ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
739/QĐ-UBND
|
Bình
Thuận, ngày 22 tháng 3 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT KẾT QUẢ DỰ ÁN “ĐIỀU TRA, THỐNG KÊ VÀ KIỂM
SOÁT CÁC CƠ SỞ XẢ THẢI GÂY Ô NHIỄM NGUỒN NƯỚC; LẬP DANH MỤC CÁC NGUỒN NƯỚC BỊ Ô
NHIỄM, SUY THOÁI, CẠN KIỆT VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP XỬ LÝ, KHÔI PHỤC”
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Tài nguyên nước
ngày 21 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Nghị quyết số
27/2009/NQ-CP ngày 12/6/2009 của Chính phủ về một số giải pháp cấp bách trong
lĩnh vực Tài nguyên và Môi trường;
Căn cứ Thông tư số
21/2009/BTNMT ngày 05 tháng 11 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc
Quy định về định mức Kinh tế - Kỹ Thuật điều tra, đánh giá hiện trạng xả nước
thải và khả năng tiếp nhận nước thải của nguồn nước;
Căn cứ Quyết định số 197/QĐ-UBND
ngày 16 tháng 01 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt Đề cương
và dự toán kinh phí Dự án “Điều tra, thống kê và kiểm soát các cơ sở xả thải
gây ô nhiễm nguồn nước; lập danh mục các nguồn nước bị ô nhiễm, suy thoái, cạn
kiệt và đề xuất giải pháp xử lý, khôi phục”;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 140/TTr-STNMT ngày 15 tháng 3 năm
2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt kết quả Dự án “Điều tra, thống kê và kiểm
soát các cơ sở xả thải gây ô nhiễm nguồn nước; lập danh mục các nguồn nước bị ô
nhiễm, suy thoái, cạn kiệt và đề xuất các giải pháp xử lý, khôi phục”, với những
nội dung chủ yếu sau:
1.
Quan điểm:
a) Quản lý, bảo vệ tài
nguyên nước của các lưu vực sông trên địa bàn tỉnh để cung cấp nguồn nước cho sinh
hoạt, tưới tiêu và tạo cảnh quan môi trường; tiêu thoát nước, phục vụ giao
thông thủy, hoạt động du lịch trên sông, …
b) Quản lý, bảo vệ nguồn tài
nguyên nước lưu vực sông là nhiệm vụ lâu dài, thường xuyên, đòi hỏi phải tập
trung các nguồn lực đầu tư của tỉnh và có sự hỗ trợ của ngân sách Trung ương. Bảo
vệ chất lượng nước lưu vực sông cần có sự hợp tác, sự gắn kết, hài hòa giữa các
ngành, các bên liên quan và sự phát triển chung của các vùng, lưu vực trong tỉnh
với các tỉnh trong cùng lưu vực;
c) Giải pháp phòng ngừa là
chính, kết hợp với xử lý và kiểm soát ô nhiễm, khắc phục suy thoái, cải thiện
chất lượng nguồn nước; tiến hành có trọng tâm, trọng điểm;
d) Đẩy mạnh công tác xã hội
hóa, tăng cường công tác quản lý nhà nước và ứng dụng khoa học tiên tiến, áp dụng
khoa học và công nghệ thích hợp làm giải pháp để xử lý ô nhiễm.
2. Mục
tiêu và phạm vi:
2.1. Mục tiêu:
- Xây dựng được hồ sơ các cơ
sở xả thải nước thải vào các nguồn nước phục vụ cho công tác quản lý và cấp
phép xả thải;
- Phân vùng chất lượng của
các nguồn nước và lập danh mục các nguồn nước bị ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt;
- Đề xuất được các giải pháp
khả thi xử lý, khôi phục chất lượng nguồn nước tỉnh Bình Thuận.
2.2. Phạm vi:
a) Phạm vi về không gian:
Điều tra các nguồn thải thuộc
các lưu vực sông sau: Sông Luỹ, sông Cái Phan Thiết, sông Cà Ty, sông Phan,
sông Lòng Sông, sông Nước Mặn, sông Cô Kiều, suối Cầu Giá nằm trong phạm vi tỉnh
Bình Thuận.
b) Phạm vi về mức độ điều
tra:
Điều tra, đánh giá hiện trạng
xả nước thải vào nguồn nước tương ứng với bản đồ tỷ lệ 1:200.000; trong đó,
công tác điều tra hiện trạng xả nước thải vào nguồn nước được thực hiện đối với
nguồn thải từ 5 m3/ngày đêm trở lên.
3. Nhiệm
vụ, giải pháp chủ yếu:
3.1. Giải pháp công
trình:
3.1.1. Các giải pháp xử
lý, khôi phục các nguồn nước bị ô nhiễm, suy thoái:
a) Xây dựng tuyến thu gom nước
mưa, nước thải và trạm xử lý nước tập trung khu đô thị:
- Đối với nước thải sinh
hoạt tại các khu dân cư, đô thị tập trung:
Đầu tư xây dựng các hệ thống
xử lý nước thải sinh hoạt đạt chuẩn xả thải cho các đô thị, thị trấn dân cư thuộc
vùng hạ lưu hệ thống sông Lòng Sông, sông Lũy, sông Cái Phan Thiết, sông Cà Ty,
sông Phan đảm bảo hiệu quả vận hành hệ thống xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn,
quy chuẩn hiện hành trước khi xả ra nguồn tiếp nhận.
