ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 552/QĐ-UBND
|
Lào Cai, ngày 15
tháng 3 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH PHƯƠNG ÁN ỨNG PHÓ VỚI THIÊN TAI THEO CẤP ĐỘ RỦI RO THIÊN TAI NĂM 2023 TỈNH
LÀO CAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19/6/2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật
Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Phòng, chống thiên tai ngày
19/6/2013; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của luật Phòng, chống thiên tai và
Luật Đê điều ngày 17/6/2020;
Căn cứ Chỉ thị số 42-CT/TW ngày 24/3/2020 của
Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác
phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai;
Căn cứ Nghị định số 66/2021/NĐ-CP ngày 06/7/2021
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng, chống
thiên tai và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai
và Luật Đê điều; Nghị định số 30/2017/NĐ-CP ngày 21/3/2017 của Chính phủ quy định
tổ chức, hoạt động ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn;
Căn cứ Quyết định số 18/2021/QĐ-TTg ngày
22/4/2021 của Thủ tướng Chính phủ quy định về dự báo, cảnh báo, truyền tin
thiên tai và cấp độ rủi ro thiên tai;
Căn cứ Nghị quyết số 31-NQ/TU ngày 24/7/2020 của
Ban Thường vụ Tỉnh ủy về công tác phòng chống thiên tai, bảo vệ môi trường giai
đoạn 2020-2025,
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn tại Văn bản số 311/SNN-PCTT ngày 27/02/2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này, Phương án Ứng phó với thiên tai theo cấp độ rủi ro thiên tai
năm 2023 tỉnh Lào Cai.
(Có Phương án chi
tiết kèm theo)
Điều 2. Giao Sở Nông nghiệp
và PTNT (Cơ quan Thường trực phòng, chống thiên tai) tổ chức hướng dẫn,
đôn đốc, các sở, ban, ngành; UBND cấp huyện, cấp xã, các cơ quan đơn vị, các tổ
chức, cá nhân liên quan trên địa bàn tỉnh tổ chức thực hiện tốt Phương án này.
Định kỳ tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, và Ban Chỉ đạo Quốc gia về Phòng, chống
thiên tai theo quy định.
Điều 3. Chánh văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở, ban, ngành thành viên Ban Chỉ huy PCTT và
TKCN tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; thủ trưởng các cơ quan,
đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký./.
Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Bộ Quốc phòng;
- Ban Chỉ đạo Quốc gia về PCTT;
- Ủy ban Quốc gia ƯPSCTT và TKCN;
- Cục Phòng chống thiên tai;
- TT. HĐND, UBND tỉnh;
- Các Sở, ngành TV BCH PCTT và TKCN tỉnh;
- Như điều 3;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Lãnh đạo Văn phòng;
- VP TT BCH PCTT và TKCN tỉnh;
- Ban Biên tập Cổng TTĐT;
- Lưu: VT, TH1,4, KT1, NLN1,3.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hoàng Quốc Khánh
|
PHƯƠNG ÁN
ỨNG
PHÓ VỚI THIÊN TAI THEO CẤP ĐỘ RỦI RO THIÊN TAI NĂM 2023 TỈNH LÀO CAI
(Kèm theo Quyết định số: 552/QĐ-UBND ngày 15/03/2023 của UBND tỉnh Lào
Cai)
Phần
I
ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, DÂN SINH, KINH TẾ - XÃ HỘI; THỜI TIẾT
KHÍ HẬU, THIÊN TAI; CÁC LOẠI HÌNH THIÊN TAI; CẤP ĐỘ RỦI RO THIÊN TAI; PHẠM VI, ẢNH
HƯỞNG
I. Đặc điểm tự nhiên, dân
sinh, kinh tế - xã hội
1. Diện tích tự nhiên và vị trí địa lý: Tỉnh
Lào Cai có diện tích tự nhiên 636.425 ha, với vị trí địa lý nằm ở vùng miền núi
phía Tây Bắc, cách Hà Nội 296 km theo đường sắt, 245 km theo đường cao tốc Lào
Cai - Hà Nội và 265 km theo Quốc lộ 70. Phía Đông giáp tỉnh Hà Giang; phía Tây
giáp tỉnh Lai Châu; phía Nam giáp tỉnh Yên Bái, phía Bắc giáp tỉnh Vân Nam
(Trung Quốc) với 182,086 km đường biên giới.
2. Địa hình: Tỉnh Lào Cai rất phức tạp, phân
tầng độ cao lớn, mức độ chia cắt mạnh, độ dốc lớn. Địa hình đặc trưng chủ yếu
là núi cao, đồi dốc, khe sâu; những vùng đất có độ dốc trên 25° chiếm 80% diện
tích đất của toàn tỉnh. Địa hình được chia thành 2 vùng, với đặc trưng của nền
nhiệt và chịu sự tác động của khí hậu thời tiết, thiên tai khác nhau, gồm:
- Vùng đồi núi cao gồm các huyện: Sa Pa, Si Ma Cai,
Bắc Hà, Mường Khương và một phần huyện Bát Xát, Văn Bàn thường xuyên chịu tác động
của các loại hình thiên tai như: Dông lốc, lũ ống, lũ quét, mưa đá, mưa lớn, sạt
lở đất, rét hại,...
- Vùng thấp gồm huyện: Bảo Thắng, Bảo Yên, thành phố
Lào Cai và các xã vùng thấp của huyện Văn Bàn, Bát Xát thường bị ngập úng do ảnh
hưởng của áp thấp nhiệt đới, hoàn lưu bão, mưa lớn,...
3. Sông, suối: Lào Cai có hệ thống sông, suối
dày đặc được phân bố khá đều trên địa bàn tỉnh, trong đó có ba con sông lớn là
sông Hồng, sông Chảy và sông Nậm Thi có độ dốc cao, hàm lượng phù sa lớn.
- Sông Hồng: Điểm tiếp xúc đầu tiên của sông Hồng với
lãnh thổ Việt Nam tại xã A Mú Sung, huyện Bát Xát; chính giữa sông là điểm phân
chia lãnh thổ hai nước; đến thành phố Lào Cai, sông Hồng chảy trên lãnh thổ Việt
Nam, trong đó chảy qua tỉnh Lào Cai với chiều dài khoảng 120 km; mực nước cao
nhất 8.261 cm, thấp nhất 7.560 cm; lưu lượng nước cao nhất 7.450m3/s,
thấp nhất 112m3/s.
- Sông Chảy: Bắt nguồn từ Trung Quốc chảy qua các
huyện: Si Ma Cai, Bắc Hà, Bảo Yên. Độ dài sông Chảy đi qua tỉnh Lào Cai với chiều
dài khoảng 124 km; mực nước cao nhất 7.409 cm, thấp nhất 6.727 cm; lưu lượng nước
cao nhất 1.480 m3/s, thấp nhất 7 m3/s.
- Sông Nậm Thi: Bắt nguồn từ Trung Quốc chảy qua
các huyện Mường Khương, Bảo Thắng, thành phố Lào Cai. Độ dài sông Nậm Thi đi
qua tỉnh Lào Cai khoảng 122 km, mùa mưa thường xuyên xảy ra lũ, ngập lụt khu vực
ven sông các huyện Bảo Thắng và thành phố Lào Cai.
- Suối: Ngoài ba con sông chính, trên địa bàn tỉnh còn
có khoảng 107 dòng suối lớn, nhỏ như suối Ngòi Bo, suối Ngòi Nhù, suối Minh
Lương,... về mùa mưa có thể gây sạt lở đất, ngập lụt, lũ ống, lũ quét..., gây
thiệt hại về người và tài sản của nhân dân trên địa bàn tỉnh.
4. Đặc điểm dân số, lao động, tỷ lệ hộ nghèo
(Theo niên giám thống kê tỉnh năm 2021)
a) Dân số trung bình toàn tỉnh năm 2021: 761.890
người (Nam 387.090 người, chiếm 50,81%; Nữ 374.800 người, chiếm 49,07%). Mật độ
dân số bình quân 120 người/km2.
b) Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên: Tổng số:
382.896 người (Nam 206.674 người, chiếm 53,98%; Nữ 176.222 người, chiếm
46,02%).
c) Tỷ lệ hộ nghèo tiếp cận đa chiều: 5,31%; tỷ lệ
dân số nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh: 95,5%; thành thị 100%.
5. Đặc điểm cơ sở hạ tầng (Theo niên giám
thống kê tỉnh năm 2021)
a) Viễn thông: Số thuê bao điện thoại 671.121 (Di động
654.989; cố định 16.132), đạt: 88,09%, tăng 1,18% so với năm 2020. Số thuê bao
Internet 547.333 (Di động 453.238; cố định 94.095), đạt 45,86%, tăng 14,64% so
với năm 2020.
b) Giáo dục: 598 trường học, trong đó 200 trường mầm
non, 182 trường tiểu học, 144 trường Trung học cơ sở, 27 trường trung học phổ
thông, 43 trường phổ thông cơ sở, 9 trường trung học với 57.415 học sinh mầm
non; 165.014 học sinh phổ thông và cao đẳng.
c) Y tế: Cơ sở y tế khám, chữa bệnh 362 cơ sở,
trong đó 14 bệnh viện và 01 bệnh viện phục hồi chức năng, 18 phòng khám đa khoa
khu vực, 152 trạm y tế cấp xã, 176 cơ sở y tế khác với 3.960 giường bệnh, giảm
21,4% so với năm 2020. Nhân lực y tế 4.983 người, tăng 0,61% so với năm 2020,
trong đó 4.155 người làm việc trong ngành y tế, tăng 0,12%; 828 người làm việc
trong ngành Dược, tăng 3,11%. Số Bác sỹ bình quân 1 vạn dân đã tăng từ 12,54
năm 2020 lên 12,69 người năm 2021.
d) Hệ thống đường giao thông: Trên địa bàn tỉnh hiện
có khoảng 11.571 km, trong đó: 5 tuyến Quốc lộ và cao tốc đi qua địa bàn tỉnh với
tổng chiều dài 527,1 km; 16 tuyến tỉnh lộ dài 969 km; đường huyện 784 km; đường
liên xã 8.794 km; đường đô thị 391 km; đường chuyên dùng 106 km.
đ) Cơ sở hạ tầng khác: 1.143 công trình thủy lợi,
67 hồ đập thủy điện điều tiết nguồn nước cho sản xuất, sinh hoạt và điều tiết
nguồn nước ứng phó khi có mưa, lũ; 10 hồ chứa thải sản xuất công nghiệp; 152 trụ
sở UBND cấp xã; trên 152 Đài phát thanh cấp xã; 152 nhà văn hóa đa năng, nhà
văn hóa cộng đồng. Ngoài ra, trên địa bàn tỉnh còn có hàng nghìn trụ sở cơ quan
nhà nước; trụ sở các công ty, doanh nghiệp; nhà, xưởng sản xuất, kinh doanh của
các công ty, doanh nghiệp; hệ thống mạng thông tin công cộng, mạng viễn thông cố
định mặt đất, mạng thông tin chuyên dùng phục vụ cơ quan Đảng, Nhà nước, quốc
phòng, an ninh, các cơ sở hạ tầng khác hỗ trợ điều hành ứng phó với thiên tai
và là nơi tránh trú khi mưa, bão cho người dân.
6. Hệ thống dự báo, cảnh báo Khí tượng, Thủy văn:
Văn phòng Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh đang quản lý 50 trạm đo mưa tự động và
3 trạm thời tiết tổng hợp để dự báo, cảnh báo thời tiết thiên tai. Dự kiến
trong năm 2023, tiếp tục lắp đặt thêm 01 hệ thống thời tiết tổng hợp kết hợp với
Đài khí tượng thủy văn Lào Cai có: 9 trạm quan trắc KTTV thuộc mạng lưới trạm
quốc gia; 125 trạm đo tự động; 3 trạm thời tiết tổng hợp; các ra đa thời tiết
và các phần mềm dự báo, cảnh báo thời tiết, cảnh báo lũ quét, sạt lở đất như: sản
phẩm JMA- Nhật Bản; sản phẩm ECMWF- Châu Âu, Mỹ;...
Năm 2023 dự kiến xây dựng bản đồ trượt lở đất trên
địa bàn tỉnh (thực hiện tại 03 huyện); bản đồ hiện trạng các công trình phòng
chống thiên tai để nâng cao năng lực dự báo, cảnh báo. Đồng thời, cập nhật kịp
thời kịch bản biến đổi khí hậu, dự báo về thiên tai, nguồn nước, nhất là các
sông, suối sát biên giới để cảnh báo mưa, lũ, lũ quét, ngập úng, sạt lở đất, sạt
lở bờ sông, suối và các hiện tượng thời tiết, thiên tai nguy hiểm khác.
Hệ thống cảnh báo lũ bùn đá: 01 hệ thống cảnh báo sớm
lũ bùn đá được lắp đặt tại thôn Can Hồ A, xã Ngũ Chỉ Sơn, thị xã Sa Pa do Đài
Loan tài trợ; hiện nay đang vận hành thử nghiệm.
II. Thời tiết khí hậu, thiên
tai; các loại hình thiên tai; các điểm có nguy cơ xảy ra thiên tai
1. Thời tiết khí hậu: Theo dự báo của Trung
tâm Khí tượng, Thủy Văn quốc gia, Đài Khí tượng, Thủy văn Lào Cai; năm 2023 tỉnh
Lào Cai có khí hậu nhiệt đới gió mùa, nhiệt độ trung bình từ 17-22 C°; lượng
mưa trung bình từ 1.800-2.000mm; độ ẩm không khí 84,63%. Do bị chi phối bởi yếu
tố địa hình phức tạp, phân tầng độ cao lớn, nên có sự đan xen một số tiểu vùng
á nhiệt đới, ôn đới rất thuận lợi cho phát triển nông, lâm nghiệp, thủy sản, đặc
biệt là nhiều loại cây trồng, vật nuôi có giá trị kinh tế cao như cây ăn quả ôn
đới, cây dược liệu,... Tỉnh Lào Cai thường có sự chênh lệch khí hậu giữa các
vùng, vùng cao độ ẩm lớn hơn vùng thấp; mùa hè nhiệt độ nắng nóng có nơi đạt
41C°; mùa Đông có sương mù thường xuất hiện khá phổ biến trên toàn tỉnh, có nơi
mật độ rất dày. Trong các đợt rét hại thường xuất hiện sương muối ở những vùng
có độ cao trên 1.000m như: Sa Pa, Bát Xát; nhiều năm có tuyết rơi, nhiệt độ dưới
0C°.
2. Các loại hình thiên tai: Tỉnh Lào Cai chịu
tác động của 19/22 loại hình thiên tai, như: Bão, áp thấp nhiệt đới, lốc, sét,
mưa lớn, lũ, lũ quét, ngập lụt, sạt lở đất, sụt lún đất do mưa lũ hoặc dòng chảy,
nắng nóng, hạn hán, cháy rừng do tự nhiên, rét hại, mưa đá, sương mù, sương muối
và các loại thiên tai khác gây ra thiệt hại về người, tài sản, môi trường, điều
kiện sống và các hoạt động kinh tế - xã hội. Mặc dù, nằm sâu trong đất liền,
không chịu ảnh hưởng trực tiếp của bão nhưng mỗi khi bão mạnh đổ bộ vào các tỉnh
ven biển phía Bắc thì hoàn lưu của bão kết hợp với rãnh thấp thường gây mưa to
đến rất to sinh ra lũ ống, lũ quét, trượt lở đất gây thiệt hại về người và tài
sản của nhân dân trên địa bàn tỉnh.
3. Các điểm có nguy cơ xảy ra thiên tai: Hiện
nay, trên địa bàn tỉnh có khoảng 769 điểm có nguy cơ xảy ra thiên tai; trong
đó: 601 điểm chưa có biển cảnh báo (Ngầm tràn 71 điểm; sạt lở đất 222 điểm; lũ ống,
lũ quét 113 điểm; ngập úng 107 điểm; sạt lở bờ sông, suối 36 điểm; sụt lún do
mưa lũ hoặc dòng chảy 52 điểm); 168 điểm đã có biển cảnh báo (Ngầm tràn 38 điểm;
sạt lở đất 93 điểm; lũ ống, lũ quét 30 điểm; ngập úng 4 điểm; sạt lở bờ sông,
suối 02 điểm; sụt lún do mưa lũ hoặc dòng chảy 01 điểm). Cần phải triển khai,
thực hiện các biện pháp phòng chống thiên tai tổng hợp để giảm thiểu thiệt hại
về người, tài sản do thiên tai gây ra, như: Cử lực lượng canh, trực khi có mưa
lớn, không xây dựng nhà ở tại vị trí có nguy cơ sạt lở đất, lũ ống, lũ quét, lắp
đặt hệ thống cảnh báo mực nước tại các ngầm tràn và khu vực dân cư có nguy cơ
ngập úng,...
(Chi tiết tại phụ
biểu 01)
III. Các loại thiên tai có khả
năng ảnh hưởng đến tỉnh Lào Cai
Tỉnh Lào Cai chịu ảnh hưởng của 19/22 loại hình
thiên tai; theo thống kê hàng năm và ghi nhận, phân tích chuỗi số liệu quan trắc
về tình hình thiên tai trên địa bàn tỉnh. Trong thời gian 10 năm trở lại đây (Từ
năm 2012-2022), kết hợp với nhận định diễn biến thời tiết năm 2023 có thể xảy
ra các loại hình thiên tai sau:
1. Bão và áp thấp nhiệt đới.
2. Mưa lớn.
3. Lũ, ngập lụt.
4. Lũ quét, sạt lở đất, sụt lún đất do mưa lũ hoặc
dòng chảy.
5. Nắng nóng.
6. Hạn hán.
7. Sương mù.
8. Lốc, sét, mưa đá.
9. Rét hại, sương muối.
IV. Cấp độ rủi ro thiên tai có
khả năng ảnh hưởng đến tỉnh Lào Cai
1. Đối với bão và áp thấp nhiệt đới: Cấp độ rủi ro
cao nhất là cấp 3.
2. Đối với mưa lớn: Cấp độ rủi ro cao nhất là cấp
2.
3. Đối với lũ, ngập lụt: Cấp độ rủi ro cao nhất là
cấp 3.
4. Đối với lũ quét, sạt lở đất, sụt lún đất do mưa
lũ hoặc dòng chảy: Cấp độ rủi ro cao nhất là cấp 3.
5. Đối với nắng nóng: Cấp độ rủi ro cao nhất là cấp
3.
6. Đối với hạn hán: Cấp độ rủi ro cao nhất là cấp độ
2.
7. Đối với sương mù: Cấp độ rủi ro cao nhất là cấp
độ 2.
8. Đối với lốc, sét, mưa đá: Cấp độ rủi ro cao nhất
là cấp 2.
9. Đối với rét hại, sương muối: Cấp độ rủi ro cao
nhất là cấp 3.
