ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
54/2016/QĐ-UBND
|
Đồng
Tháp, ngày 10 tháng 10 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG SẢN
XUẤT, CHĂN NUÔI GIA SÚC, GIA CẦM VÀ THỦY SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành Văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường
ngày 23 tháng 6 năm 2014; Căn cứ Luật Thú y ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số
18/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định về quy hoạch quy
hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi
trường và kế hoạch bảo vệ môi trường;
Căn cứ Nghị định số
19/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật bảo vệ môi trường;
Căn cứ Nghị định số
38/2015/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ về quản lý chất thải và phế
liệu;
Căn cứ Thông tư số
26/2015/TT-BTNMT ngày 28 tháng 5 năm 2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định
đề án bảo vệ môi trường chi tiết, đề án bảo vệ môi trường đơn giản;
Căn cứ Thông tư số
27/2015/TT-BTNMT ngày 29 tháng 5 năm 2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về
đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ
môi trường;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Tài nguyên và Môi trường,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về bảo vệ
môi trường đối với lĩnh vực chăn nuôi gia súc, gia cầm và nuôi trồng thủy sản
trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ
ngày ký và thay thế Quyết định số 32/2013/QĐ-UBND ngày 02 tháng 10 năm 2013 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp về việc ban hành Quy định về bảo vệ môi trường đối
với lĩnh vực chăn nuôi gia súc, gia cầm và nuôi trồng thủy sản trên địa bàn tỉnh
Đồng Tháp.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các
sở, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ
chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Bộ NN&PTNT;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- TT/Tỉnh ủy, TT/HĐND tỉnh;
- CT, các PCT/UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Công báo tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu VT.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thanh Hùng
|
QUY ĐỊNH
VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT,
CHĂN NUÔI GIA SÚC, GIA CẦM VÀ THỦY SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP
(Kèm theo Quyết định số 54/2016/QĐ-UBND ngày 10 tháng 10 năm 2016 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp)
Chương
I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về bảo
vệ môi trường đối với các hoạt động sản xuất, chăn nuôi gia súc, gia cầm và thủy
sản trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
1. Các cơ quan quản lý nhà nước
về bảo vệ môi trường trong lĩnh vực sản xuất, chăn nuôi gia súc, gia cầm, thủy
sản và động vật hoang dã trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp và các cơ quan, đơn vị có
liên quan.
2. Các tổ chức, hộ gia đình
cá nhân có các hoạt động liên quan đến sản xuất, chăn nuôi gia súc, gia cầm và
thủy sản trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
3. Quy định này không áp dụng
cho các trường hợp nuôi sinh thái trên đồng ruộng trong mùa lũ, các hộ sản xuất,
chăn nuôi vịt chạy đồng.
Điều
3. Giải thích từ ngữ
Các từ ngữ trong Quy định này
được hiểu theo Luật Bảo vệ môi trường, ngoài ra còn thêm một số từ ngữ sau đây:
1. Gia súc là các động vật
nuôi phổ biến như: Trâu, bò, dê, cừu, heo (lợn), thỏ.
2. Gia cầm là các động vật
nuôi phổ biến như: Gà, vịt, ngan, ngỗng, chim cút, bồ câu, các loài chim cảnh.
3. Thủy sản bao gồm các loài
nuôi phổ biến sống trong môi trường nước như: tôm, cá, ếch, lươn.
4. Động vật hoang dã bao gồm
các loài nuôi phổ biến như: cá sấu, trăn, rắn, ba ba, rùa, kỳ đà, cua đinh, và
các loại động vật hoang dã khác theo quy định của pháp luật.
