ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 708/QĐ-UBND
|
Quảng Ninh,
ngày 15 tháng 3 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH SỬ DỤNG NĂNG LƯỢNG TIẾT KIỆM VÀ HIỆU
QUẢ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH GIAI ĐOẠN 2016-2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương số
77/2015/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Sử dụng năng lượng tiết kiệm và
hiệu quả số 50/2010/QH12 ngày 17 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 21/2011/NĐ-CP ngày 29
tháng 3 năm 2011 của Chính phủ Quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật
Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả;
Căn cứ Kế hoạch số 6970/KH-UBND ngày 16
tháng 11 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh về Kế hoạch triển khai
thực hiện chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh tỉnh Quảng Ninh giai đoạn
2016-2020;
Xét đề nghị của Sở Công thương tại Tờ trình
số 400/TTr-SCT ngày 29 tháng 2 năm 2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình sử dụng
năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn
2016-2020.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3.
Các ông (bà): Chánh văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc
các Sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Giám đốc
Công ty Điện lực Quảng Ninh và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Quang Tùng
|
CHƯƠNG TRÌNH
SỬ DỤNG NĂNG LƯỢNG TIẾT KIỆM VÀ HIỆU QUẢ TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH QUẢNG NINH GIAI ĐOẠN 2016-2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 708/QĐ-UBND ngày 15/3/2016 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Quảng Ninh)
Thực hiện Luật Sử dụng năng
lượng tiết kiệm và hiệu quả; Nghị định số 21/2011/ NĐ-CP ngày 29/3/2011 của
Chính phủ Quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Sử dụng năng lượng tiết
kiệm và hiệu quả; Chỉ thị số 30/CT-TTg ngày 27/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ
về việc tăng cường kiểm soát dự án đầu tư sử dụng nhiều năng lượng, tài
nguyên gây ô nhiễm môi trường; Kế hoạch số 6970/KH-UBND ngày 16/11/2015 của
UBND tỉnh Quảng Ninh về việc triển khai thực hiện chiến lược quốc gia về tăng
trưởng xanh tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2016-2020, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng
Ninh ban hành Kế hoạch sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trên địa bàn
tỉnh giai đoạn 2016-2020, với các nội dung chính như sau:
I. MỤC
TIÊU, QUY MÔ VÀ THỜI GIAN THỰC HIỆN
1. Mục tiêu
a) Mục tiêu tổng quát
- Tổ chức triển khai thực hiện
có hiệu quả Luật sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; Nghị định số
21/2011/NĐ-CP ngày 29/3/2011 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp
thi hành Luật sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
- Triển khai đồng bộ các
hoạt động của Chương trình, tạo bước chuyển biến đột phá trong việc nâng cao
hiệu quả sử dụng năng lượng cuối cùng, tập trung vào các lĩnh vực: Sản xuất
công nghiệp; công trình xây dựng sử dụng nhiều năng lượng; giao thông vận tải;
hoạt động dịch vụ, hộ gia đình; giới thiệu phổ biến phương tiện, thiết bị hiệu
suất cao, tiết kiệm năng lượng.
- Thúc đẩy sử dụng năng lượng
tiết kiệm và hiệu quả, đưa chương trình tiết kiệm năng lượng thành hoạt động
thường xuyên trong hoạt động đời sống xã hội trên địa bàn tỉnh, góp phần
đảm bảo an ninh năng lượng, bảo vệ môi trường, phát triển kinh tế - xã hội
bền vững.
- Tăng cường công tác kiểm
soát, quản lý các dự án đầu tư sử dụng nhiều năng lượng, tài nguyên gây ô
nhiễm môi trường.
- Thực hiện thắng lợi chiến
lược quốc gia về tăng trưởng xanh tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2016-2020.
b) Mục tiêu cụ thể
- Phấn đấu giai đoạn
2016-2020, tiết kiệm từ 8 - 10% tổng điện năng tiêu thụ so với dự báo nhu cầu
năng lượng theo Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia giai đoạn 2011-2020, có
xét đến 2030 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định 1208/QĐ-TTg
ngày 21/7/2011.
- Ứng dụng rộng rãi trang
thiết bị hiệu suất cao, công nghệ tiên tiến, công nghệ tiết kiệm năng lượng,
thay thế dần các trang thiết bị có hiệu suất thấp, tiến tới loại bỏ các trang
thiết bị công nghệ lạc hậu. Nâng cao hiệu suất, phấn đấu giảm mức tiêu hao năng
lượng ít nhất 10% đối với một số nhóm ngành sử dụng nhiều năng lượng.
