ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 640/QĐ-UBND
|
Thái
Bình, ngày 15 tháng 3 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN NUÔI CÁ LỒNG TRÊN SÔNG GIAI ĐOẠN
2016 - 2020, ĐỊNH HƯỚNG 2025, TỈNH THÁI BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Thủy sản số 17/2003/QH11
ban hành ngày 26/11/2003;
Căn cứ
Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản
lý Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Nghị định số 04/2008/NĐ-CP
ngày 11/01/2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
92/2006/NĐ-CP;
Căn cứ Thông tư số 01/2012/TT-BKH
ngày 09/02/2012 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc hướng dẫn xác định chi phí
cho lập, thẩm định và công bố Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội,
quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu;
Căn cứ Quyết định số
06/2014/QĐ-UBND ngày 30/6/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình ban hành Quy
định về tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh và công bố quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội; quy hoạch ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu trên địa bàn tỉnh Thái Bình;
Căn cứ Quyết định số 1597/QĐ-UBND
ngày 17/7/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình về việc phê duyệt đề án phát
triển nuôi cá lồng trên sông giai đoạn 2016 - 2020, định hướng 2025, tỉnh Thái
Bình;
Căn cứ Quyết định số 1691/QĐ-UBND ngày 28/7/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình về
việc phê duyệt nhiệm vụ, đề cương khảo sát và lập dự án “Quy hoạch phát triển
nuôi cá lồng trên sông giai đoạn 2016 - 2020, định
hướng 2025” tỉnh Thái Bình;
Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 17/TTr-SNNPTNT
ngày 21/01/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch phát triển nuôi cá lồng trên sông giai
đoạn 2016 - 2020, định hướng 2025, tỉnh Thái Bình, với các nội dung sau:
I. QUAN ĐIỂM:
- Khai thác tốt tiềm năng lợi thế của đất ngập nước,
đẩy mạnh nuôi cá lồng trên sông Hồng, sông Luộc, sông Trà Lý, sông Hóa theo hướng
tập trung, công nghiệp, bền vững, hiệu quả.
- Phát triển nuôi cá lồng không chồng lấn với các
Quy hoạch khác như: giao thông thủy, bến bãi vật liệu, bến đò, bến phà, điểm lấy
nước sạch tập trung, cửa cống tưới tiêu nước; không ảnh hưởng đến an toàn của
công trình đê điều.
- Phát triển cá lồng trên sông phải tuân thủ quy hoạch
được cấp thẩm quyền phê duyệt, chấp hành nghiêm chủ trương, chính sách và pháp
luật của Nhà nước; đẩy mạnh áp dụng khoa học, công nghệ tiên tiến vào sản xuất
kinh doanh, thực hiện quy trình nuôi và kiểm soát dịch bệnh theo mô hình
VietGAP tạo sản phẩm sạch phục vụ tiêu dùng nội địa và xuất khẩu.
- Phát triển nuôi cá lồng trên sông phải có bước đi
phù hợp với điều kiện cụ thể của hộ sản xuất kinh doanh, tình hình thực tế, nhu
cầu thị trường, tránh chủ quan, nóng vội.
- Nguồn lực cho phát triển chủ yếu do các chủ hộ tự
huy động, Nhà nước tạo hành lang pháp lý, hỗ trợ đầu tư xây dựng một số công
trình hạ tầng thiết yếu và lãi suất tiền vay, tiền thuê đất mặt nước, chuyển
giao khoa học công nghệ, đào tạo nguồn nhân lực; hướng dẫn tập huấn về kỹ thuật,
phòng chống thiên tai, cảnh báo môi trường...
II. MỤC TIÊU:
- Năm 2016: Triển khai nuôi 300 lồng
(trong đó đã triển khai năm 2015: 230 lồng), với tổng thể tích 32.128 m3,
sản lượng cá thương phẩm 899,6 tấn; giá trị sản xuất
28,013 tỷ đồng.
- Năm 2017: Triển khai nuôi 450 lồng,
với tổng thể tích 48.328 m3, sản lượng cá thương phẩm 1401,5 tấn;
giá trị sản xuất 48,309 tỷ đồng.
- Năm 2018: Triển khai nuôi 680 lồng,
với tổng thể tích 73.168 m3, sản lượng cá thương phẩm 2.195,0 tấn;
giá trị sản xuất 82,97 tỷ đồng.
- Năm 2019: Triển khai nuôi 1.020 lồng,
với tổng thể tích 109.888 m3, sản lượng cá thương phẩm 3.406,5 tấn;
giá trị sản xuất 140,14 tỷ đồng.
- Năm 2020: Triển khai nuôi 1.500 lồng,
với tổng thể tích 161.728 m3, sản lượng cá thương phẩm 5.175,3 tấn;
giá trị sản xuất 230,197 tỷ đồng.
- Đến năm 2025: Triển khai nuôi 3.000
đến 3.496 lồng, sản lượng cá thương phẩm 10.997,5 -12.698 tấn; giá trị sản xuất
659,851 tỷ - 761,0 tỷ đồng.
III. PHƯƠNG ÁN QUY HOẠCH:
1. Yêu cầu kỹ thuật khi xác định
vị trí nuôi cá lồng:
- Bố trí nuôi cá lồng ở phía bờ lồi của các sông.
- Theo chiều dòng chảy: Lồng bè phải cách tối thiểu
50 m đối với cống tưới tiêu, 100 m đối với bến phà, 50 m đối với bến đò, 50 m đối
với bãi vật liệu, 100 m đối với khu neo đậu tầu thuyền, chân hàng, cảng sông; đối
với điểm lấy nước sạch nông thôn tập trung: Cách về phía thượng lưu 200m, về
phía hạ lưu 100m;
- Khoảng cách của hai bè nuôi cá lồng là 100m.
- Theo chiều ngang sông: Lồng, bè chỉ được thả tại
vị trí mặt nước nơi chiều sâu nước sông trong mùa nuôi từ 3m đến 3,5m trở lên;
sông Hồng: Quy hoạch 04 hàng lồng, chiều rộng 28,5m; sông Luộc, sông Trà Lý và
lạch sông Hồng: Quy hoạch 03 hàng lồng chiều, rộng 21m; sông Hóa: Quy hoạch 01
hàng lồng, chiều rộng 6,0m; lồng bè phải cách bờ sông, bờ đê một khoảng cách an
toàn tối thiểu 10m.
2. Số lượng lồng phân bổ theo
khu vực trên các sông và mốc chỉ giới quy hoạch phát triển nuôi cá lồng:
2.1. Số
lượng lồng phân bổ theo khu vực trên các sông:
Quy hoạch phát triển nuôi cá lồng
theo chiều dọc sông của 4 con sông: Sông Hồng, sông Luộc, sông Trà Lý, sông
Hóa, tại 28 khu vực với 3.496 lồng; bao gồm sông Hồng: 12 khu vực, 1.881 lồng;
sông Luộc: 9 khu vực, 945 lồng; sông Trà: 6 khu vực, 625 lồng; sông Hóa: 1 khu
vực, 45 lồng,
Phân theo các huyện: Vũ Thư: 10 khu vực,
1.584 lồng; Hưng Hà: 7 khu vực, 847 lồng; Quỳnh Phụ: 6 khu vực, 546 lồng; Đông
Hưng: 3 khu vực, 254 lồng; Kiến Xương: 2 khu vực, 265 lồng,
(Chi tiết tại Phụ lục 1)
2.2. Mốc
chỉ giới quy hoạch phát triển nuôi cá lồng:
Mốc chỉ giới quy hoạch phát triển nuôi cá lồng chi tiết từng khu vực (28 khu vực) trên các sông được thể
hiện tại Phụ lục 2.
3. Quy hoạch đường giao thông
và đường điện phục vụ phát triển nuôi cá lồng:
Quy hoạch và xây dựng 84 tuyến đường giao thông dài
43,75km; 88 tuyến đường điện dài 50,96km nhằm kết nối giao thông và điện giữa
khu vực phát triển nuôi cá lồng trên sông với hệ thống hạ tầng của địa phương,
nhằm hỗ trợ các khu vực sản xuất, kinh doanh phát triển cá lồng đạt năng suất,
hiệu quả cao.
(Chi tiết tại Phụ lục 3)
4. Nhu cầu vốn đầu tư giai đoạn
2016 - 2020: 141,2 tỷ đồng.
5. Hiệu quả kinh tế xã hội:
- Phát triển nuôi cá lồng trên sông khai thác được
tiềm năng thế mạnh của đất ngập nước, tạo thêm quỹ đất cho nuôi trồng thủy sản,
nâng cao thu nhập và đời sống của nhân dân; giải quyết công ăn việc làm cho khoảng
3.000 lao động trực tiếp và hàng ngàn lao động dịch vụ.
- Sản lượng nuôi cá lồng đến năm 2025 đạt trên
11.000 tấn, tương đương với diện tích nuôi trong nội đồng khoảng 3.000 ha.
IV. KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN NUÔI CÁ
LỒNG TRÊN SÔNG GIAI ĐOẠN 2016-2020:
Để đảm bảo mục
tiêu quy hoạch và phù hợp với thực tế điều kiện kinh tế xã hội của các địa
phương, kế hoạch phát triển nuôi cá lồng trên sông giai đoạn 2016-2020 của tỉnh
như sau:
- Năm 2016: Triển khai nuôi 300 lồng
tăng 70 lồng so với năm 2015.
- Năm 2017: Triển khai nuôi 450 lồng
tăng 150 lồng so với năm 2016.
- Năm 2018: Triển khai nuôi 680 lồng
tăng 230 lồng so với năm 2017.
- Năm 2019: Triển khai nuôi 1.020 lồng
tăng 340 lồng so với năm 2018.
- Năm 2020: Triển khai nuôi 1.500 lồng
tăng 480 lồng so với năm 2019.
(Chi tiết tại Phụ lục 4)
V. GIẢI PHÁP CHỦ YẾU THỰC HIỆN
QUY HOẠCH:
1. Giải pháp kỹ thuật nuôi:
- Khuyến khích các hộ sản xuất kinh doanh phát triển
nuôi cá lồng theo hướng tập trung, thâm canh công nghiệp. Khung lồng bằng thép
sơn chống gỉ hoặc thép mạ, lưới PE, phao nhựa. Bè được ghép bởi nhiều lồng nên
có quy mô phù hợp từ 10 đến 20 lồng trở lên, bố trí lồng tam giác phía thượng
lưu, phía ngoài có hệ thống đèn báo, phao tiêu.
- Giống cá nuôi lồng gồm cá thường, cá đặc sản
nhưng không được nuôi những giống chưa được khảo nghiệm hoặc giống cá hủy diệt
thủy sản, thủy sinh bản địa.
- Thức ăn cho cá: Sử dụng loại thức ăn công nghiệp
dạng viên nổi, không được sử dụng chất cấm.
- Thuốc thú y: Chỉ sử dụng loại thuốc được phép,
khuyến khích sử dụng chế phẩm sinh học thân thiện với môi trường.
2. Giải pháp về đất đai:
Căn cứ Quy hoạch phát triển nuôi cá lồng trên sông
được phê duyệt và các quy định hiện hành của nhà nước, Ủy ban nhân dân các huyện:
Vũ Thư, Hưng Hà, Đông Hưng, Kiến Xương, Quỳnh Phụ phối hợp với các cấp, các
ngành có liên quan, rà soát kiểm tra thực trạng sử dụng đất có mặt nước của các
sông (sau đây gọi tắt là đất sông); trên cơ sở đó xây dựng Kế hoạch sử dụng đất
hàng năm, phương án sử dụng đất có mặt nước phục vụ cho nuôi cá lồng giai đoạn
2016 - 2020, định hướng đến 2025 trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức
triển khai thực hiện.
- Đối với diện tích đất sông hiện nay đang nuôi cá
lồng, Ủy ban nhân dân huyện chỉ đạo đơn vị chức năng rà soát lại diện tích thực
tế của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, phân loại và xử lý theo hướng:
+ Diện tích nuôi phù hợp quy hoạch mà có hợp đồng
thuê đất sông thì giữ nguyên hợp đồng đã ký cho đến khi hết thời hạn. Khi hết
thời hạn hợp đồng, Ủy ban nhân dân huyện tiến hành cho thuê theo thẩm quyền, hoặc
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định đối với trường hợp người thuê
đất sông là tổ chức.
