ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC NINH
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
70/2000/QĐ-UB
|
Hà
Nội, ngày 14 tháng 07 năm 2000
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH TẠM THỜI QUẢN LÝ, KHAI THÁC ĐẤT ĐỒI
NÚI, ĐẤT ĐỂ SẢN XUẤT NGÓI VÀ CÁC SẢN PHẨM ĐẤT NUNG; KHAI THÁC CÁT SỎI LÒNG SÔNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH
UBND TỈNH BẮC NINH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 21.6.1994;
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày
20.3.1996 và Nghị định 68/CP ngày 01/11/1996 của Chính phủ quy định chi tiết việc
thi hành Luật Khoáng sản;
Căn cứ Luật Đất đai sửa đổi
được Quốc hội thông qua ngày 12/2/1998;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1:
Ban hành kèm theo Quyết định này bản "Quy định tạm
thời quản lý, khai thác đất đồi núi, đất để sản xuất gạch ngói và các sản phẩm
đất nung khác; khai thác cát, sỏi lòng sông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh".
Điều 2:
Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Thủ trưởng cơ quan: Văn phòng
UBND tỉnh, các Sở, ban, ngành của tỉnh; UBND các huyện, thị xã và các tổ chức
cá nhân khai thác đất đồi, núi, đất để sản xuất gạch, ngói và các sản phẩm đất
nung; khai thác cát, sỏi lòng sông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này.
|
UBND
TỈNH BẮC NINH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vũ Đức Trung
|
QUY ĐỊNH
TẠM THỜI QUẢN LÝ, KHAI THÁC ĐẤT ĐỒI, NÚI, ĐẤT ĐỂ SẢN XUẤT GẠCH
NGÓI VÀ CÁC SẢN PHẨM ĐẤT NUNG; KHAI THÁC CÁT SỎI LÒNG SÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 70/2000/QĐ-UB ngày 14 tháng 7 năm 2000 của
UBND tỉnh Bắc Ninh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1:
Quy định này nhằm thống nhất quản lý đối với các hoạt
động khai thác đất đồi núi, đất để sản xuất gạch ngói và các sản phẩm đất nung,
khai thác cát sỏi lòng sông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh theo pháp luật và những
quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 2:
UBND các cấp thực hiện quyền quản lý Nhà nước về tài
nguyên khoáng sản (viết tắt là TNKS) và đất đai trên địa bàn.
Các cơ quan chuyên môn: Công
nghiệp, Địa chính, Xây dựng giúp UBND các cấp thực hiện chức năng quản lý Nhà
nước về khoáng sản, đất đai theo Luật Khoáng sản, Luật đất đai.
Điều 3:
Các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động khai thác đất đồi
núi, đất sản xuất gạch ngói và các sản phẩm đất nung; khai thác cát sỏi lòng
sông phải có giấy phép khai thác và quyết định cho thuê đất do cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền cấp.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
A- KHAI
THÁC ĐẤT ĐỒI NÚI:
Điều 4:
Việc khai
thác đất đồi núi nhằm mục đích cung cấp vật liệu san lấp các công trình cơ sở hạ
tầng phục vụ quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng được phép
thực hiện trên cơ sở bảo đảm các yêu cầu sau:
1- Khu vực khai thác nằm trong
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương đã được các cấp có thẩm quyền
phê duyệt theo đúng quy định của Luật đất đai.
2- Hoạt động khai thác không gây
tác động xấu đến môi trường sinh thái, cảnh quan khu vực, không làm hư hại đến
các công trình công cộng, cơ sở hạ tầng, an ninh quốc phòng, di tích lịch sử
văn hoá, không ảnh hưởng đến người sử dụng đất lân cận.
3- Được UBND tỉnh cấp giấy phép
khai thác và cho thuê đất.
