ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
66/2012/QĐ-UBND
|
Đồng Nai, ngày
16 tháng 11 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ THU THẬP, QUẢN LÝ, KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG DỮ
LIỆU VỀ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của HĐND, UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 102/2008/NĐ-CP ngày
15/9/2008 của Chính phủ về việc thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng dữ liệu
về tài nguyên và môi trường;
Căn cứ Thông tư số 07/2009/TT-BTNMT ngày 10
tháng 7 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết một số điều
của Nghị định số 102/2008/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2008 của Chính phủ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và
Môi trường tại Tờ trình số 770/TTr-STNMT ngày 10/10/2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Quy chế thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng dữ liệu về
tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Điều 2. Quyết định này
có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa; các tổ chức, cá nhân có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ TN và MT; Bộ Tư pháp;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ TP;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Website Chính phủ;
- Chánh, Phó Văn phòng UBND tỉnh,
- Lưu VT, TH, CNN.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phan Thị Mỹ Thanh
|
QUY CHẾ
THU THẬP, QUẢN LÝ, KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG DỮ LIỆU VỀ TÀI
NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 66 /2012/QĐ-UBND ngày 16/11/ 2012 của UBND
tỉnh Đồng Nai)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định việc thu thập, quản lý,
khai thác và sử dụng dữ liệu về đất đai, tài nguyên nước, địa chất và khoáng sản,
môi trường, khí tượng thủy văn, đo đạc và bản đồ (sau đây gọi chung là dữ liệu
về tài nguyên và môi trường) trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
2. Quy chế này áp dụng đối với cơ quan quản lý
Nhà nước về tài nguyên và môi trường, các tổ chức, cá nhân có liên quan trong
việc thu thập, quản lý, khai thác, sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường.
Điều 2. Dữ liệu về tài
nguyên và môi trường
Dữ liệu về tài nguyên và môi trường phải là các
bản chính, bản gốc các tài liệu, mẫu vật, số liệu đã được xử lý và lưu trữ theo
quy định (có phụ lục kèm theo).
Điều 3. Cơ sở dữ liệu về
tài nguyên và môi trường
Cơ sở dữ liệu về tài nguyên và môi trường tỉnh Đồng
Nai (sau đây gọi là cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường tỉnh) là tập hợp
toàn bộ các dữ liệu về tài nguyên và môi trường đã được kiểm tra, đánh giá, xử
lý, tích hợp và được lưu trữ một cách có hệ thống, có tổ chức dưới dạng tệp dữ
liệu lưu trên các hệ thống tin học, các thiết bị lưu trữ, các vật mang tin như
các loại ổ cứng máy tính, băng từ, đĩa CD, DVD và các thiết bị lưu trữ tin học
khác hoặc văn bản, tài liệu được xây dựng, cập nhật và duy trì phục vụ quản lý
nhà nước và các hoạt động kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh, nghiên cứu khoa
học, giáo dục đào tạo và nâng cao dân trí do Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng,
lưu trữ, quản lý.
Chương II
THU THẬP, QUẢN LÝ DỮ LIỆU
VỀ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Điều 4. Trách nhiệm thu thập,
quản lý dữ liệu
Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan chuyên
môn giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý việc thu thập, cập nhật, quản lý, khai
thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh:
1. Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành,
UBND cấp huyện xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh kế hoạch thu thập dữ liệu
tài nguyên và môi trường hàng năm của tỉnh trước ngày 15 tháng 10 của năm trước
và theo dõi, đôn đốc việc thực hiện kế hoạch khi được phê duyệt;
2. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt danh mục
dữ liệu về tài nguyên và môi trường của tỉnh và tổ chức công bố trên các phương
tiện thông tin đại chúng, trên cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân tỉnh
và trang thông tin điện tử của Sở Tài nguyên và Môi trường; biên tập, phát hành
cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường của tỉnh.
Điều 5. Lập, phê duyệt và thực
hiện kế hoạch thu thập dữ liệu
Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì lập, trình
phê duyệt và tổ chức thực hiện kế hoạch thu thập dữ liệu tài nguyên và môi trường
hàng năm của tỉnh, theo quy định tại các Điều 10, 14, 15 của Thông tư số
07/2009/TT-BTNMT ngày 10/7/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết
một số điều của Nghị định số 102/2008/NĐ-CP ngày 15/9/2008 của Chính phủ về việc
thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường.
