã Phước Lộc, huyện
Tuy Phước
|
10,13
|
145
|
11.KT04
|
|
X
|
|
|
|
|
xã Phước Lộc, huyện
Tuy Phước
|
7,2
|
146
|
11.KT05
|
|
X
|
|
|
|
|
xã Phước Lộc, huyện
Tuy Phước
|
8,0
|
147
|
11.KT06
|
|
X
|
|
|
|
|
xã Phước An, huyện
Tuy Phước
|
6,0
|
148
|
11.KT07
|
|
X
|
|
|
|
|
xã Phước Lộc, huyện
Tuy Phước
|
3,0
|
149
|
11.KT08
|
|
X
|
|
|
|
|
xã Phước An, huyện
Tuy Phước
|
4,5
|
150
|
11.KT09
|
|
|
X
|
|
|
|
xã Phước Thành, huyện
Tuy Phước
|
1,0
|
151
|
11.KT10
|
|
|
X
|
|
|
|
xã Phước Thành, huyện
Tuy Phước
|
2,8
|
152
|
11.KT11
|
|
|
X
|
|
|
|
xã Phước Thành, huyện
Tuy Phước
|
1,7
|
153
|
11.KT12
|
X
|
|
|
|
|
|
xã Phước Thành, huyện
Tuy Phước
|
40,0
|
154
|
11.KT13
|
X
|
|
|
|
|
|
xã Phước Thành, huyện
Tuy Phước
|
68,0
|
155
|
11.KT14
|
|
|
|
X
|
|
|
xã Phước Thuận, huyện
Tuy Phước
|
16,55
|
156
|
11.KT15
|
|
|
|
X
|
|
|
xã Phước Thuận, huyện
Tuy Phước
|
5,9
|
Tổng
cộng
|
36
|
28
|
48
|
35
|
6
|
3
|
|
1461,0
|
PHỤ
LỤC IV
THỐNG KÊ CÁC KHU VỰC KHAI THÁC KHOÁNG SẢN ĐÃ
KẾT THÚC, ĐÓNG CỬA MỎ ĐỂ BẢO VỆ; CÁC BÃI THẢI CỦA CÁC MỎ ĐÃ CÓ QUYẾT ĐỊNH ĐÓNG
CỬA MỎ
PHƯƠNG ÁN BẢO VỆ KHOÁNG SẢN CHƯA KHAI THÁC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 776/QĐ-UBND ngày 12/03/2022 của UBND tỉnh Bình Định)
STT
|
SH
diện tích
QH
|
Loại
khoáng sản
|
Địa
danh
|
Diện
tích (ha)
|
Đá
ốp lát
|
Đá
xây dựng
|
Cát
xây dựng
|
Đất
san lấp
|
Sét
gạch ngói
|
KS khác
|
|
1. HUYỆN AN LÃO (10)
|
44,9
|
1
|
1.DCM01
|
X
|
|
|
|
|
|
xã An Hòa, huyện An
Lão
|
4,2
|
2
|
1.DCM02
|
X
|
|
|
|
|
|
xã An Hòa, huyện An
Lão
|
2,7
|
3
|
1.DCM03
|
X
|
|
|
|
|
|
xã An Hòa, huyện An
Lão
|
4,5
|
4
|
1.DCM04
|
X
|
|
|
|
|
|
xã An Hòa, huyện An
Lão
|
3,6
|
5
|
1.DCM05
|
X
|
|
|
|
|
|
xã An Hòa, huyện An
Lão
|
9,7
|
6
|
1.DCM06
|
X
|
|
|
|
|
|
xã An Hòa, huyện An
Lão
|
5,0
|
7
|
1.DCM07
|
X
|
|
|
|
|
|
xã An Hòa, huyện An
Lão
|
5,6
|
8
|
1.DCM08
|
X
|
|
|
|
|
|
xã An Hòa, huyện An
Lão
|
1,4
|
9
|
1.DCM09
|
X
|
|
|
|
|
|
xã An Hòa, huyện An
Lão
|
5,2
|
10
|
1.DCM10
|
X
|
|
|
|
|
|
xã An Hòa, huyện An
Lão
|
3,1
|
|
2. HUYỆN HOÀI ÂN (3)
|
|
0,6
|
11
|
2.DCM01
|
|
|
X
|
|
|
|
xã Ân Mỹ, huyện Hoài
Ân
|
0,6
|
12
|
2.DCM02
|
|
|
|
|
|
X
|
xã Ân Tường Tây,
huyện Hoài Ân
|
11,3
|
13
|
2.DCM03
|
|
|
|
|
|
X
|
xã Ân Phong, huyện
Hoài Ân
|
5,9
|
|
3. THỊ XÃ HOÀI NHƠN
(14)
|
65,7
|
