ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 713/QĐ-UBND
|
Quảng
Ninh, ngày 03 tháng 04 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC PHÊ DUYỆT “KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG ỨNG PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU CỦA TỈNH QUẢNG
NINH GIAI ĐOẠN 2010-2015, TẦM NHÌN 2020”
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 158/QĐ-TTg
ngày 02/12/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình mục tiêu
Quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu;
Căn cứ Quyết định số 1781/QĐ-TTg
ngày 24/9/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc bổ sung kinh phí năm 2010 để thực
hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu;
Căn cứ Quyết định số 2139/QĐ-TTg
ngày 05/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược quốc gia về
biến đổi khí hậu;
Căn cứ Văn bản số 3815/BTNMT-KTTVBĐKH ngày 13/10/2009 của Bộ TN&MT hướng dẫn xây dựng
hành động ứng phó với BĐKH;
Căn cứ Quyết định số 291/QĐ-UBND
ngày 26/01/2011 của UBND tỉnh Quảng Ninh về việc phê duyệt đề cương Kế hoạch
hành động ứng phó với biến đổi khí hậu của tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2010-2015,
tầm nhìn 2020;
Xét đề nghị của Sở Tài nguyên và
Môi trường tại Tờ trình số 87/TTr- TNMT-TNN ngày
08/3/2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu của tỉnh Quảng Ninh
giai đoạn 2010-2015, tầm nhìn 2020.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Các Ông (Bà): Chánh văn
phòng Ủy ban Nhân dân Tỉnh; Giám đốc Sở Tài nguyên và môi trường; Thủ trưởng
các Sở, ban, ngành của Tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành
phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Bộ Tài nguyên và Môi
trường;
- Cục KTTV&BĐKH;
- TT HĐND tỉnh (để báo cáo);
- CT, Các PCT UBND tỉnh (để báo cáo);
- Như điều 3 (để thực hiện);
- Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự Tỉnh;
- V0,V1, V2, V3, MT1;
- Lưu: VT, MT1.
97 bản, M-QĐ 49
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đặng Huy Hậu
|
KẾ HOẠCH
HÀNH ĐỘNG ỨNG PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU CỦA TỈNH QUẢNG NINH GIAI ĐOẠN
2010-2015, TẦM NHÌN 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 713/QĐ-UBND ngày 03/4/2012 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Quảng Ninh)
1. Mục tiêu
1.1. Mục tiêu tổng quát
Nâng cao khả năng ứng phó với biến đổi
khí hậu (BĐKH) và nước biển dâng (NBD) của tỉnh Quảng Ninh trong từng giai đoạn
phát triển kinh tế xã hội (2011-2020) và định hướng trong tương lai nhằm đảm bảo
sự phát triển bền vững, bảo vệ cuộc sống của nhân dân, phòng, tránh và giảm thiểu
các tác hại của BĐKH; qua đó, đóng góp tích cực trong thực hiện Chương trình mục
tiêu quốc gia ứng phó với BĐKH.
1.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá được mức độ tác động của
BĐKH đối với các lĩnh vực trên địa bàn tỉnh trên cơ sở các kịch bản BĐKH do Bộ
Tài nguyên và Môi trường công bố;
- Xây dựng và lựa chọn các giải pháp
cụ thể ứng phó với BĐKH;
- Nghiên cứu lồng
ghép các hoạt động của Kế hoạch hành động vào quy hoạch phát triển kinh tế - xã
hội cũng như quy hoạch của từng ngành, từng lĩnh vực;
- Củng cố và tăng cường năng lực tổ
chức, thể chế, chính sách về BĐKH;
- Nâng cao được nhận thức, trách nhiệm
tham gia của cộng đồng và phát triển nguồn nhân lực.
2. Thực trạng,
diễn biến và tác động của biến đổi khí hậu ở Quảng Ninh
2.1. Thực trạng biến đổi khí
hậu thời gian qua
- Nhiệt độ trung bình năm tỉnh Quảng
Ninh đã tăng khoảng 0,1°C/thập kỷ. Nhiệt độ trung bình mùa
hè tăng khoảng 0,1 ÷ 0,3°C /thập kỷ;
- Nắng nóng có xu thế xuất hiện sớm
và kết thúc muộn, số đợt nhiều hơn, xảy ra cục bộ và diễn biến phức tạp, số
ngày nắng nóng gay gắt nhiều hơn;
- Không khí lạnh
có nhiều biểu hiện bất thường, mùa lạnh đến muộn hơn, số đợt
nhiều hơn, những năm gần đây xuất hiện rét đậm, rét hại kéo dài mang tính lịch
sử;
- Lượng mưa năm bình quân nhiều năm gần
đây đạt khoảng 1600 mm ÷ 2700mm. Mỗi năm trung bình có khoảng
trên dưới 150 ngày có mưa. Mùa mưa thường kéo dài 5 tháng, từ tháng 5 đến tháng
10 với tổng lượng mưa chiếm tới xấp xỉ 83% tổng lượng mưa
năm. Tháng mưa nhiều nhất thường là 7 hoặc tháng 8 với lượng mưa chiếm tới trên
18% tổng lượng mưa năm. Ba tháng liên tục có mưa lớn nhất trong năm là 7, 8, 9.
