ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 713/QĐ-UBND
|
Thành phố Hồ Chí
Minh, ngày 21 tháng 02 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH QUẢN LÝ TỔNG HỢP TÀI NGUYÊN VÙNG BỜ
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Thủy sản ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Bảo vệ và Phát triển Rừng số ngày 03
tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Đa dạng sinh học ngày 13 tháng 11
năm 2008;
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm
2010;
Căn cứ Luật Tài nguyên nước ngày 21 tháng 6 năm
2012;
Căn cứ Luật Biển Việt Nam ngày 21 tháng 6 năm
2012;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 23 tháng 6
năm 2014;
Căn cứ Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 109/2003/NĐ-CP ngày 23 tháng
09 năm 2003 của Chính phủ về bảo tồn và phát triển các vùng đất ngập nước;
Căn cứ Nghị định số 51/2014/NĐ-CP ngày 21 tháng
5 năm 2014 của Chính phủ quy định việc giao các khu vực biển nhất định cho tổ
chức, cá nhân khai thác, sử dụng tài nguyên biển;
Căn cứ Nghị định số 40/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng
5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Tài nguyên, môi
trường biển và hải đảo;
Căn cứ Quyết định số 1570/QĐ-TTg ngày 6 tháng 9
năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến lược khai thác, sử dụng bền
vững tài nguyên và bảo vệ môi trường biển đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 2295/QĐ-TTg ngày 17 tháng
12 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến lược Quản lý tổng hợp đới
bờ Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 798/QĐ-TTg ngày 11 tháng 5
năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến lược khai
thác, sử dụng bền vững tài nguyên và bảo vệ môi trường biển đến năm 2020, tầm
nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 914/QĐ-TTg ngày 27 tháng 5
năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch hành động thực hiện Chiến
lược Quản lý tổng hợp đới bờ Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 975/QĐ-TTg ngày 31 tháng 5
năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về Thành lập Ban điều phối thực hiện Chiến lược
Quản lý tổng hợp đới bờ Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi
trường tại Tờ trình số 928/BC- TTr-STNMT-TNNKS ngày 24 tháng 01 năm 2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình quản lý
tổng hợp tài nguyên vùng bờ Thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở
Tài nguyên và Môi trường, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành có liên quan, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân huyện Cần Giờ và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Văn Khoa
|
CHƯƠNG TRÌNH
QUẢN LÝ TỔNG HỢP TÀI NGUYÊN VÙNG BỜ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 713/QĐ-UBND ngày 21 tháng 02 năm 2017 của Ủy
ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh)
I. QUAN ĐIỂM
- Tài nguyên và môi trường vùng
bờ Thành phố Hồ Chí Minh có ý nghĩa và vai trò đặc biệt quan trọng trong phát
triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng, chủ quyền quốc gia, là cơ sở
nền tảng vững chắc để thành phố tiến nhanh và tiến vững chắc ra biển.
- Đổi mới tư duy và phương thức
quản lý tài nguyên môi trường vùng bờ nhằm khắc phục tính phân tán trong cách
tiếp cận quản lý đơn ngành; tập trung vào giải quyết các vấn đề đa ngành, đa mục
tiêu, liên vùng để hướng tới phát triển bền vững vùng bờ về mặt môi trường,
sinh thái, kinh tế và xã hội.
- Củng cố, hoàn thiện thể chế,
chính sách và pháp luật về quản lý tổng hợp vùng bờ, góp phần vào quá trình
hoàn thiện và vận hành thông suốt thể chế quản lý tổng hợp, thống nhất vùng bờ
và thực hiện có hiệu quả Chiến lược quốc gia về khai thác, sử dụng bền vững tài
nguyên và bảo vệ môi trường biển đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 và Chiến
lược Quản lý tổng hợp vùng bờ Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
- Hạn chế đến mức thấp nhất các
mâu thuẫn, xung đột lợi ích giữa bảo vệ, bảo tồn với khai thác tài nguyên, phát
triển kinh tế; tạo lập sinh kế bền vững cho các cộng đồng dân cư ven biển, tăng
cường năng lực và khả năng ứng phó với sự cố môi trường, thiên tai và thích ứng
với biến đổi khí hậu.
- Thúc đẩy mạnh mẽ sự tham gia
của các tổ chức xã hội và cộng đồng dân cư vào các hoạt động quản lý, bảo vệ
tài nguyên và môi trường vùng bờ; vào các quá trình lập chương trình, quy hoạch
khai thác, sử dụng tài nguyên và không gian của vùng bờ.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Quản lý, sử dụng tài nguyên và
bảo vệ môi trường vùng bờ Thành phố Hồ Chí Minh một cách hiệu quả, bền vững;
góp phần bảo đảm an ninh quốc phòng, đồng thời phát triển kinh tế và nâng cao mức
sống của cộng đồng dân cư địa phương.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm
2020
- Củng cố, hoàn thiện thể chế, chính
sách, quy hoạch và quy chế phối hợp giữa các bên liên quan trong quản lý tổng hợp
vùng bờ Thành phố Hồ Chí Minh;
- Khai thác, sử dụng hợp lý tài
nguyên thiên nhiên vùng bờ; đảm bảo hài hòa lợi ích giữa phát triển kinh tế -
xã hội và bảo vệ môi trường; bảo vệ và từng bước phục hồi tính đa dạng sinh học
của rừng ngập mặn; ngăn ngừa, giảm thiểu các tác động tiêu cực do con người, tự
nhiên và biến đổi khí hậu đến tài nguyên và môi trường vùng bờ;
- Đào tạo, nâng cao nhận thức
cho các bên liên quan và cộng đồng về quản lý tổng hợp vùng bờ, các tài nguyên,
giá trị tự nhiên và những đe dọa từ tự nhiên đến đời sống, sinh kế của cộng đồng
dân cư vùng bờ;
- Tăng cường sự tham gia của cộng
đồng và các tổ chức dân sự xã hội trong quá trình xây dựng các chính sách và
triển khai thực hiện các hoạt động liên quan đến quản lý tổng hợp tài nguyên và
bảo vệ môi trường vùng bờ.
III. PHẠM VI
1. Phạm vi không gian:
Toàn bộ diện tích đất liền của huyện Cần Giờ và vùng biển ven bờ có ranh giới
ngoài cách mép bờ đến 6 hải lý (khoảng 11 km) từ vịnh Gành Rái đến cửa Soài Rạp.
2. Phạm vi thời gian: Từ
năm 2017 đến năm 2020.
3. Phạm vi không gian và
thời gian nêu trên chỉ mang tính tương đối. Mỗi hoạt động cụ thể trong chương
trình có thể được thực hiện trong một phạm vi hẹp hơn hoặc rộng hơn tùy thuộc
vào tính chất, đặc điểm của hoạt động.
IV. NỘI DUNG
1. Xây dựng và ban hành các hướng dẫn về quản lý tổng hợp
vùng bờ
a) Hoạt động 1: Xây dựng và thể
chế hóa cơ chế điều phối, phối hợp đa ngành, đa bên phục vụ quản lý tổng hợp
vùng bờ Thành phố Hồ Chí Minh.
- Mục tiêu: thúc đẩy sự phối hợp,
cộng tác hiệu quả giữa các ngành, các bên liên quan trong việc quản lý tổng hợp
tài nguyên và bảo vệ môi trường vùng bờ; tránh sự mâu thuẫn, chồng chéo về chức
năng, nhiệm vụ giữa các ngành, các bên liên quan; tăng cường tính nhất quán, sự
thống nhất trong quá trình ra quyết định; giảm thiểu các xung đột lợi ích giữa
các ngành và các bên liên quan trong việc khai thác, sử dụng tài nguyên và
không gian vùng bờ Thành phố Hồ Chí Minh.