Biểu: Cấp độ rủi ro thiên tai thường xảy ra trên
địa bàn tỉnh Lào Cai
TT
|
Loại hình thiên
tai
|
Cấp độ rủi ro
thiên tai
|
Cấp độ 1
|
Cấp độ 2
|
Cấp độ 3
|
1
|
Bão và áp thấp nhiệt
|
-
|
-
|
3
|
2
|
Mưa lớn
|
1
|
2
|
3
|
3
|
Lũ, ngập lụt
|
1
|
2
|
3
|
4
|
Lũ quét, sạt lở đất, sụt lún đất do mưa lũ hoặc
dòng chảy
|
1
|
2
|
3
|
5
|
Nắng nóng
|
1
|
2
|
3
|
6
|
Lốc, sét, mưa đá
|
1
|
2
|
-
|
7
|
Hạn hán
|
1
|
2
|
-
|
8
|
Sương mù
|
1
|
2
|
-
|
9
|
Rét hại, sương muối
|
1
|
2
|
3
|
V. Phạm vi ảnh hưởng và số lần
xuất hiện của các loại hình thiên tai
1. Áp thấp nhiệt đới, hoàn lưu bão
- Tỉnh Lào Cai không chịu ảnh hưởng trực tiếp của
bão nhưng lại chịu ảnh hưởng của hoàn lưu bão gây mưa lớn, lũ ống, lũ quét, sạt
lở đất; ngập úng ở vùng thấp trũng thấp. Áp thấp nhiệt đới (ATNĐ) ảnh hưởng đến
tỉnh Lào Cai thường có sức gió đã suy yếu khoảng cấp 5 ÷ 6; tốc độ gió từ 39 ÷
49 km/h, kèm theo mưa kéo dài trong khoảng từ 2-4 ngày.
- Số đợt ATNĐ ảnh hưởng đến tỉnh Lào Cai trung bình
từ 5- 6 đợt /năm 2023.
- Phạm vi ảnh hưởng: Trên địa bàn toàn tỉnh, trong
đó các khu vực vùng thấp như thành phố Lào Cai, Bảo Yên, Bảo Thắng và một phần
huyện Bát Xát, Văn Bàn thường chịu ảnh hưởng và thiệt hại do áp thấp nhiệt đới gây
ra nhiều hơn so với các địa phương khác.
2. Mưa lớn
a) Là loại hình thiên tai gây thiệt hại lớn nhất;
mưa lớn có thể gây lũ ống, lũ quét, trượt sạt lở đất, ngập lụt làm ách tắc giao
thông, phá hủy các công trình hạ tầng, nhà cửa, hoa mầu của người dân. Mưa lớn
được chia làm 3 cấp:
- Mưa vừa: Lượng mưa từ 16 đến 50 mm/24h, hoặc 8 đến
25 mm/12h.
- Mưa to: Lượng mưa từ 51 đến 100 mm/24h, hoặc 26 đến
50mm/12h.
- Mưa rất to: Lượng mưa > 100 mm/24h, hoặc >
50 mm/12h.
b) Số đợt mưa lớn xảy ra trên địa bàn tỉnh trung
bình từ: 5÷6 đợt/năm; lượng mưa từ 100 - 200 mm trong 24 giờ kéo dài từ 2 đến 4
ngày.
c) Phạm vi ảnh hưởng: Trên địa bàn toàn tỉnh, trong
đó các địa phương thường chịu ảnh hưởng nhiều nhất tập trung ở các huyện Bảo
Yên, Bảo Thắng, Văn Bàn, thành phố Lào Cai, một số xã vùng thấp huyện Bát Xát,
Mường Khương.
3. Lũ, ngập lụt
a) Lũ: xảy ra bất ngờ, tồn tại trong một thời gian
ngắn, dòng chảy xiết, có hàm lượng chất rắn cao, sức tàn phá lớn; thường xảy ra
ở các lưu vực nhỏ, có thảm thực bì thưa, độ dốc lưu vực trên 20%. Hàng năm, tỉnh
Lào Cai thường chịu ảnh hưởng khoảng 50 trận lũ lớn, nhỏ từ 3 con sông chính:
sông Hồng, sông Chảy, sông Nậm Thi và 107 dòng suối lớn nhỏ trên địa bàn tỉnh.
b) Ngập lụt có thể xảy ra khi mực nước sông, suối
dâng cao do lũ lớn làm tràn, ngập và phá hủy các công trình hạ tầng, nhà cửa dọc
theo sông, suối hoặc có thể do mưa lớn khả năng thoát nước kém. Nguyên nhân do
mưa lớn hoặc rừng bị tàn phá.
c) Số đợt xuất hiện trên địa bàn tỉnh trung bình từ:
04÷06 đợt/sông, suối/năm; lượng mưa trên 100 mm/đợt hoặc mưa cục bộ tạo dòng chảy
lớn.
đ) Phạm vi ảnh hưởng: Trên địa bàn toàn tỉnh, trong
đó tập trung nhiều nhất ở các huyện, thị xã: Sa Pa, Bắc Hà, Si Ma Cai, Văn Bàn,
Bát Xát, Mường Khương, Bảo Yên. Đối với ngập lụt thường xảy ra ở các huyện vùng
thấp: Bảo Yên, Bảo Thắng, thành phố Lào Cai và một số xã vùng thấp huyện Bát
Xát.
4. Lũ quét, sạt lở đất, sụt lún đất do mưa lũ hoặc
dòng chảy
a) Lũ quét, sạt lở đất, sụt lún đất do mưa lũ hoặc
dòng chảy trên địa bàn tỉnh thường do mưa, mưa lớn kéo dài. Lượng mưa từ 100 mm
đến 200 mm trong 24 giờ và mưa đã xảy ra trước đó từ 1 ngày đến 2 ngày kết hợp
với kết cấu địa chất kém, độ dốc địa hình cao, thảm thực vật kém hoặc do thi
công các công trình để lại các hố sâu, ta luy cao.
b) Lũ quét, sạt lở đất, sụt lún đất do mưa lũ hoặc
dòng chảy có thể gây thiệt hại về người, nhà cửa, tài sản, hoa mầu, các công
trình hạ tầng, gây ách tắc giao thông và làm hư hỏng nhiều tài sản máy móc, thiết
bị khác. Theo kết quả thống kê tổng hợp của các huyện, thị xã, thành phố, hiện
nay có 314 điểm sạt lở đất trên 50 m3 (93 điểm đã có biển cảnh báo, 222 điểm
chưa có biển cảnh báo); 53 điểm có nguy cơ sụt lún đất do mưa lũ hoặc dòng chảy
trên 50 m3 (01 điểm đã có biển cảnh báo, 52 điểm chưa có biển cảnh báo).
c) Phạm vi ảnh hưởng: Trên địa bàn toàn tỉnh, trong
đó tập trung chủ yếu ở các huyện: Thị xã Sa Pa; huyện: Si Ma Cai, Mường Khương,
Bắc Hà và một số xã vùng cao huyện Bát Xát, Văn Bàn.
5. Nắng nóng
a) Nắng nóng trên địa bàn tỉnh thường xuyên xảy ra
vào cuối tháng 5-7 với nền nhiệt độ trong ngày từ 35°C ÷ 40°C. Các đợt nắng
nóng từng xảy ra trên địa bàn tỉnh như: Tháng 6/2010, tháng 5 và 6/2015, 6/2017
nhiệt độ cao nhất lên đến 40°C kéo dài trên 5 ngày, đặc biệt tháng 6/2017 nhiệt
độ cao nhất trong ngày 41°C kéo dài 3 ngày. Tuy nhiên, mùa hè năm 2023 được dự
báo có khoảng 6-7 đợt nắng nóng xảy ra trên diện rộng, xuất hiện muộn hơn so với
TBNN; nhiệt độ nắng nóng tăng dần hoặc đột ngột, có khả năng xảy ra những đợt nắng
nóng gay gắt. Dự báo đợt nắng nóng với nhiệt độ cao nhất trong ngày trên 40°C,
kéo dài từ 3 đến 10 ngày.
b) Phạm vi ảnh hưởng: Trên địa bàn toàn tỉnh.
6. Lốc, sét, mưa đá
a) Lốc, sét, mưa đá thường xuyên xảy ra trên địa
bàn tỉnh, tập trung chủ yếu vào đầu mùa mưa. Đây là loại hình thiên tai thường
xảy ra cực đoan, bất thường với cường độ lớn, có thể gây ảnh hưởng trực tiếp đến
người, tài sản, hoa màu của người dân.
b) Số đợt xuất hiện
- Lốc: bình quân 11÷12 trận/năm.
- Sét: bình quân 20÷25 trận/năm (Thường đi kèm với
mưa và dông lốc).
- Mưa đá: bình quân 6÷7 cơn/năm (Thường kèm theo
gió mạnh).
c) Phạm vi ảnh hưởng: Trên địa bàn toàn tỉnh, trong
đó tập trung chủ yếu ở các huyện: Si Ma Cai, Mường Khương, Bắc Hà và một phần
huyện Bát Xát.
7. Hạn hán
a) Hạn hán là do sự thiếu hụt nghiêm trọng lượng
mưa trong thời gian kéo dài, làm giảm hàm lượng ẩm trong không khí và hàm lượng
nước trong đất, làm suy kiệt dòng chảy sông suối, hạ thấp mực nước ao hồ, mực
nước trong các tầng chứa nước dưới đất gây ảnh hưởng xấu đến sự sinh trưởng của
cây trồng, làm môi trường suy thoái gây đói nghèo dịch bệnh,... Hạn hán tác động
đến kinh tế xã hội như giảm năng suất cây trồng, giảm diện tích gieo trồng, giảm
sản lượng cây trồng, chủ yếu là sản lượng cây lương thực. Tăng chi phí sản xuất
nông nghiệp, giảm thu nhập của lao động nông nghiệp. Tăng giá thành và giá cả
các lương thực; giảm tổng giá trị sản phẩm chăn nuôi, thủy sản; tác động đến
môi trường, làm gia tăng nguy cơ cháy rừng, xói lở đất; các nhà máy thủy điện gặp
nhiều khó khăn trong quá trình vận hành. Các tác động này có thể kéo dài và
không khôi phục được. Hạn hán thường xảy ra vào các tháng mùa khô trong năm từ
tháng 01 đến tháng 3 và các tháng cuối năm trước từ tháng 11 đến tháng 12. Tuy
nhiên, hạn hán cũng có thể xảy ra vào cả tháng 4 đến tháng 5.
b) Số đợt xuất hiện trên địa bàn tỉnh: Từ 1-2 đợt/năm.
c) Phạm vi ảnh hưởng: Trên địa bàn toàn tỉnh, trong
đó tập trung ở các huyện Si Ma Cai, Mường Khương, Bắc Hà và các xã vùng cao huyện
Bát Xát.
8. Sương mù
a) Sương mù: Là hiện tượng hơi nước ngưng tụ thành
các hạt nhỏ li ti giống như mây áp sát mặt đất. Sương mù tạo nên từ hơi ẩm trên
mặt đất bốc hơi; sương mù dày đặc kéo dài trong nhiều ngày kèm theo lạnh vào
ban đêm và sáng sớm sẽ làm độ ẩm trong không khí tăng khiến các loại nấm bệnh
phát triển nhanh, gây thiệt hại cho cây trồng, vật nuôi; ảnh hưởng đến sức khoẻ
con người; hạn chế tầm nhìn khi tham gia giao thông,...
b) Số đợt xuất hiện trên địa bàn tỉnh: Từ 4-6 đợt/năm.
b) Phạm vi ảnh hưởng: Trên địa bàn toàn tỉnh.
9. Rét hại, sương muối
a) Rét hại
- Rét hại xuất hiện khi nhiệt độ trung bình trong
ngày dưới 13°C (Ttb ≤ 13°C).
- Rét hại trên địa bàn tỉnh thường xảy ra vào các
tháng chính Đông (Tháng 12 năm trước đến tháng 01 và tháng 02 năm sau). Trong
thời điểm rét đậm, rét hại nhiệt độ có thể xuống thấp dưới 0°C gây mưa tuyết,
băng giá, sương muối và ảnh hưởng rất lớn đến người, cây trồng, vật nuôi.
b) Sương muối: Là hiện tượng hơi nước đóng băng
thành các hạt nhỏ và trắng như muối ngay trên mặt đất, bề mặt cây có hoặc các vật
thể khác khi không khí bên trên ẩm và lạnh. Sương muối thường xuất hiện ở dạng
tinh thể màu trắng, mỏng gần mặt đất, gồm các tinh thể băng hình thành; ở vùng
khí hậu lạnh sương muối có các hình thức đa dạng. Sương muối chỉ có màu trắng
giống như tinh thể muối. Điều kiện hình thành sương muối là nhiệt độ phải xuống
dưới 4°C; sương muối xuất hiện gây thiệt hại về hoa mầu của người dân; gây khó
khăn cho các hoạt động sản xuất.
c) Số đợt xuất hiện: 4-6 đợt/năm.
d) Phạm vi ảnh hưởng: Trên địa bàn toàn tỉnh.
Phần
II
CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH ỨNG PHÓ VỚI THIÊN TAI THEO CẤP ĐỘ RỦI
DO THIÊN TAI NĂM 2023
I. Phân công, phân cấp trách
nhiệm phối hợp ứng phó với thiên tai theo cấp độ rủi ro thiên tai; thời điểm ứng
phó với cấp độ rủi ro thiên tai
1. Cấp độ rủi ro thiên tai:
Rủi ro thiên tai được phân thành 05 cấp, tăng dần về cấp độ rủi ro, bao gồm: Cấp
độ 1, cấp độ 2, cấp độ 3, cấp độ 4 và cấp độ 5 (Cấp độ 5: Tình trạng khẩn cấp về
thiên tai). Tuy nhiên, tỉnh Lào Cai thường chịu ảnh hưởng của thiên tai cao nhất
đến cấp độ 3.
2. Phân công, phân cấp trách
nhiệm, phối hợp ứng phó với thiên tai cấp độ 1
2.1. Thời điểm ứng phó với thiên tai cấp độ
1: Ngay sau khi nhận được bản tin của Đài Khí tượng thủy văn hoặc văn bản
chỉ đạo của: Văn phòng Thường trực Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh; Sở Nông nghiệp
và PTNT; UBND tỉnh; UBND cấp huyện. Tùy theo tính chất, mức độ, loại hình thiên
tai để áp dụng các biện pháp ứng phó và huy động nguồn lực cho phù hợp.
2.2. Trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp xã
a) Có trách nhiệm trực tiếp chỉ huy, chỉ đạo, huy động
nguồn lực tại chỗ để ứng phó kịp thời khi sự cố, thiên tai xảy ra; báo cáo và
chịu trách nhiệm thực hiện chỉ đạo, chỉ huy của các cơ quan phòng chống thiên
tai cấp trên. Được quyền huy động tối đa dưới 40% lực lượng để ứng phó với sự cố,
thiên tai: Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai cấp xã, cán bộ, công chức cấp xã,
dân quân tự vệ, thanh niên, Đội xung kích Phòng, chống thiên tai cấp xã, các tổ
chức, cá nhân trên địa bàn và các tổ chức, cá nhân tình nguyện,... Vật tư,
phương tiện, trang thiết bị của cấp xã và tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trên địa
bàn cấp xã. Tùy theo tính chất, loại hình thiên tai; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã huy động lực lượng, phương tiện, trang thiết bị cho phù hợp, nhưng tối đa dưới
40%.
b) Các lực lượng tham gia ứng phó với sự cố, thiên
tai trên địa bàn cấp xã phải phối hợp chặt chẽ, thống nhất, nhịp nhàng theo sự
chỉ huy của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc người được ủy quyền theo
Phương án ứng phó với cấp độ rủi ro thiên tai được Chủ tịch UBND cấp xã phê duyệt.
Trong trường hợp vượt quá khả năng ứng phó của cấp xã thì Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp xã đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai
và Tìm kiếm cứu nạn cấp huyện hỗ trợ.
2.3. Trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp huyện
a) Có trách nhiệm trực tiếp chỉ huy, huy động mọi
nguồn lực theo thẩm quyền để ứng phó với thiên tai cấp độ 1 xảy ra trong phạm
vi từ hai xã trở lên hoặc khi nhận được đề nghị trợ giúp của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp xã; chịu trách nhiệm thực hiện chỉ huy, chỉ đạo của các cơ quan chỉ
đạo Phòng, chống thiên tai cấp tỉnh. Được quyền huy động tối đa dưới 40% lực lượng
để ứng phó thiên tai: Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai cấp huyện, cán bộ,
công chức cấp huyện, lực lượng vũ trang trên địa bàn, Dân quân tự vệ, Đội xung
kích phòng chống thiên tai cấp xã, các tổ chức, cá nhân trên địa bàn và các tổ
chức, cá nhân tình nguyện,... Vật tư, trang thiết bị, phương tiện của cấp huyện,
của các tổ chức, cá nhân hoạt động trên địa bàn cấp huyện. Tùy theo tính chất,
loại hình thiên tai mà Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện huy động lực lượng,
phương tiện, trang thiết bị cho phù hợp nhưng tối đa dưới 40%.
b) Các lực lượng tham gia ứng phó với thiên tai
trên địa bàn cấp huyện phải phối hợp chặt chẽ, thống nhất theo sự chỉ huy của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc người được ủy quyền theo Phương án ứng
phó với cấp độ rủi ro thiên tai được Chủ tịch UBND cấp huyện phê duyệt. Trong
trường hợp vượt quá khả năng ứng phó của cấp huyện thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp huyện đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên
tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh hỗ trợ.
2.4. Biện pháp ứng phó cụ thể của cấp huyện
a) Áp thấp nhiệt đới, hoàn lưu bão, mưa lớn, ngập lụt
- Mưa vừa: Lượng mưa đo được từ 16-50 mm/24h; mưa
to: Lượng mưa đo được từ 51-100 mm/24h; mưa rất to: Lượng mưa đo được >100
mm/24h
- Văn phòng Thường trực Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh
cập nhật kịp thời diễn biến thời tiết, thiên tai và chỉ đạo của Ban Chỉ đạo Quốc
gia về Phòng, chống thiên tai để chủ động tham mưu cho Ban Chỉ huy PCTT và TKCN
tỉnh ban hành công điện, văn bản chỉ đạo đến các cấp, các ngành để có phương án
ứng phó với thiên tai trong thời gian tối thiểu trước 8 giờ; trường hợp đột xuất
chuyển ngay thông tin dự báo, cảnh báo thiên tai đến các địa phương. Tham mưu
cho Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh chỉ đạo các cơ quan, đơn vị và UBND cấp huyện
chuẩn bị ứng phó thiên tai.
- Chủ tịch UBND cấp huyện chỉ đạo Chủ tịch UBND cấp
xã thông báo kịp thời đến 1.036 hộ dân đang sinh sống trong khu vực thiên tai
nguy hiểm, khu vực đặc biệt khó khăn, biên giới; rà soát kiểm tra các hộ dân cư
đang sống trong khu vực thiên tai nguy hiểm mới phát sinh, trong đó quan tâm đặc
biệt đến 21.547 nhà ở đơn sơ, 12.603 nhà ở thiếu kiên cố, 31.512 nhà ở bán kiên
cố chịu tác động mưa, bão, giông lốc, mưa đá; 41.378 chỗ ở kém an toàn, 1.215
chỗ ở phải di dời khẩn. Chủ động thông báo cho nhân dân thực hiện tốt phương
châm “4 tại chỗ” đáp ứng được yêu cầu cứu trợ cho bản thân, gia đình; sẵn sàng
hỗ trợ các gia đình và địa phương khác trước khi các lực lượng bên ngoài đến ứng
cứu. Huy động sức mạnh của cả cộng đồng ứng phó với thiên tai kết hợp với ổn định
tâm lý, đời sống dân cư; huy động sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị,
toàn dân, toàn xã hội trên tinh thần “Tự mình bảo vệ mình và tự cứu lấy mình”
trước thiên tai.