- Áp dụng quy trình quản
lý, vận hành tiên tiến đảm bảo sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả
trong sản xuất, đặc biệt đối với cơ sở sử dụng nhiều năng lượng. Định hướng đến
năm 2020, 100% doanh nghiệp tiêu thụ năng lượng trọng điểm trên địa bàn có hệ
thống quản lý năng lượng (ISO 50001: 2011) và thực hiện kiểm toán năng lượng
theo quy định.
- Đẩy mạnh việc thực hiện
tiết kiệm trong các khâu truyền tải, phân phối, kinh doanh và sử dụng điện,
phấn đấu giảm tổn thất điện năng xuống từ 5,0 - 5,2% vào năm 2020; tổn thất điện
năng lưới điện hạ áp khu vực nông thôn xuống 7 - 8% (năm 2015 là 10%).
- 100% các công trình xây dựng
mới hoặc cải tạo lại tuân thủ các quy định, Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia các
công trình xây dựng sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả. Ứng dụng các giải
pháp, thiết bị chiếu sáng hiệu suất cao, tiết kiệm điện nhằm giảm từ 30 - 40%
tổng mức tiêu thụ điện năng so với dự báo. Đến năm 2020 hoàn thành việc thay
thế đèn chiếu sáng công cộng công suất lớn bằng đèn tiết kiệm điện hiện đại tại
các tuyến phố trên địa bàn thành phố Hạ Long và một số tuyến phố chính tại
trung tâm các huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh; đầu tư ứng dụng, lắp đặt
thiết bị điều khiển hiện đại, tiết kiệm cho hệ thống chiếu sáng công cộng.
- Phát triển hệ thống giao
thông vận tải đáp ứng nhu cầu vận tải với chất lượng ngày càng cao, tiết kiệm
nhiên liệu, hạn chế gây ô nhiễm môi trường. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ mới,
sử dụng năng lượng tái tạo thay thế thay thế nhiên liệu truyền thống trong
giao thông vận tải; triển khai dịch vụ hoạt động vận tải khách du lịch bằng
xe ô tô điện tại các địa phương: Cô Tô, Vân Đồn, Hạ Long, Móng Cái, Uông Bí,
Đông Triều.
2. Quy mô và phạm vi:
Chương trình tác động trực tiếp đến tất cả các ngành, lĩnh vực, hoạt động
có sử dụng năng lượng trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
3. Thời gian thực hiện: Từ
năm 2016 đến hết năm 2020.
II. NỘI
DUNG CHƯƠNG TRÌNH
1. Nâng cao vai trò quản
lý nhà nước về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả
- Xây dựng kế hoạch sử dụng
năng lượng tiết kiệm và hiệu quả gắn với kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội của tỉnh và các huyện, thị xã, thành phố.
- Triển khai, hướng dẫn các
quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động sử dụng năng lượng tiết kiệm
và hiệu quả. Từng bước xây dựng hệ thống quản lý, ban hành các quy định, hướng
dẫn sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng các cơ chế,
chính sách khuyến khích ứng dụng công nghệ, thiết bị có hiệu suất năng lượng
cao và sản xuất sản phẩm tiết kiệm năng lượng; hỗ trợ nghiên cứu, ứng dụng
các loại năng lượng mới, năng lượng tái tạo vào sản xuất, sinh hoạt và tiêu
dùng dân cư.
- Thanh tra, kiểm tra, giám
sát, xử lý hành vi vi phạm các quy định của pháp luật đối với cơ sở sử dụng
năng lượng trọng điểm; việc sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; danh mục
phương tiện, thiết bị phải dán nhãn năng lượng và việc thực hiện Quy chuẩn
kỹ thuật Quốc gia trong công trình xây dựng.
2. Tuyên truyền, phổ biến,
nâng cao nhận thức cộng đồng, thúc đẩy sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả,
bảo vệ môi trường
- Tuyên truyền trên Đài
Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Quảng Ninh và phương tiện thông tin đại
chúng; cung cấp các thông tin giải pháp, công nghệ tiết kiệm năng lượng, hệ
thống quản lý năng lượng, thiết bị dán nhãn năng lượng; xây dựng các chương
trình truyền thông về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
- Tổ chức các lớp tập huấn
nâng cao nhận thức về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả cho cán bộ quản
lý nhà nước ở các Sở, ban, ngành, địa phương và các doanh nghiệp trên địa
bàn tỉnh; các cuộc hội thảo chuyên đề nhằm tạo môi trường trao đổi, giới
thiệu trang thiết bị, công nghệ mới, cung cấp thông tin về các sản phẩm tiết
kiệm điện, tiết kiệm năng lượng tới tổ chức và cá nhân trên địa bàn tỉnh;
nâng cao năng lực tiếp nhận công nghệ mới tiết kiệm năng lượng cho cán bộ
các doanh nghiệp.
