CHƯƠNG TRÌNH
SỬ DỤNG NĂNG
LƯỢNG TIẾT KIỆM VÀ HIỆU QUẢ GIAI ĐOẠN 2011 - 2015 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 62/2010/QĐ-UBND ngày 24 tháng 12 năm 2010
của UBND tỉnh Long An)
I. SỰ CẦN THIẾT CỦA CHƯƠNG
TRÌNH
Thực hiện Quyết định
số 79/2006/QĐ-TTg ngày 14 tháng 4 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt
Chương trình mục tiêu quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm và Quyết định số
80/2006/QĐ-TTg ngày 14 tháng 4 năm 2006 về phê duyệt Chương trình tiết kiệm
điện giai đoạn 2006-2010.
Nhằm đẩy mạnh việc sử
dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, đáp ứng nhu cầu năng lượng cho phát
triển kinh tế xã hội, khai thác sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên năng lượng;
giảm mức tiêu thụ năng lượng, giảm chi phí năng lượng mà vẫn đảm bảo nhu cầu
năng lượng cần thiết cho quá trình sản xuất, sinh hoạt; Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành chương trình sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trên địa bàn
tỉnh Long An như sau:
II. MỤC TIÊU CỦA CHƯƠNG TRÌNH
1. Mục tiêu chung
a) Chương trình nhằm triển khai
thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm và
hiệu quả bao gồm các hoạt động khuyến khích, thúc đẩy, tuyên truyền cộng đồng,
khoa học công nghệ và có những biện pháp quản lý bắt buộc nhằm thực hiện đồng
bộ các hoạt động về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trên địa bàn tỉnh
Long An.
b) Thông qua các hoạt động của
chương trình, đạt được mục tiêu về tổng mức tiết kiệm năng lượng cụ thể, cắt
giảm được một phần mức đầu tư phát triển hệ thống cung ứng năng lượng, mang lại
nhiều lợi ích về kinh tế - xã hội, đồng thời góp phần bảo vệ môi trường, khai
thác hợp lý các nguồn tài nguyên năng lượng, thực hiện phát triển kinh tế - xã
hội bền vững.
2. Mục tiêu cụ thể
Phấn đấu tiết kiệm từ 5% - 8% tổng
mức tiêu thụ năng lượng toàn tỉnh trong giai đoạn 2011 - 2015 so với dự báo
hiện nay về phát triển năng lượng và phát triển kinh tế xã hội theo phương án
phát triển bình thường trên cơ sở các nội dung cụ thể sau:
a) Hình thành và đưa vào hoạt động
có hiệu quả mô hình quản lý năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, bao gồm hoạt động
quản lý nhà nước, quản lý trong các doanh nghiệp, trong các tòa nhà và trong
đời sống xã hội.
b) Xây dựng mô hình quản lý sử
dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả để áp dụng vào thực tế cho 100% số lượng
các doanh nghiệp sử dụng năng lượng trọng điểm trong giai đoạn 2011 - 2015 và
mở rộng áp dụng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
c) Thực hiện việc quản lý bắt buộc
theo quy chuẩn xây dựng Việt Nam “Các công trình sử dụng năng lượng có hiệu
quả” đối với 100% các tòa nhà xây dựng mới từ năm 2011.
d) Phổ biến rộng rãi các trang
thiết bị có hiệu suất cao, thay thế dần các trang thiết bị có hiệu suất thấp,
tiến tới loại bỏ các trang thiết bị có công nghệ lạc hậu; giảm cường độ năng
lượng trong sản xuất; tiết kiệm năng lượng trong mọi hoạt động của đời sống xã
hội.
Khai thác tối đa năng lực của các
phương tiện, thiết bị; giảm thiểu mức tiêu thụ nhiên liệu trong giao thông vận
tải, hạn chế lượng phát thải của các phương tiện giao thông, bảo vệ môi trường.
