ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
61/2024/QĐ-UBND
|
Ninh Bình, ngày
16 tháng 9 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ CHẤT THẢI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
NINH BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường
ngày 17 tháng 11 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10
tháng 01 năm 2022 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ
môi trường;
Căn cứ Thông tư số 02/2022/TT-BTNMT ngày
10 tháng 01 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 241/TTr-STNMT ngày 26 tháng 8 năm
2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý chất thải trên địa bàn tỉnh
Ninh Bình.
Điều 2. Hiệu
lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 10 năm 2024.
Điều 3.
Trách nhiệm thi hành
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh, Giám đốc, Thủ trưởng các sở, ban, ngành của tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và
các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cộng đồng dân cư, hộ gia đình, cá nhân chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Vụ Pháp chế-Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Cục Kiểm tra VBQPPL-Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- UBMTTQ Việt Nam tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Lãnh đạo UBND tỉnh;
- Website Chính phủ;
- Cổng TT điện tử tỉnh; Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, VP3, 4, 5, 6, 7.
Th_VP3_18QĐ
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Cao Sơn
|
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ CHẤT THẢI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH
(Kèm theo Quyết định số 61/2024/QĐ-UBND ngày 16 tháng 9 năm 2024 của Uỷ ban
nhân dân tỉnh Ninh Bình)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này quy định về quản
lý chất thải rắn; phân loại, quản lý chất thải rắn sinh hoạt hộ gia đình, cá
nhân; phân loại, thu gom, vận chuyển chất thải cồng kềnh; trách nhiệm của các
cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong hoạt động phân loại, lưu giữ, thu
gom, vận chuyển và xử lý chất thải trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
2. Chất thải rắn xây dựng; chất
thải rắn y tế nguy hại; chất thải rắn công nghiệp thông thường và nguy hại
không thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy định này.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với
các cơ quan, tổ chức, cộng đồng dân cư, hộ gia đình và cá nhân trên địa bàn tỉnh
Ninh Bình.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3.
Yêu cầu chung về quản lý chất thải rắn
Thực hiện theo quy định tại Điều
56 Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ quy định
chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường.
Điều 4.
Phân loại, lưu giữ, chuyển giao, xử lý chất thải rắn sinh hoạt
1. Chất thải rắn sinh hoạt được
phân loại theo quy định tại Khoản 1 Điều 75 Luật Bảo vệ môi trường số
72/2020/QH14 và Hướng dẫn kỹ thuật về phân loại chất thải rắn sinh hoạt kèm
theo Công văn số 9368/BTNMT-KSONMT ngày 02 tháng 11 năm 2023 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường, bao gồm các nhóm sau:
a) Chất thải rắn có khả năng
tái sử dụng, tái chế: giấy, nhựa, kim loại, thủy tinh, vải, đồ da, đồ gỗ, cao
su, thiết bị điện, điện tử;
b) Chất thải thực phẩm: thức ăn
thừa, thực phẩm hết hạn sử dụng; các loại rau, củ, quả, trái cây và các phần thải
bỏ sau khi sơ chế, chế biến; các sản phẩm từ thịt gia súc, gia cầm, thủy, hải sản;
c) Chất thải rắn sinh hoạt
khác: chất thải nguy hại, chất thải cồng kềnh, chất thải khác còn lại.
2. Chất thải rắn sinh hoạt có
khả năng tái sử dụng, tái chế, chất thải thực phẩm; chất thải rắn sinh hoạt
khác sau khi phân loại thực hiện quản lý theo quy định tại các khoản 3, 4, 5 Điều
75 Luật Bảo vệ môi trường năm 2020.
3. Hộ gia đình, cá nhân phát
sinh chất thải cồng kềnh phải thu gọn, giảm kích thước, thể tích chất thải cồng
kềnh trước khi chuyển giao cho cơ sở có chức năng thu gom, vận chuyển chất thải
rắn sinh hoạt; trường hợp tháo dỡ thì chất thải sau đó được phân loại vào các
nhóm chất thải tương ứng.
4. Chất thải rắn sinh hoạt phải
được xử lý bằng công nghệ phù hợp, đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật môi trường.
