ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
77/2012/QĐ-UBND
|
Đồng
Nai, ngày 20 tháng 12 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC, QUẢN LÝ, KHAI THÁC VÀ BẢO VỆ
CÔNG TRÌNH THỦY LỢI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Pháp lệnh Khai thác và Bảo vệ công
trình thủy lợi số 32/2001/PL-UBTVQH10 ngày 04/4/2001;
Căn cứ Nghị định số 143/2003/NĐ-CP ngày
28/11/2003 của Chính phủ về việc Quy định chi tiết thi hành một số điều của
Pháp lệnh Khai thác và Bảo vệ công trình thủy lợi;
Căn cứ Nghị định số 67/2012/NĐ-CP ngày 10/9/2012
của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 143/2003/NĐ-CP ngày
28/11/2003 của Chính phủ về việc Quy định chi tiết thi hành một số điều của
Pháp lệnh Khai thác và Bảo vệ công trình thủy lợi;
Căn cứ Quyết định số 211/1998/BNN-QLN ngày
19/12/1998 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc ban
hành chế độ sử dụng chi phí cho sửa chữa thường xuyên tài sản cố định của doanh
nghiệp khai thác công trình thủy lợi;
Căn cứ Thông tư số 75/2004/TT-BNN ngày
20/12/2004 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn việc thành lập,
củng cố và phát triển tổ hợp tác dùng nước;
Căn cứ Thông tư số 11/2009/TT-BTC ngày
21/01/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn đặt hàng, giao kế hoạch đối với các đơn
vị làm nhiệm vụ quản lý khai thác công trình thủy lợi và quy chế quản lý tài
chính của Công ty Nhà nước làm nhiệm vụ quản lý, khai thác công trình thủy lợi;
Căn cứ Thông tư số 36/2009/TT-BTC ngày
26/02/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số
115/2008/NĐ-CP ngày 14/11/2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 143/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Pháp lệnh Khai thác và Bảo vệ công trình thủy lợi;
Căn cứ Thông tư số 65/2009/TT-BNNPTNT ngày
12/10/2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hướng dẫn tổ chức hoạt
động và phân cấp quản lý, khai thác công trình thủy lợi;
Căn cứ Thông tư số 56/2010/TT-BNNPTNT ngày
01/10/2010 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định một số nội dung
trong hoạt động của các tổ chức quản lý, khai thác công trình thủy lợi;
Căn cứ Thông tư số 40/2011/TT-BNNPTNT ngày
27/5/2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quy định năng lực của tổ
chức, cá nhân tham gia quản lý, khai thác công trình thủy lợi;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 3101/TTr.SNN-TL ngày 20/11/2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Quy định về tổ chức quản lý khai thác và bảo vệ công trình
thủy lợi trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Điều 2. Giao Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn căn cứ Quyết định này có trách nhiệm hướng
dẫn và theo dõi công tác tổ chức, quản lý khai thác và bảo vệ các công trình thủy
lợi trên địa bàn tỉnh.
Điều 3. Quyết định này
có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành.
Quyết định này thay thế Quyết định số
48/2009/QĐ-UBND ngày 14/7/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Quy
định về quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Đồng
Nai.
Điều 4. Chánh Văn phòng
UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính, Kế
hoạch và Đầu tư; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên
Hòa; Giám đốc Công ty TNHH một thành viên Khai thác công trình thủy lợi; Thủ
trưởng các đơn vị được giao quản lý khai thác và bảo vệ các công trình thủy
lợi; các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc quản lý, khai thác và bảo vệ
công trình thủy lợi có trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Văn Vĩnh
|
QUY ĐỊNH
VỀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ, KHAI THÁC VÀ BẢO VỆ CÔNG TRÌNH THỦY LỢI
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 77/2012/QĐ-UBND ngày 20/12 /2012 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này hướng dẫn tổ chức hoạt động và phân
cấp quản lý, khai thác đối với các công trình, hệ thống công trình thủy lợi
được đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, hoặc có nguồn gốc từ
ngân sách nhà nước đã được đưa vào khai thác, sử dụng.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Đối tượng áp dụng của quy định này là các tổ
chức, cá nhân có liên quan đến việc quản lý, khai thác và bảo vệ công trình
thủy lợi.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
1. Phí dịch vụ thủy nông nội đồng (hoặc thủy lợi
phí nội đồng) là chi phí trong phạm vi quản lý, vận hành, phân phối nước, tu
sửa và bảo vệ các hạng mục công trình thủy lợi từ sau cống đầu kênh nội đồng đến mặt ruộng.
2. Tưới, tiêu
chủ động: Là các biện pháp phục vụ tưới, tiêu (bao gồm cả tự chảy và tạo nguồn)
từ công trình thủy lợi, đáp ứng theo yêu cầu của các đối tượng phục vụ.
3. Các tổ chức, cá nhân quản lý, khai thác công
trình thủy lợi: Công ty TNHH Một thành viên Khai thác công trình thủy lợi, Ban
Quản lý khai thác công trình thủy lợi; Trạm Khai thác công trình thủy lợi, tổ
quản lý công trình thủy lợi, tổ hợp tác dùng nước, hợp tác xã, doanh nghiệp, hộ
gia đình, cá nhân được giao nhiệm vụ quản lý, khai thác toàn bộ công trình hoặc
hạng mục công trình thủy lợi.
4. Tổ hợp tác dùng nước là hình thức hợp tác của
những người cùng hưởng lợi từ công trình thủy lợi, làm nhiệm vụ khai thác và
bảo vệ công trình thủy lợi, phục vụ sản xuất, dân sinh trong phạm vi từ sau
cống đầu kênh nội đồng đến mặt ruộng.
5. Công trình thủy lợi có quy mô, tính chất đơn
giản: Là công trình phục vụ trong phạm vi xã, có dung tích trữ nước dưới
1.000.000 m3 nước (đối với hồ chứa), có quy mô phục vụ dưới 200 ha
(đối với đập dâng, trạm bơm, công trình thủy lợi khác).
6. Công trình thủy lợi có quy mô, tính chất phức
tạp: Là công trình phục vụ trong phạm vi liên xã, huyện, liên huyện, có dung
tích trữ nước từ 1.000.000 m3 nước trở lên (đối với hồ chứa), có quy
mô phục vụ từ 200 ha trở lên (đối với đập dâng, trạm bơm, công trình thủy lợi
khác).
7. Quy ước về phân cấp kênh tưới, tiêu trong
công trình thủy lợi:
a) Kênh tưới chính là tuyến kênh dẫn nước trực
tiếp từ công trình thủy lợi đầu mối về khu tưới trong trường hợp khu đầu mối
nằm cách xa khu tưới.
b) Kênh tiêu chính là tuyến kênh có nhiệm vụ
truyền tải nước tiêu trực tiếp dẫn về nơi nhận nước tiêu.
c) Kênh tưới
cấp 1 là tuyến kênh lấy nước trực tiếp từ tuyến kênh chính (ví dụ: N1,
N2, N3). Kênh tưới cấp 2 là tuyến kênh lấy nước trực tiếp
từ tuyến kênh cấp 1 (ví dụ: N1-1, N2-1, N3-1).
