ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 54/2014/QĐ-UBND
|
Bình Thuận, ngày 17 tháng 12 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
BÌNH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân
và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Tài nguyên nước ngày 21
tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 201/2013/NĐ-CP
ngày 27 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Tài nguyên nước;
Căn cứ Thông tư số 27/2014/TT-BTNMT
ngày 30 tháng 5 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về quy định việc đăng
ký khai thác nước dưới đất, mẫu hồ sơ cấp, gia hạn, điều chỉnh, cấp lại giấy
phép tài nguyên nước;
Căn cứ Thông tư số 56/2014/TT-BTNMT
ngày 24 tháng 9 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định điều kiện về
năng lực của tổ chức, cá nhân thực hiện điều tra cơ bản tài nguyên nước, tư vấn
lập quy hoạch tài nguyên nước, lập đề án, báo cáo trong hồ sơ đề nghị cấp giấy
phép tài nguyên nước;
Căn cứ Quyết định số 14/2007/QĐ-BTNMT
ngày 04 tháng 9 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành quy
định về việc xử lý, trám lấp giếng không sử dụng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 964/TTr-STNMT ngày 20 tháng 11 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định quản lý tài
nguyên nước trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 (mười) ngày, kể từ ngày
ký ban hành; thay thế Quyết định số 91/2006/QĐ-UBND ngày 23 tháng 11 năm
2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy định về quản lý tài
nguyên nước trên địa bàn tỉnh Bình Thuận và Quyết định số 519/QĐ-UBND ngày
08 tháng 3 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc đính chính Quyết định
số 91/2006/QĐ-UBND ngày 23 tháng 11 năm 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Bình Thuận.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thủ trưởng các sở,
ngành, thủ trưởng các cơ quan ban, ngành, Mặt trận tổ quốc và các Đoàn thể, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi
hành./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Tiến Phương
|
VỀ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN NƯỚC TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số
54/2014/QĐ-UBND ngày 17 tháng 12 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận)
Chương I
Điều 1. Phạm vi áp dụng
Quy định này quy định về quản lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên nước,
phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra trên địa bàn tỉnh Bình
Thuận.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với các cơ quan quản lý
Nhà nước; tổ chức, cá nhân trong nước; tổ chức, cá nhân nước ngoài có liên quan
đến hoạt động tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
Chương II
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ, BẢO VỆ TÀI NGUYÊN NƯỚC
CỦACÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC
Điều 3. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi
trường
Là cơ quan chức năng giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực
hiện chức năng quản lý Nhà nước về tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh theo các
quy định của Chính phủ, Bộ Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân tỉnh,
bao gồm:
1. Tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành theo thẩm quyền và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm
pháp luật về tài nguyên nước.
2. Tổ chức lập
và thực hiện quy hoạch tài nguyên nước:
Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với
các sở, ngành, đơn vị có liên quan, lập quy hoạch tài nguyên nước của tỉnh;
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh, trình Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua sau khi
có ý kiến bằng văn bản của Bộ Tài nguyên và Môi trường; công bố và tổ chức thực
hiện quy hoạch tài nguyên nước của tỉnh đã được phê duyệt.
3. Tổ chức
thực hiện các hoạt động điều tra cơ bản, giám sát tài nguyên nước theo phân cấp;
kiểm kê, thống kê, lưu trữ số liệu tài nguyên nước trên địa bàn; báo cáo Bộ Tài
nguyên và Môi trường kết quả điều tra cơ bản tài nguyên nước, tình hình quản
lý, khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục hậu
quả tác hại do nước gây ra trên địa bàn.
a) Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp
với các đơn vị có liên quan tổ chức kiểm kê tài nguyên nước đối với các nguồn
nước nội tỉnh, nguồn nước trên địa bàn tỉnh Bình Thuận định kỳ 05 năm 1 lần; tổng
hợp kết quả kiểm kê của các lưu vực sông nội tỉnh, nguồn nước trên địa bàn để
trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường tổng hợp;
b) Nội dung, biểu mẫu kiểm kê, báo cáo kết quả
kiểm kê tài nguyên nước thực hiện theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
c) Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp
với các sở, ngành: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Xây dựng, Công thương,
Đài Khí tượng thủy văn tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức thực hiện điều
tra cơ bản tài nguyên nước của tỉnh; tổng hợp kết quả điều tra, đánh giá tài
nguyên nước của tỉnh; trình Ủy ban nhân dân tỉnh để báo cáo Bộ Tài nguyên và
Môi trường. Trường hợp chưa có quy hoạch tổng thể điều tra cơ bản tài nguyên nước
thì căn cứ tình hình thực tế về thông tin, dữ liệu tài nguyên nước để tổ chức
thực hiện các nội dung trong điều tra cơ bản phù hợp với yêu cầu của công tác
quản lý tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh;
d) Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổ
chức xây dựng, quản lý, khai thác hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên
nước của tỉnh và tích hợp vào hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước
quốc gia.
4. Tổ chức thực hiện khoanh định khu vực cấm,
khu vực tạm thời cấm khai thác cát, sỏi, các khoáng sản khác trên sông; lập,
công bố danh mục hồ, ao không được san lấp.
a) Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp
với các sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có dòng sông, đoạn
sông bị sạt, lở hoặc có nguy cơ bị sạt, lở, hành lang an toàn các trạm thủy văn
thuộc mạng lưới trạm điều tra cơ bản quốc gia và dùng riêng để tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét, khoanh định khu vực cấm, khu vực tạm thời cấm khai thác
cát, sỏi và các khoáng sản khác trên sông;
b) Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp
với Sở Xây dựng, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công thương và Ủy
ban nhân dân cấp huyện tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh lập, công bố danh mục hồ,
ao không được san lấp trên địa bàn tỉnh đề phòng, chống ngập, úng và bảo vệ nguồn
nước.
5. Tổ chức lập, quản lý hành lang bảo vệ nguồn
nước:
Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với các Sở:
Xây dựng, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Y tế; Văn hóa, Thể thao và Du lịch
và Ủy ban nhân cấp huyện tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh lập, quản lý hành
lang bảo vệ nguồn nước trên địa bàn tỉnh theo quy định tại các Điểm b, c và d
Khoản 1 Điều 31 của Luật Tài nguyên nước.
6. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về
tài nguyên nước:
7. Thẩm định hồ sơ cấp, gia hạn, điều chỉnh,
đình chỉ hiệu lực, thu hồi và cấp lại giấy phép về tài nguyên nước và cho phép
chuyển nhượng quyền khai thác tài nguyên nước theo thẩm quyền; thu phí, lệ phí
về tài nguyên nước, thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước theo quy định
của pháp luật; hướng dẫn việc đăng ký khai thác, sử dụng tài nguyên nước.
a) Tiếp nhận, thẩm định hồ sơ, trình Ủy ban nhân
dân tỉnh cấp phép, gia hạn, điều chỉnh nội dung, đình chỉ hiệu lực, thu hồi, cấp
lại giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, giấy phép xả nước thải
vào nguồn nước, cho phép chuyển nhượng quyền khai thác tài nguyên nước và hành
nghề khoan nước dưới đất đối với trường hợp thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân
dân tỉnh;
b) Thực hiện việc thu phí thẩm định hồ sơ, lệ
phí cấp phép về tài nguyên nước, thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước
theo quy định của pháp luật; quản lý hồ sơ cấp phép thuộc thẩm quyền cấp phép của
Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Thanh tra, kiểm tra giấy phép và các hoạt động
về tài nguyên nước theo quy định của pháp luật;
d) Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban
nhân dân cấp xã tổ chức, thực hiện việc đăng ký khai thác, sử dụng tài nguyên
nước và xả nước thải vào nguồn nước đối với trường hợp phải đăng ký theo quy định
của Thông tư số 27/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 5 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường về quy định việc đăng ký khai thác nước dưới đất, mẫu hồ sơ cấp, gia
hạn, điều chỉnh, cấp lại giấy phép tài nguyên nước.