- Tổ chức các hoạt động
ngoại khóa về giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả hoặc lồng
ghép các nội dung giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả vào
các tiết học chính, hoạt động ngoại khóa.
3. Sử dụng năng lượng tiết
kiệm và hiệu quả trong các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp
- Hướng dẫn, yêu cầu các
doanh nghiệp áp dụng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, định mức về sử dụng
năng lượng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định, lựa chọn áp dụng
quy trình và mô hình quản lý sản xuất tiên tiến, biện pháp công nghệ phù hợp
và thiết bị công nghệ có hiệu suất năng lượng cao, sử dụng các dạng năng lượng
thay thế có hiệu quả cao hơn trong dây chuyền sản xuất.
- Tổ chức trình diễn các mô
hình quản lý, công nghệ sản xuất và sản phẩm tiết kiệm năng lượng, năng lượng
mới, năng lượng tái tạo, hướng dẫn các doanh nghiệp tiến hành loại bỏ dần
phương tiện, thiết bị có công nghệ lạc hậu, tiêu tốn nhiều năng lượng theo quy
định.
- Tư vấn, hỗ trợ các doanh
nghiệp xây dựng mô hình quản lý năng lượng, kiểm toán năng lượng; nghiên cứu,
đề xuất và thực hiện các giải pháp nhằm sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu
quả cho doanh nghiệp.
- Khuyến khích, hỗ trợ kinh
phí, ưu đãi các đơn vị, doanh nghiệp thực hiện đầu tư các dự án nâng cấp, cải
tiến, hợp lý hóa công nghệ nhằm sử dụng tiết kiệm năng lượng. Thực hiện đồng
bộ các giải pháp tiết kiệm năng lượng theo quy định của Luật Sử dụng năng lượng
tiết kiệm và hiệu quả.
4. Sử dụng năng lượng tiết
kiệm và hiệu quả trong các công trình tòa nhà và cơ quan, công sở
- Tăng cường kiểm soát,
thúc đẩy thiết kế các công trình xây dựng đảm bảo sử dụng năng lượng tiết kiệm
và hiệu quả theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về các công trình xây dựng sử dụng
năng lượng hiệu quả (QCVN 09:2013/BXD) và các văn bản hướng dẫn Luật sử dụng
năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
- Nâng cao năng lực cho cán
bộ quản lý, cán bộ quản lý năng lượng, tư vấn thiết kế, thẩm định, giám
sát,... trong lĩnh vực xây dựng để thực hiện tốt việc áp dụng công nghệ sử dụng
năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong quá trình lập quy hoạch, thiết kế công
trình, thẩm định, phê duyệt, tổ chức thi công và quản lý quy hoạch xây dựng,
thiết kế tòa nhà phù hợp với quy chuẩn xây dựng.
- Khảo sát, đánh giá thực
trạng sử dụng năng lượng trong các cơ quan, công sở; xây dựng các mô hình thí
điểm tòa nhà công sở sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, các mô hình chiếu
sáng học đường tiết kiệm điện, bảo vệ thị lực cho học sinh.
- Hỗ trợ các đơn vị quản
lý tòa nhà thực hiện kiểm toán năng lượng; Tư vấn và thực hiện các dự án
đầu tư nâng cấp, cải tạo, sử dụng các trang thiết bị, sản phẩm có hiệu suất
năng lượng cao. Xây dựng và từng bước áp dụng hệ thống (mô hình) quản lý, sử
dụng tiết kiệm năng lượng cho tòa nhà.
- Tăng cường công tác kiểm
tra, giám sát việc thực hiện định mức sử dụng năng lượng theo hướng dẫn tại
Thông tư Liên tịch số 111/2009/TTLT/BTC-BCT ngày 01/6/2009 của Liên Bộ Tài
chính - Bộ Công thương hướng dẫn thực hiện tiết kiệm điện trong các cơ quan
nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập; Quyết định số 68/2011/QĐ-TTg ngày
12/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ ban hành danh mục phương tiện, thiết bị tiết
kiệm năng lượng được trang bị, mua sắm đối với cơ quan, đơn vị sử dụng ngân
sách nhà nước.
5. Sử dụng năng lượng tiết
kiệm và hiệu quả trong hoạt động giao thông vận tải
- Tiếp tục đầu tư xây dựng
hoàn thành hạ tầng giao thông hiện đại, bao gồm: Các tuyến quốc lộ, cao tốc,
các tuyến đường kết nối để phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội đồng
thời giảm cự ly di chuyển nhằm giảm lượng tiêu thụ nhiên liệu và bảo vệ môi
trường.
