ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
654/2012/QĐ-UBND
|
Quảng
Ninh, ngày 23 tháng 3 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ THU THẬP, QUẢN LÝ, KHAI THÁC VÀ SỬ
DỤNG DỮ LIỆU TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 102/2008/NĐ-CP
ngày 15/9/2008 của Chính phủ về việc thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng dữ
liệu về tài nguyên và môi trường;
Căn cứ Thông tư số 07/2009/TT-BTNMT
ngày 10/7/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết một số điều
của Nghị định số 102/2008/NĐ-CP ngày 15/9/2008 của Chính phủ;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 453/TTr-TNMT-VP ngày 22/12/2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy chế thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng dữ
liệu tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Các
ông (bà): Chánh văn phòng Ủy ban Nhân dân Tỉnh; Giám đốc Sở Tài nguyên và
môi trường; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành của Tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ
Quyết định thi hành./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đặng Huy Hậu
|
QUY CHẾ
THU THẬP, QUẢN LÝ, KHAI THÁC, SỬ DỤNG DỮ LIỆU TÀI NGUYÊN VÀ
MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 654/2012/QĐ-UBND ngày 23/03/2012 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Quảng Ninh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi, đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định việc thu
thập, quản lý, khai thác và sử dụng dữ liệu về đất đai, tài nguyên nước, địa chất
và khoáng sản, môi trường, khí tượng thủy văn, đo đạc và bản đồ, biển và hải
đảo (sau đây gọi chung là dữ liệu về tài nguyên và môi trường) trên địa bàn tỉnh
Quảng Ninh.
2. Quy chế này áp dụng đối với cơ
quan nhà nước về tài nguyên và môi trường, các tổ chức, cá nhân có liên quan trong
việc thu thập, quản lý, khai thác, sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường.
Điều 2. Nguyên
tắc phân công, phân cấp trong thu thập, quản lý, khai thác, sử dụng dữ liệu về
tài nguyên và môi trường
Quy định rõ trách nhiệm và quyền
hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc thu thập, quản lý, khai thác, sử dụng
dữ liệu về tài nguyên và môi trường đảm bảo đúng quy định và phù hợp với tình
hình thực tế tại tỉnh Quảng Ninh nhằm phục vụ tốt công tác quản lý Nhà nước và
các hoạt động kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, nghiên cứu khoa học và
giáo dục - đào tạo.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
MỤC I. CỞ SỞ DỮ
LIỆU TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Điều 3. Dữ
liệu về tài nguyên và môi trường
Dữ liệu về tài nguyên và môi trường
giao nộp và lưu trữ phải là các bản chính, bản gốc, bao gồm các tài liệu, mẫu
vật, số liệu đã được xử lý và lưu trữ theo quy định (dạng giấy hoặc dạng số).
Dữ liệu về tài nguyên và môi trường bao gồm:
1. Dữ liệu về đất đai:
a) Hồ sơ, số liệu về phân hạng, đánh
giá đất, thống kê, kiểm kê đất đai; cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, tài
sản gắn liền với đất; giá đất;
b) Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
đã được phê duyệt của cấp Xã, Huyện, Tỉnh;
c) Hồ sơ giao đất, cho thuê đất,
thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất, bồi thường giải phóng mặt bằng, dồn điền
đổi thửa, đăng ký biến động đất đai và thực hiện các quyền của người sử dụng
đất;
d) Hồ sơ địa chính.
2. Dữ liệu về tài nguyên nước:
a) Bộ dữ liệu về số lượng, chất lượng
nước mặt, nước dưới đất;
b) Số liệu điều tra khảo sát địa
chất thuỷ văn;
c) Các dữ liệu về khai thác và sử
dụng tài nguyên nước;
d) Quy hoạch các lưu vực sông, quản
lý, khai thác, bảo vệ các nguồn nước;
đ) Hồ sơ cấp phép, gia hạn, thu hồi,
cho phép trả lại giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước; xả nước
thải vào nguồn nước; trám lấp giếng khoan;
e) Các dữ liệu về các yếu tố ảnh
hưởng đến tài nguyên nước;
3. Dữ liệu về địa chất và khoáng
sản:
a) Thống kê trữ lượng khoáng sản;
b) Kết quả điều tra cơ bản địa chất
về tài nguyên khoáng sản;
c) Quy hoạch, kế hoạch điều tra cơ
bản địa chất về tài nguyên khoáng sản, quy hoạch về thăm dò, khai thác, chế biến
và sử dụng khoáng sản;
d) Bản đồ địa chất khu vực, địa chất
tai biến, địa chất môi trường, địa chất khoáng sản, địa chất thủy văn, địa chất
công trình, bản đồ khu vực cấm và tạm hoạt động khoáng sản, bản đồ quy hoạch
hoạt động khoáng sản và các bản đồ chuyên đề về địa chất và khoáng sản;
đ) Báo cáo hoạt động khoáng sản;
báo cáo quản lý nhà nước hàng năm về hoạt động khoáng sản;
e) Hồ sơ khoáng sản:
hồ sơ cấp phép các loại; hồ sơ cấp
phép thăm dò khoáng sản; hồ sơ phê duyệt trữ lượng trong báo cáo thăm dò khoáng
sản; hồ sơ cấp phép hoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường; hồ sơ cấp
phép khai thác tận thu khoáng sản; hồ sơ xin gia hạn giấy phép khai thác khoáng
sản; hồ sơ chuyển nhượng khai thác khoáng sản; hồ sơ đóng của mỏ hoạt động
khoán sản.