Tổng lượng mưa của ba tháng này chiếm tới trên 49% tổng lượng mưa năm. Mùa khô
thường kéo dài 6 tháng, từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau với tổng lượng mưa chỉ
chiếm khoảng 17% lượng mưa của cả năm. Tháng ít mưa nhất thường là tháng 12 hoặc
tháng 1 với lượng mưa chỉ chiếm trên dưới 1% tổng lượng mưa năm. Ba tháng liên
tục mưa ít nhất là các tháng 12, 1 và 2. Tổng lượng mưa của ba tháng này chỉ
chiếm khoảng 4,2% tổng lượng mưa năm.
Một số năm gần đây mùa mưa đến muộn kết
thúc sớm hơn bình thường từ 15 ngày đến 1 tháng.
2.2. Dự báo diễn biến BĐKH ở tỉnh Quảng Ninh (kịch bản BĐKH trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh)
a. Dự báo xu thế biến đổi nhiệt độ
Trong tương lai, nhiệt độ trung bình ở
Quảng Ninh có xu hướng tăng dần ở tất cả các mùa trong
năm. Dự báo vào giữa thế kỷ 21, nhiệt độ trung bình năm có
khả năng tăng lên 1,2°C và đến cuối thế kỷ này, mức tăng
nhiệt độ có thể là 2,5°C. Với mức tăng nhiệt độ như trên, thì vào năm 2050 nhiệt
độ trung bình năm trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh là khoảng 23,2°C; đến năm 2100
nhiệt độ trung bình năm là 24,5°C.
b. Dự báo xu thế biến đổi lượng mưa
Lượng mưa có xu thế tăng dần ở các thập
kỷ sắp tới so với thời kỳ 1980 - 1999, vào năm 2020 lượng mưa trung bình trên địa
bàn tỉnh Quảng Ninh tăng 1,4%, năm 2050 tăng 3,8%, năm 2100 tăng 7,3%. Như vậy,
đến năm 2020 lượng mưa trung bình năm trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh là 1622,4÷2737,8mm; vào năm 2050 lượng mưa trung bình năm là 1660,8÷2802,6 mm; đến 2100 lượng mưa trung bình năm là 1716,8÷2897,1mm.
c. Dự báo phạm vi vùng ngập lụt
Theo dự báo giai đoạn 2020-2100 mực
nước biển dâng từ 11,7-73,7cm so với giai đoạn 1980-1999,
khi đó tổng diện tích bị ngập của tỉnh Quảng Ninh là 125,27 km2; địa
phương bị ảnh hưởng nhiều nhất là một số khu vực ven biển như thành phố Móng
Cái, huyện Hải Hà, huyện Đầm Hà, huyện Tiên Yên, huyện Vân Đồn, thị xã Quảng Yên, huyện Hoành Bồ.
2.3. Đánh giá tác động của BĐKH
a. Tác động đến tài nguyên nước
Biến đổi khí hậu làm giảm mực nước ngầm
và nước sông vào mùa khô; gây sự biến đổi về tài nguyên nước tại các lưu vực
sông, suy thoái tài nguyên nước và ảnh hưởng đến cân bằng nước, ảnh hưởng đến
phát triển hệ thống cấp thoát nước, tưới tiêu.
b. Tác động đến nông-lâm-ngư nghiệp
Biến đổi khí hậu là một trong các
nguyên nhân chính gây ngập úng, hạn hán đe dọa sản lượng lương thực của tỉnh.
Biến động về thời tiết kéo theo sự thay đổi cơ cấu mùa vụ; dẫn đến sâu hại, dịch
bệnh trên cây trồng, vật nuôi; tác động tới nuôi trồng và nguồn lợi thủy hải sản; ảnh hưởng đến chất lượng rừng, gây nguy
cơ cháy rừng, khó khăn trong công tác chăm sóc bảo vệ rừng.