- Các nội dung chính:
+ Đánh giá thực trạng tổ chức bộ
máy, pháp luật và chính sách hiện hành liên quan đến quản lý tổng hợp vùng bờ
Thành phố Hồ Chí Minh;
+ Xác định các ngành, các bên
có liên quan chính trong việc quản lý tổng hợp vùng bờ Thành phố Hồ Chí Minh;
+ Phân tích làm rõ các chức
năng, nhiệm vụ theo quy định pháp luật của các ngành, các bên có liên quan
chính;
+ Phân tích đánh giá những lỗ hổng,
sự chồng chéo và các vấn đề còn tồn tại, mâu thuẫn trong hệ thống thể chế,
chính sách, pháp luật hiện hành liên quan đến quản lý tổng hợp vùng bờ Thành phố
Hồ Chí Minh;
+ Xây dựng cơ chế thích hợp, hiệu
quả để điều phối công tác quản lý tổng hợp vùng bờ Thành phố Hồ Chí Minh;
+ Xác định cơ cấu tổ chức bộ
máy, nguồn lực cần thiết để triển khai thực hiện hiệu quả công tác quản lý tổng
hợp vùng bờ Thành phố Hồ Chí Minh.
- Kết quả:
+ Xây dựng và trình cấp thẩm
quyền ban hành “Quy chế phối hợp quản lý tổng hợp vùng bờ Thành phố Hồ Chí
Minh”;
+ Tổ chức bộ máy thực hiện quản
lý tổng hợp vùng bờ được hoàn thiện và vận hành có hiệu quả;
+ Các hướng dẫn cần thiết cho
việc ra quyết định đối với các vấn đề nhạy cảm, xung đột lợi ích trong khai
thác sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường vùng bờ.
b) Hoạt động 2: Xây dựng và thực
hiện hệ thống thông tin tổng hợp phục vụ quản lý tổng hợp vùng bờ Thành phố Hồ
Chí Minh, kết nối với hệ thống cấp trung ương.
- Mục tiêu: Cung cấp hệ thống
thông tin tổng hợp, đầy đủ, kịp thời để hỗ trợ cho các bên liên quan trong việc
hoạch định chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và ra quyết định về quản
lý tổng hợp vùng bờ hướng tới mục tiêu tăng trưởng xanh và phát triển bền vững;
đảm bảo việc quản lý thống nhất và kết nối, chia sẻ hiệu quả thông tin, dữ liệu
giữa các ngành và các bên liên quan, cũng như giữa Thành phố Hồ Chí Minh với
trung ương và các địa phương liền kề.
- Các nội dung chính:
+ Phân tích, xác định các nhu cầu
về thông tin, dữ liệu cần thiết phục vụ công tác quản lý tổng hợp vùng bờ Thành
phố Hồ Chí Minh;
+ Tiến hành thu thập các thông
tin, dữ liệu sẵn có và sàng lọc để xác định các khoảng trống về mặt thông tin,
dữ liệu theo các nhu cầu sử dụng đã xác định;
+ Điều tra, khảo sát, nghiên cứu
bổ sung để hoàn thiện hệ thống thông tin, dữ liệu theo nhu cầu sử dụng;
+ Phân tích, lựa chọn mô hình và
công cụ thích hợp cho việc quản lý, kết nối, chia sẻ thông tin, dữ liệu giữa
các bên có liên quan;
+ Trình diễn mô hình hệ thống
thông tin tổng hợp phục vụ quản lý tổng hợp vùng bờ Thành phố Hồ Chí Minh và điều
chỉnh, khắc phục những sai sót có thể có;
+ Xây dựng cơ chế quản lý và
chia sẻ thông tin.
- Kết quả: Hệ thống thông tin tổng
hợp phục vụ quản lý tổng hợp vùng bờ Thành phố Hồ Chí Minh được hoàn thiện, vận
hành thông suốt, sẵn sàng kết nối với hệ thống của trung ương và các địa phương
liền kề.
c) Hoạt động 3: Xây dựng quy chế
quản lý, khai thác và sử dụng quỹ đất bãi bồi, đất mặt nước ven sông, ven biển
và đất sông ngòi kênh rạch trên địa bàn huyện Cần Giờ.
- Mục tiêu: Tạo cơ sở
pháp lý cho việc quản lý, khai thác và sử dụng hợp lý, có hiệu quả quỹ đất bãi
bồi, đất mặt nước ven sông, ven biển và đất sông ngòi kênh rạch trên địa bàn
huyện Cần Giờ.
- Các nội dung chính:
+ Khảo sát, thống kê và lập bản
đồ hiện trạng đất bãi bồi, đất mặt nước ven sông, ven biển và đất sông ngòi
kênh rạch trên địa bàn huyện Cần Giờ.
+ Điều tra, thống kê, đánh giá
hiện trạng khai thác, sử dụng quỹ đất bãi bồi, đất mặt nước ven sông, ven biển
và đất sông ngòi kênh rạch trên địa bàn huyện Cần Giờ.
+ Xây dựng quy chế quản lý,
khai thác và sử dụng quỹ đất bãi bồi, đất mặt nước ven sông, ven biển và đất
sông ngòi kênh rạch trên địa bàn huyện Cần Giờ.
- Kết quả: Quy chế quản lý,
khai thác và sử dụng quỹ đất bãi bồi, đất mặt nước ven sông, ven biển và đất
sông ngòi kênh rạch trên địa bàn huyện Cần Giờ được cơ quan thẩm quyền ban hành.
2. Khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên thiên nhiên; bảo tồn
thiên nhiên và đa dạng sinh học vùng bờ
a) Hoạt động 1: Rà soát, đo đạc
bổ sung thành lập bản đồ địa hình đáy biển (tỷ lệ 1/10.000) vùng bờ Thành phố Hồ
Chí Minh đến 6 hải lý từ bờ.
- Mục tiêu: Làm cơ sở cho công
tác quản lý và bảo vệ tài nguyên biển.
- Các nội dung chính:
+ Rà soát các bản đồ địa hình
đáy biển đã có từ trước đến nay ở khu vực này;
+ Tiến hành khảo sát, đo đạc bổ
sung địa hình đáy biển phục vụ thành lập bản đồ địa hình đáy biển (tỷ lệ
1/10.000) vùng bờ Thành phố Hồ Chí Minh đến 6 hải lý từ bờ;
+ Xử lý, biên hội các dữ liệu
thu thập được và kết quả khảo sát, đo đạc bổ sung và thành lập bản đồ địa hình
đáy biển (tỷ lệ 1/10.000) vùng bờ Thành phố Hồ Chí Minh đến 6 hải lý từ bờ.
- Kết quả: Bản đồ địa hình đáy
biển (tỷ lệ 1/10.000) vùng bờ Thành phố Hồ Chí Minh đến 6 hải lý từ bờ.
b) Hoạt động 2: Phân vùng chức
năng vùng bờ Thành phố Hồ Chí Minh.
- Mục tiêu: Hướng tới việc khai
thác, sử dụng hợp lý, bền vững các tài nguyên và không gian vùng bờ; giảm thiểu
mâu thuẫn về lợi ích giữa các bên khai trong thác, sử dụng tài nguyên, không
gian vùng bờ; làm cơ sở để các cơ quan ban ngành hữu quan ở thành phố và huyện
Cần Giờ xây dựng, điều chỉnh và triển khai các quy hoạch, chương trình có liên
quan phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, kết hợp bảo vệ tài nguyên và môi trường
vùng bờ, duy trì và khôi phục các hệ sinh thái biển và ven biển.