Điều 6. Kiểm tra, đánh giá,
xử lý dữ liệu
1. Nguyên tắc, nội dung kiểm tra, đánh giá, xử
lý dữ liệu tài nguyên và môi trường thực hiện theo quy định tại các Điều 17,
18, 19 của Thông tư số 07/2009/TT-BTNMT.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm,
kiểm tra, đánh giá, xử lý dữ liệu và chịu trách nhiệm về tính chính xác của dữ
liệu tài nguyên và môi trường tỉnh.
Điều 7. Kinh phí thu thập, xử
lý, xây dựng, cập nhật cơ sở dữ liệu
Kinh phí thu thập, xử lý dữ liệu, xây dựng cơ sở
dữ liệu tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh do ngân sách nhà nước cấp tỉnh
cấp, được phân bổ từ nguồn kinh phí sự nghiệp tài nguyên và môi trường hàng năm
và các nguồn khác theo quy định của pháp luật.
Điều 8. Trách nhiệm của các
tổ chức, cá nhân trong việc giao nộp dữ liệu về tài nguyên và môi trường
1. Tổ chức, cá nhân trong quá trình thực hiện
nhiệm vụ được giao sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc từ
ngân sách nhà nước để thu thập dữ liệu về tài nguyên và môi trường trên địa bàn
tỉnh, trong thời hạn chậm nhất 01 (một) tháng kể từ ngày hoàn thành nghiệm thu
sản phẩm có trách nhiệm giao nộp cho Sở Tài nguyên và Môi trường 01 (một) bộ dữ
liệu theo quy định. Dữ liệu giao nộp là bản chính, bản gốc.
2. Biên bản giao nộp dữ liệu là một trong những
cơ sở để xác định hoàn thành công trình, dự án hoặc nhiệm vụ được giao.
3. Các đơn vị, doanh nghiệp có lắp đặt trạm quan
trắc không khí, khí thải, nước tự động phải được lắp đặt thiết bị truyền và nhận
để truyền trực tiếp kết quả quan trắc về Sở Tài nguyên và Môi trường. Đồng thời,
có trách nhiệm tự bảo quản các thiết bị dùng để truyền dữ liệu, đảm bảo tính
chính xác và chi phí truyền thông.
Chương III
CUNG CẤP, KHAI THÁC, SỬ
DỤNG DỮ LIỆU VỀ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Điều 9. Quy định về cung cấp
dữ liệu
1. Trách nhiệm cung cấp dữ liệu
a) Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm
cung cấp danh mục dữ liệu và dữ liệu đã được xử lý cho các cơ sở dữ liệu thành
phần, cho cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường của Bộ, ngành liên quan; cung
cấp danh mục dữ liệu cho cơ sở dữ liệu tài nguyên các địa phương giáp ranh.
b) Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện
có dữ liệu về tài nguyên và môi trường có trách nhiệm cung cấp dữ liệu cho cơ sở
dữ liệu tài nguyên và môi trường tỉnh.
c) Sở Tài nguyên và Môi trường cung cấp cho các
tổ chức, cá nhân khai thác dữ liệu, thu phí khai thác và sử dụng dữ liệu theo
quy định; ký kết hợp đồng dịch vụ thu thập, tổng hợp, xử lý, lưu trữ và khai
thác dữ liệu về tài nguyên và môi trường theo quy định tại Điều 10 của Thông tư
số 07/2009/TT-BTNMT. Việc cung cấp, khai thác và sử dụng dữ liệu tài nguyên và
môi trường thực hiện theo quy định tại các Điều 20, 21, 22, 23, 24, 26, 27 của
Thông tư số 07/2009/TT-BTNMT.
d) Cung cấp, khai thác sử dụng dữ liệu trên mạng
chỉ được thực hiện khi điều kiện phù hợp với khả năng điều kiện công nghệ thông
tin trực tuyến theo các quy định tại Thông tư số 26/2009/TT-BTTTT ngày 31 tháng
7 năm 2009 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về việc cung cấp thông tin
và bảo đảm khả năng truy cập thông tin điện tử của cơ quan nhà nước.