Kênh tưới cấp 3 là tuyến kênh lấy nước trực tiếp từ tuyến kênh cấp 2 (ví dụ: N1-1-1,
N2-1-1, N3-1-1).
d) Kênh tiêu cấp 1 là tuyến kênh truyền tải nước
tiêu trực tiếp đưa vào kênh chính, (ví dụ: T1, T2, T3).
Kênh tiêu cấp 2 là tuyến kênh truyền tải nước tiêu trực tiếp đưa vào kênh cấp
1, (ví dụ: T1-1, T2-1, T3-1). Kênh tiêu cấp 3
là tuyến kênh truyền tải nước tiêu trực tiếp đưa vào kênh cấp 2, (ví dụ: T1-1-1,
T2-1-1, T3-1-1).
e) Kênh tưới nội đồng là tuyến kênh cấp cuối
cùng dẫn nước đến mặt ruộng.
g) Kênh tiêu nội đồng là cấp kênh đầu tiên có
nhiệm vụ nhận nước tiêu từ mặt ruộng đưa vào kênh cấp trên.
8. Cống đầu kênh nội đồng là hạng mục công trình
đầu kênh nội đồng, làm nhiệm vụ điều tiết nước từ kênh tưới cấp trên đến kênh
nội đồng, hoặc tiêu nước từ kênh tiêu nội đồng về kênh cấp trên.
Chương II
TỔ CHỨC QUẢN LÝ, KHAI
THÁC VÀ BẢO VỆ CÔNG TRÌNH THỦY LỢI
Điều 4. Tổ chức quản lý
khai thác công trình thủy lợi
1. Công ty TNHH Một thành viên Khai thác công
trình thủy lợi (Công ty TNHH MTV Khai thác công trình thủy lợi): Tổ chức
quản lý công trình thủy lợi được xây dựng bằng ngân sách Nhà nước, hoặc có
nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước có quy mô, tính chất phức tạp.
2. Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã Long Khánh, TP. Biên Hòa (gọi tắt là UBND cấp
huyện): Thành lập các tổ chức quản lý, khai thác công trình thủy lợi cấp huyện,
để quản lý những công trình được xây dựng bằng ngân sách Nhà nước, hoặc
có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước có quy mô, tính chất đơn giản.
3. Ủy ban
nhân dân các xã, phường, thị trấn (gọi tắt là UBND cấp xã): Thành lập các tổ
hợp tác dùng nước, hoặc giao khoán cho hộ gia đình, cá nhân để quản lý các
tuyến kênh mương từ sau cống đầu kênh nội đồng đến mặt ruộng.
4. Khuyến khích thí điểm thực hiện đấu thầu,
giao khoán các công trình thủy lợi tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thực hiện
nhiệm vụ quản lý, vận hành và bảo vệ. Năng lực của tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân phải đảm bảo theo Thông tư số 40/2011/TT-BNNPTNT ngày 27/5/2011 của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quy định năng lực của tổ chức, cá nhân tham
gia quản lý, khai thác công trình thủy lợi. Nhiệm vụ, quyền hạn của hộ gia
đình, cá nhân được giao quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi thực
hiện theo hợp đồng giao khoán được thỏa thuận giữa bên giao khoán và bên nhận
khoán.
Điều 5. Nhiệm vụ và quyền
hạn của Công ty TNHH MTV Khai thác công trình thủy lợi tỉnh và Ban Quản lý
Khai thác công trình thủy lợi cấp huyện
1. Chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh (đối với
Công ty TNHH MTV Khai thác công trình thủy lợi), UBND cấp huyện (đối với Ban
Quản lý Khai thác công trình thủy lợi cấp huyện) và Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn về hiệu quả khai thác, bảo vệ công trình thủy lợi được giao
quản lý.
2. Chịu trách nhiệm trước cá nhân, tổ chức dùng
nước và trước pháp luật về những sản phẩm và dịch vụ do đơn vị cung cấp.
3. Quản lý, vận hành công trình thủy lợi, điều hòa
nguồn nước tưới hợp lý từ công trình đầu mối đến cống đầu kênh nội đồng. Thường
xuyên phối hợp với địa phương kiểm tra công trình, lập kế hoạch và kịp thời duy
tu, sửa chữa những hư hỏng, bảo dưỡng công trình trong phạm vi được giao quản lý,
để đảm bảo phục vụ sản xuất.
4. Có chức
năng nhiệm vụ hoạt động công ích trong lĩnh vực tưới tiêu phục vụ sản xuất nông
nghiệp và được hưởng các chế độ chính sách đối với doanh nghiệp Nhà nước hoạt
động công ích theo quy định của pháp luật hiện hành.
5. Được tận dụng công trình, máy móc thiết bị,
lao động, kỹ thuật, đất đai, cảnh quan công trình để tổ chức các hoạt động kinh
doanh, khai thác tổng hợp theo dự án đầu tư và thiết kế kỹ thuật đã được cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và những quy định của Nhà nước về quản lý
khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi.
6. Làm chủ đầu tư xây dựng mới các công trình
thủy lợi được cấp có thẩm quyền giao; chủ đầu tư trong việc sửa chữa, nâng cấp
công trình thủy lợi do đơn vị quản lý, duy trì phát triển năng lực công trình đảm
bảo an toàn và sử dụng lâu dài. Tổ chức thực hiện công tác sửa chữa thường
xuyên công trình bằng nguồn vốn thủy lợi phí theo quy định của pháp luật.
7. Xây dựng quy trình vận hành công trình thủy
lợi, phương án bảo vệ các công trình được giao quản lý, trình cấp có thẩm quyền
phê duyệt theo quy định và tổ chức thực hiện.
8. Quan trắc, theo dõi thu thập các số liệu theo
quy định; nghiên cứu tổng hợp và ứng dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ trong
việc quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi; lưu trữ hồ sơ về công
trình thủy lợi.
9. Tổ chức ký kết và thực hiện hợp đồng cung cấp
nước và các dịch vụ thủy lợi khác với các tổ chức, cá nhân dùng nước, thu thủy
lợi phí, tiền dịch vụ từ công trình thủy lợi và phí xả nước thải ở những công
trình được giao quản lý. Quản lý, sử dụng nguồn thu theo quy định của pháp luật.
10. Có mối quan hệ chặt chẽ với UBND cấp huyện;
UBND cấp xã để quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi. Giúp UBND cấp
huyện, xã chỉ đạo xây dựng kế hoạch thời vụ, diện tích, cơ cấu cây trồng cho
phù hợp và có hiệu quả; đề xuất, kiến nghị chính quyền địa phương thực hiện
phương án bảo vệ công trình và công tác phòng chống lụt bão.