4. Dữ liệu về môi trường:
a) Các kết quả điều tra, khảo sát
về môi trường;
b) Dữ liệu, thông tin về đa dạng
sinh học;
c) Hồ sơ, quyết định phê duyệt báo
cáo đánh giá tác động môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam
kết bảo vệ môi trường, đề án bảo vệ môi trường;
d) Hồ sơ, giấy phép quản lý chất
thải nguy hại, (gồm: sổ đăng ký chủ nguồn thải chất thải nguy hại; giấy phép hành
nghề vận chuyển, xử lý, tiêu huỷ chất thải nguy hại), chất thải thông thường,
nhập khẩu phế liệu;
đ) Hồ sơ các khu vực bị ô nhiễm,
suy thoái, sự cố môi trường; khu vực có nguy cơ xảy ra sự cố môi trường; danh sách
các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng và danh mục các cơ sở gây ô nhiễm
môi trường nghiêm trọng đã được đưa ra khỏi danh sách;
e) Thông tin dữ liệu về quan trắc
môi trường, báo cáo hiện trạng môi trường;
g) Hồ sơ, giấy xác nhận thực hiện
các nội dung và yêu cầu của quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi
trường, gia hạn, thu hồi giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn môi trường;
h) Kết quả về giải quyết bồi thường
thiệt hại về môi trường đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết;
i) Danh sách, thông tin về các nguồn
thải, chất thải có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường.
5. Dữ liệu về khí tượng thuỷ
văn:
a) Các tài liệu, số liệu điều tra
cơ bản về khí tượng thuỷ văn, môi trường không khí, biến đổi khí hậu, suy giảm
tầng ô dôn;
b) Các loại biểu đồ, bản đồ, ảnh
thu từ vệ tinh, các loại phim, ảnh về các đối tượng nghiên cứu khí tượng thuỷ
văn;
c) Hồ sơ kỹ thuật của các công trình
khí tượng thuỷ văn;
d) Kết quả cấp, gia hạn, thu hồi
các loại giấy phép về hoạt động khí tượng thủy văn.
6. Dữ liệu về đo đạc và bản đồ:
a) Thông tin tư liệu về hệ quy chiếu
quốc gia; hệ thống các điểm cơ sở quốc gia; hệ thống điểm đo đạc cơ sở;
b) Hệ thống ảnh máy bay, ảnh vệ tinh
phục vụ đo đạc và bản đồ;
c) Hệ thống bản đồ địa hình, bản
đồ nền, bản đồ địa chính, bản đồ hành chính, bản đồ địa lý tổng hợp và các loại
bản đồ chuyên đề khác;
d) Hệ thống thông tin địa lý;
đ) Kết quả cấp, gia hạn, thu hồi
các loại giấy phép về hoạt động đo đạc và bản đồ; hồ sơ các dự án về đo đạc và bản
đồ;
e) Tập Atlats Quảng Ninh;
h) Thông tin tư liệu thứ cấp được
hình thành từ các thông tin tư liệu về đo đạc và bản đồ nêu tại các điểm a, b,
c, d và e khoản này và thông tin tư liệu tích hợp của thông tin tư liệu về đo
đạc và bản đồ với các loại thông tin tư liệu khác.
7. Dữ liệu tài nguyên môi trường
biển và đảo gồm:
a) Dữ liệu về đất có mặt nước biển;
b) Dữ liệu về địa hình đáy biển;
c) Dữ liệu về tính chất cơ lý của
nước biển;
d) Dữ liệu về địa chất biển, địa
vật lý biển, khoáng sản biển;
đ) Dữ liệu về dầu, khí biển;
e) Dữ liệu về sinh vật biển;
g) Dữ liệu về chất lượng môi trường
biển;
h) Dữ liệu về khí tượng, thuỷ văn
biển;
i) Dữ liệu về đảo;
k) Dữ liệu khác liên quan đến tài
nguyên, môi trường biển.
8. Dữ liệu về hồ sơ thanh tra, kiểm
tra giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài
nguyên và môi trường.
9. Các văn bản pháp luật thuộc thẩm
quyền của Quốc hội, Chính phủ, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Hội đồng nhân dân
và UBND tỉnh đã ban hành về lĩnh vực tài nguyên và môi trường; các quy định kỹ
thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật về tài nguyên và môi trường.
10. Hồ sơ, kết quả của các dự án,
chương trình, đề tài nghiên cứu khoa học công nghệ về tài nguyên và môi trường.
Điều 4. Cơ sở
dữ liệu về tài nguyên và môi trường
1. Cơ sở dữ liệu về tài nguyên và
môi trường là tập hợp dữ liệu về tài nguyên và môi trường đã được kiểm tra, đánh
giá, xử lý, tích hợp và được lưu trữ một cách có hệ thống, có tổ chức dưới nhiều
hình thức khác nhau phục vụ quản lý nhà nước và các hoạt động khác có liên quan.
2. Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi
trường theo phân cấp về việc quản lý, thu thập, khai thác, sử dụng dữ liệu tài
nguyên và môi trường tại tỉnh bao gồm:
a) Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi
trường cấp tỉnh do Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng, lưu trữ, quản lý.
b) Cơ sở dữ liệu tài nguyên môi trường
cấp huyện do Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện xây dựng, lưu trữ, quản
lý.
c) Dữ liệu tài nguyên và môi trường
cấp xã do UBND cấp xã thu thập, lưu trữ và quản lý.
d) Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi
trường thành phần của tỉnh là tập hợp toàn bộ các dữ liệu tài nguyên và môi trường
thuộc phạm vi quản lý Nhà nước của các Sở, ban, ngành do các Sở, Ban, ngành xây
dựng và quản lý.
Điều 5. Cơ sở
dữ liệu về tài nguyên và môi trường cấp tỉnh
1. Là tập hợp thống nhất toàn bộ
dữ liệu về tài nguyên và môi trường trên phạm vi toàn tỉnh được chuẩn hóa theo chuẩn
quốc gia trên cơ sở tích hợp cơ sở dữ liệu của từng lĩnh vực thuộc ngành tài
nguyên và môi trường, được số hóa để có thể cập nhật, quản lý, khai thác bằng
hệ thống công nghệ thông tin.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường là
cơ quan chuyên môn có trách nhiệm giúp UBND tỉnh trong việc chủ trì, phối hợp
với các Sở, Ban, ngành; UBND cấp huyện, UBND cấp xã và các tổ chức, cá nhân có
liên quan trong việc xây dựng lưu trữ và quản lý cơ sở dữ liệu môi trường cấp
tỉnh.
Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường
chỉ đạo Trung tâm Công nghệ thông tin – Văn phòng Đăng ký QSDĐ thuộc Sở Tài
nguyên và Môi trường xây dựng, quản lý, lưu trữ, cập nhật, khai thác và sử dụng
có hiệu quả cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường cấp tỉnh theo quy định.
3. Nhiệm vụ của Sở Tài nguyên và
Môi trường
a) Chủ trì, phối hợp với các đơn
vị liên quan xây dựng, trình UBND tỉnh kế hoạch thu thập dữ liệu về tài nguyên và
môi trường hàng năm của tỉnh và tổ chức triển khai, theo dõi, đôn đốc việc thực
hiện kế hoạch sau khi được phê duyệt;
b) Tiếp nhận, xử lý dữ liệu về tài
nguyên và môi trường; xây dựng, tích hợp, quản lý, khai thác, sử dựng cơ sở dữ
liệu tài nguyên và môi trường cấp tỉnh;
c) Cung cấp dữ liệu về tài nguyên
và môi trường cho các tổ chức, cá nhân theo quy định; ký kết hợp đồng với tổ
chức, cá nhân về thu thập, tổng hợp, xử lý, lưu trữ và khai thác dữ liệu về tài
nguyên và môi trường; thu phí khai thác, sử dụng dữ liệu tài nguyên và môi
trường cấp tỉnh theo quy định;
d) Xây dựng, trình Uỷ ban nhân dân
tỉnh phê duyệt danh mục dữ liệu về tài nguyên và môi trường của tỉnh và tổ chức
công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng, trên Internet, trang điện tử
của Sở và của tỉnh; biên tập, phát hành thông tin tài nguyên và môi trường cấp
tỉnh;
đ) Tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh
kiểm tra, xem xét, xử lý các đơn vị, tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định về
thu thập, quản lý, cập nhật, khai thác, sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường;
e) Thực hiện các nhiệm vụ khác được
giao.
4. Các Sở, Ban, ngành tỉnh; Uỷ ban
nhân dân cấp huyện, Uỷ ban nhân dân cấp xã; các tổ chức, cá nhân có dữ liệu tài
nguyên và môi trường có trách nhiệm cung cấp dữ liệu cho Sở Tài nguyên và Môi
trường để tích hợp vào cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường cấp tỉnh nhằm thống
nhất trong quản lý khai thác và công bố dữ liệu tài nguyên môi trường.
Điều 6. Cơ sở
dữ liệu về tài nguyên và môi trường cấp huyện
1. Là tập hợp dữ liệu về tài nguyên
và môi trường trên phạm vi cấp huyện quản lý, được thu thập từ các phòng, ban
và Uỷ ban nhân dân cấp xã để đưa vào cập nhật, lưu trữ và quản lý theo quy
định.
2. Cơ quan chuyên môn thu thập, quản
lý, khai thác dữ liệu tài nguyên và môi trường cấp huyện là Phòng Tài nguyên và
Môi trường. Phòng Tài nguyên và Môi trường là cơ quan chủ trì có trách nhiệm
giúp Uỷ ban nhân dân huyện trong việc xây dựng, lưu trữ và quản lý cơ sở dữ
liệu tài nguyên và môi trường cấp huyện.
3. Uỷ ban nhân dân cấp huyện chỉ
đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm cung cấp dữ liệu tài nguyên và
môi trường cho cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường cấp tỉnh theo quy chế
này.