- Các nội dung chính:
+ Rà soát, tổng hợp các thông
tin, dữ liệu có liên quan đến đặc điểm tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên vùng
bờ Thành phố Hồ Chí Minh; hiện trạng khai thác sử dụng tài nguyên và không gian
vùng bờ của các bên liên quan;
+ Phân tích, đánh giá các quá
trình tự nhiên ở vùng bờ và dự báo những tác động do thiên tai và biến đổi khí
hậu đến vùng bờ Thành phố Hồ Chí Minh;
+ Khảo sát, đánh giá động lực học
vùng cửa sông, biển ven bờ và sự tương tác giữa các quá trình tự nhiên và các hệ
sinh thái vùng bờ;
+ Lập bản đồ hiện trạng khai
thác, sử dụng tài nguyên và không gian vùng bờ;
+ Phân tích, đánh giá các chiến
lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển của các ngành và của huyện Cần Giờ liên
quan đến khai thác, sử dụng tài nguyên và không gian vùng bờ với cách tiếp cận
quản lý tổng hợp;
+ Xây dựng luận cứ khoa học cho
việc phân vùng chức năng vùng bờ Thành phố Hồ Chí Minh hướng tới việc khai
thác, sử dụng hợp lý và bền vững các tài nguyên và không gian vùng bờ;
+ Phân vùng là lập bản đồ phân
vùng chức năng vùng bờ Thành phố Hồ Chí Minh làm cơ sở cho việc lập quy hoạch tổng
thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên và bảo vệ môi trường vùng bờ.
- Kết quả: Bản đồ và các quy định
về phân vùng chức năng vùng bờ Thành phố Hồ Chí Minh được cấp thẩm quyền phê
duyệt (yêu cầu trong đó phải thể hiện rõ hành lang bảo vệ bờ biển và vùng cửa
sông các sông chính ven biển).
c) Hoạt động 3: Xây dựng và thực
hiện các mô hình đồng quản lý tài nguyên vùng bờ Thành phố Hồ Chí Minh.
- Mục tiêu: Đẩy mạnh sự tham
gia của cộng đồng và các tổ chức xã hội trong quản lý tài nguyên vùng bờ Thành
phố Hồ Chí Minh; tăng trách nhiệm của người dân và giảm gánh nặng cho các cơ
quan quản lý nhà nước; tạo sinh kế bền vững, góp phần xóa đói giảm nghèo và
tăng quyền được hưởng lợi của người dân từ các giá trị có được của tài nguyên
thiên nhiên vùng bờ.
- Các nội dung chính:
+ Đánh giá thực trạng sinh kế
và khả năng tham gia của cộng đồng dân cư ven biển trong việc bảo vệ tài
nguyên, môi trường vùng bờ Thành phố Hồ Chí Minh;
+ Lựa chọn các khu vực thích hợp
để triển khai trình diễn mô hình đồng quản lý tài nguyên vùng bờ Thành phố Hồ
Chí Minh (dự kiến tại 2 xã Thạnh An và Long Hòa);
+ Tổ chức triển khai trình diễn
các mô hình đồng quản lý tài nguyên vùng bờ Thành phố Hồ Chí Minh theo hướng dẫn
của Bộ Tài nguyên và Môi trường; trước mắt tập trung vào các hoạt động như: tập
huấn nâng cao nhận thức cộng đồng về quản lý tài nguyên, sinh cảnh và các hệ
sinh thái; phân định rõ quyền lợi và trách nhiệm của các cá nhân, hộ gia đình
trong việc khai thác, sử dụng và quản lý tài nguyên, sinh cảnh, hệ sinh thái; tạo
sinh kế bền vững cho các hộ gia đình tham gia vào mô hình; định kỳ rà soát,
đánh giá kết quả thực hiện làm cơ sở nhân rộng mô hình.
- Kết quả: 02 mô hình đồng quản
lý tài nguyên và khai thác sử dụng tài nguyên vùng bờ Thành phố Hồ Chí Minh được
triển khai thí điểm thành công tại 2 xã Thạnh An và Long Hòa, huyện Cần Giờ.
d) Hoạt động 4: Thiết lập khu bảo
tồn vùng nước nội địa ven biển Thành phố Hồ Chí Minh
- Mục tiêu: Bảo tồn, bảo vệ,
tái tạo nguồn lợi thủy sản nhằm phục hồi nguồn lợi thủy sản, các loài thủy sản
có giá trị kinh tế và nghiên cứu khoa học, đặc biệt là nguồn lợi thủy sản vùng
ven bờ; gắn với quản lý có hiệu quả các hoạt động khai thác, đánh bắt thủy sản
nhằm phát triển ngành khai thác thủy sản bền vững, đồng thời giữ gìn tính đa dạng
sinh học của tài nguyên sinh vật vùng bờ.
- Các nội dung chính:
+ Khảo sát, đánh giá tính đa dạng
sinh học của khu hệ thủy sinh ở các vùng nước nội địa thuộc vùng cửa sông ven
biển Thành phố Hồ Chí Minh;
+ Nghiên cứu mối quan hệ giữa
tính đa dạng sinh học của khu hệ cá ở các vùng nước nội địa với các điều kiện đảm
bảo môi trường cư trú thích hợp của chúng như rừng ngập mặn, cỏ biển, bãi bồi
ngập theo triều và các hệ thống hỗ trợ sự sống dưới nước khác;
+ Điều tra, khảo sát, đánh giá
hiện trạng khai thác, đánh bắt nguồn lợi thủy sản tự nhiên ở các vùng nước nội
địa thuộc vùng cửa sông ven biển Thành phố Hồ Chí Minh;
+ Xây dựng các luận cứ khoa học
và những hướng dẫn cụ thể cho việc thành lập khu bảo tồn vùng nước nội địa phù
hợp với điều kiện đặc thù ở vùng cửa sông ven biển Thành phố Hồ Chí Minh;
+ Đề xuất thành lập khu bảo tồn
vùng nước nội địa khu vực cửa sông ven biển Thành phố Hồ Chí Minh và quy chế quản
lý chúng.
- Kết quả: Hình thành được khu
bảo tồn vùng nước nội địa khu vực ven biển Thành phố Hồ Chí Minh và đưa vào áp
dụng có hiệu quả trong thực tế.
đ) Hoạt động 5: Xây dựng đề án
phục hồi rừng ngập mặn trên các khu vực ruộng muối, đầm tôm không còn khai thác
trong ranh giới rừng phòng hộ Cần Giờ
- Mục tiêu: Tôn tạo và nâng cao
giá trị cảnh quan môi trường, góp phần phục hồi tính đa dạng sinh học của hệ
sinh thái rừng ngập mặn Cần Giờ.
- Các nội dung chính:
+ Điều tra, thống kê diện tích
và lập bản đồ các khu vực ruộng muối, đầm tôm không còn khai thác trong ranh giới
rừng phòng hộ Cần Giờ;
+ Khảo sát đặc tính nền đất, thổ
nhưỡng, môi trường, sinh học tại các khu vực ruộng muối, đầm tôm không còn khai
thác trong ranh giới rừng phòng hộ Cần Giờ;
+ Nghiên cứu thử nghiệm một số
phương án, giải pháp để phục hồi rừng ngập mặn trên các khu vực ruộng muối, đầm
tôm không còn khai thác trong ranh giới rừng phòng hộ Cần Giờ;
+ Đề xuất phương án, giải pháp
khả thi để phục hồi rừng ngập mặn trên các khu vực ruộng muối, đầm tôm không
còn khai thác trong ranh giới rừng phòng hộ Cần Giờ.
- Kết quả: Đề án phục hồi rừng
ngập mặn trên các khu vực ruộng muối, đầm tôm không còn khai thác trong ranh giới
rừng phòng hộ Cần Giờ được cấp thẩm quyền phê duyệt (triển khai trong năm
2018).
3. Phòng
ngừa, kiểm soát ô nhiễm, giảm thiểu tổn thất do thiên tai và ứng phó với biến đổi
khí hậu, nước biển dâng
a) Hoạt động 1: Xây dựng và thực
hiện chương trình quan trắc môi trường tổng hợp vùng bờ Thành phố Hồ Chí Minh
- Mục tiêu: Đáp ứng đầy đủ,
chính xác, kịp thời nhu cầu thông tin về chất lượng môi trường phục vụ công tác
quản lý tổng hợp vùng bờ; tăng cường năng lực quan trắc, phân tích môi trường
và lồng ghép với hoạt động quản lý tổng hợp vùng bờ; hỗ trợ việc cập nhật và quản
lý hệ thống thông tin tổng hợp vùng bờ.