2. Hình thức cung cấp dữ liệu
a) Giao nộp trực tiếp đối với những hồ sơ, dữ liệu
là bản chính, bản gốc. Các dữ liệu khác có thể nộp trực tiếp, gửi qua mạng
thông tin điện tử (trừ tài liệu thuộc bí mật nhà nước) hoặc qua đường bưu điện;
b) Dữ liệu số, đĩa CD, DVD, băng từ phải ghi rõ
tên, nội dung dữ liệu và cơ quan cung cấp;
c) Dữ liệu từ các trạm quan trắc không khí, khí
thải, nước tự động phải được truyền nguyên dạng tín hiệu, chưa bị chỉnh sửa,
biên tập.
3. Thời hạn cung cấp dữ liệu
a) Việc cung cấp dữ liệu về tài nguyên và môi
trường đã được quy định cụ thể trong các văn bản quy phạm pháp luật về tài
nguyên và môi trường hoặc cung cấp dữ liệu theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền thì thời hạn thực hiện theo quy định, yêu cầu;
b) Sở Tài nguyên và Môi trường cung cấp dữ liệu
cho Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường quốc gia theo định kỳ: 06 tháng (lấy
số liệu từ 01/01 đến hết ngày 30/6); một năm (lấy số liệu từ ngày 01/01 đến hết
ngày 31/12);
c) Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện
cung cấp danh mục và dữ liệu tài nguyên và môi trường cho Sở Tài nguyên và Môi
trường theo định kỳ một năm (lấy số liệu từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31
tháng 12);
4. Yêu cầu đối với dữ liệu được cập nhật: Thực
hiện theo quy định tại Điều 6 của Thông tư số 07/2009/TT-BTNMT.
Điều 10. Hình thức, thủ tục
khai thác, sử dụng dữ liệu tài nguyên và môi trường
1. Việc khai thác và sử dụng dữ liệu về tài
nguyên và môi trường thực hiện theo các hình thức sau đây:
a) Khai thác và sử dụng dữ liệu thông qua phiếu yêu
cầu hoặc văn bản yêu cầu;
b) Khai thác và sử dụng dữ liệu bằng hình thức hợp
đồng giữa cơ quan quản lý dữ liệu và bên khai thác, sử dụng dữ liệu theo quy định
của pháp luật.
2. Việc khai thác dữ liệu dạng file được quy định
như sau:
a) Khai thác để thực hiện việc nghiên cứu, xây dựng
các dự án, nhiệm vụ phục vụ công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực tài nguyên
môi trường thì được cung cấp dạng file biên tập được.
b) Khai thác phục vụ cho các mục đích khác ngoài
quy định tại Điểm a, Khoản 2 Điều này được cung cấp dạng file pdf, jpeg, gif,
tiff, png, mp3, mpeg-1, mpeg-2.
c) Trường hợp khai thác dữ liệu dạng file được
quy định tại Điểm a Khoản này phải có sự đồng ý của Lãnh đạo Sở Tài nguyên và
Môi trường.
Điều 11. Trách nhiệm và quyền
hạn của tổ chức, cá nhân khai thác sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường
1. Tuân thủ triệt để các nguyên tắc quy định tại
Điều 5 Quy chế này.
2. Không được cung cấp cho bên thứ ba dữ liệu đã
khai thác, sử dụng, trừ trường hợp đã giao kết trong hợp đồng.
3. Trả chi phí khai thác, sử dụng dữ liệu (trừ
trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 12 Quy chế này).
4. Thông báo kịp thời cho cơ quan quản lý dữ liệu
những sai sót của dữ liệu đã cung cấp.
5. Được khiếu nại theo quy định của pháp luật
khi bị vi phạm quyền khai thác, sử dụng dữ liệu của mình.
Điều 12. Kinh phí khai
thác, sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường
1. Việc khai thác và sử dụng dữ liệu về tài
nguyên và môi trường được thu thập bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước hoặc có
nguồn gốc từ ngân sách nhà nước để phục vụ cho các mục đích quốc phòng và an
ninh, phục vụ yêu cầu trực tiếp của lãnh đạo Đảng và Nhà nước hoặc trong tình
trạng khẩn cấp thì không phải thực hiện nghĩa vụ tài chính.
2. Tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng dữ liệu
không thuộc các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này phải thực hiện nghĩa vụ
tài chính.