Điều 5:
Nghiêm cấm tổ chức và cá nhân khai thác trái phép đất, đá
đồi núi, hạ vườn đồi tùy tiện không theo quy hoạch và không được các cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
Điều 6:
Thủ tục cấp giấy phép khai thác đất đồi núi:
Tổ chức, cá nhân xin cấp giấy
phép khai thác phải gửi đến Sở Công nghiệp - TTCN 04 bộ hồ sơ, mỗi bộ gồm:
1- Đơn xin phép khai thác theo mẫu
quy định.
2- Phương án khai thác. Có bản đồ
địa hình khu vực khai thác ( trích lục hoặc trích đo) Tỷ lệ: 1:500 đến 1:2000.
3- ý kiến thống nhất bằng văn bản
của UBND huyện, thị xã, xã về vị trí khu vực khai thác.
4- Các văn bản có liên quan: Quyết
định phê duyệt đầu tư, quyết định thành lập doanh nghiệp, chứng nhận đăng ký
kinh doanh (bản sao công chứng nếu có).
Điều 7:
1- Thời hạn
thẩm định, cấp giấy phép là 30 ngày kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ: Sở công
nghiệp TTCN tổ chức hội nghị thẩm định với các ngành liên quan và trình UBND tỉnh
quyết định.
2- Thời hạn của giấy phép tuỳ
theo quy mô khai thác, nhưng thời gian dài nhất không qúa 3 năm.
Điều 8:
Sau khi được UBND tỉnh cấp giấy phép các tổ chức và cá
nhân phải lập 02 bộ hồ sơ xin thuê đất gửi Sở Địa chính. Mỗi bộ hồ sơ gồm: Các
thủ tục quy định tại khoản 2,3,4 điều 6 của quy định này và các văn bản sau:
1- Đơn xin thuê đất theo mẫu.
2- Phương án đền bù thiệt hại
khi thu hồi đất đã được các cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Sở Địa chính thụ lý hồ sơ và
trình UBND tỉnh quyết định, thời gian không quá 20 ngày kể từ khi nhận đủ hồ sơ
hơp lệ.
B- KHAI
THÁC ĐẤT SẢN XUẤT GẠCH NGÓI VÀ CÁC SẢN PHẨM ĐẤT NUNG:
Điều 9:
Đất để sản xuất gạch ngói và các sản phẩm đất nung bao gồm: Đất bãi hoang, đất
ven sông, ven ngòi, đất lòng sông, lòng hồ cần khơi sâu theo thiết kế, đất hạ cốt
xây dựng hay cải tạo đồng ruộng và phải nằm trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
để sản xuất vật liệu xây dựng thông thường đã được các cấp có thẩm quyền phê
duyệt.
Khu vực đất được quy hoạch khai
thác không vi phạm các trường hợp sau:
1- Đất đã quy hoạch vào khu vực
sản xuất nông nghiệp lâm nghiệp ổn định.
2- Đất nằm trong hành lang bảo vệ
các công trình kiến trúc, giao thông, thuỷ lợi đê điều.
3- Đất trong phạm vi bảo vệ các
khu di tích lịch sử - văn hoá.
4- Đất sử dụng cho mục đích an
ninh, quốc phòng.
Điều 10:
Việc sử dụng đất để sản xuất gạch ngói và các sản phẩm đất nung phải tuân theo
quy định tại Điều 67 của Luật Đất đai, cụ thể là:
1- Có giấy phép của cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền.
2- Thực hiện các biện pháp bảo vệ
môi trường để không gây thiệt hại cho sản xuất, đời sống và ảnh hưởng xấu tới
môi trường.
3- Khi sử dụng xong phải cải tạo
để có thể sử dụng vào mục đích thích hợp.
Điều 11:
Các tổ chức khai thác đất sản xuất gạch ngói và các sản phẩm đất nung mang tính
sản xuất công nghiệp phải được UBND tỉnh cấp giấy phép và cho thuê đất. Thời
gian cho khai thác và thuê đất lâu nhất không quá 3 năm, hết thời hạn sử dụng đất
nếu đơn vị đang khai thác vẫn có nhu cầu tiếp tục khai thác thì được UBND tỉnh
xem xét gia hạn, nhưng tổng thời gian gia hạn không quá 2 năm.