III. NỘI DUNG CỦA CHƯƠNG TRÌNH
Chương trình sử dụng năng lượng
tiết kiệm và hiệu quả tỉnh Long An giai đoạn 2011 - 2015 gồm 06 nhóm nội dung
chính và 11 đề án sau:
1. Nhóm nội dung 1: Tăng cường quản
lý nhà nước về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, tổ chức hệ thống quản
lý về tiết kiệm năng lượng gồm 01 đề án
Đề án 1: Nâng cao năng lực quản lý và xây dựng thể chế tiết kiệm năng lượng
trên địa bàn tỉnh.
- Hướng dẫn, tổ chức thực hiện các quy định về
sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trên địa bàn tỉnh.
- Hỗ trợ, tổ chức, đào tạo và nâng cao năng
lực hoạt động cho cán bộ quản lý năng lượng thuộc các cơ quan quản lý nhà
nước trên địa bàn tỉnh; đảm bảo năng lực tham mưu cho Ủy ban
nhân dân tỉnh trong công tác chỉ đạo, thực hiện chính sách chung của toàn quốc
về lĩnh vực tiết kiệm năng lượng.
- Tăng cường năng lực và trang thiết bị cho các
cơ quan quản lý nhà nước được chọn làm đầu mối thực hiện các hoạt động tư
vấn, kiểm toán năng lượng, thực hiện chuyển giao công nghệ tiết kiệm năng lượng.
2. Nhóm nội dung 2: Tăng cường giáo dục tuyên truyền phổ biến thông
tin, vận động cộng đồng, nâng cao nhận thức, thúc đẩy sử dụng năng lượng tiết
kiệm và hiệu quả bảo vệ môi trường gồm 03 đề án
a) Đề án 2: Tuyên truyền nâng cao nhận thức cộng đồng về sử dụng năng lượng tiết
kiệm và hiệu quả.
- Tổ chức các hoạt động truyền thông nhằm nâng
cao nhận thức cộng đồng về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả. Cung cấp
các thông tin đầy đủ về các quy định hiện hành, chính sách, pháp luật,
khoa học, công nghệ… liên quan đến hoạt động sử dụng năng lượng tiết kiệm và
hiệu quả đến mọi thành phần xã hội.
- Xây dựng các chuyên đề về việc sử dụng năng
lượng tiết kiệm và hiệu quả trên các trang báo, chương trình phát thanh và
truyền hình trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng, phát hành tài liệu, cẩm nang hướng
dẫn việc sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
- Xây dựng kỷ yếu giới thiệu các mô hình, hệ
thống quản lý sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả thành công trong công
nghiệp và công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh.
b) Đề án 3: Đưa nội dung về giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả vào
trong nhà trường.
- Tổ chức tuyên truyền, nâng cao nhận thức đến cán
bộ, giáo viên, phụ huynh và học sinh hiểu được mục tiêu của hoạt động giáo dục
sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
- Xây dựng nội dung, lồng ghép các kiến thức
về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả vào các môn học có liên quan hoặc
các buổi hoạt động ngoại khóa, phù hợp với từng cấp học từ tiểu học đến
trung học phổ thông.
- Xây dựng nội dung, biên soạn giáo trình,
phương pháp giảng dạy kết hợp các kiến thức về sử dụng năng lượng tiết
kiệm và hiệu quả cho các nhóm ngành nghề của các trường trung học chuyên
nghiệp, dạy nghề và cao đẳng.
c) Đề án 4: Triển khai thí điểm cuộc vận động xây dựng mô hình “Sử dụng năng lượng
tiết kiệm và hiệu quả trong mỗi hộ gia đình”.
- Vận động 1.000 hộ gia đình thuộc 04 điểm thành
thị và nông thôn tham gia xây dựng mô hình tiết kiệm năng lượng trong hộ gia
đình.
- Tư vấn, khuyến kích các hộ gia đình sử dụng
các sản phẩm tiết kiệm năng lượng, hiệu suất cao.