Điều 7. Dữ liệu
về tài nguyên và môi trường cấp xã
Dữ liệu tài nguyên và môi trường
cấp xã do Uỷ ban nhân dân cấp xã thu thập, quản lý, sử dụng trên địa bàn và có trách
nhiệm cung cấp cho cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường cấp huyện và tỉnh.
Điều 8. Cơ sở
dữ liệu về tài nguyên và môi trường thành phần
1. Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi
trường thành phần là toàn bộ các dữ liệu về tài nguyên và môi trường thuộc phạm
vi quản lý nhà nước của các Sở, Ban, ngành trên địa bàn tỉnh.
2. Cơ quan chuyên môn thu thập quản
lý, cập nhật, khai thác, sử dụng dữ liệu tài nguyên và môi trường tại các Sở,
Ban, ngành tỉnh có trách nhiệm giúp Thủ trưởng các cơ quan xây dựng cơ sở dữ
liệu tài nguyên và môi trường của mình.
3. Các Sở, Ban, ngành tỉnh chỉ đạo
cơ quan chuyên môn thu thập, quản lý, cập nhật, khai thác và sử dụng dữ liệu ở
đơn vị mình; đồng thời có trách nhiệm cung cấp dữ liệu tài nguyên và môi trường
cho cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường cấp tỉnh.
Điều 9.
Chính sách khuyến khích
Uỷ ban nhân dân tỉnh khuyến khích
các tổ chức, cá nhân đầu tư cho việc điều tra, xây dựng cơ sở dữ liệu và hiến
tặng các dữ liệu tài nguyên và môi trường do mình thu thập để bảo đảm việc khai
thác, sử dụng thống nhất dữ liệu về tài nguyên và môi trường trong toàn tỉnh.
MỤC II. THU THẬP,
QUẢN LÝ DỮ LIỆU VỀ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Điều 10. Lập
kế hoạch thu thập
1. Việc lập kế hoạch thu thập dữ
liệu tài nguyên và môi trường đảm bảo dữ liệu thu thập được chính xác, đầy đủ, có
hệ thống nhằm phục vụ kịp thời công tác quản lý Nhà nước và đáp ứng yêu cầu
phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm lập kế hoạch thu thập, cập nhật dữ liệu tài nguyên và môi trường hàng
năm của cấp tỉnh, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
3. Các Sở, Ban, ngành tỉnh; Uỷ ban
nhân dân cấp huyện, Uỷ ban nhân dân cấp xã có chức năng quản lý Nhà nước về tài
nguyên và môi trường có trách nhiệm xác định dữ liệu cần thu thập, cập nhật (nếu
có) để lập kế hoạch của đơn vị mình, gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường trước
ngày 15 tháng 9 hàng năm để tổng hợp, lập kế hoạch theo quy chế này.
Điều 11. Thực
hiện kế hoạch
1. Sở Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện kế hoạch thu thập dữ
liệu tài nguyên và môi trường hàng năm.
2. Việc thu thập, cập nhật dữ liệu
về tài nguyên và môi trường phải tuân thủ đúng các quy định, quy trình, quy
phạm, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật về thu thập,
cập nhật dữ liệu về tài nguyên và môi trường. Nội dung dữ liệu thu thập, cập
nhật phải phù hợp, chính xác, kịp thời, hiệu quả.
3. Hình thức thu thập dữ liệu: nhận
trực tiếp hoặc các hình thức khác theo kế hoạch được lập hàng năm.
Điều 12. Kiểm
tra, đánh giá xử lý dữ liệu
1. Dữ liệu về tài nguyên và môi trường
sau khi thu thập phải được phân loại, tổng hợp, xử lý, đánh giá khả năng khai
thác, sử dụng. Việc kiểm tra, đánh giá, xử lý dữ liệu phải tuân theo các quy
định, quy phạm, quy chuẩn kỹ thuật chuyên ngành đã được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền ban hành, phê duyệt.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường chỉ
đạo Trung tâm Công nghệ thông tin – Văn phong Đăng ký quyền sử dụng đất thuộc
Sở có trách nhiệm kiểm tra, đánh giá, xử lý dữ liệu khi thu thập.
3. Dữ liệu về tài nguyên và môi trường
được biên tập, chỉnh sửa, sắp xếp, tổng hợp và xử lý về mặt vật lý, hóa học và
chuẩn hóa, số hóa dữ liệu để đưa vào lưu trữ, bảo quản.
Điều 13. Giao
nhận dữ liệu tài nguyên và môi trường
1. Dữ liệu tài nguyên và môi trường
khi giao nhận phải được lập thành biên bản và lưu vào hồ sơ theo quy chế này.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân trong
quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước hoặc
có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước để xây dựng, thu thập, cập nhật dữ liệu về
tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm giao nộp dữ liệu tài nguyên
và môi trường theo quy chế này.