- Thực hiện việc lồng ghép
nội dung tiết kiệm năng lượng trong các dự án quy hoạch phát triển giao
thông vận tải. Hướng dẫn thực hiện các biện pháp tiết kiệm năng lượng trong
công tác lập dự án, thi công công trình giao thông vận tải.
- Đẩy mạnh thực hiện công
tác quản lý, tổ chức bảo dưỡng sửa chữa duy trì tình trạng kỹ thuật phương tiện,
thiết bị giao thông vận tải nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng của phương tiện, thiết
bị. Áp dụng các sáng kiến cải tiến kỹ thuật và công nghệ mới trong giao
thông vận tải nhằm tiết kiệm năng lượng, giảm phát thải, chất ô nhiễm trong
môi trường.
- Phát triển các loại hình
vận tải hành khách công cộng đảm bảo thuận tiện, chất lượng để thu hút
người dân sử dụng phương tiện vận tải khách công cộng; Ưu tiên phát triển hệ
thống vận tải khách du lịch bằng ô tô điện tại các địa phương: Cô Tô, Vân Đồn,
Hạ Long, Móng Cái.
- Phổ biến sử dụng xe ô tô
dán nhãn năng lượng, tuyên truyền kỹ năng lái xe sinh thái, thân thiện môi
trường, tiết kiệm nhiên liệu và sử dụng xăng sinh học E5; nâng cao ý thức tiết
kiệm nhiên liệu trong giao thông vận tải.
- Phấn đấu đến năm 2020, mỗi
thành phố, thị xã trong tỉnh có ít nhất một cửa hàng bán xăng sinh học E5.
- Tập trung thực hiện các
giải pháp nâng cao hiệu suất sử dụng năng lượng và công tác kiểm định tiêu
thụ nhiên liệu các phương tiện giao thông; Xây dựng suất tiêu hao nhiên liệu tối
thiểu đối với một số loại phương tiện giao thông vận tải; Ứng dụng công nghệ mới,
năng lượng tái tạo trong giao thông vận tải.
6. Sử dụng năng lượng tiết
kiệm và hiệu quả trong chiếu sáng công cộng
- Áp dụng các giải pháp quản
lý, các quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật và hướng dẫn, giám sát công tác
thực hiện đầu tư xây dựng, quản lý vận hành hệ thống chiếu sáng công cộng
tiết kiệm năng lượng.
- Thực hiện thay thế hệ thống
đèn chiếu sáng công cộng công suất lớn bằng đèn tiết kiệm điện hiện đại tại
các tuyến phố trên địa bàn thành phố Hạ Long và một số tuyến phố chính tại
trung tâm các huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh; đầu tư ứng dụng, lắp đặt
thiết bị điều khiển hiện đại, tiết kiệm cho hệ thống chiếu sáng công cộng;
đánh giá và nhân rộng mô hình chiếu sáng tiết kiệm điện cho toàn bộ hệ
thống chiếu sáng trên địa bàn tỉnh.
7. Sử dụng năng lượng tiết
kiệm và hiệu quả trong sản xuất nông nghiệp
- Quy hoạch sản xuất nông
nghiệp đảm bảo tiết kiệm năng lượng; nâng cấp hiện đại hóa công trình thủy lợi,
lắp đặt thiết bị điều khiển, vận hành đặc biệt hệ thống đóng, mở cống lấy nước,
cống điều tiết, hệ thống bơm tưới, tiêu; nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ
vào công tác quản lý, khai thác vận hành tưới tiêu khoa học nhằm sử dụng
năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
- Tổ chức các lớp tập huấn,
sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả để nâng cao nhận thức, năng lực cho
các cán bộ, công nhân viên tại các trạm bơm, thủy nông và các cơ sở nuôi
trồng thủy sản; Khuyến khích sử dụng nguồn năng lượng tại chỗ bằng sức nước, sức
gió, ánh sáng mặt trời, khí sinh học, phụ phẩm nông nghiệp và các nguồn
năng lượng tái tạo khác trong sản xuất nông nghiệp.
8. Sử dụng năng lượng tiết
kiệm và hiệu quả trong gia đình
- Tăng cường thực hiện các
chương trình tuyên truyền, quảng bá, vận động người dân sử dụng các sản
phẩm đèn chiếu sáng tiết kiệm năng lượng (đèn huỳnh quang T8, T5, đèn huỳnh
quang compact, đèn led...), các đèn chiếu sáng sử dụng các nguồn năng lượng
tái tạo, thiết bị đun nước nóng bằng năng lượng mặt trời, sử dụng năng lượng
sinh khối biomass/biogas phục vụ sinh hoạt.
