ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 565/QĐ-UBND
|
Khánh Hòa, ngày 10 tháng 3 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT PHƯƠNG ÁN
TĂNG CƯỜNG CÁC BIỆN PHÁP BẢO VỆ RỪNG GIAI ĐOẠN 2015-2020, TỈNH KHÁNH HÒA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ
Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ
Luật Bảo vệ và Phát triển rừng ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị
định số 23/2006/NĐ-CP ngày 03 tháng 3 năm 2006 của Chính phủ về thi hành Luật Bảo
vệ và Phát triển rừng;
Căn cứ
Nghị định số 157/2013/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử
phạt vi phạm hành chính về quản lý rừng, phát triển rừng, bảo vệ rừng và quản
lý lâm sản;
Căn cứ
Nghị định số 179/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định về
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường;
Căn cứ
các Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ: Số 12/2003/CT-TTg ngày 16 tháng 5 năm 2003
về việc tăng cường các biện pháp cấp bách để bảo vệ và phát triển rừng; số
08/2006/CT-TTg ngày 08 tháng 3 năm 2006 về việc tăng cường các biện pháp cấp
bách ngăn chặn tình trạng chặt phá, đốt rừng, khai thác rừng trái phép; số
1685/CT-TTg ngày 27 tháng 9 năm 2011 về tăng cường chỉ đạo thực hiện các biện
pháp bảo vệ rừng, ngăn chặn tình trạng phá rừng và chống người thi hành công vụ;
Xét đề
nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Công văn số
2351/SNN-KL ngày 23 tháng 12 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt Phương án tăng cường các biện pháp bảo vệ rừng
giai đoạn 2015-2020, tỉnh Khánh Hòa (kèm theo Quyết định này).
Điều 2.
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm triển
khai thực hiện Phương án và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư; Giám đốc Công an tỉnh; Chỉ huy trưởng Bộ
Chỉ huy Quân sự tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Thủ
trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Đức Vinh
|
PHƯƠNG ÁN
TĂNG CƯỜNG CÁC BIỆN
PHÁP BẢO VỆ RỪNG GIAI ĐOẠN 2015-2020, TỈNH KHÁNH HÒA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 565/QĐ-UBND ngày 10 tháng 3 năm 2015 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
Phần
I
MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
I.
Mục đích
1. Thực hiện nghiêm
các biện pháp bảo vệ rừng; lập lại trật tự, kỷ cương và ngăn chặn có hiệu quả
tình trạng chặt phá rừng, khai thác, chế biến, mua bán, vận chuyển gỗ, lâm sản
trái pháp luật và các vi phạm pháp luật khác trong quản lý rừng, phát triển rừng,
bảo vệ rừng và quản lý lâm sản trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
2. Nâng cao vai trò
trách nhiệm của chính quyền địa phương, các đơn vị chủ rừng, lực lượng kiểm
lâm, các ngành chức năng liên quan và toàn thể cộng đồng trong công tác quản lý
rừng, phát triển rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản.
3. Ngăn chặn và chấn
chỉnh hoạt động chế biến, kinh doanh lâm sản trái pháp luật. Hướng dẫn các xưởng
cưa xẻ gỗ, các doanh nghiệp chế biến gỗ, lâm sản hoạt động đúng theo quy định
pháp luật.
II.
Yêu cầu
1. Thực hiện nghiêm
túc các Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ: Số 12/2003/CT-TTg ngày 16 tháng 5 năm
2003 về việc tăng cường các biện pháp cấp bách để bảo vệ và phát triển rừng; số
08/2006/CT-TTg ngày 08 tháng 3 năm 2006 về việc tăng cường các biện pháp cấp
bách ngăn chặn tình trạng chặt phá, đốt rừng, khai thác rừng trái phép và số
1685/CT-TTg ngày 27 tháng 9 năm 2011 về tăng cường chỉ đạo thực hiện các biện
pháp bảo vệ rừng, ngăn chặn tình trạng phá rừng và chống người thi hành công vụ.
2. Các cấp ủy Đảng,
chính quyền địa phương phải đặt công tác bảo vệ rừng là nhiệm vụ ưu tiên, trọng
tâm, thường xuyên trong thời gian tới. Huy động sức mạnh của cả hệ thống chính
trị với sự tham gia cụ thể, thiết thực của các cấp, các ngành, các đoàn thể xã
hội trên địa bàn quản lý.