+ Diện tích nuôi phù hợp quy hoạch mà không có hợp
đồng thuê đất sông, thì tiến hành kiểm tra diện tích thực tế, yêu cầu chủ hộ
làm các thủ tục thuê đất sông theo quy định hiện hành của Nhà nước. Nếu chủ hộ
không chấp hành thì tiến hành thu hồi đất, cho các tổ chức, cá nhân khác thuê đất
theo quy định.
+ Diện tích nuôi không nằm trong quy hoạch mà có hợp
đồng thuê đất sông thì cho phép sử dụng đến hết thời hạn hợp đồng, sau đó tiến
hành thu hồi đất theo quy định.
+ Diện tích nuôi không nằm trong quy hoạch mà không
có hợp đồng thuê đất sông thì tiến hành thu hồi đất theo quy định.
- Đối với diện tích nằm trong quy hoạch nuôi cá lồng
giai đoạn 2016 - 2020 mà chưa được tổ chức nuôi thì tiến hành xác định đơn giá,
hạn mức, đối tượng và thời gian thuê đất. Trong đó, cần lưu ý một số điểm sau:
+ Đối tượng thuê đất sông là hộ gia đình, cá nhân
hoặc tổ chức; trong đó ưu tiên cho các hộ gia đình, cá nhân sinh sống tại địa
phương có khả năng về vốn và nhân lực.
+ Thời gian thuê đất: 5 năm.
+ Hạn mức sử dụng đất sông: Theo quy định của Luật
Đất đai.
+ Thẩm quyền cho thuê đất sông: Theo quy định của
Luật Đất đai.
3. Giải pháp nguồn nhân lực
- Các huyện xây dựng kế hoạch và tổ chức đào tạo, bồi
dưỡng kiến thức về chuyên môn kỹ thuật, quản lý đầu tư (trong tất cả các khâu từ
sản xuất giống, nuôi cá thịt đến thu hoạch bảo quản sản phẩm) cho các hộ nuôi.
- Bằng nguồn vốn khuyến nông - khuyến ngư, tăng cường
tổ chức các lớp tập huấn kỹ thuật, xây dựng các mô hình trình diễn, chuyển giao
giao kỹ thuật cho những người trực tiếp tham gia nuôi cá lồng.
4. Huy động vốn:
Tổng nguồn vốn đầu tư đến năm 2020 ước
khoảng 141,2 tỷ đồng, trong đó:
- Nguồn vốn tự huy động của hộ nuôi
là chủ yếu, chiếm khoảng 89,79%. Nguồn vốn này để đầu tư làm lồng (lắp, hàn, hạ
lồng), mua con giống, thức ăn, điện, thuốc phòng trừ bệnh, vôi, nhà bảo vệ trên
lồng;
- Ngân sách nhà nước hỗ trợ chiếm khoảng
10,21% trong tổng vốn đầu tư phục vụ cho công tác quy hoạch, lắp đặt hệ thống
phao tiêu, biển báo; mô hình khuyến ngư, tập huấn kỹ thuật,
xúc tiến thương mại, phát triển thị trường, đào tạo nguồn nhân lực; hỗ trợ tiếp
nhận và chuyển giao khoa học công nghệ; hỗ trợ xây dựng công trình kết cấu hạ tầng
đường giao thông và tuyến đường điện kết nối vùng nuôi cá lồng với hạ tầng kỹ
thuật của các địa phương; hỗ trợ lãi suất tiền vay.
5. Về khoa học công nghệ
Tập trung nghiên cứu một số đề tài khoa học trong
lĩnh vực nuôi cá lồng như: sử dụng hóa chất, chế phẩm sinh học để xử lý môi trường
nước trong quá trình nuôi cá; nghiên cứu các yếu tố tác động đến sự sinh trưởng,
phát triển của cá; nghiên cứu thức ăn tự chế; nghiên cứu các bệnh trên cá nuôi,
ứng dụng các biện pháp tiên tiến trong phòng và trị bệnh cho cá lồng.
Ngoài nguồn vốn khoa học của tỉnh, cần tranh thủ
các nguồn vốn khoa học của trung ương, để nghiên cứu khoa học phục vụ phát triển
nuôi cá lồng. Tăng cường và mở rộng hợp tác trong ngoài nước nghiên cứu, chuyển
giao khoa học công nghệ phát triển nuôi cá lồng, nhất là đối với các nước, các
tỉnh có kinh nghiệm trong lĩnh vực này.
Nghiên cứu khảo nghiệm sản xuất cá giống và nuôi cá
thương phẩm trong lồng các đối tượng cá có giá trị kinh tế gồm cá diêu hồng, cá
lăng, cá trắm lai, cá ngạnh. Tạo điều kiện hỗ trợ cho các cơ sở sinh sản nhân tạo
giống được tiếp nhận và chuyển giao công nghệ sinh sản nhân tạo. Tiếp nhận công
nghệ sản xuất giống từ các địa phương khác, tiếp nhận đàn cá bố mẹ có chất lượng,
sức sinh sản tốt để chủ động giải quyết nhu cầu con giống tại chỗ cho người
nuôi.
Nghiên cứu cải tiến chất liệu kết cấu lồng có tuổi
thọ cao hơn nữa, chi phí thấp nhằm tăng giá trị cạnh tranh cho sản phẩm cá lồng.
6. Tổ chức sản xuất và tiêu thụ
sản phẩm:
a. Tổ chức sản xuất:
- Xây dựng và ban hành quy chế quản
lý vùng nuôi để tăng cường quản lý nhà nước, đảm bảo an ninh trật tự đối với hoạt
động nuôi cá lồng.
- Phát triển kinh tế hộ là chủ yếu, bên cạnh đó thực hiện thí điểm mô hình liên kết giữa
doanh nghiệp với các hộ dân để sản xuất hàng hóa tập
trung, quy mô lớn theo phương thức công nghiệp, hiện đại. Khuyến khích và tạo
điều kiện để các hộ gia đình hình thành các nhóm, tổ hợp
tác nuôi cá lồng nhằm giúp nhau chia sẻ kinh nghiệm, khoa học kỹ thuật, tiêu thụ
sản phẩm và bảo vệ sản xuất.
- Việc chọn hộ nuôi cá lồng phải đáp ứng được các tiêu chí sau: Có khả năng về vốn, chấp
hành tốt chủ trương chính sách, pháp luật của nhà nước, cam kết chấp hành quy
chế cùng nuôi và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước, cam kết bảo vệ môi
trường.
b. Tiêu thụ sản phẩm:
- Tăng cường
công tác thông tin về thị trường, hướng dẫn các biện pháp kỹ thuật trong thu hoạch,
bảo quản sau thu hoạch đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm; làm tốt công tác xúc
tiến thương mại, quảng bá sản phẩm cá lồng của tỉnh; xây dựng và đăng ký thương hiệu cá lồng Thái Bình.
- Khuyến cáo các doanh nghiệp đầu tư
bao tiêu sản phẩm nuôi trong tỉnh, tạo thị trường tiêu thụ
ổn định cho các hộ nuôi.
7. Công tác bảo vệ môi trường,
phòng chống lũ, bão
Khi thuê đất các chủ hộ phải tiến hành đánh giá tác
động môi trường, hoặc cam kết bảo vệ môi trường theo quy định hiện hành, trình
cấp thẩm quyền phê duyệt.
Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, xử lý vi
phạm pháp luật về bảo vệ môi trường; quản lý chặt chẽ các nguồn nước thải từ
các nhà máy, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu dân cư trước khi đổ ra hệ thống
sông tiêu của tỉnh. Thực hiện định kỳ quan trắc và cảnh báo môi trường ven
sông, thông báo kịp thời cho người nuôi cá về diễn biến của môi trường để có
phương án thu hoạch, bảo vệ cá nuôi cho phù hợp. Khi cá bị chết, thực hiện thu
gom, vận chuyển ra khỏi vùng nuôi đưa vào đất liền chôn lấp hoặc tiêu hủy, đồng
thời tiến hành vệ sinh đảm bảo không ô nhiễm môi trường.
Thực hiện tốt các biện pháp phòng chống lũ, bão, áp
thấp nhiệt đới. Thông báo kịp thời diễn biến của bão, áp thấp nhiệt đới để nhân
dân gia cố, bảo vệ lồng nuôi và kịp thời di chuyển người đến nơi an toàn trước
khi bão, áp thấp nhiệt đới đổ bộ vào.
8. Cơ chế chính sách khuyến
khích phát triển:
Xây dựng và ban hành chính sách phát triển nuôi cá
lồng giai đoạn 2016 - 2020, bao gồm: Chính sách huy động vốn và mức hỗ trợ của
ngân sách nhà nước cho đầu tư xây dựng công trình kết cấu hạ tầng vùng sản xuất;
hỗ trợ chuyển giao khoa học công nghệ trong sản xuất giống và nuôi cá thương phẩm;
hỗ trợ phát triển thị trường cung cấp thông tin; hỗ trợ đào tạo, tập huấn nguồn
nhân lực; chính sách về đất đai và tín dụng.
VI. CHƯƠNG TRÌNH DỰ ÁN ƯU TIÊN ĐẦU
TƯ
- Xây dựng quy trình phát triển nuôi cá lồng, tập
huấn, đào tạo nguồn nhân lực quản lý và lao động trực tiếp sản xuất.
- Tiếp thu, chuyển giao công nghệ sản xuất giống cá
phổ thông và cá đặc sản phục vụ cho nhu cầu giống cá nuôi lồng của tỉnh.
- Đầu tư các mô hình trình diễn sản xuất cá lồng
thương phẩm, đặc sản.
- Đầu tư công trình kết cấu hạ tầng đường giao
thông và điện phục vụ phát triển nuôi cá lồng theo quy hoạch.
VII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1. Đối với các sở, ngành của
tỉnh
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: cắm mốc
chỉ giới quy hoạch và bàn giao quy hoạch nuôi cá lồng cho các địa phương triển
khai thực hiện; hướng dẫn các địa phương, tổ chức, cá nhân về chuyển giao khoa
học công nghệ, quản lý dịch bệnh; tập huấn kỹ thuật nuôi và phòng trừ dịch bệnh,
xử lý môi trường; tổ chức xây dựng mô hình nuôi cá lồng thương phẩm; phối hợp với
các ngành liên quan trong việc kiểm tra, giám sát các quy định nhà nước về nuôi
cá lồng trên sông; trực tiếp triển khai thực hiện các dự án, các chương trình
phát triển nuôi cá lồng do Sở làm chủ đầu tư.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với các sở, ngành
chức năng xây dựng cơ chế, chính sách cho phát triển nuôi cá lồng. Bố trí ngân
sách quy hoạch vùng nuôi cá lồng, ngân sách hỗ trợ đầu tư xây dựng hạ tầng của
khu nuôi, công trình chính của các cơ sở sản xuất giống, mua đàn cá bố mẹ, ngân
sách nghiên cứu khoa học. Bố trí vốn khuyến ngư xây dựng mô hình, tập huấn kỹ
thuật nuôi, chuyển giao tiến bộ khoa học về sản xuất giống.
- Sở Công thương phối hợp với sở, ngành hữu quan hỗ
trợ xúc tiến thương mại, tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm cá lồng.
- Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn Ủy ban nhân
dân các huyện xây dựng phương án cho thuê đất mặt nước trên sông để phát triển
nuôi cá lồng.
- Sở Khoa học và Công nghệ căn cứ nguồn vốn hàng
năm bố trí kinh phí chuyển giao công nghệ sản xuất giống một số đối tượng có
giá trị kinh tế; kinh phí thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học về sản xuất
giống, công nghệ xử lý sau thu hoạch để nâng cao chất lượng sản phẩm.
- Sở Giao thông Vận tải phối hợp Cục quản lý đường
sông hỗ trợ, hướng dẫn cắm phao tiêu, biển báo để đảm bảo an toàn giao thông đường
thủy nội địa.