3. Dữ liệu tài nguyên và môi trường
đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt hoặc quyết định thuộc loại quản lý lưu
trữ ở tỉnh thì các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan phải thực hiện giao
nộp cho đơn vị được Sở Tài nguyên và Môi trường phân công quản lý dữ liệu tài
nguyên và môi trường chậm nhất không quá 01 năm kể từ khi hồ sơ được phê duyệt
và hoàn thiện. Trường hợp quá 01 năm nhưng chưa bàn giao dữ liệu tài nguyên và
môi trường vào lưu trữ thì các cơ quan, tổ chức, cá nhân phải lập danh mục gửi
Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Điều 14. Lưu
trữ dữ liệu về tài nguyên và môi trường
Tất cả các dữ liệu trước khi được
cập nhật vào cơ sở dữ liệu về tài nguyên và môi trường phải được kiểm tra, đánh
giá, xử lý theo quy định. Tùy theo loại dữ liệu, cấp độ dữ liệu, hình thức, đặc
điểm, tính chất của dữ liệu, mức độ xử lý và cấp độ phổ biến của dữ liệu để cập
nhật các dữ liệu vào cơ sở dữ liệu về tài nguyên và môi trường cho hợp lý, khoa
học, chính xác, thuận tiện và hiệu quả trong quản lý, khai thác và sử dụng, bảo
đảm yêu cầu bảo mật, an toàn dữ liệu. Dữ liệu tài nguyên và môi trường có thể
sắp xếp theo các tiêu chí khác nhau nội dung bao gồm:
1. Hồ sơ đo đạc bản đồ địa chính
là toàn bộ kết quả giao nộp theo quy định về đo đạc thành lập bản đồ địa chính của
Bộ Tài nguyên và Môi trường và phương án thi công (đối với từng dự án).
2. Các loại sổ sách địa chính: sổ
địa chính, sổ mục kê, sổ theo dõi biến động đất đai; bản lưu, bản sao giấy chứng
nhận; hồ sơ đăng ký biến động đất đai; hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất.
3. Hồ sơ lập quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất: bản đồ hiện trạng sử dụng đất, bản đồ quy hoạch sử dụng đất, báo cáo
thuyết minh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quyết định phê duyệt của cấp thẩm
quyền, các văn bản và tài liệu khác kèm theo.
4. Các kết quả, quyết định, gia hạn,
thu hồi, cấp phép trong lĩnh vực quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường
gồm: đất đai, tài nguyên nước, địa chất và khoáng sản, môi trường, khí tượng thủy
văn, đo đạc và bản đồ, biển và hải đảo; tài liệu lưu trữ là toàn bộ hồ sơ và
quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
5. Dữ liệu về kết quả giải quyết
tranh chấp, khiếu nại, tố cáo: là toàn bộ hồ sơ giải quyết vụ việc và quyết định
giải quyết có hiệu lực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
6. Các văn bản quy phạm pháp
luật, các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật về tài
nguyên và môi trường.
7. Hồ sơ số liệu, kết quả thống kê,
kiểm kê đất đai, tổng hợp, báo cáo; số liệu, kết quả điều tra, khảo sát, đánh
giá. Dữ liệu được lữu trữ là các văn bản, tài liệu, hồ sơ đã được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền công bố, ban hành, phê duyệt (có đóng dấu xác nhận).
8. Đối với kết quả của các chương
trình, dự án, đề tài nghiên cứu khoa học công nghệ về tài nguyên và môi trường:
dữ liệu được cập nhật là toàn bộ hồ sơ kết quả nộp lưu theo quy định về quản lý
các chương trình, dự án, đề tài nghiên cứu khoa học công nghệ.
MỤC III. CUNG
CẤP, KHAI THÁC, SỬ DỤNG DỮ LIỆU VỀ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Điều 15. Quy
định về cung cấp dữ liệu tài nguyên và môi trường
1. Trách nhiệm cung cấp dữ liệu tài
nguyên và môi trường: các Sở, Ban, ngành tỉnh; Uỷ ban nhân dân cấp huyện, Uỷ
ban nhân dân cấp xã, các đơn vị, cá nhân liên quan có trách nhiệm cung cấp danh
mục và dữ liệu tài nguyên và môi trường có liên quan đến quản lý nhà nước về
tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh cho Sở Tài nguyên và Môi trường.
2. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân
chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của các dữ liệu tài nguyên và
môi trường khi cung cấp cho cơ sở dữ liệu tài nguyên môi trường cấp tỉnh.
3. Trung tâm Công nghệ thông tin;
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường có trách
nhiệm tiếp nhận, xử lý, số hóa dữ liệu thu thập được và các dữ liệu khác từ cơ
sở dữ liệu tài nguyên và môi trường thành phần, cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi
trường cấp huyện, dữ liệu tài nguyên và môi trường cấp xã để tích hợp vào cơ sở
dữ liệu tài nguyên và môi trường cấp tỉnh theo quy định.
Điều 16. Nguyên
tắc cung cấp, khai thác, sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường
Việc cung cấp, quản lý, khai thác,
sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường phải tuân theo các nguyên tắc sau
đây:
1. Phục vụ công tác quản lý nhà nước
và đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh.
2. Bảo đảm tính chính xác, trung
thực, khách quan.
3. Bảo đảm tính khoa học, thuận tiện
cho khai thác và sử dụng.
