ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 57/2011/QĐ-UBND
|
Bà Rịa - Vũng Tàu, ngày 19 tháng 9 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP QUẢN LÝ, KHAI THÁC, BẢO VỆ TÀI
NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG CÔNG TRÌNH HỒ CHỨA NƯỚC SÔNG RAY TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA
– VŨNG TÀU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân
và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Pháp lệnh số
32/2001/PL-UBTVQH10 ngày 04 tháng 4 năm 2001 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về
việc khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi;
Căn cứ Nghị định số 143/2003/NĐ-CP
ngày 28 tháng 11 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Pháp lệnh Khai thác và Bảo vệ công trình thủy lợi;
Căn cứ Nghị định số 140/2005/NĐ-CP
ngày 11 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về việc xử phạt hành chính trong
lĩnh vực khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi;
Căn cứ Nghị định số 115/2008/NĐ-CP
ngày 14 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 143/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm 2003 của Chính phủ của
quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Khai thác và Bảo vệ
công trình thủy lợi;
Căn cứ Nghị định số 72/2007/NĐ-CP
ngày 07 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ về quản lý an toàn đập;
Căn cứ Nghị định 112/NĐ/2008/NĐ-CP
ngày 20 tháng 10 năm 2008 của chính phủ về quản lý, bảo vệ khai thác tổng hợp
tài nguyên và môi trường các hồ thủy điện, thủy lợi;
Căn cứ Thông tư số 33/2008/TT-BNN,
ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn
thực hiện một số điều thuộc Nghị định số 72/2007/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2007
của Chính phủ về quản lý an toàn đập;
Căn cứ Thông tư số 45/2009/TT-BNNPTNT
ngày 24 tháng 7 năm 2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn lập
và phê duyệt phương án bảo vệ công trình thủy lợi;
Căn cứ Quyết định số
48/2008/QĐ-UBND ngày 04 tháng 8 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa -
Vũng Tàu về việc ban hành quy chế phối hợp khai thac, bảo vệ an toàn
các công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu tại Tờ
trình số 225/TTr-SNNN-TL ngày 05 tháng 9 năm 2011 về việc xin phê duyệt quy
chế phối hợp quản lý, khai thác, bảo vệ tài nguyên và Môi trường công trình hồ
chứa nước Sông Ray trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này quy chế phối hợp
quản lý, khai thác, bảo vệ tài nguyên và môi trường công trình hồ
chứa nước Sông Ray trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể
từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các
Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Tài nguyên và Môi trường; Xây
dựng; Tư pháp; Công an tỉnh; Văn hóa - Thể thao và Du lịch; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện: Châu Đức, Xuyên Mộc; Chi cục trưởng Chi cục
Quản lý Thủy nông (nay là Trung tâm Quản lý khai thác công trình thủy lợi)
và Thủ trưởng các cơ quan có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Ngọc Thới
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP QUẢN LÝ, KHAI THÁC, BẢO VỆ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
CÔNG TRÌNH HỒ CHỨA NƯỚC SÔNG RAY TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU
(Ban hành kèm theo Quyết định số
57/2011/QĐ-UBND ngày 19 tháng 9 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng
Tàu)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi áp dụng
Quy chế này quy định việc phối hợp quản lý, khai
thác, bảo vệ sử dụng tài nguyên và môi trường công trình hồ chứa nước Sông Ray
trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với các tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân có các hoạt động liên quan đến quản lý, khai thác, bảo vệ, sử dụng
tài nguyên và môi trường công trình hồ chứa nước Sông Ray trên địa bàn tỉnh Bà
Rịa – Vũng Tàu.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
1. “Hành lang bảo vệ hồ chứa” là vùng kể từ đường
biên có cao trình bằng mực nước cao nhất ứng với lũ thiết kế có tính đến mức nước
dềnh đến đường biên giải phóng lòng hồ.
2. “Vùng lòng hồ” là vùng kể từ đường biên giải
phóng lòng hồ trở xuống phía lòng hồ chứa.