Điều 13. Thẩm quyền cho
phép cung cấp sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho
Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường cho phép cung cấp sử dụng dữ liệu độ Tối mật.
2. Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường cho phép
cung cấp sử dụng dữ liệu độ Mật.
3. Thủ trưởng cơ quan lưu trữ dữ liệu cho phép
cung cấp sử dụng dữ liệu trừ các tài liệu quy định ở Khoản 1, Khoản 2 của Điều
này.
4. Đối với việc cung cấp sử dụng dữ liệu của các
tổ chức, cá nhân có yếu tố nước ngoài theo các quy định của pháp luật hiện
hành.
Điều 14. Phối hợp, chia sẻ
dữ liệu
1. Nguyên tắc phối hợp, chia sẻ dữ liệu giữa Sở
Tài nguyên và Môi trường với các sở, ban, ngành trên địa bàn tỉnh thực hiện
theo Điều 28 của Thông tư số 07/2009/TT-BTNMT.
2. Nội dung phối hợp, chia sẻ dữ liệu:
a) Trong quá trình lập kế hoạch, Sở Tài nguyên
và Môi trường gửi dự thảo kế hoạch thu thập dữ liệu tài nguyên và môi trường đến
các sở, ban, ngành có dữ liệu cần thu thập và Ủy ban nhân dân cấp huyện đề nghị
đóng góp ý kiến để bảo đảm tránh trùng lặp, chồng chéo; trong dự thảo kế hoạch
cần nêu rõ những hoạt động, nhiệm vụ sẽ phối hợp thực hiện.
b) Trong quá trình thực hiện việc thu thập, xử
lý dữ liệu, các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện và Sở Tài nguyên và
Môi trường thường xuyên thông báo, trao đổi bảo đảm nhiệm vụ được thực hiện
nhanh chóng, hiệu quả; phối hợp chặt chẽ để bảo đảm việc thu thập, xử lý dữ liệu
tuân thủ đúng quy định, quy trình, quy phạm, quy chuẩn kỹ thuật, bảo đảm chính
xác, tin cậy, tiết kiệm.
c) Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện
quản lý dữ liệu và cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường có trách nhiệm áp dụng
các biện pháp nghiệp vụ - kỹ thuật cần thiết để bảo mật hệ thống dữ liệu chung,
bảo đảm sự chia sẻ dữ liệu chính xác, kịp thời, hiệu quả cho các tổ chức, cá
nhân.
Chương IV
LƯU TRỮ, BẢO QUẢN VÀ AN
TOÀN DỮ LIỆU VỀ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Điều 15. Lưu trữ, bảo quản
dữ liệu
1. Tất cả các dữ liệu thu thập phải được kịp thời
phân loại, đánh giá, xử lý về mặt vật lý, hoá học và chuẩn hoá, số hoá để lưu
trữ, bảo quản trong các kho lưu trữ.
2. Việc lưu trữ, bảo quản dữ liệu về tài nguyên
và môi trường, tiêu hủy tài liệu hết giá trị phải tuân theo các quy định, pháp luật
về lưu trữ.
Điều 16. Bảo đảm an toàn, bảo
mật dữ liệu số
1. Việc bảo đảm an toàn dữ liệu số về tài nguyên
và môi trường thực hiện theo quy định tại Điều 32 của Thông tư số
07/2009/TT-BTNMT.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:
a) Ứng dụng công nghệ thông tin để bảo đảm việc
thu thập, xử lý, cập nhật thông tin một cách đầy đủ, tin cậy, nhanh chóng,
chính xác; đồng thời bảo đảm việc xây dựng, lưu trữ an toàn cơ sở dữ liệu.
b) Có các biện pháp quản lý, nghiệp vụ và kỹ thuật
đối với hệ thống thông tin nhằm bảo vệ, khôi phục các hệ thống, các dịch vụ và
nội dung dữ liệu đối với nguy cơ tự nhiên hoặc do con người gây ra nhằm bảo đảm
cho Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường tỉnh thực hiện đúng chức năng, phục
vụ đúng đối tượng một cách sẵn sàng, chính xác và tin cậy. Bảo đảm an toàn dữ
liệu số về tài nguyên và môi trường bao gồm các nội dung bảo vệ và bảo mật dữ
liệu, an toàn dữ liệu, an toàn máy tính và an toàn mạng.