- Đối với nước thải sinh
hoạt tại các hộ dân khu vực nông thôn nằm phân tán:
Đối với nước thải quy mô hộ
gia đình phải được xử lý sơ bộ bằng bể tự hoại trước khi xả ra môi trường. Bể tự
hoại được đề xuất là bể tự hoại 03 ngăn. Nước thải sau khi xử lý sơ bộ bằng bể
tự hoại được xả vào hệ thống thoát nước chung và dẫn về trạm xử lý tập trung.
- Đối với các khu đô thị
du lịch ven biển:
Phải xây dựng trạm xử lý nước
thải riêng cho từng cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch, bảo
đảm tiêu chuẩn môi trường. Yêu cầu tất cả các cơ sở đang hoạt động đều phải có
hệ thống xử lý, nước thải xử lý đạt quy chuẩn môi trường cột A tùy điều kiện thực
tế thoát vào cống chung hoặc thoát ra biển.
b) Xây dựng và hoàn thiện hệ
thống xử lý nước thải tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp:
- Đối với các khu công
nghiệp đang hoạt động:
Tiến hành xây dựng hoàn chỉnh
mạng lưới thu gom nước thải trong các khu công nghiệp. Tăng cường kiểm tra giám
sát và bảo đảm 100% các doanh nghiệp trong các khu công nghiệp, cụm công nghiệp
tiến hành đấu nối nước thải về nhà máy xử lý nước thải tập trung của khu công
nghiệp để xử lý đạt tiêu chuẩn trước khi thải ra môi trường. Chủ đầu tư các khu
công nghiệp, cụm công nghiệp trên các lưu vực sông cần tiếp tục triển khai nâng
công suất trạm xử lý theo tiến độ lấp đầy các khu công nghiệp, cụm công nghiệp.
- Đối với các khu công
nghiệp, cụm công nghiệp đang xây dựng cơ sở hạ tầng:
Bắt buộc các chủ đầu tư khu
công nghiệp, cụm công nghiệp phải xây dựng xong hệ thống xử lý nước thải trước
khi tiếp nhận doanh nghiệp đầu tư. Các khu công nghiệp, cụm công nghiệp chỉ được
đi vào hoạt động khi đã xây dựng xong nhà máy xử lý nước thải tập trung và có mạng
lưới thu gom nước thải hoàn chỉnh.
- Đối với các khu công
nghiệp, cụm công nghiệp còn đang trong quá trình quy hoạch:
Đối với các khu công nghiệp
nằm trong vùng mà nguồn nước không còn khả năng tiếp nhận thì chỉ đầu tư các
ngành nghề ít phát sinh nước thải trong quá trình hoạt động như các ngành cơ
khí, giày da, may mặc, chế biến gỗ và điện tử hoặc bắt buộc phải xử lý nước thải
đạt chuẩn cho phép ở khu vực tiếp nhận đó. Chỉ thành lập các khu công nghiệp mới
khi các khu công nghiệp cũ đã lấp đầy ít nhất 60% diện tích đất cho thuê. Hạn
chế việc đầu tư xây dựng trên lưu vực các cơ sở sản xuất công nghiệp có khả
năng gây ô nhiễm môi trường cao như xi mạ, bột mì, dệt nhuộm, da giày... Đặc biệt,
đối với khu vực thượng nguồn sông các sông suối được sử dụng cho mục đích cấp
nước sinh hoạt.
c) Xây dựng hệ thống xử lý
nước thải cho các hoạt động phát sinh nước thải chính trên các sông, suối điều
tra:
- Hoạt động chăn nuôi:
Đề xuất phương án lựa chọn
các mô hình trong chăn nuôi gia súc hộ gia đình như sau: Mô hình hầm Biogas; mô
hình hầm ủ phân; mô hình đệm lót sinh học. Bên cạnh đó, cần triển khai thường
xuyên công tác thanh tra, kiểm soát hiện trạng môi trường tại các cơ sở/trại
chăn nuôi tập trung; phát hiện và xử lý kịp thời các cơ sở không quản lý hoặc
quản lý không hiệu quả chất thải phát sinh. Các trang trại chăn nuôi cần áp dụng
mô hình vườn - ao - chuồng vừa tăng cường hiệu quả xử lý vừa kết hợp tận dụng
chất thải chăn nuôi làm phân bón.
- Hoạt động y tế, khám chữa
bệnh:
Trước mắt, đối với các trạm
y tế nhỏ, cần khử trùng nước thải sau khi xử lý bằng bể tự hoại để diệt vi khuẩn,
mầm bệnh trước khi xả vào cống chung. Đối với các bệnh viện cần khẩn trương đầu
tư xây dựng và đưa vào hoạt động các hệ thống xử lý nước thải nhằm đảm bảo chất
lượng nước thải đạt quy chuẩn Việt Nam hiện hành trước khi xả vào nguồn tiếp nhận.