3. “Chủ đập” là tổ chức, cá nhân sở hữu đập để
khai thác lợi ích của hồ chứa nước hoặc được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
giao quản lý, vận hành khai thác hồ chứa nước.
4. “Dòng chảy tối thiểu” là dòng chảy ở mức thấp
nhất cần thiết để duy trì dòng sông hoặc đoạn sông, bảo đảm sự phát triển bình
thường của hệ sinh thái thủy sinh và bảo đảm mức tối thiểu cho hoạt động khai
thác, sử dụng tài nguyên nước của các đối tượng sử dụng nước theo thứ tự ưu
tiên đã được xác định trong quy hoạch lưu vực sông.
Điều 4. Nguyên tắc quản lý,
bảo vệ và khai thác tổng hợp tài nguyên và môi trường công trình hồ chứa nước
Sông Ray
1. Tài nguyên và môi trường công trình hồ chứa
nước Sông Ray phải được khai thác, sử dụng tổng hợp tiết kiệm, hiệu quả, không
chia cắt theo địa giới hành chính, bảo vệ tài nguyên và môi trường hồ chứa phải
trên cơ sở tăng cường quản lý nhà nước, pháp luật và tuyên truyền, giáo dục,
nâng cao ý thức trách nhiệm của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng
dân cư vùng hồ chứa.
2. Việc phối hợp khai thác tài nguyên và môi trường
hồ chứa nước Sông Ray phải bảo đảm an toàn hồ chứa, dòng chảy tối thiểu không
làm ảnh hưởng đến các mục tiêu, nhiệm vụ của hồ đã được cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt, trồng rừng vành đai bảo vệ đáp ứng yêu cầu về phòng chống suy thoái,
cạn kiệt, ô nhiễm nguồn nước và phòng chống tác hại do thiên nhiên và con người
gây ra.
3. Quy hoạch, xây dựng các công trình, thực hiện
các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong hành lang bảo vệ hồ chứa và
vùng lòng hồ phải không làm thay đổi lớn đến chế độ dòng chảy, phù hợp với sức
chịu tải của các hạng mục công trình và phải được cấp phép của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền.
Điều 5. Các hành vi cấm
trong hành lang bảo vệ hồ và vùng lòng hồ chứa nước Sông Ray
1. Các hoạt động gây ô nhiễm, suy thoái nguồn nước
và môi trường, làm biến dạng địa hình, làm mất cảnh quan môi trường hồ chứa.
2. Lấn chiếm đất trồng cây, hoa màu, chặt cây hủy
hoại rừng vành đai hồ chứa, xây dựng các công trình trái phép, nhà ở không theo
quy hoạch; đổ đất, đá, sỏi, thải các chất thải độc hại, nước thải chưa xử lý hoặc
xử lý chưa đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật cho phép vào hồ chứa, các hoạt động
gây cản trở đến việc quản lý, sửa chữa và xử lý công trình khi có sự cố.
3. Dùng vật liệu nổ, chất hóa học, xung điện và
các biện pháp khai thác ảnh hưởng đến sự an toàn của hồ chứa và hủy diệt nguồn
lợi thủy sản trong lòng hồ.
4. Hủy hoại hoặc làm hư hỏng các công trình liên
quan của hồ, làm tổn hại đến nguồn nước và các hành vi khác gây ảnh hưởng đến
an toàn và tính bền vững của công trình.