8. Xây dựng, quản lý, khai
thác hệ thống quan trắc, giám sát tài nguyên nước tại địa phương:
a) Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp
với các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức xây dựng, quản lý
và thực hiện việc quan trắc tài nguyên nước đối với mạng quan trắc tài nguyên
nước của địa phương;
b) Quy định nội dung, chế độ quan trắc tài
nguyên nước thực hiện theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
9. Hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc trám lấp giếng không sử
dụng theo quy định của pháp luật.
10. Tổng hợp kế hoạch đầu tư kinh phí cho các chương trình, dự
án về hoạt động nghiên cứu khoa học, ứng dụng và phát triển công nghệ nhằm sử dụng
nước tiết kiệm, hiệu quả trên địa bàn tỉnh, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư,
Sở Tài chính, Sở Khoa học và Công nghệ tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh phù hợp với
khả năng cân đối ngân sách địa phương.
11. Tổng hợp tình hình khai thác, sử dụng nước,
các nguồn thải vào nguồn nước trên địa bàn; lập danh mục các nguồn nước bị ô
nhiễm, suy thoái, cạn kiệt.
Điều 4. Trách nhiệm của Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
1. Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và Ủy
ban nhân dân cấp huyện lập quy hoạch thủy lợi phù hợp với quy hoạch tài nguyên
nước của tỉnh.
2. Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và Ủy
ban nhân dân cấp huyện đề xuất các biện pháp khẩn cấp để bảo đảm nước sinh hoạt
trong trường hợp hạn hán, thiếu nước hoặc sự cố ô nhiễm nguồn nước nghiêm trọng
gây ra thiếu nước trên địa bàn tỉnh.
3. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức thực hiện các hoạt động điều tra cơ bản,
giám sát tài nguyên nước theo phân cấp; kiểm kê, thống kê, lưu trữ số liệu tài
nguyên nước; lập danh mục hồ, ao không được san lấp; lập, quản lý hành
lang bảo vệ nguồn nước trên địa bàn.
4. Tổng hợp tình hình khai thác tài nguyên nước
phục vụ cho ngành nông nghiệp, cuối năm báo cáo cho Ủy ban nhân dân tỉnh đồng
thời gửi Sở Tài nguyên và Môi trường để theo dõi tổng hợp tình hình khai thác sử
dụng tài nguyên nước toàn tỉnh.
Điều 5. Trách nhiệm của Sở Xây
dựng
1. Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên
quan xây dựng và tổ chức lập quy hoạch cấp, thoát nước khu đô thị, khu công
nghiệp, khu dân cư tập trung.
2. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức thực hiện các hoạt động điều tra cơ bản,
giám sát tài nguyên nước theo phân cấp; kiểm kê, thống kê, lưu trữ số liệu tài
nguyên nước; lập danh mục hồ, ao không được san lấp; lập, quản lý hành
lang bảo vệ nguồn nước trên địa bàn.
3. Phối hợp với Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn đề xuất các biện pháp
khẩn cấp để bảo đảm nước sinh hoạt trong trường hợp hạn hán, thiếu nước hoặc sự
cố ô nhiễm nguồn nước nghiêm trọng gây ra thiếu nước trên địa bàn tỉnh.
Điều 6. Trách nhiệm của Sở
Giao thông vận tải
Chủ trì, phối hợp cùng với các sở, ban, ngành có
liên quan xây dựng và tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch mạng lưới giao thông đường
thuỷ nội địa, các công trình giao thông theo quy định của Bộ Giao thông Vận tải.
Điều 7. Trách nhiệm của Sở
Giáo dục và Đào tạo
1. Chủ trì, phối hợp cùng với các sở, ban, ngành
và Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng kế hoạch trình Ủy ban nhân dân tỉnh đề xuất
với Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tài nguyên và Môi trường đưa chương trình giáo dục,
đào tạo học sinh, sinh viên có nội dung liên quan đến bảo vệ tài nguyên nước
trên địa bàn tỉnh.
2. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về
bảo vệ tài nguyên nước đến các đối tượng học sinh, sinh viên trên địa bàn tỉnh.