4. Bảo đảm tính kịp thời, đầy đủ
và có hệ thống.
5. Sử dụng dữ liệu đúng mục đích.
6. Khi khai thác và sử dụng dữ liệu
phải thực hiện nghĩa vụ tài chính trừ các trường hợp khác do pháp luật quy định.
7. Tuân theo các quy định của pháp
luật về bảo vệ bí mật của nhà nước.
Điều 17. Hình
thức khai thác, sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường
Việc khai thác và sử dụng dữ
liệu về tài nguyên và môi trường thực hiện theo các hình thức sau đây:
1. Khai thác và sử dụng dữ liệu thông
qua phiếu yêu cầu hoặc văn bản yêu cầu.
2. Khai thác và sử dụng dữ liệu bằng
hình thức hợp đồng giữa cơ quan quản lý dữ liệu và bên khai thác, sử dụng dữ
liệu theo quy định của pháp luật.
3. Khai thác và sử dụng dữ liệu qua
mạng INTERNET.
Điều 18. Thủ
tục cung cấp dữ liệu về tài nguyên và môi trường
1. Đối với thủ tục cung cấp, khai
thác, sử dụng dữ liệu tài nguyên và môi trường trên mạng INTERNET, trang điện
tử phải tuân thủ theo quy định tại Điều 21 Thông tư số 07/2009/TT-BTNMT ngày
10/7/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc quy định chi tiết một số điều
của Nghị định 102/2008/NĐ-CP ngày 15/9/2008 của Chính phủ về việc thu thập,
quản lý, khai thác, sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường; các quy định
của Luật giao dịch điện tử, Luật công nghệ thông tin.
2. Đối với việc cung cấp bằng phiếu
yêu cầu hoặc hợp đồng
Cơ quan, tổ chức có nhu cầu cung
cấp thông tin tài nguyên và môi trường phải có công văn đề nghị hoặc giấy giới thiệu
của cơ quan, tổ chức đó và ghi rõ nội dung, mục đích của việc khai thác thông
tin.
Đối với công dân có nhu cầu cung
cấp thông tin tài nguyên và môi trường liên quan trực tiếp đến quyền lợi của mình
thì phải có giấy tờ tuỳ thân hợp lệ và giấy giới thiệu của Uỷ ban nhân dân cấp
xã (nếu có) kèm theo phiếu yêu cầu cung cấp thông tin, trên phiếu ghi rõ các
thông tin cần cung cấp.
Tổ chức, cá nhân có nhu cầu khai
thác và sử dụng dữ liệu nộp phiếu yêu cầu hoặc gửi văn bản yêu cầu cho các cơ quan
quản lý dữ liệu theo quy định tại Điều 17 quy chế này.
Khi nhận được văn bản yêu cầu hợp
lệ của tổ chức, cá nhân, cơ quan quản lý dữ liệu thực hiện việc cung cấp dữ liệu
cho tổ chức, cá nhân có yêu cầu khai thác và sử dụng dữ liệu theo nội dung yêu
cầu.
Việc khai thác sử dụng dữ liệu bằng
hình thức hợp đồng thực hiện theo các quy định của Nhà nước.
3. Không thực hiện việc cung cấp
thông tin trong trường hợp phiếu yêu cầu cung cấp thông tin không hợp lệ, không
đúng thẩm quyền; sử dụng dữ liệu thuộc phạm vi bí mật nhà nước; mục đích sử dụng
dữ liệu không phù hợp theo quy định; không thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với
thông tin phục vụ công tác của Tỉnh uỷ, Uỷ ban nhân dân, nội bộ Sở Tài nguyên
và Môi trường.
Điều 19. Trách
nhiệm và quyền hạn của tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng dữ liệu về tài nguyên
và môi trường
Tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng
dữ liệu về tài nguyên và môi trường có trách nhiệm và quyền hạn sau đây:
Tuân thủ các nguyên tắc cung cấp
khai thác và sử dụng dữ liệu quy định tại Điều 15, 16 của quy chế này.
Không được cung cấp cho bên thứ ba
dữ liệu do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cung cấp cho mình để khai thác, sử dụng
trừ trường hợp đã có thỏa thuận trong hợp đồng cung cấp thông tin.
Người được cung cấp thông tin
phải trả tiền sử dụng thông tin và tiền dịch vụ cung cấp thông tin theo quy
định.
Thông báo kịp thời cho cơ quan quản
lý dữ liệu về những sai sót của dữ liệu đã cung cấp.
Được khiếu nại, tố cáo theo quy định
của pháp luật khi bị vi phạm quyền khai thác, sử dụng dữ liệu của mình.
Được bồi thường theo quy định của
pháp luật khi bên cung cấp dữ liệu cung cấp dữ liệu không chính xác gây thiệt
hại cho mình.
