ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 713/QĐ-UBND
|
Đồng Nai, ngày 10
tháng 03 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH QUAN TRẮC, CẢNH BÁO MÔI TRƯỜNG TRONG NUÔI
TRỒNG THỦY SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI NĂM 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Thông tư số
56/2011/TT-BNNPTNT ngày 16/8/2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về
việc hướng dẫn thực hiện quản lý nhà nước về thú y thủy sản;
Căn cứ Thông tư số
32/2014/TT-BNNPTNT ngày 10/9/2014 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
quy định hoạt động quan trắc, cảnh báo môi trường ngành nông nghiệp và phát triển
nông thôn;
Căn cứ Thông tư số
15/2015/TT-BNNPTNT ngày 26/3/2015 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng
dẫn nhiệm vụ các Chi cục và các tổ chức sự nghiệp trực thuộc Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn;
Căn cứ Thông tư số 04/2016/TT-BNNPTNT
ngày 10/5/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về phòng, chống
bệnh động vật thủy sản;
Trên cơ sở Văn bản số
2555/TCTS-NTTS ngày 23/9/2014 của Tổng cục Thủy sản về việc xây dựng kế hoạch
quan trắc phục vụ nuôi trồng thủy sản; Văn bản số 1453/TCTS-NTTS ngày 27/4/2018
của Tổng cục Thủy sản về việc hướng dẫn quản lý nuôi trồng thủy sản bền vững và
Văn bản 836/TCTS-NTTS ngày 10/4/2019 của Tổng cục Thủy sản về việc hướng dẫn thực
hiện nhiệm vụ quan trắc môi trường phục vụ nuôi trồng thủy sản;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 684/TTr-SNN ngày
26/02/2020,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành Kế hoạch quan trắc, cảnh báo môi trường
trong nuôi trồng thủy sản trên địa bàn tỉnh Đồng Nai năm 2020 (chi tiết tại Kế
hoạch kèm theo).
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Chủ tịch
UBND các huyện, thành phố Long Khánh và thành phố Biên Hòa, Giám đốc Khu Bảo tồn
Thiên nhiên - Văn hóa Đồng Nai, Thủ trưởng các đơn vị và các cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Tổng cục Thủy sản;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch và các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Chánh, Phó Văn phòng KTNS, KTN;
- Lưu: VT, KTNS, KTN.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Võ Văn Chánh
|
KẾ HOẠCH
QUAN TRẮC, CẢNH BÁO MÔI TRƯỜNG TRONG NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 713/QĐ-UBND ngày 10/03/2020 của UBND
tỉnh Đồng Nai)
A. TÌNH
HÌNH QUAN TRẮC VÀ CẢNH BÁO MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI NĂM 2019
I. Tình hình
nuôi trồng thủy sản
Đồng Nai là một tỉnh nằm trong
vùng nội địa, không giáp biển nhưng với diện tích mặt nước lớn nhất vùng Đông
Nam bộ, thuận lợi cho nuôi thủy sản phát triển. Tổng diện tích mặt nước là
69.392 ha, gồm 65.192 ha nước ngọt và 4.200 ha nước lợ. Tổng diện tích có tiềm
năng nuôi thủy sản của tỉnh là 49.393,3 ha.
Tổng diện tích mặt nước nuôi trồng
thủy sản trên địa bàn tỉnh năm 2019: 32.175.3 ha, trong đó: Diện tích nuôi trồng
thủy sản nước ngọt: 30.364 ha, diện tích nuôi thủy sản nước lợ: 1.811,3 ha.
Tổng sản lượng thủy sản năm
2019 đạt 62.542,13 tấn, trong đó sản lượng nuôi đạt 54.962,13 tấn, sản lượng
khai thác 7.580 tấn.