11. Có trách
nhiệm thông báo đến UBND cấp huyện, xã những thông tin sau:
a) Khả năng cung cấp nước phục vụ sản xuất của
các công trình trên từng khu vực, giúp UBND cấp huyện, xã chỉ đạo xây dựng kế
hoạch thời vụ, diện tích, cơ cấu cây trồng phù hợp và chỉ đạo sản xuất có hiệu
quả.
b) Kết quả thực hiện các hợp đồng cung cấp nước
tưới của các tổ chức, cá nhân dùng nước trong địa bàn cấp huyện, xã.
c) Các trường hợp vi phạm an toàn công trình,
gây lãng phí nước làm ảnh hưởng đến sản xuất chung để được phối hợp xử lý kịp
thời.
d) Những nội dung cần phối hợp, hỗ trợ từ địa
phương trong việc thực hiện phương án bảo vệ công trình và công tác phòng chống
lụt bão theo quy định của pháp luật.
12. Có quyền từ chối cung cấp nước trong các
trường hợp sau:
a) Tổ chức, cá nhân dùng nước vi phạm các quy
định của Nhà nước về quản lý khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi, lấy nước
tùy tiện, gây lãng phí nước làm ảnh hưởng đến kế hoạch cung cấp nước chung
trong toàn khu tưới của công trình.
b) Tổ chức, cá nhân dùng nước không đăng ký hợp
đồng dùng nước (đối với vụ sản xuất sắp tới) hoặc không thanh toán thủy lợi
phí, tiền nước (đối với vụ sản xuất vừa qua).
Điều 6. Nhiệm vụ, quyền hạn
của hợp tác xã, hộ gia đình, cá nhân tham gia hoặc được giao nhiệm vụ quản lý,
khai thác các công trình thủy lợi
Thực hiện theo Điều 12,
13 của Thông tư số 65/2009/TT-BNNPTNT, ngày 12/10/2009 của Bộ Nông nghiệp và Pphát
triển nông thôn về việc Hướng dẫn tổ chức hoạt động và phân cấp quản lý, khai
thác công trình thuỷ lợi.
Điều 7. Trạm Khai thác công
trình thủy lợi (Trạm KTCTTL)
Trực thuộc Công ty TNHH MTV Khai thác công
trình thủy lợi hoặc đơn vị quản lý khai thác công trình thủy lợi cấp huyện,
trực tiếp làm nhiệm vụ quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi.
1. Trạm KTCTTL có nhiệm vụ:
a) Vận hành công trình theo đúng quy trình, quy
phạm kỹ thuật và lệnh điều hành của Giám đốc đơn vị quản lý khai thác công
trình thủy lợi. Điều hòa phân phối nước, tiêu nước công bằng, hợp lý trong hệ
thống công trình thủy lợi.
b) Trong phạm vi được giao quản lý: Kiểm tra,
bảo dưỡng công trình thường xuyên, định kỳ trước, trong và sau mùa mưa lũ. Phát
hiện và xử lý kịp thời những ẩn họa gây mất an toàn công trình như: Hang động
vật, tổ mối; quan trắc mực nước, xê dịch, lún, nứt, thẩm lậu, bồi lắng, xói lở,
ăn mòn công trình và độ nhiễm mặn, mức độ ô nhiễm nguồn nước… Phát hiện ngăn
ngừa kịp thời những hành vi vi phạm pháp luật về quản lý khai thác và bảo vệ
công trình thủy lợi, chủ động phản ánh với chính quyền địa phương (huyện, xã)
để phối hợp giải quyết.
c) Phối hợp chặt chẽ với UBND cấp xã kiểm tra,
hướng dẫn các tổ chức, cá nhân dùng nước trong việc khai thác và bảo vệ công
trình.
d) Thực hiện công tác phòng chống lụt bão, bảo
vệ công trình theo sự chỉ đạo của Giám đốc đơn vị, UBND cấp huyện nơi có công
trình thủy lợi. Tổ chức thực hiện phương án phòng, chống lụt, bão đã được phê
duyệt theo quy định.
e) Trực tiếp ký kết hợp đồng cung cấp nước, thu thủy
lợi phí đối với những trường hợp không được miễn thủy lợi phí, khi được ủy quyền
của Giám đốc đơn vị quản lý khai thác công trình thủy lợi.
f) Phối hợp UBND cấp xã trong việc khoanh vùng diện
tích sản xuất dùng nước, tập hợp danh sách, địa chỉ, diện tích, vị trí sản xuất
của các tổ chức, cá nhân dùng nước.
g) Xây dựng kế hoạch cung cấp nước trình phê
duyệt để thực hiện, đồng thời thông báo đến UBND cấp xã, các tổ chức, cá nhân dùng
nước về kế hoạch cung cấp nước, điều hòa, phân phối nguồn nước.
h) Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân dùng nước lập
danh sách đăng ký dùng nước.
i) Khi được tổ chức, cá nhân dùng nước thông báo
về tình hình sâu bệnh, thiên tai, mất mùa, phải tổ chức phối hợp thăm đồng xác
định nguyên nhân và mức độ thiệt hại, làm biên bản để lập hồ sơ miễn giảm thủy
lợi phí cho nông dân theo mức quy định của UBND tỉnh.
k) Nghiệm thu thanh lý hợp đồng tưới, tổng hợp
kết quả tưới, thông qua UBND cấp huyện, xã chỉ đạo các tổ chức, cá nhân dùng
nước lập sổ bộ thu thủy lợi phí.
l) Tập hợp danh sách các tổ chức, cá nhân dùng
nước cố tình không đăng ký dùng nước, làm thất thoát lãng phí nước hoặc dây
dưa, trốn tránh thanh toán thủy lợi phí gửi về UBND cấp xã để xử lý.
m) Tổng kết, rút kinh nghiệm công tác quản lý,
vận hành công trình; nghiên cứu cải tiến chế độ vận hành công trình, cải tiến
kỹ thuật máy móc thiết bị.
2. Trạm KTCTTL được cung cấp:
a) Đầy đủ hồ sơ, lý lịch công trình, trang bị
các thiết bị quan trắc: Lượng mưa, lún nứt, xê dịch công trình, xây dựng biển
báo, mốc chỉ giới phục vụ công tác quản lý khai thác và bảo vệ công trình.
b) Các văn bản pháp luật của Nhà nước liên quan
đến công tác xây dựng, tu sửa, nâng cấp, quản lý khai thác và bảo vệ công trình
thủy lợi.
3. Trạm Khai
thác công trình thủy lợi có quyền lập biên bản làm việc xác nhận những hành
vi vi phạm pháp luật về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi, những hành vi
xâm hại công trình.
Điều 8. Tổ quản lý công
trình thủy lợi
Là bộ phận trực thuộc, chịu sự điều hành trực
tiếp của Trạm KTCTTL, hoặc đơn vị quản lý khai thác công trình thủy lợi cấp
huyện, thực hiện nhiệm vụ quản lý khai thác và bảo vệ công trình.