Điều 5. Yêu
cầu đối với phương tiện vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt
1. Phương tiện vận chuyển chất
thải rắn sinh hoạt phải đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật về bảo vệ môi trường theo
quy định tại Điều 27 Thông tư số 02/2022/TT- BTNMT ngày 10 tháng 01 năm 2022 của
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Bảo vệ môi trường.
2. Phương tiện vận chuyển chất
thải rắn sinh hoạt nguy hại phải đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật về bảo vệ môi trường
theo quy định tại Điều 37 Thông tư số 02/2022/TT-BTNMT ngày 10 tháng 01 năm
2022 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.
3. Phương tiện vận chuyển chất
thải rắn sinh hoạt cồng kềnh phải đáp ứng các quy định của pháp luật về giao
thông vận tải và các quy định của pháp luật khác có liên quan (nếu có).
Điều 6. Thu
gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt
1. Uỷ ban nhân dân cấp xã có
trách nhiệm chủ trì, phối hợp với cơ sở thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh
hoạt, cộng đồng dân cư, tổ chức chính trị- xã hội ở cơ sở để xác định thời
gian, địa điểm, tần suất và tuyến thu gom chất thải rắn sinh hoạt theo quy định
tại điểm b khoản 7 Điều 77 Luật Bảo vệ môi trường năm 2020.
2. Chủ dự án đầu tư, chủ sở hữu,
ban quản lý khu đô thị mới, chung cư cao tầng, tòa nhà văn phòng phải bố trí
thiết bị, công trình lưu giữ chất thải rắn sinh hoạt phù hợp với các loại chất
thải theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Quy định này; tổ chức thu gom chất thải rắn
sinh hoạt từ hộ gia đình, cá nhân và chuyển giao cho cơ sở thu gom, vận chuyển
chất thải rắn sinh hoạt.
Điều 7. Điểm
tập kết và trạm trung chuyển chất thải rắn sinh hoạt
1. Yêu cầu kỹ thuật về bảo vệ môi
trường đối với điểm tập kết, trạm trung chuyển chất thải rắn sinh hoạt thực hiện
theo quy định tại Điều 26 Thông tư số 02/2022/TT-BTNMT ngày
10 tháng 01 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện bố
trí điểm tập kết, trạm trung chuyển hoặc chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã bố trí
điểm tập kết, trạm trung chuyển đáp ứng yêu cầu kỹ thuật về bảo vệ môi trường để
bảo đảm tiếp nhận chất thải rắn sinh hoạt phát sinh trên địa bàn quản lý.
Chương
III
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ
QUAN, TỔ CHỨC, HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN
Điều 8.
Trách nhiệm của hộ gia đình, cá nhân
1. Thực hiện phân loại, lưu giữ
và chuyển giao chất thải rắn sinh hoạt theo Quy định này và các văn bản quy phạm
pháp luật có liên quan.
2. Thực hiện các nghĩa vụ liên
quan đến giá dịch vụ thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt theo
quy định.
3. Giữ gìn vệ sinh nơi ở và nơi
công cộng, thu gom, tập kết chất thải rắn sinh hoạt đúng nơi quy định; vứt, thải,
đổ, bỏ chất thải rắn sinh hoạt ra môi trường đúng nơi quy định; tham gia các hoạt
động vệ sinh môi trường khu phố, đường làng, ngõ xóm, nơi công cộng do chính
quyền địa phương, các tổ chức đoàn thể phát động.
4. Giám sát và phản ánh các vấn
đề liên quan đến chất lượng cung ứng dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý chất
thải rắn sinh hoạt; các hành vi vi phạm Quy định này và các văn bản quy phạm
pháp luật hiện hành đến cơ quan có thẩm quyền theo quy định pháp luật.
Điều 9.
Trách nhiệm của cơ sở thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt
1. Thực hiện theo quy định tại
Điều 61 Nghị định số 08/2022/NĐ-CP .
2. Theo dõi, kiểm tra và báo cáo
cơ quan có thẩm quyền xử lý về các trường hợp vi phạm quy định quản lý chất thải
rắn sinh hoạt.