- Có các biện pháp cụ thể để ứng phó với 769 điểm
có nguy cơ xảy ra thiên tai; trong đó: 601 điểm chưa có biển cảnh báo (Ngầm
tràn 71 điểm; sạt lở đất 222 điểm; lũ ống, lũ quét 113 điểm; ngập úng 107 điểm;
sạt lở bờ sông, suối 36 điểm; sụt lún do mưa lũ hoặc dòng chảy 52 điểm); 168 điểm
đã có biển cảnh báo (Ngầm tràn 38 điểm; sạt lở đất 93 điểm; lũ ống, lũ quét 30
điểm; ngập úng 4 điểm; sạt lở bờ sông, suối 02 điểm; sụt lún do mưa lũ hoặc
dòng chảy 01 điểm) cần phải triển khai, thực hiện ngay các biện pháp ứng phó để
giảm thiểu thiệt hại về người, tài sản như: Cử lực lượng canh, trực khi có mưa
lớn,...
(Có phụ biểu 02
kèm theo)
- Rà soát các vị trí có nguy cơ cao về sạt lở đất,
lũ ống, lũ quét,... mới phát sinh. Chủ động sơ tán người, tài sản của nhà nước
và nhân dân ra khỏi khu vực nguy hiểm, nơi không bảo đảm an toàn; tập trung triển
khai các biện pháp bảo đảm an toàn cho người, đặc biệt đối tượng dễ bị tổn thương
trong mọi tình huống thiên tai. Phối hợp với cơ quan quản lý điện, Công ty Môi
trường đô thị triển khai chặt tỉa cành, nhánh của các cây cao, dễ gãy đổ, cây gần
nhà ở, lưới điện,... trước khi thiên tai xảy ra; kiểm tra mức độ an toàn, vững
chắc của các biển quảng cáo, pa nô, áp phích; các khu vực nhà lá, nhà tạm, các
giàn giáo của công trình đang thi công. Chỉ đạo các cơ sở Y tế, giáo dục, văn
hóa thể thao, du lịch, nhà văn hóa cộng đồng để sơ tán dân tránh trú.
- Huy động khẩn cấp về nhân lực, vật tư, phương tiện,
trang thiết bị, nhu yếu phẩm để kịp thời ứng phó với thiên tai. Thực hiện biện
pháp bảo đảm an toàn đối với nhà cửa, công sở, bệnh viện, trường học, kho tàng,
công trình; cơ sở kinh tế, an ninh, quốc phòng,... chủ động giám sát, hướng dẫn,
thực hiện đồng bộ các biện pháp ngăn chặn người, phương tiện đi vào khu vực
nguy hiểm trên sông, suối; các tuyến đường, ngầm tràn bị ngập sâu; khu vực có
nguy cơ sạt lở đất. Bảo đảm giao thông, thông tin liên lạc đáp ứng yêu cầu chỉ
đạo, chỉ huy ứng phó sự cố, thiên tai. Bảo đảm an ninh, trật tự an toàn xã hội,
bảo vệ tài sản của nhà nước và nhân dân tại khu vực xảy ra thiên tai. Thực hiện
các hoạt động tìm kiếm cứu nạn theo phương châm “Cứu người trước, cứu tài sản
sau”, cứu chữa người bị thương, hỗ trợ lương thực, thuốc chữa bệnh, nước uống
và nhu yếu phẩm khác tại khu vực xảy ra thiên tai, vùng bị chia cắt, khu vực ngập
lụt nghiêm trọng và địa điểm sơ tán. Kiểm tra, phát hiện, xử lý sự cố công
trình phòng, chống thiên tai, công trình trọng điểm về kinh tế - xã hội, an
ninh, quốc phòng nơi xảy ra thiên tai.
- Lực lượng ứng cứu: Quân đội, Công an, Dân quân tự
vệ, Đội xung kích phòng chống thiên tai cấp xã và các lực lượng khác được cấp
huyện, cấp xã huy động trên địa bàn cấp huyện, cấp xã. Phương tiện, trang thiết
bị: Các loại ca nô, tàu thuyền, xuồng, các loại phao, áo phao cứu sinh,...; máy
cẩu, máy xúc, máy khoan cắt bê tông; máy bơm nước; các loại xe cứu hộ giao
thông, xe cứu thương; cưa máy và các trang thiết bị chuyên dùng khác.
b) Đối với lũ quét, sạt lở đất, sụt lún đất do mưa
lũ hoặc dòng chảy: Chỉ đạo công tác trực ban theo dõi giám sát diễn biến mưa,
lũ; khi thấy xuất hiện mưa kéo dài ngày hoặc mưa lớn phải xử lý các tình huống,
đề phòng xảy ra lũ quét, sạt lở đất. Chỉ đạo sơ tán dân; chỉ huy lực lượng tham
gia ứng phó tại hiện trường, chỉ đạo công tác cung cấp lương thực, thực phẩm
khu vực dễ bị chia cắt. Lập danh sách đầy đủ các hộ/khẩu đối với từng người dân
đang sinh sống tại vị trí trọng điểm xung yếu. Xác định địa điểm sơ tán dân với
các yêu cầu tối thiểu về chỗ ở phải an toàn. Hỗ trợ di dời dân đến nơi an toàn
trước khi xảy ra lũ quét, sạt lở đất. Triển khai nhanh chóng phương án đảm bảo
cho người dân tại nơi sơ tán có nhu yếu phẩm, lương thực, nước uống, nhà tạm, lều,
nán trại,... Xử lý các điểm ách tắc giao thông, các công trình cơ sở hạ tầng
khu vực bị thiệt hại do sạt lở đất; cung cấp lương thực, thực phẩm đối với vùng
bị chia cắt. Huy động tất cả các phương tiện kỹ thuật, các trang thiết bị, vật
tư, y tế,... để thực hiện cứu nạn, cứu hộ; ổn định tâm lý cho người dân nơi bị
lũ, lũ quét, sạt lở đất.
c) Đối với nắng nóng, hạn hán
- Nắng nóng: Nhiệt độ cao nhất (Tn) đạt mức 35°C ≤
Tn < 37°C. Nắng nóng gay gắt khi nhiệt độ 37°C ≤ Tn < 39°C và được coi là
ngày nắng nóng đặc biệt gay gắt khi nhiệt độ Tn ≥ 39°C.
- Văn phòng Thường trực Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh
cập nhật kịp thời các bản tin dự báo nắng nóng, hạn hán bao gồm cả các bản tin
nắng nóng, hạn hán trung hạn, dài hạn thông tin tới các cấp, các ngành, các địa
phương để có phương án phòng tránh cho người và điều chỉnh kịp thời cơ cấu cây
trồng, vật nuôi, cơ cấu mùa vụ phù hợp với tình hình nắng nóng, hạn hán.
- Đối với nắng nóng: Chỉ đạo nhân dân theo dõi
thông tin dự báo thời tiết; hạn chế tiếp xúc với nắng nóng (Đặc biệt giữa
trưa); mặc quần áo thoáng mát, thấm mồ hôi, sử dụng đồ bảo hộ nếu cần; bố trí
thời gian làm việc và nghỉ ngơi hợp lý trong môi trường nhiệt độ cao; quan tâm
đến sức khỏe của trẻ nhỏ, người cao tuổi, người khuyết tật; theo dõi quản lý trẻ
em, đề phòng đuối nước. Hạn chế chăn thả gia súc, gia cầm khi nhiệt độ ngoài trời
trên 37°C; cho ăn uống đầy đủ, giữ vệ sinh, làm thoáng mát chuồng, trại; che lưới
chống nắng, che phủ mặt ruộng, giữ độ ẩm cho cây trồng; tưới nước cho cây vào
sáng sớm và chiều muộn.
- Đối với hạn hán: Quản lý chặt chẽ nguồn nước, áp
dụng các biện pháp tưới tiết kiệm, ưu tiên đảm bảo cấp đủ nước sinh hoạt cho
người và gia súc; sử dụng nước tiết kiệm, chống thất thoát nước. Tiến hành nạo
vét hệ thống kênh mương, hệ thống các trục kênh tưới tiêu; tính toán lắp đặt
thêm hệ thống các trạm bơm dã chiến tại những vị trí thuận lợi về nguồn nước để
nâng cao năng lực cấp nước, tưới tiêu. Chỉ đạo các Nhà máy Thủy điện xả nước hợp
lý phục vụ công tác dự trữ, bơm nước chống hạn. Vận động nhân dân chủ động sử dụng
các nguồn nước tưới; ưu tiên cung cấp điện, vật tư, nhiên liệu cần thiết cho
các trạm bơm.
- Lực lượng ứng cứu: Phòng Nông nghiệp và PTNT/Kinh
tế; các tổ, đội quản lý thủy lợi, người dân; các Công ty xây dựng thủy lợi; Bộ
đội Biên phòng; Ban Chỉ huy Quân sự cấp huyện; Công an, Dân quân tự vệ, Đội
xung kích phòng chống thiên tai cấp xã và các lực lượng khác được huy động trên
địa bàn cấp huyện, cấp xã.
- Phương tiện, trang thiết bị ứng phó: Máy bơm, ống
dẫn nước các loại.
đ) Đối với lốc, sét, mưa đá
- Văn phòng Thường trực Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh
chủ động cập nhật các bản tin dự báo, cảnh báo sớm và tham mưu cho Sở Nông nghiệp
và PTNT, UBND tỉnh ban hành các công điện, văn bản chỉ đạo ứng phó với lốc,
sét, mưa đá tới các cấp, các ngành, các địa phương để chủ động ứng phó.
- Căn cứ dự báo, cảnh báo, tính chất, mức độ và diễn
biến thực tế của lốc, sét, mưa đá, UBND tỉnh, Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh chủ
động chỉ đạo UBND cấp huyện, Ban Chỉ huy PCTT và TKCN cấp huyện, cấp xã triển
khai biện pháp ứng phó phù hợp với từng tình huống thiên tai lốc, sét, mưa đá.
- Tổ chức thông tin, tuyên truyền kịp thời đến người
dân những bản tin dự báo, cảnh báo mưa đá, lốc xoáy để chủ động ứng phó an toàn
cho người, vật nuôi và các tài sản khác; hạn chế tác hại của mưa đá đối với các
vật dụng, đồ dùng, máy móc, cây trồng,... Thường xuyên theo dõi tình hình thời
tiết, thiên tai trên các phương tiện thông tin đại chúng để kịp thời có biện
pháp phòng, tránh và ứng phó kịp thời, hiệu quả. Huy động mọi lực lượng giúp
dân chằng chống nhà cửa để tăng độ vững chắc nhằm đề phòng giông, lốc xoáy; nếu
nhà ở lợp bằng lá, tôn tráng kẽm, fibroximăng, ngói có thể chằng, chống, dằn
lên mái nhà các loại thanh nẹp bằng gỗ, dây sắt, dây kẽm cỡ lớn hoặc các bao chứa
cát để hạn chế tốc mái khi có giông, lốc xoáy. Tuyên truyền cho người dân không
đứng gần, tránh trú dưới cây to, nhà thô sơ, cột điện,... để tránh bị va đập,
đè bẹp hoặc điện giật hoặc đứng gần, thò đầu ra ngoài cửa sổ, cửa đại, tường
ngoài của căn nhà, trú trong căn phòng nhỏ có hướng ngược với lốc xoáy; không
được ở trên nóc nhà. Khi có mưa kèm theo giông lốc phải sơ tán người già, trẻ
em ra khỏi những căn nhà tạm đến nơi an toàn, vững chắc; không núp dưới bóng
cây, trú ẩn trong nhà tạm dễ bị sập đổ gây tai nạn.
- Lực lượng ứng cứu: Quân đội, Công an, Dân quân tự
vệ, Đội xung kích phòng chống thiên tai cấp xã và các lực lượng khác được cấp
huyện, cấp xã huy động trên địa bàn cấp huyện, cấp xã. Phương tiện, trang thiết
bị: Máy cẩu, máy khoan cắt bê tông; máy bơm nước; các loại xe cứu hộ giao thông,
xe cứu thương; cưa máy, các trang thiết bị chuyên dùng khác,...
d) Đối với rét hại, sương muối, sương mù
- Rét hại là khi nhiệt độ trung bình trong ngày dưới
13°C (Ttb ≤ 13°C).
- Văn phòng Thường trực Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh
chủ động cập nhật các bản tin dự báo, cảnh báo sớm và tham mưu cho Ban Chỉ huy
PCTT và TKCN tỉnh, UBND tỉnh ban hành các công điện, quyết định, văn bản chỉ đạo
kịp thời ứng phó với rét hại, sương muối tới các cấp, các ngành, các địa phương
để chủ động ứng phó.
- Triển khai đồng bộ các biện pháp chống rét cho
người, đặc biệt cho các đối tượng dễ bị tổn thương như người già, trẻ em, người
khuyết tật,... Căn cứ diễn biến rét hại; Chủ tịch UBND cấp huyện chủ động quyết
định cho học sinh THCS, tiểu học, mầm non nghỉ học nhưng phải đảm bảo tiến độ dạy
và học.
- Đối với cây trồng, vật nuôi: Xây dựng phương án
phòng chống rét cho cây trồng, vật nuôi và triển khai thực hiện tốt Phương án
phòng chống rét được UBND tỉnh phê duyệt; trong đó:
+ Che chắn chuồng trại cẩn thận, tránh gió lùa, mưa
hắt, tránh để nền trại ẩm ướt, lầy lội; không thả rông, chăn thả gia súc ngoài
trời vào những ngày giá rét; cung cấp thức ăn, nước uống đầy đủ cho gia súc, bổ
sung thức ăn tinh (Bột ngô, sắn, cám gạo), muối khoáng, vitamin, men tiêu
hóa;...; mặc áo chống rét cho gia súc (Tận dụng áo cũ, chăn cũ, bao tải gai,
bao tải dứa); vệ sinh chuồng trại sạch sẽ và thay chất độn chuồng; chủ động dự
trữ thức ăn thô (Rơm rạ, cỏ khô, phụ phẩm nông nghiệp); dự trữ chất đốt (Củi,
trấu, mùn cưa,...) để sưởi ấm cho đàn gia súc; thực hiện tiêm phòng đầy đủ các
loại vắcxin phòng bệnh, vệ sinh tiêu độc, khử trùng, chuồng trại, xử lý chất thải
vật nuôi tránh dịch bệnh; thực hiện theo hướng dẫn của cơ quan thú y, khuyến
nông. Sẵn sàng triển khai phương án khắc phục, phục hồi sản xuất sau rét đậm,
rét hại, sương muối.
+ Chủ động che chắn cây trồng bằng ni lông, bạt...;
tăng cường các biện pháp chăm sóc, tưới nước, bón phân hữu cơ, phân NPK...; thực
hiện theo hướng dẫn của cơ quan khuyến nông, bảo vệ thực vật. Nghiên cứu đề xuất
giống cây trồng thích nghi với điều kiện thời tiết, khí hậu khắc nghiệt. Chuẩn
bị đủ cơ số về giống cây trồng, vật tư để sẵn sàng triển khai phương án khắc phục,
phục hồi sản xuất sau rét đậm, rét hại, sương muối.
3. Phân công, phân cấp trách
nhiệm phối hợp ứng phó với thiên tai cấp độ 2
3.1. Thời điểm ứng phó với thiên tai cấp độ
2: Ngay sau khi nhận được văn bản chỉ đạo của UBND tỉnh hoặc Ban Chỉ
huy PCTT và TKCN tỉnh. Tùy theo tính chất, mức độ, loại hình thiên tai để áp dụng
các biện pháp ứng phó và huy động nguồn lực cho phù hợp.
3.2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh: Chỉ huy, chỉ đạo
các Sở, ban, ngành, địa phương, các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh triển khai
ứng phó với thiên tai. Huy động mọi nguồn lực theo thẩm quyền để ứng phó kịp thời,
phù hợp với diễn biến thiên tai trên địa bàn tỉnh. Chỉ đạo và huy động các sở,
ngành thành viên Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành
phố khẩn trương đến hiện trường thực hiện nhiệm vụ đã được phân công tại Quyết
định số 1601/QĐ-UBND ngày 20/7/2022 của UBND tỉnh.
Huy động lực lượng: Quân đội, Công an, Dân quân tự
vệ, Thanh niên, Đội xung kích phòng chống thiên tai các cấp, các tổ chức, cá
nhân, lực lượng tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ, các tổ chức, cá nhân tình nguyện. Vật
tư, trang thiết bị, phương tiện kỹ thuật của cấp tỉnh, vật tư dự trữ phòng, chống
thiên tai của tổ chức, cá nhân hoạt động trên địa bàn tỉnh. Tùy theo loại hình,
diễn biến thiên tai; Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập Ban chỉ
đạo tiền phương để chỉ đạo các lực lượng tổ chức ứng phó.
Lực lượng ứng cứu: Quân đội, Công an, Thanh niên
xung kích, Dân quân tự vệ, Đội xung kích phòng chống thiên tai các cấp, các sở,
ban, ngành tỉnh và các lực lượng khác của tỉnh, huyện, xã được huy động. Phương
tiện, trang thiết bị: Các loại ca nô, thuyền, xuồng, xe lội nước, các loại
phao, áo phao cứu sinh, máy cẩu, máy xúc, máy khoan, cắt bê tông, máy bơm nước,
các hệ thống thiết bị làm mát, các thiết bị cấp nước; các loại xe cứu hộ, xe cứu
thương; cưa máy và các trang thiết bị thông dụng, chuyên dùng khác. Các lực lượng
tham gia ứng phó phải phối hợp hiệp đồng chặt chẽ theo Quyết định số
3928/QĐ-UBND ngày 05/11/2021 của UBND tỉnh ban hành Quy chế phối hợp, hoạt động
của Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh. Báo cáo và chịu trách nhiệm thực hiện chỉ đạo
của Thủ tướng Chính phủ; Ban Chỉ đạo Quốc gia về Phòng, chống thiên tai; Ủy ban
Quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn. Trong trường hợp vượt
quá khả năng ứng phó của tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo và đề
nghị Ban Chỉ đạo Quốc gia về Phòng, chống thiên tai; Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự
cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn hỗ trợ.
b) Văn phòng Ban Chỉ huy PCTT tỉnh TKCN tỉnh; Đài Khí
tượng, Thủy văn tỉnh: Chủ động cập nhật các bản tin dự báo, cảnh báo sớm thời
tiết, thiên tai; chỉ đạo của Ban Chỉ đạo Quốc gia về Phòng, chống thiên tai, Ủy
ban quốc gia ứng phó sự cố thiên tai và tìm kiếm cứu nạn để tham mưu UBND tỉnh,
Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh ban hành các công điện, chỉ thị, quyết định về chỉ
đạo ứng phó với các loại thiên tai tới các cấp, các ngành, các địa phương chủ động
ứng phó.
c) Bộ Chỉ huy Quân sự, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên
phòng, Công an tỉnh: Huy động dưới 65% cán bộ, chiến sĩ trong đơn vị trên địa
bàn tỉnh; dưới 65% các phương tiện kỹ thuật hiện có để ứng phó với thiên tai cấp
độ 2.
d) Các Sở, ngành là thành viên Ban Chỉ huy PCTT và
TKCN tỉnh; các khác sở ngành khác và các đoàn thể: Huy động dưới 65% cán bộ,
công chức; dưới 65% phương tiện xe cơ giới; dưới 65% các trang thiết bị khác,
như: Xe PCCR; xuồng các loại; nhà bạt các loại; phao các loại; các trang thiết
bị khác;...; để ứng phó với thiên tai.