II. Tình
hình thực hiện thu mẫu quan trắc, cảnh báo môi trường
1. Công
tác quan trắc, cảnh báo môi trường nuôi trồng thủy sản
Năm 2019, đã triển khai thực hiện
thu mẫu nước cảnh báo môi trường và dịch bệnh thủy sản tại các thủy vực trọng
điểm trên địa bàn tỉnh bao gồm: Khu vực b cá trên sông Cái - TP. Biên Hòa (12 đợt),
khu vực hồ Trị An - làng cá bè La Ngà - Định Quán (16 đợt), khu vực ngập mặn
hai huyện Long Thành, Nhơn Trạch (10 đợt); các ao nuôi tôm, cá đại diện tại các
xã Trà Cổ (huyện Tân Phú), xã Thiện Tân, thị trấn Mã Đà (huyện Vĩnh Cửu), xã La
Ngà, Phú Ngọc (huyện Định Quán), xã Phước An (huyện Nhơn Trạch). Thời gian thực
hiện từ tháng 7 đến tháng 12 với tổng số mẫu là 190 mẫu (đạt 87,96% so với kế
hoạch).
Đối tượng quan trắc: Quan trắc
nước các vùng kênh cấp và vùng nuôi tập trung các đối tượng chủ lực có giá trị
kinh tế, bao gồm:
- Cá nước ngọt chủ yếu là cá
chép, cá điêu hồng, cá lăng.
- Tôm nước lợ: Tôm thẻ, tôm sú
nuôi thâm canh và quảng canh.
2. Đánh
giá diễn biến chất lượng môi trường vùng nuôi được quan trắc
- Quan trắc vùng nuôi cá lồng
bè tập trung trên sông Cái - TP. Biên Hòa và khu vực hồ Trị An thuộc làng cá bè
La Ngà - Định Quán vào các kỳ nước kém hàng tháng, tại 03 điểm: Đầu, giữa và cuối
vùng nuôi.
- Quan trắc khu vực ngập mặn
hai huyện Long Thành, Nhơn Trạch tại 05 điểm đầu nguồn nước cấp thuộc các xã
Phước An, Long Phước, Phước Thái (các vị trí hợp lưu Sông Đồng Kho - rạch Ông
Trúc, hợp lưu sông Thị Vải - Tắc Hông, rạch Cái Trũng, vàm Long Phước, vàm Phước
Thái) vào các thời điểm con nước lớn trong tháng.
Các chỉ tiêu quan trắc gồm có:
Chỉ tiêu thủy lý, thủy hóa và vi sinh.
STT
|
Thông số
|
Phương pháp
|
1
|
Nhiệt độ
|
Đo tại hiện trường bằng máy
đo điện cực
|
2
|
pH
|
Đo tại hiện trường bằng máy đo
điện cực, test kit
|
3
|
Độ trong
|
Đo tại hiện trường bằng đĩa
Secchi
|
4
|
DO
|
Đo tại hiện trường bằng máy
đo điện cực, test kit
|
5
|
Độ mặn
|
Đo hiện trường bằng máy đo điện
cực
|
6
|
Độ kiềm
|
Đo hiện trường bằng Test kit
|
7
|
Dòng chảy
|
Đo hiện trường bằng thiết bị
đo dòng chảy
|
8
|
NH4+
|
Gửi phân tích (*)
|
9
|
NO2
|
Gửi phân tích (*)
|
10
|
PO43-
|
Gửi phân tích (*)
|
11
|
COD
|
Gửi phân tích (*)
|
12
|
S2-
|
Gửi phân tích (*)
|
13
|
TSS
|
Gửi phân tích (*)
|
14
|
Thuốc BVTV gốc carbamart
|
Gửi phân tích (*)
|
15
|
Pb
|
Gửi phân tích (*)
|
16
|
Hg
|
Gửi phân tích (*)
|
17
|
Cd
|
Gửi phân tích (*)
|
18
|
As
|
Gửi phân tích (*)
|
19
|
Mật độ và thành phần tảo độc
|
Gửi phân tích (*)
|
20
|
Aeromonas tổng số
|
Gửi phân tích (*)
|
21
|
Strepptococcus
|
Gửi phân tích (*)
|
22
|
Vibrio tổng số
|
Gửi phân tích (*)
|
23
|
Vibrio parahaemolyticus
|
Gửi phân tích (*)
|
(*) Nơi gửi mẫu: Viện Nghiên
cứu NTTS 2, Tp. HCM
Diễn biến chất lượng môi trường
vùng nuôi được quan trắc:
- Nhiệt độ: Dao động từ 26 -
32,3°C thích hợp cho hoạt động sống của động vật thủy sản.