3. Xác định rõ từng nội
dung công việc để có kế hoạch triển khai thực hiện, mục tiêu cần đạt được,
trình tự và các bước tiến hành; phân cấp, giao trách nhiệm cụ thể cho các
ngành, các cấp; chỉ đạo chặt chẽ, sâu sát để tập trung thực hiện đồng bộ các biện
pháp bảo vệ rừng, ngăn chặn và xử lý có hiệu quả các hành vi vi phạm pháp luật
về quản lý rừng, phát triển rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản.
Phần
II
NHIỆM VỤ CỤ
THỂ
I.
Tổ chức lực lượng chống phá rừng
1. Lực lượng thường
trực chống phá rừng
Lực lượng thường trực
chống phá rừng được thành lập trên cơ sở phối hợp lực lượng giữa kiểm lâm, công
an, quân đội với tên gọi là Đội Kiểm tra liên ngành chống phá rừng (sau đây viết
là Đội Kiểm tra liên ngành). Đội trưởng Đội Kiểm tra liên ngành là công chức kiểm
lâm.
Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quyết định thành lập Đội Kiểm
tra liên ngành cấp tỉnh; tham mưu bổ sung, kiện toàn khi có sự thay đổi, điều
chỉnh các thành viên Đội Kiểm tra liên ngành.
Tùy theo diễn
biến tình hình và số lượng thành viên, Đội Kiểm tra liên ngành có thể chia
thành 2 tổ hoặc 2 nhóm trở lên để dễ hoạt động hoặc hoạt động luân phiên, cụ thể
như sau:
a) Cấp tỉnh:
- Chi cục Kiểm
lâm: Bố trí toàn bộ số nhân lực được phân bổ cho Đội Kiểm lâm cơ động thuộc Chi
cục Kiểm lâm vào Đội Kiểm tra liên ngành.
- Công an tỉnh:
Bố trí 02 cán bộ, chiến sĩ cảnh sát thuộc Phòng Cảnh sát bảo vệ và cơ động và
01 cán bộ, chiến sĩ cảnh sát thuộc Phòng Cảnh sát giao thông - Công an tỉnh vào
Đội Kiểm tra liên ngành.
- Bộ Chỉ huy
Quân sự tỉnh: Bố trí 02 cán bộ, chiến sĩ của Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh vào Đội Kiểm
tra liên ngành.
b) Cấp huyện:
- Hạt Kiểm
lâm: Tùy theo số công chức được biên chế của mỗi Hạt Kiểm lâm, bố trí từ 04 đến
08 công chức kiểm lâm vào Đội Kiểm tra liên ngành.
Hạt Kiểm lâm
quản lý địa bàn có trách nhiệm tham mưu Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết
định thành lập Đội Kiểm tra liên ngành; trường hợp thành viên Đội Kiểm tra liên
ngành có sự thay đổi, Hạt Kiểm lâm tham mưu Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành
quyết định bổ sung, thay thế.
- Công an cấp
huyện: Bố trí 02 cán bộ, chiến sĩ của Công an cấp huyện vào Đội Kiểm tra liên
ngành.
- Ban Chỉ huy
Quân sự cấp huyện: Bố trí 02 cán bộ, chiến sĩ của Ban Chỉ huy Quân sự cấp huyện
vào Đội Kiểm tra liên ngành.
c) Nhiệm vụ của
Đội Kiểm tra liên ngành: Đội Kiểm tra liên ngành cấp tỉnh và cấp huyện thực hiện
nhiệm vụ được giao tại quyết định thành lập.
d) Quản lý, điều
hành hoạt động Đội Kiểm tra liên ngành:
- Cấp tỉnh: Dưới
sự lãnh đạo của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chi cục Kiểm lâm chịu
trách nhiệm quản lý, điều hành mọi hoạt động của Đội Kiểm tra liên ngành cấp tỉnh.
- Cấp huyện:
Dưới sự lãnh đạo của Ủy ban nhân dân cấp huyện và Chi cục Kiểm lâm, Hạt Kiểm lâm
quản lý địa bàn chịu trách nhiệm quản lý, điều hành trực tiếp mọi hoạt động của
Đội Kiểm tra liên ngành cấp huyện.
