BỘ
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
69/2001/QĐ-BNN-KL
|
Hà
Nội, ngày 26 tháng 06 năm 2001
|
QUYẾT ĐỊNH
V/V BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG BÚA BÀI CÂY VÀ BÚA KIỂM
LÂM
BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Căn cứ Luật Bảo vệ và Phát triển rừng ngày
12-8-1991;
Căn cứ Nghị định số 73/CP ngày 1-11-1995 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn;
Theo đề nghị của Ông Cục trưởng Cục Kiểm lâm, Cục trưởng Cục Phát triển lâm
nghiệp.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế quản lý, sử dụng
búa bài cây và búa Kiểm lâm".
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày ký và
thay thế các Quyết định số 300/LN-KL ngày 12-8-1991 và Quyết định số 302/ LN-KL
ngày 12-8-1991 của Bộ trưởng Bộ Lâm nghiệp (nay là Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn). Những quy định trước đây trái quy định của Quy chế này đều bãi bỏ.
Điều 3. Các Ông Chánh văn phòng Bộ, Thủ trưởng các Cục, Vụ, Viện ;
Chánh Thanh tra Bộ, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Chi cục
trưởng Chi cục Kiểm lâm các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; các đơn vị
và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này. /.
|
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Văn Đẳng
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG BÚA BÀI CÂY VÀ BÚA KIỂM LÂM
(Ban hành theo Quyết định số
69/2001/QĐ-BNN-KL ngày
26 tháng 6 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT)
Chương 1:
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Búa Bài cây và búa
Kiểm lâm
1. Búa Bài cây là loại búa được chế tạo bằng
thép theo mẫu thống nhất sử dụng trong cả nước, dùng để đóng vào gỗ thuộc các đối
tượng quy định tại khoản 2 Điều 2 Quy chế này. Mặt búa hình vuông, mỗi cạnh 30
mm, bên trong hình vuông có chữ QL và số hiệu búa ( có mẫu búa Bài cây kèm
theo).
2. Búa Kiểm lâm là loại búa được chế tạo bằng
thép theo mẫu thống nhất sử dụng trong cả nước, dùng để đóng vào gỗ thuộc các đối
tượng quy định tại khoản 2 Điều 3 Quy chế này. Mặt búa hình tròn, có đường kính
32 mm, trong hình tròn có chữ KL và số hiệu búa (có mẫu búa Kiểm lâm kèm theo).
Điều 2. Mục đích, đối tượng
đóng búa Bài cây:
1. Mục đích đóng búa Bài cây:
a) Xác định đúng cây gỗ được phép khai thác.
b) Xác định quyền sở hữu gỗ của chủ rừng.
c) Làm cơ sở kiểm tra, đóng dấu búa Kiểm lâm.
2. Đối tượng đóng búa Bài cây: Tất cả các loại gỗ
khai thác ở rừng tự nhiên trong nước có đường kính đầu lớn từ 25 cm trở lên phải
được đóng búa Bài cây, gồm:
a) Gỗ trong thiết kế khai thác chính.
b) Gỗ khai thác với mục đích thương mại từ rừng
khoanh nuôi bằng nguồn vốn của Nhà nước.
c) Gỗ tận dụng trong khai thác chính.
d) Gỗ thuộc các đối tượng khai thác tận dụng, tận
thu gỗ nằm từ rừng tự nhiên.
e) Gỗ được cắt ngắn hoặc xẻ nhống từ cây gỗ đã
có dấu búa Bài cây thuộc đối tượng quy định tại điểm a, b, c và d khoản 2 Điều
này.
Điều 3. Mục đích, đối tượng,
đóng búa Kiểm lâm:
1. Mục đích đóng búa Kiểm lâm:
a) Chứng nhận gỗ đã khai thác hợp pháp.
b) Xác định xuất xứ của gỗ khai thác.
c) Xác nhận gỗ hợp pháp để cho phép lưu thông.