Hồ sơ xin cấp giấy phép khai
thác và xin thuê đất, trình tự thẩm định hồ sơ được quy định tại điều 6, điều 7
(khoản 1), điều 8 tại bản quy định này.
Điều 12:
UBND tỉnh Bắc Ninh uỷ quyền cho UBND các huyện, thị xã cấp phép khai thác cho
các tổ chức, hộ cá nhân sản xuất kinh doanh gạch ngói và các sản phẩm đất nung
khác đối với các dự án có quy mô khai thác nhỏ, không tập trung, tổng công suất
nhỏ hơn 100.000 viên/lò/năm và vị trí khai thác đung theo quy định tại Điều 9.
Hồ sơ xin khai thác gồm: Đơn xin
khai thác và phương án khai thác.
Sau 30 ngày kể từ khi nhận đủ hồ
sơ hợp lệ UBND huyện, thị xã xem xét và quyết định cấp phép, thời hạn của một
giấy phép không quá 3 năm.
Sáu tháng, một năm UBND các huyện,
thị xã phải tổng hợp tình hình khai thác đất sản xuất gạch ngói và các sản phẩm
đất nung khác trên địa bàn báo cáo UBND tỉnh.
C- KHAI
THÁC CÁT, SỎI LÒNG SÔNG:
Điều 13:
Nghiêm cấm các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình tiến hành hoạt động khai thác cát,
sỏi tại các khu vực chưa được thăm dò, chưa có báo cáo tác động tới dòng chảy,
tới đê điều được các cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 14:
Mọi hoạt động khảo sát, thăm dò và khai thác cát, sỏi trên địa bàn tỉnh Bắc
Ninh của các tổ chức, cá nhân phải tuân theo các quy định phát luật về tài
nguyên khoáng sản; Chỉ thị 03/1999/CT - TTg ngày 20/1/1999 của Thủ tướng Chính
phủ và đăng ký tại Sở Công nghiệp - TTCN, đồng thời chịu sự kiểm tra, giám sát của
các cơ quan có thẩm quyền.
Điều 15:
Thủ tục cấp giấy phép và thời hạn thẩm định:
1- Hồ sơ xin cấp giấy phép khai
thác ngoài những quy định tại điều 6 còn có:
Văn bản phê duyệt học thẩm định
báo cáo thăm dò của cơ quan có thẩm quyền.
Vị trí khu vực chứa cát và đường
vận tải.
2- Thời hạn thẩm định hồ sơ như
quy định tại khoản 1 điều 7 bản quy định này.
Điều 16:
Thời hạn, diện tích và khối lượng khai thác:
1- Thời hạn của 1 giấy phép tuỳ
theo quy mô khai thác, nhưng thời gian dài nhất không quá 3 năm.
2- Diện tích và khối lượng khai
thác tuỳ theo điều kiện cụ thể ở những điểm khai thác trên địa bàn tỉnh:
Đối với cá nhân diện tích khai
thác không quá 1 ha, khối lượng không quá 16.000m3.
Đối với tổ chức diện tích không
quá 5 ha, khối lượng không quá 80.000m3.
Điều 17:
Giấy phép khai thác được UBND tỉnh gia hạn nhưng các tổ chức, cá nhân phải có đầy
đủ các điều kiện sau:
1- Tại thời điểm xin gia hạn, tổ
chức, cá nhân được phép khai thác phải hoàn thành các nghĩa vụ theo quy định của
Luật Khoáng sản và các quy định khác của pháp luật.
2- Tổ chức, cá nhân được phép
khai thác phải có đơn xin gia hạn kèm theo bình đồ hiện trạng mỏ, báo cáo kết
quả hoạt động và phương án khai thác tiếp théo trình Sở Công nghiệp - TTCN trước
30 ngày khi giấy phép hết hiệu lực.