- Hoạt động của các làng
nghề sản xuất bún:
Tiến hành quy hoạch các cơ sở
sản xuất bún, bánh phở trên từng lưu vực thành các cụm cơ sở, tiến hành xây dựng
hệ thống xử lý nước thải tập trung cho các cơ sở này, đảm bảo chất lượng nước
thải đầu ra đạt quy chuẩn Việt Nam hiện hành. Đối với cơ sở không thể di dời hoặc
nằm phân tán với số lượng không nhiều, cần phải có hệ thống xử lý nước thải đạt
quy chuẩn Việt Nam hiện hành trước khi xả vào nguồn tiếp nhận.
- Hoạt động của các cơ sở
chế biến thủy sản:
Hỗ trợ vốn và xây dựng cơ chế
chính sách di dời các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm nằm trong khu dân cư, đới bảo
vệ nguồn cấp nước sinh hoạt vào các khu/cụm công nghiệp. Trước mắt tập trung
vào những cơ sở gây ô nhiễm có lưu lượng nước thải lớn xả trực tiếp nước thải
vào các lưu vực sông và những sông kênh rạch cấp một.
- Hoạt động của các hộ
nuôi tôm thịt:
Khuyến khích các biện pháp xử
lý nước thải nuôi tôm bằng cách kết hợp như sử dụng cá rô phi và rong biển để xử
lý thức ăn thừa trong ao nuôi mà không cần sử dụng thêm hóa chất nào khác.
d) Nạo vét bùn định kỳ trên
các sông kênh:
Nạo vét bùn, cải tạo một số
đoạn kênh rạch đang bị ô nhiễm nhằm giảm thiểu ô nhiễm, đảm bảo cho sự phát triển
của các sinh vật thủy sinh mà còn giúp khơi thông dòng chảy cho giao thông thủy
và tạo cảnh quan cho đô thị.
đ) Phát triển hệ thống thu
gom và xử lý các loại nước thải để tái sử dụng:
Xây dựng chính sách hợp lý
khuyến khích hoặc bắt buộc sử dụng nước tái sinh với các đối tượng sử dụng nhiều
nước. Điều này sẽ giúp tiết kiệm ngân sách của tỉnh, chủ động được nguồn nước
khai thác trong những tháng hạn; giảm thiểu ô nhiễm nước mặt, nước ngầm và nước
biển ven bờ.
e) Lắp đặt hệ thống trạm
quan trắc tự động và camera theo dõi, giám sát các nguồn thải, chống xả trộm:
Hệ thống này được lắp đặt đối
với các cơ sở sản xuất có lưu lượng xả thải lớn hoặc các ngành nghề có nguy cơ
gây ô nhiễm nguồn nước; việc đưa vào sử dụng các thiết bị quan trắc nước thải tự
động và hệ thống camera theo dõi cho phép quan sát 24/24 giờ quá trình vận hành
hệ thống xử lý nước thải và xả nước thải của các doanh nghiệp. Hệ thống này có
bố trí các thiết bị lấy mẫu nước thải tự động có thể đo nhanh các thông số COD,
TSS, pH, EC và lưu lượng của nước thải. Qua đó sẽ hạn chế việc xả trộm nước thải
chưa qua xử lý hoặc xử lý chưa đạt quy chuẩn vào nguồn tiếp nhận.
f) Đẩy mạnh hoạt động,
nghiên cứu, quan trắc và công tác đánh giá tác động môi trường nước:
Cần thực hiện công tác quan
trắc, đánh giá tác động môi trường nước định kỳ, thường xuyên theo dõi chất lượng
nước cũng như mức độ tác động của các chất ô nhiễm tới môi trường, từ đó có những
biện pháp khắc phục và cải thiện. Lập đề án xây dựng các trạm quan trắc tự động
chất lượng nước: 03 trạm trên mỗi lưu vực sông (tương ứng với thượng lưu, trung
lưu và hạ lưu của lưu vực sông). Thường xuyên thông báo cho cộng đồng về tình
trạng ô nhiễm môi trường nước trong lưu vực. Thực hiện công khai hóa các thông
tin về các cơ sở gây ô nhiễm môi trường, tạo áp lực xã hội mạnh mẽ đối với các
cơ sở này.
g) Một số giải pháp kỹ thuật
đối với các cơ sở khai thác titan:
- Thiết kế hồ chứa quặng thải
để lắng bùn; hồ chứa phải được lót đáy để tránh nước thải thấm xuống nguồn nước
dưới đất;
- Tái sử dụng nước đã lắng
trong quá trình khai thác - tuyển thô để hạn chế khai thác, sử dụng tài nguyên
nước;
- Đối với khu vực xưởng tuyển,
khu vực lưu trữ quặng phải thiết kế hệ thống kênh rãnh thoát nước mặt để thu thập
toàn bộ dầu mỡ thải, bùn cặn, … vào hồ chứa;
- Không khai thác ở quá sát
mép để tránh nước biển xâm nhập vào tầng chứa nước dưới đất gây nhiễm mặn tầng
chứa nước ngọt trong các cồn cát.