- Các nội dung chính:
+ Rà soát lại toàn bộ các
chương trình quan trắc môi trường hiện hữu của các Bộ ngành Trung ương và của
Thành phố Hồ Chí Minh liên quan đến quan trắc môi trường ở khu vực ven biển
Thành phố Hồ Chí Minh về các mặt: Tính phù hợp, đầy đủ về vị trí của các điểm/trạm
quan trắc và các thông số quan trắc; tần suất quan trắc; phương pháp lấy mẫu và
đo đạc ngoài hiện trường; cách thức lưu trữ, bảo quản mẫu; năng lực phòng thí
nghiệm; công tác đảm bảo chất lượng và kiểm soát chất lượng (QA/QC) trong quan
trắc và phân tích môi trường; biện pháp lưu trữ dữ liệu; chế độ báo cáo; việc
khai thác sử dụng các thông tin, số liệu quan trắc,…
+ Xây dựng Chương trình quan trắc
môi trường tổng hợp vùng bờ Thành phố Hồ Chí Minh đáp ứng các yêu cầu về thông
tin và dữ liệu môi trường phục vụ công tác quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ
môi trường vùng bờ (lưu ý đến các điểm/trạm quan trắc môi trường tự động liên tục
tại các khu vực nhạy cảm);
+ Tăng cường năng lực quan trắc
và phân tích môi trường (trang thiết bị, nguồn nhân lực cần thiết) cho Trung
tâm Quan trắc tài nguyên và môi trường thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường Thành
phố Hồ Chí Minh;
+ Tổ chức triển khai thực hiện
có hiệu quả chương trình quan trắc môi trường tổng hợp vùng bờ Thành phố Hồ Chí
Minh theo chương trình được phê duyệt hàng năm.
- Kết quả: Chương trình quan trắc
môi trường tổng hợp vùng bờ Thành phố Hồ Chí Minh được cấp thẩm quyền phê duyệt
và được triển khai thực hiện có hiệu quả.
b) Hoạt động 2: Đánh giá khả
năng chịu tải của vịnh Đồng Tranh, vịnh Gành Rái và cửa Soài Rạp trước các sức
ép về gia tăng dân số và tăng trưởng kinh tế ở vùng hạ lưu hệ thống sông Đồng
Nai
- Mục tiêu: Cung cấp thông tin,
chứng cứ khoa học để hỗ trợ việc ra các quyết định mang tính bền vững liên quan
đến các quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của các ngành, các địa
phương trên lưu vực hạ lưu hệ thống sông Đồng Nai; góp phần bảo vệ môi trường,
đa dạng sinh học ở vùng biển ven bờ Thành phố Hồ Chí Minh.
- Các nội dung chính:
+ Thu thập, tổng hợp các quy hoạch,
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hiện có của các ngành, các địa phương trên
lưu vực hạ lưu hệ thống sông Đồng Nai;
+ Tính toán tải lượng ô nhiễm
và sự phân bố của các nguồn gây ô nhiễm chính đối với môi trường nước vùng hạ
lưu hệ thống sông Đồng Nai, tương ứng với các quy hoạch, kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội trên lưu vực và các kịch bản kiểm soát ô nhiễm khác nhau;
+ Mô hình hóa sự lan truyền ô
nhiễm trong môi trường nước vùng hạ lưu hệ thống sông Đồng Nai tương ứng các kịch
bản kiểm soát ô nhiễm khác nhau và đánh giá khả năng chịu tải của vịnh Đồng
Tranh, vịnh Gành Rái và cửa Soài Rạp trước các sức ép về gia tăng dân số và
tăng trưởng kinh tế trên lưu vực.
- Kết quả: Báo cáo khoa học
Đánh giá khả năng chịu tải của vịnh Đồng Tranh, vịnh Gành Rái và cửa Soài Rạp
trước các sức ép về gia tăng dân số và tăng trưởng kinh tế ở vùng hạ lưu hệ thống
sông Đồng Nai, được hội đồng khoa học cấp thành phố nghiệm thu và sự đồng thuận
cao của phản biện xã hội.
c) Hoạt động 3: Đánh giá ảnh hưởng,
tác động qua lại giữa môi trường nước và hoạt động nuôi trồng thủy sản trên địa
bàn huyện Cần Giờ
- Mục tiêu: Cung cấp thông tin,
cơ sở khoa học để hỗ trợ việc quy hoạch nuôi trồng thủy sản bền vững trên địa
bàn huyện Cần Giờ.
- Các nội dung chính:
+ Thu thập thông tin, số liệu sẵn
có về hiện trạng và quy hoạch, kế hoạch nuôi trồng thủy sản; hiện trạng và diễn
biến chất lượng nước tại các khu vực nuôi trồng thủy sản trên địa bàn huyện Cần
Giờ;
+ Khảo sát, đánh giá hiện trạng
cơ sở hạ tầng thủy lợi phục vụ nuôi trồng thủy sản trên địa bàn huyện Cần Giờ;
+ Khảo sát, đánh giá hiện trạng
nuôi trồng thủy sản trên địa bàn huyện Cần Giờ (đối tượng nuôi, phương thức
nuôi, nguồn thức ăn, nhu cầu sử dụng nước, chế độ thay nước, lưu lượng và đặc
tính nước thải từ các ao/đầm nuôi thủy sản thâm canh và bán thâm canh, thời
gian nuôi, năng suất nuôi, các bệnh liên quan, bùn thải sau thu hoạch);
+ Khảo sát, lấy mẫu bổ sung;
đánh giá hiện trạng và diễn biến chất lượng nước tại các khu vực nuôi trồng thủy
sản trên địa bàn huyện Cần Giờ;
+ Đánh giá ảnh hưởng, tác động
qua lại giữa môi trường nước và hoạt động nuôi trồng thủy sản trên địa bàn huyện
Cần Giờ;
+ Đánh giá các rủi ro tiềm ẩn đối
với hoạt động nuôi trồng thủy sản trên địa bàn huyện Cần Giờ;
+ Đề xuất các giải pháp giảm
thiểu rủi ro và giảm nhẹ các tác động tiêu cực.
- Kết quả:
+ Báo cáo khoa học “Đánh giá
ảnh hưởng, tác động qua lại giữa môi trường nước và hoạt động nuôi trồng thủy sản
trên địa bàn huyện Cần Giờ và đề xuất các giải pháp giảm nhẹ”, được hội đồng
khoa học cấp thành phố nghiệm thu và sự đồng thuận cao của phản biện xã hội.
+ Bản đồ phân vùng mức độ rủi
ro tiềm ẩn đối với hoạt động nuôi trồng thủy sản trên địa bàn huyện Cần Giờ.
d) Hoạt động 4: Xây dựng và thực
hiện Kế hoạch giảm ô nhiễm môi trường trên địa bàn huyện Cần Giờ giai đoạn 2017
- 2020.
- Mục tiêu: Cải thiện tình trạng
ô nhiễm môi trường tại các khu dân cư nhằm nâng chất tiêu chí 17 về môi trường
trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn các xã nông thôn mới và khắc phục
tiêu chí môi trường trong phát triển toàn diện thị trấn
Cần Thạnh; xóa các điểm ô nhiễm
ô nhiễm môi trường, điểm ngập và ngăn ngừa triệt để việc phát sinh các điểm ngập
và điểm ô nhiễm mới.