1. Tổ quản lý công trình thủy lợi có trách nhiệm:
a) Thường xuyên bám sát công trình, trực tiếp
vận hành công trình, điều hòa phân phối nước theo sự phân công, hướng dẫn của
đơn vị cấp trên.
b) Kiểm tra công trình hàng ngày, định kỳ trước,
trong và sau mùa mưa lũ.
c) Bảo dưỡng công trình, máy móc, thiết bị
thường xuyên và định kỳ.
d) Quan trắc, theo dõi tình hình diễn biến mực
nước, chất lượng nguồn nước và tình trạng công trình.
e) Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân dùng nước tưới
tiêu hợp lý, tránh sử dụng nước lãng phí.
f) Phối hợp chặt chẽ với thôn, ấp nơi xây dựng
công trình thủy lợi để thực hiện các hoạt động khai thác, bảo vệ công trình.
2. Được tận dụng mặt bằng khu vực công trình một
cách hợp lý để tăng gia sản xuất cải thiện đời sống theo quy định và hướng dẫn
của Trạm KTCTTL hoặc Ban Quản lý khai thác công trình thủy lợi cấp huyện.
Điều 9. Ủy ban nhân dân cấp
huyện
Thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về khai
thác và bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn huyện, thành phố, thị xã. UBND
cấp huyện và có nhiệm vụ:
1. Tổ chức quản lý, khai thác công trình thủy
lợi được giao quản lý ở địa phương; tổ chức thực hiện chính sách về miễn, giảm
thủy lợi phí. Trường hợp địa phương không thành lập đơn vị quản lý, khai thác
công trình thủy lợi có thể giao tổ chức, hợp tác xã quản lý hoặc thí điểm giao
hộ gia đình, cá nhân quản lý theo hình thức khoán, đấu thầu.
2. Xây dựng
và phát triển phương án quy hoạch, điều chỉnh, bổ sung mục tiêu phục vụ của
công trình thủy lợi; tu bổ, bảo dưỡng, sửa chữa, nâng cấp công trình thủy lợi
đã có.
3. Xây dựng và chỉ đạo tổ chức thực hiện phương
án bảo vệ các công trình thủy lợi được giao quản lý.
4. Tuyên truyền, phổ biến cho nhân dân địa
phương thực hiện tốt các quy định, chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước
trong công tác quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi.
5. Phối hợp, hỗ trợ đơn vị quản lý công trình tổ
chức hoạt động tiếp nhận và sử dụng nước tưới đảm bảo chặt chẽ, hợp lý.
6. Chỉ đạo UBND cấp xã xử lý hoặc trực tiếp xử
lý các trường hợp vi phạm pháp luật về quản lý khai thác, bảo vệ công trình
thủy lợi và các quy định của Nhà nước có liên quan.
7. Giải quyết các tranh chấp về quyền và nghĩa
vụ của các đơn vị, cá nhân hưởng nước từ công trình thủy lợi trên địa bàn
quản lý.
Điều 10. Ủy ban nhân dân
cấp xã
Thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về khai
thác và bảo vệ công trình thủy lợi tại địa phương theo hướng dẫn, chỉ đạo của
UBND cấp huyện. UBND cấp xã có trách nhiệm:
1. Tổ chức quản lý, vận hành khai thác, bảo vệ
các tuyến kênh mương từ sau cống đầu kênh nội đồng trên địa bàn.
2. Tổ chức thực hiện chính sách về miễn, giảm thủy
lợi phí.
3. Thực hiện phương án bảo vệ công trình trên
địa bàn theo chỉ đạo của UBND cấp huyện.
4. Phối hợp, tạo điều kiện cho đơn vị quản lý
khai thác công trình thủy lợi lập hồ sơ phục vụ sản xuất của các công trình
thủy lợi, gồm: Kế hoạch, thời vụ sản xuất; danh sách, địa chỉ, diện tích, nhu
cầu sử dụng nước của các tổ chức, cá nhân dùng nước.
5. Tuyên truyền, phổ biến cho nhân dân địa
phương thực hiện các quy định của pháp luật về khai thác và bảo vệ công trình
thủy lợi.
6. Phối hợp các đơn vị liên quan tham gia thăm
đồng, xác minh kết quả tưới, tình hình thiên tai, mất mùa, giảm năng suất của
nông dân kịp thời, làm cơ sở cho việc xét miễn giảm thủy lợi phí và nghiệm thu
hợp đồng dùng nước.
7. Trực tiếp xử lý, ngăn chặn các trường hợp vi
phạm pháp luật về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi thuộc phạm vi, quyền
hạn của xã; báo cáo kịp thời với Ủy ban nhân dân cấp huyện để có biện pháp xử
lý những trường hợp không thuộc quyền hạn của cấp xã giải quyết.
8. Chịu trách nhiệm trước cơ quan cấp trên về việc
thực hiện Pháp lệnh Khai thác bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn xã, đồng thời
chấp hành và tham gia tích cực công tác bảo vệ công trình thủy lợi.
9. Vận động và hướng dẫn các tổ chức, cá nhân
dùng nước thủy lợi trong xã ký kết hợp đồng dùng nước, thanh toán đủ thủy lợi
phí theo quy định.
Điều 11. Thôn, ấp
Thôn, ấp có nhiệm vụ:
1. Tuyên truyền, phổ biến cho nhân dân trong
thôn, ấp chấp hành các quy định, chủ trương, chính sách của Nhà nước về quản lý,
khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi. Đôn đốc, nhắc nhở các tổ chức, cá nhân
dùng nước trong thôn, ấp đăng ký diện tích dùng nước với đơn vị quản lý khai
thác công trình thủy lợi và thanh toán thủy lợi phí.
2. Tổ chức thực hiện phương án bảo vệ công trình
thủy lợi trên địa bàn thôn, ấp theo chỉ đạo của UBND cấp xã và hướng dẫn của
đơn vị quản lý khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi. Kịp thời phát hiện và
phối hợp xử lý các trường hợp có hành vi xâm hại gây mất an toàn công trình.
Điều 12. Tổ chức, cá nhân
dùng nước
1. Tổ chức, cá nhân dùng nước có trách nhiệm:
a) Ký hợp đồng sử dụng nước hoặc dịch vụ về nước
với đơn vị quản lý công trình trước khi vào vụ sản xuất và trả thủy lợi phí,
tiền nước hoặc phí xả nước thải theo quy định; sử dụng nước đúng theo thời
gian, khối lượng, diện tích hợp đồng đã ký.
b) Khi xảy ra tình trạng sâu bệnh, thiên tai,
hạn hán làm ảnh hưởng đến năng suất trong trường hợp thời vụ sản xuất đã ký hợp
đồng dùng nước, thì phải phản ánh kịp thời với đơn vị cấp nước để phối hợp kiểm
tra thực tế.
c) Khi có sự chuyển đổi quyền, mục đích sử dụng
đất trên diện tích đang sản xuất hoặc cho thuê mướn ruộng, phải báo cho đơn vị
quản lý công trình thủy lợi biết và thanh toán toàn bộ thủy lợi phí còn nợ đọng
từ những vụ sản xuất trước.
d) Tiếp nhận
nước từ đơn vị quản lý khai thác công trình thủy lợi, thực hiện nghiêm chỉnh
các điều khoản của hợp đồng sử dụng nước; tuân theo lịch trình phân phối nước,
sử dụng nước tiết kiệm và có hiệu quả, bảo vệ môi trường nước.
e) Chấp hành
các quy định của Nhà nước về bảo vệ công trình thủy lợi.
