UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH LÀO CAI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
66/2014/QĐ-UBND
|
Lào Cai, ngày
14 tháng 11 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỘT SỐ NỘI DUNG QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN NƯỚC
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26
tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của HĐND, UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Tài nguyên nước ngày 21 tháng 6
năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 201/2013/NĐ-CP ngày 27
tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Tài nguyên nước;
Căn cứ Thông tư số 27/2014/TT-BTNMT ngày 30
tháng 5 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định việc đăng ký khai
thác nước dưới đất, mẫu hồ sơ cấp, gia hạn, điều chỉnh, cấp lại giấy phép tài
nguyên nước;
Căn cứ Thông tư số 40/2014/TT-BTNMT ngày 11
tháng 7 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định việc hành nghề khoan
nước dưới đất;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và
Môi trường tại Tờ trình số: 328/TTr-STNMT ngày 07 tháng 10 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định một số nội dung quản
lý Tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày
ký ban hành, thay thế Quyết định số 16/2008/QĐ-UBND ngày 02/6/2008 ban hành Quy
định về việc quản lý, sử dụng Tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở: Tài nguyên và Môi
trường, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giao thông vận tải, Kế hoạch và Đầu
tư, Tài chính, Xây dựng, Công thương, Y tế, Văn hóa Thể thao và Du lịch; Chủ tịch
UBND các huyện, thành phố; Thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Doãn Văn Hưởng
|
QUY ĐỊNH MỘT SỐ NỘI DUNG
QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 66/2014/QĐ-UBND ngày 14/11/2014 của
UBND tỉnh Lào Cai)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này quy định một số nội dung về quản
lý tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Lào Cai, bao gồm: Điều tra cơ bản tài
nguyên nước; Quy hoạch tài nguyên nước; Bảo vệ tài nguyên nước; Khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả thải vào nguồn nước;
Trách nhiệm, quyền hạn của các cơ quan quản lý nhà nước về quản lý tài nguyên
nước và các tổ chức, cá nhân hoạt động về tài nguyên nước, hành nghề khoan nước
dưới đất trên địa bàn tỉnh.
2. Các nội dung khác liên quan đến quản lý tài
nguyên nước không quy định trong văn bản này thực hiện theo quy định của Luật
Tài nguyên nước năm 2012 và quy định pháp luật hiện hành có liên quan.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các sở, ban, ngành, Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố (sau đây gọi chung là Ủy
ban nhân dân huyện), Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi
chung là Ủy ban nhân dân xã) thực hiện quản lý tài
nguyên nước trên địa bàn tỉnh.
2. Các cơ quan nhà nước, tổ chức, hộ gia đình,
cá nhân trong nước; tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả thải vào nguồn nước,
hành nghề khoan nước dưới đất trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Theo Luật Tài nguyên nước ngày 21/6/2012 các từ
ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Tài nguyên nước bao gồm nguồn nước mặt,
nước dưới đất, nước mưa và nước biển thuộc lãnh thổ của nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam.
2. Nguồn nước là các dạng tích tụ nước tự
nhiên hoặc nhân tạo có thể khai thác, sử dụng bao gồm sông, suối, kênh, rạch, hồ,
ao, đầm, phá, biển, các tầng chứa nước dưới đất; mưa, băng, tuyết và các dạng
tích tụ nước khác.
3. Nước mặt là nước tồn tại trên mặt đất
liền hoặc hải đảo.
4. Nước dưới đất là nước tồn tại trong
các tầng chứa nước dưới đất.
5. Nguồn nước liên tỉnh là nguồn nước
phân bố trên địa bàn từ hai tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trở lên.
6. Nguồn nước nội tỉnh là nguồn nước phân
bố trên địa bàn một tỉnh.
7. Lưu vực sông là vùng đất mà trong phạm
vi đó nước mặt, nước dưới đất chảy tự nhiên vào sông và thoát ra một cửa chung
hoặc thoát ra biển.
Lưu vực sông gồm có lưu vực sông liên tỉnh và
lưu vực sông nội tỉnh.
8. Lưu vực sông liên tỉnh là lưu vực sông
nằm trên địa bàn từ hai tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trở lên.
9. Lưu vực sông nội tỉnh là lưu vực sông
nằm trên địa bàn một tỉnh.
10. Nước sinh hoạt là nước sạch hoặc nước
có thể dùng cho ăn, uống, vệ sinh của con người.
11. Nước sạch là nước có chất lượng đáp ứng
quy chuẩn kỹ thuật về nước sạch của Việt Nam.
12. Nguồn nước sinh hoạt là nguồn nước có
thể cung cấp nước sinh hoạt hoặc có thể xử lý thành nước sinh hoạt.
13. Nước thải là nước đã qua sử dụng và
thải ra môi trường.
14. Ô nhiễm nguồn nước là sự biến đổi
tính chất vật lý, tính chất hóa học và thành phần sinh học của nước không phù hợp
với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật cho phép, gây ảnh hưởng xấu đến con người và
sinh vật.
15. Suy thoái nguồn nước là sự suy giảm về
số lượng, chất lượng nguồn nước so với trạng thái tự nhiên hoặc so với trạng thái
của nguồn nước đã được quan trắc trong các thời kỳ trước đó.
16. Cạn kiệt nguồn nước là sự suy giảm
nghiêm trọng về số lượng của nguồn nước, làm cho nguồn nước không còn khả năng
đáp ứng nhu cầu khai thác, sử dụng và duy trì hệ sinh thái thủy sinh.
17. Vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh
hoạt là vùng phụ cận khu vực lấy nước từ nguồn nước được quy định phải bảo
vệ để phòng, chống ô nhiễm nguồn nước sinh hoạt.
18. Hành lang bảo vệ nguồn nước là phần đất
giới hạn dọc theo nguồn nước hoặc bao quanh nguồn nước do cơ quan nhà nước có
thẩm quyền quy định.
19. Quan trắc nước dưới đất là quá trình
đo đạc, theo dõi một cách có hệ thống về mực nước, lưu lượng và các chỉ tiêu chất
lượng của nguồn nước dưới đất nhằm cung cấp thông tin phục vụ việc đánh giá hiện
trạng, diễn biến số lượng, chất lượng và các tác động khác đến nguồn nước dưới
đất.
20. Giấy phép hoạt động tài nguyên nước
là bao gồm giấy phép thăm dò nước dưới đất; giấy phép khai thác, sử dụng nước
dưới đất; giấy phép khai thác, sử dụng nước mặt; giấy phép xả nước thải vào nguồn
nước.
Chương II
MỘT SỐ QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Mục 1. ĐIỀU TRA CƠ BẢN TÀI
NGUYÊN NƯỚC
Điều 4. Thực hiện việc điều
tra cơ bản tài nguyên nước
Sở Tài nguyên và Môi trường tham mưu cho Ủy ban
nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện việc điều tra, đánh giá tài nguyên nước theo
quy định tại khoản 2, Điều 12, Luật Tài nguyên nước đối với các nguồn nước nội
tỉnh, nguồn nước liên tỉnh trên địa bàn tỉnh Lào Cai; Tổng hợp kết quả điều
tra, đánh giá tài nguyên nước trên các lưu vực sông nội tỉnh để báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt và gửi kết quả về Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều 5. Kiểm kê tài nguyên
nước
1. Việc kiểm kê tài nguyên nước được thực hiện
thống nhất trên phạm vi toàn tỉnh định kỳ năm (05) năm một lần, phù hợp với kỳ
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
2. Trách nhiệm kiểm kê tài nguyên nước:
Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với
các đơn vị có liên quan tổ chức kiểm kê tài nguyên nước đối với các nguồn nước
nội tỉnh; tổng hợp kết quả kiểm kê của các lưu vực sông nội tỉnh, nguồn nước
trên địa bàn để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và gửi Bộ Tài nguyên và
Môi trường tổng hợp.