14
|
3.DCM01
|
|
|
|
|
|
X
|
P.Hoài Thanh Tây, thị
xã Hoài Nhơn
|
9,1
|
15
|
3.DCM02
|
|
|
|
|
|
X
|
P. Hoài Hương, thị xã
Hoài Nhơn
|
26,2
|
16
|
3.DCM03
|
|
|
X
|
|
|
|
P. Hoài Mỹ, thị xã
Hoài Nhơn
|
2,0
|
17
|
3.DCM04
|
|
|
|
|
|
X
|
P.Hoài Xuân, thị xã
Hoài Nhơn
|
6,0
|
18
|
3.DCM05
|
|
|
X
|
|
|
|
P.Hoài Xuân, thị xã
Hoài Nhơn
|
2,0
|
19
|
3.DCM06
|
|
|
X
|
|
|
|
P. Bồng Sơn, thị xã
Hoài Nhơn
|
5,0
|
20
|
3.DCM07
|
|
|
X
|
|
|
|
xã Hoài Đức, thị xã
Hoài Nhơn
|
2,2
|
21
|
3.DCM08
|
|
|
X
|
|
|
|
xã Hoài Đức, thị xã
Hoài Nhơn
|
3,0
|
22
|
3.DCM09
|
|
|
X
|
|
|
|
xã Hoài Đức, thị xã
Hoài Nhơn
|
1,0
|
23
|
3.DCM10
|
|
|
X
|
|
|
|
P.Hoài Xuân, thị xã
Hoài Nhơn
|
2,0
|
24
|
3.DCM11
|
|
|
X
|
|
|
|
P. Bồng Sơn, thị xã
Hoài Nhơn
|
3,0
|
25
|
3.DCM12
|
|
|
X
|
|
|
|
P. Bồng Sơn, thị xã
Hoài Nhơn
|
1,5
|
26
|
3.DCM13
|
|
|
X
|
|
|
|
xã Hoài Đức, thị xã
Hoài Nhơn
|
2,0
|
27
|
3.DCM14
|
|
|
X
|
|
|
|
xã Hoài Đức, thị xã
Hoài Nhơn
|
0,7
|
|
4. HUYỆN PHÙ MỸ (14)
|
363,3
|
28
|
4.DCM01
|
|
|
|
|
|
X
|
xã Mỹ Đức, huyện Phù
Mỹ
|
23,6
|
29
|
4.DCM02
|
X
|
|
|
|
|
|
xã Mỹ Thắng, huyện
Phù Mỹ
|
4,5
|
30
|
4.DCM03
|
X
|
|
|
|
|
|
xã Mỹ Thắng, huyện
Phù Mỹ
|
21,7
|
31
|
4.DCM04
|
X
|
|
|
|
|
|
xã Mỹ An, huyện Phù
Mỹ
|
19,0
|
32
|
4.DCM05
|
X
|
|
|
|
|
|
xã Mỹ Lợi, huyện Phù
Mỹ
|
7,9
|
33
|
4.DCM06
|
X
|
|
|
|
|
|
xã Mỹ An, huyện Phù
Mỹ
|
9,5
|
34
|
4.DCM07
|
X
|
|
|
|
|
|
xã Mỹ An, huyện Phù
Mỹ
|
5,8
|
35
|
4.DCM08
|
|
|
|
|
|
X
|
xã Mỹ Thành, huyện
Phù Mỹ
|
|
36
|
4.DCM09
|
X
|
|
|
|
|
|
xã Mỹ Hòa, huyện Phù
Mỹ
|
2,8
|
37
|
4.DCM10
|
|
|
|
X
|
|
|
xã Mỹ Hiệp, huyện Phù
Mỹ
|
2,3
|
38
|
4.DCM11
|
|
|
|
X
|
|
|
xã Mỹ Hiệp, huyện Phù
Mỹ
|
13,4
|
39
|
4.DCM12
|
|
|
|
|
|
X
|
xã Mỹ Thành, huyện
Phù Mỹ
|
242,8
|
40
|
4.DCM13
|
|
|
|
X
|
|
|
xã Mỹ Hiệp, huyện Phù
Mỹ
|
9,0
|
41
|
4.DCM14
|
|
|
X
|
|
|
|
xã Mỹ Tài, huyện Phù
Mỹ
|
1,0
|
|
5. HUYỆN PHÙ CÁT (6)
|
106,4
|
42
|
5.DCM01
|
|
|
X
|
|
|
|
xã Cát Hiệp, huyện
Phù Cát
|
9,0
|
43
|
5.DCM02
|
X
|
|
|
|
|
|
xã Cát Hanh, huyện
Phù Cát
|
11,8
|
44
|
5.DCM03
|
|
|
|
|
|
X
|
xã Cát Thành, huyện
Phù Cát
|
78,5
|
45
|
5.DCM04
|
|
|
|
X
|
|
|
xã Cát Tường, huyện
Phù Cát
|
1,5
|
46
|
5.DCM05
|
|
|
|
X
|
|
|
xã Cát Tường, huyện
Phù Cát
|
1,0
|
47
|
5.DCM06
|
X
|
|
|
|
|
|
xã Cát Nhơn, huyện
Phù Cát
|