2. Lực lượng
chống phá rừng của chủ rừng
Các chủ rừng
thực hiện trách nhiệm quy định tại Điều 37 Luật Bảo vệ và Phát triển rừng; Khoản
1 Điều 50 Nghị định số 23/2006/NĐ-CP ngày 03 tháng 3 năm 2006 của Chính phủ về
thi hành Luật Bảo vệ và Phát triển rừng; Khoản 1 Điều 5 Quyết định số
07/2012/QĐ-TTg ngày 08 tháng 02 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ và các văn bản
hướng dẫn thi hành, cụ thể như sau:
a) Xây dựng và
thực hiện phương án, biện pháp bảo vệ rừng; phòng, chống chặt phá rừng; phòng,
chống săn, bắt, bẫy động vật rừng trái phép; phòng cháy, chữa cháy rừng; phòng,
trừ sinh vật gây hại rừng;
b) Tổ chức lực
lượng quản lý, bảo vệ rừng trên lâm phận được giao, được thuê;
c) Kịp thời
thông báo cho Hạt Kiểm lâm quản lý địa bàn đối với vụ việc vượt quá tầm kiểm
soát của chủ rừng;
d) Các vụ vi
phạm do chủ rừng phát hiện, bắt giữ phải chuyển giao ngay cho Hạt Kiểm lâm sở tại
để xử lý theo quy định.
3. Lực lượng
chống phá rừng cấp xã
Ủy ban nhân
dân cấp xã nơi có rừng thực hiện trách nhiệm quy định tại Khoản 3, Khoản 4 Điều
38 Luật Bảo vệ và Phát triển rừng; Điều 6 Nghị định số 23/2006/NĐ-CP ngày 03
tháng 3 năm 2006 của Chính phủ về thi hành Luật Bảo vệ và Phát triển rừng; Khoản
3 Điều 2 Quyết định số 07/2012/QĐ-TTg ngày 08 tháng 02 năm 2012 của Thủ tướng
Chính phủ ban hành một số chính sách tăng cường bảo vệ rừng và các văn bản hướng
dẫn thi hành, cụ thể như sau:
a) Xây dựng
phương án bảo vệ rừng trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
b) Tổ chức hoạt
động có hiệu quả các tổ, đội quần chúng bảo vệ rừng với nòng cốt là lực lượng
dân quân tự vệ;
c) Huy động
các lực lượng trên địa bàn kịp thời ngăn chặn các hành vi phá rừng, khai thác rừng,
vận chuyển, mua bán, cất giữ lâm sản trái pháp luật theo phương án bốn tại chỗ
(chỉ huy, lực lượng, phương tiện, hậu cần);
d) Kịp thời
thông báo Hạt Kiểm lâm quản lý địa bàn và báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện đối
với vụ việc vượt quá tầm kiểm soát của xã;
đ) Giám sát hoạt
động của các cơ sở chế biến gỗ, lâm sản theo quy định của pháp luật;
e) Xử phạt vi
phạm hành chính các hành vi vi phạm về quản lý rừng, phát triển rừng, bảo vệ rừng
và quản lý lâm sản theo thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã quy định tại
Nghị định số 157/2013/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ và các văn
bản hướng dẫn thi hành.
4. Quan hệ
phối hợp giữa lực lượng kiểm lâm, chủ rừng và Ủy ban nhân dân cấp xã trong công
tác bảo vệ rừng
Quan hệ phối hợp
giữa lực lượng kiểm lâm, chủ rừng và Ủy ban nhân dân cấp xã trong công tác bảo
vệ rừng thực hiện theo quy định tại Quy chế phân định trách nhiệm; quan hệ phối
hợp giữa lực lượng kiểm lâm, chủ rừng và Ủy ban nhân dân cấp xã trong công tác
bảo vệ rừng trên địa bàn Khánh Hòa ban hành kèm theo Quyết định số 2614/QĐ-UBND
ngày 03 tháng 10 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa.
II. Kinh phí hoạt động
1. Kinh phí
hoạt động của lực lượng thường trực chống phá rừng
a) Kinh phí hoạt
động của lực lượng thường trực chống phá rừng do ngân sách tỉnh bảo đảm và giao
về Chi cục Kiểm lâm.
b) Chi cục Kiểm
lâm chịu trách nhiệm lập kế hoạch dự toán chi ngân sách cho nội dung chống phá
rừng và xử phạt vi phạm hành chính; quản lý tài chính nguồn kinh phí hoạt động
của Đội Kiểm tra liên ngành cấp tỉnh, cấp huyện và lực lượng xử phạt vi phạm
hành chính theo quy định hiện hành.
c) Nguyên tắc
lập dự toán, quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước; nội dung chi và mức
chi; quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm hoạt động của lực lượng thường
trực chống phá rừng và lực lượng xử phạt vi phạm hành chính thực hiện theo quy
định tại các văn bản sau đây:
- Thông tư số
153/2013/TT-BTC ngày 31 tháng 10 năm 2013 của Bộ Tài chính quy định về thủ tục
thu, nộp tiền phạt, biên lai thu tiền phạt và kinh phí từ ngân sách nhà nước bảo
đảm hoạt động của các lực lượng xử phạt vi phạm hành chính.