3. Chế độ bảo mật dữ liệu về tài nguyên và môi
trường thực hiện theo quy định tại Điều 33 của Thông tư số 07/2009/TT-BTNMT.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 17. Xử lý dữ liệu về
tài nguyên và môi trường đã được điều tra, thu thập trước ngày Quy chế này có
hiệu lực thi hành
Các dữ liệu về tài nguyên và môi trường đã được
điều tra, thu thập bằng ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân sách nhà
nước trên địa bàn tỉnh trước ngày Quy chế này có hiệu lực thi hành được xử lý
theo quy định sau:
1. Đối với những dữ liệu đã được nghiệm thu,
đánh giá thì các cơ quan, tổ chức đang quản lý dữ liệu có trách nhiệm cung cấp
toàn bộ dữ liệu đó cho Sở Tài nguyên và Môi trường. Thời hạn cung cấp dữ liệu về
tài nguyên và môi trường hoàn thành chậm nhất là 06 tháng, kể từ ngày Quy chế
này có hiệu lực thi hành.
2. Đối với nhiệm vụ, dự án, đề án, đề tài,
chương trình đang triển khai thực hiện bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước thì tổ
chức, cá nhân phải giao nộp cho cơ quan quản lý dữ liệu theo quy định tại Điều
8 của Quy chế này.
Điều 18. Trách nhiệm thực
hiện
1. Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường chịu
trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này.
2. Giám đốc các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình chịu
trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy chế này.
3. Trong quá trình thực hiện Quy chế này, nếu có
vướng mắc các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Sở Tài nguyên và Môi trường
để tổng hợp, nghiên cứu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
PHỤ LỤC
DANH MỤC DỮ LIỆU VỀ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 66/2012/QĐ-UBND ngày 16/11/ 2012 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Đồng Nai)
1. Dữ liệu về đất đai:
a) Số liệu phân hạng, đánh giá đất, thống kê, kiểm
kê đất đai; bản đồ phân hạng đất; bản đồ thổ nhưỡng; bản đồ đất; bản đồ hiện trạng
sử dụng đất; chồng ghép bản đồ quy hoạch chi tiết lên bản đồ địa chính; hồ sơ cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất; số liệu điều tra về giá đất; thông tin về thửa đất; sổ địa chính, sổ mục
kê, sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
b) Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cấp
có thẩm quyền phê duyệt;
c) Bản đồ địa chính dạng giấy và dạng file; kết
quả giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thực hiện
các quyền của người sử dụng đất; bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất; số lượng các khu đất giao quản lý phát triển quỹ đất; kết quả các
khu đất giao đấu giá quyền sử dụng đất.
2. Dữ liệu về tài nguyên nước:
a) Số lượng, chất lượng nước mặt, nước dưới đất
(bao gồm các số liệu về quan trắc tài nguyên nước);
b) Số liệu điều tra khảo sát địa chất thủy văn;
c) Các dữ liệu về khai thác và sử dụng tài
nguyên nước;
d) Quy hoạch các lưu vực sông, quản lý, khai
thác, bảo vệ các nguồn nước;
đ) Kết quả cấp phép, thu hồi, gia hạn các loại
giấy phép, trả lại các loại giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước
mặt, nước dưới đất và xả thải vào nguồn nước; dữ liệu về điều tra, trám lấp giếng
không sử dụng; dữ liệu về điều tra đánh giá tài nguyên nước dưới đất; điều tra
đánh giá hiện trạng xả nước thải và khả năng tiếp nhận nước thải của nguồn nước;
e) Các dữ liệu về các yếu tố ảnh hưởng đến tài
nguyên nước.
3. Dữ liệu về địa chất và khoáng sản:
a) Thống kê trữ lượng khoáng sản;
b) Kết quả điều tra cơ bản địa chất về tài
nguyên khoáng sản và các mẫu vật địa chất, khoáng sản; dữ liệu địa tầng, địa chất
khu vực, vùng định hướng quy hoạch xây dựng;
c) Quy hoạch, kế hoạch điều tra cơ bản địa chất
về tài nguyên khoáng sản, quy hoạch về thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng
khoáng sản;
d) Bản đồ địa chất khu vực, địa chất tai biến, địa
chất môi trường, địa chất khoáng sản, địa chất thủy văn, địa chất công trình và
các bản đồ chuyên đề về địa chất và khoáng sản;
đ) Khu vực đấu thầu hoạt động khoáng sản; khu vực
có khoáng sản đặc biệt, độc hại; các khu vực cấm, tạm thời cấm hoạt động khoáng
sản; khu vực dự trữ khoáng sản;
e) Báo cáo hoạt động khoáng sản; báo cáo quản lý
nhà nước hàng năm về hoạt động khoáng sản;
g) Kết quả cấp, gia hạn, thu hồi, cho phép, trả
lại giấy phép hoạt động khoáng sản, cho phép tiếp tục thực hiện quyền hoạt động
khoáng sản.