3. Nội dung, biểu mẫu kiểm kê, báo cáo kết quả
kiểm kê tài nguyên nước được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi
trường.
Điều 6. Điều tra hiện trạng
khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước
1. Trách nhiệm điều tra hiện trạng khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước:
a) Các Sở: Công Thương; Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn; Xây dựng; Giao thông Vận tải; Văn hóa Thể thao và Du lịch và các Sở,
ban ngành có liên quan trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình tổ chức thực
hiện điều tra, lập báo cáo tình hình sử dụng nước của ngành, lĩnh vực gửi Sở
Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp.
b) Sở Tài nguyên và Môi trường tham mưu cho Ủy
ban nhân dân tỉnh tổ chức điều tra hiện trạng khai thác, sử dụng
tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước đối với các nguồn nước nội tỉnh;
tổng hợp kết quả điều tra hiện trạng khai thác, sử dụng tài
nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước trên các lưu vực sông nội tỉnh,
trên địa bàn tỉnh để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và gửi Bộ Tài
nguyên và Môi trường tổng hợp.
2. Nội dung, biểu mẫu điều tra, nội dung báo cáo
và trình tự thực hiện điều tra hiện trạng khai thác, sử dụng
tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước được thực hiện theo hướng dẫn
của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều 7. Hệ thống thông tin,
cơ sở dữ liệu tài nguyên nước
1. Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan tham
mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện xây dựng, quản lý, khai thác hệ thống
thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước của tỉnh, cụ thể:
a) Tổ chức thu thập, tổng hợp tài liệu liên quan
đến tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh; điều tra bổ sung thông tin, dữ liệu tài
nguyên nước, cập nhật vào cơ sở dữ liệu tài nguyên nước của tỉnh.
b) Quản lý, lưu trữ thông tin, cập nhật dữ liệu
về tài nguyên nước (bao gồm cả cập nhật dữ liệu và phát triển, cập nhật hệ thống
phần mềm), khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu tài nguyên nước; tiếp nhận, xử lý
dữ liệu về tài nguyên nước từ các đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan, tích hợp,
cập nhật vào cơ sở dữ liệu tài nguyên nước; cung cấp dữ liệu về tài nguyên nước
cho các tổ chức, cá nhân theo quy định; ký kết hợp đồng với tổ chức, cá nhân về
thu thập, tổng hợp, xử lý và khai thác cơ sở dữ liệu tài nguyên nước.
2. Các sở, ban, ngành liên quan trong phạm vi
nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thu thập, phân loại, đánh giá, xử
lý, lưu trữ và quản lý dữ liệu tài nguyên nước và cung cấp dữ liệu cho Sở Tài
nguyên và Môi trường để tích hợp vào cơ sở dữ liệu tài nguyên nước của tỉnh.
a) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Cung
cấp số liệu, dữ liệu quản lý nhà nước về sử dụng nước trong sản xuất nông nghiệp,
nước sạch nông thôn, các dự án khác có liên quan đến khai thác sử dụng tài
nguyên nước.
b) Sở Xây dựng: Cung cấp số liệu, dữ liệu quản
lý nhà nước về quy hoạch nguồn cấp nước sinh hoạt đô thị.
c) Sở Y tế: Cung cấp số liệu kết quả kiểm tra định
kỳ chất lượng nguồn nước khai thác cho mục đích sinh hoạt, đặc biệt đối với các
đơn vị kinh doanh nước sạch; chất lượng nước thải tại các bệnh viện, cơ sở y tế
và các cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ khác có chứa hóa chất độc hại, chất
phóng xạ.
d) Sở Công Thương: Cung cấp số liệu, dữ liệu quản
lý nhà nước về sử dụng tài nguyên nước của các tổ chức, cá nhân hoạt động thủy
điện trên địa bàn tỉnh.
3. Kinh phí thu thập, quản lý cơ sở dữ liệu tài
nguyên nước: Kinh phí vận hành
hệ thống, thu thập, xử lý dữ liệu, cập nhật cơ sở
dữ liệu tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh do ngân sách nhà nước bảo đảm và các
nguồn khác theo quy định của pháp luật.
Mục 2. QUY HOẠCH TÀI NGUYÊN
NƯỚC
Điều 8. Lập, điều chỉnh, phê
duyệt quy hoạch tài nguyên nước
1. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm
tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Tổ chức lập, điều chỉnh quy hoạch tài nguyên
nước của tỉnh.
b) Lấy ý kiến bằng văn bản của các bộ, cơ quan
ngang bộ, địa phương, tổ chức lưu vực sông, tổ chức có liên quan.
c) Trình Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua quy hoạch
tài nguyên nước của tỉnh.
2. Kinh phí lập, điều chỉnh phê duyệt quy hoạch
tài nguyên nước từ ngân sách nhà nước.
3. Định mức, đơn giá, quy chuẩn kỹ thuật và hồ
sơ quy hoạch tài nguyên nước được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và
Môi trường.
Điều 9. Công bố, tổ chức thực
hiện quy hoạch tài nguyên nước
1. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm
tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức công bố quy hoạch tài nguyên nước của
tỉnh.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp
với các ngành chức năng có liên quan lập kế hoạch triển khai thực hiện quy hoạch
tài nguyên nước của tỉnh, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
3. Kinh phí công bố quy hoạch tài nguyên nước từ
ngân sách nhà nước của tỉnh.
Mục 3. BẢO VỆ TÀI NGUYÊN NƯỚC
Điều 10. Hoạt động nghiên cứu
khoa học, ứng dụng và phát triển công nghệ các chương trình nghiên cứu khoa học
nhằm sử dụng nước tiết kiệm và hiệu quả
1. Xây dựng các chương trình, kế hoạch nghiên cứu
khoa học nhằm sử dụng nước tiết kiệm và hiệu quả và xử lý, cải tạo, khôi phục
nguồn nước bị ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt.
Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì phối hợp với
các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện xây dựng các chương trình, kế hoạch
nghiên cứu khoa học, công nghệ nhằm sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả và xử lý,
cải tạo, khôi phục nguồn nước bị ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt trình Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt; tổ chức triển khai, chuyển giao, ứng dụng các kết quả
nghiên cứu của đề tài, dự án liên quan đến lĩnh vực tài nguyên nước vào sản xuất
và đời sống.
2. Kinh phí, lập dự toán, phân bổ, cấp phát và
thanh quyết toán kinh phí:
a) Kinh phí thực hiện hoạt động nghiên cứu khoa
học, ứng dụng và phát triển công nghệ các chương trình nghiên cứu khoa học nhằm
sử dụng nước tiết kiệm và hiệu quả và xử lý, cải tạo, khôi phục nguồn nước bị ô
nhiễm, suy thoái, cạn kiệt từ ngân sách nhà nước và các nguồn vốn hợp pháp khác
theo quy định của pháp luật.
b) Sở Khoa học và Công nghệ xem xét, tổng hợp dự
toán kinh phí của các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân huyện, xây dựng dự toán
kinh phí thực hiện nghiên cứu khoa học, ứng dụng và phát triển công nghệ các
chương trình nghiên cứu khoa học nhằm sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả và xử
lý, cải tạo, khôi phục nguồn nước bị ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt trên địa bàn
tỉnh, gửi Sở Tài Chính thẩm định, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
c) Sở Tài chính chủ trì, phối hợp Sở Khoa học và
Công nghệ hàng năm trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phân bổ dự toán kinh
phí cho các đơn vị thực hiện các chương trình, dự án về hoạt động nghiên cứu
khoa học, ứng dụng và phát triển công nghệ nhằm sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả
và xử lý, cải tạo, khôi phục nguồn nước bị ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt.
d) Cấp phát, thanh quyết toán kinh phí: Theo quy
định của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành có
liên quan.