Chương III
NGHĨA VỤ CỦA CÁC TỔ CHỨC,
CÁ NHÂN KHI ĐƯỢC CẤP PHÉP KHAI THÁC ĐẤT ĐỒI NÚI, ĐẤT SẢN XUẤT GẠCH, NGÓI VÀ CÁC
SẢN PHẨM ĐẤT NUNG, KHAI THÁC CÁT, SỎI LÒNG SÔNG
Điều 18:
Các tổ chức, cá nhân khi được cấp phép khai thác phải chấp hành đầy đủ các quy
định sau:
1- Nộp lệ phí cấp giấy phép, thực
hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế tài nguyên, các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định
của pháp luật.
2- Làm thủ tục thuê đất theo
đúng quy định của Luật đất đai và chỉ được tiến hành khai thác khi có Quyết định
cho thuê đất của các cấp có thẩm quyền.
3- Đăng ký giấy phép, kế hoạch
khai thác tại Sở Công nghiệp - TTCN và các cơ quan quản lý Nhà nước theo quy định.
4- Thực hiện đầy đủ và nghiêm
túc những nội dung quy định của giấy phép khai thác và quyết định cho thuê đất.
5- Trong quá trình khai thác nếu
phát hiện thấy khoáng sản mới, khoáng sản có giá trị cao hơn VLXD thông thường
và di chỉ khảo cổ văn hoá thì tổ chức, cá nhân phải kịp thời báo cáo với cơ
quan có thẩm quyền xem xét để có biện pháp quản lý, bảo vệ.
6- Khi hết thời hạn thuê đất phải
thực hiện việc phục hồi lại khu vực đã khai thác để tiếp tục đưa vào sử dụng
theo phương án khai thác đã được duyệt và bàn giao khu vực đã khai thác xong
cho địa phương tiếp tục quản lý.
Chương IV
KIỂM TRA, THANH TRA VÀ XỬ
LÝ VI PHẠM
Điều 19:
Các Sở, Ban, Ngành, UBND các huyện thị xã theo chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn
của mình có trách nhiệm phối hợp với Sở Công nghiệp - TTCN trong việc thanh
tra, kiểm tra, quản lý bảo vệ TNKS nói chung, và các hoạt động khai thác đất đồi
núi, cát, sỏi lòng sông, khai thác đất sản xuất gạch ngói và các sản phẩm nung
khác trên địa bàn.
Điều 20:
Thẩm quyền, thủ tục xử phạt vi phạm hành chính trong các hoạt động khai thác đất
đồi núi, cát, sỏi lòng sông, khai thác đất sản xuất gạch ngói và các sản phâm đất
nung khác của UBND các cấp và của các cơ quan quản lý Nhà nước được thực hiện
theo điều 9, điều 10 của Nghị định 35/NĐ - CP ngày 23/4/1997 của Chính phủ và
các quy định tại Nghị định số 04/NĐ - CP ngày 10/01/1998 của Chính phủ quy định
về xử phạt hành chính trong lĩnh vực đất đai.
Điều 21:
Tổ chức, cá nhân nào có hành vi vi phạm Luật Khoáng sản, Luật Đất đai và quy định
này thì tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử lý hành chính hoặc truy
cứu trách nhiệm hình sự. Nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của
pháp luật.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 22:
Sở Công nghiệp - TTCN phối hợp với các Sở, Ban, Ngành có liên quan và UBND các
huyện, thị lập quy hoạch, kế hoạch về khai thác sử dụng đất đồi núi, cát, sỏi
lòng sông, đất sản xuất gạch ngói và các sản phẩm đất nung khác trên địa bàn
trình UBND tỉnh phê duyệt.
Điều 23:
UBND tỉnh giao cho Sở Công nghiệp - TTCN chủ trì phối hợp với các Sở, Ban,
Ngành có liên quan và UBND các huyện, thị tổ chức hướng dẫn và thường xuyên, kiểm
tra, xử lý các vi phạm việc thực hiện quy định này. Trong quá trình thực hiện nếu
có khó khăn, vướng mắc các đơn vị phản ánh kịp thời về Sở Công nghiệp - TTCN để
nghiên cứu, tổng hợp trình UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.