- pH: Theo kết quả đo được của
các đợt quan trắc, pH dao động từ 6,4 - 7,6. Thời điểm từ tháng 8 - 9, giá trị
này tại các kênh cấp nước ngọt có xu hướng giảm.
- Độ mặn: Trên khu vực nước mặn,
độ mặn dao động từ 16 - 21,5‰, tương đối phù hợp cho sự phát triển của tôm
nuôi.
- Độ kiềm: Độ kiềm dao động từ
87 - 125,3 mg/L ở các thủy vực thu mẫu và nằm trong giới hạn cho phép.
- Hàm lượng oxy hòa tan (DO):
+ Trên khu vực nuôi cá lồng bè
tập trung trên sông Cái, từ tháng 7 - 10 giá trị này đạt yêu cầu dành cho mục
đích nuôi trồng thủy sản, dao động từ 4,2 - 5,3mg/L trong bè và 5,9 - 6,5 mg/L
dòng chảy nơi đặt bè. Vào khoảng thời điểm cuối tháng 11, Oxy hòa tan có xu hướng
giảm thấp cả trong và ngoài bè nuôi, không đạt so với ngưỡng giá trị cho phép của
QCVN 08-MT2015/BTNMT và Thông tư số 16/2015/BNNPTNT.
+ Trên khu vực hồ Trị An - làng
cá bè La Ngà - huyện Định Quán, hàm lượng Oxy hòa tan tại các điểm đo rất tốt
cho sinh trưởng và phát triển của đối tượng nuôi bè, dao động từ 5,2 - 5,9
mg/L.
+ Khu vực ngập mặn Long Thành,
Nhơn Trạch: Từ tháng 7 - 10, hàm lượng Oxy hòa tan phù hợp với ngưỡng phát trưởng
của vật nuôi (dao động từ 5,2 - 6,6mg/L). Tháng 11, Oxy hòa tan các tuyến sông
cấp trên khu vực có xu hướng giảm dưới ngưỡng giới hạn thích hợp cho nuôi tôm
nước lợ, dao động từ 3,0 - 3,6 mg/L.
- Ô nhiễm hữu cơ:
Trong tháng 7 và 8, các thông số NO2, N- NH4+, COD, H2S
vượt ngưỡng giới hạn cho phép tại các kênh cấp nước quan trắc, tuy nhiên đến
tháng 9 thì các chỉ số này cơ bản đã trở về trong ngưỡng thích hợp cho đối tượng
nuôi. Vào thời điểm này nước phù sa đổ về mạnh nên hầu hết các thủy vực được
quan trắc đều có hàm lượng chất rắn lơ lửng TSS vượt ngưỡng từ 1,8 - 5 lần. Từ
tháng 11, các chỉ số COD, N- NH4+ có xu hướng tăng tại các thủy vực nuôi cá bè
trên sông Cái, TP. Biên Hoà.
Tại các ao đại diện nuôi tôm
càng xanh (huyện Tân Phú), tôm nước lợ (xã Phước An, huyện Nhơn Trạch) và nuôi
cá rô phi (xã Phú Ngọc, huyện Định Quán), cá lăng (xã Mã Đà, huyện Vĩnh Cửu)
ghi nhận có sự ô nhiễm hữu cơ cục bộ.
- Mật độ vi khuẩn: Không phát
hiện Vibrio parahaemolyticus tại các mẫu thu, Vibrio tổng số xuất hiện rải
rác ở một số điểm quan trắc nhưng với mật độ dưới ngưỡng giới hạn.