- Ngân hàng Nhà nước chi nhánh Thái Bình chỉ đạo
các tổ chức tín dụng khai thác nguồn vốn, tạo điều kiện cho các hộ dân, các tổ
chức vay vốn để phát triển nuôi cá lồng.
- Đài Phát thanh Truyền hình Thái Bình, Báo Thái
Bình, các tổ chức đoàn thể tuyên truyền Đề án phát triển nuôi cá lồng của tỉnh.
- Công an đường thủy căn cứ vào chức năng nhiệm vụ
được giao xây dựng phương án giữ gìn trật tự an ninh tại địa phương khi triển
khai thực hiện Đề án.
2. Ủy ban nhân dân các huyện
có diện tích mặt nước phát triển nuôi cá lồng.
- Chịu trách nhiệm trực tiếp triển khai, chỉ đạo thực
hiện quy hoạch và tổ chức quản lý, kiểm tra, giám sát trong quá trình thực hiện
quy hoạch nuôi cá lồng ở địa phương.
- Xây dựng quy chế quản lý vùng nuôi trình cấp thẩm
quyền ban hành và tổ chức thực hiện; rà soát thực trạng sử dụng đất vùng đất ngập
nước trên các sông, xây dựng phương án sử dụng đất mặt nước giai đoạn 2016 -
2020, kế hoạch sử dụng đất hàng năm trình cấp thẩm quyền phê duyệt và triển
khai thực hiện theo quy định.
- Xây dựng kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực; cử cán
bộ hướng dẫn kỹ thuật cho các cơ sở sản xuất, các hộ gia đình.
- Bố trí nguồn lực của địa phương để hỗ trợ phát
triển nuôi cá lồng theo quy định.
3. Ủy ban nhân dân các xã có
diện tích mặt nước phát triển nuôi cá lồng:
- Được Ủy ban nhân dân huyện ủy quyền triển khai thực
hiện quy hoạch chi tiết khu vực nuôi cá lồng; xây dựng phương án sản xuất trình
Ủy ban nhân dân huyện phê duyệt.
- Thực hiện công khai quy hoạch nuôi cá lồng trong
phạm vi của xã quản lý, tuyên truyền chủ trương, chính sách của Nhà nước về
nuôi cá lồng trên sông tới nhân dân; phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức
năng tỉnh, huyện tuyên truyền và thực hiện tốt nội dung Thông tư 14/2011/TT-BNNPTNT
ngày 29/03/2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong việc kiểm tra,
đánh giá phân loại các cơ sở nuôi cá lồng bè, tạo sản phẩm an toàn cho người sử
dụng.
- Phối hợp với lực lượng chức năng đảm bảo an ninh,
trật tự xã hội, an toàn về người, tài sản, đê điều, môi trường trên sông thuộc
phạm vi quản lý của xã.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
các Giám đốc Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Tài
chính, Công thương, Giao thông Vận tải, Tài nguyên và Môi trường, Khoa học và
Công nghệ; Giám đốc Công an tỉnh; Giám đốc Ngân hàng Nhà
nước chi nhánh Thái Bình; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện: Hưng Hà, Đông
Hưng, Quỳnh Phụ, Vũ Thư, Kiến Xương; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Lãnh đạo VPUBND tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử Thái
Bình;
- Lưu VT, NNTNMT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm Văn Ca
|
PHỤ LỤC SỐ 1
SỐ LƯỢNG LỒNG PHÂN BỐ THEO KHU VỰC TRÊN CÁC SÔNG
(Kèm theo Quyết định số 640/QĐ-UBND ngày 15/3/2016 của UBND tỉnh)
Số
TT
|
Khu
vực PTCL
|
Vị trí trên sông
|
Thuộc
xã huyện
|
Thông
số thiết kế quy hoạch
|
Chiều
dài thả lồng LTL (m)
|
Chiều
rộng thả lồng BTL (m)
|
K/c
từ mép nước đến lồng (Bc) (m)
|
Chiều
rộng lồng hoạt động BTL +B) (m)
|
Kích
thước lồng (m)
|
Diện
tích lồng hoạt động (m2)
|
Diện
tích lồng (m2)
|
Số
lồng (lồng)
|
1
|
Hồng
Lý
|
Bờ tả
sông Hồng
|
Hồng
Lý- VT
|
1.400
|
28,5
|
26
|
54,5
|
6x6x3
|
76.300
|
39.900
|
143
|
2
|
Việt
Hùng
|
Bờ tả
sông Hồng
|
Việt
Hùng - Vũ thư
|
750
|
28,5
|
25
|
53,5
|
6x6x3
|
40.125
|
21.375
|
81
|
3
|
Bách
Thuận
|
Bờ tả
sông Hồng
|
Bách
Thuận - vũ Thư
|
2.100
|
28,5
|
28
|
56,5
|
6x6x3
|
118.650
|
59.850
|
210
|
4
|
Tân
Lập
|
Bờ tả
sông Hồng
|
Tân
Lập - Vũ Thư
|
675
|
28,5
|
21,5
|
50,0
|
6x6x3
|
33.750
|
19.237
|
74
|
5
|
Tự
Tân
|
Bờ tả
sông Hồng
|
Tự
Tân -Vũ Thư
|
900
|
28,5
|
20
|
48,5
|
6x6x3
|
43.650
|
25.650
|
95
|
6
|
Hồng
Phong
|
Bờ tả
sông Hồng
|
Hồng
Phong - Vũ Thư
|
1.250
|
28,5
|
22
|
50,5
|
6x6x3
|
63.125
|
35.625
|
122
|
7
|
Duy
Nhất
|
Bờ tả
sông Hồng
|
Duy
Nhất - Vũ Thư
|
3.450
|
28,5
|
20
|
48,5
|
6x6x3
|
167.325
|
98.325
|
350
|
8
|
Vũ
Tiến
|
Bờ tả
sông Hồng
|
Vũ
Tiến - Vũ Thư
|
1.550
|
28,5
|
20
|
48,5
|
6x6x3
|
75.175
|
44.175
|
158
|
9
|
Vũ
Đoài
|
Bờ tả
sông Hồng
|
Vũ
Đoài - Vũ Thư
|
1.390
|
28,5
|
|
|
6x6x3
|
112.590
|
29.190
|
142
|
10
|
Vũ
Vân
|
Bờ tả
sông Hồng
|
Vũ
Vân - Vũ Thư
|
1.500
|
28,5
|
21
|
49,5
|
6x6x3
|
74.250
|
42.750
|
153
|
Lạch
Vũ Vân
|
750
|
13,5
|
10
|
23,5
|
6x6x2,5
|
17.625
|
10.125
|
56
|
11
|
Tân
Lễ 1
|
Bờ hữu
sông Luộc
|
Tân
Lễ -Hưng Hà
|
1.280
|
21
|
15,5
|
36,5
|
6x6x3
|
46.720
|
26.880
|
96
|
12
|
Tân
Lễ 2
|
Bờ hữu
sông Luộc
|
Tân
Lễ - Hưng Hà
|
1.100
|
21
|
13
|
34
|
6x6x3
|
37.400
|
23.100
|
78
|
13
|
Cộng
Hòa
|
Bờ hữu
sông Luộc
|
Cộng
Hòa - Hưng Hà
|
2.700
|
21
|
20
|
41
|
6x6x3
|
110.700
|
56.700
|
180
|
14
|
Điệp
Nông
|
Bờ hữu
sông Luộc
|
Điệp
Nông - Hưng Hà
|
1.300
|
21
|
14
|
35
|
6x6x3
|
45.500
|
27.300
|
90
|
15
|
Thị
trấn Hưng Nhân
|
Tả lạch
sông Hồng
|
TT.
Hưng Nhân - Hưng Hà
|
760
|
21
|
17
|
38
|
6x6x3
|
28.880
|
15.960
|
55
|
16
|
Hồng
An
|
Bờ tả
sông Hồng
|
Hồng
An - Hưng Hà
|
2.430
|
28,5
|
20
|
48,5
|
6x6x3
|
117.855
|
69.255
|
242
|
17
|
Hồng
Minh
|
Bờ tả
sông Trà
|
Hồng
Minh Hưng Hà
|
1.600
|
21
|
18
|
39
|
6x6x3
|
62.400
|
33.600
|
106
|
18
|
Quỳnh
Ngọc
|
Bờ hữu
sông Luộc
|
Quỳnh
Ngọc - Quỳnh Phụ
|
1.250
|
21
|
25
|
46
|
6x6x3
|
57.500
|
26.250
|
87
|
19
|
Quỳnh
Lâm
|
Bờ hữu
sông Luộc
|
Quỳnh
Lâm - Quỳnh Phụ
|
2.200
|
21
|
19
|
40
|
6x6x3
|
88.000
|
46.200
|
148
|
20
|
Quỳnh
Hoàng
|
Bờ hữu
sông Luộc
|
Quỳnh
Hoàng - Quỳnh Phụ
|
1.660
|
21
|
16
|
37
|
6x6x3
|
61.420
|
34.860
|
113
|
21
|
Quỳnh
Hoa
|
Bờ hữu
sông Luộc
|
Quỳnh
Hoa- Quỳnh Phụ
|
1.000
|
21
|
15,5
|
36,5
|
6x6x3
|
36.500
|
21.000
|
70
|
22
|
An Đồng
|
Bờ hữu
sông Luộc
|
An Đồng-
Quỳnh Phụ
|
1.200
|
21
|
13
|
34
|
6x6x3
|
40.800
|
25.200
|
83
|
23
|
An
Khê
|
Bờ
hữu sông Hóa
|
An
Khê -Quỳnh Phụ
|
1.560
|
6
|
9,5
|
15,5
|
6x6x3
|
24.180
|
9.360
|
45
|
24
|
Quốc
Tuấn - An Bình
|
Bờ hữu
sông Trà
|
Quốc
Tuấn, An Bình -Kiến Xương
|
1.270
|
21
|
11,5
|
32,5
|
6x6x3
|
41.275
|
26.670
|
88
|
25
|
Trà
Giang
|
Bờ hữu
sông Trà
|
Trà
Giang- Kiến Xương
|
2.650
|
21
|
17
|
38
|
6x6x3
|
100.700
|
55.650
|
177
|
26
|
Hồng
Giang
|
Bờ tả
sông Trà
|
Hồng
Giang - Đông Hưng
|
1.380
|
21
|
14
|
35
|
6x6x3
|
48.300
|
28.980
|
95
|
27
|
Hoa
Nam
|
Bờ tả
sông Trà
|
Hoa
Nam - Đông Hưng
|
1.000
|
21
|
15
|
36
|
6x6x3
|
36.000
|
21.000
|
70
|
28
|
Đông
á
|
Bờ tả
sông Trà
|
Đông
á -Đông Hưng
|
1.280
|
21
|
18
|
39
|
6x6x3
|
49.920
|
26.880
|
89
|
Tổng
|
28
khu vực
|
4
sông
|
27
xã
|
|
|
|
|
|
|
|
3.496
|
PHỤ LỤC SỐ 2
MỐC CHỈ GIỚI QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN NUÔI CÁ LỒNG
(Kèm theo Quyết định số 640/QĐ-UBND ngày 15/3/2016 của UBND tỉnh)
I. Khu vực phát triển
nuôi cá lồng: Xã Hồng Lý, huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình
1. Địa điểm: Khu nuôi phía bờ tả sông
Hồng thuộc xã Hồng Lý, huyện Vũ Thư.
2. Đặc điểm:
+ Chiều rộng sông từ 300m đến 400m, hạ
lưu bãi rác đến Việt Hùng.
+ Bến đò, phà, bãi vật liệu, cống lấy nước trong phạm vi thả lồng:
- Đò Hữu Bị
+ Cao trình đáy sông: từ -2,20m đến
-6,20m.
+ Mực nước thiết kế thả lồng: HTK
= 1,48m.
3. Thiết kế quy hoạch:
+ Thiết kế lồng, bè:
BTL = 28,5m;
LTL = 1.400m
HTL = 3,0m
BC = 26m.