Nước biển dâng là nguyên nhân thu hẹp
diện tích đất canh tác, đặc biệt là diện tích đất trồng
lúa do nhiễm mặn gia tăng.
c. Tác động đến y tế và chăm sóc sức
khỏe cộng đồng
Biến đổi khí hậu tác động đến sức khỏe
con người do bị phá vỡ điều kiện môi trường và hệ sinh thái tự nhiên; làm gia
tăng bệnh tật đặc biệt là là các bệnh truyền nhiễm (cúm A, sốt xuất huyết, sốt
rét, tả, thương hàn, tiêu chảy, viêm não do virus, viêm đường hô hấp...); đồng
thời phát sinh bệnh mới; biến đổi chủng loài vi khuẩn, côn trùng và vật chủ
truyền bệnh.
d. Tác động đến cơ sở hạ tầng
Biến đổi khí hậu cũng gây hư hỏng
công trình giao thông, làm phát sinh yêu cầu sửa chữa, nâng cấp công trình. Diễn
biến bất thường của bão lũ kết hợp mực nước biển tăng lên là một trong những
nguyên nhân sạt lở hệ thống đê điều trên địa bàn tỉnh; đe dọa tính mạng và tài
sản của nhân dân.
e. Tác động đến năng lượng, thương
mại, du lịch
BĐKH làm tăng hiện tượng thời tiết cực
đoan dẫn đến tăng nhu cầu sử dụng năng lượng; tăng chi phí cho hoạt động sản xuất
và mưu sinh.
Hiện tượng bão, lũ và nước biển dâng
(NBD) ảnh hưởng đến diện tích đất làm muối tại các xã ven biển kéo theo sự ảnh
hưởng của ngành sản xuất thực phẩm. Hạn hán dẫn đến thiếu điện, là nguyên nhân
gây hư hỏng các nguyên liệu, hàng hóa trong lĩnh vực thực phẩm.
BĐKH trong thời gian qua dẫn đến dịch
bệnh gia súc, gia cầm tại một số địa phương trên địa bàn tỉnh ảnh hưởng đến tâm
lý của khách du lịch, làm giảm số lượng khách đến với các điểm du lịch của tỉnh.
Độ ẩm và hơi mặn là những yếu tố ảnh hưởng đến cơ sở hạ tầng khu du lịch Hạ
Long, Vân Đồn, Móng Cái...
f. Tác động đến xóa đói, giảm nghèo và cải thiện đời sống dân cư
BĐKH ảnh hưởng đến chất lượng dân số,
xóa đói, giảm nghèo và cải thiện đời sống dân cư thông qua tác động đến nơi cư
trú; đến các hoạt động mưu sinh. Khu vực dễ bị tổn thương do BĐKH là các cộng đồng
sinh sống ở vùng nông thôn, ven biển. Đối tượng dễ bị tổn thương do BĐKH là người
già, phụ nữ, trẻ em.
3. Định hướng kế
hoạch hành động cho những đối tượng chính
3.1. Lĩnh vực Tài nguyên nước
- Quy hoạch tài nguyên nước nhằm phân
bố hợp lý nguồn nước, phòng tránh tác hại do nước gây ra, bảo vệ tài nguyên nước;
quy hoạch lưu vực sông nội tỉnh; quy hoạch mục tiêu chất lượng nước;
- Khảo sát, quy hoạch, xây dựng hồ chứa
nước; rà soát, nâng cấp, xây dựng mới các hồ chứa nước;
- Khảo sát, quy hoạch, xây dựng các
công trình ngăn mặn giữ ngọt vào mùa khô và đảm bảo xả lũ
vào mùa mưa; ở một cao trình ổn định nhằm tạo điều kiện thuận lợi và chủ động
cho các hệ thống thủy lợi đủ nước tự chảy (với các kênh dẫn nước) và cột nước
thiết kế (đối với các trạm bơm) trong suốt mùa khô;
- Đầu tư kinh phí, tài liệu để đẩy mạnh
công tác truyền thông tới cộng đồng về pháp luật tài nguyên nước và các chính
sách pháp luật có liên quan nhằm nâng cao nhận thức trong việc thực thi pháp luật
tài nguyên nước, có ý thức về bảo vệ, khai thác sử dụng hiệu quả tài nguyên nước.