đ) Các Công ty, Doanh nghiệp, người dân: Huy động
dưới 50% phương tiện cơ giới; dưới 50% lực lượng hiện có, đặc biệt khu vực bị
thiên tai huy động dưới 70% lực lượng hiện có cùng với 70% các trang thiết bị để
ứng phó.
e) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện: Được quyền
huy động tối đa dưới 70% lực lượng, phương tiện, trang thiết bị để ứng phó với
thiên tai, gồm: Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai cấp huyện, cán bộ, công chức
cấp huyện, Dân quân tự vệ, các tổ chức, cá nhân trên địa bàn và các tổ chức, cá
nhân tình nguyện,... Tổ chức thực hiện nhiệm vụ, phân công, phân cấp trách nhiệm
như ứng phó với thiên tai cấp độ 1. Tuyệt đối tuân thủ sự chỉ huy của cơ quan cấp
trên; hướng dẫn và tổ chức sơ tán người đến nơi an toàn. Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện quyết định tổ chức cưỡng chế sơ tán những trường hợp tổ chức, cá
nhân không tự giác chấp hành chỉ đạo, chỉ huy, hướng dẫn sơ tán ứng phó thiên
tai vì mục đích an toàn cho người dân. Chỉ đạo Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên
tai và Tìm kiếm cứu nạn cấp huyện, cấp xã triển khai các biện pháp ứng phó; huy
động vật tư, phương tiện, lực lượng phối hợp với các địa phương ứng phó thiên
tai.
g) Chủ tịch Ủy ban nhân cấp xã: Được quyền huy động
tối đa dưới 70% lực lượng, phương tiện, trang thiết bị để ứng phó thiên tai, gồm:
Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai cấp xã, cán bộ, công chức cấp xã, dân quân tự
vệ, Đội xung kích Phòng, chống thiên tai cấp xã, các tổ chức, cá nhân trên địa
bàn và các tổ chức, cá nhân tình nguyện,... Chỉ đạo Ban Chỉ huy Phòng, chống
thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn cấp xã; lực lượng dân quân tự vệ cấp xã; huy động
lực lượng vũ trang đóng quân trên địa bàn cấp xã, cộng đồng dân cư... tham gia ứng
cứu; phối hợp ứng cứu với lực lượng cấp huyện, cấp tỉnh. Phát huy vai trò
phương châm “4 tại chỗ” trong cộng đồng. Huy động sức mạnh tổng hợp của cả hệ
thống chính trị, toàn xã hội trên tinh thần “Tự mình bảo vệ mình và tự cứu lấy
mình”.
h) Tùy theo tính chất, loại hình thiên tai; Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp xã huy động lực lượng, phương tiện, trang thiết bị cho phù hợp.
3.3. Ban Chỉ đạo Quốc gia về Phòng, chống
thiên tai: Chủ trì, phối hợp với Ủy ban Quốc gia ứng phó sự cố, thiên
tai và Tìm kiếm cứu nạn có trách nhiệm trực tiếp chỉ đạo, điều hành hoặc huy động
các nguồn lực hỗ trợ ứng phó khi xuất hiện các tình huống thiên tai có diễn biến
phức tạp hoặc nguy cơ gây hậu quả lớn hoặc khi nhận được yêu cầu hỗ trợ của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh. Các lực lượng tham gia ứng phó với thiên tai tại địa
phương phải phối hợp chặt chẽ và theo sự chỉ huy thống nhất của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh, Ban Chỉ đạo Quốc gia về PCTT hoặc người được ủy quyền.
3.4. Biện pháp ứng phó cụ thể
a) Đối với áp thấp nhiệt đới, hoàn lưu bão, mưa lớn,
ngập lụt
- Cấp huyện, cấp xã: Chỉ đạo, chỉ huy và thực hiện
các biện pháp như ứng phó với áp thấp nhiệt đới, hoàn lưu bão, mưa lớn, ngập lụt
cấp độ 1.
- Cấp tỉnh: Xác định thời điểm thích hợp để cắm biển
cấm các ngầm tràn, các khu vực nguy hiểm nhằm đảm bảo an toàn về người, tải sản.
Chỉ đạo công tác đảm bảo an toàn nhà cửa, các cơ sở hạ tầng, biện pháp bảo vệ sản
xuất. Hướng dẫn kiểm tra việc chằng chống nhà cửa, chặt tỉa cành cây, thu hoạch
mùa vụ, lồng bè nuôi trồng thủy sản khi có hoàn lưu bão, ATNĐ. Rà soát xác định
khu vực bị ảnh hưởng; xác định số hộ cần sơ tán; hỗ trợ sơ tán dân ra khỏi khu
vực có khả năng bị ảnh hưởng; đặc biệt là vùng thấp, trũng, trong đó chú trọng
đến các đối tượng dễ bị tổn thương: Người già, trẻ em, người khuyết tật. Sẵn
sàng lực lượng cứu hộ, cứu nạn khi xảy ra các tình huống. Phân công nhiệm vụ
cho các sở, ngành, các cơ quan đơn vị theo chức năng nhiệm vụ, lĩnh vực quản
lý. Trực ban 24/24h để theo dõi nắm bắt, truyền tải thông tin, xử lý các tình
huống sự cố, thiên tai. Tuần tra trực tiếp tại các khu vực trọng điểm xung yếu,
trường hợp phát sinh tình huống khẩn cấp thì chủ động ứng phó hoặc hỗ trợ người
dân ứng phó.
- Huy động lực lượng, phương tiện để cứu chữa kịp
thời những người bị thương; người bị thương nặng phải được chuyển nhanh lên bệnh
viện tuyến trên để cứu chữa; khẩn trương tìm kiếm những người còn mất tích (nếu
có). Huy động lực lượng để sơ tán, di chuyển những người còn sống tới nơi an
toàn; dựng lều bạt cho Nhân dân tạm trú; cứu trợ khẩn cấp; chuẩn bị các điều kiện
thiết yếu cho Nhân dân; động viên, thăm hỏi, chia sẻ mất mát; hỗ trợ kịp thời về
vật chất và tinh thần cho những người bị mất người thân, mất tài sản (nếu có).
b) Đối với lũ quét, sạt lở đất, sụt lún đất do mưa
lũ hoặc dòng chảy
- Cấp huyện, cấp xã: Chỉ đạo, chỉ huy và thực hiện
các biện pháp như ứng phó với lũ quét, sạt lở đất, sụt lún đất do mưa lũ hoặc
dòng chảy cấp độ 1.
- Cấp tỉnh: Chỉ đạo công tác trực ban theo dõi giám
sát diễn biến mưa, lũ; chỉ đạo, chỉ huy các lực lượng tham gia phối hợp ứng phó
chặt chẽ; huy động các lực lượng phối hợp với cộng đồng thôn bản, thân nhân người
bị nạn thực hiện hỗ trợ động viên kịp thời nếu có thiệt hại về người. Chỉ đạo hệ
thống thông tin liên lạc để chính quyền các cấp điều hành, báo cáo tình hình
lũ, lũ quét, sạt lở đất, tình hình thiệt hại do lũ, lũ quét, sạt lở đất gây ra
trên địa bàn và những yêu cầu cần được cứu hộ, cứu nạn, cứu trợ khẩn cấp. Chỉ đạo
hệ thống giao thông, cầu cống, đường dân sinh đảm bảo công tác cứu hộ, cứu nạn;
chỉ đạo công tác cứu trợ khẩn cấp có thể tiếp cận sớm nhất với người dân vùng bị
lũ, lũ quét, sạt lở đất. Thực hiện cứu hộ, cứu nạn đối với người, công trình cơ
sở hạ tầng khu vực bị thiệt hại. Triển khai lực lượng đảm bảo an ninh, trật tự
khu vực bị thiệt hại; huy động vật tư, nhân lực để ứng phó thiên tai. Dọn dẹp vệ
sinh môi trường, phòng tránh dịch bệnh phát sinh. Khi phát hiện có dấu hiệu của
dịch bệnh phải tập trung lực lượng, phương tiện khoanh vùng; bao vây dập tắt dịch
trong thời gian ngắn nhất, hạn chế lây lan ra cộng đồng.
d) Đối với nắng nóng, hạn hán
- Cấp huyện, cấp xã: Chỉ đạo, chỉ huy và thực hiện
các biện pháp như ứng phó với nắng nóng, hạn hán cấp độ 1.
- Cấp tỉnh: Sử dụng các phương tiện thông tin,
tuyên truyền để truyền tải các bản tin dự báo, cảnh báo thời tiết; hướng dẫn
nhân dân kiến thức kỹ năng ứng phó với nắng nóng, hạn hán. Triển khai các biện
pháp bảo vệ sức khỏe, phòng bệnh, đặc biệt là người già, trẻ em. Khuyến cáo người
dân hạn chế ra đường trong những giờ cao điểm nắng nóng. Chỉ đạo kiểm tra rà
soát diện tích cây trồng, thực hiện trồng mới thay thế cây có dấu hiệu khô,
héo; khuyến khích các tổ chức, người dân lắp đặt hệ thống thu năng lượng mặt trời
nhằm giảm thiểu tối đa ảnh hưởng của nắng nóng, đồng thời cung cấp năng lượng sạch
phục vụ nhu cầu sản xuất, sinh hoạt. Chỉ đạo quản lý chặt chẽ nguồn nước, áp dụng
các biện pháp tưới tiết kiệm, ưu tiên đảm bảo cấp đủ nước sinh hoạt cho người
và gia súc. Chỉ đạo nạo vét hệ thống kênh mương, hệ thống các trục kênh tưới
tiêu; tính toán lắp đặt thêm hệ thống các trạm bơm dã chiến tại những vị trí
thuận lợi về nguồn nước để nâng cao năng lực cấp nước, tưới tiêu. Chỉ đạo các
Nhà máy Thủy điện xả nước hợp lý phục vụ công tác dự trữ nước, bơm nước chống hạn.
c) Đối với lốc, sét, mưa đá
- Cấp huyện, cấp xã: Chỉ đạo, chỉ huy và thực hiện
các biện pháp như ứng phó với lốc, sét, mưa đá cấp độ 1.
- Cấp tỉnh: Chuẩn bị lực lượng phối hợp chặt chẽ, sẵn
sàng cứu nạn, cứu hộ; đảm bảo thông tin liên lạc giữa cơ quan chỉ huy, chỉ đạo,
điều hành với chính quyền địa phương các cấp để xử lý sự cố, thiên tai. Nắm chắc
các biện pháp kỹ thuật phòng chống lốc, sét, mưa đá; quy mô, địa hình nơi xảy
ra lốc, sét, mưa đá; mạng lưới giao thông,...; phổ biến kiến thức kỹ năng ứng
phó cho người dân; nắm bắt thông tin về rủi ro thiên tai do lốc, sét, mưa đá.
Huy động mọi lực lượng ứng cứu; phối hợp hiệp đồng chặt chẽ giữa các cấp, các
ngành khi ứng cứu.
đ) Đối với rét hại, sương muối, sương mù
- Cấp huyện, cấp xã: Chỉ đạo, chỉ huy và thực hiện
các biện pháp như ứng phó với rét hại, sương muối, sương mù cấp độ 1.
- Cấp tỉnh: Triển khai đồng bộ các biện pháp phòng chống
rét cho người, đặc biệt chú ý các đối tượng dễ bị tổn thương như: Người già,
người khuyết tật, trẻ em. Căn cứ tình hình rét hại, Sở Giáo dục và Đào tạo tham
mưu UBND tỉnh quyết định cho học sinh nghỉ học nhưng phải đảm bảo việc dạy và học.
- Đối với cây trồng, vật nuôi: UBND các cấp phải
xây dựng phương án phòng chống rét cho cây trồng, vật nuôi. Hướng dẫn tổ chức
che chắn cho đàn gia súc, làm chuồng cho gia súc, bảo đảm nguồn thức ăn cho gia
súc; triển khai các biện pháp bảo vệ cây trồng, nghiên cứu đề xuất áp dụng giống
cây trồng, vật nuôi thích nghi với khí hậu, thời tiết khắc nghiệt; chuẩn bị
phương tiện, trang thiết bị, vật tư hỗ trợ cho sản xuất, bảo vệ cây trồng, vật
nuôi khi cần thiết, sẵn sàng triển khai phương án phục hồi sản xuất sau rét đậm,
rét hại, sương muối. Chuẩn bị đủ cơ số giống cây trồng, vật nuôi. Xây dựng kế
hoạch dự trữ lương thực, thức ăn chăn nuôi, thực hiện các biện pháp tiết kiệm
chất đốt để phòng chống rét đậm, rét hại kéo dài; khẩn trương hỗ trợ vật tư, giống
cây trồng, vật nuôi cho các hộ dân bị thiệt hại ổn định sản xuất.
4. Phân công, phân cấp trách
nhiệm phối hợp ứng phó với thiên tai cấp độ 3
4.1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh: Báo cáo và đề nghị
Ban Chỉ đạo Quốc gia về Phòng, chống thiên tai; Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố,
thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn hỗ trợ. Chịu trách nhiệm chỉ huy, chỉ đạo và huy
động nguồn lực theo thẩm quyền, triển khai các biện pháp ứng phó với thiên tai
trên địa bàn tỉnh; tuân thủ sự chỉ đạo, chỉ huy của cơ quan cấp trên.
Lực lượng ứng cứu: Quân đội, Công an, Thanh niên
xung kích, Dân quân tự vệ, Đội xung kích phòng chống thiên tai cấp xã, các sở,
ban, ngành tỉnh và các lực lượng khác của tỉnh; cấp huyện, cấp xã được huy động,...
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh: Được huy động tối
đa lực lượng Bộ Chỉ huy Quân sự, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng, Công an tỉnh,
các Sở, ban, ngành tỉnh, cấp huyện, cấp xã, các công ty, doanh nghiệp, người
dân. Huy động tối đa các phương tiện kỹ thuật, cơ giới, trang thiết bị để ứng
phó thiên tai cấp độ 3, trong đó quan tâm đặc biệt những khu vực bị thiên tai
phức tạp. Chỉ đạo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã thực hiện nhiệm vụ
theo quy định đã phân công, phân cấp trách nhiệm và phối hợp trong ứng phó với
cấp độ rủi ro thiên tai cấp độ 2 phù hợp với tình huống cụ thể tại địa phương;
tuân thủ sự chỉ đạo, chỉ huy của cơ quan cấp trên.
4.2. Biện pháp ứng phó cụ thể với thiên tai cấp
độ 3
a) Cấp tỉnh: Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo
các Sở, ban, ngành thành viên Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh; Chủ tịch UBND các
huyện, thị xã, thành phố huy động tổng lực mọi nguồn lực để ứng phó với thiên
tai. Thành lập Ban Chỉ đạo tiền phương để chỉ đạo các lực lượng tổ chức ứng
phó.
b) Cấp huyện, cấp xã: Huy động tối đa mọi nguồn lực
và phối hợp với các lực lượng chi viện từ bên ngoài để ứng phó với thiên tai.
Các huyện, xã lân cận khẩn trương huy động lực lượng, phương tiện sẵn sàng chi
viện, giúp đỡ các địa phương ứng phó với thiên tai.
c) Phương tiện, trang thiết bị: Các loại ca nô; tàu
thuyền, xuồng; xe lội nước; các loại phao, áo phao cứu sinh; máy cẩu, máy xúc;
Flycam; máy cắt bê tông; máy đục bê tông; máy khoan bê tông; trạm bơm, máy bơm
nước; các hệ thống thiết bị làm mát; các thiết bị cấp nước; các loại xe cứu hộ
giao thông; xe cứu thương; cưa máy và các trang thiết bị thông dụng và chuyên dụng
khác.
d) Tùy theo tính chất, loại hình thiên tai, mức độ
và phạm vi ảnh hưởng; Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp
xã huy động lực lượng, phương tiện, trang thiết bị cho phù hợp.
II. Huy động lực lượng, phương
tiện, trang thiết bị, nhu yếu phẩm
1. Nguồn nhân lực: Được huy động từ Bộ Chỉ
huy Quân sự tỉnh; Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh; Công an tỉnh; các sở, ban,
ngành, đoàn thể; các huyện, thị xã, thành phố; các xã, phường, thị trấn; dân
quân tự vệ; thanh niên xung kích; Đội xung kích phòng, chống thiên tai cấp xã;
các doanh nghiệp; các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh.
2. Lực lượng huy động
a) Lực lượng huy động: Tổng số 17.335 người, trong
đó Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng, Công an tỉnh: 1.681
người. Các sở, ngành, huyện, thị xã, thành phố, Doanh nghiệp 1.539 người; các
xã, phường, thị trấn 14.115 người (Gồm cả Đội xung kích phòng chống thiên tai cấp
xã); trong đó:
- Lực lượng thường trực sẵn sàng ứng cứu luôn duy
trì: 9.274 người, trong đó: Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên
phòng tỉnh, Công an tỉnh: 512 người; các sở, ngành huyện, thành phố, Doanh nghiệp
547 người; 152 xã, phường, thị trấn/8.215 người; bình quân 61 người/xã.
- Lực lượng huy động 8.061 người (Bộ Chỉ huy Quân sự
tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Công an tỉnh: 1.052 người; các sở,
ngành, huyện, thị xã, thành phố, Doanh nghiệp 750 người; 152 xã, phường, thị trấn/6.259
người; bình quân 53 người/xã).
(Chi tiết tại phụ
biểu 03)
b) Phương tiện, vật tư, trang thiết bị: 116.622;
trong đó: Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh: 2.092; Công an tỉnh: 33.009; Văn phòng Ban
Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh: 30; Chi cục Kiểm lâm: 560; thành phố Lào Cai: 4.168;
thị xã Sa Pa: 3.335; huyện Văn Bàn: 6.642; huyện Bát Xát: 6.569; huyện Si Ma
Cai: 4.175; huyện Mường Khương: 8.735; huyện Bảo Yên: 7.559; huyện Bảo Thắng:
30.778; huyện Bắc Hà: 6.837. (Chi tiết tại phụ biểu 04).
Căn cứ tình hình thực tế và loại hình thiên tai, mức
độ ảnh hưởng, phạm vi ảnh hưởng, kịch bản ứng phó, các biện pháp ứng phó; Chủ tịch
UBND tỉnh huy động lực lượng, phương tiện, vật tư, trang thiết bị ứng cứu phù hợp.
3. Trách nhiệm huy động lực lượng, phương tiện,
trang thiết bị
Khi thiên tai xảy ra đến mức độ phải huy động lực
lượng, phương tiện, trang thiết bị; các sở, ngành, các cơ quan, đơn vị, các huyện,
thị xã, thành phố căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao và Phương án này, huy động
đảm bảo lực lượng, phương tiện, trang thiết bị, nhu yếu phẩm để thực hiện ứng
phó với thiên tai theo cấp độ rủi ro thiên tai.