4,6
|
|
6. THỊ XÃ AN NHƠN
(26)
|
|
48
|
6.DCM01
|
|
|
|
X
|
|
|
xã Nhơn Mỹ, thị xã An
Nhơn
|
3,9
|
49
|
6.DCM02
|
|
|
X
|
|
|
|
P. Nhơn Thành, thị xã
An Nhơn
|
1,0
|
50
|
6.DCM03
|
|
|
X
|
|
|
|
xã Nhơn Phúc, thị xã
An Nhơn
|
2,5
|
51
|
6.DCM04
|
|
|
X
|
|
|
|
xã Nhơn Phúc, thị xã
An Nhơn
|
1,0
|
52
|
6.DCM05
|
|
|
X
|
|
|
|
xã Nhơn Mỹ, thị xã An
Nhơn
|
1,0
|
53
|
6.DCM06
|
|
|
X
|
|
|
|
xã Nhơn Hậu, thị xã
An Nhơn
|
1,0
|
54
|
6.DCM07
|
|
|
X
|
|
|
|
xã Nhơn Khánh, thị xã
An Nhơn
|
1,0
|
55
|
6.DCM08
|
|
|
X
|
|
|
|
xã Nhơn Khánh, thị xã
An Nhơn
|
1,0
|
56
|
6.DCM09
|
X
|
|
|
|
|
|
xã Nhơn Tân, thị xã
An Nhơn
|
2,6
|
57
|
6.DCM10
|
X
|
|
|
|
|
|
xã Nhơn Tân, thị xã
An Nhơn
|
8,1
|
58
|
6.DCM11
|
X
|
|
|
|
|
|
xã Nhơn Tân, thị xã
An Nhơn
|
20,0
|
59
|
6.DCM12
|
X
|
|
|
|
|
|
xã Nhơn Tân, thị xã
An Nhơn
|
21,0
|
60
|
6.DCM13
|
|
|
|
X
|
|
|
xã Nhơn Thọ, thị xã
An Nhơn
|
2,0
|
61
|
6.DCM14
|
|
|
|
X
|
|
|
P. Nhơn Hòa, thị xã
An Nhơn
|
2,2
|
62
|
6.DCM15
|
|
X
|
|
|
|
|
P. Nhơn Hòa, thị xã
An Nhơn
|
3,9
|
63
|
6.DCM16
|
|
X
|
|
|
|
|
P. Nhơn Hòa, thị xã
An Nhơn
|
1,5
|
64
|
6.DCM17
|
|
X
|
|
|
|
|
P. Nhơn Hòa, thị xã
An Nhơn
|
10,4
|
65
|
6.DCM18
|
|
X
|
|
|
|
|
P. Nhơn Hòa, thị xã
An Nhơn
|
3,5
|
66
|
6.DCM19
|
|
X
|
|
|
|
|
P. Nhơn Hòa, thị xã
An Nhơn
|
15,4
|
67
|
6.DCM20
|
|
X
|
|
|
|
|
P. Nhơn Hòa, thị xã
An Nhơn
|
4,0
|
68
|
6.DCM21
|
|
X
|
|
|
|
|
P. Nhơn Hòa, thị xã
An Nhơn
|
16,7
|
|
7. THÀNH PHỐ QUY NHƠN
(8)
|
72,1
|
69
|
7.DCM01
|
|
|
|
X
|
|
|
P. Trần Quang Diệu,
Tp Quy Nhơn
|
2,8
|
70
|
7.DCM02
|
|
|
|
X
|
|
|
P. Trần Quang Diệu,
Tp Quy Nhơn
|
20,0
|
71
|
7.DCM03
|
|
|
|
X
|
|
|
P. Trần Quang Diệu,
Tp Quy Nhơn
|
10,0
|
72
|
7.DCM04
|
|
|
|
X
|
|
|
P. Trần Quang Diệu,
Tp Quy Nhơn
|
14,0
|
73
|
7.DCM05
|
X
|
|
|
|
|
|
P. Bùi Thị Xuân, Tp
Quy Nhơn
|
15,0
|
74
|
7.DCM06
|
X
|
|
|
|
|
|
P. Bùi Thị Xuân, Tp
Quy Nhơn
|
5,3
|
75
|
7.DCM07
|
|
|
|
X
|
|
|
xã Phước Mỹ, Tp Quy
Nhơn
|
2,5
|
76
|
7.DCM08
|
|
|
|
X
|
|
|
xã Phước Mỹ, Tp Quy
Nhơn
|
2,5
|
|
8. HUYỆN TÂY SƠN (5)
|
48,2
|
77
|
8.DCM01
|
|
|
X
|
|
|
|
xã Tây Thuận, huyện
Tây Sơn
|
4,55
|
78
|
8.DCM02
|
|
|
|
X
|
|
|
xã Tây Giang, huyện
Tây Sơn
|
5,6
|
79
|
8.DCM03
|
|
|
X
|
|
|
|
xã Bình Tường và TT
Phú Phong, huyện Tây Sơn
|
5,7
|
81
|
8.DCM04
|
X
|
|
|
|
|
|