3. Báo cáo công tác bảo vệ môi
trường theo quy định tại Điều 66 Thông tư số 02/2022/TT-BTNMT và Quyết định số
3323/QĐ-BTNMT ngày 01 tháng 12 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường
về việc đính chính Thông tư số 02/2022/TT-BTNMT ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Bảo vệ môi trường hoặc báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cơ quan có thẩm
quyền.
Điều 10.
Quyền và trách nhiệm của cơ sở xử lý chất thải rắn sinh hoạt
1. Thực hiện quyền và trách nhiệm
theo quy định tại Điều 62 Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10
tháng 01 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Thực hiện trách nhiệm theo
quy định tại khoản 3 Điều 29 Thông tư số 02/2022/TT-BTNMT ngày 10 tháng 01 năm
2022 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.
3. Chỉ tiếp nhận, xử lý chất thải
rắn sinh hoạt có chủng loại, thành phần phù hợp với quy trình, công nghệ xử lý
chất thải của cơ sở.
4. Xây dựng kế hoạch, chương
trình và biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường.
5. Phối hợp với chính quyền địa
phương giữ gìn an ninh trật tự, an toàn của khu vực xử lý chất thải rắn sinh hoạt
và xung quanh cơ sở.
6. Báo cáo công tác bảo vệ môi
trường theo quy định tại Điều 66 Thông tư số 02/2022/TT-BTNMT ngày 10 tháng 01
năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường và Quyết định số
3323/QĐ-BTNMT ngày 01 tháng 12 năm 2022 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc
báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 11.
Trách nhiệm đối với các sở, ban, ngành của tỉnh
1. Sở Tài nguyên và Môi trường:
a) Tổ chức thanh tra, kiểm tra,
giám sát định kỳ và đột xuất việc chấp hành các quy định về bảo vệ môi trường
trong quá trình hoạt động của các cơ sở thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn
sinh hoạt thuộc thẩm quyền quản lý;
b) Tổ chức tuyên truyền, giáo dục
pháp luật có liên quan đến công tác quản lý chất thải trên địa bàn tỉnh;
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan xây dựng phương án giá dịch vụ thu gom, vận chuyển, xử lý chất
thải rắn sinh hoạt theo đúng quy định (trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều
10 Quy định này) gửi Sở Tài chính thẩm định, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt
theo quy định.
d) Hằng năm, phối hợp với Sở
Tài chính rà soát nguồn kinh phí sự nghiệp môi trường phân bổ cho công tác thu
gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh;
đ) Định kỳ tổng hợp kết quả hoạt
động quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh, báo cáo Uỷ ban nhân dân
tỉnh và Bộ Tài nguyên và Môi trường theo quy định.
2. Sở Xây dựng:
a) Tổ chức thẩm định dự án, cấp
giấy phép xây dựng theo thẩm quyền và theo các quy định hiện hành;
b) Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp
huyện quy hoạch các điểm tập kết, xử lý chất thải rắn trong các đồ án quy hoạch
xây dựng vùng huyện, quy hoạch xây dựng đô thị và nông thôn theo quy định.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành biện pháp thực hiện các cơ chế, chính sách ưu đãi, hỗ trợ để khuyến
khích việc thu gom, vận chuyển và đầu tư cơ sở xử lý chất thải rắn sinh hoạt
phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh từng thời kỳ. Hướng
dẫn cơ chế ưu đãi và hỗ trợ về tài chính đối với việc xã hội hóa hoạt động đầu
tư, quản lý chất thải rắn sinh hoạt;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, địa phương có liên quan tổ chức kêu gọi nhà đầu tư đầu tư vào hoạt động
thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt;
c) Tổ chức giám sát, theo dõi
hoạt động đấu thầu, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật
về đấu thầu tập trung để lựa chọn các cơ sở cung cấp dịch vụ thu gom, vận chuyển
và xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn;
d) Tham mưu cân đối, bố trí vốn
đầu tư cho các dự án xử lý chất thải rắn sinh hoạt theo quy hoạch đã được cấp
có thẩm quyền phê duyệt trong kế hoạch đầu tư công trung hạn và dài hạn. Tổng hợp
kế hoạch vốn đầu tư phát triển cho công tác liên quan đến bảo vệ môi trường,
thu gom và xử lý chất thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh.