Phần
III
PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
I. Phân công nhiệm vụ
1. Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh: Căn cứ chức năng,
nhiệm vụ được giao tại Quyết định số 1601/QĐ-UBND ngày 20/7/2022 của UBND tỉnh
về kiện toàn, phân công nhiệm vụ Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh; Quy chế phối hợp,
hoạt động của Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh tại Quyết định số 3928/QĐ-UBND ngày
05/11/2021 của UBND tỉnh; tổ chức thực hiện ứng phó với thiên tai theo cấp độ rủi
ro thiên tai kịp thời, hiệu quả.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Tham mưu
UBND tỉnh trưng dụng, huy động lực lượng, phương tiện để ứng phó với thiên tai
phù hợp hiệu quả. Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, UBND cấp huyện, cấp xã
theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, tổng hợp đánh giá kết quả thực hiện Phương án này.
Chỉ đạo chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, mùa vụ để ứng phó với thiên tai.
Đôn đốc xây dựng Phương án ứng phó với thiên tai cấp huyện, cấp xã; tham mưu
cho UBND tỉnh điều hành ứng phó với thiên tai; chủ động triển khai thực hiện
khi có sự cố, thiên tai xảy ra, nhất là ứng phó với mưa lớn, lũ, lũ quét, sạt lở
đất,...
3. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh: Chỉ đạo, chỉ huy các cơ
quan, đơn vị sẵn sàng phương tiện, trang thiết bị, vật tư chuyên dùng để ứng phó
sự cố, thiên tai, tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ. Chỉ đạo các cơ quan quân sự địa
phương thực hiện công tác ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ.
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan rà soát, sửa chữa, bổ sung trang
thiết bị phục vụ công tác tìm kiếm cứu nạn. Nâng cao năng lực, tính chuyên nghiệp
của lực lượng tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ. Tổ chức huấn luyện, diễn tập để ứng phó
với mọi tình huống, sự cố, thiên tai.
4. Công an tỉnh: Chủ động lượng lực, phương tiện cứu
hộ, cứu nạn kịp thời. Đầu tư nâng cấp trang thiết bị, phương tiện phục vụ ứng
phó thiên tai, cứu nạn, cứu hộ; huấn luyện, diễn tập tìm kiếm cứu hộ, cứu nạn lồng
ghép với huấn luyện, diễn tập an ninh trật tự; nâng cao khả năng sẵn sàng ứng
phó với thiên tai trong mọi tình huống; rà soát phương án đảm bảo cứu nạn, cứu
hộ, an toàn giao thông khi xảy ra thiên tai. Triển khai, thực hiện tốt công tác
ứng phó sự cố, thiên tai, cứu hộ, cứu nạn theo Nghị định số 83/2017/NĐ-CP ngày
18/7/2017 của Chính phủ; Thông tư số 05/2021/TT-BCA ngày 14/01/2021 của Bộ Công
an.
5. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh: Tổ chức xây dựng
lực lượng cứu hộ, cứu nạn đảm bảo yêu cầu. Sẵn sàng hỗ trợ, chi viện lực lượng,
phương tiện ứng phó sự cố, thiên tai, tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ, nhất là khu vực
biên giới. Hỗ trợ nhân dân khu vực biên giới ứng phó với thiên tai. Đảm bảo an
ninh, trật tự khu vực biên giới, cửa khẩu khi có sự cố, thiên tai.
6. Đài Khí tượng, Thủy văn tỉnh Lào Cai: Theo dõi
chặt chẽ, cập nhật, xử lý kịp thời thông tin về diễn biến thời tiết, khí hậu; dự
báo sớm diễn biến thời tiết khí hậu, đặc biệt là các hiện tượng thời tiết cực
đoan nguy hiểm. Cung cấp kịp thời các bản tin dự báo thời tiết cho UBND tỉnh,
Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Lào Cai, Sở Nông nghiệp và PTNT, Văn
phòng Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh để kịp thời thông tin cho các cấp, các
ngành, các địa phương và người dân chủ động ứng phó.
7. Sở Tài nguyên và Môi trường: Kiểm soát chặt chẽ
việc khai thác cát, sỏi, tài nguyên, khoáng sản, nước ngầm làm tăng nguy cơ sạt
lở đất vùng núi, sạt lở bờ sông, xói lở bờ suối. Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan chức năng kiểm tra xử lý cá nhân, đơn vị khai thác tài nguyên khoáng sản
vi phạm các quy định về ứng phó thiên tai. Bố trí đủ quỹ đất ở để sắp xếp dân
cư thiên tai, nhất là sắp xếp dân cư tập trung ra ngoài khu vực lũ ống, lũ
quét, sạt lở đất,... Rà soát, bổ sung quy hoạch sử dụng đất và các quy hoạch
liên quan đến ứng phó thiên tai.
8. Sở Giao thông vận tải - Xây dựng: Chủ động lực
lượng, phương tiện kỹ thuật kiểm tra hệ thống giao thông đường bộ, đường sắt,
đường thủy để đảm bảo an toàn. Kiểm tra, rà soát, xử lý khắc phục các tuyến đường
bị hư hỏng do mưa lớn, sạt lở đất, các công trình giao thông gây cản trở thoát
lũ, nhất là tuyến quốc lộ, tỉnh lộ; chuẩn bị đầy đủ vật tư, bố trí lực lượng,
phương tiện sẵn sàng ứng phó, khắc phục sự cố, thiên tai, đảm bảo giao thông
trước, trong và sau thiên tai. Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương
kiểm tra, hướng dẫn các chủ đầu tư thi công đúng tiêu chuẩn, chất lượng công
trình, tránh mất an toàn khi thiên tai xảy ra. Rà soát, chỉnh sửa, bổ sung quy
hoạch xây dựng đô thị, nông thôn phù hợp với ứng phó thiên tai; quy hoạch hệ thống
tiêu thoát nước đô thị đảm bảo chống ngập úng. Chỉ đạo và triển khai phương án ứng
phó đảm bảo an toàn giao thông khi mưa, lũ.
9. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với cơ
quan, đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh bố trí các nguồn lực để thực hiện các
nhiệm vụ trong Phương án này. Huy động, thu hút nguồn lực, khuyến khích sự tham
gia đầu tư của các thành phần kinh tế trong và ngoài nước, doanh nghiệp, người
dân vào các hoạt động ứng phó thiên tai.
10. Sở Tài chính: Cân đối bố trí các nguồn vốn và dự
toán ngân sách nhà nước để thực hiện Phương án này theo quy định của Luật Ngân
sách; cân đối các nguồn vốn sự nghiệp, các quỹ tài chính ngoài ngân sách để
tham mưu, phân bổ thực hiện các nhiệm vụ ứng phó thiên tai kịp thời, hiệu quả.
11. Sở Giáo dục và Đào tạo: Căn cứ diễn biến thời
tiết rét hại quyết định cho học sinh THPT nghỉ học nhưng phải đảm bảo công tác
dạy và học. Xây dựng phương án ứng phó với thiên tai của ngành giáo dục bảo đảm
an toàn cho học sinh, giáo viên, nhân viên trường học; kiểm tra trường lớp trước
mùa mưa, lũ để có phương án sửa chữa đảm bảo cho công tác dạy và học. Đảm bảo
huy động lực lượng khi xảy ra sự cố, thiên tai, cứu hộ, cứu nạn.
12. Sở Thông tin và Truyền thông, Báo Lào Cai, Đài
Phát thanh - Truyền hình, các cơ quan thông tin đại chúng: Thông tin sâu rộng kịp
thời tình hình thời tiết, khí hậu, tình hình thiên tai, diễn biến, kịch bản ứng
phó sự cố, thiên tai đúng Nghị định số 66/2021/NĐ-CP ngày 06/7/2021 của Chính
phủ; Quyết định số 18/2021/QĐ-TTg ngày 22/4/2021 của Thủ tướng Chính phủ. Các
chủ trương lãnh đạo, chỉ đạo, công điện, văn bản chỉ đạo cảnh báo thiên tai kịp
thời, chính xác; đảm bảo thông tin liên lạc thông suốt đến được người dân. Phổ
biến các biện pháp ứng phó thiên tai; tuyên truyền Luật Phòng chống thiên tai,
các văn bản chỉ đạo của Trung ương, của UBND tỉnh để ứng phó với cấp độ rủi ro
thiên tai.
13. Sở Công thương: Tham mưu UBND tỉnh kế hoạch
bình ổn giá cả thị trường. Phối hợp với các ngành liên quan chỉ đạo vận hành điều
tiết các hồ chứa thủy điện đúng quy trình; kiểm soát an toàn hồ đập bảo đảm an
toàn công trình, vùng hạ du khi có mưa, lũ. Kiểm tra rà soát phương án bảo đảm
an toàn các bãi thải, khu vực mỏ, hầm lò khai thác khoáng sản, các hố sâu để lại
khi xây dựng công trình; chủ động xử lý và có phương án đảm bảo an toàn công
trình, khu dân cư lân cận, nhất là trong các tình huống xảy ra mưa, lũ lớn, sạt
lở đất.
14. Sở Lao động Thương binh và Xã hội: Theo dõi chặt
chẽ thiệt hại về thiên tai tác động đến đời sống nhân dân trên địa bàn tỉnh;
tham mưu, đề xuất, triển khai thực hiện chính sách an sinh xã hội, bảo trợ xã hội,
cứu đói, thăm hỏi động viên; hỗ trợ kịp thời cho dân cư khu vực bị thiệt hại do
sự cố, thiên tai; bảo đảm cuộc sống an sinh, xã hội trong ứng phó thiên tai.
Huy động lực lượng đảm bảo quân số khi xảy ra sự cố, thiên tai, cứu hộ, cứu nạn.
15. Sở Y tế: Xây dựng các phương án phòng, chống dịch
bệnh trước, trong và sau thiên tai; chuẩn bị đầy đủ lực lượng cán bộ y tế; dự
trữ đủ cơ số thuốc; phương tiện vật tư y tế cần thiết đáp ứng nhu cầu cứu
thương, phòng ngừa bệnh dịch; hướng dẫn cho cộng đồng dân cư về kỹ thuật cấp cứu
thông thường; biện pháp vệ sinh, xử lý môi trường vùng bị thiên tai. Cấp cứu nạn
nhân bị thiên tai kịp thời; tham gia ứng phó với thiên tai, cứu hộ, cứu nạn.
16. Đề nghị Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh Lào Cai: Tổ
chức kêu gọi các tổ chức, cá nhân ủng hộ, quyên góp hỗ trợ khắc phục hậu quả
thiên tai. Phối hợp với Sở Lao động TBXH, Hội chữ thập đỏ tổ chức tiếp nhận và
phân phối, tiền, hàng, vật phẩm ủng hộ quyên góp cho các đối tượng bị thiên tai
đúng đối tượng, đúng mục đích, công khai, minh bạch, kịp thời, hiệu quả.
17. Chi cục Thủy lợi: Chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc
các địa phương công tác bảo đảm an toàn hồ đập, kênh mương thủy lợi, nhất là
khi có mưa, lũ để ứng phó với thiên tai; thực hiện tu bổ sửa chữa các công
trình thủy lợi bảo đảm nước phục vụ sản xuất. Xây dựng các phương án an toàn hồ
chứa, đập dâng thủy lợi, các công trình nước sạch nông thôn đảm bảo ứng phó với
cấp độ rủi ro thiên tai.
18. Văn phòng Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh: Theo
dõi, cập nhật diễn biến thời tiết, thiên tai để tham mưu cho các cấp, các
ngành, các địa phương ứng phó với cấp độ rủi ro thiên tai kịp thời. Tham mưu
UBND tỉnh trưng dụng, huy động lực lượng, phương tiện ứng phó với sự cố, thiên
tai. Tham mưu UBND tỉnh đôn đốc các sở, ngành, UBND cấp huyện triển khai thực
hiện thu nộp Quỹ Phòng, chống thiên tai theo Kế hoạch của UBND tỉnh. Đề xuất
chi, nhu cầu chi Quỹ để thực hiện các nhiệm vụ cấp thiết, cấp bách phát sinh
trong ứng phó thiên tai. Tham mưu UBND tỉnh hỗ trợ cho người dân bị ảnh hưởng
do thiên tai về lương thực, nước uống, thuốc chữa bệnh, sửa chữa nhà ở,...
19. Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã
a) Xây dựng phương án ứng phó với thiên tai theo cấp
độ rủi ro thiên tai xong trước 15/3/2023 phù hợp với Phương án của UBND tỉnh;
trong đó: có biểu thống kê tổng hợp các trang thiết bị, phương tiện, vật tư
PCTT và TKCN và có sơ hoạ bản đồ các khu vực sạt lở đất, sụt lún đất, lũ ống,
lũ quét,... các khu vực tránh trú, di chuyển dân cư khi có thiên tai xảy ra để
làm cơ sở triển khai thực hiện; kiểm tra, rà soát các phương tiện, trang thiết
bị, vật tư; sửa chữa các trang thiết bị PCTT và TKCN bị hư hỏng trước mùa mưa,
bão. Chỉ đạo cấp xã xây dựng Phương án ứng phó với thiên tai theo cấp độ rủi ro
thiên tai theo điểm a khoản này, xong trước ngày 10/3/2023.
b) Phân công, phân cấp, nhiệm vụ rõ ràng, cụ thể
cho các cấp, các ngành ở địa phương để ứng phó với thiên tai; huy động đảm bảo
lực lượng, trang thiết bị ứng phó với thiên tai theo cấp độ rủi do thiên tai.
Chủ động rà soát dân cư để có kế hoạch ứng phó với thiên tai kịp thời; kiểm
tra, rà soát, đánh giá, quản lý việc xây dựng cơ sở hạ tầng, nhất là công trình
giao thông, thủy lợi, hồ đập, hệ thống tiêu thoát nước, khu hầm lò, khai thác mỏ,
khu dân cư, khu vực ven sông, suối khi có mưa lũ; đánh giá mức độ an toàn hồ đập,
nhất là các hồ đập sản xuất công nghiệp. Ngăn chặn các hoạt động làm tăng nguy
cơ lũ ống, lũ quét, sạt lở đất; tuyên truyền vận động nhân dân chuẩn bị đầy đủ
các điều kiện ứng phó với thiên tai theo phương châm “4 tại chỗ”; sửa chữa, gia
cố nhà ở để đảm bảo sức chống chịu với mưa lũ, dông lốc,... Chủ động bố trí nguồn
ngân sách địa phương và huy động các nguồn lực hợp pháp khác để thực hiện ứng
phó với thiên tai theo cấp độ rủi ro thiên tai kịp thời, hiệu quả.
20. Các Sở, ban, ngành, các cơ quan, đơn vị: Căn cứ
chức năng, nhiệm vụ được giao triển khai thực hiện tốt Quyết định số
1601/QĐ-UBND ngày 20/7/2022 của UBND tỉnh; Quyết định số 3928/QĐ-UBND ngày
05/11/2021 của UBND tỉnh; chuẩn bị sẵn sàng phương tiện, vật tư, lực lượng để
tham gia công tác ứng phó với sự cố, thiên tai, cứu hộ, cứu nạn. Tổ chức chỉ đạo
và đảm bảo huy động lực lượng, phương tiện, trang thiết bị khi xảy ra sự cố,
thiên tai kịp thời, hiệu quả.
II. Tổ chức thực hiện
1. Căn cứ Phương án này, các sở, ban, ngành, đoàn
thể xây dựng và phê duyệt phương án ứng phó với thiên tai theo cấp rủi ro thiên
tai năm 2023 xong trước ngày 30/3/2023 phù hợp với tình hình thực tế của cơ
quan, đơn vị.
2. Các cơ quan Trung ương, Doanh nghiệp đóng trên địa
bàn tỉnh phải chủ động xây dựng và phê duyệt Phương án ứng phó với thiên tai
theo cấp độ rủi do thiên tai xong trước ngày 30/3/2023 phù hợp với đặc điểm,
tình hình của đơn vị; phối hợp tích cực với các sở, ban, ngành của tỉnh trong
công tác ứng phó với thiên tai theo cấp độ rủi do thiên tai.
3. Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Cơ
quan Thường trực phòng, chống thiên tai tỉnh) đôn đốc, hướng dẫn các sở,
ban, ngành, đơn vị, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã, các tổ chức đoàn thể, tổ
chức kinh tế, tổ chức xã hội và cá nhân liên quan trên địa bàn tỉnh tổ chức thực
hiện tốt Phương án này./.