Điều 6. Các hoạt động
sau đây trong hành lang bảo vệ hồ chứa và vùng lòng hồ chỉ được
tiến hành khi có sự đồng ý bằng văn bản của chủ đập và giấy phép
của cơ quan có thẩm quyền theo qui định của pháp luật
1. Xây dựng công trình mới;
2. Xả nước thải vào nguồn nước hồ chứa;
3. Khai thác, sử dụng tài nguyên nước hồ
chứa;
4. Khoan, đào điều tra, khảo sát địa chất,
thăm dò, thi công công trình khai thác nước dưới đất, khoan, đào thăm
dò, khai thác khoáng sản; khoan, đào thăm dò, khai thác vật liệu xây
dựng;
5. Trồng cây lâu năm;
6. Các hoạt động du lịch, thể thao, nghiên
cứu khoa học, kinh doanh, dịch vụ;
7. Các hoạt động của xe cơ giới (trừ xe mô
tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy và xe cơ giới dùng cho người
tàn tật);
8. Xây dựng kho, bãi; cảng bến xếp dỡ
hàng hóa và trả khách; tập kết nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu,
vật tư, phương tiện;
9. Xây dựng chuồng trại chăn thả gia súc,
nuôi trồng thủy sản;
10. Chôn, lấp phế thải, chất thải;
11. Nổ mìn và các hoạt động gây nổ không
hại khác;
12. Xây dựng các công trình ngầm, bao gồm:
đường ống dẫn dầu, cáp điện, cáp thông tin, đường ống cấp thoát
nước.
Chương II
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ TRONG
VIỆC QUẢN LÝ, BẢO VỆ, KHAI THÁC, SỬ DỤNG TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HỒ CHỨA NƯỚC
SÔNG RAY
Điều 7. Chủ đập (Chi cục Quản
lý Thủy nông “ nay là Trung tâm quản lý khai thác công trình thủy lợi”) có
trách nhiệm:
1. Tổ chức trồng rừng vành đai trong hành lang bảo
vệ công trình hồ chứa nước Sông Ray để bảo vệ nguồn nước và chống xói mòn, sạt
lở đất.
2. Điều tiết hồ chứa:
a) Điều tiết nước hồ chứa theo quy trình vận
hành đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, yêu cầu duy trì dòng
chảy tối thiểu, dự báo tình hình biến đổi dòng chảy trong năm của
cơ quan khí tượng thủy văn và nhu cầu sử dụng nước của các ngành,
địa phương, các tổ chức kinh tế.
b) Điều tiết lũ, vận hành, tích trữ nước hồ chứa
theo nhiệm vụ công trình;
c) Hàng năm, có trách nhiệm lập kế hoạch sử dụng
nước hồ chứa và báo cáo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xem xét phê
duyệt kế hoạch sử dụng nước.
3. Duy tu, bảo dưỡng công trình:
a) Theo dõi, phát hiện và xử lý kịp thời các sự
cố; duy tu, bảo dưỡng, vận hành đảm bảo an toàn hồ chứa; kiểm tra, sửa chữa,
nâng cấp công trình trước và sau mùa mưa lũ nhằm duy trì phát triển năng lực
hồ chứa làm việc an toàn và sử dụng lâu dài;
b) Xây dựng và duy trì hệ thống quan trắc, giám
sat chất lượng nước hồ, giám sát việc khai thác sử dụng nước hồ; nghiên cứu tổng
hợp và ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ vào việc quản lý, bảo vệ, khai
thác tổng hợp tài nguyên và Môi trường hồ chứa.
4. Quản lý và sử dụng tài nguyên hồ chứa:
a) Tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân
tham gia khai thác, sử dụng các tài nguyên môi trường, hướng dẫn cho các tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân đầu tư vào khai thác hồ chứa theo thẩm quyền và quy định của
pháp luật hiện hành;
b) Quản lý, khai thác, sử dụng đúng mục đích, có
hiệu quả hồ chứa được giao;
c) Báo cáo định kỳ, đột xuất về Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn và các cơ quan có thẩm quyền về tình hình quản lý, khai
thác và sử dụng tài nguyên hồ chứa.