4. Sở Tài chính
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan tổ chức thẩm định phương án giá dịch vụ thu gom, vận chuyển,
xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh do Sở Tài nguyên và Môi trường,
chủ đầu tư, cơ sở cung cấp dịch vụ xử lý chất thải rắn sinh hoạt lập, đề xuất;
b) Hàng năm căn cứ vào khả năng
cân đối ngân sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách nhà nước hiện
hành và dự toán do các cơ quan đơn vị đề nghị, tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh cân đối kinh phí chi thường xuyên theo phân cấp cho các cơ quan, đơn vị
thực hiện hỗ trợ các hoạt động thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh
hoạt;
c) Phối hợp với các cơ quan
liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chính sách ưu đãi, hỗ trợ hoạt
động quản lý chất thải rắn theo quy định.
5. Sở Khoa học và Công nghệ
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan tham gia ý kiến về công nghệ đối với các dự án đầu tư xử lý chất
thải rắn sinh hoạt đảm bảo theo quy định;
b) Tham mưu đặt hàng nhiệm vụ
khoa học và công nghệ về nghiên cứu, ứng dụng công nghệ mới trong việc thu gom,
xử lý, tái chế, tái sử dụng chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh.
6. Sở Giao thông Vận tải
a) Chủ trì tham mưu cấp có thẩm
quyền quy định tuyến đường, thời gian vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt;
b) Phối hợp với Ủy ban nhân dân
cấp huyện thống nhất phương án vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt về các cơ sở
xử lý, đảm bảo thuận tiện, hiệu quả.
7. Sở Giáo dục và Đào tạo
Lồng ghép vào chương trình dạy
học các nội dung nhằm giáo dục học sinh ý thức thu gom, phân loại chất thải rắn
sinh hoạt, giữ gìn vệ sinh môi trường tại nơi ở và nơi công cộng; tổ chức tuyên
truyền, giáo dục, bồi dưỡng kiến thức pháp luật về quản lý chất thải rắn sinh
hoạt cho học sinh, sinh viên.
8. Công an tỉnh
a) Chỉ đạo các Phòng nghiệp vụ
và Công an huyện, thành phố tăng cường công tác nắm tình hình; kịp thời phát hiện,
xử lý tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật về thu gom, quản lý, xử lý chất
thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh;
b) Tăng cường công tác đảm bảo
an ninh trật tự; tiến hành kiểm tra, kiểm soát phương tiện vận chuyển chất thải
rắn sinh hoạt đảm bảo đúng tải trọng theo quy định.
9. Cục Thuế tỉnh
Hướng dẫn các địa phương, cơ sở
thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt về chứng từ, thanh quyết
toán tiền thu từ giá dịch vụ thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt.
10. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
a) Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành liên quan trong công tác quản lý, giám sát, tuyên truyền và vận động
các cơ sở chăn nuôi, giết mổ, cơ sở sản xuất, kinh doanh phân bón, thuốc trừ
sâu chấp hành thực hiện phân loại chất thải rắn sinh hoạt theo quy định, đảm bảo
yêu cầu thuận lợi cho thu gom, vận chuyển;
b) Lồng ghép nội dung quản lý
chất thải rắn sinh hoạt và các chương trình tuyên truyền, tập huấn nâng cao chất
lượng xây dựng nông thôn mới.
11. Sở Công thương
a) Chủ trì, phối hợp với Uỷ ban
nhân dân cấp huyện và các cơ quan có liên quan chỉ đạo các chủ đầu tư hạ tầng cụm
công nghiệp và các doanh nghiệp trong cụm công nghiệp tổ chức phân loại chất thải
rắn sinh hoạt tại nguồn, thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt
theo quy định;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, tổ chức có liên quan tuyên truyền, tập huấn nâng cao nhận thức về giảm
thiểu chất thải nhựa và vệ sinh môi trường tại các trung tâm thương mại, siêu
thị, các chợ truyền thống và các doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý của ngành
Công Thương.
12. Sở Thông tin và Truyền
thông
Chỉ đạo các cơ quan báo chí,
truyền thông tăng cường công tác tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp luật về
thu gom chất thải rắn sinh hoạt, vệ sinh môi trường; nêu gương các điển hình
tiên tiến, phê phán các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường.