xã Bình Nghi, huyện
Tây Sơn
|
32,3
|
|
9. HUYỆN VÂN CANH (3)
|
20,1
|
82
|
9.DCM01
|
X
|
|
|
|
|
|
xã Canh Hiệp, huyện
Vân Canh
|
9,3
|
83
|
9.DCM02
|
X
|
|
|
|
|
|
xã Canh Thuận, huyện
Vân Canh
|
4,0
|
84
|
9.DCM03
|
X
|
|
|
|
|
|
xã Canh Thuận, huyện
Vân Canh
|
6,8
|
|
10. HUYỆN VĨNH THẠNH
(6)
|
27,8
|
85
|
10.DCM01
|
|
|
|
|
|
X
|
xã Vĩnh Thịnh, huyện
Vĩnh Thạnh
|
14,0
|
86
|
10.DCM02
|
|
|
|
X
|
|
|
xã Vĩnh Quang, huyện
Vĩnh Thạnh
|
0,9
|
87
|
10.DCM03
|
|
|
X
|
|
|
|
xã Vĩnh Quang, huyện
Vĩnh Thạnh
|
7,4
|
88
|
10.DCM04
|
|
|
X
|
|
|
|
xã Vĩnh Quang, huyện
Vĩnh Thạnh
|
1,5
|
89
|
10.DCM05
|
|
|
X
|
|
|
|
xã Vĩnh Quang, huyện
Vĩnh Thạnh
|
2,0
|
90
|
10.DCM06
|
|
|
X
|
|
|
|
xã Vĩnh Quang, huyện
Vĩnh Thạnh
|
2,0
|
|
11. HUYỆN TUY PHƯỚC
(6)
|
64,9
|
91
|
11.DCM01
|
|
|
X
|
|
|
|
xã Phước Hiệp, huyện
Tuy Phước
|
2,8
|
92
|
11.DCM02
|
|
|
X
|
|
|
|
xã Phước Hiệp, huyện
Tuy Phước
|
3,7
|
93
|
11.DCM03
|
|
X
|
|
|
|
|
xã Phước Lộc, huyện
Tuy Phước
|
2,3
|
94
|
11.DCM04
|
|
X
|
|
|
|
|
xã Phước Nghĩa, huyện
Tuy Phước
|
3,3
|
95
|
11.DCM05
|
|
X
|
|
|
|
|
xã Phước Thành huyện
Tuy Phước
|
3,0
|
96
|
11.DCM06
|
|
X
|
|
|
|
|
xã Phước Thành huyện
Tuy Phước
|
49,8
|
Tổng
cộng
|
29
|
11
|
29
|
16
|
0
|
10
|
|
|
PHỤ
LỤC VI
THỐNG KÊ CÁC KHU VỰC KHOÁNG SẢN ĐÃ VÀ ĐANG ĐƯỢC
ĐIỀU TRA, ĐÁNH GIÁ; CÁC KHU VỰC DỰ TRỮ KHOÁNG SẢN QUỐC GIA CẦN BẢO VỆ
PHƯƠNG ÁN BẢO VỆ KHOÁNG SẢN CHƯA KHAI THÁC TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 776/QĐ-UBND ngày 12/03/2022 của UBND tỉnh Bình Định)
STT
|
Số
hiệu điểm
QH
|
Loại
khoáng sản
|
Địa
danh
|
Quy
mô
|
|
1. HUYỆN AN LÃO (1)
|
1
|
14
|
Felspat
|
xã An Trung, huyện An
Lão
|
Biểu
hiện
|
|
1. HUYỆN HOÀI ÂN (11)
|
2
|
30
|
Sắt
|
Xã Dak Mang, huyện
Hoài Ân
|
Biểu
hiện
|
3
|
37
|
Sắt
|
Xã Ân Hảo Tây, huyện
Hoài Ân
|
Biểu
hiện
|
4
|
38
|
Graphit
|
Xã Ân Mỹ, huyện Hoài
Ân
|
Biểu
hiện
|
5
|
39
|
Graphit
|
Xã Ân Sơn, huyện Hoài
Ân
|
Biểu
hiện
|
6
|
48
|
Felspat
|
Xã Ân Sơn, huyện Hoài
Ân
|
Biểu
hiện
|
7
|
49
|
Graphit
|
Xã Ân Tín, huyện Hoài
Ân
|
Biểu
hiện
|
8
|
50
|
Vàng
|
Xã Ân Thạnh, huyện
Hoài Ân
|
Biểu
hiện
|
9
|
53A
|
Thạch
anh
|
Xã Ân Phong, huyện
Hoài Ân
|
Thăm
dò
|
10
|
71
|
Graphit
|
Xã Ân Nghĩa, huyện
Hoài Ân
|
Biểu
hiện
|
11
|
72
|
Vàng
|
Xã Ân Nghĩa, huyện
Hoài Ân
|
Biểu
hiện
|
12
|
76