5. Phối hợp quản lý, bảo vệ an toàn vùng lòng hồ
và hạ du hồ chứa:
a) Thông báo cho Ủy ban nhân dân các huyện, xã
nơi xây dựng hồ chứa và báo cáo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về tình
hình an toàn của hồ chứa, tình hình tích trữ nước hồ trong năm cho địa phương
biết để lập kế hoạch phòng, chống lụt, bão; kế hoạch phục vụ sản xuất nông nghiệp;
cung cấp nước sinh hoạt của các địa phương;
b) Khi vận hành xả lũ hồ chứa, làm dâng đột ngột
mực nước vùng hạ du hồ chứa, phải có biện pháp báo động, thông báo trước cho Ủy
ban nhân dân các huyện, xã chủ động thông báo cho nhân dân trong vùng bị ảnh hưởng
được biết, nhằm đảm bảo an toàn cho người và tài sản do việc xả lũ gây ra;
c) Đề nghị xử lý, di dời các tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân lấn chiếm đất công trình, chặt phá rừng vành đai hồ chứa, hoạt động
không rỏ mục đích trong phạm vi bảo vệ hồ chứa, không chấp hành các nội quy,
quy định về đảm bảo an toàn hồ chứa;
d) Quản lý các mốc giới và bàn giao mốc giới
cho Ủy ban nhân dân các xã: Sơn Bình, huyện Châu Đức và xã Hòa Bình, Hòa Hưng,
Bàu Lâm huyện Xuyên Mộc tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu; và hai xã Sông Ray, Lâm San huyện
Cẩm Mỹ tỉnh Đồng Nai quản lý, bảo vệ mốc giới theo quy định tại khoản 3
Điều 6 Nghị định 112/2008/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2008 về quản lý,
bảo vệ, khai thác tổng hợp tài nguyên và môi trường các hồ chứa
thủy điện, thủy lợi;
đ) Đề nghị xử lý vi phạm hành chính các tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân vi phạm các quy định tại quy chế này và các hành vi vi phạm
pháp luật khác có liên quan đến đảm bảo an toàn hồ chứa.
6. Thực hiện việc quản lý bảo vệ, khai thác, sử
dụng tài nguyên và Môi trường hồ chứa theo quy định tại Quy chế này và các quy
định khác của pháp luật.
Điều 8. Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
1. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh việc quy hoạch
sử dụng tài nguyên hồ chứa, chỉ đạo Chi cục Quản lý Thủy nông, các đơn vị trực
thuộc giám sát việc cắm mốc chỉ giới công trình trên thực địa trước khi công
trình hoàn thành đưa vào sử dụng.
2. Sau khi hoàn thành việc cắm mốc chỉ giới công
trình, giao cho Chi cục Quản lý Thủy nông quản lý các mốc giới và bàn giao
mốc giới cho Ủy ban nhân dân các xã ven hồ quản lý, bảo vệ mốc giới theo
quy định tại khoản 3 Điều 6 Nghị định 112/2008/NĐ-CP ngày 20 tháng 10
năm 2008 về quản lý, bảo vệ, khai thác tổng hợp tài nguyên và môi
trường các hồ chứa thủy điện, thủy lợi.
3. Có kế hoạch phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường, Công an tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện: Châu Đức, Xuyên Mộc; huyện Cẩm
Mỹ Đồng Nai và các sở, ban, ngành khác, thực hiện việc quản lý nhà nước về
tài nguyên và môi trường hồ chứa nước, đảm bảo an toàn hồ chứa, đảm bảo an ninh
chống phá hoại.
4. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh cấp phép
các hoạt động trong phạm vi khai thác và bảo vệ công trình hồ chứa nước Sông
Ray.
5.Chỉ đạo Chi cục Quản lý Thủy nông, quản lý tốt
nguồn nước, diện tích đất trong phạm vi khai thác bảo vệ công trình, quản lý rừng
vành đai bảo vệ hồ chứa, điều tiết lũ, điều tiết nước hồ chứa theo quy trình
vận hành đã được phê duyệt, đảm bảo an toàn cho công trình hoạt động bình
thường;
6. Thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra việc
quản lý và khai thác tổng hợp tài nguyên và môi trường hồ chứa, các hoạt động
nuôi trồng trồng thủy sản trên hồ, xử lý các trường hợp vi phạm theo đúng thẩm
quyền đã được qui định.