3.2. Lĩnh vực nông nghiệp
- Phát triển cơ sở hạ tầng bảo vệ sản
xuất thông qua nâng cấp vững chắc các tuyến đê biển, đê sông kết hợp đường giao
thông; Quy hoạch, nạo vét các hệ thống kênh mương; Củng cố và nâng cấp hệ thống
cống, trạm bơm bảo đảm tưới, tiêu kịp thời và có hiệu quả cho sản xuất, đồng thời
khôi phục đường, giao thông thủy lợi nội đồng;
- Nghiên cứu, ứng dụng khoa học kỹ
thuật mới vào sản xuất trong đó chú trọng phát triển các loại giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản thích ứng biến động thời tiết và tình hình dịch
bệnh; Các biện pháp kỹ thuật canh tác mới quan tâm nhiều hơn đến môi trường và
khai thác bền vững nguồn tài nguyên thiên nhiên; hướng đến nền nông nghiệp hàng
hóa, sạch, đa dạng và phát triển bền vững;
- Chuyển đổi sử dụng đất nông nghiệp
hiệu quả đảm bảo nền sản xuất nông nghiệp hàng hóa ổn định và bền vững thông
qua thực hiện đồn điền, đổi thửa; chuyển đổi diện tích trồng
lúa khó khăn về nguồn nước sang trồng màu, trồng hoa, cây cảnh, nuôi trồng thủy sản hoặc làm
trang trại tổng hợp trên cơ sở tính toán phù hợp để đảm bảo an ninh lương thực;
chuyển đổi diện tích lúa bị xâm nhập
mặn, diện tích sản xuất lúa không hiệu quả sang nuôi trồng
thủy hải sản;
- Tăng cường công tác bảo vệ rừng hiện
có; ngăn chặn, kiểm soát và xử lý việc khai thác, kinh doanh và sử dụng trái
phép; phòng chống cháy rừng; phục hồi hệ sinh thái rừng ngập
mặn ở vùng đất ngập nước huyện ven biển.
- Thực hiện
chương trình tuyên truyền phổ biến kiến thức, thông tin tình hình BĐKH, NBD và
hành động thích ứng và giảm nhẹ của ngành nông nghiệp.
3.3. Lĩnh vực Y tế và sức khỏe
- Tiếp tục cấp bảo hiểm y tế cho người
nghèo nhằm giúp người nghèo thuận lợi trong tiếp cận các dịch vụ y tế;
- Tăng cường áp dụng các giải pháp về
công nghệ, trang thiết bị, hệ thống kiểm soát bệnh tật phát sinh, phát triển,
lây lan trong điều kiện BĐKH, nhất là sau thiên tai;
- Giáo dục cộng đồng nhằm nâng cao hiểu
biết, nhận thức về sức khỏe môi trường do tác động của BĐKH để cộng đồng dân cư
có đủ kiến thức để nhận dạng về các yếu tố nguy cơ ảnh hưởng đến sức khỏe con
người.
3.4. Lĩnh vực Năng lượng
- Nâng cao nhận thức của mọi người
dân và các doanh nghiệp về sử dụng tiết kiệm năng lượng, khuyến khích phát triển
và sử dụng năng lượng sạch, đổi mới thiết bị công nghệ sản xuất thân thiện với
môi trường;
- Tiếp tục thực hiện tiết giảm điện dựa
trên phương án cấp điện có tính đến danh sách khách hàng quan trọng (Các trạm
bơm tưới tiêu đầu mối, doanh nghiệp đóng góp nhiều GDP và sử dụng nhiều lao động,
khu vực dân cư có hoạt động kinh tế dịch vụ phát triển); tiến tới thành lập
Trung tâm tiết kiệm sử dụng năng lượng cho các huyện;
- Nghiên cứu ứng dụng các giải pháp
tiết kiệm năng lượng; khai thác, sử dụng các nguồn năng lượng mới, năng lượng
tái tạo;
3.5. Lĩnh vực xử lý chất thải
- Đẩy mạnh áp dụng các công nghệ tiên
tiến trong xử lý rác thải, sử dụng chất thải để tái chế, tái sử dụng hoặc tái tạo
năng lượng, giảm chôn lấp nhằm hạn chế những tác động xấu đến môi trường và hạn
chế phát thải khí nhà kính.
- Đầu tư tái tạo năng lượng từ quá
trình xử lý chất thải; sử dụng khí thải từ quá trình chôn lấp rác thải, tạo
năng lượng cho sản xuất điện hoặc phục vụ các nhu cầu sản xuất, sinh hoạt, giảm
phát thải khí nhà kính.
- Tiếp tục tuyên truyền, hỗ trợ kinh
phí và kỹ thuật để mở rộng mô hình biogas tại các hộ gia đình.
3.6. Xây dựng và thực hiện các
dự án cơ chế phát triển sạch (CDM)
Các ngành giao thông, xây dựng, nông
nghiệp, lâm nghiệp, trồng rừng và tái trồng rừng, sản xuất năng lượng, tiêu thụ năng lượng và truyền tải năng lượng
là những lĩnh vực được khuyến khích thực hiện theo cơ chế
phát triển sạch, có thể kêu gọi sự hợp tác quốc tế về chuyển giao công nghệ, hỗ
trợ nguồn kinh phí nhằm thực hiện các dự án giảm phát thải chất ô nhiễm, giảm khí nhà kính; hoặc có thể khai thác cơ hội hợp tác quốc tế,
trao đổi mua bán quyền phát thải khí nhà kính giữa Việt Nam nói chung, tỉnh Quảng
Ninh nói riêng với các nước phát triển về chứng nhận giảm phát thải.