2. Tổ chức, cá nhân dùng nước có quyền:
a) Hợp đồng sử dụng nước hoặc hợp đồng về nước
từ công trình thủy lợi sau khi đã hoàn thành các trách nhiệm và nghĩa vụ quy
định tại Khoản 1, Điều này.
b) Khiếu nại về tình trạng phân phối nước không
công bằng, thiếu nước trên diện tích sản xuất đã đăng ký sử dụng nước.
c) Được bồi thường thiệt hại trong trường hợp
đơn vị quản lý khai thác công trình thực hiện không đúng hợp đồng vì lý do chủ
quan. Mức bồi thường tương đương với mức thiệt hại về sản lượng bình quân tại
khu vực sản xuất.
d) Khi có đủ hồ sơ xác minh thực tế, được miễn
giảm thủy lợi phí theo tỷ lệ quy định trong trường hợp xảy ra thiên tai, dịch
bệnh, dẫn đến giảm năng suất.
3. Các hộ gia đình, cá nhân trên cùng một diện
tích tập trung hay một cánh đồng thành lập tổ hợp tác dùng nước theo nguyên tắc
tự nguyện, cùng có lợi và được Chủ tịch UBND cấp xã ký quyết định công nhận. Tổ
hợp tác dùng nước cử đại diện ký kết hợp đồng dùng nước với đơn vị quản lý khai
thác công trình thủy lợi.
4. Các đối tượng khác có hưởng lợi từ công trình
thủy lợi như: Sử dụng nước cho sinh hoạt, sản xuất công nghiệp, phát điện, dịch
vụ du lịch, nuôi trồng thủy sản trong lòng hồ, tập trung hoặc dẫn nước thải
công nghiệp qua công trình thủy lợi (ở mức độ không gây ô nhiễm nguồn nước)
phải trực tiếp liên hệ với đơn vị quản lý công trình để ký kết hợp đồng.
Chương III
CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH TRONG
HOẠT ĐỘNG TỔ CHỨC, QUẢN LÝ KHAI THÁC VÀ BẢO VỆ CÔNG TRÌNH THỦY LỢI
Điều 13. Nguồn kinh phí
hoạt động của Công ty TNHH MTV Khai thác công trình thủy lợi tỉnh, các tổ chức
quản lý, khai thác công trình thủy lợi cấp huyện
1. Kinh phí được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
cấp do chính sách miễn thu thủy lợi phí, để quản lý, vận hành và bảo vệ hệ
thống công trình thủy lợi;
2. Thủy lợi phí, tiền nước, phí xả nước thải thu
theo quy định của pháp luật;
3. Ngân sách Nhà nước cấp cho sửa chữa, nâng cấp
công trình thủy lợi, khôi phục công trình thuỷ lợi bị thiên tai phá hoại theo
dự án đầu tư được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; hỗ trợ tiền điện,
xăng, dầu cho bơm nước chống hạn, chống úng vượt định mức;
4. Cấp bù hoạt động công ích do nguồn thu không
đủ bù đắp các khoản chi phí hợp lý.
5. Nguồn thu từ thanh lý những máy móc, thiết
bị, tài sản chủ yếu có tính chất quyết định hoạt động của doanh nghiệp, được cơ
quan quyết định thành lập doanh nghiệp, cơ quan quản lý vốn và tài sản Nhà nước
tại doanh nghiệp cho phép bằng văn bản.
6. Các khoản thu từ khai thác tổng hợp công
trình thủy lợi và thu khác.
Điều 14. Nguồn kinh phí hoạt động của Tổ hợp tác dùng nước
1. Phí dịch vụ thuỷ nông nội đồng do người dùng
nước thoả thuận đóng góp để vận hành, duy tu và bảo vệ công trình thuỷ lợi.
2. Ngân sách nhà nước cấp cho sửa chữa, nâng cấp
công trình thuỷ lợi, khôi phục công trình thuỷ lợi bị thiên tai phá hoại theo
dự án đầu tư được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 15. Mức thủy lợi phí,
tiền nước, miễn thủy lợi phí
1. Mức thủy lợi phí, tiền nước được quy định cụ
thể như sau:
a) Mức thủy lợi phí đối với sản xuất nông nghiệp:
+ Đối với diện tích đất trồng lúa tưới, tiêu chủ
động:
Đối với các xã được công nhận là miền núi, mức
thu như sau:
- Tưới tiêu bằng động lực: 1.811.000 đ/ha/vụ.
- Tưới tiêu bằng trọng lực: 1.267.000 đ/ha/vụ.
- Tưới tiêu bằng trọng lực và kết hợp động lực
hỗ trợ: 1.539.000 đ/ha/vụ.
Đối với các xã còn lại, mức thu:
- Tưới tiêu bằng động lực: 1.329.000 đ/ha/vụ.
- Tưới tiêu bằng trọng lực: 930.000 đ/ha/vụ.
- Tưới tiêu bằng trọng lực và kết hợp động lực
hỗ trợ: 1.130.000 đ/ha/vụ.
+ Đối với
diện tích đất trồng lúa tưới, tiêu chủ động một phần (dưới 50%) thời vụ, hoặc
tạo nguồn nước để dùng bơm tát thì mức thu quy định như sau:
- Trường hợp tưới, tiêu chủ động một phần thời
vụ thì mức thu bằng 60% mức phí trên.
- Trường hợp chỉ tạo nguồn tưới tiêu bằng trọng
lực thì thu bằng 40% mức phí trên.
- Trường hợp chỉ tạo nguồn tưới tiêu bằng động
lực thì thu bằng 50% mức phí trên.
- Trường hợp lợi dụng thủy triều tưới tiêu thì
thu bằng 70% mức phí tưới tiêu bằng trọng lực.
- Trường hợp phải tạo nguồn từ bậc 2 trở lên đối
với các công trình được xây dựng theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê
duyệt, mức thu thủy lợi phí được tính tăng thêm 20% so với mức phí được quy
định tại điểm Tiết 1, Điểm a Khoản 1 Điều này.
+ Đối với
diện tích trồng mạ, rau, màu, cây công nghiệp ngắn ngày kể cả vụ Đông, mức thu
thủy lợi phí bằng 40% mức quy định đối với đất trồng lúa.