3.1.2. Giải pháp xử
lý, khôi phục các nguồn nước cạn kiệt vùng điều tra:
a) Xây dựng các hồ chứa và đập
dâng:
Để điều tiết, phân phối hợp
lý nguồn nước cần chú trọng việc xây dựng hoàn thiện hồ chứa và các đập dâng
trên các lưu vực sông, suối kết hợp với việc xây dựng và cải tạo hệ thống kênh
dẫn. Việc xây dựng các hồ chứa nhằm giữ lại nguồn nước phong phú vào mùa mưa để
cung cấp đủ cho các tháng mùa khô là một giải pháp cấp bách và cần được triển
khai theo tiến độ. Do tính chất khô hạn, nguồn nước các sông suối nhỏ và lại
phân bố tập trung vào mùa mưa lũ.
b) Nâng cao dung tích thô của
các công trình hồ chứa:
Phương pháp có thể tăng cường
dung lượng nước thô là nâng cao trình của đập tràn hiện hữu kết hợp với các dự
án tăng dung lượng tích nước.
c) Xây dựng hệ thống kênh nối
mạng:
Nghiên cứu xây dựng thêm các
tuyến kênh nối mạng trên địa bàn tỉnh là một giải pháp cấp bách đối với vấn đề
khan hiếm, cạn kiệt nguồn nước trên các lưu vực.
d) Giải pháp tiết kiệm nước:
- Tưới tiết kiệm quy mô lớn:
Tưới nhỏ giọt, tưới nhỏ giọt ngầm;
- Tưới tiết kiệm quy mô nhỏ:
Tưới bằng chai nhựa, thủy canh, tưới trực tiếp thông qua mạch mộc.
- Chống bốc hơi nước: Sử dụng
màng che, bạt phủ nông nghiệp hay lót đáy cho ô ruộng canh tác nhằm chống ngấm
sâu, giữ nước cho lớp đất có bộ rễ cây hoạt động.
- Tạo độ ẩm cho đất bằng
cách dùng các chất tạo ẩm (bón vào đất).
đ) Xây dựng quy trình vận
hành, kiểm tra định kỳ các công trình hồ chứa:
Các công trình thủy lợi, hồ
chứa nước phải xây dựng quy trình vận hành, thường xuyên được kiểm tra, phát hiện
các hư hỏng để khôi phục, sửa chữa kịp thời và bảo đảm về mặt mỹ quan công
trình để bảo đảm công trình vận hành an toàn, hiệu quả, dễ dàng.
e) Bảo vệ rừng đầu nguồn
trên các lưu vực:
Cần tiếp tục tăng cường diện
tích rừng, cây xanh; khôi phục các hệ sinh thái, phục hồi đa dạng sinh học. Tận
dụng quỹ đất của các cơ sở sản xuất công nghiệp để phát triển thêm diện tích
cây xanh đồng thời cải tạo các khu công viên để nâng cao chất lượng mảng xanh
trên địa bàn. Bảo vệ rừng đầu nguồn theo diện tích đã được khoanh vùng trên các
lưu vực.
3.2. Giải pháp phi công
trình:
Để giảm thiểu ô nhiễm, suy
thoái, cạn kiệt nguồn nước trên các lưu vực sông, bên cạnh việc thực hiện các
giải pháp công trình, kết hợp thực hiện đồng thời các giải pháp phi công trình
để bảo vệ chất lượng nước cũng như số lượng nước trên các hệ thống sống suối, cụ
thể:
3.2.1. Giải pháp phân
vùng tiếp nhận nước thải trên các lưu vực sông:
Xây dựng quy định phân vùng tiếp
nhận nước lưu vực ứng với các mục đích sử dụng nước khác nhau. Từ đó, quy định
mức xả thải đối với từng nguồn thải. Để đảm bảo chất lượng nước phục vụ nhu cầu
cấp nước.
3.2.2. Công cụ pháp
lý:
a) Hoàn thiện các cơ chế
chính sách quản lý nguồn thải:
- Rà soát đánh giá chính
sách hiện hành của quốc gia, địa phương liên quan đến quản lý nguồn thải và kiểm
soát ô nhiễm nguồn nước, xác định vấn đề bất cập, những khó khăn còn tồn tại;
- Lập kế hoạch hoàn thiện và
xây dựng chương trình quản lý nguồn thải và kiểm soát ô nhiễm nguồn nước trên địa
bàn tỉnh;
- Tổ chức ban hành các quy định
mới hoặc thay thế.
b) Biện pháp
cưỡng chế:
Tổ chức thanh tra các cơ sở
xả thải gây ô nhiễm môi trường nước. Đình chỉ tạm thời hoạt động của các doanh
nghiệp có vi phạm nhiều lần cho đến khi hoàn thiện hệ thống xử lý nước thải;
- Thành lập Ban chỉ đạo di dời
các cơ sở gây ô nhiễm và đưa ra giải pháp hỗ trợ cơ sở sản xuất ô nhiễm di dời
vào khu sản xuất tập trung trên địa bàn.
3.2.3. Công cụ kinh tế:
a) Chính sách thuế:
Tạo điều kiện miễn giảm thuế
cho các cơ sở tiểu thủ công nghiệp nào triển khai các dự án cải tiến công nghệ.