BC +
BTL = 54,5m
Diện tích tổng:
|
76.300m2.
|
Diện tích thả lồng:
|
39.900m2.
|
Số lồng:
|
143 lồng.
|
+ Công trình hạ tầng:
- Đường phục vụ phát triển nuôi cá lồng:
Bđường = 3,5/4,5m; gồm 05 tuyến, chiều dài Lđường = 2.450m.
- Đường điện: điện thế 0,4kV; gồm 04
tuyến, chiều dài Lđiện= 2.060m.
4. Mốc cơ sở:
+ Vị trí: hạ lưu đò Hữu Bị 80m.
+ Tọa độ:
X (m) = 226014
Y(m) = 571495
II. Khu vực phát triển nuôi
cá lồng: Xã Việt Hùng, huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình
1. Địa điểm: Khu nuôi phía bờ tả sông
Hồng thuộc xã Việt Hùng, huyện Vũ Thư.
2. Đặc điểm:
+ Chiều rộng sông từ 390m đến 410m, thượng lưu trạm bơm Hữu Lộc đến giáp địa giới Hồng Lý.
+ Bến đò, phà, bãi vật liệu, cống lấy
nước trong phạm vi thả lồng:
- Không
+ Cao trình đáy
sông: từ -2,90m đến -7,90m.
+ Mực nước thiết kế thả lồng: HTK
= 1,44m.
3. Thiết kế quy hoạch:
+ Thiết kế lồng, bè:
BTL = 28,5m;
LTL = 750m
HTL = 3,0m
BC = 25m.
BC +
BTL = 53,5m
Diện tích tổng:
|
40.125m2.
|
Diện tích thả lồng:
|
21.375m2.
|
Số lồng:
|
81 lồng.
|
+ Công trình hạ tầng:
- Đường phục vụ phát triển nuôi cá lồng:
Bđường = 3,5/4,5m; gồm 02 tuyến, chiều dài Lđường = 1.480m.
- Đường điện: điện thế 0,4kV; gồm 01
tuyến, chiều dài Lđiện= 780m.
4. Mốc cơ sở:
+ Vị trí: tại gò đất thượng lưu trạm
bơm Hữu Lộc 100m.
+ Tọa độ:
X (m) = 2265757
Y(m) = 573694
III. Khu vực phát triển nuôi cá lồng: Xã Bách Thuận, huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình
1. Địa điểm: Khu nuôi phía bờ tả sông
Hồng thuộc xã Bách Thuận, huyện Vũ Thư.
2. Đặc điểm:
+ Chiều rộng sông từ 340m đến 380m,
thượng lưu cống Gù 50m đến thôn Bách Tính.
+ Bến đò, phà,
bãi vật liệu, cống lấy nước trong phạm vi thả lồng:
- Đò Bách Tính, cống Gù.
+ Cao trình đáy sông: từ -1,90m đến -8,90m.
+ Mực nước thiết kế thả lồng: HTK
= +1,25m.
3. Thiết kế quy hoạch:
+ Thiết kế lồng, bè:
BTL = 28,5m;
LTL = 2.100m
HTL = 3,0m
BC = 28m.
BC + BTL = 56,5m
Diện tích tổng:
|
118.650m2.
|
Diện tích thả lồng:
|
59.850m2.
|
Số lồng:
|
210 lồng.
|
+ Công trình hạ tầng:
- Đường phục vụ phát triển nuôi cá lồng:
Bđường = 3,5/4,5m; gồm 04 tuyến, chiều đài Lđường = 1.010m.
- Đường điện: điện thế 0,4kV; gồm 05
tuyến, chiều dài Lđiện= 770m.
4. Mốc cơ sở:
Mốc 1:
+ Vị trí: đường chùa Bách Tính thẳng
xuống bờ sông.
+ Tọa độ:
X (m) = 2258163
Y(m) = 574972
Mốc 2:
+ Vị trí: thượng lưu cống Gù 50m
+ Tọa độ:
X (m) = 2257503
Y(m) = 576725
IV. Khu vực phát triển nuôi cá lồng:
Xã Tự Tân, huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình
1. Địa điểm: Khu nuôi phía bờ tả sông
Hồng thuộc xã Tự Tân, huyện Vũ Thư.
2. Đặc điểm:
+ Chiều rộng sông từ 390m đến 530m,
thượng lưu đò Gùi 250m đến cách cống Phù Sa 50m.
+ Bến đò, phà,
bãi vật liệu, cống lấy nước trong phạm vi thả lồng:
- Đò Gùi, cống Phù Sa.
+ Cao trình đáy sông: từ -3,20m đến
-8,00m.
+ Mực nước thiết kế thả lồng: HTK
= +1,22m.
3. Thiết kế quy hoạch:
+ Thiết kế lồng, bè:
BTL = 28,5m;
LTL = 900m
HTL = 3,0m
BC = 2,0m.
BC +
BTL = 48,5m
Diện tích tổng:
|
43.650m2.
|
Diện tích thả lồng:
|
25.650m2.
|
Số lồng:
|
95 lồng.
|
+ Công trình hạ tầng:
- Đường phục vụ phát triển nuôi cá lồng:
Bđường = 3,5/4,5m; gồm 02 tuyến, chiều dài Lđường = 540m.
- Đường điện: điện thế 0,4kV; gồm 02
tuyến, chiều dài Lđiện= 860m.
4. Mốc cơ sở:
+ Vị trí: thượng lưu đò Gùi 150m
+ Tọa độ:
X (m) = 2257642
Y (m) = 579531
V. Khu vực phát triển nuôi cá lồng:
Xã Hồng Phong, huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình
1. Địa điểm: Khu nuôi phía bờ tả sông Hồng thuộc xã Hồng Phong, huyện Vũ Thư.
2. Đặc điểm:
+ Chiều rộng sông từ 310m đến 380m, giáp Duy Nhất về thượng lưu 1.700m
+ Bến đò, phà,
bãi vật liệu, cống lấy nước trong phạm vi thả lồng:
- Đò Bến Chài, 2
cống nhỏ, đò Hiếu Thiện, đò Cổ Lễ, nhà máy nước.
+ Cao trình đáy sông: từ -2,50m đến
-6,30m.
+ Mực nước thiết kế thả lồng: HTK
= +0,97m.
3. Thiết kế quy hoạch:
+ Thiết kế lồng, bè:
BTL = 28,5m;
LTL = 1.250m
HTL = 3,0m
BC = 22m.
BC +
BTL = 50,5m
Diện tích tổng:
|
63.125m2.
|
Diện tích thả lồng:
|
35.625m2.
|
Số lồng:
|
122 lồng.
|
+ Công trình hạ tầng:
- Đường phục vụ phát triển nuôi cá lồng:
Bđường = 3,5/4,5m; gồm 02 tuyến, chiều dài Lđường = 480m.
- Đường điện: điện thế 0,4kV; gồm 03
tuyến, chiều dài Lđiện= 1.560m.
4. Mốc cơ sở:
+ Vị trí: thượng lưu đò Phú Thiện 50m
+ Tọa độ:
X (m) = 2249095
Y(m) = 580973
VI.
Khu vực phát triển nuôi cá lồng: Xã Duy Nhất, huyện
Vũ Thư, tỉnh Thái Bình
1. Địa điểm: Khu nuôi phía bờ tả sông
Hồng thuộc xã Duy Nhất, huyện Vũ Thư.
2. Đặc điểm:
+ Chiều rộng sông từ 385m đến 530m,
giáp Hồng Phong đến giáp Vũ Tiến.
+ Bến đò, phà, bãi
vật liệu, cống lấy nước trong phạm vi thả lồng:
- Bến Song Tiên, đò Vũ Hiếu, đò Vũ
Nghĩa, Quán Cóc, nhà máy nước
+ Cao trình đáy sông: từ -3,90m đến
-5,60m.
+ Mực nước thiết kế thả lồng: HTK
= +0,97m.
3. Thiết kế quy
hoạch:
+ Thiết kế lồng, bè:
BTL = 28,5m;
LTL = 3.450m
HTL = 3,0m
BC = 20m.
BC + BTL =
48,5m
Diện tích tổng:
|
167.325m2.
|
Diện tích thả lồng:
|
98.325m2.
|
Số lồng:
|
350 lồng.
|
+ Công trình hạ tầng:
- Đường phục vụ phát triển nuôi cá lồng:
Bđường = 3,5/4,5m; gồm 02 tuyến, chiều dài Lđường =
4.010m.
- Đường điện: điện thế 0,4kV; gồm 05 tuyến, chiều dài Lđiện= 1.200m.
4. Mốc cơ sở:
Mốc 1:
+ Vị trí: hạ lưu
đò Vũ Hiếu 50m.
+ Tọa độ:
X (m) = 2251641
Y (m) = 584056
Mốc 2:
+ Vị trí: hạ lưu địa giới Hồng Phong
- Duy Nhất
+ Tọa độ:
X (m) = 2249246
Y (m) = 581268
VII. Khu vực phát triển
nuôi cá lồng: Xã Vũ Tiến, huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình
1. Địa điểm: Khu nuôi phía bờ tả sông
Hồng thuộc xã Vũ Tiến, huyện Vũ Thư.
2. Đặc điểm:
+ Chiều rộng sông từ 420m đến 440m,
thượng lưu địa giới Vũ Đoài 200m - bến Song Tiên.
+ Bến đò, phà,
bãi vật liệu, cống lấy nước trong phạm vi thả lồng:
- Đò Vũ Hiếu; phà Thái Bình - Xuân
Trường.
+ Cao trình đáy sông: từ -5,00m đến
-7,40m.
+ Mực nước thiết kế thả lồng: HTK
= +0,89m.
3. Thiết kế quy hoạch:
+ Thiết kế lồng, bè:
BTL = 28,5m;
LTL= 1.550m
HTL = 3,0m
BC = 20m.
BC +
BTL = 48,5m
Diện tích tổng:
|
75.175m2.
|
Diện tích thả lồng:
|
44.175m2.
|
Số lồng:
|
158 lồng.
|
+ Công trình hạ tầng:
- Đường phục vụ phát triển nuôi cá lồng:
Bđường = 3,5/4,5m; gồm 04 tuyến, chiều dài Lđường =
1.460m.
- Đường điện: điện thế 0,4kV; gồm 04
tuyến, chiều dài Lđiện= 1.920m.
4. Mốc cơ sở:
+ Vị trí: hạ lưu đò Vũ Tiến 200m.
+ Tọa độ:
X (m) = 2252380
Y (m) = 585029
VIII. Khu vực phát triển
nuôi cá lồng: Xã Vũ Đoài, huyện Vũ Thư, tỉnh Thái
Bình
1. Địa điểm: Khu nuôi phía bờ tả sông
Hồng thuộc xã Vũ Đoài, huyện Vũ Thư.
2. Đặc điểm:
+ Chiều rộng sông từ 420m đến 440m, hạ
lưu đò Thái Bình - Xuân Trường đến đò số 6: 650m
+ Bến đò, phà,
bãi vật liệu, cống lấy nước trong phạm vi thả lồng:
- Phà Thái Bình - Xuân Trường.
+ Cao trình đáy sông: từ -5,00m đến
-7,40m.
+ Mực nước thiết kế thả lồng: HTK
= +0,89m.
3. Thiết kế quy hoạch:
+ Thiết kế lồng, bè:
BTL = 28,5m;
LTL = 1.350m
HTL = 3,0m
BC = 20m.
BC + BTL =
48,5m
Diện tích tổng:
|
112.590m2.
|
Diện tích thả lồng:
|
29.190m2.
|
Số lồng:
|
142 lồng.
|
+ Công trình hạ tầng:
- Đường phục vụ phát triển nuôi cá lồng:
Bđường = 3,5/4,5m; gồm 02 tuyến, chiều dài Lđường =
1.890m.
- Đường điện: điện thế 0,4kV; gồm 02
tuyến, chiều dài Lđiện= 1.990m.
4. Mốc cơ sở:
+ Vị trí: địa giới Vũ Tiến - Vũ Đoài
+ Tọa độ:
X (m) = 2252759
Y (m) = 585544
IX. Khu vực phát triển nuôi
cá lồng: Xã Vũ Vân, huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình
1. Địa điểm: Khu nuôi phía bờ tả sông
Hồng và lạch sông Hồng thuộc xã Vũ Vân, huyện Vũ Thư.