+ Đối với
diện tích đất trồng cây công nghiệp dài ngày, cây ăn trái, hoa, cây dược liệu,
thu 80% mức thủy lợi phí đối với đất trồng lúa cho một năm.
b) Mức tiền nước đối với các tổ chức, cá nhân sử
dụng nước hoặc làm dịch vụ từ công trình thủy lợi thì thu như Biểu sau:
STT
|
Các đối tượng
dùng nước
|
Đơn vị
|
Thu theo các
biện pháp công trình
|
Bơm điện
|
Hồ, đập, kênh,
cống
|
1
|
Cấp nước dùng sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp
|
Đồng/m3
|
1.800
|
900
|
2
|
Cấp nước cho nhà máy nước sinh hoạt, chăn nuôi
|
Đồng/m3
|
1.320
|
900
|
3
|
Cấp nước nuôi trồng thủy sản
|
Đồng/m3
|
840
|
600
|
Đồng/m2
mặt thoáng/vụ sản xuất
|
250
|
4
|
Nuôi trồng thủy sản trong các hồ chứa nước thủy
lợi
|
% giá trị sản
lượng
|
7%
|
5
|
Nuôi cá bè
|
% giá trị sản
lượng
|
7%
|
6
|
Đối với phương tiện vận tải thủy đi trên hệ thống
công trình thủy lợi:
- Thuyền, sà lan
- Các loại bè
|
Đồng/tấn/lượt
Đồng/m2/lượt
|
7.200
1.800
|
7
|
Sử dụng nước để phát điện
|
% giá trị sản
lượng điện thương phẩm
|
10%
|
8
|
Kinh doanh du lịch, nghỉ mát, an dưỡng, giải trí
(kể cả kinh doanh sân gôn, casino, nhà hàng)
|
Tổng giá trị
kinh doanh
|
13%
|
- Trường hợp lấy nước theo khối lượng thì mức
tiền nước được tính từ vị trí nhận nước của tổ chức, cá nhân sử dụng nước.
- Trường hợp cấp nước để nuôi trồng thủy sản lợi
dụng thủy triều được tính bằng 50% mức quy định tại số thứ tự 3, Điểm b , Khoản
1 Điều này.
c) Mức thủy lợi phí quy định tại Điểm a, b Khoản
1 Điều này được tính từ vị trí cống đầu kênh nội đồng của tổ chức
hợp tác dùng nước đến công trình đầu mối của công trình thủy lợi.
d) Tổ hợp tác
dùng nước thỏa thuận với tổ chức, cá nhân sử dụng nước về mức phí thủy nông nội
đồng, nhưng không được vượt quá 50% mức thủy lợi phí quy định tại Điểm
a, b Khoản 1 Điều này. Trường hợp tổ chức,
cá nhân dùng nước không đóng phí thủy nông nội đồng, có thể đóng góp bằng công
lao động theo số ngày công có giá trị tương ứng với số tiền đóng góp theo nghĩa
vụ.
2. Đối với các mức tiền nước từ công trình thủy
lợi đã và đang thực hiện theo quy định của UBND tỉnh Đồng Nai, chưa được nêu
trong Quy định này, tiếp tục thực hiện theo các văn bản hiện hành.
3. Đối tượng miễn thủy lợi phí
a) Miễn thủy lợi phí đối với toàn
bộ diện tích đất nông nghiệp phục vụ nghiên cứu, sản xuất
thử nghiệm, diện tích đất trồng cây hàng năm có ít nhất một vụ lúa trong năm.
Diện tích đất trồng cây hàng năm có ít nhất một vụ lúa trong năm bao gồm đất có quy
hoạch, kế hoạch trồng ít nhất một vụ lúa trong năm hoặc diện tích đất có quy
hoạch, kế hoạch trồng cây hàng năm nhưng thực tế có trồng ít nhất một vụ lúa trong năm.
b) Miễn thủy lợi phí đối với toàn
bộ diện tích đất nông nghiệp được Nhà nước giao hoặc công nhận cho hộ nghèo.
c) Miễn thủy lợi phí đối với diện
tích đất nông nghiệp trong hạn mức giao đất nông nghiệp cho các đối tượng sau
đây:
- Hộ gia đình, cá nhân nông dân
được Nhà nước giao hoặc công nhận đất để sản xuất nông nghiệp, bao gồm cả đất
được thừa kế, cho tặng, nhận chuyển quyền sử dụng đất.
Hộ gia đình, cá nhân nông dân bao
gồm: Những người có hộ khẩu thường trú tại địa phương; những người có nguồn sống
chính bằng sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản được Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn xác nhận là cư trú lâu dài tại địa phương nhưng chưa có hộ khẩu thường
trú; những hộ gia đình, cá nhân trước đây hoạt động trong các ngành nghề phi
nông nghiệp và có hộ khẩu thường trú tại địa phương nay không có việc làm; cán
bộ, công chức, viên chức nhà nước, công nhân và bộ đội nghỉ mất sức hoặc nghỉ
việc do sắp xếp lại sản xuất, tinh giảm biên chế hưởng trợ cấp một lần hoặc
hưởng trợ cấp một số năm về sống thường trú tại địa phương; con của cán bộ,
công chức, viên chức, công nhân sống tại địa phương đến
tuổi lao động nhưng chưa có việc làm.
- Hộ gia đình, cá nhân là xã viên
hợp tác xã sản xuất nông nghiệp đã nhận đất giao khoán ổn định của hợp tác xã, nông trường quốc doanh (hoặc các công ty nông nghiệp chuyển đổi từ nông trường quốc doanh) để sản xuất nông nghiệp theo quy định của pháp luật.
- Hộ gia đình, cá nhân là nông
trường viên đã nhận đất giao khoán ổn định của nông trường
quốc doanh để sản xuất nông nghiệp theo quy định của pháp luật.
Nông trường viên bao gồm: Cán bộ,
công nhân, viên chức đang làm việc cho nông trường quốc doanh; hộ gia đình có
người đang làm việc cho nông trường quốc doanh hoặc đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức
lao động, được hưởng chế độ đang cư trú trên địa bàn; hộ gia đình có nhu cầu trực tiếp sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy
sản đang cư trú trên địa bàn.
- Hộ gia đình, cá nhân sản xuất
nông nghiệp có quyền sử dụng đất nông nghiệp góp đất của mình để thành lập hợp
tác xã sản xuất nông nghiệp theo quy định của Luật Hợp tác
xã.
Các trường hợp không thuộc diện
miễn thủy lợi phí quy định tại các Điểm a, b, c nêu trên phải
nộp thủy lợi phí theo Quy định này.
4. Phạm vi và mức miễn thủy lợi phí
a) Phạm vi miễn thủy lợi phí:
Phạm vi thực hiện miễn thu thủy
lợi phí được tính ở từ vị trí cống đầu kênh của tổ chức hợp tác dùng nước đến
công trình đầu mối của công trình thủy lợi.
b) Mức miễn thủy lợi phí:
Mức miễn thủy lợi phí đối với
trường hợp sử dụng nước từ các công trình thủy lợi được tính theo mức quy định
tại Điểm a và số thứ tự 3 Biểu mức thu tiền nước tại Điểm b
Khoản 1 Điều này.
5. Chính sách đối với các đơn vị
quản lý, khai thác công trình thủy lợi do thực hiện miễn thủy lợi phí
a) Các đơn vị quản lý, khai thác
công trình thủy lợi được ngân sách nhà nước cấp bù số tiền do thực hiện miễn
thu thủy lợi phí theo Quy định này.
b) Mức cấp bù quy định cụ thể như
sau:
Các đơn vị quản lý, khai
thác hệ thống công trình thủy lợi được cấp bù số tiền do thực hiện miễn thủy lợi phí tính theo mức thu
quy định tại Điểm a và số thứ tự 3 Biểu mức thu tiền nước
tại Điểm b Khoản 1 Điều này.