Điều 8. Trách nhiệm của Sở Kế
hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên
quan, thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch hàng năm và dài
hạn cho các hoạt động liên quan đến lĩnh vực tài nguyên nước.
Điều 9. Trách nhiệm của Sở Tài
chính
1. Căn cứ các quy định và hướng dẫn của Trung
ương, Sở Tài chính phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định phí, lệ phí quản lý tài
nguyên nước thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân tỉnh.
2. Trên cơ sở dự toán chi hoạt động quản lý tài
nguyên nước theo từng nhiệm vụ do Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp, Sở Tài
chính tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí thực hiện phù hợp với khả
năng cân đối của ngân sách địa phương.
Điều 10. Trách nhiệm của Sở
Khoa học và Công nghệ
Chủ trì phối hợp với các viện, trường trong và
ngoài tỉnh, các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện thuộc tỉnh Bình Thuận
đề xuất đặt hàng các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh trình Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt nhằm sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả và xử lý, cải tạo,
khôi phục nguồn nước bị ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt; tổ chức bàn giao các kết
quả nghiên cứu của đề tài, dự án liên quan đến lĩnh vực tài nguyên nước để ứng
dụng vào sản xuất và đời sống.
Điều 11. Trách nhiệm của Sở
Công thương
1. Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và Ủy
ban nhân dân cấp huyện lập quy hoạch thuỷ điện phù hợp với quy hoạch tài nguyên
nước của tỉnh.
2. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức thực hiện các hoạt động điều tra cơ bản,
giám sát tài nguyên nước theo phân cấp; kiểm kê, thống kê, lưu trữ số liệu tài
nguyên nước; lập danh mục hồ, ao không được san lấp; lập, quản lý hành
lang bảo vệ nguồn nước trên địa bàn.
Điều 12. Trách nhiệm của Sở Y tế
1. Chủ trì, phối hợp với các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn định kỳ kiểm tra, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh
công bố thông tin chất lượng nguồn nước sinh hoạt, cảnh báo hiện tượng bất thường
về chất lượng của nguồn nước sinh hoạt đối với các nguồn nước trên địa bàn tỉnh.
2. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức lập, quản lý hành lang bảo vệ nguồn
nước trên địa bàn.
Điều 13. Trách nhiệm của Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành
liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng quy hoạch, kế hoạch cấp, thoát
nước cho các khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh; phối hợp kiểm
tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý các doanh nghiệp trong các
khu công nghiệp vi phạm các quy định về quản lý tài nguyên nước theo quy định của
pháp luật.
Điều 14. Trách nhiệm của Cục Thuế tỉnh
1. Tổ chức thực hiện thu thuế tài nguyên, các loại
phí có liên quan theo quy định của pháp luật về quản lý thuế, các chính sách
thu hiện hành trong lĩnh vực khai thác tài nguyên nước.
2. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường, các sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng và trình Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành quy chế phối hợp, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng
thuế tài nguyên nước, phí xả nước thải vào nguồn nước.
Điều 15. Trách nhiệm của Công an tỉnh và Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên
quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng quy hoạch, kế hoạch khai thác tài
nguyên nước phục vụ an ninh quốc phòng trên địa bàn tỉnh, trình Ủy ban nhân dân
tỉnh phê duyệt.
Điều 16. Trách nhiệm của Công ty Cổ phần Cấp thoát nước Bình Thuận
Cung cấp sơ đồ, bản đồ khoanh vùng và công bố
công khai những khu vực đã có mạng lưới cấp nước tập trung cho Sở Tài nguyên và
Môi trường; chịu trách nhiệm đảm bảo việc cung cấp đủ lưu lượng và chất lượng
nước cho các tổ chức, cá nhân tại những khu vực đã có mạng lưới cấp nước tập
trung trên địa bàn tỉnh.
Điều 17. Trách nhiệm của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể tỉnh
Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có
trách nhiệm tuyên truyền, vận động các thành viên của tổ chức và nhân dân tham
gia bảo vệ tài nguyên nước; giám sát việc thực hiện pháp luật về tài nguyên nước
trên địa bàn tỉnh.