Miễn thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các cơ sở sản xuất thực hiện xây dựng
các công trình xử lý ô nhiễm hoặc di dời theo các quy định hiện hành.
b) Phí môi trường:
Thực hiện việc thu Phí bảo vệ
môi trường đối với nước thải công nghiệp theo quy định hiện hành.
3.2.4. Tuyên truyền,
giáo dục cộng đồng:
Vận động người dân sử dụng
thuốc trừ sâu, thuốc hóa học hợp lý trong sản xuất nông nghiệp, không vứt chai,
lọ, bao bì thuốc bảo vệ thực vật xuống kênh, mương, ao, hồ, kênh dẫn, không xả
nước thải, rác thải sinh hoạt và sản xuất xuống sông; dùng các phương tiện truyền
thông để truyền thông thông tin đến đông đảo các tầng lớp nhân dân về hiện trạng
môi trường nước mặt, các cơ sở gây ô nhiễm nước mặt, các cơ sở xử lý tốt nước
thải và tầm quan trọng của tài nguyên nước; nâng cao nhận thức doanh nghiệp về
lợi ích của việc bảo vệ tài nguyên nước; tổ chức phong trào thi đua sâu rộng
trong cộng đồng thực hiện kế hoạch bảo vệ nguồn nước ở các cấp, các ngành và cơ
sở, các tầng lớp nhân dân với những việc làm thiết thực; tổ chức các tuần lễ
tuyên truyền về bảo vệ nguồn nước hàng năm và xây dựng các công trình điển hình
về bảo vệ nguồn nước, tổ chức các cuộc thi tìm hiểu về tài nguyên nước trong học
sinh, sinh viên và đoàn thanh niên.
Các chương trình giáo dục về
bảo vệ tài nguyên nước cần bắt đầu từ bậc học mầm non và kéo dài liên tục cho đến
các cấp học sau này.
3.2.5. Vận động khuyến
khích các cơ sở giảm thiểu ô nhiễm:
- Từng bước áp dụng thực hiện
sản xuất sạch hơn, ISO 14000 trong hoạt động;
- Vận động, khuyến khích các
cơ sở di dời địa điểm sản xuất đến khu quy hoạch;
- Lập danh sách các doanh
nghiệp xanh, đen;
- Khuyến khích các doanh
nghiệp tích cực áp dụng chương trình 3Rs (Recycle - Reuse - Recovery), các hoạt
động này là nền tảng cho việc giảm lãng phí và tối ưu hóa quá trình sản xuất.
3.2.6. Quản lý các nguồn
thải khác nhau:
a) Quản lý các nguồn xả thải
từ hoạt động trồng trọt, chăn nuôi
- Đẩy mạnh việc áp dụng các tiến
bộ kỹ thuật trong trồng trọt;
- Thu gom và xử lý chất thải
rắn nông nghiệp độc hại;
- Nhân rộng và phát triển
các vùng chuyên canh sản xuất các sản phẩm nông nghiệp sạch không dùng phân bón
hóa học và thuốc bảo vệ thực vật nhằm nâng cao chất lượng nông sản phục vụ cho
tiêu dùng và xuất khẩu;
- Phát triển chăn nuôi theo
hướng tập trung: Chuyển đổi từ chăn nuôi phân tán, quy mô nhỏ sang nuôi trang
trại tập trung theo hướng công nghiệp và bán công nghiệp để thuận tiện cho việc
thu gom và xử lý nước thải;
- Đối với nguồn thải từ hoạt
động trồng trọt, dư lượng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật thất thoát vào môi
trường tương đối lớn (đặc biệt đối với mô hình lúa nước). Trong công tác khuyến
nông, cung cấp tài liệu, thông tin liên quan đến kỹ thuật canh tác, trong đó kỹ
thuật bón phân, sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật trên nguyên tắc 4 đúng (đúng
loại, đúng liều lượng, đúng phương thức và đúng thời điểm) là hết sức cần thiết.
Khuyến khích việc sử dụng các loại hóa chất bảo vệ thực vật thân thiện với môi
trường, nghiêm cấm và kiểm soát chặt chẽ việc sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật
ngoài danh mục cho phép. Ngoài ra, cần nghiên cứu các kỹ thuật, mô hình và
phương thức canh tác tiên tiến, sử dụng ít nước, phân bón và thuốc bảo vệ thực
vật.
b) Quản lý các nguồn xả thải
công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, làng nghề - Kiểm soát hoạt động xả thải từ
các cơ sở sản xuất công nghiệp, khu công nghiệp, làng nghề trên địa bàn tỉnh, đảm
bảo nước thải đầu ra đạt quy chuẩn cho phép.