Vi khuẩn Aeromonas tổng số
và tổng Streptococcus: Xuất hiện ở mật độ dưới ngưỡng giới hạn cho phép,
tuy nhiên phát hiện nhóm vi khuẩn này trên ngưỡng cho phép tại một số b nuôi đại
diện ở khu vực sông Cái - TP. Biên Hoà (2,2.103 - 2,4.103 CFU/ml).
- Thuốc bảo vệ thực vật gốc
carbamat, kim loại nặng (Hg, Pb, As, Cd): Không phát trên các mẫu phân tích, đối
với hàm lượng kim loại nặng As nằm dưới ngưỡng cho phép theo quy chuẩn.
3. Công
tác xử lý thông tin, cảnh báo phục vụ sản xuất
Kết quả quan trắc đã được Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cập nhật, xử lý và thông báo đến phòng Kinh
tế, Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND các phường, xã nơi có điểm
quan trắc môi trường phổ biến đến người nuôi trên địa bàn. Khi có các thông số
vượt ngưỡng giới hạn cho phép theo tiêu chuẩn có
nguy cơ bất lợi cho sản xuất, đơn vị chuyên
môn đã có những khuyến cáo, hướng dẫn cho các hộ nuôi điều chỉnh phương thức quản
lý, chăm sóc phù hợp với điều kiện thực tế, tránh các thời điểm lấy nước chất
lượng xấu giúp bà con chủ động hạn chế những rủi ro, tổn thất trong quá trình
nuôi.
B. Ế HOẠCH QUAN TRẮC MÔI TRƯỜNG NĂM 2020
I. Căn cứ xây dựng kế hoạch
-
Thông tư số 32/2014/TT-BNNPTNT ngày 10/9/2014 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn quy định hoạt động quan trắc, cảnh báo môi trường ngành nông nghiệp
và phát triển nông thôn;
-
Thông tư số 15/2015/TT-BNNPTNT ngày 26/3/2015 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn hướng dẫn nhiệm vụ các Chi cục và các tổ chức sự nghiệp trực thuộc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
-
Thông tư số 04/2016/TT-BNNPTNT ngày 10/5/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn quy định về phòng, chống bệnh động vật thủy sản;
- Văn
bản số 2555/TCTS-NTTS ngày 23/9/2014 của Tổng cục Thủy sản về việc xây dựng kế
hoạch quan trắc phục vụ nuôi trồng thủy sản;
- Văn
bản số 1453/TCTS-NTTS ngày 27/4/2018 của Tổng cục Thủy sản về việc hướng dẫn quản
lý nuôi trồng thủy sản bền vững.
- Văn
bản 836/TCTS-NTTS ngày 10/4/2019 của Tổng cục Thủy sản về việc hướng dẫn thực
hiện nhiệm vụ quan trắc môi trường phục vụ nuôi trồng thủy sản.
- Quyết
định số 1034/2016/QĐ-UBND ngày 07/4/2016 của UBND tỉnh Đồng Nai về việc phê duyệt
mạng lưới quan trắc tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2016 - 2020.
II. Mục đích, yêu cầu
1.
Mục đích
- Đánh giá diễn biến chất lượng của môi trường nuôi trồng
thủy sản trên những vùng trọng điểm được quan trắc.
- Kịp
thời đưa ra những cảnh báo, khuyến cáo diễn biến bất thường của môi trường hoặc
nguy cơ ô nhiễm, suy thoái môi trường nước nuôi thủy sản, những biện pháp xử lý
giảm thiểu rủi ro, thiệt hại cho người nuôi; đồng thời việc xác định diễn biến môi trường trong quá trình nuôi sẽ
giúp các cơ quan quản lý kịp thời chỉ đạo sản xuất.