3.7. Các lĩnh vực khác
- Tăng cường năng lực tổ chức năng lực
quản lý môi trường, năng lực dự báo, cảnh báo thiên tai;
- Tăng cường thể chế, chính sách của
địa phương về BĐKH và NBD; khuyến khích sự tham gia của cộng đồng, các doanh
nghiệp trong thực hiện hoạt động thích ứng và giảm nhẹ tác động đến BĐKH;
- Thực hiện kế hoạch xây dựng đô thị,
phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn và khu dân cư ven biển để nâng cao chất lượng
cuộc sống, đảm bảo nước sạch và điều kiện vệ sinh môi trường cho nhân dân trước
tác động của BĐKH và NBD; chú trọng đến giao thông, cấp điện nước, thoát và xử
lý nước thải đô thị tại các khu dân cư tập trung;
- Thực hiện các chương trình nâng cao
nhận thức của cộng đồng và phát triển nguồn lực thông qua các kế hoạch đào tạo
cán bộ các sở, ngành, địa phương; thực hiện các chương trình truyền thông nâng
cao nhận thức cho cộng đồng về BĐKH và NBD.
4. Các giải pháp
tổ chức thực hiện
4.1. Xây dựng tổ chức và tăng
cường năng lực, thể chế, chính sách
- Xây dựng hệ thống tổ chức và các thể
chế phù hợp để quản lý, điều hành triển khai Kế hoạch hành động nhằm triển khai
thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu từ tỉnh tới
huyện, thành phố, bao gồm: xây dựng, bổ sung, hoàn chỉnh hệ
thống văn bản pháp luật liên quan đến biến đổi khí hậu và các cơ chế chính sách khác để triển
khai các hoạt động; xây dựng cơ chế khuyến khích việc phối hợp thực hiện Kế hoạch
hành động trên toàn tỉnh, các sở, ban ngành; hoàn thiện hệ
thống tổ chức, nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ máy quản lý từ cấp tỉnh đến
huyện, thị xã, thành phố.
- Hoàn chỉnh hệ
thống chính sách và văn bản quy phạm pháp luật triển khai lồng ghép việc ứng
phó với biến đổi khí hậu vào các chiến
lược, quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh.
- Xây dựng cơ chế phối hợp giữa các sở,
ban ngành và bộ máy quản lý thực hiện Kế hoạch hành động.
- Xây dựng và vận hành hệ thống tổ chức,
thể chế quản lý, điều hành triển khai Kế hoạch hành động từ cấp tỉnh tới các huyện, thị xã, thành phố; quy định về chức năng, nhiệm vụ,
phân cấp quản lý, cơ chế phối hợp và giám sát, đánh giá quá trình thực hiện Kế
hoạch hành động.
4.2. Giải pháp về khoa học và
công nghệ
- Xúc tiến chuyển giao tiến bộ khoa học
kỹ thuật vào thực tiễn sản xuất: chú trọng đến giống cây trồng, vật nuôi mới; chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp để bảo vệ tài nguyên
và môi trường theo hướng phát triển bền vững;
- Tăng cường và lựa chọn áp dụng khoa
học và công nghệ tiên tiến trong xây dựng cơ sở hạ tầng và các công trình ven
biển; dự báo và cảnh báo thiên tai.
4.3. Giải pháp về tăng cường hợp tác quốc tế
- Xây dựng các cơ chế chính sách xúc tiến
đầu tư, hỗ trợ của nước ngoài cho các hoạt động ứng phó với BĐKH và nước biển
dâng của tỉnh Quảng Ninh;
- Tích cực tham gia các hoạt động hợp
tác, kết nối với các hoạt động khu vực và toàn cầu về BĐKH theo yêu cầu nhiệm vụ
của địa phương;
- Chủ động xây dựng và đề xuất các đề
tài, dự án, chương trình dự kiến xin tài trợ của đối tác
nước ngoài, làm cơ sở chủ động đón bắt thời cơ cho hoạt động thích ứng và giảm
nhẹ đến BĐKH.
4.4. Giải pháp về huy động nguồn
lực
- Phát triển nguồn nhân lực: tập huấn,
đào tạo nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ, người lao động
có trình độ và vị trí công tác phù hợp, làm nòng cốt triển khai Kế hoạch hành động
ứng phó BĐKH và NBD đặt ra;
- Giải pháp về nguồn tài chính: tạo
điều kiện thuận lợi để khai thác các nguồn vốn đầu tư như: vốn của Chính phủ;
các Bộ ngành Trung ương trong Chương trình Mục tiêu Quốc gia ứng phó với BĐKH,
Chiến lược Quốc gia Phòng chống và Giảm nhẹ thiên tai đến năm 2020, NGO và vốn các thành phần kinh tế
khác. Tổng số kinh phí chương trình/ dự án thực hiện KHHĐ ƯP với BĐKH của tỉnh
Quảng Ninh ước tính khoảng 781.700 triệu đồng.