2. Đối tượng đóng búa Kiểm lâm:
a) Gỗ nguyên liệu khai thác trong nước: Tất cả
các loại gỗ tròn nguyên liệu khai thác trong nước có đường kính đầu lớn từ 25
cm trở lên, chiều dài từ 1m trở lên; các loại gỗ xẻ nguyên liệu, gỗ đẽo có chiều
dày từ 5 cm trở lên, chiều rộng từ 20 cm trở lên và chiều dài từ 1m trở lên phải
được đóng dấu búa Kiểm lâm, gồm:
a.1) Gỗ được khai thác từ rừng tự nhiên trong nước
thuộc các đối tượng được quy định tại khoản 2 Điều 2 Quy chế này.
a.2) Gỗ khai thác từ cây trồng phân tán và rừng
trồng có tên gỗ trùng với tên gỗ rừng tự nhiên đã được Hạt Kiểm lâm sở tại hoặc
UBND xã chứng nhận.
a.3) Gỗ nguyên liệu có quy
cách quy định tại điểm a khoản 2 Điều này đã có dấu búa Kiểm lâm nhưng được cắt
ngắn để tiếp tục vận chuyển.
a.4) Gỗ đã có quyết định xử lý tịch thu.
b) Gỗ nhập khẩu:
b.1) Gỗ tròn hoặc gỗ xẻ nhập khẩu chính ngạch được
cắt ngắn hoặc gỗ xẻ được xẻ ra từ gỗ tròn có quy cách như điểm a khoản 2 Điều
này.
b.2) Trường hợp doanh nghiệp
xuất khẩu gỗ tròn, gỗ xẻ có nguồn gốc nhập khẩu, nhưng không có dấu búa của nước
xuất khẩu thì cũng phải đóng búa Kiểm lâm.
Điều 4. Trách nhiệm chế tạo,
quản lý, sử dụng búa bài cây, búa Kiểm lâm
1. Cục Phát triển Lâm nghiệp có trách nhiệm chế
tạo búa Bài cây, Quyết định cấp, thu hồi Búa bài cây, hướng dẫn, kiểm tra việc
quản lý, sử dụng búa Bài cây của các Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2. Cục Kiểm lâm có trách nhiệm chế tạo búa Kiểm
lâm, Quyết định cấp, thu hồi búa Kiểm lâm, hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý, sử
dụng búa Kiểm lâm của các Chi cục Kiểm lâm.
3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản
lý búa Bài cây và Quyết định giao cho đơn vị, Công chức thực hiện việc đóng búa
Bài cây.
4. Chi cục Kiểm lâm quản lý búa Kiểm lâm, Quyết
định giao búa Kiểm lâm cho các Hạt Kiểm lâm, Hạt Phúc Kiểm lâm sản ( sau đây gọi
là Hạt Kiểm lâm), Đội Kiểm lâm cơ động để thực hiện đóng búa Kiểm lâm.
Điều 5. Lập lý lịch gỗ, đánh
số thứ tự đầu lóng gỗ tròn và gỗ xẻ
1. Chủ rừng hoặc chủ gỗ có trách nhiệm phân loại
gỗ, lập lý lịch gỗ theo quy định, viết số thứ tự bằng sơn theo lý lịch gỗ (chủ
rừng có thể đóng thêm dấu búa chữ, búa số) vào hai đầu lóng gỗ tròn và gỗ xẻ;
xuất trình hồ sơ thiết kế khai thác được duyệt, giấy phép khai thác và thống nhất
với cơ quan Kiểm lâm sở tại về thời gian, địa điểm đóng búa Kiểm lâm.
2. Đối với gỗ xử lý tịch thu, cơ quan Kiểm lâm
đánh số thứ tự theo lý lịch gỗ bằng sơn vào hai đầu lóng ( khúc) gỗ tròn hoặc gỗ
xẻ.