Điều 18. Trách nhiệm của Báo Bình Thuận, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh
Chịu trách nhiệm trong việc tổ chức tuyên truyền
các văn bản, quy định của Trung ương và của tỉnh có liên quan đến hoạt động về
tài nguyên nước để các tổ chức, cá nhân biết và thực hiện đúng theo quy định.
Điều 19. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân cấp huyện
1. Chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh
trong việc quản lý tài nguyên nước tại địa phương theo quy định của pháp luật.
Chỉ đạo, điều hành các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy
ban nhân dân cấp xã thực hiện công tác quản lý tài nguyên nước. Đề xuất chính
sách quản lý cho từng thời kỳ đảm bảo phát triển bền vững nguồn tài nguyên nước.
2. Thực hiện các biện pháp bảo vệ tài nguyên nước,
phòng chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra:
a) Bảo vệ tài nguyên nước trên địa bàn quản lý,
bao gồm: nguồn nước mặt, nước dưới đất, nước mưa và nước biển thuộc lãnh thổ của
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
b) Thực hiện các biện pháp bảo vệ chất lượng nguồn
nước sinh hoạt, địa điểm khai thác, sử dụng nguồn nước trên địa bàn;
c) Kiểm soát, giám sát chặt chẽ ao, hồ chứa nước
thải, khu chứa nước thải trên địa bàn; trong thực hiện việc đào, xây dựng các hố
chôn xác động vật chết khi có dịch và đáy, thành bên các hồ phải được chống thấm,
chống tràn bảo đảm không gây ô nhiễm nguồn nước;
d) Đối với những đoạn sông bị sạt, lở hoặc có
nguy cơ bị sạt, lở bờ, bãi sông phối hợp với các ngành chức năng xác định
nguyên nhân gây sạt, lở, đề xuất các giải pháp để ngăn ngừa, khắc phục và báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Sở Tài nguyên và Môi trường;
e) Đối với vùng ven biển và vùng ảnh hưởng thủy
triều, phối hợp với các ngành chức năng có biện pháp quản lý, bảo vệ đê biển, vận
hành các cống ngăn mặn, giữ ngọt đảm bảo đúng quy trình; khai thác nước dưới đất
phải bảo đảm phòng chống xâm nhập mặn cho các tầng chứa nước dưới đất; bảo vệ
và phát triển rừng phòng hộ chắn sóng để phòng chống xâm nhập mặn và nước biển
dâng;
g) Tổ chức ứng phó, khắc phục sự cố ô nhiễm nguồn
nước; phòng chống khắc phục hậu quả tác hại do khai thác nước gây ra, kết hợp với
việc bảo vệ môi trường, bảo vệ tính mạng và tài sản của nhân dân, tài sản của
Nhà nước.
3. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và
thông tin về tài nguyên nước; hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ đối với công chức
chuyên môn về tài nguyên và môi trường cấp xã.
4. Tổ chức thanh tra, kiểm tra các tổ chức, cá
nhân đang hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn
nước, hành nghề khoan nước dưới đất trên địa bàn, xử lý vi phạm theo quy định của
pháp luật và đề xuất biện pháp quản lý, bảo vệ tài nguyên nước.
5. Tổ chức điều tra, thống kê, tổng hợp, phân loại
giếng phải trám lấp; kiểm tra việc thực hiện trình tự, thủ tục, yêu cầu kỹ thuật
trong việc trám lấp giếng.
6. Tổ chức đăng ký và hướng dẫn Ủy ban nhân dân
cấp xã tổ chức đăng ký về khai thác, sử dụng tài nguyên nước dưới đất và xả nước
thải vào nguồn nước tại địa phương.
7. Thu thập, lưu trữ dữ liệu về tài nguyên nước
trên địa bàn theo quy định, cung cấp dữ liệu cho Sở Tài nguyên và Môi trường để
tích hợp vào cơ sở dữ liệu tài nguyên nước của tỉnh.
8. Định kỳ 6 tháng 1 lần báo cáo Sở Tài nguyên
và Môi trường tình hình quản lý, bảo vệ, hoạt động tài nguyên nước, phòng, chống
và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra, để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh.