Điều 11. Bảo vệ chất lượng
nguồn nước sinh hoạt
1. Lập, quản lý vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy
nước sinh hoạt:
Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với
Sở Xây dựng, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Y tế, Ủy
ban nhân các huyện, thành phố, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh xác định
vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt trên địa bàn tỉnh và tổ chức
công bố, thực hiện.
2. Tổ chức công bố thông tin chất lượng nguồn nước
sinh hoạt, cảnh báo hiện tượng bất thường về chất lượng của nguồn nước sinh hoạt
đối với các nguồn nước:
Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành
định kỳ kiểm tra các đơn vị kinh doanh nước sạch, tham mưu cho Ủy ban nhân dân
tỉnh công bố thông tin chất lượng các nguồn nước sinh hoạt trên địa bàn tỉnh, đặc
biệt đối với các vùng có nguy cơ bị ô nhiễm nguồn nước.
3. Bảo đảm nước sinh hoạt trong trường hợp hạn
hán, thiếu nước hoặc xảy ra sự cố ô nhiễm nguồn nước:
a) Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp
với Trung tâm dự báo khí tượng thủy văn Lào Cai thường
xuyên cập nhật số liệu về khí tượng, thủy văn các vùng trên địa bàn tỉnh: tình
hình khai thác, sử dụng nguồn nước và xả nước thải vào nguồn
nước. Cung cấp kịp thời số liệu về tài nguyên nước cho các ngành, các cấp
thực hiện biện pháp khẩn cấp để bảo đảm nước sinh hoạt trong trường hợp hạn
hán, thiếu nước hoặc sự cố ô nhiễm nguồn nước nghiêm trọng gây ra thiếu nước.
b) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ
trì, phối hợp với các ngành, Ủy ban nhân dân huyện đề xuất các biện pháp khẩn cấp
để bảo đảm nước sinh hoạt trong trường hợp hạn hán, thiếu nước hoặc sự cố ô nhiễm
nguồn nước nghiêm trọng gây ra thiếu nước đối với khu vực nông thôn trên địa
bàn tỉnh.
c) Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các ngành, Ủy ban nhân dân huyện đề xuất các biện pháp khẩn cấp để bảo
đảm nước sinh hoạt trong trường hợp hạn hán, thiếu nước hoặc sự cố ô nhiễm nguồn
nước nghiêm trọng gây ra thiếu nước đối với khu vực đô thị trên địa bàn tỉnh.
Điều 12. Phòng, chống sạt lở
bãi sông, công bố danh mục hồ ao không được san lấp
1. Đối với những dòng sông, đoạn sông bị sạt, lở
hoặc có nguy cơ bị sạt, lở bờ, bãi sông:
a) Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp
với các Sở, ban ngành nơi có dòng sông, đoạn sông, suối bị sạt, lở hoặc có nguy
cơ bị sạt, lở bờ, bãi sông, xác định nguyên nhân gây sạt, lở, đề xuất các giải
pháp để ngăn ngừa, khắc phục; tham mưu cho Ủy ban Nhân dân tỉnh xem xét, khoanh
định khu vực cấm, khu vực tạm thời cấm khai thác cát, sỏi và các khoáng sản
khác.
b) Trường hợp khu vực bị sạt, lở hoặc có nguy cơ
bị sạt, lở bờ, bãi sông nằm giữa hai tỉnh thì Sở Tài nguyên và Môi trường tham
mưu, đề xuất tổ chức cuộc họp chung hoặc thỏa thuận giữa Ủy ban Nhân dân hai tỉnh
để phối hợp xem xét, khoanh định khu vực cấm, khu vực tạm thời cấm hoặc kiến
nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt khu vực cấm, khu vực tạm thời cấm
khai thác cát, sỏi và các khoáng sản khác.
2. Công bố danh mục hồ, ao
không được san lấp:
Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với
Sở Xây dựng, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban
nhân dân huyện tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh lập, công bố danh mục hồ, ao
không được san lấp trên địa bàn tỉnh đề phòng, chống ngập, úng và bảo vệ nguồn
nước.
Điều 13. Xây dựng và duy
trì hệ thống cảnh báo, dự báo lũ lụt, hạn hán và các tác hại do nước gây ra
1. Hệ thống cảnh báo, dự báo lũ, lụt, hạn hán và
các tác hại khác do nước gây ra được xây dựng trên từng lưu vực sông và phải được
tích hợp chung thành hệ thống thống nhất trong hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu
tài nguyên nước.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:
a) Xây dựng và duy trì hệ thống cảnh báo, dự báo
lũ, lụt, hạn hán và các tác hại khác do nước gây ra trên phạm vi toàn tỉnh.
b) Thực hiện việc cảnh
báo, cung cấp và bảo đảm thông tin, số liệu phục vụ phòng, chống lũ, lụt, hạn
hán và các tác hại khác do nước gây ra theo quy định của pháp luật về tài
nguyên nước, pháp luật về phòng, chống lụt, bão, phòng tránh và giảm nhẹ thiên
tai.
3. Kinh phí xây dựng và duy trì hoạt động của hệ
thống cảnh báo, dự báo lũ, lụt, hạn hán và các tác hại khác do nước gây ra do
ngân sách tỉnh đảm bảo.
Điều 14. Ứng phó, khắc phục
sự cố ô nhiễm nguồn nước và phục hồi nguồn nước bị ô nhiễm, cạn kiệt
1. Xác định cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
có nguy cơ gây ra sự cố ô nhiễm nguồn nước:
Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp các
ngành liên quan xác định các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có nguy cơ gây
ra sự cố ô nhiễm nguồn nước trình UBND tỉnh phê duyệt.
2. Việc ứng phó, khắc phục sự cố ô nhiễm nguồn
nước được thực hiện như sau:
a) Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có nguy
cơ gây ra sự cố ô nhiễm nguồn nước có trách nhiệm xây dựng phương án, trang bị
các phương tiện, thiết bị cần thiết và thực hiện các biện pháp để kịp thời ứng
phó, khắc phục sự cố ô nhiễm nguồn nước do mình gây ra gửi Sở Tài nguyên và Môi
trường thẩm định và trình UBND tỉnh phê duyệt.
b) Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm kiểm
tra, sử lý các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có nguy cơ gây ra sự cố ô
nhiễm nguồn nước không thực hiện xây dựng phương án, đầu tư trang thiết bị để
thực hiện các biện pháp ứng phó, khắc phục sự cố ô nhiễm nguồn nước do mình gây
ra.
c) Trong trường hợp xảy ra sự cố ô nhiễm nguồn
nước Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm xác định rõ nguyên nhân, tổ chức,
cá nhân gây ra sự cố; phối hợp giảm thiểu tác hại do sự cố gây ra; giám sát,
đánh giá mức độ suy giảm chất lượng nước, thiệt hại do sự cố gây ra để yêu cầu
đối tượng gây ra sự cố bồi thường thiệt hại.
d) Ủy ban nhân dân huyện
nơi chịu ảnh hưởng trực tiếp của sự cố ô nhiễm nguồn nước có trách nhiệm chủ động
tiến hành các biện pháp ngăn chặn, hạn chế lan rộng vùng ô nhiễm, xử lý, giảm
thiểu ô nhiễm thuộc phạm vi quản lý, phối hợp với các
địa phương có liên quan trong quá trình ngăn chặn,
xử lý sự cố và báo cáo kịp thời với Sở Tài nguyên và Môi trường.