- Kết
quả quan trắc kết hợp với những khuyến cáo về lịch thả giống sẽ giúp cho người
nuôi nắm được diễn biến môi trường nước cấp, nhận biết các yếu tố môi trường bất
lợi để giúp cho người nuôi có kế hoạch lấy nước vào ao, xử lý nước, thả giống
và quản lý vùng nuôi thích hợp.
2.
Yêu cầu
Quan
trắc, cảnh báo môi trường phải được thực hiện thường xuyên, liên tục và hệ thống
nhằm phát hiện những yếu tố có nguy cơ tác động xấu đến môi trường nuôi trồng
thủy sản, thông báo kịp thời đến cơ quan quản lý thủy sản, thú y; cảnh báo và
hướng dẫn người nuôi thực hiện các biện pháp xử lý và khắc phục cần thiết.
III. Nội dung quan trắc
1. Đối tượng quan trắc
Quan
trắc chất lượng môi trường nước phục vụ nuôi trồng thủy sản, bao gồm:
-
Quan trắc môi trường khu vực cấp nước cho vùng nuôi tập trung (ao và lồng b )
các đối tượng chủ lực, có giá trị kinh tế như cá chép, cá lăng, cá rô phi, điêu
hồng tại các thủy vực trọng điểm: Khu vực nuôi cá lồng bè sông Cái - TP. Biên
Hòa; khu vực hồ Trị An - làng cá bè La Ngà - Định Quán; ao nuôi đại diện tại
huyện Vĩnh Cửu và Định Quán.
-
Quan trắc môi trường khu vực cấp nước cho vùng nuôi tôm nước lợ và các ao đại
diện trong khu vực tại hai huyện Long Thành và Nhơn Trạch.
2. Vùng quan trắc
Trên
cơ sở các địa điểm quan trắc của các năm trước, tiếp tục lựa chọn vùng quan trắc
là những vùng nuôi trồng thủy sản tập trung, có chung nguồn nước cấp, phù hợp với
quy hoạch phát triển nuôi trồng thủy sản của địa phương; những nơi thường xảy
ra dịch bệnh hoặc có nguy cơ ô nhiễm môi trường; vùng nuôi có diện tích từ 10
ha trở lên đối với nuôi thâm canh và bán thâm canh, từ 200 ha trở lên đối với
hình thức nuôi khác, từ 1000 m3 trở lên đối với nuôi lồng, bè.
3. Điểm quan trắc
TT
|
Tên điểm quan trắc
|
Mô tả số điểm, vị trí quan trắc
|
Đặc trưng khu vực quan trắc
|
1
|
Khu vực nuôi cá bè trên sông
Cái (TP. Biên Hòa)
|
Quan trắc đầu, giữa và cuối
khu vực nuôi tập trung
|
Lồng, bè nuôi tập trung (259
bè, 9.324 m3), thường có nguy cơ
ô nhiễm từ các nguồn cống thải sinh hoạt đổ ra sông Cái.
|
2
|
Khu vực nuôi cá bè huyện Định
Quán (các xã: La Ngà, Phú Ngọc, Thanh Sơn, Ngọc Định)
|
Quan trắc đầu, giữa và cuối
khu vực nuôi tập trung
|
Lồng, bè nuôi tập trung (387
bè, 2101 dèo, 572.577 m3), thường
có nguy cơ ô nhiễm hữu cơ.
|
3
|
Khu vực ngập mặn huyện Long
Thành - Nhơn Trạch
|
Vàm Long Phước
|
Khu vực tập trung nuôi tôm thẻ
chân trắng và tôm sú (99 ha nuôi thâm canh, 1.146 ha nuôi quảng canh)
|
Hợp lưu Sông Thị Vải - Tắc
Hông
|
Hợp lưu sông Đồng Kho - Rạch
Dừa
|
Ngã ba sông - Tắc Nha Phương
|
Ao đại diện xã Phước An
|
Nuôi tôm thẻ chân trắng
|
4
|
Khu vực nuôi thâm canh các
huyện Vĩnh Cửu, Định Quán, Tân Phú
|
Các ao đại diện thuộc các xã
Mã Đà (Vĩnh Cửu), La Ngà, Phú Ngọc (Định Quán), Trà Cổ (Tân Phú)
|
Nuôi cá lăng, điêu hồng, tôm
càng xanh
|
4. Thiết bị
quan trắc, phương pháp thu mẫu và bảo quản:
- Mẫu nước được thu bằng dụng cụ
Bathometer, cách mặt nước 01m và xa nơi nghi ngờ có sự ô nhiễm sinh hoạt, công
nghiệp, nông nghiệp.