5. Chất thải trong sản xuất,
chăn nuôi
a) Chất thải lỏng: nước
phân, nước tiểu, nước rửa chuồng trại, nước thải từ ao nuôi thủy sản, nước vệ
sinh dụng cụ sản xuất, chăn nuôi, các dung dịch, hóa chất lỏng sử dụng trong sản
xuất, chăn nuôi được thải bỏ, bao gồm cả nước thải sinh hoạt của hộ gia đình thải
chung vào chất thải sản xuất, chăn nuôi;
b) Chất thải rắn: phân động
vật, xác động vật, thức ăn thừa, bã thức ăn chăn nuôi, phủ tạng động vật, da,
lông, sừng, móng, chất lót, chất độn chuồng, bùn thải từ ao nuôi thủy sản, bao
bì thuốc thú y và các chất thải rắn khác thải ra trong quá trình sản xuất, chăn
nuôi;
c) Chất thải khí: các loại
khí thải phát sinh trong quá trình sản xuất, chăn nuôi như CO2, NH3,
H2S, CH4,… và các khí có mùi hôi, thối khác.
Điều 4.
Phân loại quy mô hoạt động sản xuất, chăn nuôi
1. Cơ sở sản xuất, chăn nuôi
có quy mô lớn
a) Gia súc, gia cầm: quy mô
chuồng trại có diện tích từ 1.000m2 trở lên;
b) Động vật hoang dã: Quy mô
chuồng trại có diện tích từ 500m2 trở lên;
c) Cơ sở nuôi trồng thủy sản:
Diện tích mặt nước từ 10 ha trở lên, riêng đối với cơ sở nuôi quảng canh từ 50
ha trở lên.
2. Cơ sở sản xuất, chăn nuôi
có quy mô vừa
a) Gia súc, gia cầm: Quy mô
chuồng trại có diện tích từ 50m2 đến dưới 1.000m2;
b) Động vật hoang dã: quy mô
chuồng trại có diện tích từ 50m2 đến dưới 500m2;
c) Cơ sở nuôi trồng thủy sản:
Diện tích mặt nước từ 0,5 ha đến dưới 10 ha; đối với cơ sở nuôi quảng canh nhỏ
hơn 50ha.
3. Cơ sở sản xuất, chăn nuôi
có quy mô nhỏ
a) Gia súc, gia cầm: quy mô
chuồng trại có diện tích nhỏ hơn 50m2;
b) Động vật hoang dã: quy mô
chuồng trại có diện tích nhỏ hơn 50m2;
c) Cơ sở nuôi trồng thủy sản:
diện tích mặt nước nhỏ hơn 5.000 m2.
Chương
II
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
TRONG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT, CHĂN NUÔI
Điều 5.
Những điều cấm trong hoạt động sản xuất, chăn nuôi
1. Vứt xác vật nuôi bị nhiễm
bệnh, nhiễm khuẩn, chết ra nơi công cộng, sông, kênh, rạch hoặc chôn lấp không
đúng quy định, không tiêu độc, khử trùng.
2. Thải trực tiếp chất thải
chưa qua xử lý hoặc đã được xử lý nhưng chưa đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về môi trường theo quy định ra môi trường. Để rơi vãi chất thải trong
quá trình chứa đựng và vận chuyển.
3. Nhập các vật nuôi không
rõ nguồn gốc, không theo đúng quy định của pháp luật.
4. Thả rong vật nuôi trên đường
phố hay để các vật nuôi như gia súc, gia cầm phóng uế bừa bãi nơi công cộng, đường
phố.
5. Chăn nuôi với bất kỳ quy
mô nào trong các khu vực nội thị của thành phố, thị xã, thị trấn; trong các
khu, cụm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp.
6. Nuôi thương phẩm các loài
ngoại lai xâm hại theo quy định tại Thông tư liên tịch số
27/2013/TTLT-BTNMT-BNNPTNT ngày 26 tháng 9 năm 2013 quy định tiêu chí xác định
loài ngoại lai xâm hại và ban hành danh mục loài ngoại lai xâm hại của Bộ Tài
nguyên và Môi trường và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Chăn nuôi các
loài động vật, thủy sản, bò sát gây tác hại lớn đến môi trường như: rùa tai đỏ,
cá lau kính, hải ly, và các sinh vật có hại khác.