- Xây dựng mô hình trình diễn
và tổ chức, phát động các cuộc thi, các chương trình thi đua “Hộ sử dụng
năng lượng tiết kiệm và hiệu quả”, “Gia đình tiết kiệm điện” tại các huyện,
thị xã, thành phố tạo phong trào đẩy mạnh sử dụng các thiết bị điện gia dụng
hiệu suất năng lượng cao, các sản phẩm dán nhãn năng lượng trong gia đình,
hạn chế sử dụng các thiết bị điện công suất lớn vào giờ cao điểm.
9. Sử dụng năng lượng tiết
kiệm và hiệu quả trong quản lý và kinh doanh điện
- Thường xuyên nắm bắt tình
hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, các địa phương trong tỉnh để đề
xuất xây dựng mới, nâng cấp cải tạo hệ thống lưới điện đảm bảo cung cấp điện an
toàn, ổn định phục vụ cho các hoạt động sản xuất, kinh doanh và sinh hoạt của
nhân dân.
- Đẩy mạnh áp dụng công
nghệ lưới điện hiện đại, có năng suất lao động cao, đảm bảo chất lượng điện
năng, độ tin cậy cung cấp điện, giảm tổn thất điện năng xuống từ 5,0 - 5,2%
vào năm 2020; tổn thất điện năng lưới điện hạ áp khu vực nông thôn xuống 7 -
8% (năm 2015 là 10%).
- Tuyên truyền, vận động
các tổ chức, cá nhân sử dụng điện tiết kiệm; Hướng dẫn khách hàng sử dụng
điện theo biểu đồ phụ tải tối ưu để hệ thống điện vận hành đạt hiệu quả.
III. GIẢI
PHÁP THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
1. Giải pháp huy động và
sử dụng kinh phí
- Huy động các nguồn vốn
xã hội hóa từ các tổ chức, cá nhân và nguồn vốn kinh phí hợp pháp khác
theo quy định của pháp luật, trong đó vốn ngân sách có tác dụng hỗ trợ, kích
thích các nguồn vốn khác. Khuyến khích và tạo môi trường thuận lợi để thu
hút đầu tư của mọi thành phần kinh tế.
- Nguồn vốn ngân sách tỉnh:
Tập trung vào tuyên truyền sử dụng hiệu quả năng lượng, bảo vệ môi trường; Phổ
biến các công nghệ, trang thiết bị hiệu suất cao, tiết kiệm năng lượng; hỗ trợ
việc kiểm toán năng lượng đối với một số cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm
trên địa bàn tỉnh; Sử dụng năng lượng tiết kiệm hiệu quả trong khu vực tòa
nhà, chiếu sáng công cộng, giao thông vận tải, tưới tiêu phục vụ sản xuất
nông nghiệp, nuôi trồng, chế biến thủy sản.
- Nguồn vốn của doanh nghiệp
tham gia chương trình để kiểm toán năng lượng; đầu tư, thay thế các thiết bị,
phương tiện có công nghệ lạc hậu, tiêu tốn năng lượng đáp ứng việc tiết kiệm
năng lượng, nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
2. Giải pháp về khoa học
công nghệ và đào tạo
- Khuyến khích các tổ chức,
cá nhân đăng ký tham gia và thực hiện các đề tài, dự án về: Sử dụng năng
lượng tiết kiệm và hiệu quả; sản xuất sản phẩm tiết kiệm năng lượng; áp dụng
sản xuất sạch hơn; ứng dụng các dạng năng lượng không gây ô nhiễm môi trường,
năng lượng mới, năng lượng tái tạo.
- Xây dựng mô hình công nghệ
mới sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả trong sản xuất và sinh hoạt; tổ chức
nhân rộng trên địa bàn.
- Định kỳ hàng năm các Sở,
ngành, địa phương, doanh nghiệp đề xuất nội dung ứng dụng công nghệ mới tiết
kiệm năng lượng, xây dựng chính sách về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu
quả, thông qua nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học tỉnh để triển khai thực hiện.
- Thực hiện tăng cường năng
lực cho các tổ chức tư vấn thiết kế, thử nghiệm; đào tạo, tập huấn nâng cao
năng lực cho cán bộ quản lý, đặc biệt cho các Sở, ngành, địa phương và
doanh nghiệp sử dụng về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
- Thông tin, tuyên truyền,
giáo dục nâng cao nhận thức cho cộng đồng về sử dụng năng lượng tiết kiệm và
hiệu quả.