- Tập huấn cho cán bộ tham gia đề án ở các địa
phương được lựa chọn về các giải pháp tiết kiệm năng lượng, về cách thức thực
hiện đề án.
- Đánh giá kết quả thực hiện đề án dựa trên cơ
sở mỗi hộ gia đình tham gia đề án đạt mục tiêu tiết kiệm 10% tổng điện năng
tiêu thụ.
- Tổng kết đề án và đề xuất chương trình quảng
bá, nhân rộng.
3. Nhóm nội dung 3: Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong các
doanh nghiệp sản xuất công nghiệp gồm 03 đề án:
a) Đề án 5: Xây dựng mô hình quản lý sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả ở các
doanh nghiệp.
- Tuyên truyền, thông tin các tài liệu về quản
lý năng lượng đến các đối tượng sử dụng năng lượng; phổ biến kinh nghiệm từ các
mô hình thành công trong và ngoài nước về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu
quả.
- Tổ chức các lớp tập huấn về quản lý năng lượng
cho các cán bộ quản lý năng lượng tại các địa phương, các doanh nghiệp…; hỗ trợ
các xí nghiệp sản xuất công nghiệp hình thành hệ thống quản lý sử dụng năng
lượng tiết kiệm và hiệu quả ở doanh nghiệp.
- Xây dựng mô hình quản lý năng lượng điển hình
cho 10-15 doanh nghiệp trọng điểm thuộc một số ngành lựa chọn.
b) Đề án 6: Hỗ trợ các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp thực hiện nâng cấp, cải tiến
hợp lý hóa dây chuyền sản xuất công nghệ nhằm sử dụng năng lượng tiết kiệm và
hiệu quả.
- Xây dựng cơ chế, kế hoạch, phương thức hỗ trợ
các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp thực hiện kế hoạch nâng cấp, cải tiến,
hợp lý hóa kỹ thuật – công nghệ sử dụng năng lượng.
- Hỗ trợ 20 - 30 doanh nghiệp thực hiện kiểm
toán năng lượng, khảo sát, phát hiện các trường hợp có lợi thế về tiềm năng và
có cơ hội thúc đẩy sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; xây dựng và thực
hiện các dự án đầu tư nâng cấp, cải tiến, hợp lý hóa công nghệ sử dụng năng
lượng.
- Xây dựng và thực hiện một số dự án kỹ thuật –
công nghệ sử dụng nhiên liệu, nhiệt và điện cụ thể, thích hợp cho từng đối tượng
thực tế, chú trọng việc trang bị dây chuyền công nghệ tận dụng nhiệt thừa từ
khói thải các lò hơi công nghiệp, công nghệ đồng phát nhiệt và điện, tiết kiệm
năng lượng trong sử dụng động cơ điện, điều hòa và thông gió,…
c) Đề án 7: Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong khu, cụm công
nghiệp.
- Tổ chức các hội thảo chuyên đề về hoạt động
tiết kiệm năng lượng cho các doanh nghiệp nằm trong các khu, cụm công nghiệp.
- Tổ chức tập huấn cho các cán bộ quản lý khu,
cụm công nghiệp, các cán bộ kỹ thuật của các nhà máy, xí nghiệp trong khu, cụm
công nghiệp về quản lý năng lượng, các giải pháp sử dụng năng lượng tiết kiệm
và hiệu quả trong lĩnh vực công nghiệp.
- Tiết kiệm năng lượng thông qua việc thiết kế
hay cải tạo các công trình phục vụ trong khu, cụm công nghiệp, tái sử dụng
năng lượng thừa bằng các giải pháp khác nhau. Tiết kiệm năng lượng thông qua
mạng lưới dòng năng lượng liên hoàn giữa các nhà máy, xí nghiệp trong khu, cụm
công nghiệp, sử dụng rộng rãi nguồn năng lượng tái tạo nhằm từng bước hình
thành khu, cụm công nghiệp sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
4. Nhóm nội dung 4: Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong các
tòa nhà và chiếu sáng công cộng hiệu suất cao gồm 02 đề án
a) Đề án 8: Nâng cao năng lực quản lý và xây dựng mô hình sử dụng năng lượng tiết
kiệm và hiệu quả trong các tòa nhà.