|
Thạch
anh
|
Xã Ân Đức, huyện Hoài
Ân
|
Thăm
dò
|
|
3. HUYỆN HOÀI NHƠN
(5)
|
13
|
6
|
Nhôm
|
Xã Hoài Sơn, thị xã
Hoài Nhơn
|
Biểu
hiện
|
14
|
10
|
Felspat
|
Xã Hoài Sơn, thị xã
Hoài Nhơn
|
Biểu
hiện
|
15
|
45
|
Silimanit
|
Xã Hoài Đức, thị xã
Hoài Nhơn
|
Biểu
hiện
|
16
|
55
|
Titan
SK
|
Xã Hoài Mỹ, thị xã
Hoài Nhơn
|
Biểu
hiện
|
17
|
56
|
Vàng
|
Xã Hoài Đức, thị xã
Hoài Nhơn
|
Biểu
hiện
|
|
4. HUYỆN PHÙ MỸ (4)
|
18
|
63
|
Titan
SK
|
Xã Mỹ Đức và Mỹ An,
huyện Phù Mỹ
|
Khai
thác
|
19
|
90
|
Titan
SK
|
Xã Mỹ Thọ, huyện Phù
Mỹ
|
Khai
thác
|
20
|
99
|
Titan
SK
|
Xã Mỹ Thành, huyện
Phù Mỹ
|
Khai
thác
|
21
|
106
|
Sắt
|
Xã Mỹ Chánh, huyện
Phù Mỹ
|
Biểu
hiện
|
|
5. HUYỆN PHÙ CÁT (13)
|
22
|
101
|
Thiết
|
Xã Cát Sơn, huyện Phù
Cát
|
Biểu
hiện
|
23
|
139
|
Kaolin
|
Xã Cát Sơn, huyện Phù
Cát
|
Biểu
hiện
|
24
|
127
|
Kaolin
|
Xã Cát Hiệp, huyện
Phù Cát
|
Biểu
hiện
|
25
|
131
|
Cát
trắng
|
Xã Cát Hiệp, huyện
Phù Cát
|
Khai
thác
|
26
|
141
|
Kaolin
|
Xã Cát Hiệp, huyện
Phù Cát
|
Biểu
hiện
|
27
|
146
|
Kaolin
|
Xã Cát Tường, huyện
Phù Cát
|
Biểu
hiện
|
28
|
118
|
Sắt
|
Xã Cát Tường, huyện Phù
Cát
|
Biểu
hiện
|
29
|
122
|
Titan
SK
|
Xã Cát Khánh, huyện
Phù Cát
|
Khai
thác
|
30
|
124
|
Titan
SK
|
Xã Cát Thành, huyện
Phù Cát
|
Khai
thác
|
31
|
161
|
Titan
SK
|
Xã Cát Tiến, huyện
Phù Cát
|
Khai
thác
|
32
|
108
|
Nước
khoáng
|
Xã Cát Minh, huyện
Phù Cát
|
Biểu
hiện
|
33
|
134
|
Nước
khoáng
|
Xã Cát Thành, huyện
Phù Cát
|
Biểu
hiện
|
34
|
140
|
Nước
khoáng
|
Xã Cát Hiệp, huyện
Phù Cát
|
Thăm
dò
|
35
|
132A
|
Đá
xây dựng
|
Xã Cát Hanh, huyện
Phù Cát
|
Triển
vọng
|
36
|
143A
|
Đá
xây dựng
|
Xã Cát Nhơn, Xã Cát
Hưng, huyện Phù Cát
|
Triển
vọng
|
37
|
144
|
Đá
xây dựng
|
Xã Cát Hưng, huyện
Phù Cát
|
Triển
vọng
|
|
6.THỊ XÃ AN NHƠN (3)
|
38
|
192
|
Đá
xây dựng
|
Xã Nhơn Tân, huyện An
Nhơn
|
Triển
vọng
|
39
|
194
|
Đá
xây dựng
|
Xã Nhơn Thọ, TX An
Nhơn
|
Triển
vọng
|
40
|
196
|
Đá
xây dựng
|
Xã Nhơn Thọ, TX An
Nhơn
|
Triển
vọng
|
|
7.HUYỆN TUY PHƯỚC (3)
|
41
|
198
|
Đá
xây dựng
|
Xã Phước An, xã Phước
Thành, huyện Tuy Phước
|
Triển
vọng
|
42
|
198B
|
Đá
xây dựng
|
Xã Phước An và xã
Phước Thành, huyện Tuy Phước
|
Triển
vọng
|
|
8. TP. QUI NHƠN (5)
|
43
|
179
|
Titan
SK
|
Xã Nhơn Lý, TP Quy
Nhơn
|
Khai
thác
|
44
|
180
|
Titan
SK
|
Xã Nhơn Lý, TP Quy