Điều 6.
Các yêu cầu về bảo vệ môi trường đối với hoạt động sản xuất, chăn nuôi
1. Các cơ sở sản xuất, chăn
nuôi quy mô vừa và lớn chỉ được triển khai hoạt động sau khi được xác nhận về
điều kiện vệ sinh thú y cũng như thực hiện đúng, đầy đủ các nội dung về bảo vệ
môi trường và xử lý chất thải được nêu trong nội dung báo cáo đánh giá tác động
môi trường (ĐTM), kế hoạch bảo vệ môi trường, đề án bảo vệ môi trường đã được
phê duyệt, xác nhận.
2. Trong quá trình sản xuất,
chăn nuôi, chủ cơ sở phải thực hiện các biện pháp xử lý chất thải theo quy định
tại Điều 8 của Quy định này, đảm bảo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật môi trường
Việt Nam theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường hiện hành.
3. Thực hiện nghiêm các quy
định về chăn nuôi thú y: tiêm phòng, vệ sinh chuồng trại, tiêu độc khử trùng
thường xuyên khu vực sản xuất, chăn nuôi, thực hiện tốt các biện pháp an toàn
sinh học.
4. Có khu vực cách ly vật
nuôi bị dịch bệnh, có hố xử lý vật nuôi bị chết theo quy định của ngành thú y.
Khi có dịch bệnh xảy ra phải thực hiện các biện pháp phòng chống, tiêu hủy theo
quy định của các cơ quan chức năng và quy định của Luật Thú y.
5. Trường hợp các hoạt động
sản xuất, chăn nuôi gây ô nhiễm môi trường, chủ các cơ sở sản xuất, chăn nuôi
phải thực hiện biện pháp xử lý, khắc phục triệt để. Nếu không khắc phục được phải
ngừng hoạt động sản xuất, chăn nuôi, chủ cơ sở phải thông báo khả năng gây tổn
hại cho dân cư chung quanh, đồng thời báo cáo ngay cho chính quyền địa phương,
cơ quan quản lý nhà nước về môi trường, cơ quan quản lý nhà nước về thú y của địa
phương.
Điều 7.
Điều kiện của cơ sở sản xuất, chăn nuôi
1. Điều kiện về vị trí, địa
điểm, mặt bằng
a) Phải phù hợp với quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất chi tiết và quy hoạch sản xuất, chăn nuôi của địa phương,
trường hợp chưa có quy hoạch thì phải được các cơ quan quản lý nhà nước ở địa
phương cho phép.
b) Đối với cơ sở sản xuất,
chăn nuôi gia súc, gia cầm quy mô vừa và lớn: phải xây dựng cách biệt, cách xa
bệnh viện, trường học, chợ, công sở, khu dân cư đông người, đường quốc lộ, tỉnh
lộ, huyện lộ ít nhất 100m; cách nguồn nước mặt dùng cho sinh hoạt ít nhất 50m
và có tường bao quanh nhằm đảm bảo cách ly an toàn sinh học.
c) Đối với cơ sở nuôi trồng
thủy sản tại các bãi bồi ven sông có quy mô vừa, quy mô lớn và nuôi trong lồng,
bè: phải được phép của cơ quan có thẩm quyền và theo đúng quy hoạch nuôi trồng
thủy sản đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
d) Các cơ sở sản xuất, chăn
nuôi tùy theo loại hình, quy mô hoạt động mà bố trí diện tích mặt bằng cho phù
hợp, ngoài diện tích xây dựng chuồng trại phải dành diện tích để xây dựng các
công trình phục vụ cho vệ sinh, phòng dịch, bảo vệ môi trường và xử lý chất thải,
đảm bảo các yêu cầu về vệ sinh thú y và bảo vệ môi trường.
e) Đối với các hộ gia đình,
cá nhân nuôi quy mô nhỏ không có diện tích để xây dựng công trình, hệ thống xử
lý chất thải chăn nuôi: phải tiến hành thu gom và xử lý riêng đối với mọi nguồn
chất thải phát sinh, đảm bảo phù hợp với quy định của pháp luật và đạt tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật về môi trường; không được thải trực tiếp chất thải chưa xử
lý vào hệ thống tiêu thoát nước chung của khu vực hoặc môi trường xung quanh.