- Thông tư số
173/2013/TT-BTC ngày 20 tháng 11 năm 2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện
một số nội dung về quản lý, xử lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tạm
giữ, tịch thu theo thủ tục hành chính.
- Thông tư số
159/2014/TT-BTC ngày 27 tháng 10 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện
một số nội dung của Nghị định số 29/2014/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2014 của
Chính phủ quy định về thẩm quyền, thủ tục xác lập quyền sở hữu của Nhà nước về
tài sản và quản lý, xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước.
- Thông tư số
105/2014/TT-BTC ngày 07 tháng 8 năm 2014 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một
số điều của Thông tư số 153/2013/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2013 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính quy định về thủ tục thu, nộp tiền phạt, biên lai thu tiền phạt và
kinh phí từ ngân sách nhà nước bảo đảm hoạt động của các lực lượng xử phạt vi
phạm hành chính.
2. Kinh phí
hoạt động của lực lượng chống phá rừng của chủ rừng
Kinh phí cho
hoạt động chống phá rừng của chủ rừng do chủ rừng chịu trách nhiệm chi trả.
3. Kinh phí
hoạt động của lực lượng chống phá rừng cấp xã
Kinh phí hoạt
động của lực lượng chống phá rừng cấp xã thực hiện theo quy định tại Điều 3 Quyết
định số 07/2012/QĐ-TTg ngày 08 tháng 02 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ ban
hành một số chính sách tăng cường bảo vệ rừng.
III. Khu vực trọng điểm cần tổ chức kiểm tra thường xuyên
1. Khu vực
trọng điểm về phá rừng, khai thác gỗ, lâm sản
TT
|
Huyện,
thị xã, thành phố
|
Khu vực
trọng điểm
|
Ghi chú
|
Tiểu
khu
|
Thuộc
xã
|
1
|
Vạn Ninh
|
|
Vạn Phú
|
Khai thác gỗ, lâm sản
|
2
|
Ninh Hòa
|
70, 72
|
Ninh Tây
|
Phá rừng làm rẫy (Rừng Cẩm Xe)
|
58, 66,
69, 73
|
Ninh Tây
|
Khai thác gỗ, lâm sản
|
92
|
Ninh Tân
|
Khai thác gỗ, lâm sản
|
43, 46
|
Ninh Sơn
|
Đốt than
|
3
|
Nha Trang
|
|
|
Không có khu vực trọng điểm
|
4
|
Diên Khánh
|
|
|
Không có khu vực trọng điểm
|
5
|
Khánh Vĩnh
|
154,158
|
Khánh Thượng
|
Khai thác gỗ, lâm sản
|
158a, 185,
194
|
Sơn Thái
|
|
199, 200
|
Liên Sang
|
|
141
|
Khánh Hiệp
|
|
205
|
Khánh Phú
|
|
182
|
Sông Cầu
|
Phá rừng trồng
|
180b
|
Khánh Phú
|
|
6
|
Cam Lâm
|
303, 304
|
Sơn Tân
|
Khai thác gỗ, lâm sản
|
7
|
Cam Ranh
|
324
|
Cam Phước
Đông
|
Đốt than
|
8
|
Khánh Sơn
|
Khu vực
giáp ranh với huyện Bác Ái, tỉnh Ninh Thuận (Thành Sơn, Khánh Sơn - Phước
Bình, Ninh Thuận)
|
Khai thác gỗ, lâm sản
|
|
9
|
Khu Bảo tồn thiên nhiên Hòn Bà
|
230
|
Suối Cát
|
Khai thác gỗ, lâm sản
|
238, 239
|
Suối Tân
|
|
2. Khu vực
trọng điểm về mua, bán, cất giữ, nuôi nhốt, chế biến, kinh doanh gỗ, lâm sản và
các loài động vật, thực vật hoang dã trên địa bàn các huyện, thị xã, thành phố
1. Các cơ sở
chế biến gỗ, lâm sản;
2. Các tụ điểm
và cơ sở kinh doanh, mua bán, cất giữ gỗ, lâm sản;
3. Các nhà
hàng, quán ăn có kinh doanh, chế biến món ăn từ các loài động vật hoang dã;
4. Các cơ sở
nuôi sinh sản, nuôi sinh trưởng và trồng cấy nhân tạo các loài động vật, thực vật
hoang dã có tên trong các Danh mục sau:
- Danh mục thực
vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm ban hành kèm theo Nghị định số
32/2006/NĐ-CP ngày 30 tháng 3 năm 2006 của Chính phủ về quản lý thực vật rừng,
động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm;
- Danh mục
loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ ban hành kèm theo Nghị định số
160/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ về tiêu chí xác định
loài và chế độ quản lý loài thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu
tiên bảo vệ;
- Danh mục động
vật rừng thông thường ban hành kèm theo Thông tư số 47/2012/TT-BNNPTNT ngày 25
tháng 9 năm 2012 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về quản lý
khai thác từ tự nhiên và nuôi động vật rừng thông thường;
- Danh mục các
loài động vật, thực vật hoang dã quy định trong các Phụ lục của Công ước về
buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp ban hành kèm
theo Thông tư số 40/2013/TT-BNNPTNT ngày 05 tháng 9 năm 2013 của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn.