Điều 9. Sở Tài nguyên và Môi
trường
1. Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Công an tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện: Châu Đức, Xuyên Mộc và huyện
Cẩm Mỹ, Đồng Nai xây dựng phương án bảo vệ nguồn nước và sử dụng tài nguyên hồ
chứa.
2. Thường xuyên quan trắc tại thượng nguồn
hồ chứa nước Sông Ray để theo dõi chất lượng nước nhằm kịp thời có
biện pháp bảo vệ nguồn cấp nước; Phối hợp kiểm tra, xử lý các tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh, chế biến trên thượng nguồn hồ
chứa, thải các chất thải chưa qua xử lý hoặc xử lý chưa đạt tiêu chuẩn theo quy
định vào môi trường làm ô nhiễm nguồn nước hồ chứa nước Sông Ray.
3. Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn xây dựng phương án sử dụng đất trong hành lang bảo vệ hồ chứa, bảo đảm
khai thác, sử dụng có hiệu quả đất đai, các tài nguyên khác trong lòng hồ, có kế
hoạch bảo vệ môi trường không gây tác động xấu đến hoạt động của hồ chứa, trình
Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
4. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh về việc cấp
phép khai thác, sử dụng tài nguyên môi trường hồ chứa nước Sông Ray.
5. Phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, xã và
đơn vị có liên quan kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về quản lý,
khai thác tài nguyên môi trường hồ chứa nước Sông Ray.
Điều 10. Sở Xây dựng
1.Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan,
Ủy ban nhân dân các huyện, xã xây dựng các phương án cấp, thoát nước cho khu
dân cư, khu công nghiệp nằm trên thượng nguồn hồ chứa và vùng lòng hồ để đảm bảo
không gây ô nhiễm nguồn nước hồ.
2. Thực hiện công tác phối hợp quản lý, khai
thác và sử dụng tài nguyên hồ chứa, bảo vệ an toàn công trình hồ chứa nước Sông
Ray.
3. Tổ chức nghiên cứu, áp dụng các tiến bộ khoa
học kỹ thuật, đưa ra các biện pháp, giải pháp nhằm thực hiện tốt công tác phối
hợp khai thác, bảo vệ an toàn công trình hồ chứa nước Sông Ray.
4. Phối hợp phổ biến, tuyên truyền pháp luật và
giáo dục nâng cao ý thức trách nhiệm cộng đồng phối hợp khai thác tài nguyên và
môi trường hồ nước Sông Ray.
Điều 11. Sở Văn hóa - Thể
thao và Du lịch
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân các huyện: Châu Đức, Xuyên Mộc,
Chi cục Quản lý Thủy nông xây dựng phương án, tổ chức phát triển du lịch nhằm
khai thác tổng hợp công trình hồ chứa nước Sông Ray.
Điều 12. Công an tỉnh
1. Phối hợp với các sở, ngành liên quan, Ủy ban
nhân dân các huyện, xã nơi xây dựng hồ chứa, thực hiện các biện pháp bảo vệ an
ninh, trật tự trên hồ chứa nước Sông Ray, tổ chức tuần tra, kiểm soát, xử lý
các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.
2. Chỉ đạo Cảnh sát Môi trường phối hợp với Ủy
ban nhân dân các huyện, xã kiểm tra, xử lý các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân hoạt
động chăn nuôi, sản xuất, kinh doanh, chế biến, trên thượng nguồn hồ chứa, thải
các chất thải chưa qua xử lý hoặc xử lý không đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật
vào môi trường làm ô nhiễm nguồn nước hồ chứa.
Điều 13. Chi cục Kiểm lâm
1. Tổ chức, tuyên truyền cho các tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân nâng cao ý thức trách nhiệm cộng đồng về quản lý rừng vành đai hồ
chứa, hướng dẫn Chi cục Quản lý Thủy nông tổ chức cắm các biển báo cấm chặt phá
rừng, cấm đốt rừng.
2. Phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, xã
nơi xây dựng hồ chứa, Chi cục Quản lý Thủy nông thực hiện các biện pháp bảo vệ
rừng vành đai hồ chứa nước Sông Ray; tổ chức tuần tra, kiểm soát, xử lý nghiêm
các hành vi vi phạm chặt phá rừng, đốt rừng theo quy định của pháp luật.
Điều 14. Các sở, ban, ngành
khác
Các sở, ban, ngành khác trong phạm vi chức năng,
nhiệm vụ của mình có trách nhiệm phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chi cục Quản lý Thủy nông trong việc quản
lý, bảo vệ, khai thác và sử dụng tài nguyên và môi trường, quản lý khai thác bảo
vệ an toàn công trình hồ chứa nước Sông Ray.
Điều 15. Ủy ban nhân dân
các huyện: Châu Đức, Xuyên Mộc
1. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chi cục Quản lý Thủy nông trong việc quản
lý, bảo vệ, khai thác và sử dụng tài nguyên và môi trường công trình hồ chứa nước
Sông Ray.
2. Chỉ đạo các ngành chức năng của huyện, các xã
nơi xây dựng hồ chứa phối hợp với Chi cục Quản lý Thủy nông kiểm tra, ngăn chặn,
xử lý, di dời các trường hợp lấn chiếm đất công trình đầu mối, hệ thống kênh
mương; chặt phá hủy hoại rừng vành đai hồ chứa, ngăn chặn việc phá hoại các hệ
thống kênh mương và các công trình trên kênh.
3. Chịu trách nhiệm khi để xảy ra việc lấn chiếm
đất, chặt phá hủy hoại rừng vành đai hồ chứa nước, hủy hoại tài sản công trình
nhưng không có biện pháp ngăn chặn.
4. Chịu trách nhiệm tổ chức, huy động nhân lực,
vật tư, phương tiện tại chỗ để cứu hộ công trình khi xảy ra sự cố, chỉ đạo các
biện pháp bảo đảm an ninh trên công trình.
5. Tổ chức triển khai và phổ biến đến các tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân được biết về các quy định của quy chế này và các quy định
khác của pháp luật trong quản lý, khai thác và bảo vệ công trình hồ chứa nước
Sông Ray.
Điều 16. Ủy ban nhân dân
các xã Sơn Bình huyện Châu Đức; Hòa Bình, Hòa Hưng, Bàu Lâm, Tân Lâm huyện
Xuyên Mộc
1. Phối hợp với Chi cục Quản lý Thủy nông và chịu
trách nhiệm trong việc quản lý các mốc giới hồ chứa nước Sông Ray theo địa giới
hành chính xã.
2. Ngăn chặn và xử lý các trường hợp lấn chiếm đất
công trình, khai thác tài nguyên trong phạm vi công trình, chặt phá hủy hoại rừng
vành đai công trình hồ chứa nước Sông Ray.
3. Chịu trách nhiệm tổ chức, huy động nhân lực,
vật tư, phương tiện tại chỗ để cứu hộ công trình khi xảy ra sự cố, chỉ đạo các
biện pháp bảo đảm an ninh, trật tự trên công trình theo địa giới hành chính xã.
4. Tổ chức triển khai và phổ biến đến các tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân được biết về các quy định của Quy chế này và các quy định
khác của pháp luật trong quản lý, khai thác và bảo vệ công trình hồ chứa nước
Sông Ray.
Điều 17. Trách nhiệm của
các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân tham gia khai thác, sử dụng công trình hồ chứa
nước Sông Ray
1. Mọi tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đều phải có
trách nhiệm tham gia phối hợp quản lý, khai thác, bảo vệ và sử dụng hiệu quả
tài nguyên và Môi trường hồ chứa nước Sông Ray.