Điều 6. Phương pháp đo đếm gỗ
1. Đối với gỗ tròn
a) Đo chiều dài: Dùng thước dây để đo, phải đặt
thẳng thước, sau mỗi thước đo phải vạch dấu, rồi mới đo tiếp. Nếu hai đầu gỗ cắt
bằng thì đo từ mặt cắt ngang đầu gỗ này đến mặt cắt ngang đầu gỗ kia; nếu một đầu
gỗ cắt xiên, lệch thì đo ở đầu mép cắt có chiều dài ngắn nhất; nếu đầu gỗ có sẹo,
bịn thì đo từ mép trong lỗ sẹo; đơn vị tính mét (m) lấy 2 số lẻ.
b) Đo đường kính ( hoặc vanh):
Dùng thước kẹp hoặc thước dây không co dãn để đo, đo đường kính (hoặc vanh) hai
đầu cây gỗ cả dác, không kể vỏ.
Nếu đo bằng thước kẹp hoặc thước dây phải đo ở
hai đầu lóng (khúc) gỗ, cách mặt cắt ngang mỗi đầu lóng ( khúc) gỗ 10 cm, lấy số
trung bình cộng, đơn vị tính cen ti mét (cm), lấy một số lẻ, phải đặt thước thẳng
góc thân cây.
c) Chủ rừng hay chủ gỗ ghi vào lý lịch gỗ loại
thước kẹp hay thước dây đã dùng khi đo gỗ, các đơn vị có chức năng kiểm tra
cũng phải dùng loại thước đó để đo lại gỗ.
2. Đối với gỗ xẻ, gỗ đẽo: đo đếm cụ thể từng hộp,
phách, tấm, gỗ đẽo theo ba chiều: chiều dày và chiều rộng đơn vị tính cen ti
mét (cm), lấy một số lẻ; chiều dài đơn vị tính mét (m) và lấy hai số lẻ để tính
khối lượng gỗ.
Trường hợp các mặt gỗ xẻ hoặc mặt gỗ đẽo bị
chéo, không tạo thành hình hộp thì đo ở các chiều có kích thước nhỏ nhất.
3. Đối với gỗ bổ đôi, bổ tư: trên cơ sở gỗ đã được
bổ, xác định đường kính bình quân cây gỗ, từ đó tính khối lượng cây gỗ đã được
bổ, nếu bổ đôi thì lấy khối lượng cây gỗ chia hai, bổ tư thì chia tư, sau đó
tính khối lượng từng loại gỗ
4. Sai số cho phép trong đo đếm về khối lượng đối
với gỗ tròn là (10%, gỗ xẻ là ( 5%.
5. Trường hợp gỗ có khuyết tật như rỗng ruột, mục
trong, mục ngoài...thì được trừ phần khối lượng gỗ khuyết tật đó trong quá
trình đo đếm. Phương pháp xác định gỗ rỗng ruột, mục trong, mục ngoài như sau:
a) Rỗng ruột, mục trong: đo đường kính lớn nhất
gỗ bị rỗng ruột, mục trong ở mặt cắt ngang lóng(khúc) gỗ, đo chiều dài phần gỗ
bị rỗng ruột, mục trong; tính khối lượng gỗ bị rỗng ruột, mục trong, lấy khối
lượng của lóng( khúc) gỗ trừ khối lượng gỗ bị rỗng ruột, mục trong, được khối
lượng gỗ thực tế sử dụng.
b) Mục ngoài: đo chỗ mục sâu nhất (d) của mặt cắt
ngang lóng (khúc) gỗ.; lấy đường kính của cả lóng (khúc) gỗ (D) trừ đường kính
phần mục (d); sau đó tính khối lượng thực tế sử dụng.
c) Khối lượng gỗ khuyết tận được trừ do rỗng ruột,
mục trong, mục ngoài của từng lóng (khúc) phải ghi vào lý lịch gỗ, làm cơ sở
cho các đơn vị có chức năng kiểm tra khi tiến hành phúc tra khối lượng.
Điều 7. Nghiêm cấm làm những
việc sau:
1. Đóng búa Bài cây vào gỗ không thuộc đối tượng
được quy định tại khoản 2 Điều 2 của Quy chế này hoặc đóng búa Bài cây vào gỗ
ngoài diện tích thiết kế khai thác gỗ đã được duyệt.
2. Đóng búa Kiểm lâm vào gỗ không thuộc đối tượng
được quy định tại khoản 2 Điều 3 của Quy chế này hoặc đóng búa Kiểm lâm ra
ngoài phạm vi quản lý.