Điều 20. Xử
lý dữ liệu tài nguyên và môi trường đã điều tra thu thập trước ngày quy chế này
có hiệu lực thi hành
Nhằm thống nhất trong công tác thu
thập, quản lý, khai thác, sử dụng dữ liệu tài nguyên và môi trường trên địa bàn
tỉnh, các cơ quan, tổ chức, cá nhân, Uỷ ban nhân dân các cấp đang quản lý và
lưu trữ dữ liệu về tài nguyên và môi trường đã được xây dựng, điều tra, thu thập
bằng ngân sách Nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước trước ngày quy
chế này có hiệu lực thi hành được thực hiện như sau:
1. Trường hợp cơ sở dữ liệu tài nguyên
và môi trường đã được nghiệm thu, đánh giá thì các cơ quan, tổ chức, cá nhân và
Uỷ ban nhân dân các cấp đang quản lý dữ liệu có trách nhiệm cung cấp toàn bộ dữ
liệu đó cho Sở Tài nguyên và Môi trường. Thời hạn cung cấp dữ liệu về tài
nguyên và môi trường hoàn thành chậm nhất là 60 ngày, kể từ ngày quy chế này có
hiệu lực thi hành.
2. Trường hợp dữ liệu về tài nguyên
và môi trường chưa được nghiệm thu, đánh giá hoặc đang triển khai thực hiện.
Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức đã được Nhà nước cấp kinh phí để điều tra, thu
thập dữ liệu về tài nguyên và môi trường có trách nhiệm tổ chức thẩm định,
nghiệm thu, đánh giá các dữ liệu và đưa vào sử dụng theo quy chế này. Thời hạn
nộp dữ liệu về tài nguyên và môi trường vào Cơ sở dữ liệu về tài nguyên môi trường
cấp tỉnh thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường chậm nhất là 45 ngày kể từ ngày kết
thúc dự án.
3. Đối với dự án, đề án, đề tài,
chương trình đang triển khai thực hiện bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước thì tổ
chức, cá nhân phải cung cấp cho cơ quan quản lý dữ liệu theo quy chế này.
MỤC IV. KIỂM TRA
VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 21. Kiểm
tra
Công tác kiểm tra thực hiện quy định
thu thập, quản lý, khai thác, sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường được
tiến hành thường xuyên và định kỳ. Trong trường hợp cần thiết có thể kiểm tra
đột xuất theo yêu cầu của Sở Tài nguyên và Môi trường.
Điều 22. Xử
lý vi phạm
Tổ chức, cá nhân có hành vi chiếm
giữ, tiêu huỷ trái phép, làm hư hỏng dữ liệu về tài nguyên và môi trường; khai
thác, sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường trái với quy chế này thì tùy
theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách
nhiệm hình sự; trường hợp gây ra thiệt hại thì phải bồi thường.
Điều 23. Giải
quyết khiếu nại, tố cáo
1. Sở Tài nguyên và Môi trường, Uỷ
ban nhân dân cấp huyện, Uỷ ban nhân dân cấp xã theo chức năng, nhiệm vụ của mình
có trách nhiệm tiếp nhận, giải quyết các tranh chấp trong thu thập, quản lý,
khai thác, sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường.
2. Việc giải quyết khiếu nại, tố
cáo về thu thập, quản lý, khai thác, sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường
thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 24. Tổ
chức thực hiện
1. Thủ trưởng các cơ quan thuộc Uỷ
ban nhân dân tỉnh; Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; các tổ chức,
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện quy chế này.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ
trì, phối hợp với các ngành có liên quan tổ chức triển khai thực hiện quy chế
này.
3. Uỷ ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố chỉ đạo, hướng dẫn Uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị trấn tổ
chức thực hiện quy chế này.
4. Giao Sở Tài chính phối hợp với
Sở Tài nguyên và Môi trường và các đơn vị có liên quan xây dựng bảng giá thu
tiền dịch vu cung cấp thông tin và tiền sử dụng thông tin theo quy định trình
Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định trong quý IV năm 2011.
Trong quá trình thực hiện nếu có
khó khăn, vướng mắc các Sở, ngành, địa phương phản ánh kịp thời về Sở Tài nguyên
và Môi trường để tổng hợp, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
MẪU 01
MẪU VĂN BẢN, PHIẾU YÊU CẦU CUNG CẤP DỮ LIỆU TÀI NGUYÊN VÀ
MÔI TRƯỜNG
(Kèm theo Quyết định số: 654 /2012/QĐ-UBND ngày 23 tháng 3 năm 2012 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Quảng Ninh)
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-----------------------------
..............,
ngày tháng năm ....
Kính
gửi: ....................................................................
1. Tên tổ chức, cá nhân yêu cầu cung
cấp dữ liệu:
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
Số CMTND, ngày cấp, nơi cấp (đối
với cá nhân): ........................................................
2. Địa chỉ:
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
3. Số điện thoại, fax, E-mail:
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
4. Danh mục và nội dung dữ liệu cần
cung cấp:
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
5. Mục đích sử dụng dữ liệu:
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
6. Hình thức khai thác, sử dụng và
phương thức nhận kết quả (xem, đọc tại chỗ; sao chụp; nhận trực tiếp tại cơ quan
cung cấp dữ liệu hoặc gửi qua đường bưu điện... ):
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
7. Cam kết sử dụng dữ liệu:
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
|
NGƯỜI
YÊU CẦU CUNG CẤP DỮ LIỆU*
|
MẪU 02
MẪU PHIẾU YÊU CẦU CUNG CẤP DỮ LIỆU TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
(Kèm theo Quyết định số: 654 /2012/QĐ-UBND ngày 23 tháng 3 năm 2012 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Quảng Ninh)
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-----------------------------
..............,
ngày tháng năm ....