13. Ban Quản lý các khu công
nghiệp tỉnh
a) Chủ trì hướng dẫn, kiểm tra
chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp, các cơ sở sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ trong các khu công nghiệp thuộc thẩm quyền quản lý thực hiện
việc thu gom, phân loại và xử lý chất thải rắn sinh hoạt theo quy định;
b) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến
pháp luật đến các doanh nghiệp có liên quan về quản lý chất thải rắn sinh hoạt
trên địa bàn các khu công nghiệp.
14. Đài Phát thanh và Truyền
hình tỉnh, Báo Ninh Bình
Chủ động xây dựng các tin, bài,
phóng sự tuyên truyền, đưa tin về các hoạt động phân loại rác tại nguồn, thu
gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh, nhằm tạo phong trào
toàn dân thực hiện trên địa bàn tỉnh.
15. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh, Liên đoàn Lao động tỉnh,
Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh, Hội Cựu Chiến binh tỉnh
Tích cực vận động hội viên,
đoàn viên và các tầng lớp nhân dân tích cực tham gia phong trào ngày thứ bảy
xanh - ngày chủ nhật sạch, công tác bảo vệ môi trường, thu gom, phân loại chất
thải rắn sinh hoạt tại nguồn; chủ trì phát động và duy trì các phong trào thu
gom chất thải rắn sinh hoạt và vệ sinh môi trường. Phối hợp với các đơn vị có
liên quan xây dựng khu dân cư, tuyến đường tự quản về vệ sinh môi trường; xây dựng,
hình thành tuyến phố, tuyến đường, tổ dân phố, khu dân cư tự quản, văn minh;
xây dựng và phát triển các phong trào tự quản bảo vệ môi trường gắn với xây dựng
nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu; xây dựng, duy
trì và nhân rộng các mô hình điểm, cách làm hay trong công tác phân loại, xử lý
chất thải ngay tại hộ gia đình và khu dân cư.
Điều 12.
Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố
1. Thực hiện công tác quản lý
chất thải rắn theo quy định tại Khoản 2 Điều 76, khoản 1 Điều 77, khoản 2 Điều
78 và khoản 2 Điều 168 Luật Bảo vệ môi trường năm 2020; khoản 2 Điều 63 Nghị định
số 08/2022/NĐ-CP ; điểm h khoản 2 Điều 26 Thông tư số 02/2022/TT-BTNMT ngày 10
tháng 01 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường và Khoản 2 Điều 7
Quy định này.
2. Tổ chức triển khai, hướng dẫn,
tuyên truyền và vận động nhân dân trên địa bàn quản lý thực hiện nghiêm Quy định
này.
3. Chủ trì, phối hợp với đơn vị
thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt để xác định vị trí, thời gian tập kết,
thời gian hoạt động và quy mô tiếp nhận chất thải rắn sinh hoạt tại điểm tập kết
phù hợp; bảo đảm an toàn giao thông; hạn chế tối đa hoạt động vào giờ cao điểm.
4. Căn cứ điều kiện thực tế của
địa phương, lựa chọn hình thức phù hợp phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại
nguồn; xây dựng đề án hoặc kế hoạch tổ chức công tác phân loại chất thải rắn sinh
hoạt tại nguồn theo quy định.
5. Chỉ đạo xây dựng tuyến thu
gom, vận chuyển chất thải rắn của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn
phù hợp tình hình thực tế, đảm bảo tối ưu về cự ly vận chuyển và tình hình giao
thông tại khu vực; chỉ đạo sắp xếp thời gian hoạt động của các điểm tập kết và
các cơ sở thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt của tổ chức, cá nhân, hộ
gia đình đảm bảo công tác vệ sinh môi trường.
6. Công bố danh mục vị trí các
điểm tập kết chất thải rắn sinh hoạt, đơn vị thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải
rắn sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn.
7. Thực hiện cấp giấy phép xây
dựng và quản lý trật tự xây dựng theo thẩm quyền.
8. Quản lý công tác thu gom và
xử lý chất thải quy mô cấp huyện; khoanh vùng xử lý, cải tạo, phục hồi và cải
thiện chất lượng môi trường tại các bãi rác tạm, các điểm ô nhiễm môi trường do
chất thải rắn trên địa bàn.