2. Đặc điểm:
+ Chiều rộng sông từ 370m đến 450m,
chiều rộng lạch từ 50m đến 60m.
+ Bến đò, phà, bãi vật liệu, cống lấy
nước trong phạm vi thả lồng:
- Không
+ Cao trình đáy sông: từ -3,30m đến -5,10m.
+ Mực nước thiết kế thả lồng: HTK
= +0,76m.
3. Thiết kế quy hoạch:
+ Thiết kế lồng, bè tại sông:
BTL = 28,5m;
LTL = 1.500m
HTL = 3,0m
BC = 21m.
Bc + BTL = 49,5m
Diện tích tổng:
|
74.250m2.
|
Diện tích thả lồng:
|
42.750m2.
|
Số lồng:
|
153 lồng.
|
+ Thiết kế lồng, bè tại lạch:
BTL=13,5m;
LTL = 750m
HTL = 2,5m
BC = 10m.
BC +
BTL = 23,5m
Diện tích tổng:
|
17.625 m2.
|
Diện tích thả lồng:
|
10.125m2.
|
Số lồng:
|
56 lồng.
|
+ Công trình hạ tầng:
- Đường phục vụ phát triển nuôi cá lồng:
Bđường = 3,5/4,5m; gồm 04 tuyến, chiều dài Lđường =
3.170m.
- Đường điện: điện
thế 0,4kV; gồm 03 tuyến, chiều dài Lđiện= 1.590m.
4. Mốc cơ sở:
Mốc 1:
+ Vị trí: thượng lưu cầu ông Quỳnh (lạch
sông Hồng) 80m.
+ Tọa độ:
X (m) = 2252407
Y (m) = 589407
Mốc 2:
+ Vị trí: hạ lưu đò Bến Cát 50m.
+ Tọa độ:
X (m) = 2251143
Y (m) = 590115
X. Khu vực phát triển nuôi cá lồng: Xã Tân Lễ 1, huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình
1. Địa điểm: Khu nuôi phía bờ hữu
sông Luộc thuộc xã Tân Lễ, huyện Hưng Hà. Từ cột điện ngã
ba đường chùa Trung Hòa - đê bối về thượng lưu 1.380m
2. Đặc điểm:
+ Chiều rộng sông từ 150m đến 170m
+ Bến đò, phà, bãi vật liệu, cống lấy
nước trong phạm vi thả lồng:
- Bến đậu Tân Mỹ
+ Cao trình đáy sông: từ -2,00m đến
-7,10m.
+ Mực nước thiết kế thả lồng: HTK
= +1,54m.
3. Thiết kế quy hoạch:
+ Thiết kế lồng, bè:
BTL = 21m;
LTL = 1.280m
HTL = 3,0m
BC = 15,5m.
BC +
BTL = 36,5m
Diện tích tổng:
|
46.720m2.
|
Diện tích thả lồng:
|
26.880m2.
|
Số lồng:
|
96 lồng.
|
+ Công trình hạ tầng:
- Đường phục vụ phát triển nuôi cá lồng:
Bđường = 3,5/4,5m; gồm 02 tuyến, chiều dài Lđường
= 840m.
- Đường điện: điện thế 0,4kV; gồm 03
tuyến, chiều dài Lđiện= 1.490m.
4. Mốc cơ sở:
+ Vị trí: giao nhau giữa đê bối và đường
từ chùa Trung Hòa ra.
+ Tọa độ:
X (m) = 2283793
Y (m) = 564585
XI. Khu
vực phát triển nuôi cá lồng: Xã Tân Lễ 2, huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình
1. Địa điểm: Khu nuôi phía bờ hữu
sông Luộc thuộc xã Tân Lễ, huyện Hưng Hà. Từ giáp Canh Tân về thượng lưu
1.500m.
2. Đặc điểm:
+ Chiều rộng sông từ 160m đến 175m
+ Bến đò, phà, bãi vật liệu, cống lấy
nước trong phạm vi thả lồng:
- Đò xuôi, bến vật liệu
+ Cao trình đáy sông: từ -3,00m đến
-4,80m.
+ Mực nước thiết kế thả lồng: HTK
= +1,50m.
3. Thiết kế quy hoạch:
+ Thiết kế lồng,
bè:
BTL = 21m;
LTL = 1.100m
HTL = 3,0m
BC = 13m.
BC +
BTL = 34m
Diện tích tổng:
|
37.400m2.
|
Diện tích thả lồng:
|
23.100m2.
|
Số lồng:
|
78 lồng.
|
+ Công trình hạ tầng:
- Đường phục vụ phát triển nuôi cá lồng:
Bđường = 3,5/4,5m; gồm 03 tuyến, chiều dài Lđường =
2.090m.
- Đường điện: điện thế 0,4kV; gồm 03 tuyến, chiều dài Lđiện= 2.350m.
4. Mốc cơ sở:
+ Vị trí: địa giới Tân Lễ - Canh Tân.
+ Tọa độ:
X (m) = 2284646
Y (m) = 567754
XII. Khu vực phát triển nuôi cá lồng: Xã Cộng Hòa, huyện
Hưng Hà, tỉnh Thái Bình
1. Địa điểm: Khu nuôi phía bờ hữu sông
Luộc thuộc xã Cộng Hòa, huyện Hưng Hà. Từ giáp Hòa Tiến về thượng lưu 2.800m
2. Đặc điểm:
+ Chiều rộng sông từ 160m đến 180m.
+ Bến đò, phà, bãi vật liệu, cống lấy
nước trong phạm vi thả lồng:
- Đò Hà Thanh
+ Cao trình đáy sông: từ -2,00m đến
-11,40m.
+ Mực nước thiết kế thả lồng: HTK
= +1,44m.
3. Thiết kế quy hoạch:
+ Thiết kế lồng, bè:
BTL = 21m;
LTL = 2.700m
HTL = 3,0m
BC = 20m.
BC + BTL = 41m
Diện tích tổng:
|
110.700m2.
|
Diện tích thả lồng:
|
56.700m2.
|
Số lồng:
|
180 lồng.
|
+ Công trình hạ tầng:
- Đường phục vụ phát triển nuôi cá lồng:
Bđường = 3,5/4,5m; gồm 05 tuyến, chiều dài Lđường =
1.980m.
- Đường điện: điện thế 0,4kV; gồm 05
tuyến, chiều dài Lđiện = 4.280m.
4. Mốc cơ sở:
Mốc 1:
+ Vị trí: địa giới Cộng Hòa - Hòa Tiến
+ Tọa độ:
X (m) = 2283740
Y (m) = 572744
Mốc 2:
+ Vị trí: đường thôn An Cầu ra bãi
sông
+ Tọa độ:
X (m) = 2285029
Y (m) = 569939
XIII.
Khu vực phát triển nuôi cá lồng: Xã Điệp Nông, huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình
1. Địa điểm: Khu nuôi phía bờ hữu
sông Luộc thuộc xã Điệp Nông, huyện Hưng Hà. Từ thượng lưu cống Việt Yên 400m về
hạ lưu 1.300m
2. Đặc điểm:
+ Chiều rộng sông từ 200m đến 230m.
+ Bến đò, phà,
bãi vật liệu, cống lấy nước trong phạm vi thả lồng:
- Không
+ Cao trình đáy sông: từ -2,60m đến
-7,60m.
+ Mực nước thiết kế thả lồng: HTK
= +1,36m.
3. Thiết kế quy hoạch:
+ Thiết kế lồng, bè:
BTL = 21m;
LTL = 1.300m
HTL =
3,0m
BC = 14m.
BC + BTL = 35m
Diện tích tổng:
|
45.500m2.
|
Diện tích thả lồng:
|
27.300m2.
|
Số lồng:
|
90 lồng.
|
+ Công trình hạ tầng:
- Đường phục vụ phát triển nuôi cá lồng:
Bđường = 3,5/4,5m; gồm 04 tuyến, chiều dài Lđường =
1.550m.
- Đường điện: điện thế 0,4kV; gồm 04
tuyến, chiều dài Lđiện= 1.920m.
4. Mốc cơ sở:
+ Vị trí: Thượng lưu cống Việt Yên tại
vị trí giao cắt đê bối và đê chính
+ Tọa độ:
X (m) = 2285137
Y (m) = 576057
XIV. Khu vực phát triển nuôi cá lồng:
Thị trấn Hưng Nhân, huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình
1. Địa điểm: Khu nuôi phía bờ tả lạch
sông Hồng thuộc thị trấn Hưng Nhân, huyện Hưng Hà. Hạ lưu đường bãi vật liệu
250m về hạ lưu 760m
2. Đặc điểm:
+ Chiều rộng sông từ 180m đến 250m.
+ Bến đò, phà,
bãi vật liệu, cống lấy nước trong phạm vi thả lồng:
- Khu nuôi ở giữa hai bãi vật liệu lớn.
+ Cao trình đáy sông: từ -1,00m đến -3,20m.
+ Mực nước thiết kế thả lồng: HTK
= +1,79m.
3. Thiết kế quy hoạch:
+ Thiết kế lồng, bè:
BTL = 21m;
LTL = 760m
HTL = 2,5m
BC = 17m.
BC +
BTL = 38m
Diện tích tổng:
|
28.880m2.
|
Diện tích thả lồng:
|
15.960m2.
|
Số lồng:
|
55 lồng.
|
+ Công trình hạ tầng:
- Đường phục vụ phát triển nuôi cá lồng:
Bđường = 3,5/4,5m; gồm 01 tuyến, chiều dài Lđường = 660m.
- Đường điện: điện thế 0,4kV; gồm 01
tuyến, chiều dài Lđiện= 780m.
4. Mốc cơ sở:
+ Vị trí: hạ lưu bãi nhô 30m.
+ Tọa độ:
X (m) = 2279954
Y (m) = 565905
XV. Khu vực phát triển nuôi cá lồng: Xã Hồng An, huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình
1. Địa điểm: Khu nuôi phía bờ tả sông
Hồng xã Hồng An, huyện Hưng Hà. Từ thượng lưu giáp Minh Tân 600m về hạ lưu
2.530m
2. Đặc điểm:
+ Chiều rộng sông từ 430m đến 550m.
+ Bến đò, phà,
bãi vật liệu, cống lấy nước trong phạm vi thả lồng:
- Đò Như Trác
+ Cao trình đáy sông: từ -2,00m đến
-7,00m.
+ Mực nước thiết kế thả lồng: HTK
= +1,70m.
3. Thiết kế quy hoạch:
+ Thiết kế lồng, bè:
BTL = 28,5m;
LTL = 2.430m
HTL = 3,0m
BC = 20m.
BC + BTL
= 48,5m
Diện tích tổng:
|
117.855m2.
|
Diện tích thả lồng:
|
69.255m2.
|
Số lồng:
|
242 lồng.
|
+ Công trình hạ tầng:
- Đường phục vụ phát triển nuôi cá lồng:
Bđường = 3,5/4,5m; gồm 03 tuyến, chiều dài Lđường = 2.390m.
- Đường điện: điện thế 0,4kV; gồm 03
tuyến, chiều dài Lđiện= 2.690m.
4. Mốc cơ sở:
Mốc 1:
+ Vị trí: thượng lưu địa giới Minh
Tân - Hồng An 600m (cửa điếm)
+ Tọa độ:
X (m) = 2275203
Y (m) = 568989
Mốc 2:
+ Vị trí: thượng
lưu đò Như Trác 50m
+ Tọa độ:
X (m) = 2275774
Y (m) = 566499
XVI. Khu vực phát triển nuôi cá lồng:
Xã Hồng Minh, huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình
1. Địa điểm: Khu nuôi phía bờ tả sông
Trà Lý xã Hồng Minh, huyện Hưng Hà. Từ thượng lưu đò An Lại 100m về thượng lưu 1600m
2. Đặc điểm:
+ Chiều rộng sông từ 160m đến 250m.
+ Bến đò, phà, bãi vật liệu, cống lấy
nước trong phạm vi thả lồng:
- Đò An Lại
+ Cao trình đáy sông: từ -3,00m đến
-6,70m.