Kính
gửi: ....................................................................
1. Người yêu cầu cung cấp dữ liệu:
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
2. Quốc tịch/nơi đang làm việc, học
tập:
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
3. Số điện thoại, fax, E-mail:
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
4. Danh mục và nội dung dữ liệu yêu
cầu cung cấp:
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
5. Mục đích sử dụng dữ liệu:
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
6. Hình thức khai thác, sử dụng và
phương thức nhận kết quả (xem, đọc tại chỗ; sao chụp; nhận trực tiếp tại cơ quan
cung cấp dữ liệu hoặc gửi qua đường bưu điện... ):
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
7. Cam kết của người yêu cầu sử dụng
dữ liệu:
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
XÁC
NHẬN CỦA TỔ CHỨC NƠI ĐANG LÀM VIỆC, HỌC TẬP
|
NGƯỜI
YÊU CẦU
|
(Ký
xác nhận, đóng dấu)
|
(Ký,
ghi rõ họ tên)
|
MẪU 03
HỢP ĐỒNG CUNG CẤP, KHAI THÁC, SỬ DỤNG DỮ LIỆU TÀI NGUYÊN VÀ
MÔI TRƯỜNG
(Kèm theo Quyết định số: 654 /2012/QĐ-UBND ngày 23 tháng 3 năm 2012 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Quảng Ninh)
....................................
Số:
/HĐ
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
|
..............,
ngày tháng năm ....
|
HỢP
ĐỒNG
CUNG
CẤP, KHAI THÁC, SỬ DỤNG DỮ LIỆU TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
- Căn cứ Bộ luật Dân sự;
- Căn cứ vào nhu cầu và khả năng
của hai bên,
Hôm nay, ngày..... tháng ..... năm
..... , tại ..............., chúng tôi gồm:
1. Bên cung cấp dữ liệu (Bên A):
Cơ sở dữ liệu ........................
thuộc ................................................................
Đại diện:
..........................................................................................................
Chức vụ:
..........................................................................................................
Địa chỉ: ............................................................................................................
Điện thoại
............................, Fax: ............................Email:
..........................
Số tài khoản :
...................................................................................................
2. Bên khai thác, sử dụng dữ liệu
(Bên B):
Tên tổ chức, cá nhân:
.......................................................................................
Đại diện: ...........................................................................................................
Chức vụ:
...........................................................................................................
Địa chỉ:
.............................................................................................................
Điện thoại
............................, Fax: ............................Email:
..........................
Số tài khoản :
...................................................................................................
Hai bên thoả thuận ký hợp đồng khai
thác, sử dụng dữ liệu như sau:
Điều 1. Nội dung hợp đồng:
(về việc cung cấp, khai thác, sử
dụng dữ liệu)
.......................................................................................................................
............................................................................................................................
Điều 2. Thời gian thực hiện:
………..…. ngày, kể từ ngày .......
tháng…..… năm ……............…….…........
Điều 3. Hình thức khai thác,
sử dụng và phương thức nhận kết quả:
- Hình thức khai thác, sử dụng:
........................................................................
- Khai thác sử dụng thông qua việc
truy cập: ....................................................
- Nhận trực tiếp tại cơ quan cung
cấp dữ liệu: ..................................................
- Nhận gửi qua đường bưu điện:
........................................................................
Điều 4. Giá trị hợp đồng và
phương thức thanh toán:
Tiền trả cho việc khai thác, sử dụng
dữ liệu là: .........................................đồng
(Bằng chữ:
...............................................................................................
đồng)
Trong đó: Tiền khai thác, sử dụng
dữ liệu là: ............................................đồng
Tiền dịch vụ cung cấp dữ liệu
là: ........................................…..đồng
Số tiền đặt trước: ........................................................................................đồng
Hình thức thanh toán (tiền mặt, chuyển
khoản):................................................
Điều 5. Trách nhiệm và quyền
hạn của hai bên:
(Phải có đủ nội dung quy định tại
Điều 13 Nghị định số 102/2008/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2008 của Chính phủ về
việc thu thập, quản lý, cập nhật, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và
môi trường).
............................................................................................................................
............................................................................................................................
Điều 6. Bổ sung, sửa đổi và
chấm dứt hợp đồng và xử lý tranh chấp:
............................................................................................................................
............................................................................................................................
Điều 7. Điều khoản chung
1. Hợp đồng này được làm thành ..............
bản, có giá trị pháp lý ngang nhau, bên A giữ .......... bản, bên B giữ
.......... bản.
2. Hợp đồng này có hiệu lực kể từ
ngày ............................................................
BÊN
B
(Ký
tên, đóng dấu đối với tổ chức, ghi họ tên đối với cá nhân )
|
BÊN
A
(Ký
tên, đóng dấu)
|
* Trường hợp là cơ quan, tổ
chức yêu cầu cung cấp dữ liệu thì thủ trưởng cơ quan phải ký, ghi rõ họ tên, đóng
dấu; là cá nhân phải ký, ghi rõ họ tên.