- Các nội dung chính:
+ Xây dựng Kế hoạch giảm ô nhiễm
môi trường trên địa bàn huyện Cần Giờ giai đoạn 2016-2020;
+ Tuyên truyền, vận động nhân
dân thực hiện Kế hoạch giảm ô nhiễm môi trường trên địa bàn huyện Cần Giờ giai
đoạn 2017 - 2020;
+ Tập trung xử lý các điểm ô
nhiễm môi trường và điểm ngập trên địa bàn các khu dân cư; xóa các nhà vệ sinh
không hợp quy cách; giải quyết vấn đề về thu gom và xử lý rác trên địa bàn các
xã, thị trấn; tăng cường công tác xử phạt vi phạm hành chính đối với các trường
hợp lấn, chiếm kênh, rạch, không giao rác dân lập; trang bị thùng rác cho các
khu dân cư; di dời các cơ sở chăn nuôi, cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ gây ô
nhiễm môi trường ra khỏi khu dân cư.
- Kết quả: Đến năm 2020 không
còn điểm ngập và điểm ô nhiễm môi trường trên địa bàn huyện Cần Giờ, không còn
tồn tại các nhà vệ sinh không hợp quy cách; công tác thu gom và xử lý rác trên
địa bàn các xã, thị trấn cơ bản được giải quyết tốt; không còn trường hợp lấn,
chiếm kênh rạch, không giao rác cho lực lượng thu gom rác dân lập; các khu dân
tập trung cư được trang bị thùng rác công cộng; các cơ sở chăn nuôi, cơ sở sản
xuất - kinh doanh - dịch vụ gây ô nhiễm môi trường được di dời ra khỏi khu dân
cư.
đ) Hoạt động 5: Xây dựng và thực
hiện kế hoạch quản lý tổng hợp chất thải rắn vùng bờ Thành phố Hồ Chí Minh
- Mục tiêu: Đảm bảo thu gom, xử
lý hiệu quả, kịp thời tất cả các loại chất thải rắn và bùn cặn phát sinh trên địa
bàn huyện Cần Giờ; góp phần gìn giữ cảnh quan, bảo vệ môi trường vùng bờ Thành
phố Hồ Chí Minh.
- Các nội dung chính:
+ Thu thập dữ liệu, khảo sát,
đánh giá hiện trạng quản lý chất thải rắn vùng bờ: các nguồn phát sinh chất thải
rắn, khối lượng, thành phần và tính chất, biện pháp thu gom và xử lý, năng lực
thu gom và xử lý tại chỗ, các vấn đề môi trường tồn tại;
+ Dự báo diễn biến chất thải rắn
vùng bờ đến năm 2020: các nguồn phát sinh chất thải rắn, khối lượng, thành phần
và tính chất chất thải rắn;
+ Tổng quan các biện pháp xử lý
chất thải rắn phù hợp trong điều kiện vùng bờ;
+ Xây dựng kế hoạch quản lý tổng
hợp chất thải rắn vùng bờ Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn đến năm 2020, tập
trung vào các đối tượng chính: chất thải rắn sinh hoạt từ các khu/cụm/tuyến dân
cư, từ các điểm/tuyến du lịch; chất thải rắn xây dựng; chất thải rắn y tế; chất
thải rắn công nghiệp thông thường; chất thải rắn công nghiệp nguy hại; bùn nạo
vét cống rãnh thoát nước; bùn/cặn từ các cơ sở nuôi tôm công nghiệp, từ các hệ
thống xử lý nước và nước thải;
+ Triển khai thực hiện phân loại
chất thải rắn tại nguồn;
+ Đầu tư nâng cấp hệ thống
trang thiết bị cần thiết phục vụ công tác thu gom, vận chuyển các loại chất thải
rắn, chất thải nguy hại phát sinh trên địa bàn huyện Cần Giờ đến các khu xử lý tập
trung chất thải rắn của huyện phù hợp với yêu cầu phân loại chất thải rắn tại
nguồn;
+ Tổ chức lại lực lượng thu
gom, vận chuyển chất thải rắn trên địa bàn;
+ Lập dự án đầu tư xây dựng khu
xử lý chất thải rắn tập trung của huyện Cần Giờ giai đoạn 2021-2030 và trình cơ
quan thẩm quyền phê duyệt;
+ Lập dự án đầu tư khu xử lý cục
bộ chất thải rắn sinh hoạt ở xã đảo Thạnh An giai đoạn 2021-2030 và trình cơ
quan thẩm quyền phê duyệt.
- Kết quả:
+ Kế hoạch quản lý tổng hợp chất
thải rắn vùng bờ Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn đến năm 2020 được cấp thẩm quyền
phê duyệt;
+ Các loại chất thải rắn được
phân loại đúng quy định ngay tại nguồn phát sinh;
+ Năng lực thu gom, vận chuyển
chất thải rắn được cải thiện rõ rệt;
+ Dự án đầu tư xây dựng khu xử
lý chất thải rắn tập trung của huyện Cần Giờ giai đoạn 2021-2030 được cấp thẩm
quyền phê duyệt;
+ Dự án đầu tư khu xử lý cục bộ
chất thải rắn sinh hoạt ở xã đảo Thạnh An giai đoạn 2021-2030 được cấp thẩm quyền
phê duyệt.
e) Hoạt động 6: Xây dựng và thực
hiện Kế hoạch quản lý tổng hợp về xử lý nước thải cho vùng ven biển.
- Mục tiêu: Đảm bảo thu gom và
xử lý hiệu quả các nguồn nước thải phát sinh tại khu vực thuộc các xã, thị trấn
ven biển trước khi xả ra môi trường bên ngoài.
- Nội dung chính:
+ Thu thập dữ liệu, khảo sát
các nguồn nước thải phát sinh tại khu vực;
+ Tính toán nhu cầu nước thải
phát sinh cần thu gom, xử lý;
+ Thiết kế và lập sơ đồ nguyên
lý hệ thống thu gom nước thải phát sinh. Tính toán hệ thống đường ống thu gom
nước thải;
+ Triển khai hoàn thiện và xây
dựng hệ thống thu gom, thoát nước thải phát sinh tại các khu dân cư thuộc các
xã, thị trấn ven biển: xã Thạnh An, xã Long Hòa và Thị trấn Cần Thạnh và nước
thải sản xuất tại các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ vùng ven biển;
+ Thiết kế và lập kế hoạch xây
dựng nhà máy xử lý nước thải tập trung với công suất thiết kế phù hợp nhu cầu xả
thải tại địa bàn huyện Cần Giờ, đảm bảo nước thải sau xử lý đạt yêu cầu xả thải
ra nguồn tiếp nhận;
+ Tuyên truyền, nâng cao nhận
thức của người dân và chủ các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ có phát sinh nước
thải về công tác bảo vệ môi trường, bảo vệ thiên nhiên.
- Kết quả:
+ Xây dựng hoàn thiện hệ thống
thu gom và hệ thống xử lý nước thải tập trung tập tại huyện Cần Giờ;
+ Đảm bảo toàn bộ nước thải
phát sinh đều được thu gom và xử lý đạt quy chuẩn xả thải.
g) Hoạt động 7: Xây dựng và thực
hiện kế hoạch quản lý tổng hợp tài nguyên nước vùng bờ Thành phố Hồ Chí Minh
- Mục tiêu: Đảm bảo khai thác,
sử dụng hợp lý, hiệu quả các nguồn nước sẵn có tại vùng bờ Thành phố Hồ Chí Minh
(nước mưa, nước mặt, nước biển ven bờ, nước dưới đất) phục vụ nhu cầu phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương; thu gom và xử lý hiệu quả các nguồn nước thải
có tiềm năng gây ô nhiễm môi trường cao; đẩy mạnh việc tái sử dụng nước thải đã
qua xử lý cho các nhu cầu sử dụng nước không đòi hỏi chất lượng cao.