đ) Ủy ban nhân dân xã nơi
xảy ra sự cố ô nhiễm nguồn nước có trách nhiệm chủ động tiến hành các biện pháp
kịp thời ngăn chặn, hạn chế lan rộng vùng ô nhiễm và báo cáo kịp thời với Ủy ban nhân dân huyện.
e) Tổ chức, cá nhân gây ra sự cố ô nhiễm nguồn
nước, ngoài việc bị xử phạt vi phạm theo quy định của pháp luật còn có trách
nhiệm khắc phục hậu quả ô nhiễm, suy thoái nguồn nước trước mắt, cải thiện, phục
hồi chất lượng nước về lâu dài và bồi thường thiệt hại do mình gây ra.
3. Ứng phó, khắc phục sự cố ô nhiễm đối với nguồn
nước liên tỉnh, liên quốc gia được thực hiện như sau:
a) Ủy ban nhân dân các cấp nơi có nguồn nước
liên tỉnh, quốc gia có trách nhiệm theo dõi, phát hiện sự cố ô nhiễm trên địa
bàn; trường hợp xảy ra sự cố thì phải chủ động tiến hành ngay các biện pháp
ngăn chặn, hạn chế lan rộng vùng ô nhiễm; Xử
lý, giảm thiểu ô nhiễm thuộc phạm vi quản lý và
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để tổ chức chỉ đạo xử lý và báo cáo với Bộ Tài
nguyên và môi trường.
b) Sở Ngoại vụ, Sở Tài nguyên và Môi trường và
các ngành liên quan có trách nhiệm phối hợp với cơ quan liên quan tại tỉnh, quốc
gia xảy ra sự cố ô nhiễm nguồn nước liên tỉnh, liên quốc gia để tiến hành ngay
các biện pháp ngăn chặn và khắc phục hậu quả phù hợp với pháp luật Việt Nam;
pháp luật quốc tế và các điều ước quốc tế liên quan.
4. Việc ứng phó, khắc phục sự cố ô nhiễm nguồn
nước trong trường hợp khẩn cấp thực hiện theo quy định của pháp luật về tình trạng
khẩn cấp.
5. Phục hồi các nguồn nước bị ô nhiễm, cạn kiệt
được thực hiện:
Các nguồn nước phải được phân loại theo mức độ,
phạm vi ô nhiễm, cạn kiệt và lập thứ tự ưu tiên để có kế hoạch phục hồi; Sở Tài
nguyên và Môi trường có trách nhiệm xây dựng, trình UBND tỉnh phê duyệt và tổ
chức thực hiện kế hoạch phục hồi nguồn nước nội tỉnh.
6. Kinh phí để khắc phục sự cố ô nhiễm nguồn nước
trong trường hợp không xác định được tổ chức, cá nhân gây sự cố và kinh phí phục
hồi các nguồn nước bị ô nhiễm, cạn kiệt theo kế hoạch quy định tại điểm b khoản
5 Điều này do ngân sách nhà nước bảo đảm.
Mục 4. KHAI THÁC, SỬ DỤNG TÀI
NGUYÊN NƯỚC, XẢ THẢI VÀO NGUỒN NƯỚC
Điều 15. Các trường hợp
khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả thải vào nguồn nước không phải đăng ký,
không phải xin phép
1. Trừ các trường hợp quy định tại Điều 16 của bản
Quy định này, các trường hợp khai thác, sử dụng tài nguyên nước sau đây không
phải đăng ký, không phải xin phép:
a) Khai thác, sử dụng nước cho sinh hoạt của hộ
gia đình.
b) Khai thác, sử dụng nước phục vụ các hoạt động
văn hóa, tôn giáo, nghiên cứu khoa học.
c) Khai thác, sử dụng nước cho phòng cháy, chữa
cháy, ứng phó, khắc phục sự cố ô nhiễm, dịch bệnh và các trường hợp khẩn cấp
khác theo quy định của pháp luật về tình trạng khẩn cấp.
d) Các trường hợp khai thác, sử dụng tài nguyên
nước với quy mô nhỏ cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ bao gồm:
- Khai thác nước dưới đất cho hoạt động sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ với quy mô không vượt quá 10 m3/ngày đêm.
- Khai thác nước mặt cho sản xuất nông nghiệp,
nuôi trồng thủy sản với quy mô không vượt quá 0,1 m3/giây.
- Khai thác nước mặt cho các mục đích kinh
doanh, dịch vụ và sản xuất phi nông nghiệp không vượt quá 100 m3/ngày đêm.
- Khai thác, sử dụng nước mặt để phát điện với
công suất lắp máy không vượt quá 50 kW.
2. Các trường hợp không phải xin phép xả nước thải
vào nguồn nước bao gồm:
a) Xả nước thải sinh hoạt của cá nhân, hộ gia
đình.
b) Xả nước thải của các cơ sở sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ với quy mô không vượt quá 5 m3/ngày đêm và không chứa hóa chất độc
hại, chất phóng xạ.
c) Xả nước thải của cơ sở sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ không thuộc trường hợp quy định tại Điểm b Khoản này vào hệ thống thu
gom, xử lý nước thải tập trung mà hệ thống đó đã được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cấp giấy phép xả nước thải vào nguồn nước và có thỏa thuận hoặc hợp đồng
xử lý, tiêu thoát nước thải với tổ chức, cá nhân quản lý vận hành hệ thống thu
gom, xử lý nước thải tập trung đó.
d) Xả nước thải nuôi trồng thủy sản với quy mô
không vượt quá 10.000 m3/ngày đêm hoặc nuôi trồng thủy sản trên sông, suối, hồ
chứa.
Điều 16. Các trường hợp phải
đăng ký khai thác nước dưới đất
Tổ chức, cá nhân khai phải thực hiện việc đăng
ký khai thác nước dưới đất khi thực hiện các hoạt động: Khai thác nước dưới đất
cho hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ với quy mô không vượt quá 10
m3/ngày đêm; Khai thác dưới đất cho sinh hoạt của hộ gia đình, cho các hoạt động
văn hóa, tôn giáo, nghiên cứu khoa học và có chiều sâu lớn hơn 20 m đất nằm
trong các khu vực dưới đây:
1. Khu vực có mực nước dưới đất đã bị thấp hơn mực
nước hạ thấp cho phép do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định; khu vực có mực nước dưới
đất bị suy giảm ba (03) năm liên tục và có nguy cơ hạ thấp hơn mực nước hạ thấp
cho phép.
2. Khu vực bị sụt lún đất, biến dạng công trình
do khai thác nước dưới đất gây ra; khu vực đô thị, khu dân cư nông thôn nằm
trong vùng có đá vôi hoặc nằm trong vùng có cấu trúc nền đất yếu.