4. Dữ liệu về môi trường:
a) Các kết quả điều tra, khảo sát về môi trường;
b) Dữ liệu, thông tin về đa dạng sinh học;
c) Dữ liệu, thông tin về đánh giá môi trường chiến
lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường và đề án bảo vệ
môi trường;
d) Kết quả về giải quyết bồi thường thiệt hại về
môi trường đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết;
đ) Danh sách, thông tin về các nguồn thải, chất
thải có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường;
e) Các khu vực bị ô nhiễm, suy thoái, sự cố môi
trường; khu vực có nguy cơ xảy ra sự cố môi trường; danh mục các cơ sở gây ô
nhiễm môi trường nghiêm trọng và danh mục các cơ sở gây ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng đã được đưa ra khỏi danh sách;
g) Kết quả điều tra, khảo sát về hiện trạng môi
trường, chất thải nguy hại, chất thải rắn thông thường; các quy hoạch về bảo vệ
môi trường;
h) Thông tin, dữ liệu quan trắc môi trường được
phép trao đổi;
i) Kết quả cấp, gia hạn, thu hồi các loại giấy
phép về môi trường.
5. Dữ liệu về khí tượng thủy văn:
a) Các tài liệu, số liệu điều tra cơ bản về khí
tượng thủy văn, môi trường không khí và nước, biến đổi khí hậu, suy giảm tầng
ôzôn;
b) Các loại biểu đồ, bản đồ, ảnh thu từ vệ tinh,
các loại phim, ảnh về các đối tượng nghiên cứu khí tượng thủy văn;
c) Hồ sơ kỹ thuật của các công trình khí tượng
thủy văn;
d) Kết quả cấp, gia hạn, thu hồi các loại giấy
phép về hoạt động khí tượng thủy văn.
6. Dữ liệu về đo đạc và bản đồ gồm:
a) Hệ quy chiếu quốc gia;
b) Hệ thống số liệu gốc đo đạc quốc gia; hệ thống
điểm đo đạc cơ sở (điểm tọa độ, độ cao nhà nước hạng I, II, III, IV), điểm đo đạc
cơ sở chuyên dụng; mốc cao độ theo quy hoạch phục vụ xây dựng công trình;
c) Hệ thống ảnh máy bay, ảnh vệ tinh phục vụ đo
đạc và bản đồ;
d) Hệ thống bản đồ địa hình, bản đồ nền, bản đồ
địa chính cơ sở, bản đồ hành chính, bản đồ địa lý tổng hợp; dữ liệu Atlas Đồng
Nai hàng năm; chỉnh sửa số nhà; thiết kế nhà và các loại bản đồ chuyên đề khác;
đ) Hệ thống thông tin địa lý;
e) Thông tin tư liệu thứ cấp được hình thành từ
các thông tin tư liệu về đo đạc và bản đồ nêu tại các Điểm a, b, c, d, đ Khoản
này và thông tin tư liệu tích hợp của thông tin tư liệu về đo đạc và bản đồ với
các loại thông tin tư liệu khác;
g) Hồ sơ cấp, gia hạn, thu hồi các loại giấy
phép về hoạt động đo đạc và bản đồ;
7. Kết quả các cuộc thanh tra, kiểm tra xử lý vi
phạm, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về tài nguyên và môi trường đã
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết;
8. Các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, định mức
kinh tế - kỹ thuật về tài nguyên và môi trường;
9. Kết quả của các dự án, chương trình, đề tài
nghiên cứu khoa học công nghệ về tài nguyên và môi trường;
10. Dữ liệu khác liên quan đến các lĩnh vực quản
lý nhà nước về tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh./.