3. Giải pháp về hợp tác
quốc tế
- Hỗ trợ, tạo điều kiện thuận
lợi cho các doanh nghiệp tư nhân, nhà nước hợp tác quốc tế thực hiện chuyển
giao công nghệ, phát triển nguồn nhân lực về tiết kiệm năng lượng.
- Tiếp nhận những thành tựu
khoa học công nghệ trên thế giới trong lĩnh vực liên quan đến sử dụng năng lượng
tiết kiệm và hiệu quả; nghiên cứu, tổ chức ứng dụng trên địa bàn tỉnh.
IV. KINH
PHÍ THỰC HIỆN
Căn cứ nội dung nhiệm vụ
và giải pháp thực hiện nhiệm vụ của Chương trình này và các chính sách
liên quan; hàng năm Sở Công thương chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan
xây dựng nhiệm vụ, dự toán kinh phí thực hiện. Chương trình sử dụng năng lượng
tiết kiệm và hiệu quả trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh gửi Sở Tài chính thẩm định,
trình UBND tỉnh phê duyệt làm cơ sở triển khai thực hiện.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Công Thương: Là cơ
quan thường trực của Chương trình sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả của
tỉnh; Chủ trì phối hợp với các Sở, ngành, đơn vị liên quan tham mưu cho UBND
tỉnh tổ chức thực hiện chương trình; tổng hợp trình UBND tỉnh phê duyệt nhiệm vụ,
dự toán, kinh phí thực hiện chương trình theo từng năm; điều phối, giám sát,
kiểm tra hoạt động triển khai, kết quả của từng nhiệm vụ; báo cáo đánh giá
kết quả thực hiện chương trình từng năm và cả giai đoạn; thực hiện chế độ
báo cáo định kỳ sáu tháng, một năm và theo yêu cầu của UBND tỉnh, Bộ
Công thương; thường xuyên theo dõi, rà soát cơ chế, chính sách, đề xuất
UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung, ban hành cho phù hợp điều kiện thực tế từng giai
đoạn và nâng cao sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Xây dựng: Chủ trì, phối
hợp cùng các Sở, ngành, địa phương và đơn vị liên quan thực hiện tiết kiệm
năng lượng trong các tòa nhà, chiếu sáng đô thị: Hướng dẫn, thông tin xây dựng
tòa nhà tiết kiệm năng lượng cho các đơn vị tư vấn và các đơn vị quản lý
tòa nhà (cung cấp tài liệu; khảo sát; phổ biến các mô hình tòa nhà tiết kiệm
đã thành công trong và ngoài nước...); tập huấn quy chuẩn, giới thiệu các
giải pháp trong xây dựng các tòa nhà đảm bảo sử dụng năng lượng tiết kiệm
và hiệu quả; xây dựng kế hoạch, biện pháp, thực hiện tiết kiệm điện trong hệ
thống chiếu sáng đô thị (kiểm tra, giám sát chế độ vận hành hệ thống chiếu
sáng; triển khai mở rộng áp dụng hệ thống điều khiển tự động có chế độ điều
chỉnh công suất để giảm công suất chiếu sáng về đêm khi mật độ người tham
gia giao thông giảm, sử dụng các thiết bị chiếu sáng có hiệu suất cao....);
kêu gọi các nhà đầu tư tham gia đầu tư thay thế hệ thống chiếu sáng hiện có
tại khu vực trung tâm các huyện, thị xã, thành phố bằng hệ thống chiếu sáng
hiệu suất cao, tiết kiệm năng lượng.
3. Sở Giao thông và Vận tải:
Chủ trì phối hợp cùng các Sở, ngành, địa phương và đơn vị liên quan thực hiện
tiết kiệm năng lượng trong hoạt động giao thông vận tải; Nghiên cứu, hợp lý
hóa mạng lưới giao thông; tối ưu hóa năng lực giao thông vận tải, hạn chế
phương tiện cá nhân, tăng cường phương tiện vận tải hành khách công cộng;
Tăng cường tuyên truyền, thúc đẩy sử dụng nhiên liệu sinh học là nhiên liệu
thay thế cho một số phương tiện giao thông vận tải; kêu gọi các nhà đầu tư
tham gia đầu tư dịch vụ vận tải khách du lịch bằng xe ô tô điện tại các địa
phương: Cô Tô, Vân Đồn, Hạ Long, Móng Cái.
4. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn: Chủ trì phối hợp cùng các Sở, ngành, địa phương và đơn vị
liên quan tổ chức quy hoạch hệ thống thủy lợi hợp lý, tối ưu hóa hệ thống hồ
chứa, tận dụng dòng chảy tự nhiên; chỉ đạo các đơn vị khai thác công trình thủy
lợi vận hành, khai thác hợp lý công suất trạm bơm nhằm mục đích cấp, thoát
nước phục vụ sản xuất nông nghiệp; triển khai phổ biến, phát triển các mô
hình sử dụng năng lượng mới, năng lượng tái tạo, năng lượng sạch trong ngành
sản xuất nông nghiệp.
5. Sở Khoa học và công nghệ:
Chủ trì, hướng dẫn các Sở, ngành, địa phương và đơn vị liên quan thực hiện
các nhiệm vụ nghiên cứu, sản xuất thử nghiệm, áp dụng tiến bộ khoa học công
nghệ trong lĩnh vực sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; thực hiện lồng
ghép các nội dung nghiên cứu sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả vào
các chương trình khoa học và công nghệ của tỉnh; Phối hợp với Sở Công thương
giới thiệu và tuyên truyền các mô hình, sáng kiến, cải tiến kỹ thuật trong
lĩnh vực sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
6. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Đề
xuất, tham mưu cho UBND tỉnh ưu tiên, chấp thuận các dự án đầu tư sử dụng
công nghệ cao, tiết kiệm năng lượng trên địa bàn tỉnh; phối hợp với Sở Tài
chính cân đối kế hoạch đảm bảo các nguồn lực vốn ngân sách tỉnh cho hoạt
động của Chương trình hàng năm; kêu gọi nguồn tài trợ từ các dự án nước
ngoài về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trên địa bàn tỉnh.
7. Sở Tài chính: Chủ trì, phối
hợp cùng các đơn vị liên quan cân đối, bố trí kinh phí thực hiện chương trình;
hướng dẫn sử dụng kinh phí thực hiện chương trình theo đúng chế độ hiện hành
của nhà nước, của tỉnh; Phối hợp cùng Sở Công thương, Công ty Điện lực Quảng
Ninh hướng dẫn, kiểm tra thực hiện kế hoạch tiết kiệm điện hàng năm của các
cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập theo Thông tư liên tịch số
111/2009/TTLT/ BTC-BCT ngày 01/6/2005 của Liên Bộ Tài chính - Bộ Công
thương.
8. Công ty Điện lực Quảng
Ninh: Phối hợp các Sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các tổ
chức liên quan thực hiện phân phối, bán lẻ và sử dụng điện tiết kiệm và hiệu
quả; xây dựng kế hoạch, giải pháp thực hiện quản lý nhu cầu điện năng phù hợp
các khả năng cung cấp (giờ cao điểm, thấp điểm); đáp ứng đầy đủ điện năng
cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ; tổ chức thực hiện các biện pháp (quản lý,
kiểm tra, nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật, cải tạo, nâng cấp đồng bộ lưới điện...)
nhằm giảm tổn thất điện năng trong kinh doanh điện; vận động các tổ chức, cá
nhân sử dụng điện tiết kiệm; hướng dẫn khách hàng sử dụng điện theo biểu đồ
phụ tải tối ưu để hệ thống điện vận hành đạt hiệu quả.
9. Sở Thông tin và Truyền
thông, Đài phát thanh và Truyền hình Quảng Ninh, Báo Quảng Ninh: Chủ động phối
hợp với các Sở, ngành và tổ chức liên quan xây dựng các chuyên đề giới thiệu
các biện pháp, mô hình sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; các chuyên
mục thông tin tiết kiệm năng lượng.
10. Hội liên hiệp phụ nữ tỉnh
Quảng Ninh, Tỉnh đoàn: Phối hợp với các Sở, ban, ngành và UBND các huyện,
thị xã, thành phố chỉ đạo các cấp trực thuộc tổ chức tốt công tác tuyên
truyền, phổ biến nâng cao nhận thức của cộng đồng về sử dụng năng lượng tiết
kiệm và hiệu quả trên địa bàn tỉnh.
11. Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố
Thực hiện chức năng quản lý
nhà nước về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, đề xuất phối hợp với
các đơn vị liên quan thực hiện Chương trình sử dụng năng lượng tiết kiệm và
hiệu quả.
Trong quá trình thực hiện,
nếu có vướng mắc, các cơ quan, đơn vị kịp thời thông tin về Sở Công thương để
tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, Bộ Công thương xem xét, giải quyết theo thẩm
quyền./.