- Rà soát hiện trạng, quy hoạch
phát triển nhà máy, cơ sở sản xuất, làng nghề trên địa bàn tỉnh;
- Tuyên truyền, cung cấp các
thông tin về tác động tiêu cực của việc xả nước thải đối với môi trường nước;
- Phát triển, thúc đẩy các
cơ chế khuyến khích áp dụng công nghệ sạch;
- Thiết lập thỏa thuận hợp tác
nghiên cứu với trường đại học, viện nghiên cứu;
- Hỗ trợ về khoa học và công
nghệ để triển khai nhân rộng các mô hình thí điểm về sản xuất sạch hơn nhằm giảm
thiểu lượng nước thải phát sinh trong quá trình sản xuất của các cơ sở trên địa
bàn.
c) Quản lý các nguồn xả thải
y tế:
Kiểm soát hoạt động xả thải
từ các cơ sở y tế trên địa bàn các lưu vực để đảm bảo nước thải y tế thải ra
môi trường đạt quy chuẩn cho phép; hoàn thiện hệ thống xử lý nước thải y tế cho
từng bệnh viện, cơ sở y tế.
d) Quản lý chất thải rắn thải
vào các lưu vực sông:
- Xây dựng và triển khai kế
hoạch quản lý tổng hợp chất thải rắn
+ Xây dựng quy trình thu gom
rác từ khu dân cư, khu chợ…;
+ Quy hoạch các bãi rác, đảm
bảo sự an toàn lâu dài của môi trường; cải tạo, nâng cấp bãi rác cũ và đầu tư
xây dựng bãi rác mới theo hướng chôn lấp hợp vệ sinh;
+ Khuyến khích hoạt động tái
chế, tái sử dụng rác thải, hạn chế tối đa lượng chất thải chôn lấp;
+ Phát triển cơ sở hạ tầng
môi trường, các dịch vụ vệ sinh môi trường công cộng;
+ Cải tạo và xây dựng mới
các công trình xử lý rác thải công nghiệp, rác thải nguy hại;
+ Xây dựng các nhà máy chế
biến phân compost;
+ Hoàn thiện chính sách đầu
tư môi trường, thu hút đầu tư của khối tư nhân và cộng đồng vào xây dựng cơ sở
hạ tầng và cung cấp dịch vụ môi trường;
+ Nâng cao ý thức của người
dân, cơ quan, xí nghiệp, các cơ sở sản xuất trong việc giữ gìn vệ sinh, môi trường
tại thành phố, nông thôn.
- Lập và triển khai kế hoạch
tái chế, tái sử dụng rác thải
+ Giảm thiểu lượng rác thải
phát sinh, tận thu tối đa phế liệu tái chế từ rác thải;
+ Nâng cao năng lực kinh
doanh và điều kiện lao động của khối tư nhân trong hoạt động tái chế rác thải;
+ Xử lý tập trung rác thải hữu
cơ bằng ủ sinh học;
+ Quản lý kinh doanh chính
thống các phế liệu tái chế không hữu cơ từ rác thải sinh hoạt;
+ Cải thiện vận hành hệ thống
thu hồi tái chế không chính thống/quy mô nhỏ;
+ Tập huấn, tuyên truyền về
thu gom, phân loại và xử lý rác thải tại nguồn cho người dân và doanh nghiệp...
- Kiểm soát chất thải nguy hại
+ Giảm thiểu sự phát sinh chất
thải ngay tại nguồn;
+ Khuyến khích, cưỡng chế áp
dụng nguyên tắc người gây ô nhiễm phải trả tiền;
+ Quản lý vận chuyển an toàn
chất thải ngay tại;
+ Xử lý và tiêu hủy chất thải
ngay tại;
+ Phòng ngừa, ô nhiễm, rủi
ro và sự cố môi trường đối với sức khoẻ cộng đồng và môi trường sống;
+ Áp dụng chính sách ưu đãi
để lôi cuốn sự tham gia của khối tư nhân trong xử lý chất thải ngay tại nguồn.
3.2.7. Áp dụng mô hình
hóa quản lý chất lượng nước trong từng nhánh sông kênh thuộc phạm vi đã khảo
sát:
Mô hình hóa mô phỏng các hệ
thống của từng nhánh kênh sông là phương pháp toán học - tin học ngày càng cần
thiết trong việc quản lý tổng hợp môi trường nước nói chung và nước các kênh
sông trong địa bàn tỉnh Bình Thuận.
3.2.8. Phát triển ứng
dụng sản xuất sạch hơn, kết hợp tái chế và tái sử dụng trong sản xuất công nghiệp:
Khuyến khích doanh nghiệp thực
hiện việc áp dụng sản xuất sạch hơn vào quá trình sản xuất, cụ thể là xây dựng
và duy trì thực hiện các chương trình hỗ trợ và thông tin môi trường áp dụng sản
xuất sạch hơn kết hợp với tái chế và tái sử dụng chất thải trên lưu vực sông,
suối.
3.2.9. Tăng cường công
tác quan trắc, giám sát, thanh tra môi trường nước:
Thường xuyên và định kỳ
thanh tra, kiểm tra các điểm, khu vực ô nhiễm, sự cố môi trường nước để tiến
hành xây dựng các giải pháp phòng ngừa, khắc phục và xử lý kịp thời.
3.2.10. Giải pháp phát
triển nguồn lực quản lý tài nguyên nước
Nâng cao nguồn nhân lực về
trình độ chuyên môn khoa học kỹ thuật và tăng nguồn tài chính để thực hiện hiệu
quả chương trình quản lý các nguồn thải.