Nhơn
|
Khai
thác
|
45
|
218
|
Kaolin
|
Xã Phước Mỹ, TP Quy
Nhơn
|
Biểu
hiện
|
46
|
213A
|
Thạch
anh
|
Xã Phước Mỹ, TP Quy
Nhơn
|
Biểu
hiện
|
47
|
222
|
Nước
khoáng
|
Xã Phước Mỹ, TP Quy
Nhơn
|
Khai
thác
|
|
7. HUYỆN TÂY SƠN (5)
|
48
|
128
|
Vàng
gốc
|
Xã Tây Thuận, huyện
Tây Sơn
|
Biểu
hiện
|
49
|
135
|
Vàng
gốc
|
Xã Tây Thuận, huyện
Tây Sơn
|
Biểu
hiện
|
50
|
136
|
Vàng
gốc
|
Xã Tây Thuận, huyện
Tây Sơn
|
Biểu
hiện
|
51
|
137
|
Vàng
gốc
|
Xã Tây Thuận, huyện
Tây Sơn
|
Biểu
hiện
|
52
|
138
|
Chì
- kẽm
|
Xã Tây Thuận, huyện
Tây Sơn
|
Biểu
hiện
|
53
|
182
|
Đá
xây dựng
|
Xã Bình Nghi, huyện
Tây Sơn
|
Triển
vọng
|
|
8. HUYỆN VÂN CANH (3)
|
54
|
208
|
Đá
xây dựng
|
Xã Canh Vinh-huyện
Vân Canh
|
Triển
vọng
|
55
|
209
|
Đá
xây dựng
|
Xã Phước Thành -
huyện Tuy Phước; xã Canh Vinh-huyện Vân Canh
|
Triển
vọng
|
|
9. HUYỆN VĨNH THẠNH
(13)
|
56
|
46
|
Bazan
trụ
|
Xã Vĩnh Sơn, huyện Vĩnh
Thạnh
|
Điều
tra
|
57
|
47
|
Vàng
gốc
|
Xã Vĩnh Sơn, huyện
Vĩnh Thạnh
|
Biểu
hiện
|
58
|
43
|
Sắt
|
Xã Vĩnh Sơn, huyện
Vĩnh Thạnh
|
Biểu
hiện
|
59
|
52
|
Fluorit
|
Xã Vĩnh Kim, huyện
Vĩnh Thạnh
|
Biểu
hiện
|
60
|
57
|
Vàng
gốc
|
Xã Vĩnh Kim, huyện
Vĩnh Thạnh
|
Biểu
hiện
|
61
|
67
|
Felspat
|
Xã Vĩnh Kim, huyện
Vĩnh Thạnh
|
Biểu
hiện
|
62
|
68
|
Vàng
gốc
|
Xã Vĩnh Kim, huyện
Vĩnh Thạnh
|
Biểu
hiện
|
63
|
93
|
Chì
- kẽm
|
Xã Vĩnh Hiệp, huyện
Vĩnh Thạnh
|
Biểu
hiện
|
64
|
117
|
Felspat
|
Xã Vĩnh Hiệp, huyện
Vĩnh Thạnh
|
Biểu
hiện
|
65
|
113
|
Vàng
gốc
|
Xã Vĩnh Hòa, huyện
Vĩnh Thạnh
|
Biểu
hiện
|
66
|
114
|
Vàng
gốc
|
Xã Vĩnh Hòa, huyện
Vĩnh Thạnh
|
Khai
thác
|
67
|
167
|
Chì
- kẽm
|
Xã Vĩnh Hòa, huyện
Vĩnh Thạnh
|
Biểu
hiện
|
68
|
112
|
Nước
khoáng
|
Xã Vĩnh Hòa, huyện
Vĩnh Thạnh
|
Biểu
hiện
|
|
QUY HOẠCH TRUNG ƯƠNG
|
|
69
|
TW1
|
Đá
ốp lát
|
Khu An Trường, xã
Nhơn Tân, thị xã An Nhơn
|
Khai
thác
|
70
|
TW2
|
Đá
ốp lát
|
Khu núi Dung, núi Ông
Dâu, xã Nhơn Tân, thị xã An Nhơn
|
Khai
thác
|
71
|
TW3
|
Đá
ốp lát
|
Khu Canh Vinh, xã
Canh Vinh, huyện Vân Canh
|
Khai
thác
|
72
|
TW4
|
Đá
ốp lát
|
xã Cát Tài, huyện Phù
Cát
|
Triển
vọng
|
73
|
TW5
|
Đá
ốp lát
|
Núi Miếu, xã Mỹ An,
huyện Phù Mỹ
|
Triển
vọng
|
74
|
TW6
|
Đá
ốp lát
|
xã Cát Hưng và Cát
Tiến, huyện Phù Cát
|
Khai
thác
|
|
KHU VỰC DỰ TRỮ KHOÁNG
SẢN QUỐC GIA
|
|
75
|
DT1
|
Titan
sa khoáng
|