2. Phương thức sản xuất,
chăn nuôi
a) Đối với cơ sở sản xuất,
chăn nuôi gia súc, gia cầm phải có chuồng trại nuôi nhốt cách biệt với nhà ở;
không được thả rông gia súc, gia cầm; không được làm chuồng ngay trên sông,
mương, rạch công cộng. Chuồng nuôi xây dựng phù hợp với loài vật nuôi, thoáng
mát, dễ thực hiện vệ sinh tiêu độc sát trùng, đảm bảo môi trường của khu sản xuất,
chăn nuôi phải đạt tiêu chuẩn vệ sinh thú y do cơ quan thú y thẩm định.
b) Đối với cơ sở nuôi trồng
thủy sản trong các ao, bãi bồi ven sông, nuôi thủy sản trong lồng, bè: mật độ
nuôi phải phù hợp với tiêu chuẩn của ngành thủy sản quy định. Các hệ thống ao
nuôi thủy sản phải có hệ thống cấp, thoát nước riêng biệt, có hệ thống xử lý nước
thải và bùn thải.
c) Tất cả các phương thức sản
xuất, chăn nuôi phải phù hợp quy hoạch tổng thể của chính quyền địa phương, chấp
hành nghiêm các quy định về đất đai, quy định về đảm bảo nguồn lợi thủy sản, an
toàn thực phẩm, đồng thời đảm bảo vệ sinh thú y, bảo vệ môi trường.
Điều 8.
Xử lý chất thải
1. Tùy theo điều kiện, quy
mô của cơ sở sản xuất, chăn nuôi mà chủ cơ sở lựa chọn biện pháp xử lý, hệ thống
xử lý chất thải phù hợp đảm bảo chất thải sau xử lý đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn
môi trường. Đối với nước thải, chất thải rắn, khí thải, tiếng ồn, mùi hôi: phải
được xử lý triệt để đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về môi trường trước khi
thải ra môi trường. Tuyệt đối không được xả chất thải trực tiếp, chưa qua xử lý
ra môi trường, gây ô nhiễm môi trường xung quanh làm ảnh hưởng đến đời sống, sức
khỏe của dân cư xung quanh.
2. Trường hợp trong hoạt động
sản xuất, chăn nuôi có phát sinh chất thải nguy hại, chủ cơ sở phải có trách
nhiệm quản lý và xử lý đúng theo quy định của pháp luật về quản lý chất thải
nguy hại.
3. Khuyến khích các tổ chức,
cá nhân nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ để xử lý chất thải trong
sản xuất, chăn nuôi, đảm bảo vệ sinh môi trường.
Điều 9.
Quy định đối với việc lập thủ tục hành chính về môi trường
1. Các cơ sở sản xuất, chăn
nuôi có quy mô lớn, phải lập Báo cáo đánh giá tác động môi trường (ĐTM) theo
quy định của Luật Bảo vệ môi trường.
2. Các cơ sở sản xuất, chăn
nuôi có quy mô vừa phải lập Kế hoạch bảo vệ môi trường theo quy định của Luật Bảo
vệ môi trường.
3. Các cơ sở sản xuất, chăn
nuôi tồn tại trước khi ban hành Quy định này, tùy theo quy mô mà thực hiện những
thủ tục môi trường theo hướng dẫn của cơ quan quản lý nhà nước về môi trường có
thẩm quyền; phải có những biện pháp khắc phục, điều chỉnh theo hướng dẫn của cơ
quan chức năng cho phù hợp với yêu cầu của Luật bảo vệ môi trường hiện hành.