Phụ
biểu 01: THỐNG KÊ CÁC ĐIỂM NGẦM TRÀN, SẠT LỞ ĐẤT, LŨ ỐNG, LŨ QUÉT, SẠT LỞ BỜ
SÔNG, SUỐI NĂM 2023
(Kèm theo Phương
án ứng phó với thiên tai theo cấp độ rủi ro thiên tai năm 2023 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Lào Cai)
TT
|
Huyện, thị xã, thành phố
|
Tổng cộng (điểm)
|
Trong đó
|
Ngầm tràn (điểm)
|
Nguy cơ sạt lở đất ≥ 50 m3 (điểm)
|
Nguy cơ lũ ống, lũ quét (điểm)
|
Nguy cơ ngập úng (điểm)
|
Nguy cơ sạt lở bờ sông, suối ≥ 50 m3 (điểm)
|
Nguy cơ sụt lún đất do mưa lũ, dòng chảy ≥ 50 m3
|
Đã có biển cảnh báo
|
Chưa có biển cảnh báo
|
Cộng
|
Đã có biển cảnh báo
|
Chưa có biển cảnh báo
|
Cộng
|
Đã có biển cảnh báo
|
Chưa có biển cảnh báo
|
Cộng
|
Đã có biển cảnh báo
|
Chưa có biển cảnh báo
|
Cộng
|
Đã có biển cảnh báo
|
Chưa có biển cảnh báo
|
Cộng
|
Đã có biển cảnh báo
|
Chưa có biển cảnh báo
|
Cộng
|
Đã có biển cảnh báo
|
Chưa có biển cảnh báo
|
|
Tổng cộng
|
769
|
168
|
601
|
109
|
38
|
71
|
314
|
93
|
222
|
143
|
30
|
113
|
111
|
4
|
107
|
38
|
2
|
36
|
53
|
1
|
52
|
I
|
Bảo Yên
|
115
|
16
|
99
|
21
|
2
|
19
|
34
|
13
|
21
|
20
|
1
|
19
|
15
|
-
|
15
|
14
|
-
|
14
|
11
|
-
|
11
|
1
|
Xã Điện Quan
|
4
|
2
|
2
|
2
|
2
|
-
|
1
|
-
|
1
|
-
|
-
|
-
|
1
|
-
|
1
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
2
|
Xã Kim Sơn
|
6
|
-
|
6
|
4
|
-
|
4
|
1
|
-
|
1
|
-
|
-
|
-
|
1
|
-
|
1
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
3
|
Xã Nghĩa Đô
|
7
|
-
|
7
|
1
|
-
|
1
|
1
|
-
|
1
|
2
|
-
|
2
|
1
|
-
|
1
|
1
|
-
|
1
|
1
|
-
|
1
|
4
|
Xã Phúc Khánh
|
17
|
4
|
13
|
5
|
-
|
5
|
4
|
4
|
-
|
3
|
-
|
3
|
3
|
-
|
3
|
1
|
-
|
1
|
1
|
-
|
1
|
5
|
Xã Tân Dương
|
3
|
-
|
3
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
1
|
-
|
1
|
2
|
-
|
2
|
-
|
-
|
-
|
6
|
Xã Thượng Hà
|
7
|
-
|
7
|
-
|
-
|
-
|
3
|
-
|
3
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
4
|
-
|
4
|
7
|
TT- Phố Ràng
|
12
|
5
|
7
|
1
|
-
|
1
|
4
|
4
|
-
|
1
|
1
|
-
|
3
|
-
|
3
|
3
|
-
|
3
|
-
|
-
|
-
|
8
|
Xã Vĩnh Yên
|
6
|
2
|
4
|
1
|
-
|
1
|
2
|
2
|
-
|
2
|
-
|
2
|
1
|
-
|
1
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
9
|
Xã Yên Sơn
|
2
|
-
|
2
|
1
|
-
|
1
|
1
|
-
|
1
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
10
|
Xã Việt Tiến
|
14
|
-
|
14
|
2
|
-
|
2
|
3
|
-
|
3
|
2
|
-
|
2
|
2
|
-
|
2
|
-
|
-
|
-
|
5
|
-
|
5
|
11
|
Xã Minh Tân
|
1
|
1
|
-
|
-
|
-
|
-
|
1
|
1
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
12
|
Xã Xuân Hòa
|
12
|
1
|
11
|
1
|
-
|
1
|
3
|
1
|
2
|
1
|
-
|
1
|
|
-
|
-
|
7
|
-
|
7
|
-
|
-
|
-
|
13
|
Xã Cam Cọn
|
12
|
-
|
12
|
3
|
-
|
3
|
5
|
-
|
5
|
2
|
-
|
2
|
2
|
-
|
2
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
14
|
Xã Lương Sơn
|
2
|
|
2
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
2
|
-
|
2
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
15
|
Xã Tân Tiến
|
3
|
1
|
2
|
-
|
-
|
-
|
1
|
1
|
-
|
2
|
-
|
2
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
16
|
Xã Bảo Hà
|
4
|
-
|
4
|
-
|
-
|
-
|
3
|
-
|
3
|
1
|
-
|
1
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
17
|
Xã Xuân Thượng
|
3
|
-
|
3
|
-
|
-
|
-
|
1
|
-
|
1
|
2
|
-
|
2
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
II
|
Bắc Hà
|
105
|
38
|
67
|
-
|
-
|
-
|
85
|
26
|
59
|
18
|
12
|
6
|
-
|
-
|
-
|
1
|
-
|
1
|
1
|
-
|
1
|
1
|
Xã Tả Củ Tỷ
|
8
|
-
|
8
|
-
|
-
|
-
|
8
|
-
|
8
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
2
|
Xã Tà Chải
|
4
|
3
|
1
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
4
|
3
|
1
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
3
|
Xã Bản Cái
|
8
|
1
|
7
|
|
-
|
-
|
7
|
-
|
7
|
1
|
1
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
4
|
Xã Bảo Nhai
|
10
|
8
|
2
|
|
-
|
-
|
3
|
2
|
1
|
7
|
6
|
1
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
5
|
Xã Nậm Khánh
|
7
|
7
|
-
|
-
|
-
|
-
|
7
|
7
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
6
|
Xã Hoàng Thu Phố
|
3
|
-
|
3
|
-
|
-
|
-
|
3
|
-
|
3
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
7
|
Xã Nậm lúc
|
15
|
7
|
8
|
-
|
-
|
-
|
15
|
7
|
8
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
8
|
Xã Cốc Lầu
|
12
|
1
|
11
|
-
|
-
|
-
|
8
|
-
|
8
|
3
|
1
|
2
|
-
|
-
|
|
-
|
-
|
-
|
1
|
-
|
1
|
9
|
Xã Thải Giàng Phố
|
6
|
-
|
6
|
-
|
-
|
-
|
6
|
-
|
6
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
10
|
Xã Rậm Mòn
|
2
|
2
|
-
|
-
|
-
|
-
|
2
|
2
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
11
|
Xã Na Hối
|
1
|
1
|
-
|
-
|
-
|
-
|
1
|
1
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
12
|
Xã Bản Liền
|
1
|
-
|
1
|
-
|
-
|
-
|
1
|
|
1
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
13
|
Xã Cốc Ly
|
6
|
2
|
4
|
-
|
-
|
-
|
4
|
2
|
2
|
1
|
-
|
1
|
-
|
-
|
-
|
1
|
-
|
1
|
-
|
-
|
-
|
14
|
Xã Nậm Đét
|
2
|
1
|
1
|
-
|
-
|
-
|
2
|
1
|
1
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
15
|
Xã Lùng Phình
|
4
|
4
|
-
|
-
|
-
|
-
|
4
|
4
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
16
|
Xã Bản Phố
|
9
|
-
|
9
|
-
|
-
|
-
|
9
|
-
|
9
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
17
|
Xã Tả Văn Chư
|
3
|
-
|
3
|
-
|
-
|
-
|
3
|
-
|
3
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
18
|
Xã Lùng Cải
|
3
|
-
|
3
|
-
|
-
|
-
|
2
|
-
|
2
|
1
|
-
|
1
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
19
|
Xã Thị Trấn
|
1
|
1
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
1
|
1
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
III
|
Bảo Thắng
|
64
|
16
|
48
|
6
|
2
|
4
|
29
|
6
|
23
|
8
|
3
|
5
|
19
|
4
|
15
|
2
|
1
|
1
|
-
|
-
|
-
|
1
|
Xã Phong Niên
|
5
|
1
|
4
|
-
|
-
|
1
|
-
|
1
|
3
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
2
|
Xã Thái Niên
|
6
|
3
|
3
|
-
|
-
|
-
|
-
|
2
|
1
|
-
|
-
|
2
|
-
|
-
|
-
|
-
|
1
|
-
|
-
|
-
|
-
|
3
|
Xã Bản Phiệt
|
8
|
-
|
8
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
5
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
3
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
4
|
Xã Bản Cầm
|
2
|
1
|
1
|
-
|
-
|
-
|
-
|
1
|
1
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
5
|
Thị trấn NT Phong Hải
|
7
|
3
|
4
|
-
|
1
|
3
|
-
|
-
|
1
|
-
|
2
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
6
|
Xã Sơn Hà
|
9
|
|
9
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
3
|
-
|
-
|
-
|
|
-
|
5
|
-
|
-
|
1
|
-
|
-
|
-
|
7
|
TT Phố Lu
|
6
|
-
|
6
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
3
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
3
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
8
|
Xã Gia Phú
|
2
|
1
|
1
|
-
|
-
|
-
|
-
|
1
|
-
|
-
|
-
|
1
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
9
|
Xã Xuân Giao
|
1
|
1
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
1
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
10
|
Xã Phú Nhuận
|
14
|
2
|
12
|
-
|
1
|
-
|
-
|
-
|
6
|
-
|
-
|
2
|
-
|
1
|
4
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
11
|
TT Tằng Lỏong
|
3
|
3
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
1
|
-
|
-
|
1
|
-
|
-
|
1
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
12
|
Xã Trì Quang
|
1
|
1
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
1
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
13
|
Xã Xuân Quang
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
14
|
Xã Sơn Hải
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
IV
|
Si Ma Cai
|
21
|
5
|
16
|
2
|
-
|
2
|
15
|
5
|
10
|
2
|
-
|
2
|
1
|
-
|
1
|
-
|
-
|
-
|
1
|
-
|
1
|
1
|
Xã Sán Chải
|
6
|
-
|
6
|
|
|
|
5
|
-
|
5
|
|
|
|
1
|
-
|
1
|
-
|
|
|
-
|
|
|
2
|
Xã Sín Chéng
|
7
|
5
|
2
|
|
|
|
5
|
5
|
|
1
|
|
1
|
-
|
-
|
|
-
|
|
|
1
|
|
1
|
3
|
Xã Nàn Sín
|
4
|
-
|
4
|
|
|
|
3
|
|
3
|
1
|
|
1
|
-
|
-
|
|
-
|
|
|
|
|
|
4
|
Xã Lùng Thần
|
1
|
-
|
1
|
1
|
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5
|
Xã Quan Hồ Thần
|
1
|
-
|
1
|
1
|
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
6
|
Xã Cán Cấu
|
2
|
-
|
2
|
|
|
|
2
|
|
2
|
|
|
|
-
|
-
|
|
-
|
|
|
|
|
|
7
|
Xã Thào Chư Phìn
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
8
|
Xã Bản Mế
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
9
|
Thị Trấn Si Ma Cai
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
10
|
Xã Nàn Sán
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
V
|
TP Lào Cai
|
117
|
8
|
109
|
1
|
-
|
1
|
41
|
8
|
33
|
32
|
-
|
32
|
43
|
-
|
43
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
1
|
Phường Pom Hán
|
5
|
-
|
5
|
-
|
-
|
-
|
2
|
-
|
2
|
-
|
-
|
-
|
3
|
-
|
3
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
2
|
Phường Bình Minh
|
12
|
-
|
12
|
-
|
-
|
-
|
2
|
-
|
2
|
5
|
-
|
5
|
5
|
-
|
5
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
3
|
Xã Thống Nhất
|
15
|
2
|
13
|
-
|
-
|
-
|
7
|
2
|
5
|
4
|
-
|
4
|
4
|
-
|
4
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
4
|
Phường Xuân Tăng
|
5
|
-
|
5
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
5
|
-
|
5
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
5
|
Xã Tả Phời
|
14
|
-
|
14
|
-
|
-
|
-
|
4
|
-
|
4
|
-
|
-
|
-
|
10
|
-
|
10
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
6
|
Phường Bắc Cường
|
4
|
-
|
4
|
-
|
-
|
-
|
2
|
-
|
2
|
-
|
-
|
-
|
2
|
-
|
2
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
7
|
Xã Cam Đường
|
2
|
-
|
2
|
1
|
-
|
1
|
-
|
-
|
-
|
1
|
-
|
1
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
8
|
Phường Bắc Lệnh
|
5
|
-
|
5
|
-
|
-
|
-
|
|
-
|
-
|
3
|
-
|
3
|
2
|
-
|
2
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
9
|
Phường Nam Cường
|
3
|
-
|
3
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
3
|
-
|
3
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
10
|
Phường Kim Tân
|
1
|
-
|
1
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
-
|
1
|
|
1
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
11
|
Phường Cốc Lếu
|
3
|
-
|
3
|
-
|
-
|
-
|
3
|
-
|
3
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
12
|
Phường Lào Cai
|
20
|
-
|
20
|
-
|
-
|
-
|
8
|
-
|
8
|
7
|
-
|
7
|
5
|
-
|
5
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
13
|
Phường Duyên Hải
|
7
|
3
|
4
|
-
|
-
|
-
|
4
|
3
|
1
|
-
|
-
|
-
|
3
|
-
|
3
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
14
|
Xã Hợp Thành
|
4
|
-
|
4
|
-
|
-
|
-
|
1
|
-
|
1
|
3
|
-
|
3
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
15
|
Xã Vạn Hòa
|
5
|
-
|
5
|
-
|
-
|
-
|
1
|
-
|
1
|
2
|
-
|
2
|
2
|
-
|
2
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
16
|
Xã Đồng Tuyển
|
6
|
3
|
3
|
-
|
-
|
-
|
3
|
3
|
-
|
1
|
-
|
1
|
2
|
-
|
2
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
17
|
Xã Cốc San
|
6
|
-
|
6
|
-
|
-
|
-
|
4
|
-
|
4
|
2
|
-
|
2
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
VI
|
Bát Xát
|
72
|
20
|
52
|
14
|
4
|
10
|
33
|
12
|
22
|
10
|
3
|
7
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
14
|
1
|
13
|
1
|
Xã Tòng Sành
|
8
|
3
|
5
|
-
|
-
|
-
|
3
|
1
|
2
|
4
|
2
|
2
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
1
|
-
|
1
|
2
|
Xã Phìn Ngan
|
15
|
-
|
15
|
5
|
-
|
5
|
4
|
-
|
4
|
5
|
-
|
5
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
1
|
-
|
1
|
3
|
Thị Trấn
|
2
|
-
|
2
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
2
|
-
|
2
|
4
|
Xã Bản Qua
|
1
|
1
|
-
|
-
|
-
|
-
|
1
|
1
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
5
|
Xã Bản Vược
|
4
|
2
|
2
|
-
|
-
|
-
|
2
|
2
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
2
|
-
|
2
|
6
|
Xã Cốc Mỳ
|
1
|
-
|
1
|
1
|
-
|
1
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
7
|
Xã Trịnh Tường
|
4
|
3
|
1
|
1
|
-
|
1
|
3
|
3
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
8
|
xã A Mú Sung
|
15
|
4
|
11
|
3
|
2
|
1
|
7
|
-
|
7
|
1
|
1
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
4
|
1
|
3
|
9
|
Xã A Lù
|
4
|
3
|
1
|
1
|
1
|
-
|
3
|
2
|
1
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
10
|
Xã Mường Vi
|
1
|
1
|
-
|
-
|
-
|
-
|
1
|
1
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
11
|
Xã Bản Xèo
|
1
|
1
|
-
|
-
|
-
|
-
|
1
|
1
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
12
|
Xã Pa Cheo
|
3
|
-
|
3
|
1
|
-
|
1
|
2
|
-
|
2
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
13
|
Xã Trung Lèng Hồ
|
3
|
-
|
3
|
-
|
-
|
-
|
1
|
-
|
1
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
2
|
-
|
2
|
14
|
Xã Y Tý
|
2
|
2
|
-
|
1
|
1
|
-
|
1
|
1
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
15
|
Xã Mường Hum
|
2
|
-
|
2
|
-
|
-
|
-
|
2
|
-
|
2
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
16
|
Xã Sàng Ma Sáo
|
4
|
-
|
4
|
-
|
-
|
-
|
2
|
-
|
2
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
2
|
-
|
2
|
17
|
Xã Dền Thàng
|
2
|
-
|
2
|
1
|
-
|
1
|
1
|
-
|
1
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
18
|
Xã Nậm Pung
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
19
|
Xã Quang Kim
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
20
|
Xã Nậm Chạc
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
21
|
Xã Dền Sáng
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
VII
|
Văn Bàn
|
63
|
39
|
24
|
26
|
22
|
4
|
19
|
7
|
12
|
13
|
10
|
3
|
2
|
-
|
2
|
3
|
-
|
3
|
-
|
-
|
-
|
1
|
Xã Dương Quỳ
|
6
|
3
|
3
|
2
|
1
|
1
|
2
|
1
|
1
|
2
|
1
|
1
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
2
|
Xã Minh Lương
|
3
|
1
|
2
|
1
|
-
|
1
|
1
|
1
|
-
|
1
|
-
|
1
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
3
|
Xã Khánh Yên Hạ
|
3
|
2
|
1
|
1
|
1
|
-
|
-
|
-
|
-
|
1
|
1
|
|
-
|
-
|
-
|
1
|
-
|
1
|
-
|
-
|
-
|
4
|
Xã Nậm Tha
|
5
|
3
|
2
|
-
|
-
|
-
|
5
|
3
|
2
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
5
|
Xã Chiềng Ken
|
6
|
4
|
2
|
2
|
2
|
-
|
1
|
-
|
1
|
2
|
2
|
-
|
-
|
-
|
-
|
1
|
-
|
1
|
-
|
-
|
-
|
6
|
Xã Hòa Mạc
|
4
|
3
|
1
|
2
|
2
|
-
|
2
|
1
|
1
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
7
|
Xã Thẳm Dương
|
2
|
2
|
-
|
2
|
2
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
8
|
Xã Nậm Xây
|
7
|
4
|
3
|
2
|
2
|
-
|
3
|
-
|
3
|
2
|
2
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
9
|
Xã Nậm Xé
|
4
|
2
|
2
|
1
|
1
|
-
|
3
|
1
|
2
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
10
|
Xã Nậm Chày
|
2
|
2
|
-
|
2
|
2
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
11
|
Xã Dần Thàng
|
2
|
2
|
-
|
1
|
1
|
-
|
-
|
-
|
-
|
1
|
1
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
12
|
Xã Liêm Phú
|
6
|
6
|
-
|
4
|
4
|
-
|