9. Thực hiện các nhiệm vụ quản lý Nhà nước về
tài nguyên nước theo yêu cầu Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Điều 20. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân cấp xã
1. Chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân cấp
huyện trong việc quản lý tài nguyên nước tại địa phương theo quy định của pháp
luật.
2. Thực hiện các biện pháp quản lý, bảo vệ, khai
thác, sử dụng tài nguyên nước; phòng, chống, khắc phục hậu quả tác hại do nước
gây ra; thống kê, theo dõi, giám sát việc thi hành pháp luật về tài nguyên nước
tại địa phương.
3. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và
thông tin về tài nguyên nước; tổ chức hòa giải, giải quyết các tranh chấp, khiếu
nại, tố cáo về lĩnh vực tài nguyên nước theo quy định của pháp luật.
4. Thường xuyên kiểm tra các công trình thăm dò,
khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước và hành nghề
khoan nước dưới đất của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn, xử lý vi phạm hoặc
kiến nghị xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước theo thẩm quyền.
Nếu xảy ra tình huống bất khả kháng, kịp thời có biện pháp khắc phục trong khả
năng đồng thời báo cáo ngay tới Ủy ban nhân dân cấp huyện và Sở Tài nguyên và
Môi trường để có biện pháp khắc phục.
5. Tổ chức đăng ký khai thác nước dưới đất trên địa bàn đối với
trường hợp khai thác, sử dụng nước dưới đất trong vùng phải đăng ký cho sinh hoạt
của hộ gia đình.
6. Tiếp nhận, kiểm tra, thực hiện các trình tự
đăng ký khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước cho hộ
gia đình, cá nhân theo quy định; quản lý, lưu trữ hồ sơ, lập sổ theo dõi, ghi
chép, thống kê, tổng hợp kết quả đăng ký và định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân cấp
huyện.
7. Phối hợp với cơ quan, tổ chức quản lý, bảo vệ
trạm quan trắc, đo đạc, giám sát tài nguyên nước trên địa bàn.
8. Thực hiện điều tra, thống kê, tổng hợp, phân
loại giếng phải trám lấp; kiểm tra việc thực hiện trình tự, thủ tục, yêu cầu kỹ
thuật trong việc trám lấp giếng.
9. Định kỳ 6 tháng 1 lần báo cáo Ủy ban nhân dân
cấp huyện tình hình quản lý, bảo vệ, hoạt động tài nguyên nước, phòng, chống và
khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra.
10. Thực hiện các nhiệm vụ quản lý Nhà nước về
tài nguyên nước theo phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Chương III
CẤP PHÉP, ĐĂNG KÝ HOẠT ĐỘNG TÀI NGUYÊN NƯỚC
Điều 21. Nguyên tắc, căn cứ,
điều kiện cấp giấy phép tài nguyên nước; thời hạn của giấy phép tài nguyên nước;
thẩm quyền cấp phép hoạt động tài nguyên nước thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
Thực hiện theo quy định tại các Điều 18, Điều
19, Điều 20, Điều 21 và Điều 28 của Nghị định số 201/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng
11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài
nguyên nước.
Điều 22. Đăng ký khai thác
nước dưới
đất
1. Tổ chức, cá nhân khai thác nước dưới đất thuộc trường hợp quy định tại
Khoản 1 Điều 17 của Nghị định số 201/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2013 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên nước và Điều
4 của Thông tư số 27/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 5 năm 2014 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường về quy định việc đăng ký khai thác nước dưới đất, mẫu hồ sơ cấp,
gia hạn, điều chỉnh, cấp lại giấy phép tài nguyên nước thì phải thực hiện
việc đăng ký khai thác nước dưới đất.
2.