+ Mực nước thiết kế thả lồng: HTK
= +1,15m.
3. Thiết kế quy hoạch:
+ Thiết kế lồng, bè:
BTL = 21m;
LTL = 1.600m
HTL = 3,0m
BC = 18m.
BC +
BTL = 39m
Diện tích tổng:
|
62.400m2.
|
Diện tích thả lồng:
|
33.600m2.
|
Số lồng:
|
106 lồng.
|
+ Công trình hạ tầng:
- Đường phục vụ phát triển nuôi cá lồng:
Bđường = 3,5/4,5m; gồm 03 tuyến, chiều dài Lđường = 1.850m.
- Đường điện: điện thế 0,4kV; gồm 02
tuyến, chiều dài Lđiện= 2.560m.
4. Mốc cơ sở:
Mốc 1:
+ Vị trí: thượng lưu đò An Lại 100m
+ Tọa độ:
X (m) = 2269388
Y (m) = 575774
Mốc 2:
+ Vị trí: gần biển báo giao thông đường
thủy từ bụi cây vuông góc với đê bối.
+ Tọa độ:
X (m) = 2269301
Y (m) = 574541
XVII. Khu vực phát triển
nuôi cá lồng: Xã Quỳnh Ngọc, huyện Quỳnh Phụ, tỉnh
Thái Bình
1. Địa điểm: Khu nuôi phía bờ hữu
sông Luộc xã Quỳnh Ngọc, huyện Quỳnh Phụ. Hạ lưu cống Tân Mỹ 300m đến Quỳnh Lâm
2. Đặc điểm:
+ Chiều rộng sông từ 240m đến 265m.
+ Bến đò, phà, bãi vật liệu, cống lấy
nước trong phạm vi thả lồng:
- Bãi vật liệu Tân Mỹ ở thượng lưu
+ Cao trình đáy sông: từ -2,40m đến
-4,10m.
+ Mực nước thiết kế thả lồng: HTK
= +1,29m.
3. Thiết kế quy hoạch:
+ Thiết kế lồng, bè:
BTL = 21m;
LTL = 1.250m
HTL = 3,0m
BC = 25m.
BC + BTL
= 46m
Diện tích tổng:
|
57.500m2.
|
Diện tích thả lồng:
|
26.250m2.
|
Số lồng:
|
87 lồng.
|
+ Công trình hạ tầng:
- Đường phục vụ phát triển nuôi cá lồng:
Bđường = 3,5/4,5m; gồm 03 tuyến, chiều dài Lđường = 1.690m.
- Đường điện: điện thế 0,4kV; gồm 03
tuyến, chiều dài Lđiện= 2.150m.
4. Mốc cơ sở:
+ Vị trí: cách đò Tân Mỹ về hạ lưu
300m
+ Tọa độ:
X (m) = 2287020
Y (m) = 578121
XVIII. Khu vực phát triển nuôi cá
lồng: Xã Quỳnh Lâm, huyện Quỳnh Phụ, tỉnh Thái Bình
1. Địa điểm: Khu nuôi phía bờ hữu sông Luộc xã Quỳnh Lâm, huyện Quỳnh Phụ. Thượng lưu đò Gốc
Mít về thượng lưu 2.400m
2. Đặc điểm:
+ Chiều rộng sông từ 165m đến 190m.
+ Bến đò, phà, bãi vật liệu, cống lấy
nước trong phạm vi thả lồng:
- Đò Bến Trại, đò Gốc Mít ở hạ lưu.
+ Cao trình đáy sông: từ -2,20m đến
-8,00m.
+ Mực nước thiết kế thả lồng: HTK
= +1,22m.
3. Thiết kế quy hoạch:
+ Thiết kế lồng, bè:
BTL =
21m;
LTL = 2.200m
HTL = 3,0m
BC = 19m.
BC + BTL = 40m
Diện tích tổng:
|
88.000m2.
|
Diện tích thả lồng:
|
46.200m2.
|
Số lồng:
|
148 lồng.
|
+ Công trình hạ tầng:
- Đường phục vụ phát triển nuôi cá lồng:
Bđường = 3,5/4,5m; gồm 03 tuyến, chiều dài Lđường =
2.100m.
- Đường điện: điện thế 0,4kV; gồm 03
tuyến, chiều dài Lđiện= 1.710m.
4. Mốc cơ sở:
Mốc 1:
+ Vị trí: cách đầu nhà đò Bến Trại
45m về thượng lưu
+ Tọa độ:
X (m) = 2290053
Y (m) = 578802
Mốc 2:
+ Vị trí: thượng lưu đò Gốc Mít 50m
+ Tọa độ:
X (m) = 2289866
Y (m) = 579809
XIX. Khu vực phát triển nuôi cá lồng:
Xã Quỳnh Hoàng, huyện Quỳnh Phụ, tỉnh Thái Bình
1. Địa điểm: Khu nuôi phía bờ hữu
sông Luộc xã Quỳnh Hoàng, huyện Quỳnh Phụ. Thượng lưu cống Hiệp 460m về hạ lưu
1.960m
2. Đặc điểm:
+ Chiều rộng sông từ 170m đến 230m.
+ Bến đò, phà, bãi vật liệu, cống lấy
nước trong phạm vi thả lồng:
- Phà Tân Thanh (Trại Vàng)
+ Cao trình đáy sông: từ -2,40m đến
-8,00m.
+ Mực nước thiết kế thả lồng: HTK
= +1,18m.
3. Thiết kế quy hoạch:
+ Thiết kế lồng, bè:
BTL = 21m;
LTL = 1.660m
HTL = 3,0m
BC = 16m.
BC + BTL = 37m
Diện tích tổng:
|
61.420m2.
|
Diện tích thả lồng:
|
34.860m2.
|
Số lồng:
|
113 lồng.
|
+ Công trình hạ tầng:
- Đường phục vụ phát triển nuôi cá lồng:
Bđường = 3,5/4,5m; gồm 04 tuyến, chiều dài Lđường = 850m.
- Đường điện: điện thế 0,4kV; gồm 04
tuyến, chiều dài Ldiện= 2.540m.
4. Mốc cơ sở:
+ Vị trí: thượng lưu phà Tân Thanh
(Trại Vàng) 50m.
+ Tọa độ:
X (m) = 2289370
Y (m) = 582177
XX. Khu vực phát triển nuôi cá lồng:
Xã Quỳnh Hoa, huyện Quỳnh Phụ, tỉnh Thái Bình
1. Địa điểm: Khu nuôi phía bờ hữu
sông Luộc xã Quỳnh Hoa, huyện Quỳnh Phụ. Thượng lưu cống tiêu 50m về thượng lưu
1.000m
2. Đặc điểm:
+ Chiều rộng sông từ 150m đến 170m.
+ Bến đò, phà,
bãi vật liệu, cống lấy nước trong phạm vi thả lồng:
- Phà Thanh Tân
+ Cao trình đáy sông: từ -4,00m đến
-11,20m.
+ Mực nước thiết kế thả lồng: HTK
= +1,15m.
3. Thiết kế quy hoạch:
+ Thiết kế lồng, bè:
BTL = 21m;
LTL = 1.000m
HTL = 3,0m
BC = 15,5m.
BC + BTL =
36,5m
Diện tích tổng:
|
36.500m2.
|
Diện tích thả lồng:
|
21.000m2.
|
Số lồng:
|
70 lồng.
|
+ Công trình hạ tầng:
- Đường phục vụ phát triển nuôi cá lồng:
Bđường = 3,5/4,5m; gồm 04 tuyến, chiều dài Lđường
= 1.470m.
- Đường điện: điện thế 0,4kV; gồm 04
tuyến, chiều dài Lđiện= 1.470m.
4. Mốc cơ sở:
+ Vị trí: thượng lưu cống xả tiêu trạm
bơm Quỳnh Hoa 25m
+ Tọa độ:
X (m) = 2290670
Y (m) = 639792
XXI. Khu
vực phát triển nuôi cá lồng: Xã An Đồng, huyện Quỳnh
Phụ, tỉnh Thái Bình
1. Địa điểm: Khu nuôi phía bờ hữu
sông Luộc xã An Đồng, huyện Quỳnh Phụ. Từ giáp An Khê về thượng lưu 1.500m
2. Đặc điểm:
+ Chiều rộng sông từ 155m đến 185m.
+ Bến đò, phà,
bãi vật liệu, cống lấy nước trong phạm vi thả lồng:
- Phà An Đồng, nhà máy nước sạch An Đồng
+ Cao trình đáy sông: từ -2,60m đến
-7,40m.
+ Mực nước thiết kế thả lồng: HTK
= +1,07m.
3. Thiết kế quy hoạch:
+ Thiết kế lồng, bè:
BTL = 21 m;
LTL = 1.200m
HTL = 3,0m
BC = 13m.
BC + BTL = 34m
Diện tích tổng:
|
40.800m2.
|
Diện tích thả lồng:
|
25.200m2.
|
Số lồng:
|
83 lồng.
|
+ Công trình hạ tầng:
- Đường phục vụ phát triển nuôi cá lồng:
Bđường = 3,5/4,5m; gồm 02 tuyến, chiều dài Lđường = 720m.
- Đường điện: điện
thế 0,4kV; gồm 02 tuyến, chiều dài Lđiện= 1.780m.
4. Mốc cơ sở:
+ Vị trí: hạ lưu Phà An Đồng 150m
+ Tọa độ:
X (m) = 2291201
Y (m) = 591720
XXII. Khu
vực phát triển nuôi cá lồng: Xã An Khê, huyện Quỳnh Phụ, tỉnh Thái Bình
1. Địa điểm: Khu nuôi phía bờ hữu
sông Hóa xã An Khê, huyện Quỳnh Phụ. Từ giáp Hải Phòng về thượng lưu 1.560m
2. Đặc điểm:
+ Chiều rộng sông từ 60m đến 65m.
+ Bến đò, phà,
bãi vật liệu, cống lấy nước trong phạm vi thả lồng:
- Không
+ Cao trình đáy
sông: từ -2,00m đến -5,40m.
+ Mực nước thiết kế thả lồng: HTK
= +0,98m.
3. Thiết kế quy hoạch:
+ Thiết kế lồng, bè:
BTL = 6m;
LTL = 1.560m
HTL = 2,5m
BC = 9,5m.
BC + BTL =
15,5m
Diện tích tổng:
|
24.180m2.
|
Diện tích thả lồng:
|
9.360m2.
|
Số lồng:
|
45 lồng.
|
+ Công trình hạ tầng:
- Đường phục vụ phát triển nuôi cá lồng:
Bđường = 3,5/4,5m; gồm 03 tuyến, chiều dài Lđường=
750m.
- Đường điện: điện thế 0,4kV; gồm 03
tuyến, chiều dài Lđiện= 1.650m.
4. Mốc cơ sở:
+ Vị trí: địa giới xã An Khê và xóm Cửu
Long - Vĩnh Bảo - Hải Phòng.
+ Tọa độ:
X (m) = 2291869
Y (m) = 595290
XXIII. Khu vực phát triển nuôi cá lồng: Xã Hồng Giang,
huyện Đông Hưng, tỉnh Thái Bình
1. Địa điểm: Khu nuôi phía bờ tả sông
Trà Lý xã Hồng Giang, huyện Đông Hưng. Từ nhà thờ Vạn Lập về hạ lưu 1.380m
2. Đặc điểm:
+ Chiều rộng sông từ 130m đến 160m.
+ Bến đò, phà,
bãi vật liệu, cống lấy nước trong phạm vi thả lồng:
- Đò Lạng
+ Cao trình đáy sông: từ -4,20m đến
-6,20m.
+ Mực nước thiết kế thả lồng: HTK
= +1,07m.
3. Thiết kế quy hoạch:
+ Thiết kế lồng, bè:
BTL = 21m;
LTL= 1.380m
HTL = 3,0m
BC = 14m.
BC + BTL = 35m
Diện tích tổng:
|
48.300m2.
|
Diện tích thả lồng:
|
28.980m2.
|
Số lồng:
|
95 lồng.
|
+ Công trình hạ tầng:
- Đường phục vụ phát triển nuôi cá lồng:
Bđường = 3,5/4,5m; gồm 03 tuyến, chiều dài Lđường = 410m.