3. Khu vực đã bị ô nhiễm hoặc gia tăng ô nhiễm
do khai thác nước dưới đất gây ra; khu vực nằm trong phạm vi khoảng cách nhỏ
hơn một (01) km tới các bãi rác thải tập trung, bãi chôn lấp chất thải, nghĩa
trang và các nguồn thải nguy hại khác.
4. Khu đô thị, khu dân cư tập trung ở nông thôn,
khu chế xuất, khu, cụm công nghiệp tập trung, làng nghề đã được đấu nối với hệ
thống cấp nước tập trung và bảo đảm cung cấp nước ổn định cả về số lượng và chất
lượng.
Điều 17. Thực hiện đăng ký
khai thác nước dưới đất
1. Cơ quan thực hiện đăng ký khai thác nước dưới
đất:
a) UBND các huyện, thành phố xác nhận đăng ký
khai thác nước dưới đất.
b) UBND các huyện, thành phố căn cứ danh mục khu
vực phải đăng ký khai thác nước dưới đất được phê duyệt phối hợp với UBND xã tổ
chức thực hiện đăng ký hoạt động khai thác nước dưới đất trên địa bàn.
2. Trình tự, thủ tục đăng ký khai thác nước dưới
đất được thực hiện theo quy định tại Điều 6, Thông tư số 27/2014/TT-BTNMT ngày
30/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định việc đăng ký khai thác nước
dưới đất, mẫu hồ sơ cấp, gia hạn, điều chỉnh, cấp lại giấy phép tài nguyên nước,
cụ thể như sau:
a) Đối với trường hợp đã có giếng khoan thuộc đối
tượng phải đăng ký khai thác nước dưới đất:
- Căn cứ Danh mục khu vực phải đăng ký khai thác
nước dưới đất được phê duyệt, UBND xã phối hợp với tổ trưởng tổ dân phố, trưởng
thôn (sau đây gọi chung là tổ trưởng dân phố) thực hiện rà soát, lập danh sách
tổ chức, cá nhân có giếng khoan khai thác nước dưới đất thuộc đối tượng phải
đăng ký khai thác nước dưới đất trên địa bàn; thông báo và phát hai (02) tờ
khai (theo) mẫu số 38 của Phụ lục
kèm theo Thông tư số 27/2014/TT-BTNMT cho tổ chức, cá nhân đang khai thác, sử dụng
nước dưới đất để kê khai.
- Trong thời hạn không quá mười (10) ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được tờ khai, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm hoàn thành hai
(02) tờ khai và nộp cho UBND huyện hoặc nộp cho Ủy ban nhân dân xã, Ủy ban nhân
dân xã trong thời hạn không quá 03 ngày có trách nhiệm nộp tờ khai cho phòng
UBND huyện.
- Trong thời hạn không quá mười (10) ngày làm việc
kể từ ngày nhận được tờ khai của tổ chức, cá nhân, UBND có trách nhiệm kiểm tra
nội dung thông tin, xác nhận vào tờ khai và gửi một (01) bản cho tổ chức, cá
nhân xin đăng ký.
b) Đối với trường hợp chưa có giếng khoan, có
nhu cầu khoan giếng khai thác nước dưới đất thuộc đối tượng phải đăng ký khai
thác nước dưới đất: Trước khi tiến hành khoan giếng, tổ chức, cá nhân phải nộp
02 tờ khai (theo) mẫu số 38 của
Phụ lục kèm theo Thông tư số 27/2014/TT-BTNMT cho UBND huyện hoặc UBND xã nơi
có công trình khoan giếng khai thác sử dụng nước dưới đất để đăng ký khai thác
nước dưới đất. Trình tự tiếp nhận tờ khai, xác nhận tờ khai và gửi lại cho tổ
chức, cá nhân xin đăng ký theo quy định tại điểm a, khoản này.
3. Trường hợp tổ chức, cá nhân đã đăng ký khai
thác nước dưới đất, nếu không tiếp tục khai thác, sử dụng thì phải thông báo và
trả tờ khai cho UBND huyện hoặc UBND xã để báo cho UBND huyện và thực hiện việc
trám, lấp giếng không sử dụng theo quy định.
4. UBND huyện có trách nhiệm lập sổ theo dõi, cập
nhật số liệu đăng ký khai thác nước dưới đất trên địa bàn; hàng năm tổng hợp,
báo cáo kết quả đăng ký với Sở Tài nguyên và Môi trường trước ngày 10 tháng 12
hàng năm.
Điều 18. Thẩm quyền cấp,
gia hạn, điều chỉnh, cấp lại, đình chỉ hiệu lực, thu hồi giấy phép thăm dò,
hành nghề khoan nước dưới đất, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải
vào nguồn nước đối với các trường hợp phải xin phép
1. Sở Tài nguyên và Môi trường tiếp nhận hồ sơ,
thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định cấp, gia hạn, điều chỉnh,
cấp lại, đình chỉ hiệu lực, thu hồi giấy phép giấy phép về hoạt động tài nguyên
nước và hành nghề khoan nước dưới đất trong các trường hợp sau:
a) Thăm dò, khai thác nước dưới đất với quy mô từ
trên 50 m3/ngày đêm đến dưới 3.000 m3/ngày đêm.
b) Khai thác, sử dụng nước mặt cho sản xuất nông
nghiệp, nuôi trồng thủy sản với lưu lượng từ trên 0,1 m3/giây đến dưới 2
m3/giây.
c) Khai thác, sử dụng nước mặt để phát điện với
công suất lắp máy từ trên 50kW đến dưới 2.000kw.
d) Khai thác nước mặt cho các mục đích kinh
doanh, dịch vụ và sản xuất phi nông nghiệp từ trên 100 m3/ngày đêm đến dưới
50.000 m3/ngày đêm.
đ) Xả nước thải với lưu lượng từ trên 10.000
m3/ngày đêm đến dưới 30.000 m3/ ngày đêm đối với hoạt động nuôi trồng thủy sản.
e) Xả nước thải với lưu lượng từ trên 50 m3/ngày
đêm đến dưới 3.000 m3/ngày đêm đối với hoạt động khác.
g) Hành nghề khoan nước dưới đất quy mô nhỏ:
Hành nghề khoan và lắp đặt các giếng khoan nước dưới đất có đường kính ống chống
hoặc ống vách nhỏ hơn 110 milimét và thuộc công trình có lưu lượng nhỏ hơn
200m3/ ngày đêm.
h) Hành nghề khoan nước dưới đất quy mô vừa là
hành nghề khoan và lắp đặt các giếng khoan nước dưới đất có đường kính ống chống
hoặc ống vách nhỏ hơn 250 milimét và thuộc công trình có lưu lượng từ 200m3/
ngày đêm đến dưới 3.000m3/ ngày đêm.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho Giám đốc Sở
Tài nguyên và Môi trường thực hiện việc cấp, gia hạn, điều chỉnh, đình chỉ hiệu
lực, thu hồi giấy phép, cấp lại giấy phép đối với hoạt động:
a) Khai thác nước dưới đất cho hoạt động sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ với quy mô trên 10 m3/ngày đêm đến 50 m3/ngày đêm.
b) Xả nước thải với lưu lượng dưới 5 m3/ngày đêm
trong các lĩnh vực sau đây:
- Dệt nhuộm; may mặc có công đoạn nhuộm, in hoa;
giặt là có công đoạn giặt tẩy.
- Luyện kim, tái chế kim loại, mạ kim loại; sản
xuất linh kiện điện tử.
- Xử lý, tái chế chất thải công nghiệp; thuộc
da, tái chế da.