Hồ sơ, thủ tục, quy trình thẩm
định và xét duyệt Báo cáo đánh giá tác động môi trường, Kế hoạch bảo vệ môi trường
và các thủ tục khác về môi trường thực hiện theo quy định hướng dẫn của các văn
bản pháp luật về bảo vệ môi trường hiện hành.
4. Đối với các cơ sở quy mô
nhỏ không phải lập thủ tục hành chính về môi trường nhưng phải thu gom, xử lý
chất thải đảm bảo theo Điều 8 của quy định này và các yêu cầu khác của Luật Bảo
vệ môi trường.
Điều
10. Trách nhiệm bảo vệ môi trường của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong
hoạt động sản xuất, chăn nuôi
1. Tuân thủ quy định của
pháp luật về thú y, giống vật nuôi, an toàn sinh học và bảo vệ môi trường trong
hoạt động sản xuất, chăn nuôi.
2. Các dự án đầu tư, cơ sở sản
xuất, chăn nuôi phải tiến hành lập Báo cáo ĐTM, Kế hoạch bảo vệ môi trường hoặc
đề án bảo vệ môi trường, bản khai báo về hoạt động sản xuất, chăn nuôi trình cơ
quan chức năng phê duyệt, xác nhận theo quy định.
3. Thực hiện đúng và đầy đủ
các nội dung về bảo vệ môi trường được nêu trong Báo cáo ĐTM đã được phê duyệt,
Kế hoạch bảo vệ môi trường đã được xác nhận; đề án bảo vệ môi trường đã được
phê duyệt, xác nhận.
4. Khi có nhu cầu thay đổi
quy mô trong hoạt động sản xuất, chăn nuôi có ảnh hưởng đến môi trường, chủ cơ
sở có trách nhiệm báo cáo cho cơ quan nhà nước quản lý về bảo vệ môi trường ở địa
phương để có hướng dẫn kịp thời, đồng thời đầu tư xử lý chất thải cho phù hợp
quy mô thay đổi.
5. Đảm bảo các yêu cầu về phòng
chống dịch bệnh, vệ sinh thú y, tiêu độc khử trùng theo định kỳ và sau mỗi đợt
nuôi.
6. Phòng ngừa, hạn chế các
tác động xấu đến môi trường trong hoạt động sản xuất, chăn nuôi, khắc phục ô
nhiễm môi trường do hoạt động sản xuất, chăn nuôi gây ra.
7. Chấp hành chế độ thanh
tra, kiểm tra bảo vệ môi trường, cung cấp đầy đủ tài liệu và tạo điều kiện thuận
lợi cho Đoàn thanh tra, kiểm tra hoặc Thanh tra viên và các thành viên khác
trong đoàn khi đến thi hành công vụ, chấp hành và thực hiện nghiêm túc các yêu
cầu, quy định của Đoàn thanh tra, kiểm tra.
8. Bồi thường thiệt hại theo
quy định của pháp luật đối với trường hợp trong hoạt động sản xuất, chăn nuôi
gây ô nhiễm môi trường làm thiệt hại về vật chất, kinh tế và sức khỏe của cộng
đồng dân cư trong khu vực.
Chương
III
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT, CHĂN NUÔI
Điều
11. Sở Tài nguyên và Môi trường
Là cơ quan chuyên môn giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường trong hoạt động
sản xuất, chăn nuôi trên địa bàn tỉnh và có các nhiệm vụ sau:
1. Tổ chức tuyên truyền,
giáo dục, phổ biến kiến thức pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động sản
xuất, chăn nuôi.