3. Cho người khác mượn búa Bài cây, búa Kiểm
lâm.
4. Xoá dấu búa Kiểm lâm đã đóng trên gỗ.
5. Chế tạo, sử dụng búa Bài cây giả, búa Kiểm
lâm giả.
Chương 2:
QUẢN
LÝ, SỬ DỤNG BÚA BÀI CÂY
Điều 8. Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn chịu trách nhiệm:
1. Trước Cục trưởng Cục Phát triển lâm nghiệp và
pháp luật trong việc quản lý, sử dụng búa Bài cây ở địa phương, đơn vị mình.
2. Khi tiến hành thiết kế khai thác: Quyết định
giao búa Bài cây cho đơn vị thiết kế khai thác hoặc cho đơn vị quản lý nghiệp vụ
Lâm nghiệp thực hiện việc đóng búa Bài cây; sau khi kết thúc đợt thiết kế khai
thác ra Quyết định thu hồi búa; khi giao, thu hồi búa phải lập biên bản ( cả
trường hợp búa hỏng).
3. Nếu búa Bài cây bị hỏng, ký hiệu, số hiệu búa
bị mòn, sứt mẻ, không in rõ chữ số khi đóng vào gỗ, phải thu hồi, báo cáo Cục
Phát triển lâm nghiệp và nộp theo Quyết định của Cục trưởng Cục Phát triển lâm
nghiệp.
4. Số hiệu búa phải được thay đổi hàng năm cho từng
đơn vị chủ rừng.
5. Trường hợp búa Bài cây bị mất phải ra Quyết định
huỷ búa bị mất, thông báo cho các cơ quan Công an, Kiểm lâm, Viện KSND cùng cấp,
cơ quan thông tin đại chúng và báo cáo Cục Phát triển Lâm nghiệp chậm nhất sau
10 ngày kể từ ngày búa Bài cây bị mất. Làm rõ trách nhiệm cá nhân làm mất búa
Bài cây.
6. Được phép uỷ quyền cho Chi cục trưởng Chi cục
Phát triển lâm nghiệp thực hiện việc giao, thu hồi búa Bài cây.
Điều 9. Thủ trưởng đơn vị và
Công chức được giao búa Bài cây có trách nhiệm:
1. Đối với Thủ trưởng đơn vị thiết kế khai thác:
a) Chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Nông nghiệp
và PTNT và pháp luật về quản lý, sử dụng búa Bài cây ở đơn vị.
b) Tổ chức bảo quản búa Bài cây trong quá trình
được giao, không được để mất búa. Khi giao búa cho công chức trong đơn vị hoặc
thu hồi búa phải lập biên bản giao, nhận; nếu bị mất búa Bài cây phải lập biên
bản, làm rõ trách nhiệm cá nhân và báo cáo Sở Nông nghiệp và PTNT chậm nhất 05
ngày, kể từ ngày búa bị mất.
c) Chỉ đạo thu hồi búa Bài cây bị hỏng, nộp cho
Sở Nông nghiệp và PTNT để được cấp búa Bài cây khác.
2. Đối với Công chức đơn vị thiết kế khai thác
được giao nhiệm vụ đóng búa Bài cây:
a) Trực tiếp nhận, nộp búa, ký biên bản giao nhận,
nộp búa Bài cây. Chịu trách nhiệm trước Thủ trưởng đơn vị và pháp luật trong việc
quản lý, sử dụng búa Bài cây đúng quy định.
b) Trực tiếp đóng búa Bài cây
vào đối tượng gỗ được quy định tại điểm a khoản 2 Điều 2 Quy chế này.
c) Thực hiện đúng quy định tại Điều 10 Quy chế này,
ghi chép kết quả đóng búa, nộp búa cho Thủ trưởng cơ quan khi kết thúc đợt đóng
búa.
d) Không được để mất búa; nếu làm mất búa phải
báo cáo ngay cho Thủ trưởng cơ quan biết. Chịu trách nhiệm cá nhân về việc làm
mất búa.