- Thu mẫu nước theo TCVN
6663-6:2008 (ISO 5667-6:2005) - Chất lượng nước - Lấy mẫu. Hướng dẫn lấy mẫu ở
sông suối.
- Mẫu được bảo quản theo TCVN
6663-3:2008 (ISO 5667-3:2003) - Chất lượng nước - Lấy mẫu. Hướng dẫn bảo quản
và xử lý mẫu.
- Phương pháp phân tích mẫu:
+ Các chỉ tiêu: Nhiệt độ, dòng
chảy, độ mặn, độ kiềm, độ trong, pH và oxy hòa tan được đo ngay tại hiện trường;
+ Các chỉ tiêu: Chất hữu cơ lơ lửng
(TSS), độ mặn, độ kiềm, pH, DO, COD, H2S, NO2, NH3/NH4+,
thuốc bảo vệ thực vật gốc carbamat, kim loại nặng (Pb, Hg, Cd, As), mật độ và
thành phần tảo độc, các thông số liên quan đến bệnh thủy sản: Vibrio tổng số,
Vibrio parahaemolyticius, Aeromonas tổng số, Strepptococcus tổng số được
phân tích tại phòng thí nghiệm, cụ thể :
TT
|
Các chỉ tiêu
|
Phương pháp phân tích
|
1
|
TSS/OSS
|
SMEWW 2540 D 2005
|
2
|
COD
|
TCVN 6186:1996
|
3
|
Vibrio tổng số
|
TCVN 8988:2012
|
4
|
Vibrio parahaemolyticus
|
Trải đĩa
|
5
|
Độ kiềm
|
SMEWW 2320 B 2012
|
6
|
N-NO2- (*)
|
SMEWW 4500- NO2 B
2012
|
7
|
N-NH3
|
SMEWW 4500- NH3 F
2012
|
8
|
H2S
|
SMEWW 4500 S2- D 2012
|
9
|
P-PO43- (*)
|
SMEWW 4500-P E 2012
|
10
|
Tảo độc
|
So sánh hình thái và đếm trên
buồng đếm Sedgewick Rafter
|
11
|
Cd, Hg, Pb, As
|
ICP-MS-SMEWW 3125
|
12
|
Thuốc bảo vệ thực vật gốc
carbamate
|
LC/MS/MS Ref: EPA
|
13
|
Aeromonas spp
|
Trải đĩa
|
14
|
Strepptococcus
|
TCVN 6189:2009
|
* Đơn vị phân tích mẫu: Trung
tâm Quan trắc Môi trường & Bệnh thủy sản Nam bộ thuộc Viện Nghiên cứu Nuôi
trồng Thủy sản II (Đơn vị có các phòng thử nghiệm đạt tiêu chuẩn ISO 17025, đảm
bảo đầy đủ trang thiết bị, cơ sở vật chất và nhân lực thực hiện nhiệm vụ phân
tích các chỉ tiêu môi trường phục vụ nuôi trồng thủy sản).
5. Tần suất
quan trắc
Thời gian triển khai lấy mẫu: Từ
tháng 01 - 12/2020.
Tần suất quan trắc môi trường tập
trung vào các tháng vụ nuôi chính, thời điểm vụ nuôi, các tháng mưa lũ, và các
thời điểm nhạy cảm nhằm phục vụ cho công các xây dựng khung lịch mùa vụ hàng
năm, cơ cấu đối tượng nuôi và phòng ngừa dịch bệnh phù hợp. Cụ thể:
- Khu vực nuôi cá lồng bè sông
Cái - TP. Biên Hòa: 24 lần/năm
- Khu vực hồ Trị An - làng cá
bè La Ngà - Định Quán: 18 lần/năm.