- Tổ chức các lớp tập huấn và phổ biến thông tin
về Quy chuẩn xây dựng Việt Nam “Các công trình sử dụng năng lượng tiết kiệm và
hiệu quả”, nâng cao nhận thức của các đối tác tham gia trong hoạt động xây dựng
về tiết kiệm năng lượng trong xây dựng.
- Tổ chức tập huấn về các giải pháp sử dụng năng
lượng tiết kiệm và hiệu quả trong các công trình xây dựng, bao gồm các nội dung
liên quan đến công tác tư vấn, giám sát, thẩm định, cấp giấy phép công trình
cho các cán bộ quản lý xây dựng của thành phố và các huyện.
- Xây dựng mô hình quản lý năng lượng mẫu,
cải tạo thí điểm và hỗ trợ áp dụng các giải pháp tiết kiệm năng
lượng trong tòa nhà, phổ biến và nhân rộng kết quả thực hiện.
b) Đề án 9: Chương trình chiếu sáng công cộng hiệu suất cao.
- Lựa chọn 03 - 04 địa điểm để triển khai mô
hình hệ thống chiếu sáng công cộng hiệu suất cao trên địa bàn tỉnh.
- Khảo sát, đánh giá hiện trạng hệ thống chiếu
sáng công cộng
- Đầu tư cải tạo dần dần hệ thống chiếu sáng bao
gồm hệ thống bóng, chóa, thiết kế, độ treo cao đèn…
5. Nhóm nội dung 5: Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong hoạt
động giao thông vận tải gồm 1 đề án
Đề
án 10: Khai thác tối ưu
năng lực của phương tiện, thiết bị giao thông, giảm thiểu lượng nhiên liệu tiêu
thụ, hạn chế lượng phát thải vào môi trường.
- Xây dựng các chương trình, kế hoạch tiết kiệm
năng lượng cụ thể thông qua việc khai thác tối ưu mạng lưới đường giao thông;
hợp lý hóa phương tiện giao thông vận tải; phát triển loại hình vận tải năng
lực cao, vận chuyển hành khách, hàng hóa khối lượng lớn.
- Ứng dụng các giải pháp sử dụng năng lượng tiết
kiệm và hiệu quả cho các phương tiện giao thông vận tải thông qua công tác quản
lý kỹ thuật, ứng dụng khoa học công nghệ mới, xây dựng và điều chỉnh hợp lý
định mức kinh tế kỹ thuật trong quá trình sản xuất, duy tu bảo dưỡng các phương
tiện giao thông.
- Thử nghiệm sử dụng nhiên liệu sinh học làm
nhiên liệu thay thế cho một số phương tiện giao thông vận tải.
6. Nhóm nội dung 6: Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong nông
nghiệp - phát triển nông thôn gồm 1 đề án
Đề án 11: Đánh giá tiềm năng, quy hoạch và triển khai ứng dụng các nguồn
năng lượng sinh học.
- Nghiên cứu chính sách của chính phủ đối với
việc sản xuất và tiêu thụ năng lượng năng lượng tái tạo ở Việt Nam. Nghiên cứu
triển khai thực hiện các chính sách hỗ trợ.
- Điều tra – thu thập dữ liệu về trữ lượng và
hiện trạng sử dụng nguồn năng lượng sinh khối trên địa bàn tỉnh.
- Đánh giá tiềm năng và quy hoạch nguồn năng
lượng sinh khối, năng lượng tái tạo.