- Phát triển nhân lực
+ Cơ quan quản lý môi trường
cần có chính sách tuyển dụng và đào tạo cán bộ có chuyên môn về môi trường, đặc
biệt liên quan đến bảo vệ tài nguyên nước;
+ Tăng cường đào tạo và tập
huấn cán bộ trong lĩnh vực quan trắc, giám sát, đánh giá môi trường nước mặt;
+ Tạo điều kiện học tập cho
các cán bộ, gửi người đến các viện, sở, phòng ban khác để học hỏi kinh nghiệm
và kỹ năng liên quan đến quản lý tài nguyên nước;
+ Thường xuyên mở các lớp tập
huấn định kỳ nghiệp vụ chuyên môn về công tác bảo vệ, sử dụng hợp lý tài nguyên
nước, nhằm nâng cao năng lực chuyên môn và khả năng xử lý tình huống khi có sự
cố, vấn đề phát sinh xảy ra.
- Tạo nguồn tài chính, tăng
cường hợp tác quốc tế
Cần khai thác hợp lý nguồn
kinh phí sự nghiệp môi trường và các nguồn vốn đầu tư khác thông qua các chương
trình, dự án hợp tác quốc tế song phương và đa phương, các nguồn vốn từ doanh
nghiệp, tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài.
3.2.11. Quản lý các dữ
liệu mang tính đồng bộ thông qua hệ thống cơ sở dữ liệu liên quan đến tài
nguyên nước của các lưu vực sông:
Xây dựng hệ thống WebGis
chia sẻ dữ liệu hiện trạng chất lượng nước sông và hiện trạng xả nước thải vào
nguồn nước nhằm lưu giữ và kiểm soát các thông tin cơ bản về tài nguyên nước của
các lưu vực sông và hiện trạng xả thải vào nguồn nước. Bên cạnh đó, kết quả của
công tác điều tra, đánh giá hiện trạng xả nước thải các lưu vực sẽ được chia sẻ
tới mọi đối tượng sử dụng thông qua cơ sở dữ liệu sẽ góp phần giảm thiểu chi
phí cho công tác quản lý nguồn thải.
3.2.12. Giải pháp cơ cấu
lại vật nuôi, cây trồng, mùa vụ, tăng cường trồng rừng:
Lựa chọn cây trồng có khả
năng chịu hạn cao và có giá trị thương mại để phát triển. Cơ cấu lại vật nuôi
cho phù hợp với điều kiện của khu vực.
Tăng cường trồng rừng và phủ
xanh thảm thực vật để nâng cao khả năng ngấm và trữ nước sau khi mưa, nâng cao
mực nước ngầm tầng đất, giảm thiểu sự bốc thoát hơi nước của đất.
3.2.13. Giải pháp quy
hoạch sử dụng đất bền vững:
Chuyển đổi mục đích sử dụng
đất phù hợp với điều kiện tự nhiên, phương thức sản xuất từng khu vực. Thực hiện
phương án Nông - Lâm nghiệp - Trú ẩn xen kẽ đúng quy trình kỹ thuật, vừa có rừng
chắn gió, giữ nước vừa sản xuất lương thực và trồng cỏ cho chăn nuôi, hình
thành môi trường sống hài hòa giữa con người với thiên nhiên.
3.2.14. Giải pháp hạn
chế các ngành nghề đầu tư vào các lưu vực sông
- Tài nguyên nước vùng thượng
lưu các lưu vực sông điều tra còn hạn chế, đặc biệt là vào mùa khô. Bên cạnh
đó, đây là thường là các khu vực nằm trong vùng cấp nước. Do đó, không thu hút
đầu tư các ngành nghề sử dụng nhiều nước, các ngành nghề có mức ô nhiễm cao
như: Nhuộm, thuộc da; Sản xuất giấy các loại, bột giấy; Sản xuất hóa chất cơ bản;
Công nghiệp xi mạ; Các ngành công nghiệp chế biến: Tinh bột mì, hải sản; Sản xuất
hóa chất bảo vệ thực vật; Khai thác và chế biến khoáng sản;
- Vùng hạ lưu, ở các khu vực
không nằm trong vùng cấp nước có thể đầu tư các ngành nghề ô nhiễm nhưng ở mức
hạn chế. Hạn chế đầu tư các dự án các dự án chiếm nhiều đất, có giá trị gia
tăng thấp, các dự án có phát sinh chất thải lớn, sử dụng nhiều tài nguyên nước,
các dự án sử dụng công nghệ cũ, lạc hậu như: Công nghiệp xi mạ; Sản xuất hóa chất
bảo vệ thực vật; Sản xuất phân bón, Sản xuất sơn; Sản xuất phụ gia, chất tẩy rửa
công nghiệp.
4. Các
sản phẩm của dự án:
- Báo cáo tổng kết dự án
(bao gồm báo cáo chính và báo cáo tóm tắt);
- Báo cáo kết quả điều tra,
đánh giá hiện trạng xả nước thải vào nguồn nước (bao gồm báo cáo chính và báo
cáo tóm tắt);
- Báo cáo thuyết minh đánh
giá khả năng tiếp nhận nước thải của đoạn sông;
- Chuyên đề 1: Đánh giá biến
động số lượng, tổng lượng nước thải của các đối tượng/nguồn xả nước thải.