Khu vực Phù Cát,
huyện Phù Cát
|
9,0
ha
|
76
|
DT2
|
Titan
sa khoáng
|
Khu vực Quy Nhơn,
thành phố Quy Nhơn
|
46,0
ha
|
PHỤ
LỤC V
THỐNG KÊ CÁC KHU VỰC CẤM HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN,
CÁC KHU VỰC TẠM THỜI CẤM HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN ĐÃ PHÊ DUYỆT
PHƯƠNG ÁN BẢO VỆ KHOÁNG SẢN CHƯA KHAI THÁC TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 776/QĐ-UBND ngày 12/03/2022 của UBND tỉnh Bình Định)
TT
|
Tên
khu vực
|
Vị
trí
|
Diện
tích
(ha)
|
Thông
tin cấm - tạm cấm
|
1
|
KVC-AL-1
|
Xã
An Hưng, huyện An Lão
|
75
|
Rừng phòng hộ, giao
thông
|
2
|
KVC-AL-2
|
Xã
An Hòa, huyện An Lão
|
185
|
Rừng phòng hộ, hồ
chứa
|
3
|
KVC-AL-3
|
Xã
An Quang, huyện An Lão
|
115
|
Rừng phòng hộ
|
4
|
KVC-HA-1
|
Xã
Ân Mỹ, huyện Hoài Ân
|
301
|
Rừng phòng hộ, hồ
chứa
|
5
|
KVC-HA-2
|
Xã
Ân Đức, huyện Hoài Ân
|
297
|
Rừng phòng hộ, hồ
chứa, điểm khu vực bố trí phòng thủ của tỉnh
|
6
|
KVC-HA-3
|
Xã
Ân Nghĩa, huyện Hoài Ân
|
96
|
Điểm khu vực bố trí phòng
thủ của tỉnh, rừng phòng hộ, giao thông, hồ chứa
|
7
|
KVC-HN-1
|
Xã
Hoài Châu Bắc, thị xã Hoài Nhơn
|
22
|
Điểm khu vực bố trí
phòng thủ của tỉnh, giao thông
|
8
|
KVC-HN-2
|
TT
Bồng Sơn, thị xã Hoài Nhơn
|
298
|
Rừng phòng hộ, hồ
chứa, giao thông
|
9
|
KVC-HN-3
|
Xã
Hoài Phú, thị xã Hoài Nhơn
|
35
|
Rừng phòng hộ, hồ
chứa
|
10
|
KVC-HN-4
|
Xã
Hoài Hảo
|
263
|
Rừng phòng hộ, hồ
chứa
|
11
|
KVC-HN-5
|
Xã
Hoài Hương, Hoài Thanh, Hoài Xuân
|
34
|
Điểm khu vực bố trí
phòng thủ của tỉnh, tuyến cáp ngầm
|
12
|
KVC-HN-6
|
Xã
Hoài Đức, thị xã Hoài Nhơn
|
239
|
Rừng phòng hộ, hồ
chứa, điểm khu vực bố trí phòng thủ của tỉnh
|
13
|
KVC-PM-1
|
Xã
Mỹ Châu, Mỹ Đức, huyện Phù Mỹ
|
2.020
|
Rừng phòng hộ, giao
thông, hồ chứa
|
14
|
KVC-PM-2
|
Xã
Mỹ An, Mỹ Thọ, huyện Phù Mỹ
|
123
|
Rừng phòng hộ, điểm
khu vực bố trí phòng thủ của tỉnh.
|
15
|
KVC-PM-3
|
Xã
Mỹ Phong, Mỹ An, Mỹ Thọ, Mỹ Trinh, Mỹ Quang, Mỹ Chánh
|
4.581
|
Đất quốc phòng, điểm
khu vực bố trí phòng thủ của tỉnh, rừng phòng hộ, tuyến
|
16
|
KVC-PM-4
|
Xã
Mỹ Hòa, huyện Phù Mỹ
|
1.552
|
Rừng phòng hộ, giao
thông, hồ chứa
|
17
|
KVC-PM-5
|
Xã
Mỹ Thành, huyện Phù Mỹ
|
172
|
Điểm khu vực bố trí
phòng thủ của tỉnh, rừng phòng hộ
|
18
|
KVC-PC-1
|
Xã
Cát Sơn, huyện Phù Cát
|
296
|
Rừng phòng hộ, hồ
chứa.