PHỤ LỤC
DỰ KIẾN NHIỆM VỤ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH SỬ
DỤNG NĂNG LƯỢNG TIẾT KIỆM VÀ HIỆU QUẢ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH GIAI ĐOẠN
2016-2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 708/QĐ-UBND ngày 15/3/2016 của UBND tỉnh
Quảng Ninh)
TT
|
Tên nhiệm vụ, dự án chương trình
|
Đơn vị tính
|
Năm 2016
|
Năm 2017
|
Năm 2018
|
Năm 2019
|
Năm 2020
|
Số lượng
|
Số lượng
|
Số lượng
|
Số lượng
|
Số lượng
|
I
|
Tuyên truyền, phổ biến
nâng cao nhận thức cộng đồng, thúc đẩy sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu
quả, bảo vệ môi trường
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Xây dựng và phát sóng định
kỳ các chuyên đề, chuyên mục về tiết kiệm năng lượng (TKNL) trên các phương
tiện thông tin đại chúng (Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Quảng
Ninh…)
|
Phóng sự
|
3
|
3
|
3
|
4
|
4
|
Bài viết
|
20
|
20
|
20
|
25
|
25
|
2
|
Tổ chức lớp tập huấn nâng
cao nhận thức về TKNL cho cán bộ các Sở, ngành, địa phương và các doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh
|
Hội nghị
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
3
|
Tổ chức cuộc hội thảo
chuyên đề về TKNL cho các tổ chức, cá nhân
|
Hội thảo
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
4
|
Tổ chức các hoạt động
ngoại khóa về TKNL cho các cấp học phổ thông trên địa bàn tỉnh
|
Hoạt động
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
II
|
Sử dụng năng lượng tiết
kiệm và hiệu quả trong các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Xây dựng các mô hình
trình diễn về quản lý, công nghệ sản xuất và sản phẩm TKNL, năng lượng mới,
năng lượng tái tạo
|
Mô hình
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
Hỗ trợ các doanh nghiệp kiểm
toán năng lượng nhằm thúc đẩy sử dụng các trang thiết bị hiệu suất cao, loại
bỏ trang thiết bị hiệu suất thấp
|
Kiểm toán
|
5
|
5
|
5
|
5
|
5
|
3
|
Hỗ trợ các doanh nghiệp xây
dựng Hệ thống quản lý năng lượng, nâng cao hiệu quả sử dụng năng lượng
|
Xây dựng hệ thống quản lý
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
III
|
Sử dụng năng lượng tiết
kiệm và hiệu quả trong các công trình tòa nhà và cơ quan, công sở
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Xây dựng các mô hình
trình diễn tòa nhà công sở tiết kiệm năng lượng
|
Mô hình
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
Xây dựng mô hình chiếu
sáng học đường tiết kiệm điện, bảo vệ thị lực cho học sinh
|
Mô hình
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
3
|
Hỗ trợ các tòa nhà kiểm toán
năng lượng, xây dựng các phương án quản lý, nâng cấp, cải tạo sử dụng các
trang thiết bị, sản phẩm có hiệu suất năng lượng cao
|
Kiểm toán
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
IV
|
Sử dụng năng lượng tiết
kiệm và hiệu quả trong hoạt động giao thông
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Tuyên truyền, phổ biến, ứng
dụng công nghệ mới, năng lượng tái tạo, xăng E5 trong giao thông vận tải
|
Hội thảo
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
Khảo sát tình hình sử dụng
năng lượng; xây dựng mô hình quản lý năng lượng trong doanh nghiệp vận tải
và nhân rộng trên địa bàn tỉnh
|
Mô hình
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
V
|
Sử dụng năng lượng tiết
kiệm và hiệu quả trong chiếu sáng công cộng
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Xây dựng mô hình thí điểm
về sử dụng các sản phẩm chiếu sáng hiệu suất cao, tủ điều khiển hiện đại
trong chiếu sáng công cộng tại các huyện, thị xã, thành phố
|
Mô hình
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
VI
|
Sử dụng năng lượng tiết
kiệm và hiệu quả trong sản xuất nông nghiệp
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Tổ chức tập huấn nâng cao
nhận thức, năng lực về tiết kiệm năng lượng cho cán bộ, công nhân viên các
trạm bơm, thủy nông và cơ sở nuôi trồng thủy sản
|
Hội thảo
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
VII
|
Sử dụng năng lượng tiết
kiệm và hiệu quả trong gia đình
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Tổ chức, phát động các
cuộc thi, các chương trình thi đua “Hộ gia đình sử dụng năng lượng tiết kiệm
và hiệu quả”, “Gia đình tiết kiệm điện” tại các huyện, thị xã, thành phố
trên địa bàn tỉnh
|
Chương trình phát động/cuộc thi
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|