3. Công chức Sở Nông nghiệp và PTNT (hoặc Chi cục
PTLN) được giao nhiệm vụ đóng búa Bài cây chịu trách nhiệm:
a) Thực hiện theo quy định tại điểm a, c, d khoản
2 Điều này.
b) Trực tiếp đóng búa Bài cây
vào đối tượng gỗ đã được quy định tại điểm b, c, d và e khoản 2 Điều 2 Quy chế
này.
Điều 10. Quy định đóng búa
Bài cây
1. Đối với gỗ thuộc đối tượng quy định tại điểm
a, b khoản 2 Điều 2 Quy chế này phải đóng 3 dấu búa Bài cây; hai dấu búa đối diện
nhau ở vị trí chiều cao 1,3 m của thân cây tính từ mặt đất, một dấu ở gốc dưới
tầm chặt cách mặt đất khoảng 1/3 đường kính thân cây. Trước khi đóng búa Bài
cây phải vát hết vỏ cây đến phần gỗ rộng 10 cm dài 20 cm. Dấu búa phải đóng rõ
nét, cùng một hướng nhất định theo địa hình để dễ nhận biết. không đóng dấu búa
lên bạnh, vè cây gỗ. Số hiệu búa Bài cây phải được thể hiện trong hồ sơ thiết kế
khai thác.
2. Đối với gỗ thuộc đối tượng
quy định tại các điểm c, d và e khoản 2 Điều 2 Quy chế này được đóng 2 dấu búa
Bài cây đối diện nhau trên thân cây, cách mặt cắt ngang lóng ( khúc) gỗ là 50
cm.
3. Trường hợp công nghệ khai thác là xẻ nhống tại
rừng: chủ rừng lập lý lịch những khúc gỗ tròn cần xẻ được cắt từ cây gỗ đã có dấu
Búa bài cây, sau đó mới được tiến hành xẻ nhống tại rừng, lập lý lịch gỗ đã được
xẻ nhống, báo cáo Sở Nông nghiệp và PTNT kiểm tra, đóng búa Bài cây bổ sung vào
hai đầu mặt cắt ngang của tấm gỗ xẻ nhống làm căn cứ nghiệm thu, đóng búa Kiểm
lâm.
4. Nếu trong khu vực được phép khai thác, phát
sinh cây gỗ bị đổ, gẫy, gỗ cành ngọn có đường kính từ 25 cm trở lên hoặc do quá
trình vận xuất, vận chuyển gỗ làm mất dấu búa Bài cây, thì Sở Nông nghiệp và
PTNT chủ trì cùng chủ rừng có sự chứng kiến của đại diện Hạt Kiểm lâm sở tại lập
biên bản xác định số lượng, khối lượng gỗ, sau đó đóng búa Bài cây theo quy định
tại khoản 2 Điều này.
5. Địa điểm đóng búa Bài cây bổ
sung theo khoản 3, khoản 4 Điều này là tại khu vực được phép khai thác.
Chương 3:
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG BÚA KIỂM
LÂM
Điều 11. Chi cục trưởng Chi
cục Kiểm lâm chịu trách nhiệm:
1. Trước Cục trưởng Cục Kiểm lâm và pháp luật về
quản lý, sử dụng búa Kiểm lâm ở địa phương, đơn vị mình.
2. Ra Quyết định giao búa Kiểm lâm cho các Hạt
trưởng Hạt Kiểm lâm, Đội trưởng Đội Kiểm lâm cơ động; hướng dẫn, kiểm tra việc
quản lý, sử dụng búa Kiểm lâm.
3. Trường hợp gỗ tròn, gỗ xẻ có nguồn gốc nhập
khẩu, nhưng không có dấu búa của nước xuất khẩu thì báo cáo Cục Kiểm lâm cấp
búa Kiểm lâm có số hiệu riêng để đóng vào đối tượng gỗ trên.
4. Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày ra Quyết định
sử dụng, thu hồi, thay búa phải thông báo cho các cơ quan Viện Kiểm sát nhân
dân, Công an cùng cấp, các Chi cục Kiểm lâm và báo cáo lên Cục Kiểm lâm.