|
19
|
KVC-PC-2
|
Xã
Cát Tài, Cát Hanh, Xã Cát Trinh
|
604
|
Rừng phòng hộ, điểm
khu vực bố trí phòng thủ của tỉnh, hồ chứa
|
20
|
KVC-PC-3
|
Xã
Cát Hanh, Cát Trinh
|
212
|
Đất quốc phòng, giao
thông, trạm điện
|
21
|
KVC-PC-4
|
Xã
Cát Khánh, Cát Tài, Cát Trinh, Cát Thành, Cát Hưng, Cát Hải, Cát
|
11.052
|
Rừng đặc dụng, rừng
phòng hộ, điểm khu vực bố trí phòng thủ của tỉnh, đất
|
22
|
KVC-PC-5
|
Xã
Cát Nhơn, Cát Trinh, Cát Tường, huyện Phù Cát
|
1.060
|
Rừng phòng hộ, hồ
chứa
|
23
|
KVC-AN-1
|
Phường
Nhơn Thành, thị xã An Nhơn
|
146
|
Rừng phòng hộ, điểm
khu vực bố trí phòng thủ của tỉnh
|
24
|
KVC-AN-2
|
Phường
Nhơn Hòa, thị xã An Nhơn (núi Sơn Triều)
|
146
|
Đất quốc phòng, tuyến
cáp điện
|
25
|
KVC-AN-3
|
Phường
Nhơn Hòa, thị xã An Nhơn (núi Sơn Triều)
|
274
|
Điểm khu vực bố trí
phòng thủ của tỉnh, rừng phòng hộ
|
26
|
KVC-AN-4
|
Xã
Nhơn Tân
|
31
|
Điểm khu vực bố trí
phòng thủ của tỉnh
|
27
|
KVC-AN-5
|
Xã
Nhơn Tân, thị xã An Nhơn
|
1.490
|
Rừng phòng hộ, khu du
lịch, hồ chứa
|
28
|
KVC-AN-6
|
Phường
Nhơn Hòa, thị xã An Nhơn
|
69
|
Rừng phòng hộ, giao
thông, tuyến cáp điện, cáp ngầm, điểm khu vực bố trí
|
29
|
KVC-QN-1
|
P.Lê
Hồng Phong, P.Đống Đa, P.Quang Trung, P.Ngô Mây, thành
|
259
|
Điểm khu vực bố trí
phòng thủ của tỉnh, rừng phòng hộ, tuyến cáp ngầm, trạm
|
30
|
KVC-QN-2
|
P.Quang
Trung, P.Bùi Thị Xuân,
|
1.467
|
Rừng phòng hộ, giao
thông, tuyến cáp ngầm, đất quốc phòng
|
31
|
KVC-QN-3
|
P.Trần
Quang Diệu, P.Bùi Thị Xuân, thành phố Quy
|
288
|
Đất quốc phòng, điểm
khu vực bố trí phòng thủ của tỉnh, rừng phòng hộ, trạm
|
32
|
KVC-TS-1
|
Xã
Bình Tân, huyện Tây Sơn
|
1.327
|
Rừng phòng hộ
|
33
|
KVC-TS-2
|
Xã
Tây Giang, Bình Tân,
|
2.794
|
Rùng phòng hộ, đất
quốc phòng, hồ chứa, cáp quang, giao thông
|
34
|
KVC-TS-3
|
Xã
Bình Tường, Vĩnh An, Tây Phú, huyện Tây Sơn
|
1.219
|
Điểm khu vực bố trí
phòng thủ của tỉnh
|
35
|
KVC-TS-4
|
Xã
Bình Nghi, huyện Tây Sơn
|
702
|
Điểm khu vực bố trí
phòng thủ của tỉnh, rừng phòng hộ, hồ chứa
|
36
|
KVC-VC-1
|
Xã
Canh Hiệp, huyện Vân Canh
|
265
|
Rừng phòng hộ
|
37
|
KVC-VC-2
|
Xã
Canh Hiệp, Canh Thuận, Thị Trấn Vân Canh, huyện Vân Canh
|
139
|
Rừng phòng hộ
|
38
|
KVC-VC-3
|
Xã
Canh Thuận, huyện Vân Canh
|
479
|
Rừng phòng hộ
|
39
|
KVC-VC-4
|
Xã
Canh Thuận, huyện Vân Canh
|
355
|
Rừng phòng hộ
|
40
|
KVC-VC-5
|
Xã
Canh Hòa, huyện Vân Canh
|
141
|
Rừng phòng hộ
|
41
|
KVC-VT-1
|
Xã
Vĩnh Hiệp, Vĩnh Thịnh
|
1.343
|
Rừng phòng hộ, hồ
chứa, giao thông
|
42
|
KVC-VT-2
|
Xã
Vĩnh Hảo, TT Vĩnh Thạnh, huyện Vĩnh Thạnh
|
161
|
Rừng phòng hộ, giao
thông
|
43
|
KVC-VT-3
|
Xã
Vĩnh Thuận, huyện Vĩnh Thạnh
|
145
|
Rừng phòng hộ
|
44
|
KVC-TP-1
|
Xã
Phước Thuận, Phước Sơn, Phước Hiệp, Phước Nghĩa, huyện
|
257
|
Đất quốc phòng, điểm
khu vực bố trí phòng thủ của tỉnh, tuyến cáp ngầm.
|
Tổng cộng
|
37.129
|
|
Quyết định 776/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Phương án bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn tỉnh Bình Định
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Quyết định 776/QĐ-UBND ngày 12/03/2022 phê duyệt Phương án bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn tỉnh Bình Định
4.558
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|