Cơ cấu phân bổ nguồn vốn Kế hoạch như
sau:
- Vốn nước ngoài: khoảng 30%.
- Ngân sách Trung ương: khoảng 30%.
- Ngân sách tỉnh: khoảng 30%, ưu tiên
tập trung việc tăng cường năng lực quản lý về BĐKH, hoàn thiện các cơ chế chính
sách để thực hiện hiệu quả các hành động ứng phó BĐKH và nước biển dâng; nâng
cao nhận thức của cộng đồng và thực hiện các giải pháp cấp bách phòng chống các
tác hại do BĐKH và nước biển dâng gây ra đối với môi trường và sức khỏe cộng đồng.
- Huy động từ các thành phần kinh tế
và nguồn vốn khác: khoảng 10%.
5. Triển khai, thực
hiện
- Xây dựng và kiện toàn hệ thống tổ
chức hành động về BĐKH; các quy định về chức năng, nhiệm vụ, phân cấp quản lý,
cơ chế phối hợp và giám sát, đánh giá quá trình thực hiện ứng phó với BĐKH.
- Thành lập Ban Chỉ đạo cấp tỉnh ứng
phó biến đổi khí hậu và Văn phòng giúp việc Ban chỉ đạo, dự kiến như sau:
5.1. Thành lập Ban Chỉ đạo cấp
tỉnh ứng phó với biến đổi khí hậu và nước biển dâng tỉnh Quảng Ninh
a) Thành phần cơ cấu gồm:
- Phó Chủ tịch UBND tỉnh: Trưởng ban;
- Đại diện lãnh đạo Sở Tài nguyên và
Môi trường: Phó trưởng ban thường trực;
- Đại diện lãnh đạo Sở Kế hoạch đầu
tư: Phó trưởng ban;
- Trưởng phòng Tài nguyên nước và Khí
tượng thủy văn: Ủy viên Thư ký;
- Các Ủy viên là đại diện lãnh đạo
các Sở: Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Thông tin và Truyền
thông, Khoa học và Công nghệ, Xây dựng, Công thương, Giáo dục và Đào tạo, Giao
thông và Vận tải, Y tế; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Ban Xây dựng Nông thôn mới; Đài phát thanh và
truyền hình; Trung tâm Khí tượng Thủy văn Quảng Ninh; Chủ tịch UBND các huyện,
thị xã, thành phố.
b) Nhiệm vụ của Ban chỉ đạo:
- Ban chỉ đạo có trách nhiệm triển
khai thực hiện Kế hoạch hành động của tỉnh Quảng Ninh nhằm thực hiện hiệu quả
theo Chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu;
- Chỉ đạo, điều hành, triển khai thực
hiện các hoạt động ứng phó biến đổi khí hậu và nước biển dâng trong phạm vi quản
lý;
- Chỉ đạo, điều phối, lồng ghép các chương trình, kế hoạch, nguồn lực của các sở, ban, ngành, địa
phương, các tổ chức liên quan; đề xuất các giải pháp cụ thể để thực hiện hiệu
quả Kế hoạch;
- Có trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra,
đánh giá kết quả thực hiện.
5.2. Thành lập Văn phòng thường trực Ban Chỉ đạo ứng phó với biến đổi khí hậu và nước biển dâng tỉnh Quảng
Ninh
a) Thành phần cơ cấu gồm:
- Đại diện lãnh đạo Sở Tài nguyên và
Môi trường: Chánh Văn phòng;
- Trưởng phòng Tài nguyên nước và Khí
tượng thủy văn: Phó Chánh Văn phòng;
- Các Chuyên viên Văn phòng là đại diện
các phòng, đơn vị liên quan trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Kế hoạch
và Đầu tư.
b) Nhiệm vụ của Văn phòng thường trực
Ban chỉ đạo:
Văn phòng thường trực Ban chỉ đạo là bộ phận thường trực của Ban chỉ đạo, có trách nhiệm
tham mưu, giúp việc cho Ban chỉ đạo cấp tỉnh trong triển khai, thực hiện Kế hoạch
hành động ứng phó với biến đổi khí hậu của tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2010-2015,
tầm nhìn 2020, các dự án liên quan đến biến đổi khí hậu
trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
5.3. Trách nhiệm của các Sở,
ban, ngành, địa phương
a) Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban
ngành, các địa phương đề xuất, xây dựng cơ chế chính sách quản lý, điều hành thực
hiện Kế hoạch hành động, trình UBND tỉnh ban hành hoặc ban hành theo chức năng
nhiệm vụ đã được quy định.