5. Các khu vực
trọng điểm về phá rừng, khai thác, mua, bán, vận chuyển, cất giữ, kinh doanh,
chế biến lâm sản trái pháp luật thường xuyên thay đổi theo thời gian, vì vậy,
khi có sự thay đổi khu vực trọng điểm, Chi cục Kiểm lâm có trách nhiệm báo cáo,
tham mưu Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành bổ sung, thay thế cho phù hợp.
IV. Kiểm tra, xử lý vi phạm
1. Đối tượng
kiểm tra
Cá nhân, tổ chức
hoạt động trong lĩnh vực quản lý rừng, phát triển rừng, bảo vệ rừng và quản lý
lâm sản; bảo tồn và phát triển bền vững đa dạng sinh học.
2. Nội dung
kiểm tra
a) Về quản lý
rừng, sử dụng rừng:
- Kiểm tra việc
lấn, chiếm rừng;
- Kiểm tra việc
khai thác cảnh quan, môi trường và các dịch vụ lâm nghiệp;
- Kiểm tra việc
thực hiện quy định về thiết kế khai thác gỗ;
- Kiểm tra việc
thực hiện các quy định khai thác gỗ;
- Kiểm tra việc
khai thác rừng.
b) Về phát triển
rừng, bảo vệ rừng:
- Kiểm tra việc
thực hiện quy định về trồng rừng mới thay thế diện tích rừng chuyển sang mục
đích khác;
- Kiểm tra việc
thực hiện quy định của Nhà nước về trồng rừng;
- Kiểm tra việc
thực hiện các quy định chung của Nhà nước về bảo vệ rừng;
- Kiểm tra việc
thực hiện các quy định của Nhà nước về phòng cháy, chữa cháy rừng;
- Kiểm tra việc
chăn thả gia súc trong những khu rừng;
- Kiểm tra việc
thực hiện quy định về phòng trừ sinh vật hại rừng;
- Kiểm tra việc
quản lý, bảo vệ các công trình phục vụ việc bảo vệ và phát triển rừng;
- Kiểm tra việc
phá rừng.
c) Về quản lý
lâm sản:
- Kiểm tra việc
thực hiện các quy định về quản lý, bảo vệ động vật rừng;
- Kiểm tra việc
vận chuyển lâm sản;
- Kiểm tra việc
mua, bán, cất giữ, chế biến, kinh doanh lâm sản;
- Kiểm tra thủ
tục hành chính trong quản lý rừng, sử dụng rừng; mua, bán, vận chuyển, chế biến,
kinh doanh, cất giữ lâm sản.
d) Về bảo
tồn đa dạng sinh học:
- Kiểm tra việc
thực hiện các quy định về bảo tồn và phát triển bền vững các hệ sinh thái tự
nhiên;
- Kiểm tra việc
thực hiện quy định về loài thực vật hoang dã, giống cây trồng, nấm, vi sinh vật
hoặc bộ phận cơ thể, sản phẩm của loài động vật hoang dã, giống vật nuôi thuộc
Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ;
- Kiểm tra việc
thực hiện các quy định về bảo vệ các loài hoang dã trong phân khu bảo vệ nghiêm
ngặt của khu bảo tồn;
- Kiểm tra việc
thực hiện các quy định về quản lý cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học;
- Kiểm tra việc
thực hiện các quy định về kiểm soát loài ngoại lai xâm hại;
- Kiểm tra việc
thực hiện các quy định về quản lý, tiếp cận nguồn gen và chia sẻ lợi ích từ nguồn
gen;
- Kiểm tra việc
thực hiện các quy định về nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ về sinh vật
biến đổi gen, sản phẩm của sinh vật biến đổi gen, khảo nghiệm sinh vật biến đổi
gen;
- Kiểm tra việc
thực hiện các quy định sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu, lưu giữ, vận chuyển
sinh vật biến đổi gen, sản phẩm của sinh vật biến đổi gen.