-
|
-
|
-
|
2
|
2
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
13
|
Xã Võ Lao
|
7
|
4
|
3
|
4
|
4
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
2
|
-
|
2
|
1
|
-
|
1
|
-
|
-
|
-
|
14
|
Xã Nậm Mả
|
1
|
-
|
1
|
-
|
-
|
-
|
1
|
-
|
1
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
15
|
Xã Tân An
|
5
|
1
|
4
|
2
|
-
|
2
|
1
|
-
|
1
|
2
|
1
|
1
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
16
|
Xã Nậm Dạng
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
17
|
Xã Tân Thượng
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
18
|
Xã Khánh Yên Thượng
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
19
|
Xã Khánh Yên Trung
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
20
|
Xã Sơn Thủy
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
21
|
Xã Làng Giàng
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
22
|
Thị trấn Khánh Yên
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
VIII
|
Thị xã Sa Pa
|
157
|
26
|
131
|
34
|
8
|
26
|
48
|
16
|
32
|
28
|
1
|
27
|
16
|
-
|
16
|
14
|
1
|
13
|
17
|
-
|
17
|
1
|
Xã Trung Chải
|
10
|
2
|
8
|
1
|
-
|
1
|
5
|
2
|
3
|
1
|
-
|
1
|
-
|
|
|
2
|
-
|
2
|
1
|
-
|
1
|
2
|
Xã Tả Phìn
|
1
|
-
|
1
|
1
|
-
|
1
|
-
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Xã Ngũ Chỉ Sơn
|
17
|
-
|
17
|
6
|
-
|
6
|
6
|
-
|
6
|
2
|
-
|
2
|
|
|
|
|
|
|
3
|
-
|
3
|
4
|
Xã Hoàng Liên
|
5
|
2
|
3
|
3
|
2
|
1
|
1
|
-
|
1
|
|
|
|
|
|
|
1
|
-
|
1
|
|
|
|
5
|
Xã Tả Van
|
7
|
3
|
4
|
1
|
1
|
-
|
2
|
1
|
1
|
2
|
1
|
1
|
|
|
|
1
|
-
|
1
|
1
|
-
|
1
|
6
|
Xã Mường Hoa
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
7
|
Xã Thanh Bình
|
16
|
3
|
13
|
5
|
1
|
4
|
5
|
2
|
3
|
5
|
-
|
5
|
|
|
|
|
|
|
1
|
-
|
1
|
8
|
Xã Bản Hồ
|
9
|
2
|
7
|
2
|
-
|
2
|
1
|
1
|
-
|
|
|
|
|
|
|
5
|
1
|
4
|
1
|
-
|
1
|
9
|
Xã Mường Bo
|
14
|
6
|
8
|
3
|
1
|
2
|
6
|
5
|
1
|
3
|
-
|
3
|
|
|
|
1
|
-
|
1
|
1
|
-
|
1
|
10
|
Xã Liên Minh
|
6
|
3
|
3
|
4
|
3
|
1
|
2
|
-
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
11
|
Phường Hàm Rồng
|
7
|
1
|
6
|
1
|
-
|
1
|
4
|
1
|
3
|
1
|
-
|
1
|
1
|
-
|
1
|
|
|
|
|
|
|
12
|
Phường Sa Pả
|
2
|
-
|
2
|
1
|
-
|
1
|
|
|
|
1
|
-
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
13
|
Phường Sa Pa
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
14
|
Phường Phan Si Păng
|
4
|
3
|
I
|
|
|
|
3
|
3
|
-
|
1
|
-
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
15
|
Phường Ô Quý Hồ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
16
|
Phường Cầu Mây
|
4
|
1
|
3
|
1
|
-
|
1
|
3
|
1
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
IX
|
Mường Khương
|
55
|
-
|
55
|
5
|
-
|
5
|
10
|
-
|
10
|
12
|
-
|
12
|
15
|
-
|
15
|
4
|
-
|
4
|
9
|
-
|
9
|
1
|
Xã Bản Lầu
|
18
|
-
|
18
|
1
|
|
1
|
3
|
|
3
|
3
|
|
3
|
7
|
|
7
|
1
|
|
1
|
3
|
|
3
|
2
|
Xã Bản Sen
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
|
-
|
|
|
-
|
|
|
-
|
|
|
-
|
|
|
-
|
|
|
3
|
Xã Lùng Vai
|
9
|
-
|
9
|
3
|
|
3
|
-
|
|
|
6
|
|
6
|
-
|
|
|
-
|
|
|
-
|
|
|
4
|
Xã Thanh Bình
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
|
-
|
|
|
-
|
|
|
-
|
|
|
-
|
|
|
-
|
|
|
5
|
Xã Nậm Chảy
|
2
|
-
|
2
|
-
|
|
|
-
|
|
|
-
|
|
|
-
|
|
|
-
|
|
|
2
|
|
2
|
6
|
Xã Mường Khương
|
13
|
-
|
13
|
-
|
|
|
2
|
|
2
|
-
|
|
|
8
|
|
8
|
1
|
|
1
|
2
|
|
2
|
7
|
Xã Nấm Lư
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
|
-
|
|
|
-
|
|
|
-
|
|
|
-
|
|
|
-
|
|
|
8
|
Xã Lùng Khấu Nhin
|
3
|
-
|
3
|
-
|
|
|
2
|
|
2
|
1
|
|
1
|
-
|
|
|
-
|
|
|
-
|
|
|
9
|
Xã Cao Sơn
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
|
-
|
|
|
-
|
|
|
-
|
|
|
-
|
|
|
-
|
|
|
10
|
Xã La Pan Tẩn
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
|
-
|
|
|
-
|
|
|
-
|
|
|
-
|
|
|
-
|
|
|
11
|
Xã Tả Thàng
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
|
-
|
|
|
-
|
|
|
-
|
|
|
-
|
|
|
-
|
|
|
12
|
Xã Tung Chung Phố
|
1
|
-
|
1
|
-
|
|
|
1
|
|
1
|
-
|
|
|
-
|
|
|
-
|
|
|
-
|
|
|
13
|
Xã Tả Ngài Chồ
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
|
-
|
|
|
-
|
|
|
-
|
|
|
-
|
|
|
-
|
|
|
14
|
Xã Pha Long
|
4
|
-
|
4
|
-
|
|
|
2
|
|
2
|
-
|
|
|
-
|
|
|
2
|
|
2
|
-
|
|
|
15
|
Xã Dìn Chin
|
5
|
-
|
5
|
1
|
|
1
|
-
|
|
|
2
|
|
2
|
-
|
|
|
-
|
|
|
2
|
|
2
|
16
|
Xã Tả Gia Khâu
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
|
-
|
|
|
-
|
|
|
-
|
|
|
-
|
|
|
-
|
|
|
Phụ
biểu 2: TỔNG HỢP KẾT QUẢ ĐIỀU TRA, ĐÁNH GIÁ CHỖ Ở AN TOÀN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO
CAI
(Kèm theo Phương
án ứng phó với thiên tai theo cấp độ rủi ro thiên tai năm 2023 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Lào Cai)
I. THÔNG TIN ĐỊA PHƯƠNG
TT
|
Thông tin tổng hợp
|
ĐVT
|
Toàn tỉnh
|
Bảo Yên
|
Bảo Thắng
|
Văn Bàn
|
Bát Xát
|
Mường Khương
|
Bắc Hà
|
Si Ma Cai
|
Sa Pa
|
TP Lào Cai
|
1
|
Số huyện, thành
phố
|
|
9
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Số xã
|
|
127
|
18
|
15
|
23
|
23
|
16
|
21
|
13
|
18
|
17
|
3
|
Tổng số hộ điều
tra
|
Hộ
|
108.699
|
20.481
|
14.844
|
13.225
|
17.013
|
11.225
|
13.467
|
5.643
|
11.996
|
805
|
4
|
Tổng số hộ hiện
có
|
Hộ
|
165.027
|
20.481
|
30.187
|
19.623
|
17.013
|
13.131
|
13.467
|
7.110
|
11.996
|
32.019
|
5
|
Tổng số người
|
người
|
713.513
|
86.870
|
110.520
|
90.275
|
77.554
|
62.863
|
65.277
|
36.816
|
61.414
|
121.924
|
6
|
Nam
|
người
|
361.318
|
45.154
|
55.976
|
45.770
|
39.547
|
31.689
|
33.627
|
18.532
|
30.209
|
60.814
|
7
|
Nữ
|
người
|
352.195
|
41.715
|
54.544
|
44.505
|
38.007
|
31.174
|
31.650
|
18.285
|
31.205
|
61.110
|
8
|
Trẻ em dưới 6 tuổi
|
người
|
95.061
|
11.105
|
23.172
|
8.360
|
9.120
|
7.126
|
8.578
|
5.294
|
9.815
|
12.491
|
9
|
Người già trên
60 tuổi
|
người
|
57.016
|
7.339
|
8.983
|
5.453
|
4.332
|
4.230
|
4.163
|
1.463
|
6.001
|
15.052
|
10
|
Người khuyết tật
|
người
|
4.347
|
896
|
696
|
477
|
452
|
255
|
212
|
240
|
261
|
858
|
11
|
Dân tộc Kinh
|
người
|
244.736
|
22.120
|
71.064
|
7.903
|
15.388
|
7.142
|
10.376
|
1.544
|
12.043
|
97.156
|
II. TỔNG HỢP
THÔNG TIN KHẢO SÁT
|
1
|
Tổng số hộ đã bị
thiệt hại do lũ quét, sạt lở đất hoặc thiên tai nguy hiểm (trong 05 năm gần
đây)
|
Hộ
|
12.942
|
2.110
|
633
|
1.527
|
3.094
|
2.027
|
796
|
612
|
1.624
|
519
|
người
|
58.178
|
8.889
|
2.658
|
6.666
|
13.925
|
8.216
|
3.852
|
3.400
|
8.496
|
2.076
|
2
|
Chỗ ở nằm trên đồi,
núi hoặc mái dốc đào, đắp (san, gạt)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2a
|
Số hộ xuất hiện
dấu hiệu: vết nứt trên sườn đồi, nền nhà, tường nhà; cây nghiêng đổ.
|
Hộ
|
4.341
|
1.243
|
60
|
555
|
501
|
336
|
147
|
161
|
1.030
|
308
|
người
|
17.313
|
4.977
|
252
|
2.541
|
2.255
|
1.367
|
663
|
796
|
3.230
|
1.232
|
2b
|
Số hộ trước và
sau nhà có mái dốc (taluy âm/dương) có độ dốc cao.
|
Hộ
|
15.315
|
2.739
|
613
|
1.902
|
4.878
|
1.707
|
232
|
1.063
|
1.653
|
528
|
người
|
65.047
|
11.482
|
2.574
|
7.987
|
21.951
|
6.873
|
1.044
|
5.477
|
5.547
|
2.112
|
2c
|
Số hộ gần mái dốc
không có tường chắn, kè chống sạt lở, rãnh thoát nước, cây xanh.
|
Hộ
|
12.453
|
2201
|
566
|
1.492
|
4.185
|
1.303
|
206
|
1.019
|
1.063
|
418
|
người
|
55.637
|
9.197
|
2.377
|
5.218
|
18.839
|
5.234
|
927
|
6.180
|
5.993
|
1.672
|
2d
|
Số hộ phía trên
có đào ao, hồ phục vụ sinh hoạt, sản xuất (nuôi cá, thả vịt...)
|
Hộ
|
2.037
|
436
|
8
|
164
|
272
|
63
|
96
|
43
|
912
|
43
|
người
|
10.485
|
1.930
|
34
|
1.126
|
1.225
|
260
|
432
|
227
|
5.079
|
172
|
2e
|
Số hộ xung quanh
không có rừng phòng hộ
|
Hộ
|
27.015
|
4.817
|
1.024
|
7.670
|
4.546
|
3.741
|
-
|
2.412
|
2.359
|
446
|
người
|
121.485
|
21.240
|
4.301
|
33.911
|
20.457
|
15.243
|
-
|
11.745
|
12.804
|
1.784
|
3
|
Chỗ ở nằm ven
sông, suối, khe nước; gần công trình hồ đập, ngầm, cầu, cống
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3a
|
Số hộ phía trên (thượng
nguồn) có hồ chứa đã từng xả nước gây ảnh hưởng ngập, sạt, xói lở...
|
Hộ
|
1.856
|
1.319
|
-
|
252
|
119
|
18
|
74
|
5
|
43
|
26
|
người
|
8.103
|
5.335
|
-
|
1.491
|
538
|
78
|
336
|
28
|
193
|
104
|
3b
|
Số hộ mà phía
trên (thượng nguồn) có các đập ngăn tạm.
|
Hộ
|
1.220
|
256
|
36
|
151
|
177
|
4
|
413
|
6
|
79
|
98
|
người
|
5.390
|
1.110
|
151
|
876
|
797
|
22
|
1.856
|
33
|
153
|
392
|
3c
|
Số hộ gần chỗ ở
có cống, ngầm qua khe, suối đã từng bị vùi lấp do sỏi đá, bùn cát, cây lớn.
|
Hộ
|
2.112
|
616
|
138
|
449
|
456
|
51
|
83
|
14
|
41
|
264
|
người
|
8.846
|
2.255
|
580
|
2.034
|
2.053
|
212
|
373
|
73
|
210
|
1.056
|
4
|
Số hộ nằm gần hoặc
dưới các bãi khai thác khoáng sản, các bãi thải vật liệu lớn.
|
Hộ
|
918
|
237
|
115
|
162
|
152
|
1
|
32
|
-
|
131
|
88
|
người
|
4.802
|
937
|
937
|
1.085
|
687
|
3
|
144
|
-
|
657
|
352
|
5
|
Chỗ ở có sự hỗ
trợ, chuẩn bị
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5a
|
Số hộ không thường
xuyên, kịp thời được nhận thông tin cảnh báo
|
Hộ
|
12.136
|
1.003
|
22
|
1.233
|
4.893
|
892
|
267
|
2.144
|
1.209
|
473
|
người
|
58.967
|
3.981
|
93
|
5.396
|
22.019
|
3.573
|
1.201
|
10.001
|
10.811
|
1.892
|
5b
|
Số hộ không biết
cách phòng tránh, ứng phó khi xảy ra lũ quét, sạt lở đất
|
Hộ
|
12.642
|
783
|
12
|
1.387
|
5.146
|
1.054
|
225
|
2.292
|
1.567
|
176
|
người
|
62.628
|
3.114
|
50
|
6.270
|
23.157
|
4.256
|
1.012
|
11 536
|
12.529
|
704
|
5c
|
Số hộ không hoặc
thiếu chủ động chuẩn bị thức ăn, nước uống, thuốc chữa bệnh, đèn pin, cuốc, xẻng,
cuộn dây...
|
Hộ
|
14.260
|
853
|
34
|
1.475
|
5.752
|
1.168
|
371
|
2.523
|
1.915
|
169
|
người
|
69.871
|
3.391
|
142
|
7.365
|
25.884
|
4.693
|
1.669
|
12.212
|
13.839
|
676
|
5d
|
Nhà đang ở dạng
|
Hộ
|
165.027
|
20.481
|
30.187
|
19.623
|
17.013
|
13.131
|
13.467
|
7.110
|
11.996
|
32.019
|
người
|
713.513
|
86.870
|
110.520
|
90.275
|
77.554
|
62.863
|
65.277
|
36.816
|
61.414
|
121.924
|
Số hộ có nhà
sàn:
|
Hộ
|
9.354
|
2.901
|
83
|
3.418
|
21
|
7
|
1.459
|
805
|
448
|
212
|
người
|
39.477
|
12.305
|
304
|
15.724
|
105
|
33
|
5.836
|
3.220
|
1.143
|
807
|
Số hộ có nhà gỗ:
|
Hộ
|
58.783
|
9.551
|
2.970
|
4.904
|
10.500
|
7.361
|
7.819
|
4.069
|
8.681
|
2.928
|
người
|
265.578
|
40.510
|
10.874
|
22.560
|
47.706
|
36.472
|
31.276
|
16.276
|
48.754
|
11.150
|
Số hộ có nhà
tranh:
|
Hộ
|
3.655
|
376
|
1.778
|
343
|
261
|
63
|
126
|
8
|
148
|
552
|
người
|
14.505
|
1.595
|
6.510
|
1.577
|
1.284
|
260
|
504
|
32
|
641
|
2.102
|
Số hộ có nhà
xây:
|
Hộ
|
91.768
|
7.653
|
25.356
|
10.958
|
6.231
|
5.700
|
4.063
|
761
|
2.719
|
28327
|
người
|
379.709
|
32.460
|
92.832
|
50.414
|
28.459
|
26.098
|
27.661
|
3.044
|
10.876
|
107.865
|
6
|
Số hộ có nhà ở
chính không đảm bảo chống lốc xoáy.
|
Hộ
|
39.977
|
8.609
|
4.741
|
4.509
|
10.958
|
3.910
|
1.062
|
2.569
|
3.084
|
535
|
người
|
170.045
|
35.725
|
19.912
|
19.310
|
49.311
|
15.725
|
4.248
|
11.338
|
12.336
|
2.140
|
7
|
Số hộ có nhà ở chính
không đảm bảo phòng chống mưa đá lớn
|
Hộ
|
43.774
|
7.890
|
4.741
|
5.357
|
11.158
|
4.916
|
3.685
|
2.663
|
3.025
|
339
|
người
|
184.642
|
31.804
|
19.912
|
22.895
|
50.211
|
19.863
|
14.740
|
11.761
|
12.100
|
1.356
|
8
|
Số hộ gia đình có
đề nghị Nhà nước hỗ củng cố chỗ ở bảo đảm an toàn
|
Hộ
|
29.056
|
3.017
|
1.616
|
2.306
|
14.776
|
2.120
|
935
|
2.517
|
1.075
|
694
|
người
|
132.131
|
12.653
|
6.786
|
8.373
|
66.493
|
8.762
|
3.740
|
11.365
|
11.183
|
2.776
|
8a
|
Số hộ Cam kết di
dời khẩn cấp và đề nghị hỗ trợ kinh phí di chuyển
|
Hộ
|
1.308
|
533
|
96
|
118
|
70
|
212
|
32
|
59
|
51
|
137
|
người
|
6.570
|
2.309
|
403
|
754
|
315
|
1.123
|
128
|
723
|
267
|
548
|
8b
|
Số hộ Đề nghị được
vay vốn ưu đãi để củng cố chỗ ở đảm bảo an toàn
|
Hộ
|
15.251
|
1.619
|
808
|
1.233
|
7.353
|
1.171
|
556
|
1.424
|
740
|
347
|
người
|
68.428
|
6.688
|
3.393
|
4.342
|
33.089
|
4.864
|
2.224
|
6.640
|
5.800
|
1.388
|
8c
|
Số hộ Đề nghị hỗ
trợ pháp lý để xây kè, mở rộng hoặc giảm tải mái ta luy
|
Hộ
|
12.337
|
865
|
712
|
955
|
7.353
|
737
|
347
|
924
|
234
|
210
|
người
|
55.333
|
3.656
|
2.990
|
3.277
|
33.089
|
3.042
|
1.388
|
4.002
|
3.049
|
840
|
III. ĐÁNH GIÁ CHỖ
Ở AN TOÀN
|
1
|
Chỗ ở an toàn
|
Hộ
|
122.506
|
11.349
|
25.494
|
17.597
|
5.785
|
8.015
|
9.750
|
4.288
|
8.881
|
31.347
|
Tỷ lệ %
|
74,23
|
55,41
|
84,45
|
89,68
|
34,00
|
61,04
|
72,40
|
60,31
|
74,03
|
97,90
|
2
|
Chỗ ở kém an
toàn
|
Hộ
|
41.378
|
8.609
|
4.741
|
1.946
|
11.158
|
4.916
|
3.685
|
2.763
|
3.025
|
535
|
Tỷ lệ %
|
25,07
|
42,03
|
15,71
|
9,92
|
65,59
|
37,44
|
27,36
|
38,86
|
25,22
|
137,00
|
3
|
Chỗ ở cần di dời
khẩn cấp
|
Hộ
|
1.215
|
523
|
24
|
80
|
70
|
200
|
32
|
59
|
90
|
137
|
Tỷ lệ %
|
0,74
|
2,55
|
0,08
|
0,41
|
0,41
|
1,52
|
0,24
|
0,83
|
0,75
|
0,43
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Phụ
biểu 03: PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM HUY ĐỘNG LỰC LƯỢNG, PHƯƠNG TIỆN, VẬT TƯ, NHU YẾU
PHẨM NĂM 2023
(Kèm theo Phương
án ứng phó với thiên tai theo cấp độ rủi ro thiên tai năm của Ủy ban nhân dân tỉnh
Lào Cai)
TT
|
Danh mục
|
ĐVT
|
Số Lượng
|
Nguồn huy động
|
Đơn vị đảm nhiệm
|
Ghi chú
|
1
|
Nguồn nhân lực ứng cứu
|
Người
|
17.253
|
Lực lượng tự vệ cơ
động địa phương; các cơ quan, đơn vị; các tổ chức, cá nhân
|
Tổng số 17.335 người, trong đó Bộ Chỉ huy quân sự
tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng, Công an tỉnh: 1.681 người. Các sở, ngành,
huyện, thị xã, thành phố, Doanh nghiệp 1.539 người; các xã, phường, thị trấn
14.115 người (Bao gồm cả Đội xung kích phòng chống thiên tai cấp xã).
|
|
-
|
Lực lượng thường trực sẵn sàng ứng cứu
|
Người
|
9.274
|
Lực lượng thường trực sẵn sàng ứng cứu luôn luôn
duy trì: 9.274 người, trong đó: Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Biên
phòng, Công an tỉnh: 512 người; các sở, ngành huyện, thành phố, Doanh nghiệp
547 người; 152 xã, phường, thị trấn/8.215 người.
|
|
-
|
Lực lượng huy động
|
Người
|
8.061
|
Lực lượng huy động 8.061 người (Bộ Chỉ huy Quân sự
tỉnh, Bộ Chỉ huy Biên phòng, Công an tỉnh: 1.052 người; các sở, ngành, huyện,
thị xã, thành phố, Doanh nghiệp 750 người; 152 xã, phường, thị trấn/6.259 người).
|
|
2
|
Phương tiện và trang thiết bị
|
|
|
-
|
Xe Ô tô các loại
|
Chiếc
|
343
|
Các cơ quan, đơn vị;
các tổ chức trên địa bàn tỉnh
|
BCH Quân sự tỉnh: 60 chiếc; Công an tỉnh: 110 chiếc;
Văn phòng Thường trực: 01 chiếc; Sở Giao thông-Xây dựng: 43 chiếc; Văn Bàn
01; Bát Xát 01; CCKL 15; Si Ma Cai 01; Mường Khương 13; Bảo Yên 11; Sa Pa 12;
TP Lào Cai 66; Bắc Hà 3; Bát Xát 01 chiếc; Bảo Tháng 3 chiếc; Bắc Hà 6 chiếc.