- Các nội dung chính:
+ Thu thập dữ liệu, khảo sát,
đánh giá tiềm năng các nguồn nước sẵn có tại vùng bờ (nước mưa, nước mặt, nước
biển ven bờ, nước dưới đất) về mặt số lượng và chất lượng;
+ Tính toán nhu cầu sử dụng nước
cho tất cả các lĩnh vực kinh tế - xã hội tại khu vực ven biển: hiện tại và dự
báo đến năm 2020-2030;
+ Cân đối cung - cầu về nguồn
nước ngọt sẵn có tại địa phương;
+ Lập kế hoạch khai thác sử dụng
hợp lý và hiệu quả các nguồn nước sẵn có cho các nhu cầu sử dụng nước khác nhau
trên địa bàn huyện Cần Giờ giai đoạn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
+ Lập dự án cải tạo, nâng cấp,
phát triển hệ thống thoát nước (tách riêng nước mưa và nước thải) cho các khu
dân cư tập trung huyện Cần Giờ nhằm giải quyết dứt điểm tình trạng ngập úng
trong các khu dân cư; thu gom toàn bộ lượng nước thải phát sinh tại các khu dân
cư tập trung và sẵn sàng đấu nối vào các hệ thống xử lý nước thải tập trung cho
các khu vực này sau năm 2020.
+ Lập dự án đầu tư các khu xử
lý nước thải tập trung trên địa bàn huyện Cần Giờ để sẵn sàng tiếp nhận xử lý
nước thải từ các khu dân cư tập trung sau năm 2020 (ưu tiên cho khu vực thị trấn
Cần Thạnh và các khu dân cư tập trung ở các xã Bình Khánh, Tam Thôn Hiệp, An Thới
Đông, Lý Nhơn, Long Hòa, Thạnh An).
- Kết quả:
+ Kế hoạch khai thác sử dụng hợp
lý và hiệu quả các nguồn nước sẵn có cho các nhu cầu sử dụng nước khác nhau
trên địa bàn huyện Cần Giờ giai đoạn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 được cấp
thẩm quyền phê duyệt;
+ Dự án cải tạo, nâng cấp, phát
triển hệ thống thoát nước cho các khu dân cư tập trung huyện Cần Giờ đến năm
2020 được cấp thẩm quyền phê duyệt;
+ Dự án đầu tư các khu xử lý nước
thải tập trung trên địa bàn huyện Cần Giờ giai đoạn 2021 - 2025 được cấp thẩm quyền
phê duyệt.
h) Hoạt động 8: Tăng cường việc
thực thi pháp luật về quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường vùng bờ Thành phố
Hồ Chí Minh
- Mục tiêu: Ngăn ngừa và xử lý
nghiêm minh các hành vi vi phạm pháp luật về quản lý tài nguyên và bảo vệ môi
trường vùng bờ Thành phố Hồ Chí Minh.
- Các nội dung chính:
+ Tăng cường công tác kiểm tra,
thanh tra, giám sát việc chấp hành các quy định pháp luật về quản lý tài nguyên
và bảo vệ môi trường tại vùng bờ Thành phố Hồ Chí Minh và xử phạt nghiêm minh
các hành vi vi phạm pháp luật.
+ Phối hợp chặt chẽ với các địa
phương trên lưu vực hệ thống sông Đồng Nai tăng cường kiểm soát và quản lý các
nguồn gây ô nhiễm trên lưu vực trước khi đổ ra khu vực cửa sông và vùng bờ.
+ Phối hợp chặt chẽ với các địa
phương liền kề (Đồng Nai, Long An, Tiền Giang, Bà Rịa - Vũng Tàu) trong việc kiểm
tra, giám sát các hoạt động khai thác khoáng sản trái phép trên các tuyến sông
chung giữa hai địa phương.
4. Đào tạo,
tăng cường năng lực và nâng cao nhận thức về quản lý tổng hợp vùng bờ Thành phố
Hồ Chí Minh
a) Hoạt động 1: Xây dựng và thực
hiện kế hoạch tăng cường nguồn nhân lực phục vụ quản lý tổng hợp vùng bờ Thành
phố Hồ Chí Minh
- Mục tiêu: Nhằm nâng cao năng
lực thực hiện quản lý tổng hợp vùng bờ cho các bên có liên quan chính ở Thành
phố Hồ Chí Minh.
- Các nội dung chính:
+ Đánh giá thực trạng nguồn
nhân lực thực hiện quản lý tổng hợp vùng bờ ở Thành phố Hồ Chí Minh;
+ Đánh giá, xác định nhu cầu về
nguồn nhân lực thực hiện quản lý tổng hợp vùng bờ ở Thành phố Hồ Chí Minh trong
thời gian tới;
+ Đánh giá và xác định các nhóm
đối tượng cần được đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực quản lý tổng hợp vùng bờ
ở các cấp, các ngành của thành phố;
+ Xây dựng mạng lưới chuyên gia
có trình độ, kinh nghiệm tham gia đào tạo nguồn nhân lực thực hiện quản lý tổng
hợp vùng bờ;
+ Xây dựng kế hoạch tăng cường
nguồn nhân lực phục vụ quản lý tổng hợp vùng bờ thông qua các hình thức như đào
tạo chính quy tại các trường đại học và đào tạo bổ sung (tập huấn) nâng cao
năng lực;
+ Nghiên cứu, tham khảo các
chương trình, tài liệu đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực về quản lý tổng hợp
vùng bờ của một số nước trong khu vực và trên thế giới;
+ Tổ chức các khóa đào tạo, tập
huấn cơ bản nhằm tăng cường nguồn nhân lực về quản lý tổng hợp vùng bờ cho thành
phố;
+ Tổ chức các khóa đào tạo, tập
huấn chuyên sâu về ứng dụng các công cụ tiên tiến (GIS và viễn thám, mô hình
hóa, quản trị cơ sở dữ liệu đa ngành) trong quản lý tổng hợp tài nguyên và môi
trường vùng bờ nhằm nâng cao năng lực quản lý tổng hợp vùng bờ cho thành phố.
- Kết quả:
+ Kế hoạch tăng cường nguồn
nhân lực phục vụ quản lý tổng hợp vùng bờ
Thành phố Hồ Chí Minh được cấp
thẩm quyền phê duyệt và triển khai;
+ Mạng lưới chuyên gia có trình
độ, kinh nghiệm trong đào tạo nguồn nhân lực thực hiện quản lý tổng hợp vùng bờ
được xác lập và cập nhật thường xuyên;
+ Chương trình và tài liệu đào
tạo, tập huấn nâng cao năng lực về quản lý tổng hợp vùng bờ được xây dựng phù hợp
với các nhóm đối tượng cần đào tạo;
+ Các khóa đào tạo, tập huấn cơ
bản và chuyên sâu nhằm nâng cao năng lực về quản lý tổng hợp vùng bờ cho thành
phố được triển khai và đạt hiệu quả mong muốn.
b) Hoạt động 2: Xây dựng và thực
hiện chương trình truyền thông nâng cao nhận thức về quản lý tổng hợp vùng bờ
- Mục tiêu: Tăng cường và tạo sự
chuyển biến trong nhận thức của các cấp, các ngành và xã hội về vai trò, tầm
quan trọng của quản lý tổng hợp vùng bờ.
- Các nội dung chính:
+ Đánh giá thực trạng các hoạt
động truyền thông liên quan đến bảo vệ tài nguyên, môi trường và quản lý tổng hợp
vùng bờ ở cấp Trung ương và tại Thành phố Hồ Chí Minh;
+ Đánh giá thực trạng nguồn lực
phục vụ các hoạt động truyền thông về bảo vệ tài nguyên, môi trường, quản lý tổng
hợp vùng bờ tại Thành phố Hồ Chí Minh;
+ Xác định các nhóm đối tượng
truyền thông nâng cao nhận thức về quản lý tổng hợp vùng bờ ở Thành phố Hồ Chí
Minh;
+ Xây dựng và phát triển mạng
lưới truyền thông viên nòng cốt về quản lý tổng hợp vùng bờ ở Thành phố Hồ Chí
Minh;
+ Xây dựng và triển khai thực
hiện chương trình truyền thông nâng cao nhận thức về quản lý tổng hợp vùng bờ ở
Thành phố Hồ Chí Minh.