- Xác định mục tiêu, xây dựng nhiệm vụ,
tính toán kinh phí và đề xuất các giải pháp thực hiện để tổng hợp, bổ sung vào
kế hoạch 5 năm, hàng năm trình UBND tỉnh; phối hợp với các Sở: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư chuẩn bị kinh phí chi tiết, cân đối phân
bổ nguồn lực cho các sở, ban ngành, các địa phương và trình UBND tỉnh phê duyệt.
- Hướng dẫn và hỗ trợ các sở, ban
ngành, các địa phương trong quá trình thực hiện Kế hoạch hành động.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch
và Đầu tư xây dựng cơ chế giám sát, đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch hành
động và trình UBND tỉnh phê duyệt.
- Điều phối chung các hoạt động về
thông tin, giáo dục và truyền thông liên quan đến biến đổi khí hậu.
- Hướng dẫn, giám sát và đánh giá việc
thực hiện Kế hoạch hành động.
- Thực hiện nhiệm vụ Văn phòng thường
trực Ban Chỉ đạo ứng phó với biến đổi khí hậu và nước biển dâng tỉnh Quảng Ninh.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban
ngành, các địa phương rà soát, điều chỉnh các chiến lược, quy hoạch và kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh nhằm ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu,
đảm bảo mục tiêu phát triển bền vững của tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở: Tài
chính, Tài nguyên và Môi trường điều phối các nguồn vốn cho các đề án, dự án và
nhiệm vụ của Kế hoạch hành động.
c) Sở Tài chính:
Chủ trì, phối hợp với các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên và Môi trường phân bổ kinh
phí cho các đề án, dự án và nhiệm vụ của Kế hoạch hành động.
d) Các Sở, ban ngành, đoàn thể liên
quan khác:
- Thực hiện các nhiệm vụ được giao
trong Kế hoạch hành động.
- Chủ động tham gia các hoạt động phối
hợp chung theo sự điều hành của Ban Chỉ đạo.
- Đảm bảo sử dụng đúng mục tiêu và có
hiệu quả nguồn vốn của Kế hoạch hành động; đồng thời chủ động huy động thêm nguồn
lực và lồng ghép hoạt động của kế hoạch này vào các hoạt động liên quan thuộc
chương trình, kế hoạch khác theo lĩnh vực của đơn vị nhằm đạt được mục tiêu
chung của Kế hoạch hành động.
e) Ủy ban Nhân dân các huyện, thị xã
và thành phố:
- Thực hiện các nhiệm vụ thuộc Kế hoạch
hành động.
- Chủ động huy động thêm nguồn lực và
lồng ghép các hoạt động liên quan khác trên địa bàn để đạt được các chỉ tiêu
trong Kế hoạch hành động
5.4. Tham gia của các tổ chức
xã hội, khối doanh nghiệp và toàn dân
a) Tham gia của cộng đồng:
- Huy động cộng đồng, hộ gia đình
tham gia tích cực xây dựng, vận hành và quản lý các công trình ứng phó với biến
đổi khí hậu, nhân rộng và phổ biến kinh nghiệm các mô hình ứng phó với biến đổi
khí hậu.
- Khuyến khích các tổ chức chính trị
- xã hội, xã hội - nghề nghiệp, các đoàn thể quần chúng tích cực tham gia thực
hiện Kế hoạch hành động quốc gia.
- Thành lập các tổ chức tự quản để
giám sát và ứng phó nhanh với tác động có hại của biến đổi khí hậu, đặc biệt là
các thiên tai bất thường.
b) Tham gia của các tổ chức phi Chính
phủ:
- Tạo điều kiện thuận lợi để các tổ
chức phi Chính phủ tham gia vào các quá trình hoạch định chính sách, chương
trình, kế hoạch ứng phó với biến đổi khí hậu.
- Tạo điều kiện thuận lợi để các tổ
chức phi Chính phủ thực hiện các hoạt động ứng phó với biến đổi khí hậu ở cấp cộng
đồng; tuyên truyền, nâng cao nhận thức về biến đổi khí hậu.
c) Tham gia của khối doanh nghiệp:
Có cơ chế chính sách để khuyến khích
khối doanh nghiệp đầu tư vào các dự án thích ứng và giảm nhẹ biến đổi khí hậu
và nước biển dâng trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
5.5. Cơ chế giám sát, đánh giá, báo cáo tình
hình thực hiện Kế hoạch hành động
a) Mục đích giám sát, đánh giá, báo
cáo:
- Giám sát, đánh giá và báo cáo kịp
thời, đúng tình hình thực tế, kết quả thực hiện các mục tiêu của Kế hoạch hành
động và những tồn tại, khó khăn cùng các nguyên nhân trong quá trình thực hiện
để có biện pháp điều chỉnh thích hợp.