- Đường điện: điện thế 0,4kV; gồm 03
tuyến, chiều dài Lđiện= 1.070m.
4. Mốc cơ sở:
+ Vị trí: tại mép ngoài đê thẳng góc
từ tháp nhà thờ An Lập
+ Tọa độ:
X (m) = 2267762
Y (m) = 633157
XXIV. Khu vực phát triển nuôi cá lồng: Xã Hoa Nam, huyện Đông Hưng, tỉnh Thái Bình
1. Địa điểm: Khu nuôi phía bờ tả sông
Trà Lý xã Hồng Giang, huyện Đông Hưng. Từ giáp Hồng Giang về hạ lưu 1.000m.
2. Đặc điểm:
+ Chiều rộng sông từ 140m đến 180m.
+ Bến đò, phà,
bãi vật liệu, cống lấy nước trong phạm vi thả lồng:
- Không
+ Cao trình đáy sông: từ -3,40m đến
-7,20m.
+ Mực nước thiết kế thả lồng: HTK
= +1,04m.
3. Thiết kế quy hoạch:
+ Thiết kế lồng, bè:
BTL = 21m;
LTL= 1.000m
HTL = 3,0m
BC = 15m.
BC + BTL = 36m
Diện tích tổng:
|
36.000m2.
|
Diện tích thả lồng:
|
21.000m2.
|
Số lồng:
|
70 lồng.
|
+ Công trình hạ tầng:
- Đường phục vụ phát triển nuôi cá lồng:
Bđường = 3,5/4,5m; gồm 02 tuyến, chiều dài Lđường =
1.080m.
- Đường điện: điện thế 0,4kV; gồm 02 tuyến,
chiều dài Lđiện= 1.470m.
4. Mốc cơ sở:
+ Vị trí: Cách mép phía Tây Nam thôn
Thống Nhất khoảng 80m về thượng lưu trên bờ ao bãi.
+ Tọa độ:
X (m) = 2269036
Y (m) = 634037
XXV. Khu vực phát triển nuôi
cá lồng: Xã Đông Á, huyện Đông Hưng, tỉnh Thái Bình
1. Địa điểm: Khu nuôi phía bờ tả sông
Trà Lý xã Đông Á, huyện Đông Hưng. Từ thượng lưu cống 39 khoảng 230m về thượng
lưu 1.280m
2. Đặc điểm:
+ Chiều rộng sông từ 145m đến 160m.
+ Bến đò, phà, bãi
vật liệu, cống lấy nước trong phạm vi thả lồng:
- Hạ lưu có cống 39
+ Cao trình đáy sông: Từ -3,00m đến
-6,30m.
+ Mực nước thiết kế thả lồng: HTK
= +0,754m.
3. Thiết kế quy hoạch:
+ Thiết kế lồng, bè:
BTL = 21m;
LTL = 1.280m
HTL = 3,0m
BC = 18m.
BC + BTL
= 39m
Diện tích tổng:
|
49.920m2.
|
Diện tích thả lồng:
|
26.880m2.
|
Số lồng:
|
89 lồng.
|
+ Công trình hạ tầng:
- Đường phục vụ phát triển nuôi cá lồng:
Bđường = 3,5/4,5m; gồm 03 tuyến, chiều dài Lđường = 1.020m.
- Đường điện: điện thế 0,4kV; gồm 03
tuyến, chiều dài Lđiện= 1.910m.
4. Mốc cơ sở:
+ Vị trí: thượng lưu cống 39 khoảng
300m
+ Tọa độ:
X (m) = 2268228
Y (m) = 595481
XXVI. Khu
vực phát triển nuôi cá lồng: Xã Quốc Tuấn - An Bình,
huyện Kiến Xương, tỉnh
Thái Bình
1. Địa điểm: Khu nuôi phía bờ hữu
sông Trà Lý xã Quốc Tuấn - An Bình, huyện Kiến Xương. Từ thượng lưu cửa sông Đò
Đưa về An Bình 720m, từ hạ lưu sông Đò Đưa về Quốc Tuấn 550m.
2. Đặc điểm:
+ Chiều rộng sông từ 165m đến 195m.
+ Bến đò, phà, bãi vật liệu, cống lấy
nước trong phạm vi thả lồng:
- Cửa sông Đò Đưa, hạ lưu có bãi vật
liệu.
+ Cao trình đáy sông: Từ -6,30m đến
-12,90m.
+ Mực nước thiết kế thả lồng: HTK
= +0,698m.
3. Thiết kế quy hoạch:
+ Thiết kế lồng, bè:
BTL = 21m;
LTL = 1.270m
HTL = 3,0m
BC = 11,5m.
BC + BTL =
32,5m
Diện tích tổng:
|
41.275m2.
|
Diện tích thả lồng:
|
26.670m2.
|
Số lồng:
|
88 lồng.
|
+ Công trình hạ
tầng:
- Đường phục vụ phát triển nuôi cá lồng:
Bđường = 3,5/4,5m; gồm 02 tuyến, chiều dài Lđường
= 2.810m.
- Đường điện: điện thế 0,4kV; gồm 02
tuyến, chiều dài Lđiện= 2.570m.
4. Mốc cơ sở:
+ Vị trí: mép
sông Đò Đưa 50m về hạ lưu
+ Tọa độ:
X (m) = 2266535
Y (m) = 597899
XXVII. Khu vực phát triển nuôi cá lồng: Xã Trà Giang, huyện Kiến
Xương, tỉnh Thái Bình
1. Địa điểm: Khu nuôi phía bờ hữu
sông Trà Lý xã Trà Giang, huyện Kiến Xương. Từ thượng lưu cống Lãng Đông ngoài
đến thượng lưu cống Năng Nhượng khoảng 100m.
2. Đặc điểm:
+ Chiều rộng sông từ 155m đến 175m.
+ Bến đò, phà,
bãi vật liệu, cống lấy nước trong phạm vi thả lồng:
- Cống Năng Nhượng, cống Lãng Đông
ngoài.
+ Cao trình đáy sông: từ -4,50m đến
-6,66m.
+ Mực nước thiết kế thả lồng: HTK
= +0,635m.
3. Thiết kế quy hoạch:
+ Thiết kế lồng,
bè:
BTL =
21m;
LTL = 2.650m
HTL =
3,0m
BC = 17m.
BC + BTL = 38m
Diện tích tổng:
|
100.700m2.
|
Diện tích thả lồng:
|
55.650m2.
|
Số lồng:
|
177 lồng.
|
+ Công trình hạ tầng:
- Đường phục vụ phát triển nuôi cá lồng:
Bđường = 3,5/4,5m; gồm 04 tuyến, chiều dài Lđường =
2.670m.
- Đường điện: điện thế 0,4kV; gồm 04
tuyến, chiều dài Lđiện= 3.190m.
4. Mốc cơ sở:
Mốc 1:
+ Vị trí: Thượng
lưu cống Lãng Đông ngoài 50m
+ Tọa độ:
X (m) = 2265634
Y (m) = 601734
Mốc 2:
+ Vị trí: Thượng lưu cống Năng Nhượng
100m
+ Tọa độ:
X (m) = 2267132
Y (m) = 601640
XXVIII. Khu vực phát triển nuôi cá
lồng: Xã Tân Lập, huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình
1. Địa điểm: Khu nuôi phía bờ tả sông
Hồng thuộc xã Tân Lập, huyện Vũ Thư.
2. Đặc điểm:
+ Chiều rộng sông từ 340m đến 380m,
thượng lưu cống Phù Sa 50m đến cánh cống Gù 50m
+ Bến đò, phà, bãi vật liệu, cống lấy
nước trong phạm vi thả lồng:
- Cống Gù, đò ông Đại, cống Phù Sa.
+ Cao trình đáy
sông: từ -2,20m đến -6,80m.
+ Mực nước thiết kế thả lồng: HTK
= +1,22m.
3. Thiết kế quy hoạch:
+ Thiết kế lồng, bè:
BTL = 28,5m;
LTL = 675m
HTL = 3,0m
BC = 21,5m.
BC + BTL = 50m
Diện tích tổng:
|
33.750m2.
|
Diện tích thả lồng:
|
19.237m2.
|
Số lồng:
|
74 lồng.
|
+ Công trình hạ
tầng:
- Đường phục vụ phát triển nuôi cá lồng:
Bđường = 3,5/4,5m; gồm 03 tuyến, chiều dài Lđường = 390m.
- Đường điện: điện thế 0,4kV; gồm 05 tuyến,
chiều dài Lđiện= 650m.