2. Xây dựng, trình cấp có thẩm
quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền và tổ chức triển khai thực hiện
các văn bản pháp luật, chương trình, kế hoạch, dự án, đề án về bảo vệ môi trường
trong hoạt động sản xuất, chăn nuôi.
3. Tổ chức thẩm định và
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt Báo cáo ĐTM, Đề án bảo vệ môi trường, Kế hoạch
bảo vệ môi trường đối với các dự án đầu tư trong lĩnh vực sản xuất, chăn nuôi
thuộc thẩm quyền thẩm định, phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh và khi được Bộ
Tài nguyên và Môi trường ủy quyền.
4. Tiến hành công tác thanh
tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động sản
xuất, chăn nuôi và xử lý theo thẩm quyền hoặc trình Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý
đối với các hành vi vi phạm theo đúng quy định.
Điều
12. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
1. Phối hợp ngành chức năng
tổ chức tuyên truyền, giáo dục, phổ biến pháp luật về bảo vệ môi trường trong
hoạt động sản xuất, chăn nuôi cũng như các quy định về thú y, giống vật nuôi và
các quy định khác có liên quan.
2. Xây dựng, trình cấp có thẩm
quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền và tổ chức thực hiện các văn bản
pháp luật, chương trình, kế hoạch, dự án, đề án về phát triển sản xuất, chăn
nuôi theo hướng bền vững.
3. Phối hợp thực hiện công
tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt
động sản xuất, chăn nuôi và xử lý theo thẩm quyền hoặc trình Ủy ban nhân dân tỉnh
xử lý đối với các hành vi vi phạm theo đúng quy định.
4. Phối hợp giải quyết tranh
chấp, khiếu nại, tố cáo và kiến nghị về bảo vệ môi trường trong hoạt động sản
xuất, chăn nuôi theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo và các quy định
khác có liên quan.
Điều
13. Công an tỉnh
1. Tổ chức thực hiện các biện
pháp nghiệp vụ, giám sát hoạt động xả thải của các cơ sở sản xuất, chăn nuôi; kịp
thời xử lý, ngăn chặn việc xả chất thải trực tiếp ra môi trường hoặc xả chất thải
không đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn gây ô nhiễm môi trường. Thực hiện xử lý theo thẩm
quyền hoặc trình Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý đối với các hành vi vi phạm pháp luật
về bảo vệ môi trường trong hoạt động sản xuất, chăn nuôi.
2. Phối hợp các ngành có
liên quan trong công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ
môi trường trong hoạt động sản xuất, chăn nuôi.
3. Thông báo cho đơn vị chức
năng cùng cấp thuộc ngành Tài nguyên và Môi trường kết quả xử lý các vụ việc có
dấu hiệu tội phạm về môi trường và những vụ việc xử phạt vi phạm hành chính
theo thẩm quyền trong lĩnh vực sản xuất, chăn nuôi.
Điều
14. Các sở, ban, ngành có liên quan
Trong phạm vi chức năng, nhiệm
vụ và quyền hạn, có trách nhiệm triển khai thực hiện và phối hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trường trong công tác chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra việc triển
khai thực hiện quy định này.
Điều
15. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
1. Tổ chức triển khai thực
hiện các văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trường đối với hoạt động sản
xuất, chăn nuôi trên phạm vi địa phương mình quản lý.
2. Tuyên truyền, giáo dục
pháp luật về bảo vệ môi trường cũng như các quy định của pháp luật trong hoạt động
sản xuất, chăn nuôi.
3. Tổ chức đăng ký, xác nhận
và chỉ đạo cơ quan chức năng kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch bảo vệ môi trường,
Đề án bảo vệ môi trường thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
4. Phối hợp cùng các sở,
ban, ngành tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch về bảo vệ môi trường trong
hoạt động sản xuất, chăn nuôi; công tác phòng chống, kiểm soát dịch bệnh, vệ
sinh thú y và các nội dung khác có liên quan.