3. Xử lý vi
phạm về quản lý rừng, phát triển rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản; về bảo
tồn và phát triển bền vững đa dạng sinh học
a) Xử phạt vi
phạm hành chính:
Việc xử phạt
vi phạm hành chính về quản lý rừng, phát triển rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm
sản thực hiện theo quy định tại các văn bản sau:
- Luật Xử lý
vi phạm hành chính năm 2012;
- Nghị định số
81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính;
- Nghị định số
157/2013/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính về quản lý rừng, phát triển rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản;
- Nghị định số
179/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường (Điều 41, Điều 42, Điều 43, Điều
44, Điều 45, Điều 46, Điều 47, Điều 48, Điều 49, Điều 53, Điểm a Khoản 1 Điều
54);
- Các văn bản
pháp luật liên quan khác.
b) Truy cứu
trách nhiệm hình sự:
Những hành vi
vi phạm được xem xét để truy cứu trách nhiệm hình sự thực hiện theo quy định tại
Khoản 2 Điều 7 Nghị định số 157/2013/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2013 của Chính
phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về quản lý rừng, phát triển rừng, bảo vệ
rừng và quản lý lâm sản.
Theo quy định
tại Điều 21 Pháp lệnh Tổ chức điều tra hình sự, thì cơ quan kiểm lâm
khi thực hiện nhiệm vụ trong lĩnh vực quản lý của mình mà phát
hiện tội phạm, có thẩm quyền điều tra hình sự các tội quy định tại Bộ luật Hình
sự năm 1999 sau đây:
Điều 175 - Tội
vi phạm các quy định về khai thác và bảo vệ rừng; Điều 189 - Tội huỷ hoại rừng;
Điều 190 - Tội vi phạm các quy định về bảo vệ động vật thuộc Danh mục loài nguy
cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ; Điều 191 - Tội vi phạm chế độ bảo vệ đặc biệt
đối với khu bảo tồn thiên nhiên; Điều 240 - Tội vi phạm quy định về phòng cháy,
chữa cháy; Điều 272 - Tội vi phạm các quy định về bảo vệ và sử dụng di tích lịch
sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh, gây hậu quả nghiêm trọng.
Các văn bản được
áp dụng để xem xét truy cứu trách nhiệm hình sự:
- Bộ luật Hình
sự;
- Bộ luật Tố tụng
hình sự;
- Pháp lệnh Tổ
chức điều tra hình sự năm 2004 (đã được sửa đổi, bổ sung vào các năm 2006 và
2009);
- Thông tư
liên tịch số 19/2007/TTLT/BNN&PTNT-BTP-BCA-VKSNDTC-TANDTC ngày 08 tháng 3
năm 2007 của Liên bộ: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Tư pháp - Công an -
Viện Kiểm sát nhân dân tối cao - Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng một
số điều của Bộ luật Hình sự về các tội phạm trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ
rừng và quản lý lâm sản;
- Quyết định số
2486/QĐ-BNN-VP ngày 14 tháng 8 năm 2007 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn đính chính Thông tư liên tịch số
19/2007/TTLT/BNN&PTNT-BTP-BCA-VKSNDTC-TANDTC;
- Thông tư
liên tịch số 06/2013/TTLT-BCA-BQP-BTC-BNN&PTNT-VKSNDTC ngày 02 tháng 8 năm
2013 của Liên bộ: Công an - Quốc phòng - Tài chính - Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành quy định của Bộ
luật Tố tụng hình sự về tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và
kiến nghị khởi tố;
- Công văn số
224/KL-TTPC ngày 10 tháng 3 năm 2008 của Cục Kiểm lâm hướng dẫn một số hoạt động
nghiệp vụ về tổ chức điều tra hình sự của cơ quan kiểm lâm;
- Các văn bản
pháp luật liên quan khác.
V. Áp dụng văn bản mới trong trường hợp văn bản hiện hành
được sửa đổi, bổ sung, thay thế
Trong quá
trình thực hiện, nếu các văn bản quy phạm pháp luật đã dẫn chiếu để áp dụng nêu
tại Phương án này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng văn bản mới thì áp dụng
theo các văn bản mới đó.