- Triển khai thực hiện các mô hình biogas và
biomass tại các cơ sở sản xuất công nghiệp và các cơ sở chăn nuôi phù hợp với
điều kiện thực tế tại địa phương. Trong đó mô hình biomass sử dụng nhiên liệu
trấu cần được quan tâm, trấu là phế phụ phẩm nông nghiệp, một phần sản lượng
trấu được thải ra trên địa bàn tỉnh có thể dùng để cấp nhiệt, cấp điện phục vụ
nhu cầu sinh hoạt và cho sản xuất.
- Tuyên truyền, phổ biến kinh nghiệm từ các mô
hình thành công, nhân rộng ứng dụng trên địa bàn tỉnh.
III. CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Giải pháp về cơ chế
chính sách
Tăng cường quản lý nhà nước về sử
dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, tổ chức hệ thống quản lý về tiết kiệm
năng lượng:
- Xây dựng và hoàn thiện khung
pháp lý về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong sản xuất công nghiệp,
trong quản lý các công trình xây dựng, trong sinh hoạt đời sống và đối với các
trang thiết bị sử dụng năng lượng.
- Thành lập Ban chỉ đạo Chương
trình sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả và hình thành cơ quan quản lý
nhà nước chuyên trách của tỉnh để triển khai thực hiện các hoạt động tiết kiệm
năng lượng trên địa bàn.
Xây dựng các chính sách hỗ trợ,
khuyến khích phát triển :
- Các trang thiết bị, vật tư, dây
chuyền công nghệ nhập khẩu cho mục đích tiết kiệm năng lượng, các sản phẩm
thuộc danh mục các sản phẩm tiết kiệm năng lượng được khuyến khích sản xuất
hay nhập khẩu được hưởng các ưu đãi về thuế theo quy định của pháp luật.
- Khuyến khích các doanh nghiệp
nhà nước thực hiện các biện pháp tiết kiệm năng lượng.
- Hỗ trợ các doanh nghiệp có dự án
đầu tư sản xuất sản phẩm tiết kiệm năng lượng, nhập khẩu dây chuyền công nghệ
mới hoặc đầu tư chiều sâu nhằm tiết kiệm năng lượng được xem xét vay vốn ưu
đãi của Nhà nước.
2. Giải pháp về tài chính
Phối hợp các nguồn vốn cấp từ ngân
sách Nhà nước, tài trợ của các tổ chức quốc tế, các cá nhân trong và ngoài
nước, vốn của các doanh nghiệp tham gia đề án để thực hiện Chương trình.
a) Nguồn vốn từ ngân sách tỉnh:
cấp cho việc xây dựng hoàn thiện thể chế quản lý sử dụng năng lượng tiết kiệm
và hiệu quả, tăng cường năng lực, điều tra. khảo sát, kiểm toán năng lượng, đào
tạo, tổ chức thực hiện các đề án và hỗ trợ một phần trong việc thực hiện các đề
án theo phương thức cho vay ưu đãi theo cơ chế giống như một dự án phát triển
khoa học và công nghệ.
b) Nguồn vốn tài trợ của tổ chức,
cá nhân trong và ngoài nước:
- Lồng ghép các đề án hợp tác với
các tổ chức quốc tế về hiệu suất năng lượng và bảo tồn năng lượng đang thực
hiện và đang hình thành như một thành phần của chương trình, thay thế phần nội
dung trùng với các đề xuất trong các đề án của chương trình.
- Mở rộng hợp tác quốc tế thuộc
phạm vi của chương trình, tranh thủ các nguồn tài trợ của các tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước cho các nội dung đề án nhằm giảm chi ngân sách Nhà nước.
c) Nguồn vốn của doanh nghiệp tham
gia đề án:
- Đầu tư cho các đề án về tiết
kiệm năng lượng của doanh nghiệp được đề xuất trong quá trình tham gia các đề
án của chương trình.
- Trả vốn vay để thực hiện các đề
án trong danh mục của chương trình.