Thẩm quyền tổ chức đăng ký khai thác nước dưới đất:
a) Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức đăng ký khai thác nước dưới
đất trên địa bàn đối với trường hợp khai thác nước dưới đất với
quy mô không vượt quá 10 m3/ngày-đêm trong vùng phải đăng ký cho các mục đích
kinh doanh, dịch vụ, phục vụ nghiên cứu khoa học, văn hóa, tôn giáo;
b) Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức đăng ký khai thác nước dưới
đất trên địa bàn đối với trường hợp khai thác, sử dụng nước dưới đất trong vùng
phải đăng ký cho sinh hoạt của hộ gia đình;
c) Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm quản lý hồ sơ đăng ký công trình khai thác,
sử dụng nước dưới đất của các tổ chức, cá nhân tại địa phương và tổng hợp báo
cáo số liệu đăng ký khai thác nước dưới đất gửi Sở Tài nguyên và Môi trường;
d) Tờ khai đăng ký công trình khai thác nước dưới
đất lập theo hướng dẫn tại Phần VI của phụ lục kèm theo Thông tư số
27/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 5 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về
quy định việc đăng ký khai thác nước dưới đất, mẫu hồ sơ cấp, gia hạn, điều chỉnh,
cấp lại giấy phép tài nguyên nước.
Điều 23. Trình tự, thủ tục
cấp phép hoạt động tài nguyên nước
1. Trình tự, thủ tục cấp phép, gia hạn, điều chỉnh
nội dung, đình chỉ hiệu lực, thu hồi, cấp lại giấy phép thăm dò, khai thác, sử
dụng tài nguyên nước, giấy phép xả nước thải vào nguồn nước, cho phép chuyển
nhượng quyền khai thác tài nguyên nước và hành nghề khoan nước dưới đất thuộc
thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện theo quy định tại các Điều 35, Điều
36, Điều 37, Điều 38 và Điều 39 của Nghị định số 201/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng
11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài
nguyên nước và theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Mẫu văn bản trong hồ sơ cấp phép, gia hạn, điều
chỉnh nội dung, đình chỉ hiệu lực, thu hồi, cấp lại giấy phép thăm dò, khai
thác, sử dụng tài nguyên nước, giấy phép xả nước thải vào nguồn nước, cho phép
chuyển nhượng quyền khai thác tài nguyên nước, hành nghề khoan nước dưới đất và
mẫu đăng ký khai thác nước dưới đất, xả nước thải vào nguồn nước thực hiện theo
hướng dẫn tại Thông tư số 27/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 5 năm 2014 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường về quy định việc đăng ký khai thác nước dưới đất, mẫu hồ
sơ cấp, gia hạn, điều chỉnh, cấp lại giấy phép tài nguyên nước và theo quy định
của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Chương IV
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN HOẠT
ĐỘNG TÀI NGUYÊN NƯỚC
Điều 24. Quyền và nghĩa vụ
của tổ chức, cá nhân hoạt động tài nguyên nước
1. Các tổ chức, cá nhân được phép hoạt động tài
nguyên nước có quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Điều 38 và Điều 43 của Luật
Tài nguyên nước ngày 21 tháng 6 năm 2012.
2. Các tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép hành
nghề khoan nước dưới đất có nghĩa vụ:
a) Hành nghề khoan nước dưới đất theo đúng nội
dung được ghi trong giấy phép và các quy định có liên quan của pháp luật về tài
nguyên nước;
b) Tuân thủ quy trình kỹ thuật khoan và các quy
định về bảo vệ nước dưới đất, trường hợp gây sụt lún đất hoặc gây sự cố bất thường
khác ảnh hưởng đến công trình xây dựng và đời sống những người trong khu vực
thăm dò thì phải xử lý, khắc phục kịp thời, đồng thời báo cáo ngay tới chính
quyền địa phương và Sở Tài nguyên và Môi trường để có biện pháp xử lý;
c) Thông báo bằng văn bản về vị trí, quy mô công
trình khoan thăm dò, khoan khai thác nước dưới đất và thời gian dự kiến thi
công cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đặt công trình trước khi thi công;
d) Cung cấp đầy đủ và trung thực dữ liệu, thông
tin về công trình thăm dò, khai thác nước dưới đất mà mình đã thi công khi cơ
quan có thẩm quyền yêu cầu.
3. Tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng tài
nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước khi gặp sự cố gây ảnh hưởng xấu đến số
lượng, chất lượng nguồn nước hoặc phát hiện các trường hợp bất thường về số lượng,
chất lượng nguồn nước, sụt lún đất, nghiêng lệch, rạn nứt nhà cửa và các hiện
tượng bất thường khác phải báo cáo ngay cho các cấp quản lý chuyên môn để trình
Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, xử lý.
Điều 25. Công tác trám lấp
giếng
Việc trám lấp giếng phải tuân thủ theo Quyết định
số 14/2007/QĐ-BTNMT ngày 04 tháng 9 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường ban hành Quy định về việc xử lý, trám lấp giếng không sử dụng.
Điều 26. Điều kiện của đơn vị tư vấn lập đề án, báo
cáo trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép tài nguyên nước
Đơn vị lập đề án, báo cáo trong hồ sơ đề nghị cấp
giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn
nước phải có tư cách pháp nhân, đủ điều kiện về năng lực chuyên môn và điều kiện
kỹ thuật theo quy định tại Thông tư số 56/2014/TT-BTNMT ngày 24 tháng 9 năm
2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định điều kiện về năng lực của tổ chức,
cá nhân thực hiện điều tra cơ bản tài nguyên nước, tư vấn lập quy hoạch tài
nguyên nước, lập đề án, báo cáo trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép tài nguyên nước.
Chương V
CHẾ ĐỘ BÁO CÁO, THANH TRA CHUYÊN NGÀNH VỀ
HOẠT ĐỘNG TÀI NGUYÊN NƯỚC
Điều 27. Chế độ báo cáo
1. Định kỳ trước ngày 05 tháng 12 hàng năm và đột
xuất, các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổng kết,
báo cáo tình hình quản lý, bảo vệ tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục hậu
quả tác hại do nước gây ra, đăng ký hoạt động tài nguyên nước thuộc ngành và
trên địa bàn quản lý về Sở Tài nguyên và Môi trường. Nội dung báo cáo cần trình
bày rõ tình hình quản lý, bảo vệ tài nguyên nước trên địa bàn, những thuận lợi,
khó khăn, kiến nghị và đề xuất giải quyết.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường tiếp nhận các báo
cáo tình hình quản lý, bảo vệ hoạt động tài nguyên nước của các sở, ban, ngành,
Ủy ban nhân dân cấp huyện và có trách nhiệm tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, chỉ đạo.
Điều 28. Công tác thanh
tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo
Công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại,
tố cáo trong lĩnh vực tài nguyên nước thực hiện theo quy định pháp luật hiện
hành.
Chương VI
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 29. Khen thưởng
1. Khuyến khích tổ chức, cá nhân bảo vệ, khai
thác, sử dụng hợp lý, tiết kiệm tài nguyên nước.
2. Tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc bảo
vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên nước; phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại
do nước gây ra; đấu tranh chống các hành vi vi phạm pháp luật về tài nguyên nước
được khen thưởng theo quy định của pháp luật.
Điều 30. Xử lý vi phạm
Tổ chức, cá nhân hoạt động tài nguyên nước trái
phép, không có giấy phép của cấp có thẩm quyền; tổ chức, cá nhân có hành vi cản
trở việc bảo vệ tài nguyên nước, cản trở hoạt động tài nguyên nước hợp pháp của
tổ chức, cá nhân khác, cản trở việc kiểm tra, thanh tra tài nguyên nước hoặc
các vi phạm khác của pháp luật và Quy định này thì tùy mức độ vi phạm mà bị xử
phạt hành chính, xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự và bồi thường
thiệt hại gây ra.
Chương VII
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 31. Tổ chức thực hiện
Căn cứ nội dung Quy định này, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Giám đốc các sở, thủ
trưởng các ban, ngành có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp xã theo chức năng và nhiệm vụ của mình có trách nhiệm hướng
dẫn, đôn đốc, thực hiện và kiểm tra việc thực hiện Quy định này.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc phát
sinh hoặc có sự thay đổi theo quy định của pháp luật, Giám đốc Sở Tài nguyên và
Môi trường có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các ngành, các cấp đề xuất Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.