- Chế biến khoáng sản có sử dụng hóa chất; lọc
hóa dầu, chế biến sản phẩm dầu mỏ.
- Sản xuất giấy và bột giấy; nhựa, cao su, chất
tẩy rửa, phụ gia, phân bón, hóa chất, dược phẩm, đông dược, hóa mỹ phẩm, thuốc
bảo vệ thực vật; pin, ắc quy; mây tre đan, chế biến gỗ có ngâm tẩm hóa chất; chế
biến tinh bột sắn, bột ngọt.
- Khám chữa bệnh có phát sinh nước thải y tế.
- Thực hiện thí nghiệm có sử dụng hóa chất, chất
phóng xạ.
c) Xả nước thải vào nguồn nước với lưu lượng từ
trên 5 m3/ngày đêm đến 50 m3/ ngày đêm đối với hoạt động khác.
Điều 19. Hồ sơ, trình tự,
thủ tục cấp, gia hạn, điều chỉnh, cấp lại, đình chỉ, thu hồi giấy phép thăm dò,
hành nghề khoan nước dưới đất, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải
vào nguồn nước
1. Tổ chức cá nhân nộp hai (02) bộ hồ sơ tại bộ
phận một cửa của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Lào Cai.
a) Hồ sơ xin cấp phép, gia hạn, điều chỉnh, cấp
lại giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng nước dưới đất, nước mặt, xả nước thải
vào nguồn nước được thực hiện theo quy định tại các Điều 30, Điều 31, Điều 32,
Điều 33 và Điều 34 của Nghị định số 201/2013/NĐ-CP .
b) Hồ sơ xin cấp phép, gia hạn, điều chỉnh, cấp
lại hành nghề khoan nước dưới đất thực hiện theo Điều 13, Điều 14, Điều 15
Thông tư số 40/2014/TT-BTNMT .
c) Mẫu văn bản trong hồ sơ cấp phép, gia hạn, điều
chỉnh, cấp lại giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, giấy phép
xả nước thải vào nguồn nước thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi
trường tại Thông tư số 27/2014/TT- BTNMT.
d) Mẫu văn bản hồ sơ cấp phép, gia hạn, điều chỉnh,
cấp lại hành nghề khoan nước dưới đất thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài
nguyên và Môi trường tại Thông tư số 40/2014/TT-BTNMT .
2. Trình tự, thủ tục thực hiện:
a) Trình tự cấp phép, gia hạn, điều chỉnh, cấp lại,
đình chỉ, thu hồi giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng nước dưới đất, nước mặt,
xả nước thải vào nguồn nước; hành nghề khoan thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân
dân tỉnh được thực hiện theo quy định tại các Điều 35, Điều 36, Điều 37, Điều
38 và Điều 39 của Nghị định số 201/2013/NĐ-CP .
b) Trình tự cấp phép, gia hạn, điều chỉnh, cấp lại
hành nghề khoan nước dưới đất thực hiện theo Điều 13, Điều 14, Điều 15 Thông tư
số 40/2014/TT-BTNMT ngày 11 tháng 7 năm 2014.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 20. Trách nhiệm quản
lý nhà nước về quản lý tài nguyên nước của Sở Tài nguyên và Môi trường
1. Sở Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm
trước Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc thực hiện quản lý nhà nước về quản lý tài
nguyên nước trên địa bàn tỉnh.
2. Trách nhiệm quản lý nhà nước về tài nguyên nước
của Sở Tài nguyên và Môi trường, bao gồm:
a) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh:
- Ban hành theo thẩm quyền và tổ chức thực hiện
văn bản quy phạm pháp luật về tài nguyên nước.
- Tổ chức thực hiện lập, công bố, tổ chức thực
hiện quy hoạch tài nguyên nước, kế hoạch điều tra cơ bản, điều hòa, phân phối
tài nguyên nước, phục hồi nguồn nước bị ô nhiễm, cạn kiệt.
- Tổ chức thực hiện khoanh định, công bố vùng cấm,
vùng hạn chế khai thác nước dưới đất, vùng cần bổ sung nhân tạo nước dưới đất
và công bố dòng chảy tối thiểu, ngưỡng khai thác nước dưới đất theo thẩm quyền,
khu vực cấm, khu vực tạm thời cấm khai thác cát, sỏi và các khoáng sản khác
trên lưu vực sông nội tỉnh; công bố danh mục hồ, ao, đầm phá không được san lấp.
- Tổ chức ứng phó, khắc phục sự cố ô nhiễm nguồn
nước trên địa bàn tỉnh; theo dõi, phát hiện và tham gia giải quyết sự cố ô nhiễm
nguồn nước liên tỉnh, liên quốc gia theo thẩm quyền; vùng bảo hộ vệ sinh khu vực
lấy nước sinh hoạt; bảo đảm nước sinh hoạt trong trường hợp hạn hán, thiếu nước
hoặc xảy ra sự cố ô nhiễm nguồn nước.
- Tổ chức thực hiện hoạt động điều tra cơ bản,
giám sát tài nguyên nước theo phân cấp; Báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường kết
quả điều tra cơ bản tài nguyên nước, tình hình quản lý, khai thác, sử dụng, bảo
vệ tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra
trên địa bàn.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu; quản
lý, lưu trữ thông tin, dữ liệu về tài nguyên nước.
b) Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về
tài nguyên nước.
c) Thẩm định hồ sơ Cấp, gia hạn, điều chỉnh,
đình chỉ, thu hồi giấy phép về tài nguyên nước, cấp lại giấy phép, cho phép
chuyển nhượng quyền khai thác tài nguyên nước và hành nghề khoan nước dưới đất;
Thành lập hội đồng thẩm định hồ sơ trước khi trình cấp giấy phép trong các trường
hợp cần thiết; Cấp, gia hạn, điều chỉnh, đình chỉ, thu hồi giấy phép về tài
nguyên nước, cấp lại giấy phép theo ủy quyền tại khoản 2 của Điều 18 của bản
Quy định này.
d) Hướng dẫn UBND huyện
thực hiện quản lý tài nguyên nước trên địa bàn huyện, thực hiện việc đăng ký
khai thác nước dưới đất.
đ) Hướng dẫn và thực hiện công tác thanh tra, kiểm
tra, giải quyết tranh chấp, xử lý vi phạm pháp luật về tài nguyên nước.
Điều 21. Trách nhiệm quản
lý nhà nước về quản lý tài nguyên nước của Sở, ngành liên quan
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
a) Chủ trì, phối hợp sở,
ban, ngành, đơn vị có liên quan xây dựng và tổ chức thực hiện quy định về khai
thác và bảo vệ các công trình thuỷ lợi theo quy định của pháp lệnh khai thác và
bảo vệ công trình thuỷ lợi trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
b) Xây dựng kế hoạch khai thác sử dụng hợp lý
nguồn nước để phục vụ một cách hiệu quả, có kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng
phòng hộ đầu nguồn và các loại rừng khác, xây dựng các công trình thuỷ lợi,
khôi phục nguồn nước bị suy thoái cạn kiệt để bảo vệ nguồn tài nguyên nước.
c) Tổng hợp tình hình khai thác tài nguyên nước
phục vụ cho ngành nông nghiệp, báo cáo cho Ủy ban nhân dân tỉnh đồng thời gửi Sở
Tài nguyên và Môi trường theo quy định để theo dõi tổng hợp tình hình khai thác
sử dụng tài nguyên nước toàn tỉnh.