5. Thanh tra, kiểm tra việc
chấp hành các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường đối với các cơ sở sản
xuất, chăn nuôi và xử lý theo thẩm quyền đối với các hành vi vi phạm pháp luật
về bảo vệ môi trường trong hoạt động sản xuất, chăn nuôi.
6. Tiếp nhận, giải quyết
tranh chấp, khiếu nại, tố cáo và kiến nghị về môi trường theo quy định của pháp
luật về khiếu nại, tố cáo và các quy định khác có liên quan.
7. Phối hợp với Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố có liên quan giải quyết các vấn đề môi trường
liên huyện hoặc giữa huyện với thị xã, thành phố.
8. Chỉ đạo công tác quản lý
nhà nước về bảo vệ môi trường của Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn.
Điều
16. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
1. Tổ chức thực hiện các văn
bản quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động sản xuất, chăn nuôi
và các văn bản khác có liên quan trên địa bàn quản lý.
2. Tuyên truyền, giáo dục kiến
thức pháp luật về bảo vệ môi trường đối với hoạt động sản xuất, chăn nuôi.
3. Xây dựng chương trình, kế
hoạch và tổ chức thực hiện nhiệm vụ về bảo vệ môi trường đối với hoạt động sản
xuất, chăn nuôi; công tác phòng chống, kiểm soát dịch bệnh, vệ sinh thú y và
các nội dung khác có liên quan.
4. Tổ chức đăng ký, xác nhận
đề án bảo vệ môi trường đơn giản, Kế hoạch bảo vệ môi trường khi được Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố ủy quyền theo quy định của pháp luật. Xác
nhận bản khai báo về hoạt động sản xuất, chăn nuôi của các hộ sản xuất, chăn
nuôi theo đúng quy định.
5. Kiểm tra việc chấp hành
pháp luật về bảo vệ môi trường của hộ gia đình, cá nhân; xử lý hoặc báo cáo cấp
có thẩm quyền xử lý các vi phạm về môi trường đối với hoạt động sản xuất, chăn
nuôi ở địa phương; tiếp nhận và giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về
bảo vệ môi trường trong hoạt động sản xuất, chăn nuôi.
Chương
IV
THANH TRA, XỬ
LÝ VI PHẠM VÀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG HOẠT ĐỘNG
SẢN XUẤT, CHĂN NUÔI
Điều
17. Thanh tra bảo vệ môi trường
Thanh tra Sở Tài nguyên và
Môi trường, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Ủy ban nhân dân các
xã, phường, thị trấn trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn có trách
nhiệm kiểm tra, thanh tra về bảo vệ môi trường trong hoạt động sản xuất, chăn
nuôi theo quy định Luật Bảo vệ môi trường và các quy định pháp luật khác có
liên quan.
Điều
18. Xử lý vi phạm
Tổ chức, cá nhân trong hoạt
động sản xuất, chăn nuôi có hành vi vi phạm quy định pháp luật về bảo vệ môi
trường, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực bảo vệ môi trường hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy
định của pháp luật.
Điều
19. Khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo
1. Tổ chức, cá nhân có quyền
khiếu nại, tố cáo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về hành vi vi phạm pháp luật
về bảo vệ môi trường theo quy định tại Luật Bảo vệ môi trường và quy định của
Luật Khiếu nại, tố cáo.
2. Cơ quan nhà nước, người
có thẩm quyền có trách nhiệm xem xét, giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp
về môi trường theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo và quy định của
Luật Bảo vệ môi trường.
Chương
V
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều
20. Trách nhiệm thi hành
Giám đốc Sở Tài nguyên và
Môi trường, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và
các tổ chức, cá nhân có hoạt động sản xuất, chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Đồng
Tháp có trách nhiệm thực hiện đúng Quy định này.
Trong quá trình triển khai
thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc hoặc có các vấn đề mới phát sinh, đề nghị
phản ánh kịp thời về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp báo cáo trình Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.