- Kiến nghị các giải pháp nhằm phát
huy những mặt tích cực, khắc phục những mặt tồn tại, giúp các cơ quan hoạch định
chính sách phát triển có đủ thông tin thực tế để hoàn thiện và điều chỉnh chính
sách, cơ chế thúc đẩy các hoạt động của Kế hoạch hành động cho từng thời kỳ.
- Cung cấp, tổng hợp các thông tin về
tiến độ và kết quả thực hiện các nội dung của Kế hoạch
hành động.
b) Nội dung giám sát, đánh giá và chế
độ báo cáo:
- Giám sát, đánh giá việc huy động và
phân bổ các nguồn lực cho các mục tiêu của Kế hoạch hành động: kết quả và hiệu
quả sử dụng các nguồn lực.
- Giám sát, đánh giá việc thực hiện
các nội dung, giải pháp của Kế hoạch hành động: kết quả và tiến độ thực hiện.
- Giám sát, đánh giá, báo cáo việc xây
dựng và thực hiện cơ chế, chính sách của Kế hoạch hành động: sự tuân thủ và tác
động của các chính sách, cơ chế đối với việc thực hiện các
mục tiêu và chỉ tiêu của Kế hoạch hành động.
- Giám sát, đánh giá, báo cáo việc thực
hiện các mục tiêu của Kế hoạch hành động của các đơn vị, lĩnh vực, địa phương:
kết quả và tiến độ thực hiện.
- Phát hiện những mặt mạnh, mặt yếu,
những thiếu sót và những thách thức cũng như các cơ hội trong thực hiện các mục
tiêu của Kế hoạch hành động. Trên cơ sở đó chỉ ra những nguyên nhân và kiến nghị
cách thức, phương hướng khắc phục hoặc phát huy.
- Hàng năm, các cơ quan, đơn vị tham
gia thực hiện Kế hoạch hành động phải đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ năm
trước và đề xuất kế hoạch, chương trình thực hiện năm tiếp theo và gửi về Văn
phòng thường trực Ban Chỉ đạo để tổng hợp báo cáo Ban Chỉ đạo xem xét, quyết định.
c) Quy định cụ thể về giám sát, đánh
giá, chế độ báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch:
Việc giám sát, đánh giá, báo cáo kết
quả thực hiện các mục tiêu của Kế hoạch hành động được thực hiện như sau:
- Cấp huyện, thị xã và thành phố:
+ Phòng Tài nguyên và Môi trường: là
đơn vị thường trực của UBND huyện, thị xã, thành phố; chịu trách nhiệm quản lý,
lưu giữ những số liệu, thông tin liên quan; kiểm tra, hướng dẫn các phòng, ban,
đơn vị có liên quan cấp huyện gửi báo cáo định kỳ; tổng hợp thông tin, xây dựng
báo cáo định kỳ 6 tháng và hàng năm (trước ngày 15/6 và ngày 15/12), gửi UBND cấp
huyện.
+ Ủy ban Nhân dân cấp huyện tổng hợp
thông tin và gửi báo cáo định kỳ 6 tháng và hàng năm (trước ngày 20/6 và ngày
20/12) về Văn phòng thường trực Ban Chỉ đạo.
- Cấp tỉnh:
+ Các Sở, ban ngành chịu trách nhiệm
báo cáo định kỳ hàng năm 6 tháng và hàng năm (trước ngày 20/6 và ngày 20/12) về
Ban Chỉ đạo thông qua Văn phòng thường trực Ban Chỉ đạo.
+ Văn phòng thường trực Ban Chỉ đạo
chịu trách nhiệm quản lý, lưu giữ thông tin do các huyện, thị xã, thành phố,
các Sở, ban ngành báo cáo; đôn đốc, hướng dẫn các sở, ban, ngành, UBND các huyện,
thị xã, thành phố gửi báo cáo theo đúng định kỳ; kiểm tra nguồn số liệu và độ
tin cậy của các số liệu; Văn phòng thường trực Ban Chỉ đạo thực hiện báo cáo định
kỳ 6 tháng và hàng năm (trước ngày 25/6 và ngày 25/12), báo cáo Ban Chỉ đạo để
trình UBND tỉnh, Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó
khăn, vướng mắc các Sở, ngành, địa phương phản ánh kịp thời về Sở Tài nguyên và
Môi trường để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.