5. Trường hợp búa Kiểm lâm bị mất phải ra Quyết
định huỷ búa, xử lý trách nhiệm cá nhân; đồng thời thông báo cho các cơ quan,
Chi cục Kiểm lâm có liên quan, các cơ quan thông tin đại chúng và báo cáo Cục
Kiểm lâm.
Điều 12. Hạt trưởng Hạt Kiểm
lâm, Đội trưởng Đội Kiểm lâm cơ động chịu trách nhiệm:
1. Trước Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm và pháp
luật trong việc quản lý, sử dụng búa Kiểm lâm ở đơn vị mình.
2. Khi giao búa Kiểm lâm cho công chức Kiểm lâm
sử dụng phải có lệnh bằng văn bản.
3. Trong thời hạn 2 ngày kể từ ngày búa Kiểm lâm
bị mất phải xử lý trách nhiệm cá nhân, thông báo cho các cơ quan Viện Kiểm sát
nhân dân, công an cùng cấp, các cơ quan thông tin đại chúng và báo cáo Chi cục
Kiểm lâm.
4. Khi chủ rừng trình lý lịch gỗ đã khai thác để
được đóng búa Kiểm lâm lên các cây gỗ đã có dấu búa Bài cây, trong thời hạn 10
ngày Hạt trưởng Hạt Kiểm lâm phải bố trí công chức Kiểm lâm đến địa điểm, theo
thời gian đã thống nhất để kiểm tra, đóng búa Kiểm lâm, xác nhận lý lịch gỗ đã
đóng búa Kiểm lâm do chủ rừng hoặc chủ gỗ lập.
Điều 13. Công chức Kiểm lâm
được giao nhiệm vụ đóng búa Kiểm lâm chịu trách nhiệm:
1.Trực tiếp nhận búa Kiểm lâm và ký vào sổ giao
nhận búa Kiểm lâm, chịu trách nhiệm trước Thủ trưởng đơn vị và pháp luật về quản
lý, sử dụng búa Kiểm lâm được giao theo đúng quy định.
2. Chỉ được sử dụng búa Kiểm lâm trong địa bàn
quản lý của đơn vị khi có lệnh của Hạt trưởng Hạt Kiểm lâm, Đội trưởng Đội Kiểm
lâm cơ động.
3. Trực tiếp đóng búa Kiểm lâm, thực hiện đóng
búa Kiểm lâm đúng thời gian, địa điểm theo lệnh của lãnh đạo đơn vị và quy định
tại các Điều 14 Điều 15 và Điều 16 Quy chế này, ghi chép vào sổ nhật ký đóng
búa Kiểm lâm và nộp lại búa Kiểm lâm cho Hạt trưởng Hạt Kiểm lâm hoặc Đội trưởng
Đội Kiểm lâm cơ động khi kết thúc đợt đóng búa Kiểm lâm.
4. Quản lý sử dụng búa Kiểm lâm đúng quy định,
không được cho mượn búa, để mất búa. Nếu búa Kiểm lâm bị mất phải báo cáo ngay với
Hạt trưởng Hạt Kiểm lâm, Đội trưởng Đội Kiểm lâm cơ động để báo cáo lên Chi cục
Kiểm lâm có biện pháp giải quyết. Chịu trách nhiệm cá nhân về việc làm mất búa.
Điều 14. Địa điểm đóng búa
Kiểm lâm
1. Đối với gỗ thuộc đối tượng được quy định tại a.1
điểm a, khoản 2 Điều 3 và khoản 3 Điều 10 Quy chế này, địa điểm đóng búa Kiểm
lâm là các bãi giao do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt.
2. Đối với gỗ thuộc đối tượng quy định tại a.2
điểm a khoản 2 Điều 3 Quy chế này, địa điểm đóng búa Kiểm lâm là tại khu khai
thác.
3. Đối với gỗ được quy định tại a.3 điểm a và tại
b.1 điểm b khoản 2 Điều 3 Quy chế này, địa điểm đóng búa Kiểm lâm là nơi cắt ngắn
hoặc xẻ cây gỗ đó.