- Khu vực ngập mặn Long Thành,
Nhơn Trạch: 24 lần/năm
- Các ao nuôi thâm canh tại các
huyện Vĩnh Cửu, Định Quán, Tân Phú: 02 tháng/lần.
Tùy theo tình hình diễn biến của
môi trường và dịch bệnh xảy ra, tần suất lấy mẫu có thể thay đổi ở từng khu vực
để xác định mật độ và chủng loại tác nhân gây bệnh, các loài tảo độc gây hại
cho động vật nuôi.
6. Công tác
xử lý thông tin
Kết quả quan trắc được Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn cập nhật, xử lý và thông báo đến UBND các huyện,
thành phố, Sở Tài nguyên và Môi trường, các địa phương có điểm quan trắc môi
trường phổ biến đến người nuôi trên địa bàn.
IV. Kinh phí
thực hiện
1. Tổng kinh phí lấy mẫu, cảnh
báo phòng ngừa dịch bệnh thủy sản là 471.371.700 đồng (Bốn trăm bảy mươi mốt
triệu, ba trăm bảy mươi mốt nghìn, bảy trăm đồng) (Chi tiết tại Phụ lục 2 kèm
theo). Bao gồm:
- Nhiên liệu đi thu và gửi mẫu
(bao gồm xăng, dầu cano, xăng ô tô đi thu và gửi mẫu): 181.437.200 đồng.
- Chi phí phân tích mẫu:
265.198.500 đồng.
- Vật tư lấy mẫu, hóa chất test
nhanh và hiệu chuẩn, cố định mẫu tại hiện trường: 24.736.000 đồng.
2. Nguồn kinh phí thực hiện:
Nguồn sự nghiệp nông nghiệp năm 2020.
V. Tổ chức
thực hiện
1. Sở
Nông nghiệp và phát triển Nông thôn: Chỉ đạo các đơn vị chuyên
môn trực thuộc một số nội dung:
a) Chi cục Thủy sản:
- Tổ chức thực hiện quan trắc
môi trường nuôi trồng thủy sản tại địa phương sau khi kế hoạch được phê duyệt.
- Định kỳ cung cấp số liệu nuôi
trồng thủy sản, quan trắc cảnh báo môi trường cho Chi cục Thú y để làm căn cứ
xây dựng và triển khai các biện pháp phòng, chống dịch bệnh.
- Trên cơ sở khối lượng công việc
hàng năm, lập dự toán trình UBND tỉnh phê duyệt để tổ chức thực hiện.
- Phối hợp với các cơ quan
chuyên môn, UBND các xã, phường liên quan kịp thời thông báo diễn biến tình
hình môi trường nuôi thủy sản đến người nuôi trồng thủy sản.
b) Chi cục Chăn nuôi và Thú y:
- Phối hợp với Chi cục Thủy sản
và sử dụng các thông tin về chỉ tiêu quan trắc môi trường trong xây dựng và tổ
chức thực hiện Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh động vật thủy sản.
- Định kỳ cung cấp số liệu dịch
bệnh động vật thủy sản cho Chi cục Thủy sản để làm căn cứ xây dựng và triển
khai các biện pháp quản lý nuôi trồng thủy sản.
2. Sở Tài
nguyên và Môi trường:
- Thực hiện theo dõi diễn biến
chất lượng môi trường nước mặt các vị trí tiếp nhận nguồn thải từ hoạt động
sinh hoạt, sản xuất, kinh doanh của các nhà máy, khu công nghiệp, khu chăn
nuôi, khu dân cư đổ vào khu vực nuôi cá bè sông Đồng Nai; khu vực nuôi cá bè
sông La Ngà và khu vực cấp nước nuôi tôm vùng ngập mặn Long Thành-Nhơn Trạch;
thông tin cho Sở Nông nghiệp và phát triển Nông thôn những diễn biến bất thường
để phối hợp khuyến cáo người nuôi trồng có kế hoạch sản xuất phù hợp, hiệu quả.