4. Mốc cơ sở:
+ Vị trí: hạ lưu cống Gù 50m
+ Tọa độ:
X (m) = 2257478
Y (m) = 576902
PHỤ LỤC SỐ 3
QUY HOẠCH ĐƯỜNG GIAO THÔNG VÀ ĐƯỜNG ĐIỆN PHỤC VỤ
PHÁT TRIỂN NUÔI CÁ LỒNG
(Kèm theo Quyết định số 640/QĐ-UBND ngày 15/3/2016 của UBND tỉnh)
Số
TT
|
Khu
phát triển cá lồng
|
Thuộc
xã - huyện
|
Đường vận chuyển
|
Đường
điện
|
Số
tuyến
|
Chiều
dài (m)
|
Tiêu
chuẩn đường
|
Số
tuyến
|
Chiều
dài (m)
|
Tiêu
chuẩn
|
1
|
Hồng
Lý
|
Hồng
Lý - Vũ Thư
|
5
|
2.450
|
3,5/4,5
BT
M200
|
4
|
2.060
|
0,4kV
cột
BTCT
|
2
|
Việt
Hùng
|
Việt
Hùng - Vũ Thư
|
2
|
1.480
|
3,5/4,5
BT
M200
|
1
|
780
|
0,4kV
cột
BTCT
|
3
|
Bách
Thuận
|
Bách
Thuận - Vũ Thư
|
4
|
1.010
|
3,5/4,5
BT
M200
|
5
|
770
|
0,4kV
cột
BTCT
|
4
|
Tân
Lập
|
Tân
Lập -Vũ Thư
|
3
|
390
|
3,5/4,5
BT
M200
|
5
|
650
|
0,4kV
cột
BTCT
|
5
|
Tự
Tân
|
Tự
Tân -Vũ Thư
|
2
|
540
|
3,5/4,5
BT
M200
|
2
|
860
|
0,4kV
cột
BTCT
|
6
|
Hồng
Phong
|
Hồng
Phong - Vũ Thư
|
2
|
480
|
3,5/4,5
BT
M200
|
3
|
1.560
|
0,4kV
cột
BTCT
|
7
|
Duy
Nhất
|
Duy
Nhất - Vũ Thư
|
2
|
4.010
|
3,5/4,5
BT
M200
|
5
|
1.200
|
0,4kV
cột
BTCT
|
8
|
Vũ
Tiến
|
Vũ
Tiến -Vũ Thư
|
4
|
1.460
|
3,5/4,5
BT
M200
|
4
|
1.920
|
0,4kV
cột
BTCT
|
9
|
Vũ
Đoài
|
Vũ
Đoài -Vũ Thư
|
2
|
1.890
|
3,5/4,5
BT
M200
|
2
|
1.990
|
0,4kV
cột
BTCT
|
10
|
Vũ
Vân
|
Vũ
Vân
Vũ Thư
|
3+1
|
1.970
+ 1.200
|
3,5/4,5
BT
M200
|
3 +
0
|
1.590
+ 0
|
0,4kV
cột
BTCT
|
11
|
Tân
Lễ 1
|
Tân
Lễ - Hưng Hà
|
2
|
840
|
3,5/4,5
BT
M200
|
3
|
1.490
|
0,4kV
cột
BTCT
|
12
|
Tân
Lễ 2
|
Tân
Lễ - Hưng Hà
|
3
|
2.090
|
3,5/4,5
BT
M200
|
3
|
2.350
|
0,4kV
cột
BTCT
|
13
|
Cộng
Hòa
|
Cộng
Hòa- Hưng Hà
|
5
|
1.980
|
3,5/4,5
BT
M200
|
5
|
4.280
|
0,4kV
cột
BTCT
|
14
|
Điệp
Nông
|
Điệp
Nông - Hưng Hà
|
4
|
1.550
|
3,5/4,5
BT
M200
|
4
|
1.920
|
0,4kV
cột
BTCT
|
15
|
TT Hưng
Nhân
|
TT
Hưng Nhân - Hưng Hà
|
1
|
660
|
3,5/4,5
BT
M200
|
1
|
780
|
0,4kV
cột
BTCT
|
16
|
Hồng
An
|
Hồng An - Hưng Hà
|
3
|
2.390
|
3,5/4,5
BT
M200
|
3
|
2.690
|
0,4kV
cột
BTCT
|
17
|
Hồng
Minh
|
Hồng
Minh - Hưng Hà
|
3
|
1.850
|
3,5/4,5
BT
M200
|
2
|
2.560
|
0,4kV
cột
BTCT
|
18
|
Quỳnh
Ngọc
|
Quỳnh
Ngọc - Quỳnh Phụ
|
3
|
1.690
|
3,5/4,5
BT
M200
|
3
|
2.150
|
0,4kV
cột
BTCT
|
19
|
Quỳnh
Lâm
|
Quỳnh
Lâm - Quỳnh Phụ
|
3
|
2.100
|
3,5/4,5
BT
M200
|
3
|
1.710
|
0,4kV
cột
BTCT
|
20
|
Quỳnh
Hoàng
|
Quỳnh
Hoàng - Quỳnh Phụ
|
4
|
850
|
3,5/4,5
BT
M200
|
4
|
2.540
|
0,4kV
cột
BTCT
|
21
|
Quỳnh
Hoa
|
Quỳnh
Hoa - Quỳnh Phụ
|
4
|
1.470
|
3,5/4,5
BT
M200
|
4
|
1.470
|
0,4kV
cột
BTCT
|
22
|
An Đồng
|
An Đồng
- Quỳnh Phụ
|
2
|
720
|
3,5/4,5
BT
M200
|
2
|
1.780
|
0,4kV
cột
BTCT
|
23
|
An
Khê
|
An
Khê - Quỳnh Phụ
|
3
|
750
|
3,5/4,5
BT
M200
|
3
|
1.650
|
0,4kV
cột
BTCT
|
24
|
Quốc
Tuấn, An Bình
|
Quốc
Tuấn, An Bình - Kiến Xương
|
2
|
2.180
|
3,5/4,5
BT
M200
|
2
|
2.570
|
0,4kV
cột
BTCT
|
25
|
Trà
Giang
|
Trà
Giang - Kiến Xương
|
4
|
2.670
|
3,5/4,5
BT
M200
|
4
|
3.190
|
0,4kV
cột
BTCT
|
26
|
Hồng
Giang
|
Hồng
Giang - Đông Hưng
|
3
|
410
|
3,5/4,5
BT
M200
|
3
|
1.070
|
0,4kV
cột
BTCT
|
27
|
Hoa
Nam
|
Hoa
Nam - Đông Hưng
|
2
|
1.080
|
3,5/4,5
BT
M200
|
2
|
1.470
|
0,4kV
cột
BTCT
|
28
|
Đông
á
|
Đông
á- Đông Hưng
|
3
|
1.020
|
3,5/4,5
BT
M200
|
3
|
1.910
|
0,4kV
cột
BTCT
|
Tổng
|
28
khu vực
|
|
84
|
43.750
|
|
88
|
50.960
|
|
PHỤ LỤC SỐ 4
KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN NUÔI CÁ LỒNG TRÊN SÔNG GIAI ĐOẠN
2016 - 2020
(Kèm theo Quyết định số 640/QĐ-UBND ngày 15/3/2016 của UBND tỉnh)
Số
TT
|
Năm/tổng số lồng tăng thêm (lồng)
|
Khu
vực
|
Thuộc
huyện
|
Số
lồng Quy hoạch thuộc khu vực (lồng)
|
Số
lồng thuộc khu vực (lồng)
|
Số
lồng tăng thêm
|
Tổng
số lồng
|
1
|
2016
/ 70
|
Quỳnh
Hoa
|
Quỳnh
Phụ
|
70
|
10
|
10
|
2
|
Quỳnh
Hoàng
|
Quỳnh
Phụ
|
113
|
05
|
16
|
3
|
Hồng
Minh
|
Hưng
Hà
|
106
|
07
|
10
|
4
|
Thị
trấn Hưng Nhân
|
Hưng
Hà
|
55
|
06
|
10
|
5
|
Tân
Lễ 2
|
Hưng
Hà
|
78
|
04
|
04
|
6
|
Hồng
Giang
|
Đông
Hưng
|
95
|
10
|
15
|
7
|
Vũ
Tiến
|
Vũ
Thư
|
158
|
05
|
05
|
8
|
Duy
Nhất
|
Vũ
Thư
|
350
|
8
|
20
|
9
|
Hồng
Phong
|
Vũ
Thư
|
122
|
10
|
10
|
10
|
Hồng
Lý
|
Vũ
Thư
|
143
|
05
|
06
|
1
|
2017
/ 150
|
Quỳnh
Lâm
|
Quỳnh
Phụ
|
148
|
15
|
15
|
2
|
An Đồng
|
Quỳnh
Phụ
|
83
|
10
|
10
|
3
|
Quỳnh
Ngọc
|
Quỳnh
Phụ
|
87
|
10
|
70
|
4
|
Tân
Lễ 1
|
Hưng Hà
|
96
|
10
|
10
|
5
|
Điệp
Nông
|
Hưng
Hà
|
90
|
05
|
05
|
6
|
Cộng
Hòa
|
Hưng
Hà
|
180
|
15
|
15
|
7
|
Hồng
An
|
Hưng
Hà
|
242
|
10
|
10
|
8
|
Việt
Hùng
|
Vũ
Thư
|
81
|
11
|
11
|
9
|
Bách
Thuận
|
Vũ
Thư
|
210
|
18
|
18
|
10
|
Tân
Lập
|
Vũ
Thư
|
74
|
10
|
10
|
11
|
Đông
á
|
Đông
Hưng
|
89
|
15
|
15
|
12
|
Hoa
Nam
|
Đông
Hưng
|
70
|
6
|
20
|
13
|
Quốc
Tuấn - An Bình
|
Kiến
Xương
|
88
|
15
|
15
|
1
|
2018
/ 230
|
Quỳnh
Hoàng
|
Quỳnh
Phụ
|
113
|
10
|
26
|
2
|
Quỳnh
Lâm
|
Quỳnh
Phụ
|
148
|
10
|
25
|
3
|
Vũ
Vân
|
Vũ
Thư
|
209
|
15
|
61
|
4
|
Vũ
Tiến
|
Vũ
Thư
|
158
|
15
|
20
|
5
|
Duy
Nhất
|
Vũ
Thư
|
350
|
25
|
45
|
6
|
Hồng
Phong
|
Vũ
Thư
|
122
|
15
|
25
|
7
|
Tự
Tân
|
Vũ
Thư
|
95
|
10
|
10
|
8
|
Hồng Lý
|
Vũ
Thư
|
143
|
15
|
21
|
9
|
Tân
Lễ 2
|
Hưng
Hà
|
78
|
10
|
14
|
10
|
Cộng
Hòa
|
Hưng
Hà
|
180
|
20
|
35
|
11
|
Hồng
An
|
Hưng
Hà
|
242
|
25
|
30
|
12
|
Điệp
Nông
|
Hưng
Hà
|
90
|
15
|
20
|
13
|
Hồng
Giang
|
Đông
Hưng
|
95
|
15
|
30
|
14
|
Hoa
Nam
|
Đông
Hưng
|
70
|
10
|
35
|
15
|
Trà
Giang
|
Kiến
Xương
|
177
|
10
|
10
|
1
|
2019
/ 340
|
Vũ
Tiến
|
Vũ
Thư
|
158
|
20
|
40
|
2
|
Duy
Nhất
|
Vũ
Thư
|
350
|
35
|
80
|
3
|
Hồng
Phong
|
Vũ
Thư
|
122
|
10
|
35
|
4
|
Tân
Lập
|
Vũ
Thư
|
74
|
10
|
20
|
5
|
Tự
Tân
|
Vũ
Thư
|
95
|
10
|
20
|
6
|
Hồng
Lý
|
Vũ
Thư
|
143
|
20
|
41
|
7
|
Bách
Thuận
|
Vũ
Thư
|
210
|
30
|
48
|
8
|
An
Khê
|
Quỳnh
Phụ
|
45
|
15
|
15
|
9
|
Quỳnh
Lâm
|
Quỳnh
Phụ
|
148
|
20
|
45
|
10
|
An Đồng
|
Quỳnh
Phụ
|
83
|
15
|
25
|
11
|
Quỳnh
Hoa
|
Quỳnh
Phụ
|
70
|
15
|
25
|
12
|
Hồng
An
|
Hưng
Hà
|
242
|
40
|
70
|
13
|
Thị
trấn Hưng Nhân
|
Hưng
Hà
|
55
|
15
|
25
|
14
|
Tân
Lễ 1
|
Hưng
Hà
|
96
|
20
|
30
|
15
|
Cộng
Hòa
|
Hưng
Hà
|
180
|
30
|
65
|
16
|
Tân
Lễ 2
|
Hưng
Hà
|
78
|
16
|
30
|
17
|
Đông
á
|
Đông
Hưng
|
89
|
9
|
24
|
1
|
2020 / 480
|
Vũ
Đoài
|
Vũ
Thư
|
142
|
15
|
89
|
2
|
Vũ
Tiến
|
Vũ
Thư
|
158
|
20
|
60
|
3
|
Duy
Nhất
|
Vũ
Thư
|
350
|
40
|
120
|
4
|
Tự
Tân
|
Vũ
Thư
|
95
|
15
|
35
|
5
|
Bách
Thuận
|
Vũ
Thư
|
210
|
30
|
78
|
6
|
Hồng
Lý
|
Vũ
Thư
|
143
|
10
|
51
|
7
|
Vũ
Vân
|
Vũ
Thư
|
209
|
10
|
71
|
8
|
Việt
Hùng
|
Vũ
Thư
|
81
|
19
|
30
|
9
|
Tân
Lập
|
Vũ
Thư
|
74
|
10
|
30
|
10
|
Hồng
Phong
|
Vũ
Thư
|
122
|
20
|
55
|
11
|
Hồng
An
|
Hưng
Hà
|
242
|
40
|
110
|
12
|
TT.Hưng
Nhân
|
Hưng
Hà
|
55
|
10
|
35
|
13
|
Tân
Lễ 1
|
Hưng
Hà
|
96
|
15
|
46
|
14
|
Tân
Lễ 2
|
Hưng
Hà
|
78
|
15
|
45
|
15
|
Cộng
Hòa
|
Hưng
Hà
|
180
|
30
|
95
|
16
|
Điệp
Nông
|
Hưng
Hà
|
90
|
20
|
40
|
17
|
Hồng
Minh
|
Hưng
Hà
|
106
|
20
|
30
|
18
|
Quỳnh
Ngọc
|
Quỳnh
Phụ
|
87
|
0
|
70
|
19
|
Quỳnh
Hoàng
|
Quỳnh
Phụ
|
113
|
16
|
57
|
20
|
Quỳnh
Lâm
|
Quỳnh
Phụ
|
148
|
20
|
65
|
21
|
Quỳnh
Hoa
|
Quỳnh
Phụ
|
70
|
15
|
40
|
22
|
An Đồng
|
Quỳnh
Phụ
|
83
|
20
|
45
|
23
|
An
Khê
|
Quỳnh
Phụ
|
45
|
10
|
25
|
24
|
Hồng
Giang
|
Đông
Hưng
|
95
|
5
|
35
|
25
|
Hoa
Nam
|
Đông
Hưng
|
70
|
5
|
40
|
26
|
Đông
á
|
Đông
Hưng
|
89
|
20
|
44
|
27
|
Quốc
Tuấn - An Bình
|
Kiến
Xương
|
88
|
20
|
35
|
28
|
Trà
Giang
|
Kiến
Xương
|
177
|
10
|
20
|