- Đóng góp một phần trong việc tổ
chức thực hiện các đề án của chương trình tại doanh nghiệp.
3. Giải pháp về đầu tư, đào tạo nâng cao năng
lực
- Thực hiện việc đầu tư có chọn
lọc trong việc tăng cường năng lực cho các tổ chức tư vấn thiết kế, thử nghiệm.
kiểm toán năng lượng, tư vấn hệ thống quản lý năng lượng và các hoạt động tư
vấn khác.
- Đầu tư cho việc đào tạo, nâng
cao năng lực cho cán bộ cấp Sở quản lý, đặc biệt cho các địa phương và doanh
nghiệp sử dụng năng lượng trọng điểm về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu
quả.
- Đầu tư cho công tác truyền
thông, thông tin, tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức của cộng đồng về
tiết kiệm năng lượng.
- Đầu tư cho nghiên cứu, sản xuất
ứng dụng các sản phẩm mới, vật liệu mới; dự án thí điểm, các mô hình thí điểm
để thực hiện mục tiêu sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, tiết kiệm tài
nguyên. thân thiện với môi trường.
4. Giải pháp về khoa học và công nghệ
Ban Chỉ đạo Chương trình hợp tác
với các sở, đề nghị đưa một số đề tài về phát triển công nghệ sản xuất sản phẩm
mới của doanh nghiệp. Xây dựng chính sách về sử dụng năng lượng tiết kiệm và
hiệu quả, thông qua kinh phí hoạt động khoa học và công nghệ của các Sở, cho
triển khai thực hiện trong kế hoạch hàng năm. tạo cơ chế đầu tư mạo hiểm có
hiệu quả trong phát triển công nghệ, xây dựng chính sách.
5. Giải pháp về hợp tác quốc tế và trong nước
- Tăng cường hợp tác quốc tế và
trong nước trong lĩnh vực đào tạo nhằm tăng cường năng lực cho đội ngũ cán bộ
sở hoạt động trong lĩnh vực sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả và các tổ
chức tư vấn, triển khai.
- Tranh thủ nguồn kinh phí, kinh
nghiệm chuyên môn, các hỗ trợ kỹ thuật và triển khai chính sách của các chương
trình quốc tế về tiết kiệm năng lượng đang triển khai tại Việt Nam.
- Tăng cường hợp tác nghiên cứu
trao đổi, chuyển giao công nghệ, phổ biến ứng dụng các sản phẩm mới sử dụng
năng lượng tiết kiệm và hiệu quả và tiếp nhận những thành tựu khoa học công
nghệ trong lĩnh vực liên quan.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN CHƯƠNG
TRÌNH
1. Tổ chức thực hiện: chương trình sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu
quả tỉnh Long An được thực hiện trong giai đoạn 2011 - 2015, gồm 2 giai đoạn:
Giai đoạn I (2011 - 2013): giai đoạn triển khai tích cực toàn bộ nội dung
của chương trình. Cuối giai đoạn 1 tổ chức sơ kết,
đánh giá thực hiện chương trình.
Giai đoạn II (2014 - 2015): giai đoạn triển khai theo chiều sâu và diện
rộng các nội dung của chương trình sử dụng năng lượng tiết
kiệm và hiệu quả. Cuối giai đoạn 2 tổ chức tổng kết, đánh giá thực hiện
chương trình, xây dựng chương trình cho giai đoạn sau.
2. Tổ chức thực hiện các nội dung của
chương trình
a) Ban chỉ đạo chương trình
- Thành lập Ban Chỉ đạo thực hiện
chương trình mục tiêu quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trên
địa bàn tỉnh do Phó Chủ tịch UBND tỉnh làm Trưởng ban; Giám đốc Sở Công thương
làm Thường trực Ban chỉ đạo; đại diện các sở ngành liên quan làm thành viên.
- Văn phòng Chương trình đặt tại
Sở Công thương.