- Tổ chức thanh, kiểm tra các
nhà máy, doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh, trang trại chăn nuôi có nguy
cơ gây ô nhiễm trên địa bàn và xử lý nghiêm những trường hợp vi phạm theo quy định.
3. Sở Tài
chính:
Hằng năm thẩm định, phân bổ
kinh phí thực hiện kế hoạch thực hiện nhiệm vụ quan trắc môi trường trong nuôi
trồng thủy sản trên địa bàn tỉnh.
4. UBND
các huyện: Định Quán, Tân Phú, Vĩnh Cửu, Nhơn Trạch, Long Thành và thành phố
Biên Hòa:
- Tuyên truyền, phổ biến, cảnh
báo kết quả quan trắc môi trường vùng nuôi trồng thủy sản.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn trong quá trình triển khai thực hiện thu mẫu và các nội
dung có liên quan đến công các quan trắc, cảnh báo môi trường nước nuôi trồng
thủy sản.
5. Khu Bảo
tồn Thiên nhiên - Văn hóa Đồng Nai:
Phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn triển khai những thông báo và biện pháp chăm sóc, quản lý đến
người nuôi trồng thủy sản để giảm thiểu những thiệt hại trong hoạt động nuôi cá
bè.
Trên đây là kế hoạch thực hiện
quan trắc môi trường trong nuôi trồng thủy sản trên địa bàn tỉnh Đồng Nai năm
2020. Yêu cầu các sở, ban, ngành và đơn vị liên quan tổ chức triển khai thực hiện./.
PHỤ LỤC 1
BẢNG KÊ SỐ VỊ TRÍ, SỐ MẪU VÀ THÔNG SỐ QUAN TRẮC PHÂN
TÍCH CHẤT LƯỢNG NƯỚC PHỤC VỤ NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 713/QĐ-UBND ngày 10/03/2020 của UBND
tỉnh Đồng Nai)
TT
|
Tên điểm quan trắc
|
Số vị trí quan trắc
|
Số mẫu
|
Thông số quan trắc (gửi phân tích)
|
1
|
Khu vực nuôi cá bè trên sông
Cái (TP. Biên Hòa)
|
03
|
72
|
TSS, COD, H2S, NO2,
NH3/NH4+, thuốc bảo vệ thực vật gốc
Carbamat, kim loại nặng (Pb, Hg, Cd), mật độ và thành phần tảo độc, Aeromonas
spp, Strepptococcus
|
2
|
Khu vực nuôi cá bè hồ Trị An
- làng cá bè La Ngà (Định Quán)
|
03
|
54
|
TSS, COD, H2S, NO2,
NH3/NH4+, thuốc bảo vệ thực vật gốc
Carbamat, kim loại nặng (Pb, Hg, Cd), mật độ và thành phần tảo độc, Aeromonas
spp, Strepptococcus
|
3
|
Khu vực nước cấp và ao đại diện
vùng ngập mặn huyện Long Thành, Nhơn Trạch
|
04
|
96
|
TSS, COD, H2S, NO2,
NH3/NH4+, thuốc bảo vệ thực vật gốc
carbamat, kim loại nặng (Pb, Hg, Cd, As), mật độ và thành phần tảo độc, Vibrio
tổng số và Vibrio parahaemolyticius.
|
5
|
Ao đại diện thuộc xã Mã Đà
(huyện Vĩnh Cửu)
|
02
|
12
|
NO2, NH3/NH4+,
COD, H2S, OSS, PO43-; mật độ và thành phần tảo
độc
|
|
Ao đại diện thuộc xã Trà Cổ
(huyện Tân Phú)
|
02
|
12
|