+ Khuyến khích, tạo điều kiện
thuận lợi để cộng đồng dân cư và các tổ chức khoa học, xã hội, kinh tế, nghề
nghiệp tham gia vào các hoạt động quản lý tổng hợp vùng bờ Thành phố Hồ Chí
Minh.
- Kết quả: Chương trình truyền
thông nâng cao nhận thức về quản lý tổng hợp vùng bờ Thành phố Hồ Chí Minh được
cấp thẩm quyền phê duyệt, triển khai thực hiện và duy trì thường xuyên.
c) Hoạt động 3: Xây dựng và thực
hiện cơ chế tài chính bền vững hỗ trợ quản lý tổng hợp vùng bờ Thành phố Hồ Chí
Minh
- Mục tiêu: Thiết lập cơ chế
tài chính bền vững và các công cụ kinh tế phù hợp để hỗ trợ quản lý tổng hợp
vùng bờ Thành phố Hồ Chí Minh.
- Các nội dung chính:
+ Phát triển các đề xuất dự án
tài trợ quy mô nhỏ nhằm tranh thủ sự ủng hộ của Quỹ tài trợ quy mô nhỏ (SGF) và
các tổ chức quốc tế khác. Mục đích của các đề xuất này, trước hết, nhằm tăng cường
nhận thức cho người dân và cộng đồng ven biển (và các đối tác từ chính quyền địa
phương) về sự cần thiết phải bảo tồn, phục hồi và quản lý bền vững các hệ sinh
thái vùng bờ biển;
+ Nghiên cứu định giá kinh tế
các dịch vụ hệ sinh thái rừng ngập mặn Cần Giờ làm cơ sở cho việc hạch toán tài
nguyên môi trường và xác định các mức chi trả hợp lý đối với những đối tượng hưởng
lợi từ các dịch vụ hệ sinh thái rừng ngập mặn;
+ Xây dựng và thực hiện cơ chế
chi trả dịch vụ hệ sinh thái rừng ngập mặn Cần Giờ;
+ Xúc tiến các cơ hội tài chính
các-bon cho quỹ hoặc thị trường quốc tế về giảm phát thải khí nhà kính đối với
rừng ngập mặn Cần Giờ;
+ Xây dựng cơ chế, chính sách
ưu đãi nhằm khuyến khích các tổ chức, cá nhân, thành phần kinh tế ngoài khu vực
nhà nước đầu tư vào các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng xử lý chất thải và bảo vệ
môi trường, phục hồi tài nguyên và môi trường vùng bờ;
+ Sử dụng hợp lý, hiệu quả nguồn
thu từ phí bảo vệ môi trường đối với nước thải trên địa bàn huyện Cần Giờ cho
các hoạt động quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường vùng bờ;
+ Triển khai công tác thu thuế
sử dụng mặt nước tự nhiên cho các hoạt động nuôi trồng thủy sản, phát triển du
lịch sinh thái, du lịch dựa vào cộng đồng; sử dụng hiệu quả nguồn thu từ thuế
cho các hoạt động quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường vùng bờ.
+ Huy động nguồn lực tài chính,
sự tham gia, đóng góp của cộng đồng cho các hoạt động quản lý tổng hợp tài
nguyên và bảo vệ môi trường vùng bờ.
- Kết quả:
+ Các cơ chế tài chính bền vững
hỗ trợ quản lý tổng hợp vùng bờ Thành phố Hồ Chí Minh được thiết lập và vận
hành hiệu quả;
+ Cơ chế chi trả dịch vụ hệ
sinh thái rừng ngập mặn Cần Giờ được cấp thẩm quyền phê duyệt và triển khai áp
dụng trong thực tế.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Vai trò, trách nhiệm của
các cơ quan có liên quan
Các nhiệm vụ trọng tâm của
Chương trình được tổ chức thực hiện căn cứ vào Danh mục các nhiệm vụ, dự án triển
khai Chương trình quản lý tổng hợp tài nguyên vùng bờ đến năm 2020, định hướng
đến năm 2030 (xem Phụ lục), trong đó đã xác định rõ cơ quan chịu trách nhiệm
chính, cơ quan/đơn vị phối hợp, thời gian thực hiện dự kiến, nhu cầu kinh phí
và nguồn kinh phí dự kiến đối với từng dự án, nhiệm vụ cụ thể.
Các cơ quan có liên quan căn cứ
vào các nhiệm vụ đã được phân công tổ chức triển khai thực hiện và hoàn thành tốt
các nhiệm vụ được giao.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường
Là cơ quan đầu mối trong việc tổ
chức triển khai thực hiện Chương trình. Chủ trì, phối hợp với các Sở ngành liên
quan, Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ thực hiện Kế hoạch quản lý tổng hợp tài
nguyên và bảo vệ môi trường vùng bờ, tập trung vào các nội dung chính như sau:
- Xây dựng và thể chế hóa cơ chế
điều phối, phối hợp đa ngành, đa bên phục vụ quản lý tổng hợp vùng bờ;
- Rà soát, đo đạc bổ sung thành
lập bản đồ địa hình đáy biển (tỷ lệ 1/10.000) vùng bờ Thành phố Hồ Chí Minh đến
6 hải lý từ bờ;
- Xây dựng và thực hiện hệ thống
thông tin tổng hợp phục vụ quản lý tổng hợp vùng bờ, kết nối với hệ thống cấp
trung ương;
- Xây dựng và thực hiện chương
trình quan trắc môi trường tổng hợp vùng bờ;
- Tăng cường việc thực thi pháp
luật về quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường vùng bờ;
- Xây dựng và thực hiện kế hoạch
tăng cường nguồn nhân lực phục vụ quản lý tổng hợp vùng bờ;
- Xây dựng kế hoạch liên tịch
phối hợp triển khai thực hiện các biện pháp kiểm soát các nguồn gây ô nhiễm môi
trường từ lục địa và trên biển của huyện Cần Giờ với địa bàn giáp ranh nhằm đảm
bảo phối hợp thực hiện đồng bộ, hiệu quả và kịp thời ngăn chặn, xử lý nghiêm
các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường.
- Tổ chức kiểm tra, giám sát,
đánh giá tình hình; tổ chức sơ kết, tổng kết đánh giá tình hình thực hiện các mục
tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch; tổng hợp tình hình thực hiện Kế hoạch; định kỳ báo
cáo Ủy ban nhân dân thành phố; đề xuất giải quyết những vấn đề phát sinh vượt
quá thẩm quyền.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với các Sở
ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ tiến hành rà soát, điều chỉnh
các quy hoạch, kế hoạch phát triển của các ngành, lĩnh vực kinh tế xã hội vùng
bờ phù hợp với phân vùng chức năng vùng bờ được cấp thẩm quyền phê duyệt; thực
hiện các nhiệm vụ liên quan trong phạm vi trách nhiệm của Sở.
Phối hợp với Sở Tài nguyên và
Môi trường, Sở Tài chính xây dựng cơ chế, chính sách để thực hiện hiệu quả các
nội dung của Chương trình.
4. Sở Tài chính
Phối hợp với Sở Tài nguyên và
Môi trường trình Ủy ban nhân dân thành phố bố trí ngân sách hàng năm để thực hiện
các nhiệm vụ, dự án ưu tiên trong Chương trình.
5. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ và các đơn vị liên quan xây
dựng và thiết lập khu bảo tồn vùng nước nội địa khu vực ven biển Thành phố Hồ
Chí Minh;
Chủ trì, phối hợp với Ủy ban
nhân dân huyện Cần Giờ và các đơn vị liên quan quản lý các hoạt động khai thác
thủy sản thuộc phạm vi quản lý của thành phố và các nhiệm vụ liên quan trong phạm
vi trách nhiệm của Sở.