- Sở Công thương chủ trì phối hợp
với các sở, ngành có liên quan tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
thành lập Ban Chỉ đạo.
b) Phân công trách nhiệm
Sở Công Thương
- Là cơ quan Thường trực của Ban
Chỉ đạo Chương trình, chủ trì phối hợp với các sở, các tổ chức liên quan thực
hiện chương trình mục tiêu, điều phối toàn bộ hoạt động của chương trình và các
đề án được phân công.
- Tham
mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh phối hợp với các cơ quan trung ương và hợp tác với
các tổ chức quốc tế thực hiện các đề án thuộc chương trình sử dụng năng lượng
tiết kiệm và hiệu quả trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2011 – 2015.
- Các sở, ngành, tổ chức đoàn thể
tham gia chương trình xây dựng đề cương triển khai từng đề án cụ thể trình Ban
Chỉ đạo chương trình thông qua, tổng hợp đưa vào kế hoạch thực hiện hàng năm.
Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Cân đối ngân sách, đưa vào kế
hoạch thực hiện hàng năm, đảm bảo các nguồn lực cần thiết cho hoạt động của
chương trình;
- Kêu gọi nguồn đầu tư tài trợ từ
các dự án quốc tế về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
Sở Tài chính
-
Giải quyết cấp kinh phí cho chương trình theo kế hoạch vốn hàng năm.
- Theo dõi, hướng dẫn kiểm tra các
đơn vị quản lý và sử dụng nguồn vốn ngân sách thành phố phục vụ cho các đề án
thuộc chương trình.
Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố
Thực hiện các chức năng quản lý
nhà nước về tiết kiệm năng lượng, xây dựng kế hoạch triển khai, giám sát việc
thực hiện các biện pháp tiết kiệm năng lượng trên địa bàn.
Tuyên truyền, phổ biến nâng cao
nhận thức tiết kiệm năng lượng tại các xã, phường, thị trấn và khu dân cư.
c) Điều hành, giám sát, đánh giá
- Ban Chỉ đạo chương trình thực
hiện mục tiêu quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trên địa bàn
tỉnh có trách nhiệm điều phối, kiểm tra mọi hoạt động của chương trình để đạt
được mục tiêu của từng đề án và chịu trách nhiệm chung về kết quả thực hiện.
- Các cơ quan chủ trì từng đề án
có trách nhiệm điều phối, kiểm tra hoạt động của đề án và chịu trách nhiệm về
các kết quả của đề án được phân công.
- Các Sở, ngành tham gia chương
trình xây dựng đề cương chi tiết triển khai các đề án, trình Ban Chỉ đạo thông
qua, tổng hợp đưa vào kế hoạch thực hiện hàng năm. Các dự án phải được thẩm
định trước khi cấp vốn và phải được nghiệm thu đánh giá qua từng bước triển
khai và vào thời gian kết thúc.
- Ban Chỉ đạo chương trình có
trách nhiệm điều phối, kiểm tra mọi hoạt động của Chương trình để đạt được mục
tiêu của từng đề án và chịu trách nhiệm chung về các kết quả thực hiện chương
trình.
- Các cơ quan chủ trì từng đề án
có trách nhiệm điều phối, kiểm tra hoạt động của đề án để đạt được mục tiêu của
đề án và chịu trách nhiệm về các kết quả của đề án/dự án được phân công chủ trì.
- Các cơ quan, tổ chức tham gia đề
án chịu trách nhiệm về phần nội dung được phân công trong từng đề án.
- Các cơ quan quản lý nhà nước có
trách nhiệm hợp tác, phối hợp kiểm tra, đánh giá kết quả trong quá trình thực
hiện chương trình mục tiêu quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
Trong quá trình thực hiện, nếu có các khó khăn,
vướng mắc, các cơ quan, đơn vị kịp thời phản ánh về Sở Công thương để tổng hợp,
báo cáo Ban chỉ đạo chương trình và Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.