2. Sở Xây dựng:
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có
liên quan xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch cấp, thoát nước khu đô thị,
khu công nghiệp, khu dân cư tập trung.
b) Tổng hợp tình hình khai thác, sử dụng tài
nguyên nước phục vụ cho các hoạt động liên quan đến xây dựng, báo cáo cho Ủy
ban nhân dân tỉnh theo quy định, đồng thời gửi Sở Tài nguyên và Môi trường để
theo dõi tổng hợp tình hình khai thác sử dụng tài nguyên nước toàn tỉnh.
3. Sở Giao thông vận tải:
a) Chủ trì, phối hợp cùng với các c có liên quan
xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch mạng lưới giao thông đường
thuỷ, các công trình giao thông theo quy định của Bộ Giao thông vận tải.
b) Tổng hợp tình hình khai thác, sử dụng tài
nguyên nước phục vụ cho các hoạt động liên quan đến giao thông, vận tải, báo
cáo cho Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định, đồng thời gửi Sở Tài nguyên và Môi
trường để theo dõi tổng hợp tình hình khai thác sử dụng tài nguyên nước toàn tỉnh.
4. Sở Giáo dục và Đào tạo:
a) Chủ trì, phối hợp cùng với các sở, ban,
ngành, Ủy ban nhân dân huyện xây dựng kế hoạch trình Ủy ban nhân dân tỉnh đề xuất
với Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tài nguyên và Môi trường đưa chương trình giáo dục,
đào tạo học sinh, sinh viên có nội dung liên quan đến bảo vệ tài nguyên nước
trên địa bàn tỉnh.
b) Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về
bảo vệ tài nguyên nước đến các đối tượng học sinh, sinh viên trên địa bàn tỉnh.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan, thẩm định, trình Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch hàng năm và dài hạn cho các hoạt động liên
quan đến lĩnh vực tài nguyên nước.
6. Sở Tài chính: Chủ trì,
phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan, thẩm định, trình Ủy ban nhân dân
tỉnh phê duyệt kinh phí hàng năm và dài hạn cho các hoạt động liên quan đến
lĩnh vực tài nguyên nước; chỉ đạo triển khai chế độ thu, nộp, quản lý sử dụng
phí sử dụng tài nguyên nước, thuế tài nguyên nước theo hướng dẫn Bộ Tài chính.
7. Sở Khoa học và Công nghệ: Chủ trì, phối hợp
cùng với các sở, ban, ngành, thẩm định các đề tài nghiên cứu, các ứng dụng
thành tựu khoa học công nghệ trong lĩnh vực hoạt động về tài nguyên nước trên địa
bàn tỉnh; xây dựng kế hoạch khoa học và công nghệ trình Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt và tổ chức triển khai, chuyển giao ứng dụng các kết quả nghiên cứu của
đề tài, dự án liên quan đến lĩnh vực tài nguyên nước vào sản xuất và đời sống.
8. Sở Công thương: Tổ chức xây dựng và thực hiện
kế hoạch điều tiết nước hồ chứa thủy điện, kế hoạch khai thác, sử dụng nước của
các công trình thuỷ điện trên sông theo quy trình vận hành hồ chứa, liên hồ chứa
đã được cấp có thẩm quyền ban hành và theo kế hoạch điều hòa, phân phối tài
nguyên nước trên lưu vực sông.
9. Sở Y tế: Chủ trì, phối hợp các ngành liên
quan giám sát chất lượng nguồn nước dùng cho sinh hoạt và công bố những khu vực
có chất lượng nguồn nước đảm bảo và không đảm bảo tiêu chuẩn dùng cho mục đích
sinh hoạt.
10. Công an tỉnh và Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh: Chủ
trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan và Ủy ban
nhân dân các huyện, xây dựng quy hoạch, kế hoạch khai thác tài nguyên nước
phục vụ cho an ninh quốc phòng trên địa bàn tỉnh, trình Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt.
11. Ban Quản lý khu kinh tế tỉnh: Chủ trì, phối
hợp với các sở, ban, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân
huyện xây dựng quy hoạch, kế hoạch cấp, thoát nước cho các khu công nghiệp,
khu kinh tế, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh; phối hợp kiểm tra, thanh tra,
giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý các doanh nghiệp trong các khu công nghiệp,
khu kinh tế, cụm công nghiệp vi phạm các quy định về quản lý tài nguyên nước
theo quy định của pháp luật.
12. Công ty TNHH một thành
viên kinh doanh nước sạch Lào Cai: Có trách nhiệm cung cấp sơ đồ, bản đồ
khoanh vùng và công bố công khai những khu vực đã có mạng lưới cấp nước tập
trung cho Sở Tài nguyên và Môi trường; chịu trách nhiệm đảm bảo việc cung cấp đủ
lưu lượng và chất lượng nước cho các tổ chức, cá nhân tại những khu vực đã có mạng
lưới cấp nước tập trung trên địa bàn tỉnh.
13. Trung tâm Khí tượng Thuỷ
văn tỉnh Lào Cai: Cung cấp các yếu tố khí tượng thuỷ văn được quan trắc, những
điều kiện khí tượng thuỷ văn chủ yếu trong tỉnh. Thực hiện nghiệp vụ dự báo khí
tượng thuỷ văn; phát các bản tin cảnh báo, dự báo, thông báo khí tượng thuỷ văn
theo quy định phục vụ phòng, chống thiên tai, phát triển kinh tế - xã hội và đảm
bảo an ninh, quốc phòng. Cung cấp cho Sở Tài Nguyên và Môi trường danh mục và vị
trí các trạm thuỷ văn chuyên dùng, dữ liệu khí tượng thuỷ văn để phục vụ phòng,
chống và giảm nhẹ thiên tai lũ và các tác hại khác do nước gây ra.
14. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và
các đoàn thể tỉnh: Tuyên truyền, vận động các thành viên của tổ chức và nhân
dân tham gia bảo vệ tài nguyên nước; giám sát việc thực hiện pháp luật về tài
nguyên nước trên địa bàn tỉnh.
15. Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh Lào Cai:
Tuyên truyền các văn bản, quy định của Trung ương và của tỉnh có liên quan đến
hoạt động về tài nguyên nước để các tổ chức, cá nhân biết và thực hiện đúng
theo quy định.
Điều 22. Trách nhiệm quản
lý nhà nước về quản lý tài nguyên nước của Ủy ban
nhân dân huyện
1. Chịu trách nhiệm trước Ủy ban Nhân dân tỉnh
trong việc quản lý tài nguyên nước tại địa phương theo quy định của pháp luật.
Chỉ đạo, điều hành các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân huyện và Ủy ban nhân dân xã thực hiện công tác
quản lý tài nguyên nước. Đề xuất, tổ chức thực hiện lập, quản lý, bảo vệ hành
lang nguồn nước.