Mức cấp bù thủy lợi phí được thực
hiện theo nguyên tắc một diện tích, một biện pháp tưới tiêu và một mức thu theo
quy định tại Điểm a và số thứ tự 3 Biểu mức thu tiền nước
tại Điểm b Khoản 1 Điều này.
Điều 16. Chi phí trong hoạt động khai thác, bảo vệ công trình thủy lợi
1. Chi phí cho công tác tưới nước và tiêu nước
(gọi tắt là chi phí tưới tiêu):
a) Tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp có
tính chất lương (bao gồm cả tiền ăn giữa ca).
b) Các khoản phải nộp tính theo lương như bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn của người lao động do đơn vị
trực tiếp trả lương.
c) Khấu hao cơ bản tài sản cố định của những tài
sản phải trích khấu hao.
d) Nguyên, nhiên, vật liệu để vận hành, bảo
dưỡng công trình, máy móc thiết bị dùng cho dịch vụ tưới nước và tiêu nước.
e) Sửa chữa lớn tài sản cố định (trừ chi phí sửa
chữa lớn được cấp kinh phí riêng).
f) Sửa chữa thường xuyên tài sản cố định, công
trình thủy lợi.
g) Chi phí tiền điện bơm nước tưới, tiêu (bao
gồm cả tiền điện bơm nước chống úng, chống hạn trong định mức và vượt định mức).
h) Chi trả tạo nguồn nước (nếu có).
i) Chi phí quản lý doanh nghiệp (bao gồm cả chi
phí đàm thoại vận hành bằng hệ thống máy vi tính để điều hành nước phục vụ sản
xuất).
k) Chi phí phục vụ phòng chống bão lụt, úng hạn
(bao gồm cả trong điều kiện thời tiết bình thường và thiên tai).
l) Chi phí đào tạo, nghiên cứu khoa học, ứng
dụng công nghệ mới xây dựng chỉ tiêu định mức kinh tế kỹ thuật.
m) Chi phí cho công tác bảo hộ, an toàn lao động
và bảo vệ công trình thuỷ lợi...
n) Chi phí cho công tác thu thủy lợi phí đối với
các đối tượng phải thu thủy lợi phí.
o) Chi phí dự phòng: Giảm giá hàng tồn kho, tổn
thất đầu tư dài hạn, nợ phải thu khó đòi, trợ cấp mất việc làm.
p) Chi phí khác...
2. Chi phí cho việc hoạt động kinh doanh khai
thác tổng hợp là chi phí cho việc nuôi trồng thủy sản, đánh bắt cá, bảo vệ,
kinh doanh khác.
3. Chi phí hoạt động khác bao gồm chi phí cho
việc thu hồi các khoản nợ khó đòi đã được xoá nợ, chi cho việc thu tiền phạt và
chi phí nhượng bán, thanh lý tài sản cố định gồm cả giá trị còn lại của tài sản
cố định. Các khoản chi tiêu phải đảm bảo có đầy đủ chứng từ hợp pháp theo quy
định hiện hành. Đơn vị quản lý, khai thác công trình thủy lợi được sử dụng
doanh thu để bù đắp các khoản chi phí, trong đó:
a) Doanh thu hoạt động dịch vụ tưới nước, tiêu
nước và cấp nước dùng để bù đắp chi phí hoạt động dịch vụ tưới nước, tiêu nước,
cấp nước, nộp thuế và các khoản thu khác của Nhà nước theo quy định của pháp
luật (trừ thuế thu nhập doanh nghiệp).
b) Doanh thu kinh doanh hoạt động khai thác tổng
hợp dùng để bù đắp các chi phí của khai thác kinh doanh tổng hợp, nộp thuế và
các khoản thu khác của Nhà nước theo quy định của pháp luật (trừ thuế thu nhập
doanh nghiệp) và chi phí cho hoạt động tưới tiêu.
c) Doanh thu hoạt động khác dùng để bù đắp các
khoản chi phí về hoạt động khác (bao gồm cả thu phí xả nước thải) nộp thuế và
các khoản thu khác của Nhà nước theo quy định của pháp luật (trừ thuế thu nhập
doanh nghiệp) và chi phí cho hoạt động tưới tiêu.
Chương IV
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC, HỒ
SƠ, THẨM QUYỀN XÁC NHẬN MIỄN THỦY LỢI PHÍ
Điều 17. Trình tự, thủ tục
miễn thủy lợi phí
Trình tự xác
nhận đối tượng và diện tích đất được miễn thủy lợi phí:
1. Đơn vị được giao quản lý công trình thủy lợi
phối hợp với UBND cấp xã căn cứ bản đồ giải thửa, hình thức cấp nước, tưới
nước, tiêu nước giữa đơn vị quản lý công trình với các tổ chức, cá nhân dùng
nước để lập bảng kê đối tượng và diện tích đất được miễn thủy lợi phí theo mẫu
quy định của Bộ Tài chính.
2. UBND cấp huyện nơi đối tượng miễn thủy lợi
phí cư trú kiểm tra, rà soát diện tích và xác nhận trong bảng kê do đơn vị quản
lý công trình lập.
3. Sau khi lập bảng kê, đơn vị quản lý công
trình lập hồ sơ miễn thủy lợi phí để trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết
định.
Điều 18. Hồ sơ trình cấp có
thẩm quyền quyết định miễn thủy lợi phí gồm (các hồ sơ là bản chính)
1. Tờ trình của đơn vị quản lý khai thác và bảo
vệ công trình thủy lợi đề nghị ban hành quyết định miễn thủy lợi phí.
2. Bảng kê diện tích tưới nước, tiêu nước, cấp
nước theo từng hộ dùng nước theo địa bàn có xác nhận của UBND cấp huyện, xã.
3. Hợp đồng (hoặc sổ bộ) tưới nước, tiêu nước,
cấp nước của các đơn vị quản lý công trình với các tổ chức, cá nhân dùng nước.
Bảng kê diện tích tưới nước, tiêu nước, cấp nước
kèm theo quyết định của UBND tỉnh là căn cứ để giao kế hoạch hoặc đặt hàng cho
đơn vị quản lý khai thác công trình thủy lợi; là căn cứ để các cơ quan Nhà nước
thực hiện giám sát việc phục vụ tưới nước, tiêu nước, cấp nước của các đơn vị
quản lý công trình; làm cơ sở để đơn vị quản lý công trình lập dự toán kinh phí
cấp bù miễn thủy lợi phí.
Điều 19. Thẩm quyền quyết
định diện tích miễn thủy lợi phí
UBND tỉnh quyết định diện tích miễn thủy lợi phí
đối với các diện tích tưới nước, tiêu nước và cấp nước của các đơn vị quản lý
công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh.