VI. Chế độ báo cáo
Hoạt động chống
phá rừng và chỉ đạo chống phá rừng là nhiệm vụ thường xuyên, liên tục của chính
quyền địa phương các cấp, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, kiểm lâm, chủ
rừng, vì vậy, việc báo cáo được thực hiện theo chế độ định kỳ, việc gửi báo cáo
thực hiện như sau:
1. Ủy ban nhân
dân cấp xã có trách nhiệm tổng hợp hoạt động chống phá rừng do xã mình thực hiện
để báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện và Hạt Kiểm lâm cấp huyện.
2. Chủ rừng có
trách nhiệm tổng hợp hoạt động chống phá rừng trong phạm vi lâm phận quản lý để
báo cáo Hạt Kiểm lâm cấp huyện.
3. Hạt Kiểm
lâm cấp huyện có trách nhiệm tổng hợp hoạt động chống phá rừng trên địa bàn quản
lý để báo cáo lên Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố và Chi cục Kiểm lâm.
4. Chi cục Kiểm
lâm có trách nhiệm tổng hợp hoạt động chống phá rừng của kiểm lâm báo cáo lên Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
5. Ủy ban nhân
dân huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm tổng hợp hoạt động chống phá rừng
trong phạm vi địa phương, báo cáo lên Ủy ban nhân dân tỉnh và Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn.
6. Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm tổng hợp hoạt động chống phá rừng
trong phạm vi toàn tỉnh để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
VII. Tổ chức thực hiện
1. Tổ chức
tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về bảo vệ rừng
Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có trách
nhiệm chỉ đạo hoặc phối hợp với các cơ quan thông tin đại chúng, lực lượng kiểm
lâm, Ủy ban nhân dân cấp xã, các chủ rừng có kế hoạch tổ chức hoặc phối hợp tổ
chức các hoạt động tuyên truyền như họp dân, ký cam kết, thi tìm hiểu về rừng,
vẽ pano, thi văn nghệ, viết phóng sự điều tra, viết bút ký… về quản lý rừng, bảo
vệ rừng, phát triển rừng và quản lý lâm sản để nâng cao nhận thức của toàn dân
về công tác này.
2. Tổ chức
kiểm tra, truy quét
a) Trách nhiệm
của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện các quy định về trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện,
Ủy ban nhân dân cấp xã trong quản lý rừng, phát triển rừng, bảo vệ rừng và quản
lý lâm sản địa phương;
- Chỉ đạo, kiểm
tra việc thực hiện các quy định về trách nhiệm của các đơn vị chủ rừng trong quản
lý, bảo vệ rừng được giao, được thuê;
- Chỉ đạo, phối
hợp hoạt động của lực lượng kiểm lâm, lực lượng bảo vệ rừng của các địa phương,
lực lượng bảo vệ rừng của các chủ rừng để thực hiện các biện pháp chống chặt,
phá rừng trái phép và các hành vi trái pháp luật khác xâm hại đến rừng và đất
lâm nghiệp trong phạm vi toàn tỉnh.
b) Trách nhiệm
của Ủy ban nhân dân cấp huyện:
- Chỉ đạo Hạt
Kiểm lâm và Đội Kiểm tra liên ngành cấp huyện thực hiện các biện pháp chống chặt,
phá rừng trái phép và các hành vi trái pháp luật khác xâm hại đến rừng và đất
lâm nghiệp trong phạm vi địa phương; phối hợp hoạt động bảo vệ rừng của Hạt Kiểm
lâm, Đội Kiểm tra liên ngành cấp huyện với các đơn vị kiểm lâm ở các vùng giáp
ranh địa bàn quản lý của mình;
- Chỉ đạo, phối
hợp hoạt động bảo vệ rừng đối với Hạt Kiểm lâm và Đội Kiểm tra liên ngành cấp
huyện, lực lượng bảo vệ rừng của các địa phương (xã, phường, thị trấn) nơi có rừng,
lực lượng bảo vệ rừng của các chủ rừng trên địa bàn quản lý.
c) Trách nhiệm
của Chi cục Kiểm lâm:
- Chỉ đạo Đội
Kiểm tra liên ngành cấp tỉnh thực hiện các biện pháp chống chặt, phá rừng trái
phép và các hành vi trái pháp luật khác xâm hại đến rừng và đất lâm nghiệp
trong phạm vi toàn tỉnh; phối hợp hoạt động bảo vệ rừng của các Hạt Kiểm lâm và
Đội Kiểm tra liên ngành cấp tỉnh với các đơn vị kiểm lâm ở các tỉnh giáp ranh với
tỉnh Khánh Hòa.