2. Khi phát hiện công trình hoặc bộ phận công
trình bị xâm hại hoặc xảy ra sự cố thì người phát hiện có trách nhiệm ngăn chặn,
khắc phục và báo cáo ngay cho Chi cục Quản lý Thủy nông, Ủy ban nhân dân các
huyện, xã nơi gần nhất để xử lý.
3. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có trách nhiệm
tham gia xây dựng phương án bảo vệ công trình; trường hợp xảy ra sự cố hoặc có
khả năng xảy ra sự cố thì phải tham gia ứng cứu bảo vệ công trình theo lệnh điều
động của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, xã nơi xây dựng công trình; chấp hành
lệnh sơ tán của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, xã và Ban Chỉ huy phòng, chống
lụt, bão các cấp sơ tán người và tài sản đang sinh sống trong vùng hạ lưu công
trình hồ chứa nước Sông Ray.
4. Chấp hành sự kiểm tra, giám sát và xử lý của
cơ quan có thẩm quyền về kiểm tra xử lý vi phạm trong phạm vi khai thác và bảo
vệ công trình hồ chưa nước Sông Ray.
5. Nộp các khoản phí, lệ phí theo quy định của
các cấp có thẩm quyền về khai thác và sử dụng công trình hồ chứa nước Sông Ray.
Chương III
THANH TRA, KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 18. Thanh tra, kiểm
tra
Thanh tra chuyên ngành nông nghiệp và phát triển
nông thôn, chuyên ngành tài nguyên và môi trường thực hiện theo chức năng thanh
tra việc bảo vệ, khai thác tổng hợp tài nguyên và môi trường hồ chứa nước sông
Ray, có tránh nhiệm:
1. Thanh tra, kiểm ta việc chấp hành các quy định
nêu tại Quy chế này.
2. Phát hiện, ngăn chặn, xử lý theo thẩm quyền
hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý các vi phạm pháp luật và bảo vệ,
khai thác tổng hợp tài nguyên và Môi trường các hồ chứa nước Sông Ray.
3. Kiến nghị các biện pháp bảo đảm thi hành pháp
luật về bảo vệ, khai thác tổng hợp tài nguyên và môi trường các hồ chứa nước
Sông Ray.
4. Việc thanh tra hoạt động bảo vệ, khai thác tổng
hợp tài nguyên và Môi trường hồ chứa nước Sông Ray thực hiện theo quy định của
pháp luật về thanh tra.
Điều 19. Giải quyết khiếu nại,
tố cáo
1. Tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại, tố cáo
hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động quản lý, bảo vệ, khai thác tổng hợp
tài nguyên và môi trường hồ chứa nước Sông Ray.
2. Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo hành vi vi
phạm pháp luật trong hoạt động quản lý, bảo vệ, khai thác tổng hợp tài nguyên
và Môi trường hồ chứa nước Sông Ray thực hiện theo quy định pháp luật về khiếu
nại, tố cáo.
Điều 20. Xử lý vi phạm
1. Mọi tổ chức, cá nhân có trách nhiệm phát hiện,
ngăn chặn và kiến nghị xử lý kịp thời những hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt
động quản lý, bảo vệ, khai thác tổng hợp tài nguyên và môi trường hồ chứa nước
Sông Ray.
2. Tổ chức, cá nhân thiếu tinh thần trách nhiệm,
lợi dụng chức vụ, quyền hạn, bao che cho các hành vi vi phạm pháp luật về quản
lý, bảo vệ, khai thác tổng hợp tài nguyên và môi trường hồ chứa nước Sông Ray;
phá hoại, gây mất an toàn hồ chứa hoặc có hành vi vi phạm khác theo quy định của
pháp luật thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt
hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi
thường theo quy định của pháp luật.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 21. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn trực thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện: Châu Đức, Xuyên Mộc; Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị và cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quy chế này.
Trong quá trình thực hiện, nếu cần sửa đổi, bổ sung, các đơn vị phản ánh kịp thời
về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn làm đầu mối tổng hợp trình Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.