2. Thực hiện các biện pháp bảo vệ tài nguyên nước
theo quy định của pháp luật; phối hợp với cơ quan, tổ chức quản lý trạm quan trắc,
đo đạc, giám sát tài nguyên nước, công trình thăm dò, khai
thác nước, xả nước thải vào nguồn nước để bảo vệ các công trình này.
a) Bảo vệ tài nguyên nước trên địa bàn quản lý,
bao gồm: nước dưới đất, nước trong sông, suối, ao, hồ.
b) Thực hiện các biện pháp bảo vệ chất lượng nguồn
nước sinh hoạt, địa điểm khai thác, sử dụng nguồn nước trên địa bàn. Đặc biệt đối
với vùng thượng lưu và phải có kế hoạch bảo vệ chất lượng các nguồn nước để
dùng nước sinh hoạt cho nhân dân trên địa bàn.
c) Đối với những đoạn sông bị sạt, lở hoặc có
nguy cơ bị sạt, lở bờ, bãi sông phối hợp với các ngành chức năng xác định
nguyên nhân gây sạt, lở, đề xuất các giải pháp để ngăn ngừa, khắc phục và báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Tổ chức ứng phó, khắc phục sự cố ô nhiễm nguồn
nước; theo dõi, phát hiện và tham gia giải quyết sự cố ô nhiễm nguồn nước liên
quốc gia theo thẩm quyền.
a) Đối với nơi có nguồn nước liên quốc gia có
trách nhiệm theo dõi, phát hiện sự cố ô nhiễm; trường hợp xảy ra sự cố thì phải
chủ động tiến hành ngay các biện pháp ngăn chặn, hạn chế lan rộng vùng ô nhiễm;
xử lý, giảm thiểu ô nhiễm thuộc phạm vi quản lý, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
và Sở Tài nguyên và Môi trường để tổ chức chỉ đạo xử lý.
b) Tổ chức ứng phó, khắc phục sự cố ô nhiễm nguồn
nước; phòng chống khắc phục hậu quả, tác hại do khai thác nước gây ra, kết hợp
với việc bảo vệ môi trường, bảo vệ tính mạng và tài sản của nhân dân, tài sản của
Nhà nước.
c) Kiểm soát, giám sát chặt chẽ ao, hồ chứa nước
thải, khu chứa nước thải trên địa bàn; trong thực hiện việc đào, xây dựng các hố
chôn xác động vật chết khi có dịch, đáy và thành bên các hồ phải được chống thấm,
chống tràn bảo đảm không gây ô nhiễm nguồn nước.
4. Hướng dẫn UBND xã thực
hiện quản lý tài nguyên nước trên địa bàn huyện.
5. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về
tài nguyên nước; thanh kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về tài nguyên nước;
hòa giải, giải quyết tranh chấp về tài nguyên nước theo thẩm quyền.
6. Định kỳ tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp
trên trực tiếp tình hình quản lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên nước,
phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra.
7. Tổ chức đăng ký hoạt động khai thác nước dưới
đất trên địa bàn huyện.
8. Ủy ban nhân dân huyện:
Chịu trách nhiệm thu thập, lưu trữ, quản lý, dữ liệu về tài nguyên nước đối với
các tổ chức, cá nhân phải đăng ký trên địa bàn; cung cấp dữ liệu cho Sở Tài
nguyên và Môi trường để tích hợp vào cơ sở dữ liệu tài nguyên nước của tỉnh.
9. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, đột xuất
theo quy định.
10. Thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước về
tài nguyên nước theo yêu cầu Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Điều 23. Trách nhiệm quản
lý nhà nước về quản lý tài nguyên nước của Ủy ban
nhân dân xã
1. Chịu trách nhiệm trước Ủy
ban nhân dân huyện trong việc quản lý tài nguyên nước tại địa phương theo
quy định của pháp luật.
2. Thực hiện các biện pháp quản lý, bảo vệ, khai
thác, sử dụng tài nguyên nước; phòng, chống, khắc phục hậu quả do nước gây ra;
thống kê, theo dõi, giám sát việc thi hành pháp luật về tài nguyên nước tại địa
phương.
3. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và
thông tin về tài nguyên nước; tổ chức hòa giải, giải quyết các tranh chấp, khiếu
nại, tố cáo về lĩnh vực tài nguyên nước theo quy định của pháp luật.
4. Thường xuyên kiểm tra các công trình thăm dò,
khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn
nước và hành nghề khoan nước dưới đất của các tổ chức, cá nhân trên địa
bàn, xử lý vi phạm hoặc kiến nghị xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài
nguyên nước theo thẩm quyền. Nếu xảy ra tình huống bất khả kháng, kịp thời có
biện pháp khắc phục trong khả năng đồng thời báo cáo ngay tới Ủy
ban nhân dân huyện và Sở Tài nguyên và Môi trường để có biện pháp khắc phục.
5. Quản lý việc khai thác, sử dụng nước dưới đất
của các hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn; yêu cầu các hộ gia đình, cá nhân có
công trình khai thác nước dưới đất phải đăng ký theo quy định tại Điều 16 của
quy định này.
6. Phối hợp với cơ quan, tổ chức quản lý, bảo vệ
trạm quan trắc, đo đạc, giám sát tài nguyên nước trên địa bàn.
7. Thực hiện điều tra, thống
kê, tổng hợp, phân loại giếng phải trám lấp; kiểm tra việc thực hiện trình tự,
thủ tục, yêu cầu kỹ thuật trong việc trám lấp giếng. Các giếng phải trám lấp,
trách nhiệm, kỹ thuật trám lấp giếng được quy định tại Quyết định số
14/2007/QĐ-BTNMT ngày 04 tháng 9 năm 2007 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường ban hành về việc Quy định về việc xử lý, trám lấp giếng
không sử dụng.
8. Định kỳ trước ngày 10 tháng 12 hàng năm báo
cáo Phòng Tài nguyên và Môi trường tình hình quản lý, bảo vệ, hoạt động tài
nguyên nước, phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra.
9. Thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước về
tài nguyên nước theo phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân
dân huyện.
Điều 24. Chế độ báo cáo
1. Ủy
ban nhân dân các huyện và các Sở: Công Thương,
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Xây dựng và các sở, ban, ngành liên quan
trong phạm vi nhiệm vụ quyền hạn có trách nhiệm lập báo cáo tình hình sử dụng
tài nguyên nước của ngành, đơn vị, địa phương và gửi về Sở Tài nguyên và Môi
trường trước ngày 30 tháng 12 hàng năm.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường
có trách nhiệm tổng hợp, lập báo cáo tình hình sử dụng nước của tỉnh báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh và gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường trước ngày 30 tháng 01 năm
sau để tổng hợp, theo dõi.
3. Nội dung, biểu mẫu báo cáo sử dụng tài nguyên
nước được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều 25. Công tác thanh
tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo
Công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại,
tố cáo trong lĩnh vực tài nguyên nước thực hiện theo quy định pháp luật hiện
hành.
Điều 26. Khen thưởng, xử lý
vi phạm
1. Khuyến khích tổ chức, cá nhân bảo vệ, khai thác,
sử dụng hợp lý, tiết kiệm tài nguyên nước.
2. Tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc bảo
vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên nước; phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại
do nước gây ra; đấu tranh phòng chống các hành vi vi phạm pháp luật về tài nguyên
nước được khen thưởng theo quy định của pháp luật.
3. Tổ chức, cá nhân có các
hành vi vi phạm trong lĩnh vực tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh thì tùy thuộc
mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính, xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm
hình sự và bồi thường thiệt hại gây ra theo các quy định pháp luật hiện hành
theo quy định tại Nghị định số 142/2013/NĐ-CP ngày
24 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực tài nguyên nước và khoáng sản.
Điều 27. Tổ chức thực hiện
1. Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường có trách
nhiệm hướng dẫn, phổ biến và tổ chức thực hiện Quy định này.
2. Trong quá trình thực hiện Quy định này; nếu
có khó khăn, vướng mắc yêu cầu các sở, ban, ngành, Ủy ban
nhân dân huyện, xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan kịp thời phản ánh về
Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét,
quyết định./.