- Chỉ đạo, phối
hợp hoạt động bảo vệ rừng đối với các Đội Kiểm tra liên ngành cấp tỉnh, Đội Kiểm
tra liên ngành cấp huyện, lực lượng bảo vệ rừng của các địa phương (xã, phường,
thị trấn) nơi có rừng, lực lượng bảo vệ rừng của các chủ rừng trên địa bàn tỉnh.
d) Trách nhiệm
của Đội Kiểm tra liên ngành cấp tỉnh:
Đội Kiểm tra
liên ngành cấp tỉnh chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Chi cục Kiểm lâm; chịu trách
nhiệm chính trong việc xây dựng kế hoạch và tổ chức kiểm tra, truy quét trên địa
bàn toàn tỉnh, đặc biệt là các vùng không nằm trong phạm vi quản lý của các đơn
vị chủ rừng. Khi Đội Kiểm tra liên ngành hoạt động ở địa phương nào thì được
quyền yêu cầu sự phối hợp của Đội Kiểm tra liên ngành cấp huyện và lực lượng bảo
vệ rừng tại địa bàn đó (xã, chủ rừng) cùng tham gia.
đ) Trách nhiệm
của Đội Kiểm tra liên ngành cấp huyện:
Đội Kiểm tra
liên ngành cấp huyện chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Hạt Kiểm lâm; chịu trách nhiệm
chính trong việc tổ chức kiểm tra, truy quét trên địa bàn toàn huyện, đặc biệt
là các vùng không nằm trong phạm vi quản lý của các đơn vị chủ rừng. Khi Đội Kiểm
tra liên ngành hoạt động ở địa bàn nào thì được quyền yêu cầu sự phối hợp của lực
lượng bảo vệ rừng tại địa bàn đó (xã, chủ rừng) cùng tham gia.
e) Trách nhiệm
của Ủy ban nhân dân cấp xã:
- Tổ chức quản
lý, bảo vệ diện tích rừng Nhà nước chưa giao, chưa cho thuê; tổ chức hoạt động
có hiệu quả của các tổ, đội quần chúng bảo vệ rừng với nòng cốt là lực lượng
dân quân tự vệ; huy động các lực lượng trên địa bàn kịp thời ngăn chặn các hành
vi phá rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng theo phương án bốn tại chỗ (chỉ huy,
lực lượng, phương tiện, hậu cần); kịp thời báo cáo lên Hạt Kiểm lâm sở tại đối
với vụ việc vượt quá tầm kiểm soát của xã; giám sát hoạt động của các cơ sở chế
biến gỗ, lâm sản theo quy định của pháp luật.
- Lực lượng bảo
vệ rừng của Ủy ban nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm chính trong việc tổ chức kiểm
tra, truy quét trên địa bàn toàn xã, đặc biệt là các vùng không nằm trong phạm
vi quản lý của các đơn vị chủ rừng. Khi lực lượng bảo vệ rừng của cấp xã tổ chức
kiểm tra thì được quyền yêu cầu sự phối hợp của đơn vị chủ rừng tại xã đó tham
gia.
g) Trách nhiệm
của chủ rừng:
- Chủ rừng có
diện tích rừng từ 1.000 ha trở lên phải tổ chức lực lượng bảo vệ rừng chuyên
trách.
- Xây dựng và
thực hiện phương án, biện pháp bảo vệ hệ sinh thái rừng; phòng, chống chặt phá
rừng; phòng, chống săn, bắt, bẫy động vật rừng trái phép; phòng cháy, chữa cháy
rừng; phòng, trừ sinh vật gây hại rừng theo quy định của pháp luật về bảo vệ và
phát triển rừng, pháp luật về đất đai, pháp luật về phòng cháy, chữa cháy, pháp
luật về bảo vệ và kiểm dịch thực vật, pháp luật về thú y và các quy định khác của
pháp luật có liên quan.
- Lực lượng bảo
vệ rừng của chủ rừng chịu trách nhiệm chính trong việc tổ chức kiểm tra, truy
quét trong phạm vi diện tích được giao, được thuê và theo dõi chặt chẽ đối tượng
vi phạm có tính chuyên nghiệp để báo cho Hạt Kiểm lâm quản lý địa bàn xử lý.
3. Trách
nhiệm thi hành
Trong phạm vi
nhiệm vụ, quyền hạn được giao, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chi cục Kiểm lâm và sở, ngành liên quan
chịu trách nhiệm quán triệt Phương án tăng cường các biện pháp bảo vệ rừng đến
các cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý và tổ chức triển khai thực hiện./.