|
|
-
|
Xuồng Máy các loại
|
Chiếc
|
27
|
Huy động các cơ
quan, đơn vị; các Doanh nghiệp; các tổ chức, cá nhân
|
Quân sự tỉnh: 3 chiếc; Công an tỉnh: 21 chiếc; TP
Lào Cai 01, Chi cục Kiểm Lâm 01; Bảo Yên 01; Bảo Thắng 01.
|
|
-
|
Phao và ao phao các loại
|
Cái
|
9.035
|
BCH Quân sự tỉnh 1.736; Công an tỉnh 1.545; VP TT
BCH PCTT 10; CC Kiểm lâm 27; TP Lào Cai 610; TX Sa Pa: 622; Văn Bàn 613; Bảo
Thắng 1101; Bảo Yên 1.417; Bát Xát 545; Bắc Hà 502; Si Ma Cai 167; Mường
Khương 140.
|
|
-
|
Nhà bạt các loại
|
Bộ
|
262
|
BCH Quân Sự tỉnh 158; Văn phòng TT Thiên tai tỉnh
4; Tài chính 01; Sở Giáo dục và Đào tạo 2; CC Kiểm lâm 4; TP Lào Cai
11; Văn Bàn 5; Bảo Thắng 14; Bảo Yên 15, Bát Xát 21; Sa Pa 8, Si Ma Cai 2; Bắc
Hà 9; Mường Khương 11.
|
|
-
|
Máy bơm nước
|
Chiếc
|
6
|
TP Lào Cai 6; Sa Pa 4; Chi cục Kiểm lâm tỉnh 2;
Công an tỉnh 6; Sở GTVT- XD: 7; Văn Bàn 5; Bát Xát 2; Mường Khương 13; Bảo Thắng
2.
|
|
-
|
Máy phát điện các loại
|
Chiếc
|
136
|
Sở GT và XD: 6; Công an tỉnh: 81; Bộ chỉ huy Quân
sự 4; Văn phòng TT Thiên tai tỉnh 1; CCKL 2; Bảo Yên 16; Bảo Thắng 02; Sa Pa
20; TP Lào Cai 01; Bắc Hà 01.
|
|
3
|
Giống, vật tư NN phục hồi sản xuất: 28.948 tấn
|
Sở Nông nghiệp
và PTNT
|
|
-
|
Giống lúa các loại
|
Tấn
|
150
|
|
Trung tâm Giống
|
|
|
Giống ngô các loại
|
Tấn
|
98
|
|
Trung tâm Giống
|
|
-
|
Phân bón các loại
|
Tấn
|
9.000
|
Thị trường tự do
|
|
|
-
|
Phân NPK
|
Tấn
|
11.000
|
Thị trường tự do
|
|
|
-
|
Phân URÊ
|
Tấn
|
7.000
|
Thị trường tự do
|
|
|
-
|
Phân bón các loại
|
Tấn
|
1.700
|
Thị trường tự do
|
|
|
4
|
Vật tư y tế
|
|
|
|
Sở Y Tế
|
|
-
|
Thuốc khử trùng
|
tấn
|
3.804
|
Trung tâm y tế dự
phòng tỉnh, huyện, thị xã, thành phố
|
Tai trung tâm y tế dự phòng tỉnh và trung tâm y tế
các huyên, thị xã, thành phố
|
|
-
|
Thuốc chữa bệnh
|
cơ số
|
37
|
|
-
|
Cáng cứu thương
|
bộ
|
41
|
|
-
|
Túi cứu thương
|
bộ
|
25
|
|
-
|
Dụng cụ băng bó cứu thương
|
bộ
|
238
|
|
-
|
Khẩu trang cá nhân
|
chiếc
|
72.500
|
|
Phụ
biểu 04: TRANG BỊ PHÒNG THỦ DÂN SỰ, ỨNG PHÓ SỰ CỐ THIÊN TAI VÀ TÌM KIẾM CỨU NẠN
THỜI ĐIỂM 0H NGÀY 01/01/2023 TỈNH LÀO CAI
(Kèm theo Phương
án ứng phó với thiên tai theo cấp độ rủi ro thiên tai năm 2023 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Lào Cai)
TT
|
DANH MỤC
|
ĐVT
|
THỰC LỰC
|
BCH QS tỉnh
|
Công an tỉnh
|
VP BCH PCTT &TK CN
|
Sở GTVT
|
Chi cục Kiểm lâm
|
Thành phố Lào Cai
|
Thị xã Sa Pa
|
huyện Văn Bàn
|
huyện Bát Xát
|
huyện Si Ma Cai
|
huyện Mường Khương
|
huyện Bảo Yên
|
huyện Bảo Thắng
|
huyện Bắc Hà
|
Ghi chú
|
Thời điểm 0h ngày 01/01/2023
|
Chất lượng
|
Cấp 1
|
Cấp 2
|
Cấp 3
|
Cấp 4
|
Cấp 5
|
|
Cộng tổng
|
|
116.622
|
77.124
|
35.870
|
2.792
|
651
|
185
|
2.092
|
33.009
|
30
|
2.134
|
560
|
4.168
|
3.335
|
6.642
|
6.569
|
4.175
|
8.735
|
7.559
|
30.778
|
6.837
|
|
1
|
Xe ô tô chở người
dưới 16 chỗ ngồi
|
chiếc
|
108
|
3
|
59
|
29
|
16
|
-
|
24
|
62
|
|
5
|
1
|
-
|
3
|
-
|
-
|
-
|
6
|
6
|
-
|
1
|
|
2
|
Xe ô tô chở người đến
40 chỗ ngồi
|
chiếc
|
8
|
-
|
4
|
4
|
-
|
-
|
3
|
4
|
|
-
|
-
|
-
|
1
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
3
|
Xe ô tô vận tải
|
chiếc
|
68
|
-
|
45
|
-
|
23
|
-
|
11
|
6
|
|
29
|
|
17
|
2
|
-
|
-
|
-
|
3
|
-
|
-
|
-
|
|
4
|
Xe ô tô bán tải
|
chiếc
|
73
|
-
|
25
|
39
|
9
|
-
|
-
|
32
|
1
|
8
|
1
|
2
|
4
|
1
|
1
|
1
|
2
|
5
|
|
2
|
|
5
|
Toa xe đường sắt
|
chiếc
|
47
|
-
|
-
|
29
|
18
|
-
|
-
|
-
|
|
-
|
|
47
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
6
|
Xe chỉ huy PCLB
|
chiếc
|
31
|
-
|
26
|
5
|
-
|
-
|
21
|
5
|
|
1
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
1
|
-
|
3
|
-
|
|
7
|
Trang thiết bị quan
sát, ghi hình
|
bộ
|
18
|
-
|
17
|
1
|
-
|
-
|
1
|
9
|
|
1
|
-
|
-
|
1
|
-
|
-
|
-
|
6
|
-
|
-
|
-
|
|
8
|
Trang thiết bị
thông tin
|
bộ
|
140
|
-
|
13
|
126
|
1
|
-
|
126
|
-
|
|
11
|
|
1
|
2
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
9
|
Hệ thống cơ sở dữ
liệu
|
HT
|
20
|
-
|
-
|
20
|
-
|
-
|
-
|
20
|
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
10
|
Hệ thống truyền
hình hội nghị
|
HT
|
67
|
2
|
62
|
2
|
-
|
-
|
1
|
11
|
|
-
|
-
|
-
|
21
|
-
|
-
|
-
|
19
|
-
|
15
|
-
|
|
11
|
Xe đặc chủng thông
tin
|
chiếc
|
3
|
-
|
3
|
-
|
-
|
-
|
1
|
1
|
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
1
|
-
|
-
|
-
|
|
12
|
Tổ hợp truyền số liệu
|
bộ
|
4
|
-
|
4
|
-
|
-
|
-
|
1
|
3
|
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
13
|
Máy thu phát sóng
HF
|
chiếc
|
5
|
-
|
6
|
-
|
-
|
-
|
-
|
5
|
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
14
|
Máy tính trạm
|
chiếc
|
765
|
-
|
505
|
197
|
20
|
43
|
-
|
-
|
13
|
2
|
250
|
-
|
13
|
-
|
-
|
-
|
462
|
-
|
25
|
-
|
|
15
|
Máy tính xách tay
|
chiếc
|
204
|
-
|
96
|
101
|
7
|
-
|
-
|
88
|
|
5
|
-
|
7
|
2
|
1
|
-
|
-
|
76
|
-
|
25
|
-
|
|
16
|
Máy quay phim
|
chiếc
|
18
|
4
|
10
|
4
|
-
|
-
|
-
|
4
|
|
3
|
-
|
-
|
1
|
-
|
-
|
-
|
6
|
4
|
-
|
-
|
|
17
|
Xuồng ST 660
|
chiếc
|
3
|
-
|
2
|
1
|
-
|
-
|
2
|
1
|
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
18
|
Xuồng ST 450
|
chiếc
|
11
|
1
|
1
|
3
|
6
|
|
1
|
9
|
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
1
|
-
|
-
|
|
19
|
Xuồng máy các loại
|
chiếc
|
3
|
-
|
1
|
2
|
-
|
-
|
-
|
1
|
|
-
|
1
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
20
|
Thuyền cao su các
loại
|
chiếc
|
5
|
-
|
-
|
5
|
-
|
-
|
-
|
5
|
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
21
|
Thuyền loại khác
|
chiếc
|
2
|
-
|
2
|
-
|
-
|
-
|
-
|
2
|
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
22
|
Vỏ xuồng các loại
|
chiếc
|
3
|
3
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
3
|
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
23
|
Phao cứu sinh
|
chiếc
|
485
|
110
|
222
|
-
|
153
|
-
|
-
|
87
|
|
-
|
15
|
60
|
-
|
-
|
-
|
-
|
70
|
-
|
-
|
253
|
|
24
|
Phao áo cứu sinh
|
chiếc
|
4.457
|
1.766
|
2.411
|
162
|
118
|
|
659
|
998
|
10
|
-
|
12
|
323
|
309
|
357
|
235
|
82
|
70
|
682
|
471
|
249
|
|
25
|
Phao tròn cứu sinh
|
chiếc
|
4.048
|
1.370
|
2.179
|
204
|
162
|
|
1.057
|
435
|
|
-
|
-
|
227
|
313
|
256
|
310
|
85
|
-
|
735
|
630
|
-
|
|
26
|
Phao bè cứu sinh
|
chiếc
|
45
|
10
|
33
|
2
|
-
|
-
|
20
|
25
|
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
27
|
Quần áo chống cháy
đặc biệt trong tâm lửa
|
bộ
|
24
|
18
|
14
|
-
|
-
|
2
|
-
|
-
|
|
-
|
-
|
-
|
10
|
-
|
-
|
-
|
-
|
12
|
-
|
2
|
|
28
|
Quần áo phòng da,
phòng độc
|
bộ
|
21
|
-
|
21
|
-
|
-
|
-
|
-
|
1
|
|
-
|
20
|
-
|
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
29
|
Quần áo chống bức xạ
nhiệt
|
bộ
|
48
|
-
|
48
|
-
|
-
|
-
|
-
|
26
|
|
-
|
|
-
|
4
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
18
|
-
|
|
30
|
Mặt nạ phòng khói
|
bộ
|
37
|
13
|
24
|
-
|
-
|
-
|
-
|
13
|
|
-
|
5
|
-
|
9
|
-
|
-
|
-
|
5
|
-
|
5
|
-
|
|
31
|
Quần áo BHLĐ
|
bộ
|
1.126
|
-
|
1.126
|
-
|
-
|
-
|
-
|
314
|
|
14
|
220
|
-
|
412
|
-
|
-
|
-
|
32
|
-
|
134
|
-
|
|
32
|
Xe chữa cháy các loại
khác
|
chiếc
|
5
|
-
|
1
|
1
|
3
|
-
|
-
|
-
|
|
-
|
-
|
-
|
2
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
3
|
|
33
|
Máy bơm chữa cháy
|
chiếc
|
44
|
8
|
28
|
4
|
4
|
-
|
2
|
16
|
|
8
|
1
|
5
|
3
|
-
|
-
|
1
|
1
|
3
|
2
|
2
|
|
34
|
Bơm dòng hút cạn,(
hút bùn)
|
chiếc
|
6
|
-
|
5
|
1
|
-
|
-
|
-
|
2
|
|
2
|
-
|
1
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
1
|
-
|
|
35
|
Máy bơm nước các loại
|
chiếc
|
47
|
-
|
19
|
11
|
17
|
-
|
-
|
6
|
|
7
|
2
|
6
|
4
|
5
|
2
|
-
|
13
|
-
|
2
|
-
|
|
36
|
Bồn chứa nước di động
|
chiếc
|
15
|
-
|
10
|
-
|
4
|
1
|
-
|
3
|
|
6
|
-
|
4
|
1
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
1
|
|
37
|
Kích các loại (thủy
lực, túi khí, chống tường...)
|
chiếc
|
6
|
-
|
6
|
-
|
-
|
-
|
-
|
4
|
|
2
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
38
|
Ống hút máy bơm
|
chiếc
|
53
|
-
|
28
|
5
|
3
|
16
|
-
|
21
|
|
2
|
-
|
3
|
4
|
5
|
-
|
-
|
14
|
2
|
1
|
1
|
|
39
|
Vòi chữa cháy
|
cuộn
|
524
|
-
|
322
|
168
|
14
|
20
|
-
|
299
|
|
30
|
-
|
13
|
38
|
6
|
-
|
-
|
4
|
30
|
34
|
70
|
|
40
|
Bộ chia nước
|
bộ
|
34
|
-
|
24
|
3
|
6
|
|
-
|
19
|
|
-
|
-
|
-
|
2
|
3
|
-
|
-
|
2
|
2
|
3
|
3
|
|
41
|
Lăng phun
|
chiếc
|
170
|
-
|
151
|
10
|
5
|
2
|
-
|
100
|
|
30
|
-
|
9
|
10
|
3
|
-
|
-
|
-
|
5
|
71
|
6
|
|
42
|
Trang phục PCCC
|
chiếc
|
81
|
-
|
54
|
25
|
2
|
-
|
-
|
12
|
|
30
|
|
5
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
12
|
22
|
|
43
|
Máy cắt thực bì chữa
cháy rừng
|
chiếc
|
95
|
-
|
88
|
|
7
|
-
|
-
|
8
|
|
70
|
1
|
4
|
8
|
-
|
-
|
-
|
3
|
-
|
1
|
-
|
|
44
|
Máy thổi gió chữa
cháy rừng
|
chiếc
|
27
|
-
|
20
|
3
|
3
|
-
|
-
|
3
|
|
-
|
7
|
2
|
10
|
-
|
-
|
2
|
-
|
1
|
1
|
1
|
|
45
|
Máy hút khói
|
chiếc
|
2
|
-
|
1
|
-
|
1
|
-
|
-
|
1
|
|
-
|
-
|
1
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
46
|
Thiết bị chữa cháy
đồng bộ
|
bộ
|
2
|
-
|
-
|
-
|
1
|
-
|
-
|
-
|
1
|
-
|
-
|
1
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
47
|
Thiết bị trộn hóa
chất
|
bộ
|
4
|
|
4
|
-
|
-
|
-
|
-
|
2
|
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
2
|
-
|
|
48
|
Thiết bị phòng hộ (Mặt
nạ, bình dưỡng khí, bộ thở cá nhân)
|
bộ
|
124
|
7
|
108
|
-
|
9
|
-
|
-
|
55
|
|
-
|
5
|
4
|
4
|
-
|
-
|
-
|
5
|
-
|
44
|
7
|
|
49
|
Thiết bị thoát hiểm
(Ống thoát hiểm, đệm hơi, thang dây...)
|
bộ
|
1
|
-
|
1
|
-
|
-
|
-
|
-
|
1
|
|
-
|
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
50
|
Nhà bạt 16,5 m2
|
chiếc
|
167
|
6
|
23
|
117
|
1
|
16
|
120
|
|
|
|
4
|
7
|
4
|
5
|
10
|
2
|
6
|
-
|
-
|
9
|
|
51
|
Nhà bạt 24,75 m2
|
chiếc
|
90
|
26
|
21
|
28
|
6
|
9
|
34
|
-
|
4
|
-
|
-
|
4
|
4
|
-
|
10
|
-
|
5
|
15
|
14
|
-
|
|
52
|
Nhà bạt 60 m2
|
chiếc
|
3
|
-
|
-
|
3
|
-
|
-
|
3
|
-
|
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
53
|
Nhà bạt các loại
khác
|
chiếc
|
2
|
-
|
1
|
1
|
-
|
-
|
1
|
-
|
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
1
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
54
|
Clomin B
|
lọ
|
1.520
|
1.460
|
10
|
50
|
|
30
|
-
|
20
|
|
10
|
-
|
30
|
-
|
-
|
-
|
-
|
1.460
|
-
|
-
|
-
|
|
55
|
Clomin B
|
kg
|
971
|
921
|
20
|
|
|
30
|
-
|
187
|
|
10
|
-
|
31
|
10
|
-
|
-
|
-
|
479
|
33
|
222
|
-
|
|
56
|
Thuốc khử trùng, diệt
khuẩn
|
lít
|
1.094
|
1.048
|
25
|
6
|
5
|
16
|
-
|
64
|
|
25
|
-
|
21
|
|
-
|
-
|
-
|
984
|
-
|
-
|
-
|
|
57
|
Cáng cứu thương
|
bộ
|
41
|
7
|
28
|
2
|
4
|
-
|
-
|
22
|
|
4
|
-
|
6
|
2
|
-
|
-
|
-
|
-
|
2
|
-
|
5
|
|
58
|
Dụng cụ băng bó cứu
thương
|
bộ
|
236
|
215
|
13
|
4
|
4
|
-
|
-
|
13
|
|
13
|
-
|
8
|
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
3
|
199
|
|
59
|
Khẩu trang cá nhân
|
chiếc
|
99.200
|
70.100
|
27.800
|
1.300
|
-
|
-
|
-
|
29.900
|
|
1.800
|
-
|
3.300
|
2.100
|
6.000
|
6.000
|
4.000
|
5.000
|
6.000
|
29.100
|
6.000
|
|
60
|
Máy phát điện 5-7KW
|
chiếc
|
122
|
18
|
82
|
22
|
-
|
-
|
-
|
77
|
|
5
|
2
|
-
|
18
|
-
|
-
|
2
|
-
|
16
|
2
|
-
|
|
61
|
Máy phát điện 30KW
trở lên
|
chiếc
|
5
|
-
|
4
|
-
|
1
|
-
|
2
|
-
|
|
1
|
-
|
-
|
2
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
62
|
Máy phát điện có hệ
thống đèn pha
|
chiếc
|
7
|
-
|
6
|
-
|
1
|
-
|
2
|
4
|
|
-
|
-
|
1
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
63
|
Trạm nguồn điện;
máy phát điện chạy Diesel (1250 KVA)
|
bộ
|
2
|
1
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
1
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
1
|
|
64
|
Thiết bị lưu điện
|
bộ
|
2
|
-
|
2
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
-
|
-
|
-
|
2
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
65
|
Bình cứu hỏa các loại
|
Chiếc
|
23
|
-
|
6
|
-
|
17
|
-
|
-
|
-
|
|
-
|
-
|
18
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
5
|
-
|
-
|
|