Chương V
CHẾ ĐỘ SỬ DỤNG CHI PHÍ
SỬA CHỮA THƯỜNG XUYÊN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH CỦA ĐƠN VỊ QUẢN LÝ, KHAI THÁC CÔNG
TRÌNH THỦY LỢI
Điều 20. Bảo dưỡng, sửa
chữa thường xuyên, sửa chữa lớn tài sản cố định
Thực hiện theo các Điều 1, 2, 3, 4 của Quy định
về Chế độ sử dụng chi phí cho sửa chữa thường xuyên tài sản cố định của doanh nghiệp
khai thác công trình thủy lợi ban hành kèm theo Quyết định số
211/1998/QĐ-BNN-QLN ngày 19/12/1998 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn.
Điều 21. Mức chi phí sửa
chữa thường xuyên
Căn cứ Quyết định số 211/1998/QĐ-BNN-QLN ngày
19/12/1998 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc ban hành chế độ
sử dụng chi phí cho sửa chữa thường xuyên tài sản cố định của doanh nghiệp khai
thác công trình thủy lợi, mức chi phí sửa chữa thường xuyên tài sản cố định
bằng tỷ lệ % so với tổng chi phí cho công tác tưới tiêu của đơn vị quản lý khai
thác công trình thủy lợi như sau:
Loại hệ thống công trình
|
Tỷ lệ % so với
tổng chi phí tưới tiêu
|
Tưới tiêu tự chảy (hồ, đập,
cống, kênh)
|
28
|
Tưới tiêu bằng bơm điện
|
22
|
Tưới tiêu tự chảy kết hợp
bơm điện
|
25
|
Chương VI
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC SỞ,
BAN, NGÀNH, ĐỊA PHƯƠNG VÀ CÁC ĐƠN VỊ TRONG VIỆC TỔ CHỨC QUẢN LÝ, KHAI THÁC VÀ
BẢO VỆ CÔNG TRÌNH THỦY LỢI
Điều 22. Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
1. Thực hiện chức năng quản lý Nhà nước đối với
các đơn vị quản lý công trình thủy lợi; hướng dẫn kiểm tra công tác tổ chức
quản lý khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn toàn tỉnh.
2. Chủ trì phối hợp với UBND cấp huyện, Công ty
TNHH MTV Khai thác công trình thủy lợi căn cứ vào các quy định pháp luật
hiện hành và Khoản 1 Điều này, tham mưu cho UBND tỉnh quyết định phân cấp quản
lý các công trình thủy lợi phù hợp với điều kiện cụ thể ở từng địa phương; căn
cứ quy mô từng công trình thủy lợi để thực hiện việc quản lý theo hình thức đấu
thầu hoặc giao khoán.
3. Hướng dẫn các địa phương thành lập tổ chức
quản lý khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi theo quy định của pháp luật.
4. Hướng dẫn việc lập, thẩm định, trình duyệt
diện tích miễn thủy lợi phí của các tổ chức quản lý, khai thác công trình thủy
lợi trên địa bàn tỉnh.
5. Hướng dẫn việc lập, thẩm định, trình duyệt
quy trình vận hành điều tiết hồ chứa nước.
6. Hướng dẫn việc lập, thẩm định, trình duyệt
phương án bảo vệ công trình thủy lợi.
7. Chủ trì phối hợp với Sở Tài chính hướng dẫn
việc đặt hàng, giao kế hoạch đối với các tổ chức quản lý khai thác công trình
thủy lợi.
8. Chủ trì phối hợp với các ngành liên quan đề
xuất UBND tỉnh đối với các trường hợp thí điểm đấu thầu, giao khoán công trình
thủy lợi cho hộ gia đình, cá nhân quản lý.
Điều 23. Sở Tài chính
1. Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn hướng dẫn việc đặt hàng, giao kế hoạch đối với các tổ chức quản lý
khai thác công trình thủy lợi; hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý tài chính đối
với các tổ chức quản lý khai thác công trình thủy lợi theo quy định của Luật
Ngân sách và các quy định khác của Nhà nước.
2. Chủ trì phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn tổng hợp dự toán cấp bù miễn thủy lợi phí của các tổ chức quản
lý khai thác công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh để báo cáo UBND tỉnh.
Điều 24. Các Sở, ban, ngành
liên quan
Các sở, ban, ngành có liên quan thực hiện chức
năng quản lý Nhà nước được phân công, hướng dẫn kiểm tra, tạo điều kiện thuận
lợi để các đơn vị quản lý khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi vận hành,
khai thác hiệu quả công trình phục vụ sản xuất, dân sinh.
Điều 25. Ủy ban nhân dân
cấp huyện
1. Thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Điều 9
của Quy định này.
2. Chỉ đạo đơn vị quản lý, khai thác công trình
thủy lợi, Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Phòng Tài chính phối hợp
lập hồ sơ, thủ tục trình thẩm định, phê duyệt diện tích miễn thủy lợi phí; lập
kế hoạch dự toán kinh phí cấp bù miễn thủy lợi phí hàng năm.
Điều 26. Ủy ban nhân dân
cấp xã
1. Thực hiện các nhiệm vụ về quản lý, khai thác
và bảo vệ công trình thủy lợi theo Điều 10 của Quy định này.
2. Chỉ đạo thôn, ấp tuyên truyền, phổ biến cho
nhân dân trong thôn, ấp chấp hành các quy định, chủ trương, chính sách của Nhà
nước trong lĩnh vực quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi.
Điều 27. Các tổ chức,
cá nhân được giao quản lý, khai thác và bảo vệ công trình hoặc hạng mục công
trình thủy lợi chịu trách nhiệm tổ chức quản lý, khai thác, vận hành, bảo vệ,
thu thủy lợi phí, tiền nước và quản lý nguồn kinh phí hoạt động đảm bảo đạt
hiệu quả cao.
Điều 28. Chế độ báo cáo
Các địa phương, đơn vị báo cáo định kỳ công tác
quản lý khai thác công trình thủy lợi hàng quý, năm và đột xuất về Sở Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn, Sở Tài chính để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
Điều 29. Khen thưởng
Những tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc
thực hiện những nội dung quy định về quản lý, khai thác và bảo vệ công trình
thủy lợi sẽ được khen thưởng theo quy định.
Điều 30. Xử lý vi
phạm
Các hành vi vi phạm về quản lý, khai thác và bảo
vệ công trình thủy lợi, tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo các quy định
hiện hành.
Chương VII
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 31. Thời gian áp
dụng đối với mức thu thủy lợi phí, tiền nước, miễn giảm thủy lợi phí quy định
tại Điều 15 của Quy định này được áp dụng từ ngày 01/01/2013.
Điều 32. Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn có trách nhiệm hướng dẫn thực hiện Quy định này. Trong
quá trình triển khai, áp dụng nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc cần sửa đổi bổ
sung cho phù hợp, các Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, các tổ chức quản lý khai
thác và bảo vệ công trình thủy lợi báo cáo về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
Điều 33. Đối với những
nội dung về lĩnh vực quản lý, khai thác, bảo vệ công trình thủy lợi chưa được
nêu trong Quy định này, các tổ chức, cá nhân thực hiện theo các văn bản hiện
hành của Nhà nước./.