9. Giám sát và tổng hợp các chỉ
tiêu về tỷ lệ thu gom, xử lý chất thải rắn trên địa bàn; định kỳ hằng năm (trước
ngày 15 tháng 01) tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Tài
nguyên và Môi trường) kết quả hoạt động quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa
bàn huyện của năm trước đó.
Điều 13.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Thực hiện nghiêm công tác quản
lý chất thải rắn sinh hoạt được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 76,
khoản 1 và khoản 7 Điều 77, khoản 2 Điều 78 và khoản 3 Điều 168 Luật Bảo vệ môi
trường; khoản 3 Điều 63 Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ; điểm h khoản 2 Điều 26
Thông tư số 02/2022/TT-BTNMT ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường và Khoản 2 Điều 7 Quy định này.
2. Chịu trách nhiệm quản lý hoạt
động thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt của hộ gia đình, cá
nhân tại các thôn, xóm, bản, tổ dân phố và các tổ chức tự quản trên địa bàn; định
kỳ xây dựng và triển khai kế hoạch tổng vệ sinh môi trường tại địa phương.
3. Niêm yết công khai hợp đồng
cung ứng dịch vụ đã ký kết của Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc Ủy ban nhân dân cấp
xã với cơ sở thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt; phổ biến rộng
rãi về thời gian và phương thức chuyển giao chất thải rắn sinh hoạt cho các hộ
gia đình, cá nhân trên địa bàn; phối hợp với đơn vị thu gom, vận chuyển, xử lý
chất thải rắn sinh hoạt xác định cách thức xác định, thống kê khối lượng chất
thải rắn sinh hoạt trên địa bàn và phổ biến đến người dân để làm cơ sở tính
toán chi phí thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải.
5. Tuyên truyền, vận động các
cá nhân, hộ gia đình và cộng đồng dân cư thực hiện việc phân loại, thu gom chất
thải rắn sinh theo quy định. Chỉ đạo các tổ dân phố, thôn, xóm, bản tham gia giữ
gìn vệ sinh đường giao thông, nơi công cộng.
6. Định kỳ hằng năm (trước ngày
10 tháng 01) tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện kết quả hoạt động quản
lý chất thải rắn sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn năm trước đó.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 14.
Kinh phí thực hiện
1. Kinh phí thực hiện Quy định
này được bố trí từ ngân sách nhà nước theo phân cấp ngân sách hiện hành, nguồn
vốn ODA, nguồn xã hội hóa và các nguồn tài chính hợp pháp khác.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy
ban nhân dân cấp xã chủ động cân đối, bố trí kinh phí để thực hiện các nhiệm vụ
được giao đạt hiệu quả.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện
xây dựng quy trình kiểm tra, giám sát và nghiệm thu, thanh toán các công tác
liên quan đến quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn theo Quy định này.
Điều 15.
Điều khoản thi hành
1. Trong trường hợp các văn bản
quy phạm pháp luật viện dẫn tại Quy định này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế
bằng các văn bản quy phạm pháp luật mới thì áp dụng thực hiện theo quy định tại
văn bản quy phạm pháp luật mới.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường
có trách nhiệm: chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương và các cơ
quan có liên quan triển khai thực hiện Quy định này; định kỳ tổng hợp, báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh, Bộ Tài nguyên và Môi trường kết quả thực hiện theo quy định.
3. Các sở, ban, ngành, Ủy ban
nhân dân cấp huyện tổ chức triển khai thực hiện Quy định này và chịu trách nhiệm
giám sát, kiểm tra việc thực hiện. Định kỳ hằng năm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
(thông qua Sở Tài nguyên và Môi trường) kết quả thực hiện các nhiệm vụ được
giao trong Quy định này.
4. Trong quá trình tổ chức thực
hiện Quy định này, nếu có khó khăn, vướng mắc phát sinh, các cơ quan, tổ chức,
cộng đồng dân cư, hộ gia đình và cá nhân phản ánh kịp thời về Sở Tài nguyên và
Môi trường tổng hợp, tham mưu, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh để chỉ đạo kịp thời./.