- Chuyên đề 2: Đánh giá hiện
trạng xử lý nước thải.
- Chuyên đề 3: Đánh giá tác
động của hiện trạng xả nước thải đến chất lượng nguồn nước và các mục đích sử dụng
nước.
- Chuyên đề 4: Các vấn đề nảy
sinh do các hoạt động xả nước thải vào nguồn nước và giải pháp giảm thiểu tác động
do hoạt động xả nước thải đến nguồn nước vùng điều tra.
- Bản đồ 1:200.000:
+ Bản đồ về hiện trạng xả nước
thải vào nguồn nước.
+ Bản đồ khoanh vùng ô nhiễm
nguồn nước.
- Bộ phiếu điều tra hiện trạng
xả thải trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
(Điều tra các hoạt động
phát sinh nước thải có lưu lượng ≥ 05m3/ngày.đêm);
- Kết quả phân tích bổ sung
các mẫu nước:
+ Lấy và phân tích mẫu nước
sông, hồ: 73 mẫu;
+ Lấy và phân tích mẫu nước
biển ven bờ: 3 mẫu;
+ Phân tích mẫu nước thải đô
thị và du lịch: 5 mẫu;
+ Phân tích mẫu nước thải cơ
sở chế biến thủy sản: 5 mẫu;
+ Phân tích mẫu các cơ sở sản
xuất, cụm công nghiệp và khu công nghiệp: 5 mẫu;
- Các chỉ tiêu đo đạc nhanh
trên các tuyến sông, suối khảo sát: 40 mẫu.
- Kết quả đo lưu lượng dòng
chảy (192 lần đo);
- Đĩa CD kết quả thực hiện dự
án.
Điều 2.
Tổ chức thực hiện
1. Sở Tài nguyên và Môi
trường:
- Chủ trì, phối
hợp với các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành
phố xây dựng quy định Phân vùng các nguồn tiếp nhận nước thải trên địa bàn tỉnh.
- Tổ chức triển khai dự án được
phê duyệt đến các cấp, các ngành và các tổ chức, cá nhân có liên quan để thực
hiện.
- Phối hợp Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố tổ chức, tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức
về bảo vệ tài nguyên nước lưu vực sông cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân trên địa
bàn tỉnh.
- Thanh tra, kiểm tra, giám
sát các điểm xả nước thải vào nguồn nước và xử lý các cơ sở gây ô nhiễm nguồn
nước lưu vực sông theo thẩm quyền.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Chủ trì, phối hợp với các
sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trên địa
bàn tỉnh thực hiện chính sách ưu đãi, hỗ trợ cho các tổ chức, cá nhân tham gia
các hoạt động liên quan đến lĩnh vực tài nguyên nước, lĩnh vực sản xuất kinh
doanh ứng dụng công nghệ sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả, tăng cường cơ chế
thu hút đầu tư đối với các dự án đầu tư về bảo vệ tài nguyên nước, đặc biệt là đầu tư xây dựng hệ thống thu gom và xử lý nước thải
trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các
sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trên địa
bàn tỉnh triển khai bảo đảm các yêu cầu về tài nguyên nước ngay từ giai đoạn
xem xét ban đầu trong quá trình thành lập, thẩm định, trình phê duyệt chiến lược,
quy hoạch tổng thể, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và chấp thuận các dự
án đầu tư trên địa bàn tỉnh theo quy định.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
cân đối vốn xây dựng cơ bản cho các công trình, dự án liên quan đến bảo vệ tài
nguyên nước lưu vực sông.
- Chủ trì, phối hợp với các
sở, ngành liên quan sớm đầu tư các dự án theo Quyết định số 1942/QĐ-TTg ngày
29/10/2014 của Thủ tướng Chính phủ.
3. Sở Tài chính:
Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh
bố trí kế hoạch vốn theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước để thực hiện có
hiệu quả các dự án về tài nguyên nước.
4. Ủy ban nhân dân cấp
huyện:
- Chủ trì, phối hợp với Sở
Tài nguyên và Môi trường tổ chức tuyên truyền, tập huấn giáo dục và vận động mọi
người tham gia bảo vệ tài nguyên nước; bảo vệ và sử dụng hợp lý và tiết kiệm
tài nguyên nước do địa phương quản lý.
- Đảm bảo các yêu cầu về tài
nguyên nước ngay từ giai đoạn chấp thuận đầu tư dự án thuộc thẩm quyền quản lý
trên địa bàn.
- Kiểm soát, giám sát chặt
chẽ ao, hồ chứa nước thải, khu chứa nước thải trên địa bàn; trong thực hiện việc
đào, xây dựng các hố chôn xác động vật chết khi có dịch và đáy, thành bên các hồ
phải được chống thấm, chống tràn bảo đảm không gây ô nhiễm nguồn nước; tổ chức ứng
phó, khắc phục sự cố ô nhiễm nguồn nước.
5. Các sở, ban, ngành
liên quan và tổ chức chính trị - xã hội, đoàn thể có trách nhiệm phối hợp để
triển khai thực hiện các nội dung được phê duyệt tại Quyết định này.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Điều 4.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thủ trưởng các
sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và thủ
trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm Văn Nam
|