4. Đối với gỗ được quy định tại
b.2 điểm b khoản 2 Điều 3 Quy chế này, địa điểm đóng búa Kiểm lâm là nơi tập kết
gỗ của doanh nghiệp ở cửa khẩu nhập.
5. Đối với gỗ tịch thu, địa điểm đóng búa Kiểm
lâm là kho của cơ quan Kiểm lâm hoặc kho của tổ chức, cá nhân được giao bảo quản.
Điều 15. Kiểm tra gỗ và
đóng búa Kiểm lâm
1. Trước khi đóng búa Kiểm lâm, công chức Kiểm
lâm được giao nhiệm vụ đóng búa Kiểm lâm phải kiểm tra giấy phép khai thác gỗ,
dấu búa Bài cây, dấu sơn ( dấu búa chữ, búa số nếu có) theo lý lịch gỗ đã được
lập cho từng lóng gỗ tròn hoặc gỗ xẻ, kiểm tra đo đếm, đối chiếu với lý lịch gỗ
do chủ rừng hoặc chủ gỗ lập, nếu không có dấu hiệu vi phạm các quy định hiện
hành của Nhà nước thì tiến hành đóng búa Kiểm lâm.
2. Nếu phát hiện gỗ không có dấu búa bài cây hoặc
khai thác ngoài địa danh được phép khai thác, phải lập biên bản vi phạm, báo
cáo Hạt trưởng Hạt Kiểm lâm xử lý theo quy định pháp luật.
3. Trường hợp khai thác đúng cây gỗ có dấu búa
Bài cây, đúng địa danh, diện tích trong giấy phép khai thác:
a) Nếu sai chủng loại thì cùng chủ rừng lập biên
bản để Hạt trưởng Hạt Kiểm lâm báo cáo Chi cục Kiểm lâm; chủ rừng báo cáo Sở
Nông nghiệp và PTNT để phối hợp giải quyết cho đóng búa Kiểm lâm.
b) Nếu tổng khối lượng khai thác vượt từ 11% đến
15% phải cùng chủ rừng lập biên bản để Hạt trưởng Hạt Kiểm lâm báo cáo Chi cục
Kiểm lâm; chủ rừng báo cáo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để phối hợp
giải quyết cho đóng búa Kiểm lâm.
c) Nếu tổng khối lượng khai thác vượt trên 15%
thì Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn giải quyết.
4. Khi đóng búa Kiểm lâm phải có hai công chức
Kiểm lâm và đại diện chủ rừng hoặc chủ gỗ, đơn vị khai thác. Sau mỗi đợt đóng
búa Kiểm lâm phải lập biên bản xác nhận đóng búa Kiểm lâm và chịu trách nhiệm
trước Thủ trưởng đơn vị và pháp luật về lý lịch gỗ đã xác nhận, dấu búa Kiểm
lâm đã đóng trên gỗ.
Điều 16. Phương pháp đóng
búa Kiểm lâm
1. Đối với gỗ tròn, gỗ xẻ hợp pháp thì đóng hai
dấu búa ở hai đầu mặt cắt ngang của gỗ và chỉ đóng một lần. Dấu búa Kiểm lâm chồng
lên dấu sơn viết số thứ tự lóng gỗ tròn hoặc gỗ xẻ và rõ ký hiệu, số hiệu búa
Kiểm lâm.
2. Trường hợp gỗ xẻ nhống có dấu búa Bài cây và
gỗ được chủ rừng đóng dấu búa số, búa chữ, thì không được đóng chồng dấu búa Kiểm
lâm lên dấu búa Bài cây và dấu búa số, búa chữ.
3. Nếu một đầu lóng gỗ đẽo bịn thì búa Kiểm lâm
được đóng chồng lên dấu sơn viết số thứ tự lóng gỗ theo lý lịch đã được lập ở đầu
bịn gỗ, đầu gỗ còn lại búa Kiểm lâm đóng vào mặt cắt ngang.