6. Sở Khoa học và Công nghệ
Phối hợp với các đơn vị thẩm định,
phê duyệt và triển khai theo quy định về các nhiệm vụ, đề tài nghiên cứu khoa học
và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước của thành phố.
Tổ chức triển khai thực hiện 03
Đề tài nghiên cứu khoa học ưu tiên:
- Phân vùng chức năng vùng bờ
Thành phố Hồ Chí Minh.
- Đánh giá khả năng chịu tải của
vịnh Đồng Tranh, vịnh Gành Rái và cửa Soài Rạp trước các sức ép về gia tăng dân
số và tăng trưởng kinh tế ở vùng hạ lưu hệ thống sông Đồng Nai.
- Đánh giá ảnh hưởng, tác động
qua lại giữa môi trường nước và hoạt động nuôi trồng thủy sản trên địa bàn huyện
Cần Giờ.
7. Sở Thông tin và Truyền
thông
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trường, các báo đài và các cơ quan liên quan xây dựng và thực hiện
chương trình truyền thông nâng cao nhận thức về quản lý tổng hợp vùng bờ.
8. Sở Giao thông vận tải
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trường rà soát, điều chỉnh việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch
phát triển cảng biển, cơ sở đóng tàu và các nhiệm vụ liên quan trong phạm vi
trách nhiệm của Sở.
9. Sở Du lịch
Chủ trì, phối hợp với Ủy ban
nhân dân huyện Cần Giờ và các cơ quan liên quan điều chỉnh việc thực hiện quy
hoạch, kế hoạch phát triển du lịch vùng bờ theo phân vùng chức năng vùng bờ được
cấp thẩm quyền phê duyệt và các nhiệm vụ liên quan khác trong phạm vi trách nhiệm
của Sở.
10. Các Sở ngành khác có
liên quan
Theo chức năng, nhiệm vụ của
mình, các Sở ngành chủ động phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện
các nhiệm vụ đã được phân công.
Đối với các nhiệm vụ, dự án sử
dụng kinh phí sự nghiệp môi trường: Xây dựng kế hoạch cụ thể và dự toán chi tiết
gửi Sở Tài nguyên và Môi trường có ý kiến. Trên cơ sở ý kiến của Sở Tài nguyên
và Môi trường, Sở Tài chính sẽ trình Ủy ban nhân dân thành phố bố trí kinh phí
cho các đơn vị thực hiện.
Lồng ghép các nội dung của Kế
hoạch quản lý tổng hợp vùng bờ trong quá trình hoạch định chính sách; xây dựng
và thực hiện chiến lược, quy hoạch và kế hoạch phát triển của ngành.
Định kỳ hàng năm xây dựng báo
cáo kết quả, tình hình thực hiện các nhiệm vụ được phân công trong Chương
trình, gửi Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp báo cáo kết quả cho Ủy ban
nhân dân thành phố.
11. Ủy ban nhân dân huyện Cần
Giờ
Chủ trì, phối hợp với các Sở
ngành liên quan xây dựng quy chế quản lý, khai thác và sử dụng quỹ đất bãi bồi,
đất mặt nước ven sông, ven biển và đất sông ngòi kênh rạch trên địa bàn huyện Cần
Giờ;
Chủ trì, phối hợp với các Sở ngành
liên quan xây dựng và thực hiện các mô hình đồng quản lý tài nguyên vùng bờ
Thành phố Hồ Chí Minh;
Chủ trì, phối hợp với các Sở
ngành liên quan xây dựng và thực hiện Đề án phục hồi rừng ngập mặn trên các khu
vực ruộng muối, đầm tôm không còn khai thác trong ranh giới rừng phòng hộ Cần
Giờ;
Chủ trì, phối hợp với các Sở
ngành liên quan xây dựng và thực hiện Kế hoạch giảm ô nhiễm môi trường trên địa
bàn huyện Cần Giờ giai đoạn 2017 - 2020;
Chủ trì, phối hợp với các Sở
ngành liên quan xây dựng và thực hiện kế hoạch quản lý tổng hợp chất thải rắn
vùng bờ;
Chủ trì, phối hợp với các Sở
ngành liên quan xây dựng và thực hiện kế hoạch quản lý tổng hợp tài nguyên nước
vùng bờ.
Chủ động huy động thêm nguồn lực
và lồng ghép nội dung của chương trình trong quá trình xây dựng, thực hiện các
chính sách và chương trình, dự án liên quan đến quản lý tổng hợp tài nguyên và
bảo vệ môi trường vùng bờ.
Triển khai các chương trình, kế
hoạch bảo vệ, bảo tồn và phục hồi các hệ sinh thái, sinh cảnh, đa dạng sinh học,
các loài đặc hữu và những giá trị tự nhiên khác ở vùng bờ.
Lồng ghép những hoạt động có
liên quan đến thích ứng với biến đổi khí hậu và nước biển dâng trên địa bàn vào
các nội dung trong kế hoạch quản lý tổng hợp vùng bờ đã được phân công cho địa
phương.
Tổ chức tuyên truyền, phổ biến
các hoạt động quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường vùng bờ nhằm hỗ trợ cho
việc triển khai quản lý tổng hợp vùng bờ tại địa phương.
Định kỳ 6 tháng và hàng năm báo
cáo tiến độ thực hiện chương trình cho cơ quan thường trực là Sở Tài nguyên và
Môi trường.
12. Các tổ chức chính trị,
xã hội, nghề nghiệp, tổ chức NGO và doanh nghiệp
Các tổ chức chính trị, xã hội,
nghề nghiệp, các đoàn thể quần chúng, các tổ chức phi chính phủ và doanh nghiệp
tùy theo chức năng, nhiệm vụ và năng lực của mình, được chủ động tham gia vào
các hoạt động liên quan đến quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường
vùng bờ; hỗ trợ và huy động sự tham gia của cộng đồng trong thực hiện, kiểm
tra, giám sát thực hiện các hoạt động quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi
trường vùng bờ.
13. Kinh phí thực hiện
Chương trình
Kinh phí thực hiện Chương trình
được bố trí trong dự toán chi ngân sách hàng năm của các Sở ngành và Ủy ban
nhân dân huyện Cần Giờ theo phân cấp ngân sách nhà nước và các nguồn vốn khác
ngoài ngân sách nhà nước.
Các Sở, ngành liên quan và Ủy
ban nhân dân huyện Cần Giờ chủ động bố trí, huy động các nguồn vốn khác ngoài
ngân sách nhà nước từ các nhà tài trợ, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để
thực hiện các nội dung của Chương trình.
14. Giám sát và đánh giá
Cơ quan thường trực là Sở Tài
nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm giám sát, đánh giá việc thực hiện Chương
trình.
Các Sở, ngành và Ủy ban nhân
dân huyện Cần Giờ báo cáo tình hình thực hiện các nhiệm vụ, dự án được giao về
Sở Tài nguyên và Môi trường trước ngày 15 tháng 12 hàng năm để tổng hợp, báo
cáo Ủy ban nhân dân thành phố.
Sở Tài nguyên và Môi trường tổ
chức tổng kết đánh giá kết quả thực hiện Chương trình vào cuối kỳ của Chương
trình (năm 2020) và đưa ra những định hướng triển khai cho giai đoạn tiếp
theo./.
Ghi chú: * Kinh phí trong bảng trên
chỉ là con số ước tính để chủ động bố trí trong dự toán chi ngân sách hàng năm
của các cơ quan liên quan.
(**) Kinh phí theo ước tính của
UBND huyện Cần Giờ.
Ghi chú: * Kinh phí trong bảng trên
chỉ là con số ước tính để chủ động bố trí trong dự toán chi ngân sách hàng năm
của các cơ quan liên quan.
(**) Kinh phí theo ước tính của
UBND huyện Cần Giờ.