4. Đối với gỗ đã có dấu búa Kiểm lâm, nhưng cắt
ngắn phải đóng búa Kiểm lâm bổ sung vào gỗ đã được cắt ngắn. Trước khi cắt ngắn,
chủ rừng hoặc chủ gỗ phải ghi mã số búa bài cây vào gỗ cắt ngắn (bằng sơn) và
báo cho cơ quan Kiểm lâm sở tại để kiểm tra, đóng dấu búa Kiểm lâm theo quy định
tại khoản 1 Điều này, lập biên bản xác nhận lý lịch gỗ do chủ gỗ lập (ghi lóng
A,B).
5. Đối với gỗ thuộc đối tượng quy định tại b.1
điểm b khoản 2 Điều 3 Quy chế này, chủ gỗ phải lập lý lịch, tên gỗ, ghi mã số
cây vào gỗ ( bằng sơn) theo đúng lý lịch gốc do nước ngoài lập, báo cáo Hạt Kiểm
lâm sở tại để được đóng búa Kiểm lâm theo quy định tại khoản 1 Điều này và lập
biên bản xác nhận lý lịch gỗ do chủ gỗ lập.
6. Đối với gỗ nhập khẩu không có dấu búa của nước
xuất khẩu: Chủ gỗ phải xuất trình lý lịch gỗ do nước xuất khẩu lập và hồ sơ
hoàn thành thủ tục Hải quan, cơ quan Kiểm lâm sở tại kiểm tra, đóng búa Kiểm
lâm theo quy định tại khoản 1 Điều này và lập biên bản đóng búa Kiểm lâm.
7. Trường hợp gỗ có nguồn gốc nhập khẩu hợp pháp
vượt khối lượng so với chứng từ nhập khẩu:
a. Nếu khối lượng gỗ vượt từ 11% đến 15%( đối với
gỗ tròn) và từ 6 % đến 10% ( đối với gỗ xẻ), thì cơ quan Kiểm lâm sở tại phối hợp
với cơ quan chức năng giải quyết cho nhập khẩu.
b. Nếu khối lượng gỗ vượt trên 15%( đối với gỗ
tròn) và trên 10% ( đối gỗ xẻ) thì cơ quan Kiểm lâm sở tại cùng cơ quan chức năng
lập biên bản báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh giải quyết.
8. Gỗ nhập khẩu tiểu ngạch có quy định riêng.
Điều 17. Thu hồi và thay
búa Kiểm lâm
1. Những trường hợp thu hồi hoặc thay búa Kiểm
lâm:
a) Hạt Kiểm lâm hoặc Đội Kiểm lâm cơ động bị giải
thể.
b) Búa Kiểm lâm bị hư hỏng, ký hiệu và số hiệu
búa bị mòn, sứt mẻ không in rõ chữ số khi đóng vào gỗ.
c) Khi thấy cần thiết phải thay đổi búa Kiểm lâm
từ Hạt Kiểm lâm này sang Hạt Kiểm lâm khác.
2. Búa Kiểm lâm được thu hồi theo điểm b khoản 1
Điều này phải nộp lên Cục Kiểm lâm theo Quyết định của Cục trưởng Cục Kiểm lâm.
Điều 18. Chế độ báo cáo
1. Hàng tháng Hạt trưởng Hạt Kiểm lâm, Đội trưởng
Đội Kiểm lâm cơ động báo cáo Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm về kết quả thực hiện
việc quản lý, sử dụng búa Kiểm lâm và khối lượng gỗ đã được đóng búa Kiểm lâm
2. Hàng quý Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm báo
cáo kết qủa thực hiện việc quản lý, sử dụng búa Kiểm lâm về Cục Kiểm lâm để tổng
hợp báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Chương 4:
Khen Thưởng VÀ KỶ LUẬT
Điều 19. Khen thưởng
Tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc thi
hành Quy chế quản lý sử dụng búa bài cây và búa Kiểm lâm hoặc phát hiện những
người vi phạm những quy định của Quy chế này sẽ được khen thưởng theo quy định
hiện hành.
Điều 20. Kỷ luật
Người nào vi phạm những quy định của Quy chế
này, tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật hành chính hoặc
truy cứu trách nhiệm hình sự.